ðã lựa chọn phụ gia cho quá trình chế tạo màng phủ nhà lưới hấp thụ UV,
bền thời tiết bao gồm: phụ gia ổn ñịnh quang cấu trúc amin cồng kềnh (HALS)
Tinuvin 783, phụ gia chống oxi hóa sơ cấp Irganox 1010, chống oxy hóa thứ cấp
Irgafos 168, phụ gia chống ñọng sương Atmer 103
27 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 1958 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Chế tạo và nghiên cứu tính chất của tổ hợp vật liệu cao phân tử ứng dụng làm màng phủ nhà lưới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN HOÁ HỌC
-----o0o-----
HOÀNG THỊ VÂN AN
CHẾ TẠO VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT CỦA TỔ
HỢP VẬT LIỆU CAO PHÂN TỬ ỨNG DỤNG LÀM
MÀNG PHỦ NHÀ LƯỚI
Chuyên ngành: HOÁ HỮU CƠ
Mã số: 62.44.27.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÁ HỌC
HÀ NỘI - 2012
1
A- GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
I- Tính cấp thiết của ñề tài
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Năm 2010, giá trị sản
xuất toàn ngành tăng 4,69%, tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành ñạt mức kỉ lục,
ước ñạt 19,15 tỉ USD tăng gần 22,6% so với năm 2009, vượt 77,3% so với mục tiêu
ñược ðại hội ðảng X ñề ra. Cùng với chương trình nông thôn mới bắt ñầu ñược triển
khai, nhiều chính sách và chủ trương mới của ðảng và Nhà nước hướng về nông
thôn, hỗ trợ nông dân ñã và ñang ñược quan tâm áp dụng.
Việc sử dụng màng chất dẻo trong nông nghiệp bao gồm 3 ứng dụng chính: che
phủ nhà lưới, nhà vòm và phủ bổi (phủ trực tiếp lên ñất). Trong ñó, màng che phủ
nhà lưới là quan trọng nhất bởi nó ñược sử dụng với khối lượng lớn. Màng polyme
không chỉ làm tăng nhiệt ñộ của ñất mà còn làm giảm việc sử dụng nước tưới và phân
bón. Nhờ tạo ra một vi khí hậu cho sự phát triển của rễ, sản xuất nông nghiệp có thể
không phụ thuộc vào môi trường bên ngoài.
Công nghệ chế tạo màng polyme hấp thụ UV và bền thời tiết ñể che phủ nhà lưới
còn chưa ñược quan tâm nghiên cứu ñúng mức trong khi nhu cầu thực tế ñối với loại
màng này ngày càng tăng, nhất là trong bối cảnh hiện ñại hoá nông nghiệp, nông
thôn. Việc nghiên cứu công nghệ và thiết bị ñể sản xuất màng che phủ nhà lưới là khá
phức tạp, ñòi hỏi phải nghiên cứu có hệ thống mới có thể ñạt ñược kết quả như mong
muốn. Tuy nhiên, nếu chúng ta chủ ñộng ñược công nghệ sản xuất loại màng này thì
sẽ rất thuận lợi trong việc triển khai ứng dụng thực tế. Chính vì vậy, ñề tài luận án
“Chế tạo và nghiên cứu tính chất của tổ hợp vật liệu cao phân tử ứng dụng làm
màng phủ nhà lưới” nhằm mục ñích nghiên cứu lí thuyết và chế tạo màng phủ nhà
lưới hấp thụ UV, bền thời tiết ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp ñã ñược thực
hiện nhằm giải quyết nhu cầu thực tế ñặt ra.
II- Nội dung nghiên cứu của luận án
1. Lựa chọn và nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phụ gia tới quá trình phân
hủy quang của màng LDPE.
2. Chế tạo và nghiên cứu tính chất của màng phủ nhà lưới hấp thụ UV, bền thời
tiết
- Nghiên cứu tính chất của màng phủ nhà lưới 3 lớp trong ñiều kiện gia tốc thời
tiết.
- Nghiên cứu tính chất của màng phủ nhà lưới 3 lớp trong ñiều kiện phơi mẫu
tự nhiên.
3. Nghiên cứu thử nghiệm màng phủ nhà lưới hấp thụ UV, bền thời tiết cho 4 ñối
tượng cây trồng là cây cải mơ, cây xà lách, cây bí ñao và cây dưa chuột.
III- Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và ñóng góp mới của luận án
2
1. Luận án ñã nghiên cứu, lựa chọn ñược phụ gia phù hợp ñể chế tạo màng phủ
nhà lưới hấp thụ UV, bền thời tiết.
2. Chế tạo ñược màng phủ nhà lưới hấp thụ UV, bền thời tiết có cấu trúc 3 lớp trên
cơ sở LDPE và EVA, làm cơ sở ñể xây dựng quy trình công nghệ sản xuất màng phủ
nhà lưới quy mô công nghiệp. Màng phủ nhà lưới có tuổi thọ dự kiến là 20 tháng.
3. Qua triển khai mô hình với 2 ñối tượng là cây thân thấp và cây thân leo (với 4
loài cây là cải mơ, xà lách, bí ñao, dưa chuột) ñã chứng minh ñược ưu ñiểm của màng
phủ nhà lưới trong việc cải thiện vi khí hậu nhà lưới, tăng cường quá trình sinh
trưởng và phát triển của cây trồng, ñem lại hiệu quả về kinh tế.
IV- Bố cục luận án
Luận án dày 142 trang gồm 3 chương: Mở ñầu (2 trang); Chương 1- Tổng quan (50
trang); Chương 2- Thực nghiệm (16 trang); Chương 3- Kết quả và thảo luận (54
trang); Kết luận chung (2 trang); Danh mục các công trình công bố của tác giả (1
trang); Tài liệu tham khảo (17 trang) gồm 130 tài liệu tham khảo cập nhật ñến 2011.
Trong luận án có 43 bảng biểu, 42 hình vẽ và ñồ thị.
B. NỘI DUNG LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu chung về polyolefin
1.2. Ưu ñiểm của màng phủ nhà lưới bằng chất dẻo
1.3. Các vật liệu sử dụng ñể chế tạo màng
Giới thiệu các vật liệu ñã và ñang ñược dùng làm màng phủ nhà lưới, ưu, nhược
ñiểm của chúng.
1.4. Các khả năng phân hủy của polyolefin trong quá trình gia côngvà sử dụng
Polyolefin dễ bị phân hủy trong quá trình gia công và sử dụng. Các khả năng có
thể xảy ra là phân hủy nhiệt, phân hủy quang, phân hủy cơ học và phân hủy hóa học
ñược trình bày ñầy ñủ trong luận án.
1.5. Các phụ gia trong công nghệ chế tạo màng
Giới thiệu cơ chế hoạt ñộng của phụ gia ổn ñịnh nhiệt, phụ gia ổn ñịnh quang, phụ
gia chống ñọng sương, các phụ gia khác cũng như tương tác giữa các phụ gia.
1.6. Công nghệ chế tạo và ứng dụng của màng phủ nhà lưới.
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Nguyên liệu và hoá chất
2.2. Thiết bị nghiên cứu
Máy trộn siêu tốc Supermix (Trung Quốc), máy ñùn 2 trục liên hợp máy cắt hạt
series SHJ-30A (ðài Loan), máy ñùn thổi màng series SJ-45 (ðài Loan) , máy thổi
màng 3 lớp MS3R-1300Q (Shanghai CMIC).
3
Thiết bị ño ñộ bền kéo ñứt và ñộ giãn dài khi ñứt AGS-J 10kN (Shimadzu),thiết bị
thử nghiệm gia tốc thời tiết UVCON Model UC-327-2 (Viện Kỹ thuật Nhiệt ñới), và
các thiết bị ño tính chất màng khác.
2.3. Phương pháp tiến hành
2.3.1. Tạo chất chủ (masterbatch)
Phụ gia và hạt nhựa ñược trộn cơ học trong 1 giờ trên máy trộn siêu tốc Supermix
với tốc ñộ 50 vòng/phút ñể phân tán ñồng ñều các thành phần rồi ñưa vào phễu nạp
liệu của máy ñùn 2 trục vít liên hợp máy cắt hạt series SHJ-30A ñã ñiều chỉnh các
thông số vận hành.
2.3.2. Quá trình thổi màng
Nhựa hạt LDPE ñược trộn cơ học với lượng chất chủ cần trên máy trộn quay
Supermix trong 1 giờ với tốc ñộ 50 vòng/phút. Hỗn hợp ñược ñưa vào phễu nạp liệu
của máy ñùn thổi màng series SJ-45 ñã ñược ñiều chỉnh các thông số vận hành ñể thu
ñược màng có chiều dày 50µm (máy ñùn thổi có ñường kính trục vít 45mm, tỷ lệ L/D
28, tốc ñộ trục vít 10 - 120 vòng/phút, năng suất tối ña 20 - 30kg/giờ).
Màng 3 lớp ñược thổi trên dây truyền thổi màng 3 lớp MS3R-1300Q của
Shanghai CMIC.
2.3.3. Các nội dung nghiên cứu và khảo sát
2.3.3.1. Nghiên cứu lựa chọn phụ gia cho quá trình chế tạo màng hấp thụ UV, bền
thời tiết.
Mục ñích: Chọn ñược hỗn hợp phụ gia phù hợp ñể chế tạo màng phủ nhà lưới hấp
thụ UV, bền thời tiết.
2.3.3.2. Nghiên cứu chế tạo màng phủ nhà lưới hấp thụ UV, bền thời tiết.
Mục ñích: Chế tạo màng phủ nhà lưới hấp thụ UV, bền thời tiết ñáp ứng ñược
những yêu cầu trong nông nghiệp.
2.3.3.3. Nghiên cứu thử nghiệm màng phủ nhà lưới hấp thụ UV, bền thời tiết cho 1 số
ñối tượng cây trồng.
Mục ñích: Thử nghiệm màng chế tạo ñược cho 2 loại cây thân thấp và thân leo. So
sánh với màng nhập ngoại và màng LDPE thường.
4
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu lựa chọn phụ gia cho quá trình chế tạo màng hấp thụ UV, bền
thời tiết
3.1.1. Nghiên cứu lựa chọn phụ gia ổn ñịnh quang
3.1.1.1. Ảnh hưởng của loại phụ gia ổn ñịnh quang
Hình 3.1. Sự suy giảm ñộ dãn dài khi
ñứt của các mẫu màng trong quá trình
gia tốc thời tiết (chiều dày
màng 50µm)
Hình 3.2. Sự suy giảm ñộ bền kéo ñứt
của các mẫu màng LDPE trong quá
trình gia tốc thời tiết (chiều dày màng
50µm)
Kết quả cho thấy, giá trị t1/2 EB và t1/2 TS của màng LDPE giảm nhanh theo
thời gian tiếp xúc trong quá trình thử nghiệm gia tốc thời tiết. Màng không chứa phụ
gia có ñộ bền thời tiết kém nhất, giá trị t1/2 EB là khoảng 6 ngày (12 chu kỳ). Giá trị
t1/2 EB của màng LDPE chứa 0,2% Tinuvin 326 là khoảng 15 ngày, tuổi thọ kéo dài
gấp 2,5 lần so với màng LDPE thông thường. Giá trị t1/2 EB của màng LDPE chứa
0,2% các phụ gia Tinuvin 622 và Tinuvin 783 là khoảng 40 ngày (80 chu kỳ), gấp
gần 7 lần so với màng LDPE không chứa phụ gia.Sự suy giảm ñộ dãn dài khi ñứt tại
một thời ñiểm bất kì diễn ra theo thứ tự sau: LDPE > Tinuvin 326 > Tinuvin 622 ≈
Tinuvin 783. Như vậy có thể thấy hiệu quả ổn ñịnh quang của Tinuvin 622 và
Tinuvin 783 cao hơn so với Tinuvin 326.
5
3.1.1.2. Ảnh hưởng của chiều dày màng
Hình 3.3. ðộ dãn dài khi ñứt của màng
LDPE có chiều dày khác nhau trong
quá trình gia tốc thời tiết
Hình 3.4. ðộ bền kéo ñứt của màng
LDPE có chiều dày khác nhau trong
quá trình gia tốc thời tiết
Giá trị t1/2 EB của màng LDPE thông thường dày 50µm là khoảng 12 chu kỳ,
t1/2 TS khoảng 16 chu kỳ, nhưng với màng dày 200µm cần tới khoảng 30 chu kỳ ñể
ñạt tới giá trị t1/2 EB và t1/2 TS. Màng dày hơn có khả năng chịu lão hóa cao hơn do
các phản ứng oxi hóa trên bề mặt diễn ra nhanh hơn so với bên trong màng. ðối với
màng chứa phụ gia ổn ñịnh quang, nơi quá trình oxi hóa bề mặt diễn ra chậm, sự
khuếch tán oxi vào bên trong màng có thể phụ thuộc nhiều hơn vào chiều dày.
Hình 3.5. ðộ dãn dài khi ñứt của màng
LDPE chứa Tinuvin 326 có chiều dày
khác nhau trong quá trình gia tốc thời
tiết
Hình 3.6. ðộ bền kéo ñứt của màng
LDPE chứa Tinuvin 326 có chiều dày
khác nhau trong quá trình
gia tốc thời tiết
6
0
20
40
60
80
100
120
0 20 40 60 80 100 120
Thời gian gia tốc thời tiết (Chu kỳ)
ð
ộ
b
ề
n
k
é
o
ñ
ứ
t
c
ò
n
l
ạ
i
(%
)
50 micromet
100 micromet
200 micromet
Hình 3.7. ðộ dãn dài khi ñứt của màng
LDPE chứa Tinuvin 622 có chiều dày
khác nhau trong quá trình gia tốc thời
tiết
Hình 3.8. ðộ bền kéo ñứt của màng
LDPE chứa Tinuvin 622 có chiều dày
khác nhau trong quá trình gia tốc thời
tiết
0
20
40
60
80
100
120
0 20 40 60 80 100 120
Thời gian gia tốc thời tiết (Chu kỳ)
ð
ộ
b
èn
k
éo
ñ
ứ
t
cò
n
l
ại
(
%
) 50 micromet
100 micromet
200 micromet
Hình 3.9. ðộ dãn dài khi ñứt của màng
LDPE chứa Tinuvin 783 có chiều dày
khác nhau trong quá trình gia tốc thời
tiết
Hình 3.10. ðộ bền kéo ñứt của màng
LDPE chứa Tinuvin 783 có chiều dày
khác nhau trong quá
trình gia tốc thời tiết
Kết quả trên các hình cho thấy, thời gian ñạt giá trị t1/2 EB và t1/2 TS ở các
màng chứa phụ gia ổn ñịnh quang có xu hướng phụ thuộc hiệu quả của chất ổn ñịnh,
và thời gian này tăng khi tăng chiều dày màng ñến 200µm. Tuy nhiên, khi tăng chiều
dày của màng sẽ ảnh hưởng nhiều ñến ñộ truyền qua của màng – là một yêu cầu quan
trọng của màng phủ nhà lưới dùng trong nông nghiệp. Vì vậy chúng tôi ñã khảo sát
ñộ truyền qua của màng LDPE chứa 0,2 % T783 với các ñộ dày khác nhau. Kết quả
ñược chỉ ra ở bảng 3.6 dưới ñây:
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của chiều dày ñến ñộ truyền qua của màng
Chiều dày màng (µm) 50 100 150 200
7
ðộ truyền qua (%) 92 88 80 75
3.1.1.3. Chỉ số cacbonyl
Sự thay ñổi của chỉ số cacbonyl ∆CI của màng LDPE và LDPE chứa 0,2% các
HALS Tinuvin 326, Tinuvin 783, Tinuvin 622 ñược biểu diễn trên hình 3.11.
Hình 3.11. Chỉ số cacbonyl của các mẫu màng trong quá trình gia tốc thời tiết
(chiều dày màng 50µm)
Chỉ số cacbonyl của màng LDPE thông thường tăng nhanh trong 20 chu kỳ ñầu
của thử nghiệm gia tốc thời tiết. Hiệu quả của các phụ gia trong việc làm giảm tốc ñộ
tạo thành cacbonyl tăng theo thứ tự LDPE < T326 <T622 ≈ T783.
3.1.1.4. Nhiệt vi sai quét (DSC)
Bảng 3.7. Nhiệt ñộ nóng chảy của các mẫu màng trước và sau khi thử
nghiệm gia tốc thời tiết
Màng
Thời gian thử nghiệm gia tốc
thời tiết (chu kỳ)
Nhiệt ñộ nóng chảy (0C)
0 116,0
LDPE
10 116,5
0 123,09
T326
30 124,85
0 125,97
T622
60 126,50
0 123,43
T783
60 126,34
3.1.1.5. Phổ tử ngoại khả kiến
Phổ UV-vis của các mẫu màng LDPE và màng chứa phụ gia ổn ñịnh quang trước
và sau khi thử nghiệm gia tốc thời tiết ñược biểu diễn trên các hình từ 3.12 ñến 3.15.
8
Hình 3.12. Phổ UV-vis của màng
LDPE trước (1) và sau 12 chu kỳ gia
tốc thời tiết (2)
Hình 3.13. Phổ UV-vis của màng
LDPE chứa 0,2% T326 trước (1) và
sau 60 chu kỳ gia tốc thời tiết (2)
Hình 3.14. Phổ UV-vis của màng
LDPE chứa 0,2% T622 trước (1) và sau
80 chu kỳ gia tốc thời tiết (2)
Hình 3.15. Phổ UV-vis của màng
LDPE chứa 0,2% T783 trước (1) và
sau 80 chu kỳ gia tốc thời tiết (2)
Quan sát phổ UV-vis cho thấy, sau khi thử nghiệm gia tốc thời tiết (12 chu kỳ),
phổ UV-vis của màng LDPE thông thường xuất hiện vai phổ nhỏ trong khoảng 220 –
240 nm và ñường nền ñôi khi cao hơn so với màng trước khi thử nghiệm. Sau 60 chu
kỳ thử nghiệm gia tốc thời tiết, dải hấp thụ của T326 biến mất. Các mẫu màng chứa
T622 cũng thấy xuất hiện vai phổ nhỏ trong vùng 220 – 240 nm sau 80 chu kỳ thử
nghiệm gia tốc thời tiết. Do dải hấp thụ của T622 không xuất hiện trong vùng này nên
vai phổ có thể là do các sản phẩm chưa bão hòa trong polyme bị phân hủy. Dải hấp
thụ trong vùng 225nm trên phổ UV của màng LDPE chứa T783 là do sự có mặt của
Chimasorb 944 trong thành phần phụ gia này. Sau 80 chu kỳ, dải hấp thụ này cũng bị
giảm cường ñộ.
9
3.1.1.6. Hình thái học bề mặt
Ảnh hiển vi ñiện tử quét SEM của các mẫu màng trước và sau khi thử nghiệm
gia tốc thời tiết ñược trình bày trên hình 3.16.
LDPE trước LDPE sau 12 chu kỳ
LDPE + T326 trước LDPE + T326 sau 60 chu kỳ
LDPE + T622 trước LDPE + T622 sau 60 chu kỳ
LDPE + T783 trước LDPE + T783 sau 60 chu kỳ
Hình 3.16. Ảnh SEM của các mẫu màng LDPE trước và sau khi thử nghiệm gia
tốc thời tiết
Quan sát ảnh SEM thấy rằng bề mặt màng LDPE sau 12 chu kỳ gia tốc thời tiết
có bằng chứng rõ rệt về quá trình phá hủy bề mặt bởi những vết nứt và khoảng trống
tạo thành trên bề mặt. ðối với màng chứa các phụ gia, sau 60 chu kỳ gia tốc thời tiết,
mặc dù thời gian kéo dài gấp 5 lần so với màng LDPE thông thường, tuy nhiên, phân
10
tích ảnh SEM cho thấy phá hủy bề mặt ít nghiêm trọng hơn. So sánh giữa các màng
chứa phụ gia sau 60 chu kỳ thử nghiệm gia tốc thời tiết, màng chứa T783 có bề mặt
bị phá hủy ít nhất chứng tỏ phụ gia T783 phát huy ñược tối ña hiệu quả.
3.1.2. Nghiên cứu lựa chọn phụ gia chống oxi hóa
3.1.2.1. ðộ dãn dài khi ñứt và ñộ bền kéo ñứt
ðộ dãn dài khi ñứt và ñộ bền kéo ñứt của các công thức màng trong quá trình
thử nghiệm gia tốc thời tiết ñược biểu diễn trên hình 3.17 và 3.18.
Hình 3.17. ðộ dãn dài khi ñứt của các
mẫu màng LDPE có và không có phụ
gia chống oxy hoá trong quá trình gia
tốc thời tiết
Hình 3.18. ðộ bền kéo ñứt của các mẫu
màng LDPE có và không có phụ gia
chống oxy hoá trong quá trình gia tốc
thời tiết
Như ñã thấy ở trên, sau 12 ñến 16 chu kỳ thử nghiệm gia tốc, màng LDPE
thông thường ñã ñạt tới giá trị t1/2 EB và t1/2 TS, ñược coi là không còn giá trị sử dụng.
ðối với màng chứa hỗn hợp Irganox 1010 và Irgafos 168, mặc dù t1/2 TS ñạt ñược sau
khoảng 80 chu kỳ, nhưng giá trị t1/2 EB ñạt ñược sau khoảng 20 chu kỳ. Trong trường
hợp này các phụ gia chống oxi hóa có thể phản ứng với gốc tự do, ngăn ngừa phản
ứng dây chuyền và hình thành các nhóm chức chứa oxy trong polyme làm giảm sự
phá hủy màng do tác nhân oxy.
Màng chứa hỗn hợp phụ gia HALS (Tinuvin 783), Irganox 1010 và Irgafos 168
có giá trị t1/2 EB và t1/2 TS khoảng 100 chu kỳ, màng chỉ chứa phụ gia T783 ñạt giá trị
t1/2 EB và t1/2 TS khoảng 80 chu kỳ. ðiều này có thể là do bản thân phụ gia HALS là
phụ gia ña chức năng, vừa có tác dụng ổn ñịnh quang vừa có tác dụng chống oxy hóa
nhiệt. Tuy nhiên, hỗn hợp phụ gia HALS và phụ gia chống oxi hóa cho hiệu quả cao
nhất.
11
3.1.2.2. Chỉ số cacbonyl
Hình 3.19. Chỉ số cacbonyl của các mẫu màng LDPE có và không có phụ gia
chống oxy hoá trong quá trình gia tốc thời tiết
Chỉ số cacbonyl tăng nhanh trong 20 chu kì gia tốc thời tiết ñối với màng
LDPE thường. Ở màng chỉ chứa hỗn hợp phụ gia chống oxy hoá, chỉ số cacbonyl
tăng chậm trong 20 chu kỳ ñầu và tăng nhanh ở giai ñoạn sau. Màng chỉ chứa
Tinuvin 783 và màng chứa hỗn hợp hai phụ gia HALS và chất chống oxi hóa có tốc
ñộ hình thành các nhóm cacbonyl không ñáng kể với tốc ñộ tăng rất nhỏ.
3.1.2.3. Phổ hồng ngoại
Phổ hồng ngoại của màng LDPE và màng chứa hỗn hợp phụ gia T783 và
chống oxi hóa sau khi thử nghiệm gia tốc thời tiết ñược biểu diễn trên hình 3.20 và
3.21.
Hình 3.20. Phổ hồng ngoại của màng
LDPE sau 12 chu kỳ gia tốc thời tiết
Hình 3.21. Phổ hồng ngoại của màng
LDPE chứa Tinuvin 783 và hỗn hợp
phụ gia chống oxy hóa sau 60 chu kỳ
gia tốc thời tiết
12
3.1.3. Nghiên cứu lựa chọn phụ gia chống ñọng sương
LDPE trước LDPE sau 25 ngày
LDPE + Atmer 103 trước LDPE + Atmer 103 sau 25 ngày
LDPE + AAG-2 trước LDPE + AAG-2 sau 25 ngày
Bảng 3.22. Hiệu quả chống ñọng sương của các phụ gia trong màng LDPE
Dựa vào thang ñối chiếu ở bảng 2.3 thấy rằng, màng LDPE có hiệu quả chống
ñọng sương ở thang BC. Màng chứa 1% Atmer 103 và 1% AAG-02 thì hiệu quả cùng
ở thang E. Sau 25 ngày thử nghiệm liên tục, hiệu quả chống ñọng sương của màng
LDPE vẫn ở trong thang BC trong khi hiệu quả của màng chứa Atmer 103 ở thang
DE. Hiệu quả của màng chứa AAG-02 ñã giảm xuống thang D. ðiều này chứng tỏ
phụ gia chống ñọng sương ñã bị hòa tan một phần, dẫn ñến giảm hiệu quả chống
ñọng sương [87]. Trong trường hợp này, tốc ñộ di chuyển của 2 phụ gia AAG-02 và
Atmer 103 là tương ñương nhau, nhưng do phụ gia Atmer 103 có ñộ tan trong nước
(0,012g/l, ở 250C) nhỏ hơn AAG-02 (0,07 g/l, ở 250C) nên Atmer 103 duy trì ñược
hiệu quả chống ñọng sương cao hơn AAG-02.
13
Tóm tắt kết quả phần 3.1
- Hiệu quả chống oxi hóa quang của các phụ gia với màng LDPE tăng theo thứ
tự Tinuvin 326 < Tinuvin 622 < Tinuvin 783.
- Tính chất cơ lí của màng LDPE tăng khi chiều dày màng tăng, tuy nhiên ñộ
truyền qua của màng lại giảm.
- Quá trình gia tốc thời tiết làm tăng nhanh chỉ số cacbonyl của màng LDPE.
Sự có mặt của phụ gia HALS làm giảm sự hình thành các nhóm cacbonyl. Kết quả
ñược thể hiện qua cường ñộ của nhóm C=O trên phổ hồng ngoại.
- Sau khi thử nghiệm gia tốc thời tiết, ñộ kết tinh của các mẫu màng ñều tăng
do sự hình thành các nhóm oxy hóa kèm theo quá trình ngắt mạch. Quá trình phân
hủy tạo ra những vết nứt và khoảng trống trên bề mặt màng với các mức ñộ khác
nhau.
- Phụ gia HALS là phụ gia ña chức năng, vừa có tác dụng ổn ñịnh quang, vừa
có tác dụng chống oxi hóa nhiệt. Tuy nhiên, hỗn hợp phụ gia T783 và các phụ gia
chống oxy hóa Irganox 1010, Irgafos 168 cho hiệu quả ổn ñịnh oxy hóa quang và
nhiệt cao nhất.
- Phụ gia chống ñọng sương sorbitan stearat (Atmer 103) có hiệu quả cao hơn
phụ gia N-stearyl dietanol amin mono stearat (AAG-02).
3.2. Chế tạo và nghiên cứu tính chất của màng phủ nhà lưới hấp thụ UV, bền
thời tiết
Bảng 3.10. Tính chất cơ học của màng LDPE có và không có EVA
ðộ dãn dài khi ñứt, % ðộ bền kéo ñứt, N/cm2
Màng
Dọc Ngang Dọc Ngang
ðộ dão,
%
Không có
EVA
550 500 1825 1817 8
Có 10 % EVA
623 600 1830 1792 24
Tiếp theo chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñộ bền và tuổi thọ của màng 3 lớp
trên cơ sở LDPE/EVA trong ñiều kiện gia tốc thời tiết và phơi mẫu tự nhiên.
3.2.1. Nghiên cứu tính chất của màng phủ nhà lưới ba lớp trong ñiều kiện gia tốc
thời tiết
3.2.1.1. Tính chất cơ lý
14
Hình 3.23. ðộ bền kéo ñứt còn lại của
màng LDPE ñơn lớp và 3 lớp trong quá
trình gia tốc thời tiết
Hình 3.24. ðộ dãn dài khi ñứt còn lại
của màng LDPE ñơn lớp và 3 lớp
trong quá trình gia tốc thời tiết
Kết quả cho thấy ñộ bền kéo ñứt của màng 3 lớp hầu như không giảm sau 100
chu kỳ gia tốc thời tiết. ðộ dãn dài khi ñứt vẫn duy trì ñược >65% giá trị ban ñầu. ðộ
bền kéo ñứt và ñộ dãn dài khi ñứt của màng ñơn lớp giảm nhanh theo thời gian gia
tốc thời tiết và màng ñã mất giá trị sử dụng trước khi trải qua 20 chu kỳ gia tốc thời
tiết.
3.2.1.2 Chỉ số cacbonyl
Hình 3.25. Chỉ số cacbonyl của màng LDPE ñơn lớp và 3 lớp trong quá
trình gia tốc thời tiết
Kết quả cho thấy chỉ số cacbonyl của màng ñơn lớp tăng rất nhanh theo thời
gian gia tốc thời tiết. Trong khi ñó chỉ số này ở màng 3 lớp có chứa phụ gia HALS
thay ñổi không ñáng kể sau 100 chu kỳ thử nghiệm. Chỉ số cacbonyl của màng 3 lớp
ban ñầu là 0,152 (do sự có mặt . Sau 100 chu kỳ gia tốc thời tiết giá trị CI là 0,17
chứng tỏ khả năng ngăn ngừa quá trình oxi hóa quang của các phụ gia là rất tốt.
3.2.1.3 Phổ hồng ngoại
Phổ hồng ngoại của 3 lớp ban ñầu và sau 100 chu kỳ gia tốc thời tiết ñược biểu
diễn trên hình 3.26 và 3.27.
15
Hình 3.26. Phổ hồng ngoại của màng
LDPE 3 lớp ban ñầu
Hình 3.27. Phổ hồng ngoại của màng
LDPE 3 lớp sau 100 chu kỳ gia tốc thời
tiết
Quan sát thấy rằng phổ hồng ngoại của màng 3 lớp ban ñầu xuất hiện pic tại
1738 cm-1 ñặc trưng cho liên kết C =O trong vinylaxetat của EVA. Sau 100 chu kỳ
gia tốc thời tiết nhưng diện tích pic tại vị trí 1740cm-1 trên phổ hồng ngoại của màng
ña lớp thay ñổi không ñáng kể, chứng tỏ phụ gia trong màng 3 lớp ña phát huy tối ña
hiệu quả ổn ñịnh quang.
3.2.1.4. Hình thái học bề mặt
Hình thái học bề mặt màng ñược ñánh giá bằng phương pháp chụp ảnh hiển vi
ñiện tử quét (SEM). Kết quả ñược trình bày trên hình 3.28.
Màng LDPE sau 20 chu kỳ Màng 3 lớp sau 100 chu kỳ
Hình 3.28. Ảnh SEM của màng LDPE ñơn lớp và 3 lớp sau khi thử nghiệm gia tốc
thời tiết
Ảnh SEM cho thấy bề mặt màng ñã có sự khác biệt sau thời gian thử nghiệm
gia tốc thời tiết. Màng LDPE ñơn lớp chỉ sau 20 chu kỳ thử nghiệm gia tốc thời tiết
ñã bị hư hỏng nặng, bề mặt màng bị phá hủy rõ rệt, các vết nứt to và ăn sâu vào trong
màng. Màng 3 lớp sau thời gian thử nghiệm dài hơn nhiều là 100 chu kỳ gia tốc thời
tiết, bề mặt màng bắt ñầu có dấu hiệu của sự phá hủy. Tuy nhiên, các vết nứt nhỏ hơn
nhiều, sự hư hỏng bề mặt không lớn.
16
3.2.2. Nghiên cứu tính chất của màng phủ nhà lưới ba lớp trong ñiều kiện phơi
mẫu tự nhiên
3.2.2.1. Tính chất cơ lý
0
20
40
60
80
100
120
0 1 2 3 4 5 6 7
Thời gian phơi mẫu (tháng)
ð
ộ
b
ền
k
éo
ñ
ứ
t
cò
n
l
ại
(
%
)
LDPE
3 lớp
0
20
40
60
80
100
120
0 1 2 3 4 5 6 7
Thời gian phơi mẫu (tháng)
ð
ộ
d
ã
n
d
ài
k
h
i
ñ
ứ
t
cò
n
l
ại
(
%
)
LDPE
3 lớp
Hình 3.29. ðộ bền kéo ñứt của màng
LDPE ñơn lớp và 3 lớp trong quá
trình phơi mẫu tự nhiên
Hình 3.30. ðộ dãn dài khi ñứt của màng
LDPE ñơn lớp và 3 lớp trong quá trình
phơi mẫu tự nhiên
Kết quả cho thấy, ñối với màng ñơn lớp thì sau hơn 3 tháng, ñộ bền kéo ñứt
giảm còn 78%, ñộ dãn dài khi ñứt ñã giảm xuống dưới 50%, tức là màng ñã bị hỏng.
Trong khi ñó màng 3 lớp chứa phụ gia chống UV vẫn duy trì ñược ñộ bền kéo ñứt và
ñộ dãn dài khi ñứt còn lại khá cao sau 6 tháng.
3.2.2.2. Chỉ số cacbonyl
Hình 3.31. Chỉ số cacbonyl của mẫu màng LDPE ñơn lớp và 3 lớp trong quá trình
phơi mẫu tự nhiên
Kết quả cho thấy, chỉ số cacbonyl của màng LDPE tăng nhanh theo thời gian
phơi mẫu, sau 3 tháng chỉ số cacbonyl là 0,153. Sau 4 tháng, tức là khi màng ñã hỏng
hoàn toàn thì chỉ số cacbonyl là 0,215, gần với chỉ số cacbonyl sau 30 chu kỳ gia tốc
thời tiết. ðối với màng 3 lớp, sau 6 tháng phơi mẫu, chỉ số cacbonyl tăng không ñáng
kể so với màng ban ñầu (từ 0,155 lúc ban ñầu do sự có mặt của nhóm C=O trong
EVA, tăng ñến 0,172 sau 6 tháng phơi mẫu), chứng tỏ màng có khả năng chống oxy
hóa quang khá tốt.
17
3.2.2.3. Phổ hồng ngoại
Hình 3.32. Phổ hồng ngoại của màng
ñơn lớp LDPE sau 4 tháng phơi mẫu tự
nhiên
Hình 3.33. Phổ hồng ngoại của màng
LDPE 3 lớp trước khi phơi mẫu tự
nhiên
Hình 3.34. Phổ hồng ngoại của màng LDPE 3 lớp sau 6 tháng phơi mẫu
tự nhiên
Quan sát thấy rằng, pic 1704cm-1 ñặc trưng cho nhóm C=O trên phổ hồng
ngoại của màng ñơn lớp sau 4 tháng phơi mẫu xuất hiện với cường ñộ mạnh. Trong
khi ñó ở màng 3 lớp ban ñầu ñã xuất hiện pic 1738cm-1 ñặc trưng cho nhóm C=O
trong EVA, tuy nhiên sau 6 tháng phơi mẫu, pic ở vị trí này có cường ñộ gần như
không thay ñổi. ðiều này một lần nữa khẳng ñịnh ñộ bền oxy hóa quang của màng 3
lớp.
3.2.2.4. Phổ UV-vis
18
Hình 3.35. Phổ UV-vis của màng LDPE 3 lớp trước (1) và sau 6 tháng phơi mẫu
tự nhiên (2)
Phổ UV-vis của màng 3 lớp xuất hiện pic ñặc trưng trong vùng 220-230nm.
Sau 6 tháng phơi mẫu tự nhiên, cường ñộ của pic tại vị trí này giảm không ñáng kể
chứng tỏ phụ gia ổn ñịnh quang vẫn duy trì hiệu quả, mức ñộ hao hụt không ñáng kể.
3.2.2.5. Hình thái học bề mặt
Ảnh SEM của màng ñơn lớp sau 4 tháng phơi mẫu và màng 3 lớp sau 6 tháng
phơi mẫu ñược trình bày trên hình 3.36.
Màng LDPE sau 4 tháng phơi mẫu Màng 3 lớp sau 6 tháng phơi mẫu
Hình 3.36. Ảnh SEM của các mẫu màng LDPE ñơn lớp và 3 lớp sau khi phơi mẫu
tự nhiên
Bề mặt màng 3 lớp sau 6 tháng phơi mẫu tự nhiên có dấu vết của sự phá hủy,
tuy nhiên những vết này không lớn và phân bố tương ñối ñều. Màng ñơn lớp sau 4
tháng phơi mẫu có mức ñộ phá huỷ bề mặt nhiều hơn, với kích thước lớn hơn.
3.2.2.6. Hiệu quả chống ñọng sương
Màng 3 lớp ban ñầu Màng 3 lớp ban ñầu sau 25 ngày thử
nghiệm chống ñọng sương
19
Màng 3 lớp sau 6 tháng phơi mẫu Màng 3 lớp phơi mẫu 6 tháng sau 25
ngày thử nghiệm chống ñọng sương
Hình 3.37. Hiệu quả chống ñọng sương của màng 3 lớp trước và sau 6 tháng phơi
mẫu tự nhiên
Kết quả cho thấy màng 3 lớp ban ñầu có khả năng chống ñọng sương rất tốt (ở
thang E). Sau 25 ngày thử nghiệm, khả năng chống ñọng sương ở thang DE. ðiều
này chứng tỏ phụ gia chống ñọng sương ñã bị hòa tan một phần, làm giảm khả năng
chống ñọng sương của màng.
ðối với màng 3 lớp sau 6 tháng phơi mẫu tự nhiên thì màng vẫn duy trì ñược
khả năng chống ñọng sương ở thang DE. Tuy nhiên khi thử nghiệm thêm 25 ngày
nữa thì màng bị giảm khả năng chống ñọng sương xuống thang CD. Như vậy là trong
ñiều kiện phơi mẫu tự nhiên, màng duy trì ñược khả năng chống ñọng sương sau 6
tháng phơi mẫu.
3.2.2.7. ðánh giá tuổi thọ của màng 3 lớp
ðể ñánh giá tuổi thọ của màng 3 lớp, có thể căn cứ vào kết quả ño tính chất cơ
lý và chỉ số cacbonyl trong các thử nghiệm phơi mẫu tự nhiên và gia tốc thời tiết. Kết
quả cho thấy, ñối với màng LDPE ñơn lớp thì sau hơn 3 tháng ñộ dãn dài khi ñứt ñã
giảm xuống dưới 50%, tức là màng ñã hỏng. Trong khi ñó với thử nghiệm gia tốc
thời tiết thì sau khoảng 20 chu kỳ, tức 10 ngày thử nghiệm màng ñã bị hỏng. Như vậy
màng ñối chứng bị hư hỏng trong thử nghiệm gia tốc thời tiết nhanh hơn phơi mẫu tự
nhiên khoảng 10-12 lần.
ðối với màng 3 lớp, ñộ dãn dài khi ñứt và ñộ bền kéo ñứt có giảm nhưng rất ít
sau 6 tháng phơi mẫu tự nhiên. Do vậy chưa thể kết luận tốc ñộ hư hỏng so với thử
nghiệm gia tốc thời tiết. Tuy nhiên do thử nghiệm gia tốc thời tiết thì khắc nghiệt hơn
rất nhiều so với phơi mẫu tự nhiên, trong khi theo những kết quả ñã nghiên cứu ở trên
thì phụ gia HALS có tác dụng rất tốt trong việc duy trì ñộ bền của màng. Do ñó
chênh lệch về tốc ñộ hư hỏng trong quá trình gia tốc thời tiết và phơi mẫu tự nhiên
của màng 3 lớp chứa HALS phải cao hơn so với màng ñơn lớp. Vì vậy có thể căn cứ
vào tốc ñộ hư hỏng của màng ñơn lớp làm chuẩn, tức là quá trình hư hỏng trong thử
nghiệm gia tốc thời tiết nhanh hơn phơi mẫu tự nhiên 10 – 12 lần. Cả hai loại màng
20
này ñều chưa bị hư hỏng sau 100 chu kỳ phơi mẫu, tức là 50 ngày. Do vậy ñộ bền
phải hơn 600 ngày, tức là 20 tháng.
Tóm tắt kết quả phần 3.2
Màng LDPE và màng 3 lớp có cùng chiều dày ñược thử nghiệm gia tốc thời
tiết và phơi mẫu tự nhiên ñể ñánh giá ñộ bền và tuổi thọ.
- Trong ñiều kiện gia tốc thời tiết, ñộ dãn dài khi ñứt và ñộ bền kéo ñứt của
màng LDPE suy giảm >50% sau 20 chu kỳ. Màng 3 lớp sau 100 chu kỳ gia tốc thời
tiết vẫn duy trì ñược >60% ñộ dãn dài khi ñứt , còn ñộ bền kéo ñứt giảm rất ít.
- Quá trình oxy hóa quang và hư hỏng bề mặt của màng LDPE sau 20 chu kỳ
ñều diễn ra với mức ñộ cao hơn, nhanh hơn nhiều so với màng 3 lớp sau 100 chu kỳ.
- Trong ñiều kiện phơi mẫu tự nhiên, màng LDPE suy giảm >50% ñộ dãn dài khi
ñứt sau 3 tháng, và ñộ bền kéo ñứt suy giảm 50% sau 6 tháng, màng 3 lớp vẫn duy trì
ñược ñộ dãn dài khi ñứt gần như không thay ñổi sau 6 tháng.
- Khả năng chống ñọng sương của màng ña lớp khá tốt. Màng 3 lớp vẫn duy trì
ñược khả năng chống ñọng sương ở mức ñộ cao sau 6 tháng phơi mẫu.
- Tuổi thọ dự kiến của màng 3 lớp là 20 tháng.
3.3. Nghiên cứu thử nghiệm màng phủ nhà lưới hấp thụ UV, bền thời tiết cho
một số ñối tượng cây trồng
3.3.1. Nghiên cứu thử nghiệm màng phủ nhà lưới hấp thụ UV, bền thời tiết cho
cây thân thấp
3.5.2.1. ðặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của cải mơ
Bảng 3.18. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất rau cải mơ vụ 4
Loại màng
Khối lượng
thân (g/m2)
Khối lượng
cây (g/m2)
NSLT (kg/m2) NSTT
(kg/m2)
ðC 48,7b 70,1b 3,50 2,8b
UV 63,1a 85,8a 4,19 3,4a
MN 62,7a 86,2a 4,20 3,45a
LSD (α= 0,05) 0,534 0,776 0,138
(Trong cùng một cột, có 1 chữ cái giống nhau là không khác nhau)
Kết quả theo dõi và phân tích các yếu tố năng suất và cấu thành năng suất của
cải mơ qua 4 vụ ñối với hai loại màng phủ hấp thụ UV và màng nhập ngoại không có
sự khác biệt và ñều cao hơn so với ñối chứng từ 17,2 ñến 21,4%.
Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng cải mơ trong các ô nhà phủ màng khác
nhau ñược tính toán dựa trên chênh lệch năng suất, chi phí mua thuốc bảo vệ thực
vật, khấu hao chi phí dựng nhà, phủ màng. Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế cho
thấy ñối với 1 sào trồng cải mơ sử dụng màng hấp thụ UV và màng nhập ngoại cho
21
thu nhập cao hơn so với ñối chứng tương ứng 1.915.000ñ và 1.862.000ñ. Như vậy có
thể thấy mô hình sử dụng màng phủ nhà lưới hấp thụ UV và màng nhập ngoại cho
hiệu quả kinh tế cao hơn ñáng kể.
3.3.1.2. ðặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của xà lách
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của xà lách ñược trình bày trong
bảng 3.23.
Bảng 3.23. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của xà lách
Loại màng
Khối lượng
cây (g/m2)
ðB (cm)
NSLT
(tạ/sào)
NSTT (tạ/sào)
ðC 239,9b 90,46b 4,4 3,2b
UV 308,9a 119,6a 6,3 4,4a
MN 310,3a 120,4a 6,4 4,6a
LSD(α=0,05) 2,05 1,8 0,276
(Trong cùng một cột, có 1 chữ cái giống nhau là không khác nhau)
Kết quả cho thấy, màng hấp thụ UV và màng nhập ngoại có tác ñộng rất tích
cực tới năng suất xà lách, trung bình năng suất thực thu của xà lách trồng dưới các ô
nhà phủ hai loại màng trên cao hơn so với ñối chứng khoảng 37,5%.
Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng xà lách trong các ô nhà phủ màng khác
nhau tính trên 1 sào, xà lách trồng trong nhà lưới phủ màng 3 lớp hấp thụ UV và
màng nhập ngoại có hiệu quả kinh tế tương ñương và cao hơn so với ñối chứng 1,8
triệu/sào.
3.3.2. Nghiên cứu thử nghiệm màng phủ nhà lưới hấp thụ UV, bền thời tiết cho
cây thân leo
3.3.2.1. ðặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của cây bí ñao
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của bí ñao ñược trình bày trong
bảng 3.30.
Bảng 3.30. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của bí ñao
Loại màng
Khối lượng
quả (kg)
Số hoa
cái/cây
NSLT
(tấn/ha)
NSTT (tấn/ha)
ðC 4,3b 6,6b 52,9 48,8b
UV 5,3a 7,5a 65,8 60,7a
MN 5,5a 7,8a 66,1 61,2a
LSD0.05 0,24 0,199 0,544
(Trong cùng một cột, các chữ cái giống nhau là không khác nhau)
22
Từ bảng trên ta thấy các yếu tố quan trọng cấu thành năng suất của bí ñao trồng
trong nhà phủ màng hấp thụ UV và màng nhập ngoại cao hơn rõ rệt so với ñối chứng.
Năng suất thực thu của bí ñao ở 2 công thức sử dụng màng 3 lớp hấp thụ UV và
màng nhập ngoại không có sự khác biệt ñáng kể và cao hơn khoảng 24,3% so với ñối
chứng.
Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế cho thấy ñối với 1 sào trồng bí sử dụng
màng hấp thụ UV và màng nhập ngoại cho thu nhập cao hơn so với ñối chứng tương
ứng 3.519.000ñ và 3.289.000ñ. Như vậy có thể thấy mô hình sử dụng màng phủ nhà
lưới hấp thụ UV và màng nhập ngoại cho hiệu quả kinh tế cao hơn ñáng kể.
3.3.2.2. ðặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của cây dưa chuột
Kết quả theo dõi năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của dưa chuột
trong nhà lưới ñược trình bày trong bảng 3.35.
Bảng 3.35. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của dưa chuột
Loại màng Khối lượng
quả (g)
Số hoa
cái/cây
Chiều dài
quả (cm)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT (tấn/ha)
ðC 238,5b 7,18b 16,54b 1,32 1,01b
UV 257,8a 9,11a 18,28a 1,58 1,27a
MN 258,6a 9,02a 18,31a 1,61 1,28a
LSD0.05 0,94 0,26 0,57 0,08
(Trong cùng một cột, các chữ cái giống nhau là không khác nhau)
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của dưa chuột ở công thức sử
dụng màng ñối chứng có sự khác biệt rõ rệt so với 2 công thức còn lại. Năng suất
thực thu (NSTT) của dưa ở công thức sử dụng màng 3 lớp hấp thụ UV và màng nhập
ngoại không khác nhau và cao hơn khoảng 25,7% so với ñối chứng. Tính trên 1 sào,
dưa chuột trồng trong nhà lưới phủ màng 3 lớp hấp thụ UV và
màng nhập ngoại có hiệu quả kinh tế tương ñương và cao hơn so với ñối chứng 2,9 -
3triệu/sào.
Tóm tắt kết quả phần 3.3
- Kết quả trồng cải mơ trong nhà lưới phủ màng 3 lớp cho thấy: các chỉ tiêu sinh
trưởng và phát triển như chiều dài lá, khối lượng rễ khô, năng suất chất xanh ñều tăng
so với cây trồng trong nhà lưới phủ màng LDPE thường. Năng suất tăng từ 17,2 ñến
21,4% so với ñối chứng. Kết quả có ñộ lặp lại sau 4 vụ khảo nghiệm.
23
- ðối với mô hình trồng rau xà lách trong nhà lưới phủ màng 3 lớp, các chỉ tiêu
sinh trưởng phát triển như khối lượng cây, chiều cao cây, ñường kính thân, ñường
kính bông tại bất kỳ thời ñiểm nào ñều cao hơn so với ñối chứng, năng suất tăng
khoảng 37,5%.
- Kết quả khảo nghiệm ñối với cây bí ñao trồng trong nhà lưới phủ màng 3 lớp
cũng cho kết quả tương tự. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển như chiều dài thân
chính, số lá/thân chính, ñường kính thân, số nhánh cấp 1, số hoa cái/cây ñều tăng so
với ñối chứng. Tại bất kì thời ñiểm nào của quá trình phát triển năng suất bí ñao tăng
24,3% so với ñối chứng.
- ðối với cây dưa chuột trồng trong nhà lưới phủ màng 3 lớp cũng làm tăng các
chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển như chiều dài thân chính, số lá/thân chính, ñường kính
thân, số nhánh/thân, số hoa cái/cây với năng suất cao hơn, khoảng 25,7% so với ñối
chứng.
- Các kết quả khảo nghiệm cũng cho thấy màng 3 lớp hấp thụ UV chế tạo ñược
có chất lượng tương ñương màng nhập ngoại.
KẾT LUẬN CHUNG
1. ðã lựa chọn phụ gia cho quá trình chế tạo màng phủ nhà lưới hấp thụ UV,
bền thời tiết bao gồm: phụ gia ổn ñịnh quang cấu trúc amin cồng kềnh (HALS)
Tinuvin 783, phụ gia chống oxi hóa sơ cấp Irganox 1010, chống oxy hóa thứ cấp
Irgafos 168, phụ gia chống ñọng sương Atmer 103
2. Chế tạo và nghiên cứu tính chất của màng phủ nhà lưới hấp thụ UV, bền thời
tiết.
- Chế tạo màng phủ nhà lưới 3 lớp trên cơ sở LDPE và EVA với các thông số:
chiều dày 150 µm, hàm lượng Tinuvin 783 0,2%, hàm lượng Irganox 1010,
Irgafos 168 lần lượt là 0,02% và 0,04 %, hàm lượng phụ gia chống ñọng sương
Atmer 103 là 1 %.
- Trong ñiều kiện thử nghiệm gia tốc thời tiết cũng như phơi mẫu tự nhiên, quá
trình oxy hóa quang của màng LDPE diễn ra nhanh hơn với mức ñộ lớn hơn so
với màng 3 lớp.
- Tốc ñộ hư hỏng của màng trong thử nghiệm gia tốc thời tiết nhanh hơn phơi
mẫu tự nhiên khoảng 10 - 12 lần. Nếu lấy màng LDPE làm chuẩn thì tuổi thọ
dự kiến của màng 3 lớp là khoảng 20 tháng.
3. Xây dựng mô hình sử dụng màng phủ nhà lưới hấp thụ UV, bền thời tiết cho
cây thân thấp và thân leo (4 loài cây), mỗi mô hình có diện tích 540 – 600 m2.
24
- ðối với cây cải mơ, kết quả thử nghiệm trong 4 vụ có ñộ lặp lại, các chỉ tiêu
sinh trưởng và phát triển ñều cao hơn so với ñối chứng, năng suất tăng từ 17,2 ñến
21,4% so với ñối chứng.
- Khảo nghiệm với cây xà lách cũng cho kết quả tương tự, năng suất tăng 37,5%
so với trồng trong nhà lưới phủ màng LDPE thường.
- ðối với cây bí ñao, năng suất tăng 24,3% so với ñối chứng. Các chỉ tiêu sinh
trưởng và phát triển của cây trồng trong nhà lưới phủ màng 3 lớp hấp thụ UV cũng
cao hơn ñối chứng.
- Mô hình trồng dưa chuột trong nhà lưới phủ màng 3 lớp làm tăng năng suất
25,7% so với ñối chứng. Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển cũng cao hơn tại mọi
thời ñiểm của quá trình phát triển.
Công trình ñược hoàn thành tại: Phòng Vật liệu Polyme, Viện Hoá học - Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Văn Khôi
Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Thế Trinh
iện Hóa học Công nghiệp
Phản biện 2: PGS.TS. Tô Thị Xuân Hằng
iện Kỹ thuật nhiệt ñới, Viện KH&CN Việt Nam
Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Quang
Ban Khoa giáo Trung ương
25
Luận án sẽ ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm luận án cấp Viện họp tại: Viện Hoá học
- Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi..9..giờ, ngày..05..tháng..5..năm
2012.
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Thư viện Viện Hoá học - Viện KH&CN Việt Nam
Thư viện Quốc gia
26
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN ðà ðƯỢC CÔNG BỐ
1. Hoàng Thị Vân An, Trần Vũ Thắng, Hoàng Thị Phương, Nguyễn Văn Khôi, Trịnh
ðức Công, (2010),”Ảnh hưởng của thử nghiệm gia tốc thời tiết tới một số công
thức màng polyetylen tỷ trọng thấp”, Tạp chí Hóa học, T.48 (4A), Tr. 98 – 102.
2. Nguyễn Văn Khôi, Hoàng Thị Vân An, Nguyễn Thanh Tùng, Trần Vũ Thắng,
Hoàng Thị Phương, (2011), “Quá trình lão hóa của màng polyetylen tỉ trọng thấp
(LDPE) sử dụng một số phụ gia chống oxy hóa quang trong ñiều kiện thử nghiệm
gia tốc thời tiết” , Tạp chí hóa học và ứng dụng, số 2(6), Tr. 5 – 9.
3. Hoàng Thị Vân An, Nguyễn Văn Khôi, Nguyễn Thanh Tùng, Trần Vũ Thắng,
Thân Văn Hiệp, “Quá trình lão hóa của màng 3 lớp chứa phụ gia chống oxi hóa
và ổn ñịnh UV”. Tạp chí Hóa học, T.49(2A), Tr. 1 – 9.
4. Nguyễn Văn Khôi, Hoàng Thị Vân An, Nguyễn Quang Huy, Nguyễn Trung ðức,
Thân Văn Hiệp, (2011), ”Nghiên cứu ảnh hưởng của màng phủ nhà lưới hấp thụ
UV ñến ñặc ñiểm phát triển của cây xà lách”, Khoa học ñất, số 38, Tr. 85 – 87.
5. Trần Vũ Thắng, Hoàng Thị Vân An, Nguyễn Văn Khôi, Nguyễn Trung ðức, Thân
Văn Hiệp, (2011), ”Nghiên cứu ảnh hưởng của màng phủ nhà lưới hấp thụ UV
ñến ñặc ñiểm phát triển của cây dưa chuột”, Khoa học ñất, chờ ñăng.
6. Hoàng Thị Vân An, Nguyễn Văn Khôi, Nguyễn Thanh Tùng, Trần Vũ Thắng,
”Quá trình lão hóa của màng 3 lớp chứa phụ gia trong ñiều kiện gia tốc thời tiết”
(2012), Tạp chí công nghiệp hóa chất, số 2, Tr 33 - 38.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoang_thi_van_an_tt_0214.pdf