Ưu tiên hội nhập và hợp tác quốc tế về KHCN. Tăng cường trao đổi kỹ thuật
và công nghệ giữa Hà Nội với các địa phương nước ngoài đã thiết lập quan hệ chính
thức và những địa phương đang xúc tiến quan hệ hợp tác.
- Tiếp cận, tranh thủ hỗ trợ quy hoạch tổng thể, hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức
quốc tế dành cho các dự án lớn của thành phố; khuyến khích mời các chuyên gia
nước ngoài tư vấn giúp thành phố trong quy hoạch và quản lý đô thị; tham khảo các
mô hình phát triển thành công trên thế giới như: “thành phố đáng sống”, “thành phố
môi trường”, “thành phố thông minh”. nhằm tìm ra mô hình phù hợp cho Hà Nội.
- Góp phần thúc đẩy các hình thức hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học,
đào tạo nguồn nhân lực KHCN, hợp tác trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
phát triển KHCN, kể cả cho phép các quỹ đầu tư rủi ro quốc tế tham gia; mở rộng
trao đổi thương mại quốc tế về KHCN, ưu tiên nhập khẩu công nghệ tiên tiến, công
nghệ nguồn; huy động cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài vào phát triển các
ngành công nghệ cao và hoạt động nghiên cứu KHCN trong nước.
- Hỗ trợ các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn mở rộng quan hệ hợp tác với
các tổ chức giáo dục và các trường đại học nước ngoài; phát triển các trường Đại học
quốc tế tại Hà Nội; kêu gọi kiều bào là các chuyên gia, nhà khoa học, trí thức. hợp
tác về KHCN, đầu tư vào khu công nghệ cao
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 12 trang
12 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 844 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Chính sách đối ngoại kinh tế trong thời kỳ hội nhập - Nghiên cứu tại Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông tin, cung cấp kiến thức, (ii) cung cấp tín hiệu, (iii) cải 
thiện tiếp cận thị trường. 
1.1.3. Các hoạt động đối ngoại kinh tế cơ bản 
 - Đề xuất đàm phán, ký kết các điều ước và thỏa thuận khung quốc tế. 
 - Tham mưu cho chính phủ, các bộ ngành, địa phương về phát triển hợp tác 
kinh tế quốc tế. 
 - Nghiên cứu chiến lược và cung cấp thông tin kinh tế về đối tác, thị trường, 
hàng hóa. 
- Thực hiện CSĐNKT của quốc gia, địa phương, các tổ chức quốc tế nhằm 
Củng cố và tăng cường môi trường và quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế. 
 - Hỗ trợ doanh nghiệp và người dân trong tiếp cận thị trường và đối tác, xử lý 
tranh chấp thương mại. 
 - Vận động thu hút nguồn vốn đầu tư, viện trợ, khoa học công nghệ. 
 - Hỗ trợ cho kiều bào ở nước ngoài làm ăn sinh sống lâu dài, ổn định ở các 
nước sở tại và góp phần về tham gia phát triển quê hương đất nước. 
 - Bảo vệ lợi ích của nhà nước, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá 
nhân và doanh nghiệp ở nước ngoài. 
1.1.4. Phân cấp hoạt động đối ngoại kinh tế 
 - Cấp độ quốc gia: đối ngoại kinh tế (chính là ngoại giao kinh tế) được thực 
hiện bởi các cơ quan của chính quyền trung ương với bộ ngoại giao là đầu mối, trung 
tâm điều phối. 
 - Cấp độ địa phương: đối ngoại kinh tế được thực hiện bởi các cơ quan của 
chính quyền địa phương với sở ngoại vụ là đầu mối, trung tâm phối hợp. 
1.2. Chính sách đối ngoại kinh tế 
1.2.1. Khái niệm chính sách đối ngoại kinh tế 
 Luận án đề xuất khái niệm: Chính sách đối ngoại kinh tế là tổng thể các quan 
điểm, giải pháp và công cụ được nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng có 
liên quan trong lĩnh vực ĐNKT, phù hợp với quy luật khách quan, nhằm đạt được 
 6
những mục tiêu và lợi ích của quốc gia, các địa phương, tổ chức, doanh nghiệp và 
người dân. CSĐNKT gồm chính sách của trung ương và của cấp địa phương. 
1.2.2. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá chính sách đối ngoại kinh tế 
Mục tiêu chính sách đối ngoại kinh tế: Mục tiêu của CSĐNKT có thể được xác 
định với ba cấp độ: (1) mục đích của CSĐNKT, (2) mục tiêu chung của CSĐNKT, 
(3) mục tiêu của từng chính sách bộ phận (hình 2). 
Hình 2: Cây mục tiêu chính sách đối ngoại kinh tế 
Tiêu chí đánh giá chính sách đối ngoại kinh tế: Luận án áp dụng cách tiếp cận 
hướng tới kết quả để đánh giá CSĐNKT với hai nhóm tiêu chí: 
Mục đích chính sách đối ngoại kinh tế 
- Thúc đẩy hội nhập và tăng trưởng kinh tế 
- Đảm bảo an ninh kinh tế, tư vấn hỗ trợ 
- Tăng cường vị thế quốc gia và địa phương 
Mục tiêu chính sách đối ngoại kinh tế 
- Tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho hợp tác phát triển kinh tế 
- Hỗ trợ phát triển thương mại, dịch vụ đối ngoại 
- Thu hút đầu tư, viện trợ nước ngoài 
- Phát triển hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ 
- Vận động kiều bào tham gia phát triển kinh tế đất nước 
Mục tiêu CS tạo 
dựng môi trường 
quốc tế thuận lợi 
cho hợp tác phát 
triển kinh tế: 
- Phát triển mạng 
lưới và tiếp cận 
thị trường 
- Quảng bá hình 
ảnh, thương hiệu 
quốc gia 
- Tăng cường 
quan hệ song 
phương và đa 
phương 
- Ký kết các thỏa 
thuận khung và 
cam kết quốc tế 
Mục tiêu CS 
hỗ trợ phát triển 
thương mại, dịch 
vụ đối ngoại: 
- Phát triển ngoại 
thương 
- Giới thiệu quảng 
bá hàng hóa, dịch 
vụ; thu hút khách 
du lịch quốc tế 
- Bảo vệ lợi ích 
DN, bảo vệ thị 
trường XK 
- Tư vấn, hỗ trợ 
cho DN và nhân 
dân tìm kiếm thị 
trường, giải quyết 
tranh chấp quốc 
tế 
Mục tiêu CS 
thu hút đầu tư 
và viện trợ 
nước ngoài: 
- Vận động đầu 
tư, viện trợ quốc 
tế 
- Tư vấn giúp đỡ 
nhà đầu tư tiếp 
cận thị trường 
nội địa 
- Thông tin, 
quảng bá tiềm 
năng đất nước 
- Hỗ trợ nhà đầu 
tư nước ngoài xử 
lý vướng mắc 
Mục tiêu 
CS hợp tác 
về KHCN: 
- Phát triển 
hợp tác 
KHCN 
- Thông tin, 
tư vấn 
KHCN 
- Hỗ trợ 
chuyển giao 
KHCN 
- Khuyến 
khích áp 
dụng công 
nghệ mới, 
công nghệ 
sạch 
Mục tiêu CS vận 
động kiều bào 
tham gia phát 
triển kinh tế đất 
nước: 
- Vận động sự 
đóng góp của kiều 
bào 
- Hỗ trợ kiều bào 
tại nước sở tại 
- Thúc đẩy lập Hội 
kiều bào, Câu lạc 
bộ kiều bào, Câu 
lạc bộ doanh nhân, 
trí thức Việt kiều 
- Tuyên truyền 
chính sách, môi 
trường đầu tư trong 
nước 
 7
- Đánh giá đầu ra của CSĐNKT: Thiết lập được mạng lưới ĐNKT sâu rộng; 
các sáng kiến, thỏa thuận, hiệp định giúp giảm rào cản thương mại và đầu tư, các thỏa 
thuận, chương trình hợp tác song phương, đa phương; tạo môi trường tiếp cận thị 
trường cho các chủ thể kinh tế đối ngoại; cung cấp được thông tin, tư vấn cho các tổ 
chức và doanh nghiệp; nâng cao vị thế quốc gia, địa phương, doanh nghiệp. 
- Đánh giá tác động của CSĐNKT: Thúc đẩy tự do hóa thương mại; tác động 
lên xuất nhập khẩu, thu hút khách du lịch quốc tế; tác động lên thu hút đầu tư nước 
ngoài và viện trợ; tác động lên hợp tác khoa học, công nghệ; tác động lên đóng góp 
của kiều bào v.v... 
1.2.3. Các bộ phận cơ bản của chính sách đối ngoại kinh tế 
Các bộ phận của CSĐNKT có thể được phân định theo nhiều cách tiếp cận 
khác nhau. Luận án tập trung nghiên cứu CSĐNKT theo cách tiếp cận hướng tới mục 
tiêu của ĐNKT, với năm chính sách cơ bản: (i) chính sách tạo dựng môi trường quốc 
tế thuận lợi cho hợp tác phát triển kinh tế; (ii) chính sách hỗ trợ phát triển thương 
mại, dịch vụ đối ngoại; (iii) chính sách thu hút đầu tư và viện trợ nước ngoài; (iv) 
chính sách hợp tác quốc tế về KHCN; (v) chính sách vận động kiều bào tham gia phát 
triển kinh tế đất nước. 
1.2.4. Tổ chức thực thi chính sách đối ngoại kinh tế 
Tổ chức thực thi CSĐNKT cấp địa phương được hiểu là quá trình triển khai các 
CSĐNKT thông qua hoạt động có tổ chức của bộ máy chính quyền địa phương nhằm 
nhận được những kết quả thực tế, hướng tới các mục tiêu chính sách. Tổ chức thực 
thi CSĐNKT cấp địa phương là quá trình liên tục, bao gồm các giai đoạn: (1) Chuẩn 
bị triển khai CSĐNKT; (2) Tổ chức triển khai CSĐNKT thông qua các kênh truyền 
tải; (3) Giám sát, đánh giá sự thực hiện CSĐNKT. 
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách đối ngoại kinh tế cấp địa phương 
Luận án đã chỉ ra nhóm nhân tố cơ bản hay cấp độ có ảnh hưởng tới nội dung 
và quá trình tổ chức thực thi CSĐNKT. 
Nhân tố bên ngoài: bối cảnh quốc tế, tình hình kinh tế, chính trị, ngoại giao, 
văn hóa - xã hội, khoa học - công nghệ. 
Nhân tố bên trong: Quan điểm, chính sách của đảng, nhà nước cầm quyền; tình 
hình kinh tế - xã hội trong nước; năng lực khoa học - công nghệ quốc gia. 
Đối với CSĐNKT địa phương, còn có các nhân tố trình độ phát triển kinh tế - 
xã hội địa phương; quan điểm và sự quyết tâm của lãnh đạo địa phương phát triển 
ĐNKT; năng lực hoạch định chính sách phù hợp với hoàn cảnh địa phương; sự ủng 
hộ của các tổ chức thực hiện ĐNKT nhân dân, đặc biệt là doanh nghiệp đối với 
ĐNKT. 
 8
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách đối ngoại kinh tế 
Qua nghiên cứu CSĐNKT được thực hiện ở một số nước và thủ đô các nước 
như Trung Quốc, Singapore, Thái Lan, tác giả đã rút ra các bài học kinh nghiệm cho 
hoàn thiện CSĐNKT của Thủ đô Hà Nội, đó là: 
- CSĐNKT cần tập trung phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế để mở 
đường cho quan hệ kinh tế; hỗ trợ phát triển kinh tế đối ngoại trên cơ sở phát huy thế 
mạnh của quốc gia, địa phương, tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu; nỗ lực nâng cấp 
trong chuỗi giá trị quốc tế. 
- Mở cửa, đa phương hóa có trọng tâm trọng điểm, lựa chọn khu vực và đối 
tác, duy trì cân bằng các lợi ích và các lực lượng đối trọng quốc tế. 
- Đồng bộ hóa các biện pháp, công cụ đối ngoại kinh tế, phối hợp các cấp các 
ngành, sự đồng thuận của doanh nghiệp và người dân. 
- Chú trọng thu hút kiều bào về vốn, tri thức và khoa học công nghệ. 
- Singapore có quyết tâm chính trị cao, chính sách ĐNKT rộng mở, đạt được 
thành tựu ấn tượng; Trong khi Trung Quốc và Thái Lan thiếu sự nhất quán, quyết tâm 
chính trị, đang đối diện với bẫy thu nhập trung bình và phát triển thiếu bền vững. 
CHƯƠNG 2 
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI KINH TẾ 
CỦA THỦ ĐÔ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP 
2.1. Chính sách đối ngoại kinh tế của Việt Nam giai đoạn hội nhập 
2.1.1. Đường lối đổi mới và chính sách đối ngoại kinh tế của Việt Nam 
Đường lối đổi mới, chính sách đối ngoại nói chung, CSĐNKT của Việt Nam 
được nêu trong Nghị quyết Đại hội lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt Nam (1986). Các 
Đại hội Đảng và văn bản tiếp theo phát triển sâu sắc thêm đường lối đổi mới về 
ĐNKT: Nghị quyết 07-NQ/TW của Bộ chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế (2001); 
Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về một số chủ trương chính sách lớn để nền 
kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên WTO (2007); Chỉ 
thị 41-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường công tác ngoại giao kinh tế trong thời 
kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước (2010); Kết luận số 16-KL/TƯ ngày 14-2-2012 
của Bộ Chính trị về Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011-2020, 
Nghị quyết 22-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế (2013) v.v. 
Cụ thể hóa chủ trương của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các bộ ngành đã ban 
hành các văn bản pháp luật và tạo khung pháp lý cho triển khai CSĐNKT như: Quyết 
định 31/1998/QĐ-TTg về thành lập Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế; Luật 
 9
33/2009/QH12 về cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài; Nghị định 08/2003/NĐ-
CP về hoạt động của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài phục vụ 
nhiệm vụ phát triển kinh tế; Quyết định 195/2003/QĐ-TTg thành lập Quỹ hỗ trợ các 
hoạt động ngoại giao phục vụ kinh tế; Chỉ thị 01/CT-BTNG của Bộ Ngoại giao 
(2007) về các biện pháp đẩy mạnh công tác ngoại giao kinh tế trong giai đoạn hội 
nhập kinh tế quốc tế sâu rộng; Thông tư 42/TT-BTC của Bộ Tài chính (2011) quy 
định chế độ quản lý tài chính Quỹ hỗ trợ các hoạt động ngoại giao phục vụ kinh tế; 
Quyết định 596/2014/QĐ-TTg thành lập Ban chỉ đạo QG về hội nhập quốc tế v.v. 
Mục tiêu CSĐNKT của Việt Nam: Chủ động tạo dựng môi trường quốc tế thuận 
lợi, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. 
Quan điểm chỉ đạo: Ngoại giao kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên 
trong hoạt động ngoại giao; ngoại giao kinh tế phải bám sát chủ trương, chiến lược, 
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, gắn kết chính trị - ngoại giao 
với kinh tế; phát huy tối đa quan hệ chính trị thuận lợi và lợi thế ngoại giao phục vụ 
phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế; ngoại giao kinh tế là công cụ hữu hiệu đưa đất 
nước phát triển nhanh và bền vững, xác lập vị thế của Việt Nam trên tầm cao mới 
trong kinh tế thế giới và cộng đồng quốc tế. 
Nội dung cơ bản của chính sách đối ngoại kinh tế: 
- Xây dựng chiến lược về quan hệ kinh tế với các nước, gắn kết quan hệ kinh tế 
với quan hệ chính trị, tạo lợi ích đan xen với các đối tác nhằm đảm bảo các diễn đàn 
đa phương để vừa hợp tác giải quyết các vấn đề chung của khu vực và toàn cầu, vừa 
tranh thủ tối đa các nguồn lực cho phát triển kinh tế, đồng thời không ngừng nâng cao 
vị thế của đất nước và tích cực đóng góp hình thành trật tự kinh tế thế giới mới. 
- Các cấp, các ngành, các địa phương chủ động đưa các nội dung kinh tế vào 
hoạt động đối ngoại. 
- Các tổ chức tham gia thực hiện công tác ĐNKT, đặc biệt là ngành ngoại giao, 
công thương, kế hoạch-đầu tư, nông nghiệp-phát triển nông thôn, tăng cường phối 
hợp, tích cực hỗ trợ các ngành, các địa phương và doanh nghiệp mở rộng hoạt động 
kinh tế đối ngoại. 
- Xây dựng đồng bộ bộ máy thực hiện ĐNKT ở cả cấp trung ương và địa 
phương. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và bố trí cán bộ, các nguồn lực cần thiết 
phục vụ cho hoạt động ngoại giao kinh tế. 
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong thực 
hiện các hoạt động ĐNKT. 
- Đẩy mạnh nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế để đóng góp vào việc xây dựng 
chính sách, pháp luật cho phát triển ĐNKT. 
 10
2.1.2. Thực thi chính sách đối ngoại kinh tế của Việt Nam 
 - Mạng lưới các cơ quan đại diện của Việt Nam trải khắp các châu lục. 
 - ĐNKT đã góp phần to lớn quảng bá hình ảnh Việt Nam ở nước ngoài, để 
cộng đồng quốc tế biết đến Việt Nam nhiều hơn và lựa chọn Việt Nam làm địa điểm 
để đầu tư, điểm đến du lịch và phát triển các quan hệ thương mại. 
 - ĐNKT đã đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc khai phá thị trường, hỗ 
trợ, “bôi trơn” cho các hoạt động kinh tế đối ngoại của các ngành chuyên môn, các 
địa phương và doanh nghiệp. 
 - ĐNKT có vai trò quan trọng trong tăng cường thu hút nguồn lực kiều bào vào 
phát triển đất nước. 
2.2. Chính sách đối ngoại kinh tế của Thủ đô Hà Nội giai đoạn hội nhập 
2.2.1. Giới thiệu chung về Thủ đô Hà Nội 
 Luận án đã phân tích những yếu tố cơ bản tạo cơ hội cho hoạt động ĐNKT của 
Hà Nội như: quy mô địa giới hành chính và dân số; vị thế trung tâm chính trị, kinh tế, 
văn hóa với tư cách là thủ đô của đất nước; sự phát triển kinh tế - xã hội, nguồn nhân 
lực được đào tạo, tiềm lực khoa học - công nghệ và cơ sở hạ tầng. 
 Luận án cũng khẳng định những thách thức mà Hà Nội phải đối mặt có ảnh 
hưởng đến ĐNKT như: tăng trưởng kinh tế chưa bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh 
tế còn chậm và kém hiệu quả; các vấn đề xã hội; ô nhiễm môi trường gia tăng; đô thị 
hóa quá nóng. 
2.2.2. Thực thi chính sách đối ngoại kinh tế của Thủ đô Hà Nội 
2.2.2.1. Các đặc trưng và mục tiêu của CSĐNKT Hà Nội 
Các đặc trưng cơ bản trong CSĐNKT: 
Thứ nhất, với tư cách là Thủ đô, Hà Nội có chính sách triệt để tận dụng các 
thành tựu của ĐNKT được thực hiện bởi bộ máy ĐNKT Việt Nam. 
Thứ hai, Hà Nội đi tiên phong trong triển khai CSĐNKT của đất nước, thực 
hiện vai trò phối hợp với các bộ ngành trung ương, các cơ quan đại diện và theo thẩm 
quyền của địa phương. 
Thứ ba, với tư cách là chủ thể trong quan hệ quốc tế, có tiềm lực vượt trội so 
với các địa phương khác, Chính quyền Hà Nội chủ động xây dựng và tổ chức thực 
hiện CSĐNKT của mình. 
CSĐNKT của Hà Nội được thể hiện trong các văn bản như: Quyết định 
170/2003/QĐ-UB thành lập Ban hội nhập Kinh tế quốc tế Thành phố; Quyết định 
31/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của 
sở Ngoại vụ thành phố Hà Nội; Nghị quyết Đại hội XV Đảng bộ Hà Nội (2010); Chín 
chương trình công tác trọng tâm của Thành ủy Hà Nội khóa XV (2010); Các chương 
 11
trình, kế hoạch của UBND Thành phố về phát triển kinh tế - xã hội hàng năm v.v. 
Mục tiêu tổng quát của CSĐNKT Hà Nội: Tạo môi trường quốc tế thuận lợi, tranh thủ 
tối đa nguồn lực từ bên ngoài cho phát triển kinh tế thủ đô. 
Các mục tiêu cụ thể: 
 - Tăng cường tình hữu nghị, sự hiểu biết lẫn nhau giữa Hà Nội và bạn bè quốc 
tế, tăng được vị thế của Hà Nội trên trường quốc tế. 
 - Mở rộng được mạng lưới hợp tác song phương, đa phương với các thủ đô, 
thành phố, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế. 
 - Khai phá mở đường, hỗ trợ được các doanh nghiệp trong thâm nhập, phát 
triển thị trường quốc tế. 
 - Góp phần thu hút được vốn, công nghệ, tri thức phục vụ phát triển kinh tế 
tương xứng với thế mạnh của Thủ đô. 
 - Tăng cường thu hút nguồn lực kiều bào cho phát triển kinh tế thủ đô. 
2.2.2.2. Các chính sách ĐNKT cơ bản của Hà Nội: 
Chính sách tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho hợp tác phát triển kinh tế: 
- Thành phố luôn nhất quán với chủ trương chủ động thiết lập mối quan hệ hữu 
nghị, hợp tác với các nước, thủ đô, thành phố, vùng lãnh thổ, các tổ chức kinh tế quốc 
tế,; thúc đẩy ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế giữa Hà Nội và các nước, 
địa phương, các tổ chức nước ngoài; chủ động tham gia và là thành viên tích cực của 
các tổ chức quốc tế. 
- Tích cực triển khai các chương trình, dự án song phương, đa phương với các 
thủ đô, thành phố, các tổ chức nước ngoài; không ngừng thực hiện các hoạt động 
quảng bá về Việt Nam và Hà Nội ra nước ngoài; tổ chức các buổi tọa đàm, làm việc, 
trao đổi kinh nghiệm hợp tác kinh tế với các đối tác nước ngoài. 
- Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị giữa Hà Nội và các thủ đô, thành phố thông 
qua ngoại giao văn hóa để tạo môi trường cho phát triển quan hệ kinh tế. 
- Tạo điều kiện cho phát triển đối ngoại nhân dân; đẩy mạnh công tác thông tin, 
truyền thông đối ngoại; đăng cai, cấp phép cho các hội nghị, hội thảo quốc tế. 
Chính sách hỗ trợ phát triển thương mại và dịch vụ đối ngoại: 
- Tăng cường tiếp xúc, khảo sát, tìm hiểu cơ hội kinh doanh tại các thị trường 
tiềm năng; giới thiệu quảng bá các sản phẩm, dịch vụ xuất khẩu; giới thiệu, quảng bá 
sản phẩm du lịch của Hà Nội và Việt Nam. 
 - Thu thập, phân tích, đánh giá và cung cấp thông tin phục vụ kinh tế đối ngoại 
cho các tổ chức và doanh nghiệp; tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp thủ đô ở nước 
ngoài và các doanh nghiệp nước ngoài tới Hà Nội và Việt Nam. 
Chính sách thu hút đầu tư và viện trợ nước ngoài: 
 12
- Tích cực quảng bá cơ hội đầu tư tại Hà Nội và Việt Nam; tiến hành vận động 
nguồn vốn đầu tư, ODA, viện trợ phi chính phủ từ các nước và các tổ chức quốc tế 
phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển Thủ đô. 
- Chủ trì, phối hợp tổ chức các hợp tác kinh tế với các doanh nghiệp nước 
ngoài; cung cấp thông tin, hỗ trợ các nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thị trường. 
Chính sách hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ: 
 - Chủ động thiết lập, duy trì, phát triển mối quan hệ hợp tác với các tổ chức 
khoa học - công nghệ, các nhà khoa học nước ngoài. 
 - Cung cấp thông tin, hỗ trợ các tổ chức, các nhà khoa học trong hợp tác khoa 
học công nghệ với các tổ chức, doanh nghiệp Hà Nội và Việt Nam. 
Chính sách vận động kiều bào tham gia phát triển kinh tế xây dựng Thủ đô: 
- Chủ động thiết lập, duy trì, phát triển mối quan hệ hợp tác với kiều bào nước ngoài; 
cung cấp thông tin, tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân kiều bào 
trong thâm nhập và mở rộng thị trường; tìm kiếm cơ hội và thực hiện quá trình đầu 
tư, thực hiện hợp tác khoa học – công nghệ; đẩy mạnh chính sách khuyến khích kiều 
bào tham gia xây dựng Thủ đô. 
2.2.2.3. Tổ chức thực thi chính sách đối ngoại kinh tế của Thủ đô Hà Nội 
Quá trình tổ chức thực thi CSĐNKT của Hà Nội được thực hiện theo những 
nội dung cơ bản: 
Xây dựng bộ máy thực thi CSĐNKT với các cơ quan: 
- Ban Hội nhập kinh tế quốc tế thành phố: Chịu trách nhiệm phối hợp điều 
hành chung về CSĐNKT. Chịu trách nhiệm phối hợp điều hành chung về CSĐNKT. 
Trưởng ban là Phó chủ tịch UBND Thành phố. Phó ban thường trực là giám đốc Sở 
Công thương. Các thành viên là đại diện lãnh đạo các sở ngành của Thành phố. Ban 
Hội nhập kinh tế quốc tế thành phố hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. 
- Sở Ngoại vụ thành phố Hà Nội: Là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND 
Thành phố, Sở Ngoại vụ có chức năng giúp UBND Thành phố thực hiện quản lý nhà 
nước các hoạt động đối ngoại và xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch địa phương. 
Trong phân công điều hành của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố trực 
tiếp chỉ đạo công tác đối ngoại và thực hiện quản lý đối với Sở Ngoại vụ. 
- Các sở, ban ngành: là các cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về KTĐN 
thuộc lĩnh vực chuyên trách như Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa Thể thao Du lịch v.v. 
- Các trung tâm xúc tiến như: Trung tâm dịch vụ đối ngoại, Trung tâm xúc tiến 
thương mại, Trung tâm xúc tiến đầu tư, Trung tâm xúc tiến du lịch. 
Xây dựng kế hoạch, triển khai chính sách: với các kế hoạch đối ngoại của Thành phố, 
 13
các sở ban ngành hàng năm; các chương trình hoạt động ĐNKT; các kế hoạch ngân 
sách cho ĐNKT. 
Ra các văn bản hướng dẫn: Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của 
Thành phố Hà Nội; Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của 
Sở Ngoại vụ thành phố Hà Nội; áp dụng Sổ tay đối ngoại kinh tế. 
Tập huấn, đào tạo về nghiệp vụ, kiến thức, chính sách: cho các cán bộ, công chức 
quản lý ĐNKT và thực hiện ĐNKT; tập huấn cho các nhà quản lý và người làm công 
tác ĐNKT của các doanh nghiệp và tổ chức đối ngoại nhân dân. 
Truyền thông về ĐNKT và CSĐNKT: thông qua hệ thống thông tin đại chúng và các 
kênh truyền thông của Sở Ngoại vụ thành phố Hà Nội và các sở ban ngành. 
Tư vấn, tham mưu: tham mưu về chủ trương, cơ chế, chính sách cho lãnh đạo Thành 
phố; về phương án kinh doanh, đầu tư, hợp tác KHCN cho các doanh nghiệp, tổ chức, 
cá nhân nước ngoài và Hà Nội. 
Phối hợp trong thực thi CSĐNKT: 
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, Ngành trung ương, các cơ quan đại diện 
Việt Nam ở nước ngoài trong mọi chức năng ĐNKT. 
- Thực hiện phối hợp giữa các cơ quan làm công tác ĐNKT, đặc biệt là Sở 
Ngoại vụ, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển 
nông thôn. 
Xây dựng hệ thống dịch vụ ĐNKT: Dịch vụ hội nghị, hội thảo quốc tế; dịch vụ 
thông tin, tư vấn thương mại, đầu tư; dịch vụ đào tạo v.v. Các trung tâm xúc tiến như 
Trung tâm dịch vụ đối ngoại, Trung tâm xúc tiến thương mại, Trung tâm xúc tiến đầu 
tư, Trung tâm xúc tiến du lịch.v.v 
Giám sát, đánh giá thực hiện, hoàn thiện CSĐNKT: Thành phố xây dựng hệ 
thống thông tin phản hồi về thực thi CSĐNKT, kết hợp với các cuộc điều tra phỏng 
vấn; tổ chức giám sát trực tiếp đối với các nhiệm vụ hay đối tượng thực thi 
CSĐNKT, kết hợp với thông tin phản hồi để có đánh giá thực hiện CSĐNKT theo 
các mức độ (hoàn thành cao, trung bình, thấp, hoặc theo tỷ lệ %). Từ đó, có sự điều 
chỉnh chính sách phù hợp, hoặc điều chỉnh các mục tiêu, nhiệm vụ chính sách, hoặc 
điều chỉnh các biện pháp tổ chức, thực hiện chính sách; kể cả đưa ra các sáng kiến cải 
tiến, hoàn thiện, đổi mới CSĐNKT của địa phương trong hoàn cảnh, nhiệm vụ giai 
đoạn mới. 
2.2.2.4. Kết quả thực thi các CSĐNKT cơ bản của Hà Nội: 
Kết quả của CSĐNKT: 
 14
- Về hợp tác song phương: Hà Nội đã thiết lập quan hệ hữu nghị và hợp tác với 
gần 100 thủ đô, thành phố của 50 nước và vùng lãnh thổ. 
- Về hợp tác đa phương: Hà Nội là thành viên tích cực của nhiều tổ chức liên 
đô thị quốc tế; là thành phố duy nhất khu vực Châu Á-Thái Bình Dương được Tổ 
chức UNESCO trao tặng danh hiệu “Thành phố vì Hoà bình”; tham gia ký kết các 
hiệp định khung song phương và đa phương. 
 - Hợp tác thường xuyên và hiệu quả với các tổ chức kinh tế như JBIC, JICA, 
KOICA, WB, ADB v.v. 
- Đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển các thị trường Hoa Kỳ, EU, Nga, 
Nhật Bản, Trung Quốc, ASEAN,.; từng bước thâm nhập một số thị trường mới như 
Canađa, Ấn Độ, Châu Phi. 
- Hỗ trợ tích cực cho các nhà đầu tư nước ngoài, các tổ chức khoa học – công 
nghệ và kiều bào. 
Tác động của CSĐNKT: 
- Tăng kim ngạch xuất khẩu. Giai đoạn 5 năm sau khi ra nhập WTO (2008-
2013), kim ngạch xuất khẩu của Hà Nội tăng 15%/năm. 
- Giúp Hà Nội trở thành điểm đến du lịch hấp dẫn nhất Châu Á, với mức tăng 
trưởng khách du lịch quốc tế trong giai đoạn 2008-2014 là 12 %/năm. 
- Hà Nội luôn nằm trong số các tỉnh, thành đi đầu về thu hút vốn đầu tư và 
viện trợ nước ngoài. Hiện trên địa bàn có 2.950 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 25,7 
tỷ USD, trong đó, vốn đầu tư còn hiệu lực 21 tỷ USD với 2.806 dự án; vốn thực hiện 
10,9 tỷ USD và chiếm 51,6% tổng vốn đầu tư. Có 60 quốc gia và vùng lãnh thổ tham 
gia đầu tư. Năm 2014, khu vực FDI chiếm tỷ trọng 16,5% trong cơ cấu kinh tế Thủ 
đô, giải quyết việc làm cho 193.510 lao động, đóng góp 10,6% tổng thu ngân sách và 
chiếm tỷ trọng 39,4% kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn, góp phần đa dạng hóa và cải 
thiện chất lượng hàng xuất khẩu của Thành phố. 
- Hà Nội đã tiếp nhận 68 dự án ODA với giá trị tài trợ trên 1.435 triệu USD. 
- Hà Nội đã tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến trong nhiều ngành 
kinh tế quan trọng. 
- Thu hút được sự quan tâm hợp tác trong nghiên cứu, đào tạo của các nhà 
khoa học nổi tiếng thế giới và các tổ chức. 
- Lượng kiều hối năm 2014 thu hút chiếm ¼ tổng số lượng kiều hối cả nước 
với tốc đô tăng hàng năm 10-12%. 
Tuy nhiên theo đánh giá của các nhà quản lý, các chuyên gia và doanh nghiệp, 
mức độ hội nhập kinh tế quốc tế của Thủ đô Hà nội hiện nay chưa cao, chưa khai thác 
hết các tiềm năng. 
2.3. Đánh giá chính sách đối ngoại kinh tế của Thủ đô Hà Nội 
2.3.1. Kết quả khảo sát nhận thức và đánh giá tác động của chính sách đối ngoại 
kinh tế 
 15
 Kết quả khảo sát cho thấy các ý kiến thống nhất cao về các vấn đề sau: 
 - Hoạt động ĐNKT có tầm quan trọng trong giai đoạn hội nhập kinh tế sâu 
rộng hiện nay do vai trò mở đường, tham mưu, hỗ trợ, đôn đốc thực hiện và chức 
năng thông tin, cung cấp tín hiệu, cải thiện tiếp cận thị trường (rất quan trọng 60% và 
quan trong 39% ý kiến đồng tình). 
 - CSĐNKT giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của ĐNKT của Hà Nội, 
mang lại tác động tích cực tới phát triển kinh tế Thủ đô (82% ý kiến). Mức độ hội 
nhập kinh tế Thủ đô đạt mức cao và trung bình (36% và 46% ý kiến đồng tình). 
- Trong đó, các CSĐNKT có tác động tích cực đến hoạt động ĐNKT và nền 
kinh tế nói chung, đem lại kết quả cao là: chính sách hỗ trợ phát triển thương mại và 
dịch vụ, chính sách vận động thu hút đầu tư và viện trợ, chính sách tạo dựng môi 
trường quốc tế thuận lợi cho hợp tác phát triển kinh tế (trên 70% ý kiến đồng tình). 
Chính sách hợp tác và chuyển giao khoa học và công nghệ, chính sách hợp tác Việt 
Trung có tác động ở mức độ trung bình, chưa đem lại kết quả tương xứng với tiềm 
năng, lợi thế Thủ đô (dưới 60% ý kiến đồng tình). 
 - Hoạt động ĐNKT góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội, tăng 
cường vị thế của Thủ đô trên trường quốc tế, tăng cường được quan hệ song phương 
và đa phương cho Thủ đô (75% ý kiến đồng tình). 
- Hoạt động ĐNKT góp phần phát triển mạng lưới thị trường, đưa sản phẩm và 
dịch vụ của Thủ đô ra thị trường thế giới (70% ý kiến đồng tình). 
- Cung cấp được nhiều thông tin có giá trị cho doanh nghiệp, tổ chức, nhà đầu 
tư, kiều bào (66% ý kiến đồng tình). 
- Tham mưu, tư vấn, hỗ trợ được nhiều doanh nghiệp và nhà đầu tư trong thâm 
nhập và mở rộng thị trường, tìm kiếm cơ hội và thực hiện quá trình đầu tư, khắc phục 
trở ngại (55% ý kiến đồng tình). 
- Góp phần quan trọng trong thu hút vốn FDI, ODA và nguồn lực kiều bào vào 
xây dựng thủ đô (50% ý kiến đồng tình). 
- Tuy nhiên, CSĐNKT của Hà Nội vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đẩy mạnh 
CNH-HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế, chưa tương thích với lợi thế vượt trội của 
Thủ đô (45% ý kiến đồng tình). 
2.3.2. Điểm mạnh của chính sách đối ngoại kinh tế của Hà Nội 
 - Các CSĐNKT được hoạch định bởi Chính quyền Hà Nội khá toàn diện, 
hướng tới các mục tiêu của ĐNKT và tạo điều kiện để ĐNKT thực hiện được các 
mục tiêu đó. 
 16
- Theo định hướng chính sách của Trung ương, Hà Nội đưa ra được nhiều giải 
pháp và công cụ CSĐNKT phù hợp với điều kiện địa phương. 
- Đã xây dựng khung bộ máy thực thi CSĐNKT trong đó Sở Ngoại vụ là cơ 
quan chuyên trách về đối ngoại nói chung, ĐNKT nói riêng. 
- Xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại của Thành phố hàng năm và các 
chương trình ĐNKT. 
- Đã chú ý tới hoạt động truyền thông về ĐNKT và CSĐNKT thông qua các 
kênh truyền tải đa dạng. 
- Đã chú ý tăng cường phối hợp giữa các cơ quan của Hà Nội, giữa Hà Nội với 
Trung ương trong thực thi CSĐNKT. 
- Định kỳ đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách để tạo cơ sở, căn cứ cho hoàn 
thiện CSĐNKT. 
 2.3.3. Hạn chế trong chính sách đối ngoại kinh tế Hà Nội và nguyên nhân 
2.3.3.1. Hạn chế trong chính sách đối ngoại kinh tế của Hà Nội 
Về nội dung chính sách đối ngoại kinh tế: 
- CSĐNKT chưa đảm bảo tính hệ thống và căn cơ; chưa gắn kết với chiến lược 
và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô và đất nước. 
- CSĐNKT có xu hướng chạy theo thành tích, chưa thực sự chú trọng đến hoạt 
động mang tính chiều sâu; Thành phố chưa có giải pháp chính sách đột phá, tạo động 
lực mạnh mẽ cho quá trình tái cơ cấu và hội nhập kinh tế của Thủ đô. 
- CSĐNKT chưa chú trọng quảng bá thương hiệu Thủ đô, chưa tạo được ảnh 
hưởng lan tỏa của Hà Nội nói chung và Việt Nam nói riêng ra quốc tế. 
- CSĐNKT hỗ trợ doanh nghiệp vươn ra thị trường quốc tế của Hà Nội còn 
thiếu các giải pháp cụ thể, thiết thực. Chính sách quảng bá, xây dựng thương hiệu cho 
hàng hóa Thủ đô chưa được triển khai bài bản, mạnh mẽ, tập trung, kết quả hạn chế. 
- Chính sách vận động thu hút đầu tư và viện trợ còn theo hướng dàn trải, chạy 
theo phong trào và thành tích số lượng. 
- Chưa tạo được sự gắn kết giữa CSĐNKT với chiến lược KT-XH, chính sách 
phát triển khoa học công nghệ Thủ đô; CSĐNKT chưa đem lại tác động tích cực 
tương xứng với lợi thế vượt trội của Hà Nội. 
- Chính sách của Hà Nội nhằm khuyến khích, hỗ trợ Việt kiều chưa hiệu quả, 
chưa tạo ra được sự gắn kết và động lực thực sự để thu hút kiều bào. 
Về tổ chức thực thi chính sách: 
- Về mặt cơ cấu tổ chức, Ban Hội nhập kinh tế quốc tế hoạt động theo chế độ 
kiêm nhiệm, thiếu chuyên sâu và ổn định. 
- Việc phân định vai trò và phân công triển khai thực hiện các CSĐNKT còn 
chồng chéo. Chưa đảm bảo được vai trò đầu mối, trung tâm phối hợp của Sở Ngoại 
vụ thành phố. Chưa có các văn phòng đại diện của Thành phố ở một số nước, thị 
trường quan trọng. 
 17
- Cán bộ chuyên trách ĐNKT còn thiếu và yếu về chuyên môn nghiệp vụ, thiếu 
tính chuyên nghiệp trong hỗ trợ hoạt động kinh tế. 
- Chưa thu hút và phân bổ kinh phí thỏa đáng cho ĐNKT. 
- Thiếu cơ chế phối hợp và phân công trách nhiệm giữa các cơ quan thành phố 
với nhau, với các các cơ quan đại diện ở nước ngoài, với các Bộ ngành trung ương. 
- Thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan thực hiện ĐNKT của Chính 
quyền Thành phố với các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư. 
- Chưa chú trọng công tác thu thập và xử lý thông tin phản hồi về thực hiện 
CSĐNKT; hoạt động giám sát và đánh giá CSĐNKT chưa được thực hiện theo định 
hướng kết quả; nhiều sáng kiến hoàn thiện, đổi mới CSĐNKT chậm được đưa vào 
cuộc sống. 
2.3.3.2 Nguyên nhân của các hạn chế 
- Nhận thức chưa đầy đủ của lãnh đạo các cấp về vai trò, chức năng của 
ĐNKT; Thiếu một chiến lược hội nhập quốc tế tổng thể và có chiều sâu, chính sách 
đối ngoại chậm đổi mới gây khó khăn cho công tác ĐNKT của Thành phố. 
- Thông tin kinh tế, đặc biệt là thông tin kinh tế quốc tế thiếu đồng bộ và không 
được cập nhật liên tục, thiếu dự báo cho trung và dài hạn. Chưa nghiên cứu một cách 
có hệ thống các vấn đề ĐNKT trong bối cảnh Thủ đô hội nhập, CNH-HĐH mạnh mẽ. 
- Bộ máy nghiên cứu, hoạch định, tổ chức thực thi chính sách đối ngoại nói 
chung, CSĐNKT nói riêng chưa thống nhất, còn chồng chéo. Năng lực đội ngũ cán 
bộ phân tích chính sách còn hạn chế. Chưa thu hút sự tham gia rộng rãi của cộng 
đồng doanh nghiệp vào quá trình hoạch định và tổ chức thực thi CSĐNKT. 
- Thiếu kiến thức, kỹ năng và tính chủ động, sáng tạo của các doanh nghiệp 
trong hội nhập quốc tế. 
- Môi trường chính sách, pháp luật quốc gia thiếu ổn định và còn nhiều bất hợp lý. 
- Những hạn chế, khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. 
CHƯƠNG 3 
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI KINH TẾ 
CỦA THỦ ĐÔ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 
3.1. Dự báo và phương hướng hoàn thiện chính sách đối ngoại kinh tế của Thủ 
đô Hà Nội giai đoạn đến năm 2020 
3.1.1. Dự báo 
3.1.2. Quan điểm hoàn thiện chính sách đối ngoại kinh tế của Thủ đô 
Thứ nhất, hoàn thiện CSĐNKT nhằm nâng cao vai trò của ĐNKT trong quá 
trình thúc đẩy CNH-HĐH, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Thủ đô. 
Thứ hai, thực hiện nhất quán và vận dụng chủ động, sáng tạo đường lối, chính 
sách đối ngoại và đối ngoại kinh tế của Đảng, Nhà nước vào hoàn cảnh, điều kiện và 
 18
thiết thực với Thủ đô. 
Thứ ba, hoàn thiện đồng bộ chính sách đối ngoại, đảm bảo CSĐNKT là khâu 
đột phá, là nội dung ưu tiên trong hoạt động đối ngoại của Thủ Đô. 
Thứ tư, điều chỉnh linh hoạt CSĐNKT của Thủ đô chuyển dịch từ phát triển 
theo chiều rộng sang phát t riển theo chiều sâu, tập trung vào các đối tác và khu vực 
trọng điểm. 
Thứ năm, hoàn thiện CSĐNKT theo hướng đảm bảo đủ nguồn lực và thực hiện 
cải cách hành chính, đổi mới cơ chế hoạt động ĐNKT để đảm bảo cung cấp các dịch 
vụ ĐNKT có chất lượng. 
3.1.3. Định hướng đối với hoạt động đối ngoại kinh tế của Thủ đô 
- Phát huy vị thế của Thủ đô, phát huy nội lực, tranh thủ tối đa các nguồn ngoại 
lực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, giúp phát triển Thủ đô theo hướng hiện đại, 
hội nhập, kinh tế xanh, kinh tế tri thức. 
- Củng cố và nâng cao hiệu quả quan hệ đối ngoại, mở rộng các quan hệ đối 
ngoại mới với các đối tác lớn. 
- Tích cực thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế quốc, tạo môi trường thuận lợi 
cho thu hút viện trợ và đầu tư, đặc biệt, thu hút đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia, 
các doanh nghiệp trong nhóm 500 TNCs. 
- Xây dựng Hà Nội thành trung tâm giao dịch quốc tế lớn của cả nước và trong 
khu vực, phát triển dịch vụ đối ngoại trở thành ngành kinh tế quan trọng của Thủ đô. 
3.2. Giải pháp hoàn thiện các chính sách đối ngoại kinh tế chủ yếu 
3.2.1. Thúc đẩy tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho hợp tác và phát triển 
kinh tế 
- Tiếp tục duy trì và khai thác tối đa quan hệ hữu nghị với các nước, địa 
phương trong khu vực và trên thế giới, nhất là các đối tác quan trọng như Hoa Kỳ, 
Úc, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, ASEAN theo hướng hiệu quả, thiết thực, 
phát triển bền vững, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thương mại và đầu 
tư. Tranh thủ sự hỗ trợ của phía đối tác trong việc giúp quảng bá, xúc tiến thương 
mại, du lịch và đầu tư ở nước ngoài. Phát huy vị thế và danh hiệu “Thành phố vì hòa 
bình”; thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu hữu nghị giữa Hà Nội với các 
Thủ đô, thành phố lớn. 
- Mở rộng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Hà Nội với các thủ đô, tỉnh, 
thành phố lớn trên thế giới. Tăng cường trao đổi các đoàn đại diện và ký kết văn bản 
thỏa thuận khung hợp tác chính thức giữa các thành phố, thủ đô. 
- Tiếp tục tạo dựng và phát triển khuôn khổ hợp tác chiến lược về kinh tế giữa 
Hà Nội và các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp. Chủ động tìm kiếm cơ hội hợp tác 
 19
thương mại, đầu tư song phương và đa phương, tranh thủ sự viện trợ của các tổ chức 
quốc tế, các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp cho sự phát triển kinh tế và đô thị của Hà Nội. 
- Mở rộng hơn nữa việc tham gia vào các hiệp hội, tổ chức quốc tế nhằm phát 
triển các mối quan hệ giữa Hà Nội với các thành phố khác trong các tổ chức này. 
Thường xuyên tiến hành trao đổi, học tập kinh nghiệm phục vụ sự nghiệp phát triển 
kinh tế Thủ đô cũng như tăng cường mở rộng mối quan hệ đối ngoại. 
- Thiết lập cơ chế hợp tác chính thức giữa Hà Nội với các cơ quan đại diện 
ngoại giao, các tổ chức quốc tế trên địa bàn Thành phố. 
- Chủ động hợp tác với các địa phương khác trong lĩnh vực ĐNKT nhằm khai 
thác tốt hơn tiềm năng, lợi thế, tạo ra sức mạnh tổng hợp trong hội nhập kinh tế quốc 
tế. Đề xuất xây dựng cơ chế phối hợp chính thức với các tỉnh thành trong cả nước 
- Xây dựng cơ sở dữ liệu chung về kinh tế và kinh tế đối ngoại của Thành phố. 
3.2.2. Đẩy mạnh chính sách hỗ trợ phát triển thương mại, dịch vụ đối ngoại 
- Xây dựng chiến lược quảng bá thương mại và du lịch thủ đô đến các thị 
trường quốc tế trọng điểm. 
- Giúp doanh nghiệp kịp thời nắm bắt thông tin hội nhập kinh tế quốc tế, thông 
tin thị trường. Tranh thủ các diễn đàn, hội chợ quốc tế, chú trọng xúc tiến thương 
mại, du lịch, đặc biệt tại các thị trường trọng điểm. 
- Hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng liên kết, hợp tác với các đối tác trong nước 
cũng như quốc tế trong chuỗi giá trị toàn cầu. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp gặp gỡ 
các công ty nước ngoài đến khảo sát, tìm kiếm đối tác kinh doanh tại Hà Nội. Tạo 
điều kiện cho doanh nghiệp khảo sát ở nước ngoài thông qua mối liên hệ chính thức 
với các đại sứ quán, cơ quan đại diện Việt Nam. 
- Đưa ra các chương trình trợ giúp doanh nghiệp xây dựng sản phẩm và thương 
hiệu tiêu biểu của Thủ đô để có thể chiếm lĩnh thị trường nội địa cũng như quốc tế. 
- Theo dõi, tìm hiểu các đối tác nước ngoài thông qua việc xây dựng, duy trì 
các mối quan hệ chính thức với các Đại sứ quán, các cơ quan đại diện đặt tại Hà Nội. 
3.2.3. Tăng cường chính sách thu hút đầu tư và viện trợ nước ngoài 
- Góp phần xây dựng quy hoạch và dự án kêu gọi đầu tư có tầm chiến lược. 
- Đẩy mạnh tiếp xúc với các nhà đầu tư tiềm năng từ Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, 
Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, ASEAN..., các công ty nước ngoài, tập đoàn đa 
quốc gia đang hoạt động tại Việt Nam trên lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ thông 
tin, công nghiệp phụ trợ, dịch vụ chất lượng cao, bất động sản, du lịch, thương mại,... 
để kêu gọi đầu tư, quyết tâm tạo chuyển biến đầu tư và chuyển đổi mô hình kinh tế. 
- Nghiên cứu và nắm bắt xu thế hợp tác phát triển của các nhà tài trợ, các chính 
phủ, liên chính phủ và các tổ chức quốc tế dành cho Việt Nam khi đã trở thành nước 
 20
có thu nhập trung bình để xây dựng các dự án ưu tiên thu hút FDI, vận động viện trợ 
ODA và viện trợ phi chính phủ. 
- Định kỳ tổ chức để lãnh đạo thành phố tiếp xúc làm việc với các cơ quan đại 
diện nước ngoài, các cơ quan hợp tác phát triển quốc tế tại Việt Nam như JICA (Nhật 
Bản), KOIKA (Hàn Quốc), USAID (Hoa Kỳ), AUSAID (Úc), AFD (Pháp), DFID 
(Anh), GIZ, KFW (Đức)... và các tổ chức quốc tế đa phương như WB, ADB, để 
vận động nguồn vốn ODA cho các dự án hạ tầng, y tế, giáo dục, môi trường. 
- Đẩy mạnh xúc tiến và triển khai các dự án dự kiến thực hiện tại Thủ đô đã 
được chính phủ Việt Nam và các nước cam kết. Có kế hoạch và chủ động nguồn kinh 
phí đối ứng của thành phố cho các dự án ODA, NGO để thuận lợi hóa trong quá trình 
đàm phán, ký kết và triển khai hiệu quả. 
- Đẩy mạnh việc cung cấp thông tin và dịch vụ hỗ trợ cho các nhà đầu tư nước 
ngoài trong triển khai các dự án tại Hà Nội và Việt Nam. 
3.2.4. Hoàn thiện chính sách hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ 
- Ưu tiên hội nhập và hợp tác quốc tế về KHCN. Tăng cường trao đổi kỹ thuật 
và công nghệ giữa Hà Nội với các địa phương nước ngoài đã thiết lập quan hệ chính 
thức và những địa phương đang xúc tiến quan hệ hợp tác. 
- Tiếp cận, tranh thủ hỗ trợ quy hoạch tổng thể, hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức 
quốc tế dành cho các dự án lớn của thành phố; khuyến khích mời các chuyên gia 
nước ngoài tư vấn giúp thành phố trong quy hoạch và quản lý đô thị; tham khảo các 
mô hình phát triển thành công trên thế giới như: “thành phố đáng sống”, “thành phố 
môi trường”, “thành phố thông minh”... nhằm tìm ra mô hình phù hợp cho Hà Nội. 
- Góp phần thúc đẩy các hình thức hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, 
đào tạo nguồn nhân lực KHCN, hợp tác trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào 
phát triển KHCN, kể cả cho phép các quỹ đầu tư rủi ro quốc tế tham gia; mở rộng 
trao đổi thương mại quốc tế về KHCN, ưu tiên nhập khẩu công nghệ tiên tiến, công 
nghệ nguồn; huy động cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài vào phát triển các 
ngành công nghệ cao và hoạt động nghiên cứu KHCN trong nước. 
- Hỗ trợ các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn mở rộng quan hệ hợp tác với 
các tổ chức giáo dục và các trường đại học nước ngoài; phát triển các trường Đại học 
quốc tế tại Hà Nội; kêu gọi kiều bào là các chuyên gia, nhà khoa học, trí thức... hợp 
tác về KHCN, đầu tư vào khu công nghệ cao. 
3.2.5. Đổi mới chính sách vận động kiều bào tham gia phát triển kinh tế Thủ đô 
- Xác định nhu cầu, lĩnh vực ưu tiên thu hút kiều bào tham gia xây dựng Thủ 
đô. Cung cấp thông tin đầy đủ và nhanh chóng về các dự án cần kêu gọi đầu tư, các 
 21
chính sách và thủ tục pháp lý, liên quan. Tạo đột phá trong chính sách ưu đãi đầu tư, 
cư trú, đi lại, giải quyết xung đột tranh chấp cho kiều bào. 
- Tổ chức các đầu mối tập hợp thông tin và hỗ trợ trí thức Việt kiều về nước. 
Thành lập các nhóm chuyên gia, trí thức đầu ngành theo các lĩnh vực quan trọng. Xây 
dựng một số chương trình thí điểm có sự tham gia của trí thức việt kiều, từ đó điều 
chỉnh, hoàn thiện chính sách (lựa chọn 2 lĩnh vực là khoa học công nghệ và giáo dục 
đào tạo). Hoàn chỉnh hệ thống chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài, phát huy sự 
đóng góp của trí thức kiều bào vào công cuộc phát triển Thủ đô. Thông qua đề án 
thu hút trí thức Việt Nam ở nước ngoài (đã trình và chỉnh sửa trong 3 năm nay). 
- Chủ động đề xuất phối hợp với Bộ Ngoài giao và các bộ ngành tổ chức khảo 
sát để thiết lập cơ sở dữ liệu đầy đủ về người Việt Nam ở nước ngoài. 
- Thành lập bộ phận chuyên trách công tác người Việt nam ở nước ngoài của 
Thành phố để theo dõi, lập kênh liên lạc, trao đổi thông tin, tổ chức những hình thức 
hoạt động và hợp tác phù hợp, thiết thực. 
3.2.6. Tăng cường tổ chức thực thi CSĐNKT 
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm triển khai 
CSĐNKT của các cơ quan thực hiện ĐNKT của Thành phố. Tăng cường vai trò, chức 
năng cho Sở Ngoại vụ thành phố. Xây dựng bộ phận ĐNKT thuộc Sở Ngoại vụ. 
Nghiên cứu thành lập văn phòng đại diện của Thành phố ở một số nước quan trọng. 
- Đảm bảo nguồn nhân lực làm đối ngoại kinh tế. Tiêu chuẩn hóa chức danh và 
yêu cầu đối với cán bộ làm công tác ĐNKT. Phối hợp với Bộ Ngoại giao và các bộ, 
ngành trung ương thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về ĐNKT. Tranh 
thủ nguồn viện trợ quốc tế, các chương trình học bổng để nâng cao năng lực cho đội 
ngũ cán bộ của thành phố. Có cơ chế thu hút và sử dụng nhân tài đối ngoại Thủ đô. 
- Xây dựng kế hoạch hợp tác dài hạn với các đối tác quan trọng trong các lĩnh 
vực ưu tiên như hợp tác đầu tư, thương mại, du lịch, khoa học công nghệ, giáo dục,... 
nhằm tạo ra bước đột phá trong kinh tế đối ngoại nói chung, ĐNKT nói riêng. 
- Xây dựng kế hoạch hợp tác hằng năm, hướng đến triển khai các chương trình 
hợp tác thực chất, hiệu quả. 
- Có kế hoạch phối hợp hành động, phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với 
các thủ đô, thành phố lớn các nước, các tổ chức liên đô thị quốc tế, các cơ quan đại 
diện, đoàn ngoại giao, các nguyên thủ, nhà lãnh đạo, chuyên gia và doanh nghiệp 
nước ngoài đến công tác tại Thủ đô. 
- Nhanh chóng xây dựng: Quy chế quản lý các hoạt động ĐNKT trên địa bàn 
Thành phố; Quy chế phối hợp giữa các sở ban ngành Thành phố Hà Nội; Quy chế 
phối hợp giữa các sở ban ngành Thành phố Hà Nội với các Bộ ngành Trung ương; 
 22
Quy chế phối hợp giữa Hà Nội và các tỉnh vùng thủ đô, vùng bắc bộ và các tỉnh khác; 
Quy chế phối hợp giữa Hà Nội với các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các 
đoàn ngoại giao nước ngoài tại Hà Nội, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính 
phủ nước ngoài tại Hà Nội và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. 
- Đảm bảo nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, hệ thống trang thiết bị hiện đại, 
hậu cần cho ĐNKT của Chính quyền thành phố. Hỗ trợ tài chính cho hoạt động 
ĐNKT của các DN và tổ chức xã hội. Xã hội hóa nguồn tài chính cho ĐNKT. 
- Tăng cường tập huấn cho nhân lực làm công tác ĐNKT của chính quyền 
thành phố và các tổ chức, doanh nghiệp. 
- Đẩy mạnh truyền thông về ĐNKT và CSĐNKT cả ở trong nước và nước 
ngoài thông qua hệ thống thông tin đại chúng, ấn phẩm chuyên ngành, các cuộc tập 
huấn, hội thảo, họp báo. 
- Tăng cường phối hợp thực hiện CSĐNKT giữa các cơ quan của Chính quyền 
Thành phố, giữa Thành phố với các cơ quan trung ương, giữa Chính quyền Thành 
phố với các tổ chức, doanh nghiệp. 
- Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi về thực hiện CSĐNKT; tăng cường 
hoạt động giám sát và đánh giá sự thực hiện CSĐNKT theo định hướng kết quả. 
Không ngừng hoàn thiện, đổi mới CSĐNKT cho phù hợp với hoàn cảnh mới. 
3.3. Các kiến nghị và khuyến nghị 
3.3.1. Kiến nghị đối với chính quyền Hà Nội 
- Đổi mới cơ chế chính sách đối ngoại, thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh 
vực đối ngoại kinh tế theo hướng thông thoáng, minh bạch, trách nhiệm và hiệu quả. 
- Đẩy mạnh công tác thông tin và nhân lực đối ngoại kinh tế; tăng cường 
nghiên cứu chiến lược, dự báo trung và dài hạn về đối ngoại kinh tế. 
- Tăng cường chức năng hoạch định chính sách và nâng cao chất lượng xây 
dựng CSĐNKT Thủ đô. 
3.3.2. Kiến nghị với chính quyền trung ương 
 - Hoàn thiện chính sách đối ngoại nói chung, CSĐNKT nói riêng cho cấp Quốc 
gia trong trung và dài hạn, được công bố công khai và tham vấn các địa phương, các 
cấp các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và người dân sau đó chính thức ban hành 
làm căn cứ tham chiếu, thực hiện. 
- Tạo điều kiện, phối hợp giữa Trung ương với các cơ quan của Hà Nội trong 
các khâu của quy trình chính sách ĐNKT Thủ đô: từ khâu nghiên cứu, xây dựng, 
thực hiện, đánh giá, giám sát thực thi. 
3.3.3. Khuyến nghị với các doanh nghiệp và tổ chức ở Thủ đô 
 23
- Có kế hoạch chủ động nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về hội 
nhập và đối ngoại kinh tế cho cán bộ, nhân viên, người lao động tại đơn vị mình. 
- Cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức và công dân Thủ đô phát huy vai trò 
chủ thể có trách nhiệm cao, vừa là đối tượng thực thi, thụ hưởng và hợp tác tích cực 
với các cơ quan của Thủ đô và Trung ương trong hoạt động đối ngoại kinh tế. 
- Cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức và công dân Thủ đô phải tham gia có 
trách nhiệm, ngay từ đầu việc xây dựng các cơ chế, chính sách đối ngoại kinh tế. 
KẾT LUẬN 
Hoạt động đối ngoại kinh tế và chính sách đối ngoại kinh tế là vấn đề còn khá 
mới ở Việt Nam do chưa có nhiều nghiên cứu sâu cả về lý luận và kinh nghiệm thực 
tiễn. Đề tài luận án “Chính sách đối ngoại kinh tế trong thời kỳ hội nhập - nghiên 
cứu tại Hà Nội” được nghiên cứu nhằm góp phần phát triển cơ sở lý luận và thực 
tiễn cho việc hoàn thiện CSĐNKT địa phương nói chung và của Thủ đô Hà Nội nói 
riêng. Luận án đã đạt được một số kết quả sau: 
Thứ nhất, trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế 
thuộc lĩnh vực đề tài, luận án chỉ ra rằng, cùng với quá trình toàn cầu hóa và hội nhập 
kinh tế quốc tế, ĐNKT giữ vai trò then chốt trong ba trụ cột của hoạt động đối ngoại 
và CSĐNKT ngày càng có tầm quan trọng lớn hơn trong hệ thống chính sách phát 
triển kinh tế - xã hội của một quốc gia hay địa phương. Việc hoàn thiện CSĐNKT 
nhằm đảm bảo ĐNKT có thể góp phần xứng đáng vào phát triển kinh tế đối ngoại của 
địa phương nói chung, Hà Nội nói riêng là vô cùng cần thiết. 
Thứ hai, Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về ĐNKT và CSĐNKT địa 
phương như: vai trò, chức năng, các hoạt động ĐNKT cơ bản, phân cấp hoạt động 
ĐNKT; hệ thống mục tiêu của CSKTĐN, các CSĐNKT cơ bản theo cách tiếp cận 
hướng tới mục tiêu của ĐNKT như chính sách tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi 
cho hợp tác phát triển kinh tế, chính sách hỗ trợ phát triển thương mại và dịch vụ, 
chính sách vận động thu hút đầu tư và viện trợ, chính sách hợp tác khoa học và công 
nghệ, chính sách thu hút kiều bào tham gia xây dựng đất nước; quá trình tổ chức thực 
thi CSĐNKT và các nhân tố ảnh hưởng tới CSĐNKT. 
Thứ ba, Luận án đã đúc kết các kinh nghiệm quốc tế về chính sách và tổ chức 
thực thi CSĐNKT, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào việc hoàn 
thiện chính sách và tổ chức thực thi CSĐNKT cho Hà Nội. 
Thứ tư, Luận án đã phản ánh thực trạng chính sách, tổ chức thực thi chính sách 
và kết quả thực hiện CSĐNKT ở Hà Nội. Cùng với việc đánh giá kết quả và ảnh 
hưởng của CSĐNKT, đã chỉ ra những điểm mạnh, hạn chế trong chính sách, tổ chức 
thực thi CSĐNKT của Hà Nội và nguyên nhân. 
 24
Thứ năm, Luận án đã khẳng định quan điểm hoàn thiện CSĐNKT và đề xuất 
các giải pháp hoàn thiện CSĐNKT cho Thủ đô Hà Nội theo hai nhóm: (1) Hoàn thiện 
năm CSĐNKT cơ bản là chính sách tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho hợp 
tác phát triển kinh tế, chính sách hỗ trợ phát triển thương mại và dịch vụ đối ngoại, 
chính sách vận động thu hút đầu tư và viện trợ nước ngoài, chính sách hợp tác quốc tế 
về khoa học và công nghệ, chính sách thu hút kiều bào tham gia phát triển kinh tế xây 
dựng đất nước; (2) Hoàn thiện tổ chức thực thi CSĐNKT với các nội dung liên quan 
đến xây dựng bộ máy thực thi chính sách, lập kế hoạch hành động, ban hành văn bản 
pháp quy, tập huấn và truyền thông về chính sách, phối hợp hoạt động, giám sát và 
đánh giá chính sách. 
Thứ sáu, Chính sách, cơ chế ĐNKT Thủ đô được khuyến nghị hoàn thiện theo 
lộ trình, phù hợp với các giai đoạn chuyển biến về chất của nền kinh tế và hoạt động 
đối ngoại kinh tế Thủ đô: 
Giai đoạn I, tới năm 2015-2016: Chính sách đối ngoại tập trung xây dựng nền 
móng cơ bản về nhân lực, cơ sở vật chất, cơ sở dữ liệu ĐNKT; Các cơ chế, chính 
sách phối hợp, Quy chế phối hợp giữa Sở Ngoại vụ và các Sở ngành Hà Nội trong đối 
ngoại kinh tế; Quy chế cung cấp, trao đổi, chia sẻ thông tin ĐNKT; mở rộng, đa dạng 
hóa đa phương hóa các đối tác, các thị trường nhằm hạn chế các tác động của khủng 
hoảng, suy thoái kinh tế thế giới. 
Giai đoạn 2, từ năm 2016 - 2020: Tập trung hoàn thiện các cơ chế, chính sách 
của Nhà nước, các quy chế phối hợp giữa Hà Nội với Trung ương, các cơ quan đại 
diện và các tỉnh thành trong đối ngoại kinh tế; Nâng cao chất lượng tham mưu, tư vấn 
đối ngoại kinh tế cho Lãnh đạo, cộng đồng DN và nhân dân; Chủ động hơn trong xúc 
tiến đối ngoại kinh tế với các tổ chức nước ngoài tại Hà Nội, tại Việt Nam; phát triển 
tập trung các đối tác lớn, các thị trường lớn với các hàng hóa - dịch vụ chất lượng 
cao. CSĐNKT ưu tiên phát triển đội ngũ nhân lực trình độ cao làm công tác đối ngoại 
kinh tế; Đẩy mạnh xúc tiến đối ngoại kinh tế với các tổ chức nước ngoài tại Hà Nội, 
tại Việt Nam và ở nước ngoài; Tham mưu theo chiều sâu cho lãnh đạo trong xây dựng 
cơ chế chính sách, điều hành quản lý công tác đối ngoại kinh tế; Hỗ trợ tư vấn tích 
cực, hiệu quả cho các tổ chức, doanh nghiệp và người dân; Xác lập vị trí của hàng 
hóa-dịch vụ cao của Thủ đô trong mạng sản xuất quốc tế. 
Tác giả hy vọng kết quả nghiên cứu của luận án sẽ có giá trị tham khảo đối với 
Chính quyền Hà Nội và các địa phương có đặc điểm tương đồng. Do tính chất của 
hoạt động ĐNKT và giới hạn về thời gian, tài chính, khả năng của bản thân, tác giả 
chưa có điều kiện đi sâu đánh giá CSĐNKT theo các tiêu chí định lượng, đòi hỏi phải 
có cơ sở dữ liệu đầy đủ và quá trình điều tra trên diện rộng. Đây cũng là định hướng 
nghiên cứu của tác giả trong thời gian tới./. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_chinh_sach_doi_ngoai_kinh_te_trong_thoi_ky_h.pdf tom_tat_luan_an_chinh_sach_doi_ngoai_kinh_te_trong_thoi_ky_h.pdf