Thứ nhất, trong sản xuất và phát triển sản phẩm cần chuyên
môn hoá kết hợp với đa dạng hoá sản phẩm.
Thứ hai, chủ động tạo ra khả năng tiêu thụ sản phẩm ngay từ
khâu sản xuất, chú trọng khâu thiết kế, cải tiến mẫu mã sản phẩm
Thứ ba, phát triển thị trường xuất khẩu theo hướng vừa đa
dạng hoá thị trường vừa hình thành các thị trường trọng điểm.
Thứ tư, liên doanh, liên kết với nước ngoài để phát triển xuất
khẩu; tích cực tham gia vào mạng lưới phân phối toàn cầu.
Thứ năm, phát triển hàng TCMN xuất khẩu trước hết trên cơ
sở phát triển các làng nghề TCMN; đồng thời phát triển sản xuất tập
trung trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp làn
12 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 484 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Hoàn thiện chính sách phát triển hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu ở Nam Định đến năm 2020, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Việc phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ (TCMN) có
tác động thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo nhiều việc làm và thu nhập
cho người lao động nông thôn, góp phần phân công lại lao động xã
hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Nam Định.
Có nhiều nhân tố tác động đến sự phát triển hàng TCMN xuất
khẩu, trong đó chính sách của nhà nước có vai trò quan trọng thúc
đẩy sự tăng trưởng và hiệu quả xuất khẩu. Trong thời gian qua, tỉnh
Nam Định đã có chính sách phát triển hàng TCMN xuất khẩu, góp
phần đưa hàng TCMN đã trở thành một trong các mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của Nam Định. Tuy nhiên, thực trạng sản xuất và xuất khẩu
hàng TCMN ở Nam Định còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa phát huy
hết tiềm năng, thế mạnh của tỉnh trong lĩnh vực này.
Một trong các nguyên nhân chủ yếu của hạn chế trên là do
chính sách phát triển hàng TCMN xuất khẩu của Nam Định còn hạn
chế từ chất lượng đến thực thi chính sách. Do đó cần phải có sự đánh
giá chính sách phát triển hàng TCMN xuất khẩu đang thực thi ở Nam
Định để điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện chính sách nhằm phát triển và
nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng TCMN trên địa bàn Nam Định.
Xuất phát từ lý do trên, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài nghiên
cứu: "Hoàn thiện chính sách phát triển hàng thủ công mỹ nghệ
xuất khẩu ở Nam Định đến năm 2020".
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và các
vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Đến nay đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan
đến đề tài luận án với các cách tiếp cận và mức độ khác nhau. Tuy
nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào giải quyết một cách toàn
diện và có tính hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh giá,
hoàn thiện chính sách phát triển hàng TCMN xuất khẩu ở Nam Định.
Do đó luận án cần nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý luận về phương
pháp đánh giá, hoàn thiện chính sách và vận dụng đánh giá chính
sách phát triển hàng TCMN xuất khẩu đang thực thi ở Nam Định, đề
xuất nội dung hoàn thiện chính sách.
2
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất, kiến nghị với UBND tỉnh Nam Định hoàn thiện và
ban hành chính sách phát triển hàng TCMN xuất khẩu nhằm nâng
cao hiệu quả của xuất khẩu hàng TCMN trên địa bàn Nam Định.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng phương pháp đánh giá, hoàn thiện chính sách phát
triển hàng TCMN xuất khẩu ở địa phương.
- Rà soát, đánh giá tác động của chính sách liên quan đến sự
phát triển hàng TCMN xuất khẩu đã có ở Nam Định, rút ra những
điểm mạnh, điểm yếu của chính sách và nguyên nhân.
- Đề xuất nội dung hoàn thiện chính sách phát triển hàng
TCMN xuất khẩu ở Nam Định.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các chính sách của tỉnh
Nam Định có tác động đến sự phát triển hàng TCMN xuất khẩu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đánh giá, hoàn thiện chính sách phát triển
hàng TCMN xuất khẩu trong phạm vi địa bàn tỉnh Nam Định.
- Về thời gian: Tác động chính sách phát triển hàng TCMN
xuất khẩu ở Nam Định từ năm 2006-2012. Đề xuất hoàn thiện chính
sách phát triển hàng TCMN xuất khẩu của Nam Định đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
- Xây dựng khung lý thuyết
đánh giá, hoàn thiện chính sách
phát triển hàng TCMN xuât
khẩu.
- Xây dựng các tiêu chí đánh
giá chính sách phát triển hàng
TCMN xuất khẩu.
- Bài học kinh nghiệm về chính
sách phát triển hàng TCMN ở
một số nước và địa phương
trong nước.
- Đánh giá tác
động của chính
sách phát triển
hàng TCMN xuất
khẩu của tỉnh Nam
Định qua các tiêu
chí đánh giá.
- Rút ra các điểm
mạnh, điểm yếu
của chính sách và
nguyên nhân
Đề xuất
nội dung
hoàn thiện
chính sách
phát triển
hàng
TCMN
xuất khẩu
ở Nam
Định
3
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng kết
hợp với lôgíc, lịch sử và các phương pháp điều tra, khảo sát, thống kê
phân tích, sử dụng chuyên gia, dự báo.
6. Các đóng góp của luận án:
6.1. Về lý luận:
- Luận án làm rõ các nội dung liên quan đến chính sách phát
triển hàng TCMN xuất khẩu, các bước hoàn thiện chính sách, trong
đó đã xây dựng được các chỉ tiêu đánh giá tác động của chính sách.
- Rút ra bài học kinh nghiệm về chính sách phát triển hàng
TCMN xuất khẩu ở một số nước và địa phương trong nước làm cơ sở
tham khảo, vận dụng vào việc hoàn thiện chính sách phát triển hàng
TCMN xuất khẩu ở Nam Định.
6.2. Về thực tiễn:
- Phân tích, đánh giá tác động của chính sách đến sự phát triển
hàng TCMN xuất khẩu ở Nam Định giai đoạn 2006-2012, chỉ ra
điểm mạnh, điểm yếu của chính sách, nguyên nhân các điểm yếu.
- Đề xuất các nội dung hoàn thiện chính sách phát triển hàng
TCMN xuất khẩu ở tỉnh Nam Định đồng thời khuyến nghị các biện
pháp để triển khai thực hiện chính sách .
7. Kết cấu của luận án:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án có 3 chương được trình
bày trong 142 trang.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ XUẤT KHẨU VÀ KINH NGHIỆM VỀ
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ XUẤT KHẨU
1.1. Hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hàng TCMN xuất khẩu
Khái niệm: Hàng TCMN thường được quan niệm là sản phẩm được
sản xuất chủ yếu bằng phương pháp thủ công, tạo ra các sản phẩm có
tính mỹ thuật cao, luôn gắn liền với phong tục tập quán và mang đậm
các nét văn hoá của nơi tạo ra hàng hóa đó. Hàng TCMN thường là
các sản phẩm truyền thống của một địa phương hay một quốc gia.
Đặc điểm: Hàng TCMN xuất khẩu có những đặc điểm cơ bản khác
với các hàng hoá khác về tính chất của sản phẩm, về người tiêu
dùng, về nguyên vật liệu, về chủ thể sản xuất và cách thức sản xuất.
1.1.2. Tầm quan trọng của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong
phát triển kinh tế- xã hội, văn hóa của địa phương
1.1.2.1 Đối với phát triển kinh tế-xã hội
Có vai trò quan trọng trong giải quyết việc làm, thu nhập, sử dụng
hợp lý lao động nông thôn; tăng nguồn thu và hiệu quả xuất khẩu.
1.1.2.2 Đối với bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống
Bảo tồn, duy trì và phát triển ngành nghề truyền thống của địa
phương; Bảo tồn và phát triển các giá trị văn hoá truyền thống và góp
phần trong việc truyền bá văn hoá đến các nước.
1.1.3 Chuỗi cung ứng hàng TCMN xuất khẩu
Hình 1.1: Chuỗi cung ứng hàng TCMN xuất khẩu
Nguồn: [12]
5
1.1.4. Nội dung phát triển hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
1.1.4.1 Phát triển quy mô, năng lực sản xuất
Bao gồm: Phát triển làng nghề TCMN, cơ sở sản xuất kinh
doanh, nguồn nhân lực, nguồn nguyên liệu, vốn đầu tư, tăng giá trị
sản xuất và doanh thu.
1.1.4.2 Phát triển xuất khẩu
Bao gồm: Tăng kim ngạch xuất khẩu, phát triển các mặt hàng
TCMN xuất khẩu mới, sản phẩm có giá trị gia tăng cao, khai thác,
mở rộng, phát triển thị trường xuất khẩu mới.
1.1.4.3 Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bao gồm: Nâng cao năng suất lao động; tăng lợi nhuận SXKD
hàng TCMN và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hàng TCMN XK ở địa
phương
1.1.5.1 Các điều kiện nhân tố sản xuất
Bao gồm: Điều kiện tự nhiên; kết cấu hạ tầng; vốn, nhân lực,
nguyên vật liệu, kỹ thuật và công nghệ; Yếu tố truyền thống
1.1.5.2 Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường xuất khẩu và sản phẩm thay thế
1.1.5.3 Các đối thủ cạnh tranh trong ngành TCMN xuất khẩu
- Cạnh trạnh giữa ngành TCMN các địa phương trong nước
- Cạnh tranh giữa các quốc gia xuất khẩu hàng TCMN
1.1.5.4 Các ngành hỗ trợ và có liên quan đến ngành hàng TCMN
xuất khẩu: Việc phát triển các ngành phụ trợ tạo điều kiện cho sản
xuất, xuất khẩu hàng TCMN phát triển.
1.1.5.5 Môi trường chính trị, pháp luật
* Môi trường chính trị- kinh tế- xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho sản xuất kinh doanh
* Tác động của sự quản lý, điều hành và môi trường pháp lý
của Nhà nước đối với hoạt động sản xuất, xuất khẩu hàng TCMN:
- Các chủ trương, chiến lược của Chính phủ về khuyến khích
phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
- Các chính sách phát triển xuất khẩu của nhà nước.
- Sự phối hợp chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản lý từ
Trung ương tới địa phương trong việc phát triển hàng TCMN XK
* Hàng rào thuế quan và phi thuế của các nước nhập khẩu
6
1.2. Chính sách phát triển hàng TCMN XK ở địa phương
1.2.1. Khái niệm chính sách phát triển hàng TCMN xuất khẩu
Từ việc phân tích các khái niệm về chính sách KT-XH, có thể
cho rằng chính sách phát triển hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu là
những chủ trương, giải pháp của nhà nước tác động vào các đối
tượng trong chuỗi cung ứng hàng TCMN xuất khẩu nhằm phát triển
các yếu tố để phát triển hàng TCMN xuất khẩu.
Chính sách phát triển hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu có thể
bao gồm chính sách của Trung ương và của chính quyền địa phương.
1.2.2 Các yếu tố cơ bản của chính sách phát triển hàng TCMN
xuất khẩu
1.2.2.1 Căn cứ xây dựng chính sách
1.2.2.2 Mục tiêu của chính sách phát triển hàng TCMN XK
- Mục tiêu chung: Phát triển sản xuất, xuất khẩu hàng TCMN,
tạo việc làm và thu nhập cho người lao động.
- Các mục tiêu cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu chung như phát
triển nguồn vốn, lao động, đất đai, công nghệ, thị trường...
1.2.2.3 Chủ thể, đối tượng của chính sách phát triển hàng TCMN
xuất khẩu
- Chủ thể của chính sách là những cá nhân, tổ chức quản lý nhà
nước tham gia vào quá trình xây dựng quản lý chính sách.
- Đối tượng của chính sách là các làng nghề, cơ sở sản xuất
kinh doanh nguyên liệu và hàng TCMN xuất khẩu.
1.2.2.4 Các nguyên tắc thực hiện mục tiêu của chính sách
Là những quan điểm chỉ đạo hành vi của các chủ thể chính
sách trong quá trình hoạch định và tổ chức thực thi chính sách.
1.2.2.5 Các phân hệ của chính sách phát triển hàng TCMN XK
Các phân hệ của chính sách có thể theo: Lĩnh vực tác động,
đối tượng của chính sách hay mục tiêu cụ thể của chính sách.
1.2.2.6 Các giải pháp và công cụ của chính sách
- Có các giải pháp tác động trực tiếp vào mục tiêu, có các giải
pháp tác động gián tiếp lên mục tiêu.
- Công cụ của chính sách bao gồm: Các công cụ kinh tế, các
công cụ hành chính - tổ chức, các công cụ kỹ thuật, nghiệp vụ.
7
1.2.3. Các hợp phần của chính sách phát triển hàng TCMN xuất
khẩu
Có nhiều cách phân loại chính sách nhưng để phù hợp với mục
tiêu nghiên cứu của luận án, có thể phân loại chính sách phát triển
hàng TCMN xuất khẩu thành 9 chính sách hợp phần bao gồm:
1.2.3.1 Quy hoạch phát triển hàng TCMN xuất khẩu
1.2.3.2 Chính sách sản phẩm
1.2.3.3 Chính sách phát triển nguồn nguyên liệu
1.2.3.4 Chính sách đất đai
1.2.3.5 Chính sách đầu tư, tín dụng:
1.2.3.6 Chính sách phát triển nguồn nhân lực
1.2.3.8 Chính sách phát triển công nghệ
1.2.3.8 Chính sách bảo vệ môi trường
1.2.3.9 Chính sách xúc tiến thương mại, phát triển thị trường
1.2.4. Quy trình chính sách phát triển hàng TCMN XK
Chú thích:
Hình 1.3: Quy trình chính sách phát triển hàng TCMN XK
Nguồn:[14. Tr32]
Chỉ sự luân chuyển trong chu trình chính sách
Chỉ mối liên hệ trực tiếp
Duy trì chính
sách
Xác định vấn
đề chính sách
Hoạch định
chính sách
Thực thi
chính sách
Phân tích
chính sách
Đánh giá
chính sách
Phát hiện mâu
thuẫn
8
1.3. Hoàn thiện chính sách phát triển hàng TCMN XK
1.3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện chính sách
- Hạn chế về thông tin của các nhà hoạch định chính sách.
- Các sai sót trong thực thi chính sách.
- Môi trường thay đổi chính sách không còn phù hợp.
1.3.2 Các bước hoàn thiện chính sách
1.3.2.1 Xác định các yếu tố cần đánh giá của chính sách
- Ảnh hưởng của chính sách có tạo nên sự thay đổi hay không
trong sự phát triển của ngành hàng TCMN xuất khẩu.
- Sự phù hợp của mục tiêu chính sách.
- Mức độ đáp ứng của ngân sách cho việc thực thi chính sách.
- Giải pháp, công cụ thực hiện chính sách.
1.3.2.2 Đánh giá chính sách phát triển hàng TCMN
* Đánh giá tác động của hệ thống chính sách đối với sự phát
triển ngành hàng qua phân tích "mức độ thay đổi".
# Lựa chọn đối tượng và khoảng thời gian để đánh giá.
Đối tượng khảo sát là đối tượng thụ hưởng chính sách và
khoảng thời gian đánh giá "Mức độ thay đổi" là khoảng từ thời điểm
bắt đầu ban hành chính sách đến thời điểm nghiên cứu.
# Xác định các tiêu chí đánh giá "Mức độ thay đổi"
(1) Đánh giá mức độ thay đổi về quy mô, năng lực sản xuất
- Sự biến động về làng nghề, cơ sở sản xuất hàng TCMN.
- Sự biến động quy mô cơ sở sản xuất bình quân trong ngành.
- Sự thay đổi về số lượng và chất lượng lao động.
- Đánh giá "Mức độ thay đổi" về nguồn vốn, cơ cấu vốn.
- Đánh giá mức độ thay đổi về nguồn nguyên liệu.
- Đánh giá "Mức độ thay đổi" về giá trị sản xuất, doanh thu
(2) Đánh giá sự thay đổi về kết quả xuất khẩu hàng TCMN
- Đánh giá sự biến động của kim ngạch xuất khẩu
- Sự biến động cơ cấu thị trường chủ yếu, sự biến động số
lượng thị trường, sự biến động doanh số mặt hàng từng thị trường,
(3) Đánh giá mức độ thay đổi về hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Đánh giá mức biến động của năng suất lao động
- Đánh giá sự biến động về lợi nhuận
*Vận dụng khung lôgic chính sách đánh giá kết quả thực hiện
mục tiêu chính sách
- So sánh kết quả thực hiện với mục tiêu đặt ra.
9
- Phân tích các vấn đề về: Mục tiêu chính sách đã đúng hướng
chưa, Hệ thống mục tiêu đã thống nhất chưa? Tại sao?
* Đánh giá việc triển khai thực thi chính sách
- Độ phủ đã thực hiện chính sách
- Độ phủ đã phổ biến chính sách
* Sử dụng ma trận chính sách để đánh giá mức tác động của
các chính sách hợp phần đến sự phát triển hàng TCMN xuất khẩu
STT Tên chính
sách
Trọng số
của từng
chính sách
Mức độ tác động
mạnh yếu của từng
chính sách
Mức tác
động tổng
hợp
1
2
1 A =
1.3.2.3 Xác địnhđiểm mạnh, điểm yếu của chính sách và nguyên nhân
* Các điểm mạnh của chính sách:
* Các điểm yếu chính sách:
* Nguyên nhân của các điểm yếu:
- Các nguyên nhân về chất lượng chính sách, tổ chức công tác
hoạch định chính sách.
- Các nguyên nhân về tổ chức thực thi chính sách.
1.4 Kinh nghiệm về chính sách phát triển hàng TCMN XK
Qua nghiên cứu chính sách phát triển làng nghề, ngành nghề
nông thôn, trong đó có hàng TCMN xuất khẩu của các nước Nhật
Bản, Thái Lan và của Hà Nội và Thái Bình, tác giả đã rút ra một số
bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào việc nghiên cứu hoàn thiện
chính sách phát triển hàng TCMN xuất khẩu ở Nam Định, đó là:
- Phát triển ngành TCMN xuất khẩu cần gắn với quá trình công
nghiệp hoá nông thôn.
- Chính sách sản phẩm- Phong trào “mỗi làng một sản phẩm"
- Chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực.
- Chính sách hỗ trợ đầu tư, tín dụng, thuế.
- Chính sách xúc tiến thương mại, truyền thông.
- Thống nhất về công tác chỉ đạo, quản lý, tổ chức triển khai
các chính sách phát triển ngành nghề thủ công.
10
Chương 2
ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HÀNG THỦ CÔNG
MỸ NGHỆ XUẤT KHẨU Ở NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2006-2012
2.1. Các nhân tố tác động đến sự phát triển hàng thủ công mỹ
nghệ xuất khẩu ở Nam Định
2.1.1. Những nhân tố thuận lợi
2.1.1.1 Những nhân tố nội tại của tỉnh Nam Định tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển hàng TCMN xuất khẩu
- Hệ thống giao thông, điện, thông tin đã được đầu tư khá đồng
bộ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
- Nam Định đã có một số nguyên liệu từ cây trồng như: đay,
cói, dâu tằm, gỗ, mây tre cho sản xuất hàng TCMN
- Nam Định có truyền thống sản xuất và xuất khẩu hàng
TCMN với nhiều làng nghề truyền thống nổi tiếng và một số nghệ
nhân, thợ giỏi, đội ngũ thợ có tay nghề.
2.1.1.2 Tình hình quốc tế và trong nước có những thuận lợi cho phát
triển hàng TCMN xuất khẩu
- Hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam được đối xử bình đẳng
như các thành viên WTO khác.
- Chính phủ đã nỗ lực trong việc thể chế hóa luật pháp, cải
cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh.
- Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước rất quan
tâm đến phát triển ngành nghề nông thôn, tiểu thủ công nghiệp.
2.1.2 Những nhân tố bất lợi đối với sự phát triển hàng TCMN xuất
khẩu ở Nam Định
2.1.2.1 Những khó khăn từ các nhân tố nội tại của Nam Định
- Chỉ số PCI của Nam Định còn thấp, thu ngân sách còn thấp
nên kinh phí dành cho các chính sách hỗ trợ phát triển còn hạn chế.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng TCMN còn khó khăn về
vốn, mặt bằng sản xuất; công nghệ, kỹ thuật xử lý nguyên liệu và sản
xuất sản phẩm còn thấp; chất lượng nhân lực ngành TCMN nhìn
chung còn thấp; Sản xuất hàng TCMN còn nhỏ lẻ, phân tán
2.1.2.2 Khó khăn từ các nước nhập khẩu hàng TCMN
- Các nước nhập khẩu lớn hiện đang triển khai nhiều biện pháp
11
chống trợ cấp, chống bán phá giá, quy chế quản lý, kiểm tra chất
lượng hàng nhập khẩu rất khắt khe.
- Một số thị trường có xu hướng nhập khẩu sản phẩm mỹ nghệ
được sản xuất hàng loạt bằng máy móc.
2.2. Chính sách phát triển hàng TCMN xuất khẩu thực thi ở tỉnh
Nam Định thời kỳ 2006-2012
2.2.1 Chính sách đất đai
Để có quỹ đất phát triển công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp,
tỉnh đã quy hoạch đến năm 2020 có 12 khu công nghiệp, tổng diện
tích 2.040 ha và 31 cụm công nghiệp với tổng diện tích 615,3 ha.
Cùng với quy hoạch, tỉnh Nam Định đã ban hành các chính
sách hỗ trợ phát triển khu, cụm công nghiệp như: Chính sách hỗ trợ
đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp Mỹ Trung, năm 2005; Một
số cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ
tầng khu công nghiệp và đầu tư sản xuất kinh doanh trong các khu
công nghiệp tỉnh Nam Định, năm 2008; Cơ chế khuyến khích đầu tư
phát triển cụm công nghiệp huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Nam
Định, năm 2006, Quy định cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ
đầu tư vào các điểm công nghiệp trên địa bàn nông thôn tỉnh Nam
Định", năm 2012 với các hỗ trợ về xây dựng đường giao thông, điện,
nước, thông tin liên lạc, đền bù giải phóng mặt bằng, tiền thuê đất
Đầu những năm 2000, trên địa bàn tỉnh chưa có các khu, cụm
công nghiệp, đến năm 2012, đã có 4 khu công nghiệp với tổng diện
tích 714 ha, tổng mức đầu tư 2.615 tỷ đồng đã cơ bản xây dựng xong
hạ tầng và thu hút các dự án đầu tư sản xuất, 20 cụm công nghiệp đã
và đang triển khai xây dựng hạ tầng với tổng diện tích 338,9 ha; tổng
vốn đầu tư đã thực hiện là 198,67 tỷ đồng.
2.2.2 Chính sách đầu tư, tín dụng
Chính sách hỗ trợ đầu tư, tín dụng cũng được ban hành trong
Cơ chế khuyến khích đầu tư phát triển cụm công nghiệp huyện, thành
phố trên địa bàn tỉnh Nam Định, Một số cơ chế, chính sách khuyến
khích đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và đầu
tư sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp tỉnh Nam Định và
12
Quy định cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào các điểm
công nghiệp trên địa bàn nông thôn tỉnh Nam Định.
Với các chính sách đầu tư, tín dụng đến năm 2012, đã có 98
DN đầu tư vào khu công nghiệp, 401 dự án đầu tư vào các cụm công
nghiệp, trong đó có 108 dự án sản xuất hàng TCMN; vốn đầu tư phát
triển hàng TCMN tăng nhanh từ 137,6 tỷ đồng năm 2005 lên 872,9
tỷ đồng vào năm 2012, trong đó trên 50% từ nguồn vốn vay tín dụng.
2.2.3 Chính sách đào tạo nguồn nhân lực
Chính sách đào tạo nguồn nhân lực ngành TCMN được ban
hành trong “Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế
đối với hoạt động khuyến công” năm 2005, “Cơ chế khuyến khích
phát triển cụm công nghiệp huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Nam
Định”, Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định
đến năm 2020 và "Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp
kinh tế đối với hoạt động khuyến công tỉnh Nam Định" năm 2012.
Với các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động, từ
năm 2006 đến năm 2012 đã có 10.045 lao động trong ngành TCMN
được đào tạo qua các lớp ngắn hạn từ nguồn kinh phí khuyến công và
kinh phí đào tạo lao động nông thôn.
2.2.4 Chính sách phát triển công nghệ
Chính sách phát triển công nghệ ngành TCMN của tỉnh được
quy định trong “Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh
tế đối với hoạt động khuyến công” năm 2005 và “Quy định quản lý
và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công
tỉnh Nam Định” năm 2012. Từ năm 2006-2012, ngân sách tỉnh đã hỗ
trợ 7 dự án chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công
nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất, 9 mô hình trình diễn kỹ thuật
sản xuất hàng TCMN với tổng kinh phí 2,325 tỷ đồng.
2.2.5 Chính sách bảo vệ môi trường
UBND tỉnh Nam Định tỉnh đã ban hành Chương trình hành
động số 54/UBND-VP3 thực hiện Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày
15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước và từ năm 2007 đã giành 1% tổng chi
ngân sách hàng năm cho công tác bảo vệ môi trường.
13
Tổng kinh phí chi sự nghiệp môi trường từ năm 2006 - 2012 là
542,371 tỷ đồng. Trong đó, đầu tư các dự án xử lý nước thải, rác thải
các KCN, CCN, làng nghề là 44,703 tỷ đồng, xây dựng công trình
chôn lấp và xử lý rác thải là 144.430 tỷ đồng.
2.2.6 Chính sách xúc tiến thương mại phát triển thị trường
Chính sách xúc tiến thương mại được thể hiện trong “Quy định
quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động
khuyến công tỉnh Nam Định” năm 2005, năm 2012 và "Quy định
quản lý và sử dụng kinh phí xúc tiến thương mại tỉnh Nam Định"
năm 2010 nhằm hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm trong tỉnh, hỗ trợ
doanh nghiệp tham gia hội chợ thương mại trong và ngoài nước
Trong 7 năm (2006-2012), ngân sách tỉnh đã hỗ trợ trên 90
lượt DN TCMN tham gia các hội chợ triển lãm thương mại trọng
điểm trong và ngoài nước và tổ chức 30 hội chợ thương mại trên địa
bàn tỉnh với tổng số trên 700 lượt DN tham gia.
Như vậy so với 9 hợp phần của chính sách phát triển hàng
TCMN xuất khẩu đã nêu tại mục 1.2.3 thì chính sách ở Nam Định
còn thiếu 3 chính sách hợp phần: Quy hoạch phát triển hàng TCMN
xuất khẩu; Chính sách sản phẩm.; Chính sách phát triển nguồn
nguyên liệu. Đây là những chính sách cần lưu ý xây dựng khi hoàn
thiện chính sách phát triển hàng TCMN xuất khẩu ở Nam Định.
2.3. Đánh giá chính sách phát triển hàng TCMN xuất khẩu ở tỉnh
Nam Định giai đoạn 2006-2012
2.3.1. Đánh giá tác động của chính sách đến sự phát triển hàng
TCMN xuất khẩu ở Nam Định giai đoạn 2006-2012
2.3.1.1 Tác động của chính sách đến sự phát triển quy mô, năng lực
sản xuất hàng TCMN xuất khẩu
a, Phát triển làng nghề, cơ sở sản xuất hàng TCMN
Năm 2005, Nam Định có 37 làng nghề TCMN, đến năm 2012
có 43 làng nghề TCMN.
Năm 2005, trên địa bàn tỉnh có 6.378 cơ sở sản xuất kinh
doanh hàng TCMN, trong đó có 45 DN, năm 2012 đã tăng lên 8.183
cơ sở, trong đó có 81 DN. Sau 7 năm đã tăng thêm 1.805 cơ sở.
14
b, Sự biến động về quy mô cơ sở sản xuất hàng TCMN
- Quy mô cơ sở bình quân theo lao động khá ổn định trong
giai đoạn 2006-2012, bình quân 3,4 lao động/cơ sở.
- Quy mô cơ sở bình quân theo vốn từ 21,6 triệu đồng/cơ sở
năm 2005 lên 106,7 triệu đồng năm 2012, tăng 85,1 triệu đồng/cơ sở.
- Quy mô cơ sở bình quân theo giá trị sản xuất cũng tăng lên
từ 32,5 triệu đồng năm 2005 lên 74,7 triệu đồng năm 2012.
- Quy mô cơ sở bình quân theo doanh thu đã tăng từ 81,3
triệu đồng năm 2005 lên 191,7 triệu đồng năm 2012.
c, Biến động về lao động trong ngành TCMN.
- Tổng số lao động trong ngành: năm 2005 có 21.498 người,
năm 2012 là 27.435 người, sau 7 năm tăng thêm 5.937 người.
- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo (từ ngắn hạn đến đại học) tăng
thêm 13,6% sau 7 năm, từ 52,7% lên 66,3%, tỷ lệ lao động chưa qua
đào tạo đã giảm từ 47,3% vào năm 2005 xuống còn 33,7% năm 2012
d, "Mức độ thay đổi" về nguồn vốn, cơ cấu vốn
- Tổng vốn toàn ngành tăng từ 137,6 tỷ đồng năm 2005 lên
872,9 tỷ đồng năm 2012; sau 7 năm, tăng 735,3 tỷ đồng.
- Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn của các DN là 74,6%
năm 2005, đến năm 2012 chỉ còn là 53,3%. Tỷ trọng vốn vay năm
2005 là 25,4%, đến năm 2012 là 46,7%, sau 7 năm tăng 21,3%.
e, Mức độ thay đổi về nguồn nguyên liệu
Do Nam Định chưa có chính sách hỗ trợ phát triển nguyên
liệu sản xuất hàng TCMN, nên từ năm 2006-2012 nguồn nguyên liệu
từ cây trồng giảm cả về diện tích trồng và sản lượng khai thác.
f, Mức thay đổi về giá trị sản xuất, doanh thu:
- Giá trị sản xuất hàng TCMN (theo giá cố định 1994) tăng
bình quân 16,7%/năm: Năm 2005 đạt 207,4 tỷ đồng, năm 2012 đạt
611,5 tỷ đồng, tăng 404,1 tỷ đồng so với năm 2005.
- Doanh thu toàn ngành TCMN (theo giá thực tế) tăng bình
quân 17,3%/năm: Năm 2005 chỉ đạt 518,6 tỷ đồng, năm 2012 đã đạt
1.568,9 tỷ đồng, tăng 1.050,3 tỷ đồng so với năm 2005.
15
2.3.1.2 Tác động của chính sách đến xuất khẩu hàng TCMN
a , Sự biến động về kim ngạch, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
- Kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN giai đoạn 2006-2012 tăng
bình quân 14,53%/năm; năm 2005 đạt 9,654 triệu USD, năm 2012
đạt 24,952 triệu USD, tăng 15,928 triệu USD so với năm 2005.
- Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu:
Xuất khẩu hàng mây tre tăng tương đối ổn định luôn chiếm
trên, dưới 50% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN. Mặt hàng
đay, cói, chuối có sự tăng trưởng nhưng không lớn. Mặt hàng cơ khí
mỹ nghệ, đồ gỗ mỹ nghệ có sự tăng trưởng cao và dần chiếm tỷ trọng
đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN.
b, Đánh giá "Mức độ thay đổi” về thị trường xuất khẩu:
- Thị trường xuất khẩu hàng TCMN của Nam Định tăng từ 31
thị trường năm 2005 lên 42 thị trường năm 2012.
- Sự biến động về cơ cấu thị trường chủ yếu:
Thị trường EU: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường
EU giảm dần từ 63,76% năm 2005 xuống còn 48,32% năm 2012; Thị
trường Đông Bắc Á: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu tăng lên rất ít, từ
15,53% lên 17,01 % năm 2012; Thị trường Đông Âu và Nga: Tỷ
trọng giảm từ 12,85% năm 2005 xuống còn 11,63% năm 2012; Thị
trường Mỹ: Tỷ trọng tăng từ 4,23 % năm 2005 lên 12,97% năm
2012; Các thị trường khác bao gồm Singapore và các thị trường mới
khai thác được từ sau năm 2005: Tỷ trọng đã tăng dần lên từ 5,6 %
năm 2005 lên 9,98% năm 2012.
2.3.1.3 Đánh giá về hiệu quả phát triển sản xuất kinh doanh
- Biến động về năng suất lao động: Năng suất lao động bình
quân theo giá trị sản xuất/ năm tăng từ 9,6 triệu đồng năm 2005 lên
22,3 triệu đồng năm 2012, theo doanh thu/ năm tăng từ 24,1 triệu
đồng năm 2005 lên 57,1 triệu đồng năm 2012.
- Tổng lợi nhuận của các DN trong ngành năm 2005 là 35,6 tỷ
đồng, năm 2012 là 79,4 tỷ đồng, tăng 43,8 tỷ đồng so với năm 2005.
Lợi nhuận bình quân/1 lao động năm 2012 là 23,3 triệu đồng,
tăng so với năm 2005 là 12,4 triệu đồng. Tỷ suất lợi nhuận bình
quân/1 đồng vốn năm 2005 là 0,228%, năm 2009 là -0,012%, năm
2012 tăng lên 0,126% nhưng thấp hơn nhiều so với năm 2005.
16
2.3.2 Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu phát triển hàng TCMN
xuất khẩu ở Nam Định giai đoạn 2006-2012
Bảng 2.22: Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu phát triển
hàng TCMN xuất khẩu của tỉnh Nam Định giai đoạn 2006-2012
Chỉ tiêu Giai đoạn 2006-2010 Năm 2011-2012
Mục
tiêu
Kết
quả
Đánh
giá
Mục
tiêu
Kết
quả
Đánh
giá
Tốc độ tăng giá trị
sản xuất bình
quân/năm (%)
20 15,4 Không
đạt
22 20,1 Không
đạt
Tốc độ tăng kim
ngạch XK bình
quân/năm (%)
16 12,5 Không
đạt
16 19,4 Đạt
Kim ngạch XK
năm 2010, 2012
(1.000 USD)
20.300 17.458 Không
đạt
23.898 24.952 Đạt
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
2.3.3 Đánh giá việc triển khai chính sách phát triển hàng thủ công
mỹ nghệ xuất khẩu ở Nam Định
Qua tổng hợp kết quả điều tra khảo sát (Bảng 2.25 và bảng
2.26) cho thấy tỷ lệ đối tượng chưa biết đến chính sách khá cao và tỷ
lệ đã được đã được thụ hưởng chính sách này còn ít, đồng thời cũng
cho thấy công tác phổ biến, hướng dẫn chính sách cho các cơ sở sản
xuất kinh doanh còn hạn chế.
2.3.4 Đánh giá mức tác động của từng chính sách hợp phần và của
chính sách phát triển hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
Qua việc tổng hợp kết quả điều tra khảo sát (bảng 2.28) luận án
đã xác định được số lượng và mức độ tác động mạnh yếu của từng
chính sách hợp phần đối với sự phát triển hàng TCMN xuất khẩu làm
cơ sở cho việc hoàn thiện và thực thi chính sách. Trong đó chính sách
xúc tiến thương mại phát triển thị trường có vai trò rất quan trọng.
2.3.5. Các điểm mạnh và điểm yếu của chính sách phát triển hàng
TCMN xuất khẩu ở tỉnh Nam Định
2.3.4.1 Điểm mạnh
Một là, chính sách đã có tác động tích cực tới sự phát triển các
nhân tố từ sản xuất đến thị trường xuất khẩu hàng TCMN.
17
Hai là, chính sách đã có tác động tích cực đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng TCMN
Ba là, chính sách được tỉnh Nam Định xây dựng, ban hành trên
cơ sở cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Trung ương và vận
dụng phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương.
2.3.4.2 Những điểm yếu
Thứ nhất, chính sách chưa đầy đủ và đồng bộ:
Thứ hai, mức hỗ trợ từ ngân sách của một số chính sách bộ
phận còn thấp nên khó khăn khi triển khai thực hiện.
Thứ ba, một số chính sách chưa có nguồn lực để thực hiện.
Thứ tư, có chính sách không còn phù hợp nhưng chậm được
sửa đổi, một số chính sách chồng chéo khó khăn cho việc thực hiện.
2.3.6. Nguyên nhân của các điểm yếu của chính sách phát triển
hàng TCMN xuất khẩu ở tỉnh Nam Định
2.3.6.1 Nguyên nhân về tổ chức hoạch định chính sách
Một là: Các cấp, các ngành chưa thực sự quan tâm đến việc
lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng quy hoạch, cơ chế chính sách
phát triển hàng TCMN xuất khẩu.
Hai là: Tổ chức bộ máy, nghiên cứu, hoạch định chính sách
và theo dõi thực thi chính sách chưa thống nhất do đó chính sách phát
triển hàng TCMN xuất khẩu thiếu đồng bộ, có sự chồng chéo.
Ba là, năng lực của đội ngũ cán bộ tham mưu ban hành chính
sách còn nhiều hạn chế.
2.3.6.2 Các nguyên nhân về tổ chức thực thi chính sách
Một là, việc phân định vai trò và phân công triển khai thực
hiện các chính sách phát triển ngành nghề nông thôn còn chồng chéo.
Hai là, ở cấp huyện, xã chưa đủ nhân lực, năng lực để hướng
dẫn, triển khai các chính sách phát triển ngành nghề nông thôn.
Ba là, một số chính sách khuyến khích phát triển hàng TCMN
đã được ban hành nhưng chậm triển khai thực hiện.
Bốn là, giữa việc ban hành chính sách và triển khai thực hiện
còn những rào cản.
18
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NỘI DUNG HOÀN THIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
XUẤT KHẨU Ở NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020
3.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu phát triển hàng TCMN
xuất khẩu ở Nam Định đến năm 2020
3.1.1. Quan điểm phát triển
Một là, các ngành, các cấp trong tỉnh cần nhận thức đúng về
vai trò sản xuất, xuất khẩu hàng TCMN.
Hai là, phát triển sản xuất hàng TCMN phải gắn với quá trình
công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn nhằm sử dụng hiệu quả các
nguồn lực như đất đai, lao động, vốn, nguyên liệu
Ba là, phát triển sản xuất hàng TCMN gắn với phát triển du
lịch nhằm khai thác tiềm năng để phát triển loại hình du lịch làng
nghề truyền thống và tăng trưởng xuất khẩu (xuất khẩu tại chỗ).
Bốn là, sản xuất hàng TCMN phải đem lại hiệu quả KT-XH.
Năm là, phát triển sản xuất đi đôi với việc xây dựng nông thôn
mới, giữ gìn các thuần phong mỹ tục và giá trị văn hoá truyền thống.
Sáu là, phát triển sản xuất hàng TCMN phải gắn với bảo vệ
môi trường sinh thái, bảo đảm cho sự phát triển bền vững.
Bảy là, Nhà nước hỗ trợ bằng các chính sách nhằm phát huy
nội lực của các làng nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Phương hướng phát triển
Thứ nhất, trong sản xuất và phát triển sản phẩm cần chuyên
môn hoá kết hợp với đa dạng hoá sản phẩm.
Thứ hai, chủ động tạo ra khả năng tiêu thụ sản phẩm ngay từ
khâu sản xuất, chú trọng khâu thiết kế, cải tiến mẫu mã sản phẩm
Thứ ba, phát triển thị trường xuất khẩu theo hướng vừa đa
dạng hoá thị trường vừa hình thành các thị trường trọng điểm.
Thứ tư, liên doanh, liên kết với nước ngoài để phát triển xuất
khẩu; tích cực tham gia vào mạng lưới phân phối toàn cầu.
Thứ năm, phát triển hàng TCMN xuất khẩu trước hết trên cơ
sở phát triển các làng nghề TCMN; đồng thời phát triển sản xuất tập
trung trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề.
19
3.1.3 Mục tiêu xuất khẩu hàng TCMN đến năm 2020
- Định hướng phát triển các mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất
khẩu chiến lược của tỉnh:
Nhóm mặt hàng TCMN xuất khẩu sử dụng nhiều lao động thủ
công, tạo nhiều việc làm, nâng cao mức sống cho người dân nông
thôn: Sản phẩm mây tre đan, sơn mài, sản phẩm cói, thêu ren.
Nhóm mặt hàng TCMN xuất khẩu ứng dụng công nghệ, sử
dụng máy móc thiết bị trong một số công đoạn, lao động có tay nghề
cao tạo ra sản phẩm có giá trị cao nhằm tăng nhanh kim ngạch xuất
khẩu: Đồ gỗ mỹ nghệ, đồ kim khí mỹ nghệ.
- Kế hoạch mục tiêu xuất khẩu hàng TCMN:
Bảng 3.1: Kế hoạch xuất khẩu hàng TCMN của tỉnh Nam Định
giai đoạn 2013-2020
ĐVT: Nghìn USD
T
T Mặt hàng
Năm
2012 2013 2015 2020
Tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng TCMN 24.952 28.532 37.135 76.890
1 Hàng mây, tre đan 11.627 13.214 16.940 35.114
2 Cơ khí mỹ nghệ 4.405 5.099 6.893 14.260
3 Đồ gỗ mỹ nghệ 5.985 6.963 9.197 20.798
4 Hàng đay, cói , chuối 2.130 2.373 2.975 4.987
5 Thảm len, thêu, tơ tằm 805 883 1.130 1.730
Nguồn: [56], [58]
3.2. Quan điểm, phương hướng hoàn thiện chính sách phát triển
hàng TCMN xuất khẩu ở tỉnh Nam Định
3.2.1. Quan điểm về hoàn thiện chính sách phát triển hàng TCMN
xuất khẩu ở Nam Định
Một là, vận dụng đúng đắn, linh hoạt các chính sách, pháp luật
của Nhà nước vào điều kiện cụ thể của tỉnh.
Hai là, hoàn thiện chính sách đáp ứng yêu cầu phát triển trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh
tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Ba là, hoàn thiện chính sách trên nguyên tắc tôn trọng quyền
tự chủ và không phân biệt giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh.
20
Bốn là, hoàn thiện chính sách trên cơ sở kết hợp tầm nhìn dài
hạn và ngắn hạn. Đồng thời chính sách phải có tính ổn định lâu dài.
Năm là, hoàn thiện chính sách phải đảm bảo hài hòa lợi ích nhà
nước, tổ chức, cá nhân thụ hưởng chính sách và của xã hội.
3.2.2. Phương hướng hoàn thiện chính sách phát triển hàng
TCMN xuất khẩu ở Nam Định
Một là, hoàn thiện chính sách theo hướng thống nhất, đồng bộ,
hoàn chỉnh nhằm thúc đẩy tăng trưởng bền vững.
Hai là, hoàn thiện chính sách phù hợp với qui hoạch, kế
hoạch, mục tiêu phát triển KT-XH của địa phương.
Ba là, hoàn thiện chính sách phải đạt mục tiêu phát huy được
tiềm năng, thế mạnh của địa phương.
Bốn là, chính sách phải khả thi, dễ triển khai thực hiện.
3.3. Nội dung hoàn thiện chính sách phát triển hàng TCMN xuất
khẩu ở Nam Định
3.3.1. Xây dựng Quy hoạch phát triển hàng TCMN xuất khẩu trên
địa bàn tỉnh Nam Định bao gồm
3.3.1.1 Quy hoạch bảo tồn, phát triển làng nghề TCMN truyền
thống.
3.3.1.2 Quy hoạch phát triển làng nghề TCMN mới.
3.3.1.3 Quy hoạch phát triển du lịch làng nghề TCMN.
3.3.1.4 Quy hoạch các cụm công nghiệp, điểm công nghiệp.
3.3.2. Xây dựng chính sách sản phẩm
3.3.2.1 Xây dựng và triển khai chương trình “Mỗi làng một sản
phẩm” (OVOP).
3.3.2.2 Xây dựng, ban hành Quy chế bình chọn các sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu
3.3.2.3 Tăng mức hỗ trợ xây dựng, đăng ký và phát triển thương
hiệu sản phẩm.
3.3.2.4. Khuyến khích phát triển nghề, làng nghề TCMN.
3.3.3 Xây dựng chính sách phát triển nguồn nguyên liệu
- Chính sách phát triển vùng nguyên liệu: Cói, dâu tằm, đay.
- Chính sách phát triển cơ sở xử lý, sơ chế nguyên liệu
- Chính sáh phát triển chợ cung cấp nguyên liệu hàng TCMN.
21
3.3.4. Hoàn thiện chính sách đất đai
a. Chính sách hỗ trợ phát triển CCN, điểm công nghiệp
b. Chính sách thu hồi, đền bù giải phóng mặt bằng
- Chính sách đền bù khi thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.
- Chính sách hỗ trợ chuyển nghề cho nông dân bị thu hồi đất:
3.3.5. Hoàn thiện chính sách về đầu tư, tín dụng.
a. Chính sách đầu tư:
- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết CCN:
- Điều chỉnh nâng mức hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng CCN.
- Chính sách xã hội hóa đầu tư xây dựng điểm công nghiệp.
b. Chính sách tín dụng, thuế:
- Xem xét đưa ngành TCMN vào hạng ưu tiên cho vay vốn,
- Hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các tổ chức, cá nhân đầu tư phát
triển nghề và làng nghề TCMN.
- Chính sách giảm thuế cho các sản phẩm làng nghề TCMN.
- Các tổ chức tín dụng cần tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
sở SXKD hàng TCMN tiếp cận và vay vốn,
3.3.6 Hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
3.4.6.1 Chính sách đối với nghệ nhân, thợ giỏi, thiết kế sản phẩm
TCMN
a.Ưu đãi, khuyến khích phát huy vai trò nghệ nhân, thợ giỏi.
b. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với nghệ nhân, thợ giỏi, nhà
thiết kế mẫu sản phẩm TCMN.
3.4.6.2 Hỗ trợ đào tạo lao động nghề TCMN
3.3.7 Hoàn thiện chính sách công nghệ
- Nâng mức hỗ trợ mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất hàng
TCMN để khuyến khích hiện đại hoá công nghệ truyền thống.
- Hỗ trợ nâng cao năng lực SX, chất lượng sản phẩm.
- Cơ chế chính sách tài trợ, hỗ trợ vốn, vay vốn và lãi suất vay
đối với các đề tài nghiên cứu, dự án chuyển giao công nghệ qua Quỹ
phát triển Khoa học & công nghệ của tỉnh.
3.3.8. Hoàn thiện chính sách bảo vệ và xử lý môi trường làng
nghề, CCN, điểm công nghiệp nông thôn
- Hỗ trợ kinh phí xây dựng mô hình thí điểm hệ thống xử lý ô
nhiễm môi trường tại cơ sở sản xuất hàng TCMN
- Có chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở gây ô nhiễm trong làng
nghề TCMN vào các cụm, điểm công nghiệp tập trung
22
- Khuyến khích bảo vệ và xử lý môi trường dưới dạng hỗ trợ
đầu tư áp dụng cho các cơ sở sản xuất chấp thuận chuyển đổi hoặc
áp dụng sản xuất sạch hơn.
3.3.9. Hoàn thiện chinh sách hỗ trợ xúc tiên thương mại
- Điều chỉnh tăng mức hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị tham gia
các Hội chợ triển lãm trong và ngoài nước phù hợp với khoảng cách
địa lý, chi phí tham gia Hội chợ theo từng khu vực.
- Bổ sung kinh phí hỗ trợ tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu
về nghiệp vụ xuất nhập khẩu, xúc tiến thương mại, ngoại ngữ.
- Tôn vinh, ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp đạt "Doanh nghiệp
xuất khẩu có uy tín" trong các hoạt động xúc tiến thương mại.
- Hỗ trợ mô hình cơ sở sản xuất hàng TCMN đầu tư phòng
trưng bày giới thiệu quảng bá sản phẩm tại các điểm du lịch.
- Chính sách hỗ trợ phát triển thương mại điện tử.
3.4. Các điều kiện để đảm bảo triển khai thực thi chính sách phát
triển hàng TCMN xuất khẩu ở tỉnh Nam Định
3.4.1 Trung ương tiếp tục hoàn thiện các chính sách vĩ mô về
khuyến khích phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
- Trung ương cần tiếp tục xây dựng, điều chỉnh, bổ sung hoàn
thiện các chính sách phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ cho các bộ, ngành trong
công tác phát triển khai ngành nghề tiểu thủ công nghiệp.
3.4.2 Các cơ quản lý nhà nước của tỉnh Nam Định có sự phối hợp,
phân công trách nhiệm triển khai các giải pháp phát triển hàng
TCMN xuất khẩu
- Nâng cao chất lượng, tính đồng bộ và hiệu quả trong việc xây
dựng và triển khai các quy hoạch KT-XH, ngành, lĩnh vực.
- Đảm bảo nguồn lực cho việc triển khai thực hiện chính sách
phát triển hàng TCMN xuất khẩu:
- Tăng cường năng lực phối hợp thực thi chính sách giữa các
ngành liên quan, giữa quản lý ngành và địa phương.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
3.4.3 Sự nỗ lực từ các cơ sở SXKD hàng TCMN
- Tìm hiểu, nắm bắt tận dụng các hỗ trợ từ chính sách.
- Tích cực, chủ động tổ chức triển khai hoạt động SXKD.
- Tích cực tham gia các hiệp hội ngành nghề TCMN.
23
KẾT LUẬN
Hoàn thiện chính sách phát triển hàng TCMN xuất khẩu ở địa
phương là vấn đề còn khá mới ở Việt Nam do chưa có nhiều nghiên
cứu sâu cả về lý luận và thực tiễn. Đề tài luận án nghiên cứu "Hoàn
thiện chính sách phát triển hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu ở Nam
Định đến năm 2020" nhằm góp phần vào việc phát triển cơ sở lý luận
và thực tiễn về hoàn thiện chính sách phát triển hàng TCMN xuất
khẩu ở địa phương. Trong phạm vi nghiên cứu, luận án đã đạt được
một số kết quả sau:
Thứ nhất: Luận án đã làm rõ được nội dung và các nhân tố ảnh
hưởng đến sự phát triển hàng TCMN xuất khẩu, các nội dung liên
quan đến chính sách phát triển hàng TCMN xuất khẩu ở địa phương;
Đề xuất các bước hoàn thiện chính sách, trong đó luận án đã xây
dựng được các chỉ tiêu đánh giá tác động của chính sách phát triển
hàng TCMN xuất khẩu ở địa phương. Đây là những vấn đề lý luận
mà chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến.
Thứ hai: Luận án đã đúc kết được một số kinh nghiệm trong
việc ban hành, triển khai chính sách phát triển hàng TCMN xuất khẩu
ở một số nước châu Á và địa phương trong nước, từ đó rút ra một số
bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào việc xây dựng, hoàn thiện
chính sách phát triển hàng TCMN xuất khẩu ở địa phương.
Thứ ba: Từ việc đánh giá tác động của chính sách đến sự phát
triển hàng TCMN xuất khẩu ở Nam Định giai đoạn 2006-2012, luận
án đã chỉ ra: Chính sách phát triển hàng TCMN xuất khẩu ở Nam
Định đã có tác động đến sự tăng quy mô sản xuất, phát triển thị
trường dẫn đến kết quả sản xuất, xuất khẩu hàng TCMN đã có sự
tăng trưởng cả về giá trị sản xuất, doanh thu, kim ngạch xuất khẩu
nhưng còn những hạn chế chủ yếu đó là: (1) chưa có quy hoạch phát
triển hàng TCMN, chính sách sản phẩm, chính sách phát triển nguồn
nguyên liệu; (2) chưa có sự hỗ trợ một số lĩnh vực như ưu đãi, đào
tạo nghệ nhân, thợ giỏi, thiết kế mẫu mã; mức hỗ trợ từ ngân sách
cho xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, đào tạo lao động, khoa học
công nghệ, xúc tiến thương mại, xử lý ô nhiễm môi trường còn thấp.
Do hạn chế của chính sách dẫn đến hạn chế của sự phát triển
hàng TCMN xuất khẩu ở Nam Định thời gian qua: Sản xuất tự phát,
quy mô nhỏ, thiếu mặt bằng sản xuất, gây ô nhiễm môi trường, chưa
chủ động được nguồn nguyên liệu, phát triển và thiết kế mẫu mã sản
24
phẩm mới còn hạn chế, kim ngạch xuất khẩu còn thấp chưa tương
xứng với tiềm năng của tỉnh.
Thứ tư: Luận án đã đề xuất nội dung hoàn thiện chính sách
phát triển hàng TCMN xuất khẩu ở Nam Định theo hai nhóm cơ bản:
(i) Xây dựng mới quy hoạch phát triển hàng TCMN xuất khẩu, chính
sách sản phẩm, phát triển nguồn nguyên liệu; (ii) Điều chỉnh, bổ sung
khắc phục những hạn chế của chính sách trong các lĩnh vực đất đai,
đầu tư-tín dụng, phát triển nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, bảo
vệ môi trường, xúc tiến thương mại, trong đó đặc biệt chú trọng
chính sách hỗ trợ phát triển thị trường xuất khẩu.
Để thực hiện hiệu quả chính sách phát triển hàng TCMN xuất
khẩu ở Nam Định, tác giả luận án xin kiến nghị:
(1) Với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương:
Chính phủ nghiên cứu thành lập Ban chỉ đạo quốc gia ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp để nâng cao sự phối hợp giữa các cơ quan
cả ở cấp trung ương và cấp tỉnh. Ban này có chức năng điều phối các
hoạt động và tư vấn chính sách cho Chính phủ và những bộ, ngành
liên quan đến phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
(2) Với UBND tỉnh Nam Định:
Xây dựng và ban hành "Cơ chế chính sách khuyến khích phát
triển hàng TCMN xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Nam Định" trên cơ sở
tích hợp, điều chỉnh, bổ sung những cơ chế chính sách hiện hành và
chính sách mới liên quan đến phát triển hàng TCMN xuất khẩu.
Tác giả mong rằng kết quả nghiên cứu của luận án được chính
quyền tỉnh Nam Định và các địa phương có đặc điểm tương đồng với
Nam Định tham khảo, vận dụng vào việc ban hành, chỉ đạo tổ chức
triển khai chính sách phát triển hàng TCMN ở địa phương. Tuy nhiên
do giới hạn về thời gian, tài chính và khả năng của bản thân, tác giả
chưa có điều kiện đi sâu vào nghiên cứu đánh giá hiệu quả tác động
của chính sách phát triển hàng TCMN xuất khẩu ở tỉnh Nam Định
bằng công cụ phân tích chi phí và lợi ích (Cost & Benefit Analysis -
CBA), nó đòi hỏi phải có quá trình điều tra, khảo sát, thu thập số liệu
phản ánh trên diện rộng. Đây có thể trở thành hướng nghiên cứu để
phát triển sâu hơn trong những công trình nghiên cứu của bản thân
tác giả hoặc của tổ chức, nhà nghiên cứu khác có điều kiện về nhân
lực, tài chính làm cơ sở cho việc xây dựng, hoàn thiện chính sách
phát triển hàng TCMN xuất khẩu theo hướng mang lại hiệu quả cao
hơn khi thực thi chính sách.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_hoan_thien_chinh_sach_phat_trien_hang_thu_co.pdf