Tóm tắt Luận án Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam

Đầu tư dàn trải dẫn đến thua lỗ: Nhiều doanh nghiệp niêm yết đã “lao đao” khi thực hiện chiến lược đa dạng hóa hoạt động, kinh doanh dàn trải nhất là mở rộng sang hoạt động kinh doanh bất động sản trong thời gian qua.; - Thiếu các phương án huy động vốn kinh doanh có hiệu quả: Thiếu vắng những dự án kinh doanh thực sự đem lại bước đột phá cho doanh nghiệp dẫn đến khó thuyết phục các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư mua cổ phiếu mới do doanh nghiệp phát hành - Sử dụng vốn huy động không đúng mục đích: Đây là việc dẫn đến mất lòng tin của các cổ đông, các nhà đầu tư, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động huy động vốn nói chung trên thị trường. - Lựa chọn thời điểm, quy mô phát hành chưa phù hợp: Do đợt phát hành được thực hiện trong thời gian dài nên việc tính toán “điểm rơi thị trường”, điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư đăng ký mua cổ phiếu là rất quan trọng. - Sản phẩm phát hành còn chưa đa dạng: Đa số các đợt phát hành đều là cổ phần phổ thông, thiếu vắng các loại hàng hóa khác như trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi cổ tức

pdf12 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 409 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nên tính bền vững trong hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp; mô hình hóa quá trình huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, làm rõ vai trò của 3 chủ thể quan trọng: (1) Người mua bao gồm nhà đầu tư tổ chức và cá nhân; (2) Người bán là các tổ chức phát hành; (3) Tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán; - Luận án đi sâu phân tích và hệ thống hóa những yếu tố tác động vào quá trình huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam. Từ đó vận dụng các lý thuyết, các phân tích về vai trò và phương thức tác động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp giúp quá trình huy động vốn của doanh nghiệp được thuận lợi, khẳng định vai trò kênh dẫn vốn quan trọng của thị trường chứng khoán đối với nền kinh tế. - Kết quả nghiên cứu giúp cho việc kết nối chặt chẽ giữa doanh nghiệp và nhà đầu tư trong việc huy động vốn, khắc phục các “điểm nghẽn” trong quá trình huy động vốn của các doanh nghiệp. Luận án cũng giúp định hướng hoạt động của các công ty chứng khoán để vừa phát huy vai trò trên thị trường đồng thời đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như kiểm soát rủi ro khi tham gia vào quá trình huy động vốn. Với các cơ quan quản lý, vận hành thị trường Luận án cũng có những đề xuất để thực hiện vai trò kiến tạo thị trường, đảm bảo hoạt động thị trường công bằng, công khai minh bạch và hiệu quả. 5. Giới thiệu bố cục luận án Tên luận án: “Huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án bao gồm 03 chương: Chương 1. Lý luận chung về huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán. Chương 2. Thực trạng huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam Chương 3. Giải pháp tăng cường huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam 3 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán trên thế giới đã có lịch sử hàng trăm năm và khẳng định vai trò không thể thiếu trong các nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Quá trình phát triển của thị trường chứng khoán trải qua nhiều bức thăng trầm, song trải qua các cuộc khủng hoảng thị trường lại được phục hồi và tiếp tục phát triển. 1.1.2. Khái niệm và bản chất của thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán. Bản chất của thị trường chứng khoán là thị trường thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu tư mà ở đó, giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư. Thị trường chứng khoán là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thông hàng hóa. 1.1.3. Vị trí và cấu trúc của thị trường chứng khoán 1.1.3.1 Vị trí của TTCK trong thị trường tài chính Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính, hạt nhân trung tâm của thị trường tài chính, nơi diễn ra quá trình phát hành, mua bán các công cụ nợ và công cụ vốn. 1.1.3.2.Cấu trúc thị trường chứng khoán Ta có thể xem xét ba cách thức cơ bản là phân loại hàng hóa, phân loại theo hình thức tổ chức của thị trường và phân loại theo quá trình luân chuyển vốn. - Theo các loại hàng hóa được mua bán trên thị trường: thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu và thị trường các công cụ dẫn suất. - Theo hình thức tổ chức của thị trường: Thị trường giao dịch tập trung với các Sở giao dịch (Stock Exchange) và thị trường giao dịch qua quầy hay thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC: Over - The - Counter Market). - Theo quá trình luân chuyển vốn: Thị trường sơ cấp hay thị trường cấp 1 (Primary Market) và Thị trường thứ cấp hay thị trường cấp 2 (Sencondary Market). Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau. 1.1.4. Các chủ thể trên TTCK 1.1.4.1. Chủ thể phát hành - Chính phủ và chính quyền địa phương; - Công ty là chủ thể phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty; - Các tổ chức tài chính. 4 1.1.4.2. Nhà đầu tư - Các nhà đầu tư cá nhân: cá nhân và hộ gia đình; - Các nhà đầu tư có tổ chức: các định chế đầu tư, ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, công ty đầu tư, các công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ, các quỹ lương hưu và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. 1.1.4.3. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán - Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động TTCK; - Sở giao dịch chứng khoán; - Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán; - Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán; - Các tổ chức hỗ trợ; - Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm. 1.1.5. Vai trò của thị trường chứng khoán - Tích tụ tập trung và phân phối vốn,chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế. - Thị trường chứng khoán góp phần thực hiện tái phân phối công bằng hơn; - Tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh nghiệp; - Cho phép các công ty có thể huy động nguồn vốn quốc tê với chi phí rẻ hơn; - Tạo cơ hội cho Chính phủ huy động các nguồn tài chính; - Dự báo về các chu kỳ kinh doanh trong tương lai; Thị trường chứng khoán cũng có những tác động tiêu cực nhất định, thông tin được chuyển tải tới các nhà đầu tư không đầy đủ dẫn đến giá cả chứng khoán không phản ánh giá trị kinh tế cơ bản của công ty và không trở thành cơ sở để phân phối một cách có hiệu quả các nguồn lực. 1.2. PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2.1. Các kênh huy động vốn của doanh nghiệp và đặc điểm của huy động vốn qua thị trường chứng khoán - Vốn hoạt động của doanh nghiệp được cấu thành bởi: Vốn tự có (hay còn gọi là vốn chủ sở hữu); Vốn tài trợ qua hệ thống ngân hàng; Vốn tài trợ qua kênh cho thuê tài chính (leasing); Vốn huy động qua thị trường chứng khoán (thông qua phát hành chứng khoán ra công chúng) - Đặc điểm huy động vốn qua thị trường chứng khoán: Chủ động, kịp thời; Thỏa mãn yêu cầu thời gian, độ dài của dự án đầu tư; Khối lượng huy động lớn; Chi phí huy động thấp. Tuy nhiên, cơ chế huy động vốn phức tạp, đòi hỏi uy tín của doanh nghiệp, việc phát hành phải thông qua các trung gian tài chính. 5 1.2.2. Các phương thức huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán 1.2.2.1. Phương thức chào bán chứng khoán - Chào bán riêng lẻ: Chào bán riêng lẻ là việc chào bán trong đó chứng khoán được bán trong phạm vi một số người nhất định (thông thường là cho các nhà đầu tư có tổ chức), với những điều kiện hạn chế và không tiến hành một cách rộng rãi ra công chúng. - Chào bán ra công chúng: Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc bán chứng khoán rộng rãi ra cho một số lượng lớn công chúng đầu tư, trong đó một tỷ lệ nhất định chứng khoán được phân phối cho các nhà đầu tư nhỏ. Bao gồm chào bán lần đầu ra công chúng (IP0) và chào bán sơ cấp (phân phối sơ cấp). 1.2.1.2. Quản lý nhà nước đối với việc chào bán chứng khoán Mục tiêu bảo đảm sự công bằng cho mọi chủ thể tham gia thị trường nhằm đảm bảo các nguồn vốn huy động trên thị trường được sử dụng một cách hiệu quả nhất cho việc phát triển kinh tế. Hiện tại trên thế giới có 2 chế độ quản lý đối với thị trường chứng khoán sơ cấp được gọi là chế độ "quản lý theo chất lượng" và chế độ "công bố thông tin đầy đủ" . 1.2.1.3. Điều kiện chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng - Các chỉ tiêu định lượng: Quy mô, chủ yếu là chỉ tiêu về vốn; hiệu quả hoạt động; giá trị của đợt chào bán; số lượng quy định công chúng đầu tư; cam kết nắm một tỷ lệ nhất định vốn cổ phần của các cổ đông sáng lập. - Các chỉ tiêu định tính: Trình độ và kinh nghiệm quản lý công ty; Cơ cấu tổ chức của công ty; Độ tin cậy của các báo cáo tài chính; phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán. * Bảo lãnh phát hành: Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức chào bán thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức chào bán để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức chào bán hoặc hỗ trợ tổ chức chào bán trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng. Bao gồm các hình thức: Bảo lãnh với cam kết chắc chắn; Bảo lãnh theo phương thức dự phòng; Bảo lãnh với cố gắng cao nhất; Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không; Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa. 6 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.3.1. Nhóm yếu tố từ tổ chức phát hành - Nhu cầu huy động vốn: Qui mô vốn cần huy động; Thời gian thực hiện huy động. - Chi phí phát hành chứng khoán: bao gồm các chi phí bảo lãnh phát hành, tư vấn, quảng cáo, in ấn, phí kiểm soát, phí niêm yết... Các chi phí này nhiều hay ít tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố và có thể chiếm đến 10% tổng giá trị phát hành. - Thời gian sử dụng vốn huy động: Nếu nhu cầu huy động vốn của doanh nghiệp chỉ là sử dụng trong thời gian ngắn thì doanh nghiệp thường dùng phương thức vay vốn ngân hàng; nếu thời gian sử dụng là dài hơn, phục vụ cho các dự án dài hạn thì phương thức huy động bằng phát hành chứng khoán là phù hợp nhất. - Chi phí vốn huy động: được xác định trên nguyên tắc cổ tức của các cổ đông cũ ít nhất không bị giảm. - Sự hình thành các cổ đông kiểm soát mới: Một trong những yếu tố quyết định đến sự lựa chọn phương thức huy động vốn của doanh nghiệp là vấn đề kiểm soát công ty. - Khả năng thành công kế hoạch huy động vốn trên thị trường chứng khoán gắn với thói quen đầu tư tại các quốc gia. - Tính chủ động trong sản xuất – kinh doanh: Với số vốn huy động được trên thị trường chứng khoán, doanh nghiệp thực hiện đầu tư vào dự án của mình mà không chịu nhiều sự kiểm soát của nhà đầu tư. - Chi phí giao dịch trên TTCK ảnh hưởng tới quyết định của các nhà đầu tư khi mua chứng khoán của CTCP. - Đòn bẩy tài chính: Doanh nghiệp có thể sử dụng đòn bẩy tài chính bằng các cách: phát hành cổ phiếu, trái phiếu , vay ngân hàng thương mại, chiếm dụng vốn ... tất cả các hình thức trên đều nhằm mục đích huy động vốn cho doanh nghiệp hoạt động. - Các yếu tố khác: Rủi ro của doanh nghiệp khi phát hành; yếu tố về thị trường; lạm phát, chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ 1.3.2. Nhóm yếu tố từ nhà đầu tư Các nhà đầu tư sẽ quyết định mua chứng khoán của Công ty cổ phần hay các tài sản khác dựa trên sự xem xét các yếu tố sau: - Tiềm lực kinh tế của nhà đầu tư. 7 - Lợi tức dự tính của chứng khoán của công ty so với lợi tức dự tính của các tài sản thay thế. - Mức độ rủi ro đi kèm với lợi tức của chứng khoán của công ty so với các tài sản thay thế khác. - Tính lỏng của chứng khoán của công ty so với các tài sản thay thế. 1.3.3. Nhóm yếu tố từ các tổ chức trung gian - Đội ngũ nhân sự làm công tác tư vấn phát hành: đòi hỏi phải là những chuyên gia giỏi mới có đủ khả năng phối hợp với doanh nghiệp thực hiện thành công được công việc quan trọng này. - Năng lực tài chính của công ty chứng khoán: quyết định khả năng đầu tư đội ngũ nhân sự làm công tác tư vấn phát hành, khả năng tham gia các nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, tự doanh, phân phối và bình ổn giá chứng khoán. - Khả năng cung cấp dịch vụ môi giới, giao dịch: giúp cho các nhà đầu tư thuận lợi trong giao dịch chứng khoán, qua đó gia tăng tính thanh khoản của thị trường. - Quản trị công ty chứng khoán: đảm bảo khả năng thực hiện vai trò của mình trên thị trường chứng khoán, thực hiện thành công sứ mệnh gắn kết người bán và người mua chứng khoán. 1.3.4. Nhóm yếu tố khác - Các cơ quan quản lý, điều hành thị trường; Các cơ quan vận hành thị trường: Các sở giao dịch chứng khoán, trung tâm lưu ký chứng khoán; Diễn biến tình hình kinh tế vĩ mô; Các tổ chức hỗ trợ. 8 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM 2.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2.1.1. Quá trình hình thành thị trường chứng khoán Việt Nam Từ đầu những năm 1990 đến năm 1999 là bước chuẩn bị để đến năm 2000 thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức vận hành với sự kiện phiên giao dịch chứng khoán chứng khoán đầu tiên trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. 2.1.2. Diễn biến giao dịch của thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012 - Giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE): HOSE bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 2000 và cho đến thời điểm cuối năm 2012, Sở đã thực hiện được 2.675 phiên giao dịch chứng khoán. Tính đến 31/12/2012 có 308 cổ phiếu, 6 chứng chỉ quỹ, 39 trái phiếu đang được niêm yết và giao dịch trên HOSE với tổng giá trị niêm yết đạt 258.720 tỷ đồng. - Giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX): Tính đến 31/12/2012, tổng số công ty niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội là 396 công ty với tổng giá trị niêm yết đạt 85.536 tỷ đồng. Hoạt động của HASTC tập trung vào ba mảng lớn: tổ chức đấu giá cổ phần lần đầu cho các tổ chức phát hành; tổ chức đấu thầu và giao dịch các loại trái phiếu chính phủ và trái phiếu được chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu công trình. 2.1.3. Một số kết quả đạt được và hạn chế của thị trường chứng khoán ở Việt Nam - Xây dựng được thành công và đưa thị trường chứng khoán vào hoạt động góp phần quan trọng vào quá trình phát triển của các doanh nghiệp và nền kinh tế; - Hình thành hệ thống cơ sở pháp lý cơ bản cho hoạt động của thị trường chứng khoán; -Về phương thức giao dịch trên thị trường chứng khoán: có bước cải tiến thay đổi tiệm cận dần với các chuẩn mực quốc tế. - Hình thành được các tổ chức phụ trợ chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ cho giao dịch chứng khoán như các ngân hàng thanh toán, Trung tâm lưu ký chứng khoán và hệ thống các công ty chứng khoán. - Hoạt động công bố thông tin, giám sát thị trường đã có những bước tiến nhất 9 định bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư. Bên cạnh một số kết quả đã đạt được, thị trường chứng khoán Việt Nam cũng bộc lộ những hạn chế: -Hàng hóa và qui mô của thị trường còn nhỏ so với qui mô của thị trường trong khu vực. -Thị trường cổ phiếu mặc dù đã có sự phát triển mạnh về qui mô trong thời gian qua, nhưng hiệu quả huy động vốn cho các doanh nghiệp không cao, hầu hết các năm không quá 5% tổng nguồn vốn huy động trong nền kinh tế. -Về hoạt động của các công ty chứng khoán, công ty quản lý quĩ: tính minh bạch, độ tin cậy của các trung gian tài chính này còn nhiều hạn chế. 2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM 2.2.1. Nhu cầu huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Đảm bảo tỷ lệ an toàn tài chính: Số liệu tổng hợp trên báo cáo tài chính thời điểm 31/12/2012 của 50 doanh nghiệp có quy mô hàng đầu niêm yết trên 02 Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy nhiều doanh nghiệp có tỷ lệ vốn vay/vốn chủ sở hữu ở mức cao đòi hỏi phải tăng được nguồn vốn chủ sở hữu mới cải thiện được an toàn tài chính. - Mở rộng sản xuất kinh doanh: qua tổng hợp cho thấy hầu như 100% các doanh nghiệp khi thực hiện niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nhằm mục đích huy động vốn trên thị trường chứng khoán để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh; kết quả phỏng vấn lãnh đạo một số doanh nghiệp niêm yết và gửi thư điều tra cho thấy các đa số doanh nghiệp được khảo sát (83,3%) đều có nhu cầu huy động vốn trên thị trường chứng khoán. 2.2.2. Phương thức huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam * Phát hành riêng lẻ: Chào bán cổ phần riêng lẻ là việc chào bán cổ phần hoặc quyền mua cổ phần trực tiếp và không sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng cho một trong các đối tượng: Các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; dưới 100 nhà đầu tư không phải nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. * Phát hành ra công chúng: Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức: Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet; chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; chào bán cho một số lượng nhà đầu tư 10 không xác định. * Một số tình huống phát hành điển hình Có thể phân loại và tổng hợp các trường hợp phát hành cổ phiếu huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán trong thời gia qua như sau: Trường hợp 1: Phát hành cho cổ đông hiện hữu với giá bằng mệnh giá Đây là trường hợp phát hành phổ biến nhất, được nhiều tổ chức phát hành sử dụng trên thực tế trong thời gian qua do công tác triển khai thực hiện khá đơn giản. Trường hợp 2: Phát hành cho cổ đông hiện hữu với giá cao hơn mệnh giá Trường hợp này rất phổ biến trong điều kiện thị trường giao dịch sôi động, giá thị trường ở mức cao hơn nhiều so với mệnh giá. Trường hợp 3: Phát hành cho cổ đông hiện hữu với giá thấp hơn mệnh giá Trường hợp này xảy ra khi giá giao dịch cổ phiếu của tổ chức phát hành trên thị trường đang ở mức thấp hơn mệnh giá. Trường hợp 4: Phát hành cho cổ đông mới bằng mệnh giá Trường hợp này hay xảy ra trong trường hợp tổ chức phát hành muốn thu hút thêm nguồn vốn mới đặc biệt là các quỹ đầu tư trong điều kiện thị trường chứng khoán không sôi động. Trường hợp 5: Phát hành cho cổ đông mới cao hơn mệnh giá Phương thức này diễn ra phổ biến trong giai đoạn thị trường chứng khoán sôi động và tạo ra thặng dư vốn cho tổ chức phát hành. Do thay đổi tỷ lệ sở hữu nên phải thuyết phục cổ đông hiện hữu về lợi ích của phương án phát hành. Việc xác định giá phát hành trong đợt phát hành này thường là khá phức tạp, thường có 3 cách phổ biến: Lấy giá bình quân của cổ phiếu trong một số phiên giao dịch gần nhất; Áp mức giá cố định trong đợt phát hành cho cổ đông mới; Đấu giá số cổ phiếu phát hành thêm. Trường hợp 6: Phát hành cho cổ đông mới với giá thấp hơn mệnh giá Đây là trường hợp được vận dụng khi tổ chức phát hành muốn tăng vốn nhưng các cổ đông hiện hữu không sẵn sàng đầu tư bỏ thêm vốn vào doanh nghiệp và giá cổ phiếu ở mức thấp hơn mệnh giá. Trường hợp 7: Phát hành kết hợp cho cổ đông hiện hữu và cổ đông mới với giá bằng mệnh giá. Phương án phát hành cho cả cổ đông hiện hữu và cổ đông mới trong cùng một đợt phát hành cũng hay được các tổ chức phát hành lựa chọn vì tính chất linh hoạt. Trường hợp 8: Phát hành kết hợp cho cổ đông hiện hữu và cổ đông mới với giá cao hơn mệnh giá. Với mức giá cao hơn mệnh giá, tổ chức phát hành sẽ thu được một khoản thặng dư 11 vốn, điều này có thể làm hài lòng các cổ đông hiện hữu. Trường hợp 9: Phát hành kết hợp cho cổ đông hiện hữu và cổ đông mới với giá phát hành thấp hơn mệnh giá Trong bối cảnh giá thị trường của cổ phiếu thấp hơn mệnh giá, hoạt động kinh doanh của tổ chức phát hành đang gặp khó khăn thì việc tìm được sự đồng thuận trong các cổ đông hiện hữu về việc chấp thuận cho cổ đông mới bỏ vốn vào doanh nghiệp sẽ bớt khó khăn hơn. Trường hợp 10: Phát hành kết hợp cho cổ đông hiện hữu và cổ đông mới với các mức giá linh hoạt theo từng đối tượng. Đây là phương án phát hành có thể giải quyết được các khúc mắc về đảm bảo “công bằng” cho cổ đông cũ và cổ đông mới. Mức giá phát hành cũng phản ánh mức độ “ưu tiên” cho từng đối tượng phát hành. 2.2.3. Kết quả huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam * Thống kê kết quả huy động vốn trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Đến hết năm 2012 đã có 710 doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội với tổng giá trị thị trường đạt 26% GDP so với cùng kỳ. - Nếu như giai đoạn năm 2000 - 2004 huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán hầu như không đáng kể thì giai đoạn 2005 đến nay tổng lượng vốn huy động đã đạt 158.938 tỷ đồng, trong đó riêng năm 2007 đạt 55.846 tỷ đồng. - Từ năm 2008 - 2009 huy động vốn trên thị trường chứng khoán lại giảm mạnh gắn với giai đoạn thị trường lao dốc với chỉ số VNIndex giảm từ đỉnh cao 1.170 điểm xuống dưới 300 điểm. Đến năm 2010, hoạt động huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán có khởi sắc hơn ảnh hưởng từ gói kích cầu của Chính phủ. Từ năm 2011 đến nay hoạt động này trở lại trạng thái trầm lắng, kết thúc năm 2012, tổng huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán chỉ đạt 16.872 tỷ đồng. * Một số nhận xét về quá trình huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Doanh nghiệp ngày càng tích cực tham gia thị trường thông qua việc niêm yết trên thị trường chứng khoán, đã có bước chuyển biến về phương thức huy động vốn từ kênh truyền thống là ngân hàng sang huy động vốn qua thị trường chứng khoán. - Có xu hướng doanh nghiệp chuyển đổi và điều chỉnh để hướng tới mô hình công ty cổ phần và công ty cổ phần đại chúng; doanh nghiệp quan tâm và chú ý nhiều đến hoạt động mua bán, sáp nhập và liên kết hợp tác lẫn nhau. 12 - Tăng trưởng kinh tế và những biến động của kinh tế vĩ mô trong nước và quốc tế: Cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu vào năm 2008 dẫn đến những khó khăn cho nền kinh tế toàn cầu, trong đó có Việt Nam đã tác động vào quá trình huy động vốn của các doanh nghiệp; 2.3. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM 2.3.1. Nhà đầu tư Trải qua 12 năm hình thành và phát triển hiện số tài khoản đã tăng dần qua các năm đạt gần 1,3 triệu tài khoản vào năm 2012, trong đó số lượng nhà đầu tư nước ngoài khá đông đảo. Đáng chú ý số lượng tài khoản tăng hàng năm gấp 3 lần năm trước trong các năm 2005, 2006, 2007, tăng gấp đôi trong năm 2009 là những giai đoạn thị trường sôi động. - Nhà đầu tư cá nhân: quy mô số lượng nhà đầu tư trên dân số mới chiếm tỷ lệ nhỏ, với dân số Việt Nam là 90 triệu dân thì số tài khoản gần 1,3 triệu chỉ chiếm khoảng 1,44% với các nhóm: Nhà đầu tư cá nhân chuyên nghiệp; nhà đầu tư cá nhân là chủ các doanh nghiệp tư nhân; nhà đầu tư cá nhân là cán bộ, công nhân viên tại các cơ quan và doanh nghiệp; Nhà đầu tư đầu tư cá nhân theo phong trào. - Nhà đầu tư tổ chức: Khoảng 3.500 tổ chức đầu tư bao gồm: Các doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán; Các quỹ được quản lý, điều hành bởi các công ty quản lý quỹ; các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại; các công ty đầu tư. - Nhà đầu tư nước ngoài: Số lượng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài tăng nhanh qua các năm gần đây, đến cuối năm 2012 là hơn 16.100 tài khoản, gấp 14 lần số tài khoản cuối năm 2005, trong đó số tài khoản của nhà đầu tư tổ chức là gần 1.800 tài khoản. 2.2.2. Tổ chức phát hành Từ 5 doanh nghiệp niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh năm 2000, đến 2012 có 314 doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh và 396 doanh nghiệp trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội. Vốn hóa thị trường từ mức 1.247 tỷ đồng năm 2000 đã tăng lên tới 764.946 tỷ đồng. Qua hơn 12 năm hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã chứng kiến sự trưởng thành vượt bậc của các doanh nghiệp niêm yết từ tăng trưởng doanh thu lợi nhuận cho tới quản trị doanh nghiệp. Từ chỗ chỉ có một vài doanh nghiệp ở một số ngành sản xuất, đến nay, trên hai sở giao dịch đã hội tụ hàng trăm doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh 13 vực, ngành nghề khác nhau. 2.2.3. Hệ thống công ty chứng khoán Năm 2012, toàn thị trường có 105 công ty chứng khoán đăng ký hoạt động với quy mô đa dạng, từ thực hiện 1-2 nghiệp vụ đến toàn bộ các nghiệp vụ theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hai nghiệp vụ quan trọng nhất đóng góp vào quá trình huy động vốn là nghiệp vụ môi giới và nghiệp vụ tư vấn tài chính với đa số các công ty được thực hiện, có 41/105 công ty chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. Hoạt động của các công ty chứng khoán những năm gần đây gặp một số khó khăn với hơn một nửa công ty chứng khoán bị lỗ trong năm 2012 và 70% các công ty chứng khoán có lỗ lũy kế. 2.2.4. Các cơ quan quản lý, vận hành thị trường 2.2.4.1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Là cơ quan quản lý chuyên ngành về chứng khoán và TTCK được thanh lập ngày 28/11/1996 với mục tiêu chính là tạo môi trường thuận lợi cho việc huy động vốn cho đầu tư phát triển, đảm bảo cho TTCK hoạt động có tổ chức, an toàn, công khai, công bằng và hiệu quả, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư. Vụ Quản lý phát hành chứng khoán là tổ chức hành chính thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong lĩnh vực phát hành, liên quan trực tiếp đến huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán. 2.2.4.2. Sở Giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh Ngày 28/07/2000, phiên giao dịch đầu tiên với 2 mã cổ phiếu niêm yết đã chính thức được tổ chức tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM; ngày 11/05/2007 được chuyển thành Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), hoạt động theo mô hình Công ty TNHH một thành viên, giúp HOSE có một vị trí tương xứng với các Sở Giao dịch khác trên thế giới trong mối quan hệ và hợp tác quốc tế, từ đó, nâng cao vị trí và tầm ảnh hưởng của thị trường chứng khoán Việt Nam. 2.2.4.3. Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (Sở GDCK Hà Nội) được thành lập trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức lại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội (thành lập và khai trương hoạt động vào ngày 08/03/2005). Ngày 24/06/2009, Sở GDCK Hà Nội chính thức ra mắt, hoạt động với mô hình Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước (đại diện là Bộ Tài chính) làm chủ sở hữu. 2.2.4.4. Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam Ngày 27/7/2005, Trung tâm lưu ký chứng khoán độc lập được thành lập; Ngày 14 18/12/2008, thành lập Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam trên cơ sở chuyển đổi, tổ chức lại Trung tâm lưu ký chứng khoán. Đến năm 2012, đã có 8,48 tỷ chứng khoán được lưu ký tại VSD, tăng 118,5% so với mức 3,88 tỷ chứng khoán của năm 2011, nâng tổng số chứng khoán lưu ký tại VSD lên khoảng 27 tỷ chứng khoán với giá trị tài sản lưu giữ tại VSD là trên 641 nghìn tỷ đồng. 2.2.4.5. Các công ty kiểm toán Đến thời điểm năm 2012, có 43 tổ chức được chấp nhận kiểm toán các công ty trên thị trường chứng khoán. Các công ty kiểm toán thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính đối của các doanh nghiệp niêm yết theo qui định là các báo cáo giữa năm và báo cáo cuối năm. 2.4. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2.4.1. Từ phía tổ chức phát hành - Đầu tư dàn trải dẫn đến thua lỗ: Nhiều doanh nghiệp niêm yết đã “lao đao” khi thực hiện chiến lược đa dạng hóa hoạt động, kinh doanh dàn trải nhất là mở rộng sang hoạt động kinh doanh bất động sản trong thời gian qua.; - Thiếu các phương án huy động vốn kinh doanh có hiệu quả: Thiếu vắng những dự án kinh doanh thực sự đem lại bước đột phá cho doanh nghiệp dẫn đến khó thuyết phục các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư mua cổ phiếu mới do doanh nghiệp phát hành - Sử dụng vốn huy động không đúng mục đích: Đây là việc dẫn đến mất lòng tin của các cổ đông, các nhà đầu tư, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động huy động vốn nói chung trên thị trường. - Lựa chọn thời điểm, quy mô phát hành chưa phù hợp: Do đợt phát hành được thực hiện trong thời gian dài nên việc tính toán “điểm rơi thị trường”, điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư đăng ký mua cổ phiếu là rất quan trọng. - Sản phẩm phát hành còn chưa đa dạng: Đa số các đợt phát hành đều là cổ phần phổ thông, thiếu vắng các loại hàng hóa khác như trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi cổ tức - Cổ đông nội bộ lợi dụng thông tin để trục lợi: Đây cũng là nguyên nhân làm giảm sút lòng tin của các nhà đầu tư đến doanh nghiệp và với thị trường chứng khoán. - Quan tâm chưa đúng mức đến quyền lợi của các cổ đông nhỏ: Thay vì giải thích cặn kẽ các nội dung mà các cổ đông lớn đã thống nhất cho các cổ đông khác thì Hội 15 đồng Quản trị lại chọn cách bỏ phiếu với đủ tỷ lệ thông qua nhưng không tạo được sự đồng thuận, tạo hiệu ứng tiêu cực. - Công bố thông tin còn nhiều bất cập: Tình trạng chậm nộp báo cáo tài chính, báo cáo thường niên diễn ra tương đối nhiều, tính chính xác và minh bạch trong hoạt động của công ty không được đảm bảo. - Một số cá nhân người quản lý doanh nghiệp chưa hoạt động vì quyền lợi của cổ đông: dựa vào quyền hạn được giao để trục lợi thông qua công tác đầu tư, mua sắm trang thiết bị cho dự án. - Cổ đông nhà nước không muốn phát hành vì ảnh hưởng đến quyền chi phối doanh nghiệp: Nguyên nhân của tình trạng này là do nhà nước không góp thêm vốn và e ngại sẽ làm giảm tỷ lệ sở hữu tại doanh nghiệp. 2.4.2. Từ hệ thống nhà đầu tư - Chưa thu hút được nhà đầu tư mới tham gia thị trường: khái niệm đầu tư cổ phiếu vẫn chưa trở thành phổ biến với đại bộ phận nhân dân, diễn biến thị trường trong giai đoạn vừa qua khá trầm lắng. - Nhà đầu tư tổ chức chưa thể hiện vai trò rõ nét: nhiều thời điểm hầu như tất cả các cổ phiếu đều cùng tăng hay cùng giảm mà thiếu sự xuất hiện của các nhà đầu tư tổ chức. - Hệ thống nhà đầu tư tổ chức còn thiếu đa dạng: Toàn thị trường mới có 24 quỹ đầu tư, việc huy động vốn lập quỹ đầu tư gặp rất nhiều khó khăn, chủ yếu các quỹ có nguồn vốn nước ngoài mà chưa huy động được nguồn lực trong nước. - Tiềm lực tài chính của phần lớn nhà đầu tư còn yếu: Với mức thu nhập bình quân đầu người còn thấp khoảng 1.517 đô la Mỹ vào năm 2012 nên nguồn lực đầu tư qua kênh thị trường chứng khoán còn yếu. - Hiện tượng lũng đoạn thị trường của một số nhà đầu cơ: Hiện tượng làm giá, thao túng cổ phiếu đã diễn ra với quy mô và tần suất có xu hướng ngày càng tăng. - Thiếu thông tin, kiến thức, kinh nghiệm đầu tư: giao dịch theo tin đồn, phong trào mà không quan tâm đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn diễn ra khá phổ biến. 2.4.3. Từ hệ thống các công ty chứng khoán - Tiềm lực tài chính của hệ thống các công ty chứng khoán còn hạn hẹp: Nhìn chung tiềm lực tài chính của đa số các công ty chứng khoán trên thị trường còn hạn hẹp (bình quân 352 tỷ đồng nhưng phân bố không đều) qua đó thiếu nguồn lực để đầu tư thúc đẩy việc giúp các doanh nghiệp huy động vốn trên thị trường chứng khoán. 16 - Một số công ty chứng khoán gây mất niềm tin cho nhà đầu tư: Hiện tượng lạm dụng tiền và cổ phiếu trên tài khoản của khách hàng, không thực hiện được các lệnh chuyển tiền thanh toán bù trừ, khách hàng không rút được tiền trên tài khoản, nhân viên công ty giả mạo chữ ký khách hàng để trục lợi, tiếp tay cho mua bán khống trên thị trường - Chưa chú trọng đầu tư cho công tác tư vấn phát hành: Đa số các công ty chứng khoán hầu như chỉ chú trọng đến hoạt động môi giới chứng khoán là hoạt động có thể nhanh thu được doanh số trong khi hoạt động tư vấn phát hành đòi hỏi phải mất khoản thời gian dài. - Cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến chi phí phát hành thấp không đủ trang trải chi phí: dẫn đến hệ lụy là doanh thu tư vấn không bù đắp nổi chi phí và chất lượng tư vấn phát hành rất hạn chế. - Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành còn chưa phổ biến: Tiềm lực tài chính và khả năng triển khai hạn chế dẫn đến chưa phổ biến nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. - Quản trị, điều hành còn thiếu chặt chẽ: Hiện tượng lãnh đạo, nhân viên vi phạm các quy định của pháp luật dẫn đến uy tín, năng lực tài chính giảm sút tại một số công ty chứng khoán có nguyên nhân từ sự quản trị, điều hành thiếu chặt chẽ của các công ty chứng khoán. 2.4.4. Từ các cơ quan quản lý, vận hành thị trường * Hệ thống văn bản pháp lý - Luật Chứng khoán được ban hành và có hiệu lực từ năm 2006 đã mở ra giai đoạn phát triển mới cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của thị trường đòi hỏi Luật chứng khoán cần phải bổ sung sửa đổi. - Các văn bản hướng dẫn Luật có khi còn chậm ban hành, đôi lúc còn mâu thuẫn chồng chéo lẫn nhau gây khó khăn cho quá trình phát hành của doanh nghiệp. - Do Bộ Tài chính là bộ quản lý đa ngành, lĩnh vực nên dẫn đến một số văn bản pháp lý ban hành chưa kịp thời điều chỉnh hoạt động huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán. * Công tác quản lý, giám sát, vận hành thị trường - Hoạt động giám sát, thanh tra, và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán trong thời gian vừa qua cho thấy có tác động hạn chế. Nguyên nhân là thẩm quyền của UBCKNN bị hạn chế, chưa đủ để có tác dụng răn đe, ngăn chặn các lỗi vi phạm không xảy ra trong tương lai. 17 - Cần tiếp tục được hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin tại Trung tâm lưu ký Việt Nam và 2 Sở Giao dịch để đáp ứng nhu cầu thị trường, tránh trở thành “nút thắt cổ chai” đối với hoạt động thanh toán, lưu ký, giao dịch chứng khoán trên thị trường. Hai Sở Giao dịch với phương thức vận hành gần như tương tự nhau cùng tồn tại làm tăng chi phí vận hành chung cho thị trường. * Chính sách thuế và phí trong lĩnh vực chứng khoán - Nhà đầu tư khi mua cổ phiếu tức là góp vốn vào doanh nghiệp, doanh nghiệp kinh doanh có lãi đã phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng nhà đầu tư tiếp tục phải nộp thuế khi được chia cổ tức. - Khi nhà đầu tư bán lỗ vẫn phải nộp thuế thu nhập vì rất khó tính toán chênh lệch giữa bán và mua cũng như thủ tục rườm rà khi thực hiện phương thức nộp thuế này. - Các khoản phí phải nộp cho Sở Giao dịch, Trung tâm lưu ký cũng là những khoản chi phí đáng kể trong điều kiện thị trường khó khăn, thanh khoản kém. 2.4.5. Một số nguyên nhân khác - Diễn biến của lãi suất và lạm phát: Tình trạng lạm phát cao trong nền kinh tế trong những năm qua gây ra những bất ổn kinh tế vĩ mô, vốn không chu chuyển qua thị trường tài chính và thị trường hoạt động kém hiệu quả. - Vai trò của các Hiệp hội: Vai trò của các hiệp hội đại diện cho 3 chủ thể trên thị trường chứng khoán là Hiệp hội doanh nghiệp niêm yết (người mua), Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính (người bán), Hiệp hội Kinh doanh chứng khoán (tổ chức trung gian) còn chưa thể hiện rõ nét. 18 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.1.1. Mục tiêu phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2020 Phát triển nhanh, đồng bộ, vững chắc thị trường vốn Việt Nam, trong đó thị trường chứng khoán đóng vai trò chủ đạo; từng bước đưa thị trường vốn trở thành một cấu thành quan trọng của thị trường tài chính, góp phần đắc lực trong việc huy động vốn cho đầu tư phát triển và cải cách nền kinh tế. Phấn đấu đến năm năm 2020 đạt 70% GDP. 3.1.2. Quan điểm và nguyên tắc phát triển thị trường vốn Hình thành và phát triển đồng bộ cơ cấu của thị trường vốn, trong đó thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng, bảo đảm huy động và phân bổ có hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho tăng trưởng kinh tế; Tổ chức vận hành thị trường vốn hoạt động an toàn, hiệu quả và lành mạnh; đảm bảo an ninh tài chính quốc gia. 3.1.3. Định hướng huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Một mặt tạo điều kiện thông thoáng cho các doanh nghiệp huy động vốn trên thị trường chứng khoán nhưng mặt khác phải có cơ chế lựa chọn những phương án phát hành thực sự có hiệu quả. - Nâng cao vai trò của các tổ chức tài chính trung gian, các công ty chứng khoán trên thị trường. - Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp niêm yết, đăng ký giao dịch tập trung nhằm thu hẹp thị trường tự do nhằm hạn chế rủi ro thị trường. - Tạo môi trường cho thị trường chứng khoán thực sự công bằng, công khai, hiệu quả và bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư, tăng cường niềm tin vào thị trường. 3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.2.1. Giải pháp về phía doanh nghiệp * Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh: - Xác định cơ cấu vốn hợp lý, chặt chẽ thích ứng với quy mô DN, tránh không lạm dụng vốn vay quá mức, đặc biệt là vốn ngắn hạn...; Quan tâm tới việc xây dựng và 19 phát triển đội ngũ lao động của DN và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý DN: Xây dựng tốt mối quan hệ giữa người quản lý và người lao động, luôn tôn trọng và khuyến khích tính tự chủ sáng tạo; Xây dựng hệ thống trao đổi và xử lý thông tin trong DN; Vận dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh. - Quản trị môi trường: Các khía cạnh thuộc về môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của DN như: cơ chế chính sách của Nhà nước, tình hình kinh tế thế giới, trao đổi quốc tế, hệ thống chính trị; mối quan hệ song phương giữa các quốc gia; các hiệp định đa phương điều khiển mối quan hệ giữa các nhóm quốc gia; các tổ chức quốc tế... * Nghiên cứu, tìm tòi các dự án đầu tư, kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh hiệu quả: Để xây dựng được các phương án, dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có đội ngũ lãnh đạo có tầm nhìn, có tâm có tài, hết lòng vì doanh nghiệp mới có thể đưa ra những quyết sách hợp lý giúp phát triển doanh nghiệp. *Nâng cao vai trò của Ban Kiểm soát doanh nghiệp, khuyến khích sự giám sát của cổ đông đối với doanh nghiệp: - Ban kiểm soát công ty phải hoạt động độc lập nhằm kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. - Tuân thủ các quy định của pháp luật, không được gây gián đoạn, khó khăn trong việc quản lý, điều hành doanh nghiệp. - Công ty cổ phần phải khuyến khích cổ đông trao đổi về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, những vấn đề cổ đông thắc mắc phải được giải thích rõ ràng, thỏa mãn yêu cầu của các cổ đông. - Để tăng cường được vai trò của các cổ đông trong việc giám sát hoạt động của Công ty, cần phát huy được vai trò của Ban Kiểm soát Công ty trong vai trò làm cầu nối giữa các cổ đông và doanh nghiệp. * Đảm bảo hài hòa lợi ích của cổ đông và cán bộ nhân viên công ty: các doanh nghiệp cần tìm hiểu để theo chuẩn mực chung của thị trường tránh thông tin không có lợi về việc phân chia lợi nhuận sẽ gây ra khó khăn trong việc huy động vốn. * Chấp hành nghiêm túc các quy định về công bố thông tin theo quy định của UBCKNN và các Sở Giao dịch, chủ động cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư 3.2.2. Phát triển hệ thống các nhà đầu tư *Các nhà đầu tư cá nhân: - Tổ chức các chương trình đào tạo miễn phí về chứng khoán và thị trường 20 chứng khoán; - Tuyên truyền về lợi ích khi đầu tư chứng khoán: công tác truyền thông về thị trường chứng khoán cần được tăng cường thông qua các chương trình truyền hình mang tính đại chúng, khuyến khích công chúng đầu tư dành một tỷ lệ nhất định trong tổng tài sản của mình đầu tư vào thị trường chứng khoán. - Tránh các thông tin gây bất lợi, không đúng với bản chất thị trường gắn với cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ và minh bạch đến nhà đầu tư. - Ưu đãi thuế, phí đối với nhà đầu tư chứng khoán: Để khuyến khích các nhà đầu tư tham gia thị trường cần thực hiện chính sách ưu đãi đối với các đối tượng này. * Các nhà đầu tư tổ chức: Để thúc đẩy các nhà đầu tư tổ chức tham gia thị trường trước hết cần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, cho phép các quỹ mở đi vào hoạt động, xem xét lại chính sách thuế áp dụng đối với tổ chức * Hệ thống nhà đầu tư nước ngoài: tiếp tục thực hiện lộ trình cổ phần hóa và đưa các doanh nghiệp lớn trong các lĩnh vực ngân hàng, dầu khí, viễn thông lên niêm yết trên thị trường chứng khoán tạo ra các cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài. 3.2.3. Giải pháp về phía các tổ chức tài chính trung gian * Chủ động tiếp cận với doanh nghiệp để xây dựng các dự án phát hành khả thi - Các công ty chứng khoán cần nghiên cứu và tiếp cận các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán để tìm hiểu nhu cầu về vốn. - Chủ động trong việc tiếp cận các doanh nghiệp niêm yết để hỗ trợ các doanh nghiệp này xây dựng các phương án huy động vốn thông qua chứng khoán. - Phân loại, đánh giá các doanh nghiệp niêm yết trên 02 Sở giao dịch để tìm kiếm lựa chọn ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp có triển vọng phát triển có thể xây dựng được phương án khả thi; * Nâng cao chất lượng tư vấn phát hành - Nâng cao chất lượng tư vấn phát hành thể hiện ở hiện ở việc giúp doanh nghiệp xây dựng được bản công bố thông tin phát hành rõ ràng, minh bạch, có tính thuyết phục cao. - Để nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn phát hành, các công ty chứng khoán cần xây dựng cho mình quy trình dịch vụ tư vấn phát hành từ khâu tiếp cận khách hàng đến khi hoàn thành đợt phát hành, thực hiện các biện pháp bình ổn giá sau phát hành. * Đẩy mạnh triển khai nghiệp vụ bảo lãnh phát hành - Việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của các công ty chứng khoán là cam kết, khẳng định rõ ràng và có sức thuyết phục nhất đối với nhà đầu tư. 21 - Tăng cường năng lực tài chính cho các tổ chức bảo lãnh phát hành: tăng tỷ lệ lợi nhuận giữ lại; sáp nhập, hợp nhất các công ty chứng khoán. - Xây dựng được quy trình bảo lãnh phát hành hợp lý an toàn và phù hợp điều kiện thực tế, tuân thủ các quy định của pháp luật. - Mặt khác, các công ty chứng khoán cần tăng cường hợp tác với nhau để thực hiện các phương án đồng bảo lãnh phát hành. * Lựa chọn phương thức và công cụ phát hành: Chú ý đến phương thức và công cụ phát hành. Công ty tư vấn phát hành phải phân tích ưu nhược điểm của từng phương thức, công cụ phát hành qua đó đề xuất, tư vấn cho doanh nghiệp phương án tối ưu nhất. *Xác định giá phù hợp với đợt phát hành: Giá phát hành phải đảm bảo được thị trường chấp nhận, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa cổ đông mới và cổ đông cũ. Đưa ra mức giá hợp lý, phù hợp với phương thức phát hành là yếu tố quyết định đến thành công của đợt phát hành, quyết định phương án huy động vốn qua thị trường chứng khoán có thành công hay không. * Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quảng bá thông tin về đợt phát hành ra thị trường: Sắp xếp chương trình tổ chức roadshow, chuẩn bị tài liệu, nội dung trình chiếu tại buổi giới thiệu; lên danh sách khách mời đến dự buổi giới thiệu; viết một số bài báo giới thiệu quảng bá doanh nghiệp và đợt phát hành trên một số phương tiện thông tin đại chúng; cùng với doanh nghiệp đến gặp gỡ, tiếp xúc với một số nhà đầu tư lớn, nhà đầu tư có tổ chức. * Mở rộng quan hệ, xây dựng mạng lưới khách hàng trong nước và quốc tế: Thiết lập mối quan hệ với các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân; mở rộng quan hệ với các nhà đầu tư nước ngoài thông qua các hội nghị, hội thảo giới thiệu cơ hội đầu tư. 3.2.4. Giải pháp về phía các cơ quan quản lý nhà nước * Đối với các tổ chức phát hành - Quy định phát hành cổ phiếu bắt buộc phải có tổ chức bảo lãnh phát hành: quy định này là cần thiết để nâng cao chất lượng hàng hóa cho thị trường, tránh hiện tượng phát hành nhưng lại không có phương án sản xuất kinh doanh sử dụng vốn có hiệu quả, làm mất lòng tin của các nhà đầu tư. - Tạo điều kiện cho các tổ chức phát hành đủ điều kiện được cấp phép nhanh chóng và nâng cao chất lượng thẩm định: giúp cho việc thẩm định các hồ sơ phát hành được nhanh chóng và chính xác nhằm đảm bảo quyền lợi cho các tổ chức phát hành cũng như đảm bảo quyền lợi cho công chúng đầu tư. 22 - Giám sát quá trình sử dụng vốn của tổ chức phát hành: Phối hợp giữa UBCKNN với các Sở Giao dịch nhằm giám sát chặt chẽ sức khỏe cũng như các kế hoạch phát hành và sử dụng vốn của các tổ chức phát hành. - Nhanh chóng sắp xếp cơ cấu lại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán: UBCKNN và các Sở Giao dịch cần có đề án nhằm loại bỏ bớt các công ty yếu kém cũng như đặt ra các điều kiện nhằm nâng cao tiêu chuẩn niêm yết kết hợp với việc rà soát tình hình sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính của các doanh nghiệp niêm yết để có biện pháp xử lý. - Rút ngắn thời gian từ khi phát hành thêm cổ phiếu cho đến khi niêm yết: UBCKNN và các Sở Giao dịch cần có quy chế phối hợp nhằm rút ngắn khoảng thời gian này theo hướng gắn cổ phiếu phát hành mới mặc nhiên được lưu ký và niêm yết mà không cần thêm thủ tục. - Cho phép phát hành cổ phiếu thấp hơn mệnh giá: tháo gỡ vướng mắc trong huy động vốn của nhiều doanh nghiệp trong điều kiện hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn, doanh nghiệp rất cần nguồn vốn để cơ cấu lại hoạt động, nâng cao năng lực tài chính cho doanh nghiệp. * Đối với hệ thống nhà đầu tư trên thị trường - Nâng cao hiệu quả công tác giám sát thị trường chứng khoán: trang bị phần mềm hiện đại để phát hiện những giao dịch bất thường; chuyên môn hóa việc giám sát; liên hệ với các thành viên thị trường để trao đổi tiếp nhận các thông tin phản ánh những hiện tượng vi phạm các quy chế giao dịch. - Tạo dựng niềm tin cho các nhà đầu tư chứng khoán: UBCKNN nên có các buổi họp báo định kỳ hàng tháng để trao đổi công tác quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán, công bố số liệu huy động vốn qua thị trường chứng khoán - Xem xét đề xuất miễn giảm các loại thuế, phí cho nhà đầu tư chứng khoán. * Đối với các công ty chứng khoán - Đẩy nhanh thực hiện đề án sắp xếp, cơ cấu lại hệ thống các công ty chứng khoán: tiến hành rà soát đánh giá năng lực tài chính, thực trạng hoạt động kinh doanh, năng lực quản lý qua đó phân loại các công ty chứng khoán để có hướng sắp xếp, cơ cấu lại hệ thống các công ty chứng khoán. - Nâng cao đạo đức nghề nghiệp của lãnh đạo và nhân viên các công ty chứng khoán: UBCKNN phối hợp với các Hiệp hội kinh doanh chứng khoán và Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính cần có các giải pháp nhằm chuẩn hóa, nâng cao đạo đức nghề 23 nghiệp cho nhân viên công ty chứng khoán. - Nghiêm túc yêu cầu các công ty chứng khoán thực hiện tách bạch quản lý tiền gửi của nhà đầu tư tại các ngân hàng: cần phải có sự vào cuộc của hệ thống ngân hàng mới có thể đẩy nhanh quá trình tách bạch tài khoản. - Có cơ chế đảm bảo an toàn cho các công ty chứng khoán trong nghiệp vụ cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán. - Cho phép công ty chứng khoán được cho vay margin khi khách hàng mua cổ phiếu phát hành mới. - Cho phép công ty chứng khoán được chủ động trong danh mục cổ phiếu cho vay margin. * Tạo điều kiện thúc đẩy thị trường phát triển - Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý để tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp huy động vốn trên thị trường. - Nâng cao tính thanh khoản của thị trường: đánh giá đúng mức vai trò của các nhà đầu tư ngắn hạn để có chính sách hợp lý. - Nâng cao vai trò, vị trí của UBCK NN với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực chứng khoán bằng cách tách UBCK NN ra khỏi Bộ Tài chính với nhiệm vụ và quyền hạn như một cơ quan ngang bộ. 24 KẾT LUẬN Qua hơn 12 năm hoạt động, thị trường chúng khoán đã và đang hình thành một kênh huy động vốn cho doanh nghiệp, góp phần đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Cũng trong thời gian đó, thị trường chứng khoán cũng đã chứng kiến những giai đoạn sôi động cũng như trầm lắng đối với các doanh nghiệp trong việc huy động vốn và đã đến lúc cần có sự điều chỉnh để thị trường chứng khoán có thể trở thành kênh huy động vốn chủ lực, có hiệu quả và bền vững đối với các doanh nghiệp. Bằng các phương pháp nghiên cứu, tổng hợp số liệu và phân tích, luận án đã hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra: Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán. Luận án đã khẳng định vai trò quan trọng của thị trường chứng khoán đối với việc huy động vốn của các doanh nghiệp. Hệ thống những vấn đề lý luận về các phương thức huy động vốn của các doanh nghiệp đồng thời làm rõ vai trò của các chủ thể của các chủ thể trong quá trình huy động vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó luận án cũng đưa vào một số kinh nghiệm quốc tế trong việc huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán nhằm để tham khảo để vận dụng đưa ra các giải pháp cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Thứ hai, phân tích thực trạng huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án đã khái quát một số kết quả huy động vốn của thị trường chứng khoán Việt Nam kể từ khi thành lập thị trường, phân tích một số doanh nghiệp tiêu biểu trong huy động vốn trên thị trường. Đứng trước tình hình khó khăn trong huy động vốn của các doanh nghiệp từ giữa năm 2010 trở lại đây, luận án đã phân tích và làm rõ nguyên nhân của các khó khăn trong việc huy động vốn, chỉ ra những nút thắt cản trở sự phát triển của hoạt động huy động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Thứ ba, Luận án đã đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình huy động vốn của các doanh nghiệp. Các giải pháp cũng hướng đến tính bền vững trong huy động vốn của từng doanh nghiệp nói riêng và cả thị trường chứng khoán nói chung, khắc phục một số hiện tượng tiêu cực trên thị trường chứng khoán. Luận án cũng đưa ra những đề xuất rất cụ thể đối với từng chủ thể tham gia vào quá trình huy động vốn của của các doanh nghiệp: Tổ chức phát hành, nhà đầu tư, công ty chứng khoán và các cơ quan quản lý nhà nước. Tác giả tin tưởng rằng, với hệ thống các giải pháp đã được đưa ra tại Luận án sẽ góp phần giúp thị trường chứng khoán hoạt động sôi động trở lại, thị trường chứng khoán thực sự trở thành một kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế, góp phần giải quyết bài toán về vốn để đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_huy_dong_von_cua_cac_doanh_nghiep_tren_thi_t.pdf
Luận văn liên quan