Gợi ý nghiên cứu tiếp theo
Luận án chưa thu thập đủ số liệu để thực hiện nghiên cứu định
lượng. Trên cơ sở các kết quả đã đạt được trong luận án, các nghiên cứu
khác có thể mở rộng qui mô thu thập số liệu để sử dụng mô hình nghiên
cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ sẵn sàng chấp nhận một
chính sách kế toán mới.
Luận án được thực hiện trong bối cảnh Việt Nam chưa thực hiện kế
toán giảm giá trị TSCĐHH nói riêng và kế toán giảm giá trị tài sản nói
chung. Tuy nhiên, khi Việt Nam đã ban hành và thực hiện kế toán giảm
giá trị TSCĐHH các công trình nghiên cứu mới có thể theo hướng đã
thực hiện tại các nước trên thế giới như: phân tích về tính tuân thủ qui
định, phân tích mối quan hệ giữa quyết định ghi giảm giá trị tài sản với
chất lượng quản trị doanh nghiệp,
12 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1203 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu [Tóm tắt] Luận án Nghiên cứu áp dụng kế toán suy giảm giá trị Tài sản cố định hữu hình tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện tại các doanh nghiệp Việt Nam đang áp dụng kế toán tuân thủ
Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban
hành. Đã có 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành trên cơ sở
vận dụng có chọn lọc Chuẩn mực kế toán quốc tế, phù hợp với điều kiện
kinh tế tại Việt Nam. Từ năm 2001 - khi ban hành chuẩn mực kế toán
Việt Nam đầu tiên đến nay, chế độ kế toán và thực tiễn công tác kế toán
đã có sự thay đổi đáng kể, từng bước hội nhập với thông lệ kế toán quốc
tế. Chất lượng thông tin kế toán cải thiện trên phương diện công khai,
minh bạch, góp phần công bằng thông tin cho các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp. Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã ban hành
Chuẩn mực kế toán quốc tế số 36 (IAS 36) – Giảm giá trị tài sản lần đầu
vào tháng 6/1998, chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/1999. Đến nay,
IASB đã có một số lần sửa đổi bổ sung IAS 36 và đã được nhiều nước
trên thế giới như Mỹ, các nước thuộc liên minh Châu Âu, Uc, Niu zi lân,
Trung Quốc, Malaysia,Hồng Kông, Đài Loan,.áp dụng. Bộ tài chính đã
nghiên cứu soạn thảo Chuẩn mực kế toán giảm giá trị tài sản, nhưng đến
nay vẫn chưa được ban hành chính thức tại Việt Nam.
IAS 36 yêu cầu gía trị ghi sổ của tài sản, trong đó bao gồm Tài sản
cố định hữu hình (TSCĐHH) không được vượt quá giá trị có thể thu hồi.
Nếu giá trị ghi sổ của TSCĐHH cao hơn giá trị có thể thu hồi thì tài sản
đó phải ghi giảm giá trị. IAS 36 là một trong những chuẩn mực kế toán
quốc tế rất quan trọng. Gía trị TSCĐHH ghi giảm sẽ ảnh hưởng đến
thông tin tài chính trọng yếu của doanh nghiệp như tổng TSCĐHH, tổng
tài sản, kết quả kinh doanh, vốn chủ sở hữu. tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài
sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE),.
2
Các nghiên cứu về hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại Việt Nam
chưa coi kế toán giảm giá tài sản là một nghiệp vụ quan trọng cần thực
hiện do đó chưa nghiên cứu để đưa ra các giải pháp hoàn thiện. Theo tác
giả đây là một khoảng trống trong nghiên cứu của các đề tài nghiên cứu
về kế toán tài sản cố định hữu hình tại Việt Nam đến thời điểm hiện tại.
Hơn nữa, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra sôi động trên toàn
thế giới, việc nghiên cứu thực hiện chuẩn mực kế toán quốc tế tại từng
nước là tất yếu khách quan, tránh tụt hậu trong lĩnh vực kế toán. Các đề
tài nghiên cứu hội nhập kế toán Việt Nam với kế toán quốc tế đã thực
hiện rất phong phú nhưng phạm vi quá rộng, nên chưa thể nghiên cứu sâu
sắc từng chuẩn mực. Đến thời điểm hiện tại, chưa có đề tài riêng nghiên
cứu về kế toán giảm giá đối với tài sản cố định hữu hình tại Việt Nam.
Trong khi đó đây là một vấn đề quan trọng, nhưng phức tạp, gây tranh
cãi, phát sinh nhiều vấn đề khi thực hiện, thu hút nhiều nghiên cứu trên
thế giới. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu áp
dụng kế toán suy giảm giá trị Tài sản cố định hữu hình tại Việt Nam” làm
đề tài luận án tiến sĩ.
2.Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Tác giả xác định mục tiêu tổng quát của luận án đó là đánh giá
điều kiện, khả năng thực hiện kế toán giảm giá trị TSCĐHH tại Việt
Nam, kết hợp các bài học kinh nghiệm khi thực hiện kế toán suy giảm
giá trị tài sản trên thế giới để xác lập qui trình, lộ trình thực hiện kế
toán suy giảm giá trị TSCĐHH tại Việt Nam một cách hiệu quả. Các
mục tiêu cụ thể bao gồm:
- Đánh giá bối cảnh kinh tế, nhu cầu hội nhập kế toán, thực trạng
thông tin kế toán TSCĐHH các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp hiện
3
nay từ đó chỉ ra sự cần thiết phải thực hiện kế toán suy giảm giá trị
TSCĐHH tại Việt Nam.
- Nghiên cứu bài học kinh nghiệm khi thực hiện kế toán suy giảm
giá trị tài sản trên thế giới từ đó tham khảo để xây dựng qui trình thực
hiện kế toán suy giảm giá trị TSCĐHH tại Việt Nam một cách phù hợp.
- Khảo sát nhận thức, phản ứng, các ý kiến đóng góp của các đối
tượng trong nền kinh tế đối với việc thực hiện kế toán suy giảm giá trị
TSCĐHH tại Việt Nam để tổng hợp, phân tích làm cơ sở đề xuất qui trình
thực hiện.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu cần giải
quyết trong luận án bao gồm:
- Có cần thiết phải thực hiện kế toán suy giảm giá trị TSCĐHH tại
Việt Nam hay không? Những lý do nào ảnh hưởng tới tính cấp bách phải
thực hiện kế toán suy giảm giá trị TSCĐHH tại Việt Nam? Những ảnh
hưởng tiêu cực do chưa thực hiện kế toán suy giảm giá trị TSCĐHH?
- Các đối tượng trong nền kinh tế có đồng thuận thực hiện kế toán
suy giảm giá trị TSCĐHH không? Cần có những biện pháp gì để đạt
được sự đồng thuận cao?
- Cần có sự điều chỉnh như thế nào để kế toán suy giảm giá trị
TSCĐHH tại Việt Nam được thực hiện có hiệu quả tốt?
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu kế toán suy giảm giá trị áp dụng cho đối
tượng cụ thể là tài sản cố định hữu hình trong điều kiện doanh nghiệp
hoạt động liên tục. Do đó, luận án không đề cập đến các vấn đề định giá
tài sản cố định khi doanh nghiệp phá sản, giải thể hoặc thay đổi hình
thức sở hữu. Luận án chỉ tập trung nghiên cứu kế toán giảm giá trị của
4
một đối tượng tài sản cụ thể là tài sản cố định hữu hình, không nghiên
cứu kế toán giảm giá trị các đối tượng tài sản khác. Mặc dù phạm vi của
chuẩn mực kế toán quốc tế số 36 bao gồm cả tài sản cố định hữu hình,
các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, các khoản góp vốn
liên doanh dài hạn, tài sản cố định vô hình nhưng nghiên cứu này chỉ tập
trung nghiên cứu qui định của chuẩn mực ảnh hưởng tới đối tượng cụ
thể là tài sản cố định hữu hình.
Luận án không tập trung nghiên cứu nội dung giảm giá trị
TSCĐHH do doanh nghiệp đã tính khấu hao qua trong thời gian sử dụng
mà tập trung nghiên cứu nghiệp vụ kế toán suy giảm giá trị TSCĐHH do
các nguyên nhân không mong đợi làm giá trị ghi sổ của tài sản thấp hơn
giá trị có thể thu hồi. Các nguyên nhân không mong đợi làm cho giá trị có
thể thu hồi của tài sản trở nên thấp hơn giá trị ghi sổ có thể từ bên trong
doanh nghiệp hay từ bên ngoài doanh nghiệp như: hiệu quả sử dụng của
tài sản giảm sút, thị trường tiêu thụ sản phẩm tạo ra từ việc sử dụng tài
sản gặp khó khăn,.
Luận án chỉ nghiên cứu suy giảm giá trị TSCĐHH trong doanh
nghiệp, không nghiên cứu trong lĩnh vực công.
Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây để thực hiện
luận án:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích
Phương pháp tổng hợp phân tích được thực hiện trên cơ sở thu thập tài
liệu khoa học đã nghiên cứu, công bố trước đó. Tác giả phân tích các
quan điểm, lý luận, ý kiến , khác nhau, các kết quả nghiên cứu trước đó
để tìm hiểu bản chất của vấn đề. Từ đó, tác giả liên kết các thành phần đã
được phân tích để trình bày thành một hệ thống logic.Phương pháp tổng
5
hợp, phân tích được tác giả sử dụng nghiên cứu Chương 1 – Tổng quan
nghiên cứu và Chương 2 – Lý luận về kế toán suy giảm giá trị TSCĐHH.
- Phương pháp nghiên cứu định tính
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính trong quá trình nghiên
cứu thực tiễn. Nghiên cứu định tính nhằm tìm hiểu thực tế, mô tả hiện
tượng quan sát đươc, phân loại hiện tượng, từ đó phát hiện bản chất của
vấn đề mới mà trước đó chưa bao quát được. Kỹ thuật sử dụng trong
nghiên cứu định tính mà tác giả thực hiện là thảo luận nhóm, phỏng vấn
sâu và điều tra bằng bảng hỏi.
4 Đóng góp mới của nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trong bối cảnh Việt Nam thực hiện kế
toán tuân thủ theo chuẩn mực và qui định ; nhưng chưa qui định ghi giảm
giá trị tài sản. Xét trong xu hướng hội nhập kế toán quốc tế, hiện nay rất
nhiều nước đã áp dụng kế toán giảm giá trị tài sản nên việc nghiên cứu áp
dụng kế toán giảm giá trị tài sản tại Việt Nam là cần thiết khách quan.
Nghiên cứu phù hợp với qui trình ban hành chính sách: trước khi ban
hành chính sách cần có nghiên cứu đánh giá thực tế, học tập kinh nghiệm,
tìm hiểu kỹ những khả năng bất lợi có thể phát sinh. Nghiên cứu phản
ứng của các đối tượng có liên quan trong nền kinh tế về kế toán giảm giá
trị tài sản giúp cho Việt Nam có điều chỉnh phù hợp khi áp dụng.
Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ rõ, khi ban hành chuẩn mực kế
toán giảm giá trị tài sản tại các nước, mức độ tuân thủ chuẩn mực kém,
hành vi cơ hội lợi dụng kế toán giảm giá trị tài sản để điều khiển thu nhập
tương đối cao. Qua nghiên cứu này, tác giả mong muốn đóng góp giải
pháp cụ thể đề hạn chế hành vi cơ hội , đồng thời phát huy tối đa tác dụng
phản ánh giá trị thực của tài sản- theo mong muốn của nhà ban hành
chuẩn mực.
6
Về mặt học thuật
- Luận án đã hệ thống hóa những lý luận chung về kế toán
TSCĐHH có ảnh hưởng trực tiếp tới sự cần thiết của nghiệp vụ kế toán
giảm giá trị TSCĐHH, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán
giảm giá trị TSCĐHH trên cơ sở tổng hợp, phân tích, so sánh các quan
điểm khác nhau trên thế giới.
- Luận án đã bổ sung xu hướng nghiên cứu đối với các vấn đề kế
toán mới tại Việt Nam đó là nghiên cứu phản ứng, nhận thức, thu thập ý
kiến đóng góp của các đối tượng trong nền kinh tế trước khi ban hành,
thực hiện.
Về mặt thực tiễn
- Luận án đã chỉ rõ những lý do cần thiết phải thực hiện kế toán
giảm giá trị TSCĐHH tại Việt Nam, những tồn tại do chưa thực hiện kế
toán giảm giá trị TSCĐHH.
- Luận án đã tổng hợp được phản ứng, nhận thức, ý kiến của các đối
tượng khác nhau trong nền kinh tế về nghiệp vụ kế toán giảm giá trị
TSCĐHH từ đó làm cơ sở đề xuất điều chỉnh khi thực hiện.
- Kết quả nghiên cứu là nguồn tài liệu có giá trị để tham khảo khi
nghiên cứu ban hành qui định về kế toán giảm giá trị TSCĐHH tại Việt
Nam và là gợi ý cho các doanh nghiệp thực hiện để quản lý TSCĐHH.
Nghiên cứu được thực hiện trong bối cảnh Việt Nam chưa áp dụng
kế toán giảm giá trị tài sản hữu hình nhưng các tài liệu nước ngoài sử
dụng trong nghiên cứu đã thực hiện tại các nước đã thực hiện kế toán
giảm giá trị tài sản nên theo tác giả nghiên cứu sẽ có giá trị lâu dài tại
Việt Nam.
7
5 Kết cấu luận án
Luận án có kết cấu như sau:
Phần Mở đầu
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án
Chương 2: Lý luận về kế toán suy giảm giá trị Tài sản cố định hữu
hình
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng khả năng áp dụng kế toán suy giảm giá trị
Tài sản cố định hữu hình tại Việt Nam
Chương 5: Giải pháp áp dụng kế toán suy giảm giá trị Tài sản cố
định hữu hình tại Việt Nam
Phần Kết luận
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1 Nghiên cứu tại nước ngoài
Trong quá trình nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu
tại nước ngoài có liên quan đến đề tài, tác giả đã thu thập được các
công trình nghiên cứu chủ yếu dưới hình thức bài báo nghiên cứu. Hầu
hết các bài báo nghiên cứu này đều đưa ra các kết luận dựa trên bằng
chứng từ các nghiên cứu định lượng. Số liệu sử dụng trong các nghiên
cứu định lượng có đặc điểm là được lấy từ các nước đã thực hiện kế
toán giảm giá trị tài sản. Tổng hợp kết quả nghiên cứu kế toán giảm giá
trị tài sản trên Thế giới tập trung vào các vấn đề lớn sau đây:
Thứ nhất là nghiên cứu động lực chi phối quyết định ghi nhận
giảm giá trị tài sản của các nhà quản trị trong doanh nghiệp. Thứ hai là
vấn đề mối quan hệ giữa quyết định ghi giảm giá trị tài sản với chất lượng
8
quản trị doanh nghiệp. Nghiệp vụ kế toán ghi giảm giá trị tài sản phụ
thuộc nhiều vào đánh giá của các nhà quản trị nội bộ doanh nghiệp về
hiệu quả sử dụng của tài sản trong tương lai. Quản trị doanh nghiệp tốt
thường có sự đánh giá khách quan về tài sản và không né tránh ghi nhận
giảm giá tài sản khi có dấu hiệu.Thứ ba là nghiên cứu ảnh hưởng của qui
định có cho phép hay không ghi đảo ngược giá trị tài sản đã ghi giảm khi
có dấu hiệu phục hồi kinh tế đến quyết định ghi giảm giá trị tài sản. Thứ
tư là nghiên cứu về mức độ tuân thủ chuẩn mực kế toán giảm giá trị tài sản.
Thứ năm là nghiên cứu về môí liên hệ giữa khấu hao và giảm giá trị tài
sản. Thứ sáu là nghiên cứu so sánh chuẩn mực kế toán giảm giá trị tài
sản được ban hành bởi Hội đồng chuẩn mực báo cáo tài chính của Mỹ
(FASB) và Hội đồng chuẩn mực báo cáo kế toán quốc tế (IASB).
1.2 Nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án tập trung
vào các nhóm vấn đề:
- Nghiên cứu hoàn thiện kế toán TSCĐHH trong các doanh nghiệp
Việt Nam.
- Nghiên cứu thực trạng kế toán và giải pháp hoàn thiện kế toán
Việt Nam theo xu thế hội nhập kế toán quốc tế.
- Nghiên cứu sự cần thiết của thông tin kế toán giảm giá trị tài sản
tại Việt Nam.
- Nghiên cứu, làm rõ những nội dung xung quanh qui định của
Chuẩn mực kế toán quốc tế số 36 và chỉ ra sự cần thiết thực hiện ghi giảm
giá trị TSCĐHH tại Việt Nam.
Tổng hợp kết quả nghiên cứu trong nước đã công bố, có thể thấy
việc tiếp tục nghiên cứu áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế tại Việt
Nam là cần thiết trong tiến trình hội nhập. Nhiều tác giả đã nhận thấy
9
thông tin về giảm giá trị TSCĐHH rất hữu ích cho các đối tượng sử dụng
thông tin kế toán tài chính, đặc biệt trong bối cảnh trong và sau khủng
hoảng kinh tế. Chuẩn mực kế toán quốc tế giảm giá trị tài sản đã được
giới nghiên cứu quan tâm, bàn luận. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu
liên quan đến hoàn thiện kế toán TSCĐHH tại các doanh nghiệp Việt
Nam chưa xem trọng vấn đề cần thiết phải ghi nhận giảm giá trị
TSCĐHH, chưa thấy được sự cần thiết phải bổ sung thông tin giảm giá trị
TSCĐHH do đó chưa nghiên cứu sâu.
1.3 Nhận xét về các nghiên cứu đã thực hiện và xác định vấn đề
nghiên cứu
Qua các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước đã chỉ ra
sự cần thiết phải bổ sung thông tin kế toán giảm giá trị TSCĐHH tại Việt
Nam, nhưng nghiệp vụ kế toán giảm giá trị tài sản là một nghiệp vụ phức
tạp, dễ bị lợi dụng sai mục đích của người ban hành. Do đó, để đạt được
mục tiêu chung của luận án, tác giả xác định các vấn đề cần giải quyết
trong luận án bao gồm:
- Đánh giá thực trạng thông tin kế toán TSCĐHH tại Việt Nam hiện nay,
chỉ rõ hạn chế do chưa thực hiện kế toán giảm giá trị TSCĐHH, từ đó
phân tích sự cần thiết thực hiện kế toán giảm giá trị TSCĐHH tại Việt
Nam.
- Khảo sát nhận thức, phản ứng, ý kiến của các đối tượng có liên quan
đến quá trình lập báo cáo tài chính, các đối tượng sử dụng thông tin, các
đối tượng khác trong nền kinh tế đối với kế toán giảm giá trị tài sản đối
với TSCĐHH, thu thập ý kiến đóng góp để làm cơ sở đề xuất phương
hướng thực hiện hiệu quả tại Việt Nam.
10
- Các bài học kinh nghiệm từ thực tiễn thực hiện kế toán giảm giá trị tài
sản tại các nước trên Thế giới để làm cơ sở đề xuất qui trình thực hiện tại
Việt Nam.
Tóm tắt chương 1
Chương 1 luận án đã tổng hợp các nghiên cứu trong nước và ngoài
nước có liên quan đến đề tài. Qua đó, tác giả đã phân tích những vấn đề
đã được thực hiện nghiên cứu đến thời điểm hiện tại. Trên cơ sở kế thừa
kết quả của các nghiên cứu trước, tìm ra khoảng trống cần tiếp tục nghiên
cứu tác giả đã nêu lý do thực hiện nghiên cứu luận án và xác định các vấn
đề cần thực hiện trong nghiên cứu này.
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN SUY GIẢM GIÁ TRỊ
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
2.1 Tài sản cố định hữu hình
Phần 2.1 luận án trình bày các nội dung về tiêu chuẩn nhận biết
TSCĐHH, phân loại TSCĐHH theo các tiêu thức khác nhau, vai trò của
TSCĐHH trong hoạt động của doanh nghiệp. Đặc điểm riêng của
TSCĐHH là đầu tư sử dụng lâu dài trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, tạo ra luồng tiền tương lai cho doanh nghiệp là cơ sở quan
trọng để lựa chọn mô hình giá gốc kết hợp với ghi giảm giá trị TSCĐHH
sẽ được trình bày trong những phần sau của chương 2.
2.2 Kế toán Tài sản cố định hữu hình
Kế toán tài chính cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp. Tinh thần hoàn thiện, ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế
hướng tới việc cung cấp thông tin minh bạch, hữu ích hơn cho các đối
11
tượng sử dụng. Nội dung kế toán tài chính đối với TSCĐHH cũng được
hoàn thiện theo tinh thần đó. Phần 2.2 luận án đã trình bày qui trình kế
toán TSCĐHH bao gồm các bước: ghi nhận ban đầu, chi phí phát sinh sau
khi ghi nhận ban đầu, khấu hao, ghi nhận giá trị TSCĐHH tại cuối kỳ kế
toán, dừng ghi nhận TSCĐHH, yêu cầu trình bày Báo cáo tài chính đối
với TSCĐHH.
2.3 Các mô hình ghi nhận giá trị TSCĐHH
Sử dụng mô hình ghi nhận giá trị TSCĐHH ảnh hưởng trực tiếp
đến sự cần thiết của kế toán giảm giá trị TSCĐHH. Khi áp dụng mô hình
giá trị hợp lý, tại thời điểm lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp sẽ điều
chỉnh giá trị báo cáo của TSCĐHH theo giá trị được đánh giá lại trên cơ
sở thị trường, bất kể giá trị TSCĐHH được đánh giá lại sẽ cao hơn hay
thấp hơn giá trị trên sổ kế toán tại thời điểm đó. Nếu ghi nhận giá trị
TSCĐHH theo mô hình giá gốc có áp dụng kế toán giảm giá trị tài sản,
tại thời điểm lập báo cáo tài chính nếu giá trị có thể thu hồi của TSCĐHH
thấp hơn giá trị trên sổ kế toán thì tài sản phải được ghi nhận giảm giá trị.
Do đó, nếu sử dụng mô hình giá trị hợp lý, kế toán TSCĐHH không phải
đánh giá giảm giá trị. Nói cách khác, kế toán TSCĐHH theo mô hình giá
trị hợp lý và áp dụng kế toán giảm giá trị TSCĐHH có tính phủ nhận lẫn
nhau. Xu hướng kế toán mới chuyển dần sang áp dụng mô hình giá trị
hợp lý đối với các khoản mục tài sản báo cáo trên Bảng cân đối kế toán.
Tuy nhiên, với những đặc điểm riêng của TSCĐHH, tác giả nhận thấy áp
dụng mô hình giá trị hợp lý có nhiều điểm không phù hợp, làm số liệu
báo cáo của một doanh nghiệp hoạt động liên tục bị bóp méo. Do đó, trên
cơ sở phân tích hai mô hình ghi nhận giá trị TSCĐHH, tác giả tìm ra lý
do hợp lý để áp dụng kế toán TSCĐHH theo mô hình giá gốc, kết hợp với
kế toán giảm giá trị tài sản đối với TSCĐHH.
12
2.4 Kế toán suy giảm giá trị tài sản cố định hữu hình
Kế toán suy giảm giá trị TSCĐHH nhằm mục đích cung cấp thông tin
giá trị ghi sổ của TSCĐHH không được vượt quá giá trị có thể thu hồi.
Nếu giá trị ghi sổ của TSCĐHH cao hơn giá trị có thể thu hồi thì tài sản
đó phải ghi giảm giá trị. Gía trị có thể thu hồi của TSCĐHH được xác
định dựa trên cơ sở so sánh hai giá trị hợp lý trừ chi phí bán và giá trị sử
dụng của tài sản trong doanh nghiệp, giá cao hơn sẽ được chọn làm giá trị
có thể thu hồi. Việc ghi giảm giá trị TSCĐHH theo IAS 36 đã tính đến
đặc điểm của TSCĐHH trong doanh nghiệp là đầu tư nhằm mục đích sử
dụng lâu dài và mang lại hiệu quả kinh tế trong tương lai cho doanh
nghiệp. Gía trị sử dụng được xác định dựa trên hiệu quả kinh tế tương lai
mà TSCĐHH mang lại cho doanh nghiệp.
Qui trình kế toán suy giảm giá trị TSCĐHH được trình bày trong
luận án bao gồm các bước: Xác định đơn vị tạo tiền; Kiểm tra dấu hiệu
giảm giá; Xác định giá trị có thể thu hồi; Ghi nhận và trình bày giảm giá
trị tài sản; Công bố thông tin giảm giá trị TSCĐHH trên Báo cáo tài
chính.
Thực tiễn áp dụng kế toán suy giảm giá trị TSCĐHH trên thế giới
hiện nay bị chi phối bởi Chuẩn mực kế toán quốc tế số 36 được ban
hành bởi Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế và Chuẩn mực kế toán tài
chính Mỹ số 144 được ban hành bởi Uỷ ban chuẩn mực kế toán tài chính
Mỹ. Luận án đã phân tích những điểm khác biệt lớn giữa hai chuẩn mực
từ đó làm cơ sở nghiên cứu đề xuất thực hiện tại Việt Nam trong chương
5 của luận án.
13
Kết luận chương 2
TSCĐHH được doanh nghiệp đầu tư với mục đích sử dụng lâu dài
cho hoạt động SXKD. Xuất phát từ đặc điểm, vai trò của TSCĐHH
trong hoạt động của doanh nghiệp, kế toán phải ghi nhận những thông tin
đặc thù về TSCĐHH. Mô hình giá gốc truyền thống ghi nhận TSCĐHH
theo Nguyên giá, Gía trị hao mòn. Tuy nhiên, ngoài giá trị đã khấu hao
của TSCĐHH được cộng dồn trong chỉ tiêu Gía trị hao mòn, TSCĐHH
còn bị giảm giá do các nguyên nhân khác. Kế toán giảm giá TSCĐHH đã
giúp thông tin TSCĐHH được báo cáo không cao hơn giá trị có thể thu
hồi, khắc phục nhược điểm của mô hình giá gốc. Mặc dù xu thế kế toán
chuyển dần sang phương pháp kế toán theo giá trị hợp lý, nhưng đối với
đối tượng cụ thể là TSCĐHH kế toán theo mô hình giá gốc kết hợp với kế
toán giảm giá trị vẫn thể hiện những ưu việt nhất định. Toàn bộ đặc điểm,
vai trò, những nội dung kế toán TSCĐHH, kế toán suy giảm giá trị
TSCĐHH đã đượctác giả trình bày trong chương 2.
14
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Khung phân tích của luận án
Qúa trình tổng hợp phân tích các vấn đề lý thuyết liên quan đến kế
toán giảm giá trị TSCĐHH đã cho thấy tầm quan trọng của nghiệp vụ kế
toán giảm giá trị TSCĐHH, tính hữu ích của thông tin kế toán giảm giá trị
TSCĐHH. Phần nghiên cứu tổng quan các công trình có liên quan đến đề
tài tại nước ngoài cũng đã chỉ ra mặc dù mục đích của chuẩn mực kế
toán giảm giá trị tài sản rất tích cực nhưng tại các nước đã thực hiện kế
toán giảm giá trị tài sản, nghiệp vụ này rất dễ bị lợi dụng bởi hành vi cơ
hội, nhiều vấn đề cần lường trước khi thực hiện. Tại Việt Nam đã có
nhiều nghiên cứu xung quanh vấn đề hoàn thiện chuẩn mực, chế độ kế
toán tại Việt Nam theo xu hướng hội nhập với kế toán quốc tế nhưng các
đề tài đã công bố ở phạm vi rộng , chưa có nghiên cứu riêng về chuẩn
mực kế toán giảm giá trị tài sản. Các đề tài nghiên cứu về hoàn thiện kế
toán TSCĐHH tại Việt Nam chưa giải quyết vấn đề cần hoàn thiện, bổ
sung thông tin kế toán giảm giá trị TSCĐHH. Trên cơ sở nền tảng lý
thuyết, tổng quan nghiên cứu và xác định khoảng trống trong các nghiên
cứu trước, tác giả luận án xác định mục tiêu thực hiện luận án này là
nghiên cứu một cách toàn diện khả năng, nhu cầu và giải pháp thực hiện
một cách hiệu quả kế toán giảm giá trị TSCĐHH tại Việt Nam. Khung
phân tích của luận án được tác giả minh họa trong hình 3.1.
15
Hình 3.1: Khung phân tích của luận án.
Nguồn: Tác giả đề xuất
3.2 Phương pháp nghiên cứu của luận án
Để giải quyết vấn đề nghiên cứu, tác giả luận án sử dụng hai
phương pháp nghiên cứu chính đó là Phương pháp tổng hợp, phân tích và
Phương pháp nghiên cứu định tính.
Phương pháp tổng hợp, phân tích
Phương pháp tổng hợp phân tích được thực hiện trên cơ sở thu thập
tài liệu khoa học đã nghiên cứu, công bố trước đó. Tác giả phân tích các
Xác định
khả năng,
nhu cầu,
giải pháp
thực hiện
kế toán
giảm giá
trị
TSCĐHH
tại Việt
Nam.
Mục tiêu nghiên
cứu của luận án
Vai trò của thông
tin giảm giá trị
đối với đối tượng
TSCĐHH
Xu hướng, bài
học từ thực hiện
kế toán giảm giá
trị TSCĐHH trên
thế giới
Yêu cầu bổ sung
thông tin giảm giá
trị TSCĐHH tại
Việt Nam
Nghiên cứu cơ
sở lý thuyết
Nghiên
cứu
tổng
quan
Đánh giá bối cảnh
kinh tế, hội nhập
kế toán
Đánh giá nhu cầu
cung cấp thông
tin
Đánh giá khả
năng thực hiện
Phương pháp
tổng hợp, phân
tích
Phương
pháp
nghiên
cứu định
tính
16
quan điểm, lý luận, ý kiến , khác nhau, các kết quả nghiên cứu trước đó
để tìm hiểu bản chất của vấn đề. Từ đó, tác giả liên kết các thành phần đã
được phân tích để trình bày thành một hệ thống logic.
Phương pháp tổng hợp, phân tích được tác giả sử dụng nghiên cứu
trong Chương 1 – Tổng quan nghiên cứu và Chương 2 – Lý luận về kế
toán suy giảm giá trị TSCĐHH.
Phương pháp nghiên cứu định tính
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính trong quá trình
nghiên cứu thực tiễn. Nghiên cứu định tính nhằm tìm hiểu thực tế, mô tả
hiện tượng quan sát đươc, phân loại hiện tượng, từ đó phát hiện bản chất
của vấn đề mới mà trước đó chưa bao quát được. Kỹ thuật sử dụng trong
nghiên cứu định tính mà tác giả đã thực hiện là thảo luận nhóm, phỏng
vấn sâu và điều tra bằng bảng hỏi.
Kỹ thuật thảo luận nhóm được tác giả thực hiện để xây dựng bảng
hỏi, xây dựng cấu trúc câu hỏi trong cuộc phỏng vấn sâu trước khi thực
hiện điều tra, phỏng vấn thử. Mục đích của thảo luận nhóm là xác định
cấu trúc câu hỏi đặt ra trong lời bảng hỏi và nội dung phỏng vấn sâu để
điều tra nhận thức, mức độ hiểu biết của các đối tượng đối với kế toán
giảm giá trị TSCĐHH, phản ứng của các đối tượng điều tra đối với tình
huống thực hiện kế toán giảm giá trị TSCĐHH tại Việt Nam, thu thập ý
kiến đề xuất. Tác giả luận án trực tiếp điều khiển cuộc thảo luận nhóm.
Có sáu thành phần tham gia cuộc thảo luận nhóm là các giảng viên kế
toán. Ngoài ra còn có một sinh viên chuyên ngành kế toán tham gia với
vai trò thư ký độc lập để ghi ý kiến thảo luận. Nội dung điều tra nháp
được tác giả soạn trước để đưa ra cuộc thảo luận góp ý, chỉnh sửa, bổ
sung nội dung. Sau khi đã thu thập được ý kiến của các thành viên trong
nhóm về nội dung điều tra, kết cấu bảng hỏi tác giả đã xây dựng bảng hỏi
17
và xây dựng câu hỏi phỏng vấn. Bước tiếp theo, tác giả đã xin ý kiến của
một số chuyên gia đóng góp cho bảng hỏi và câu hỏi phỏng vấn. Tác giả
đã thực hiện phỏng vấn thử và điều tra thử để phát hiện một số vấn đề
phát sinh và điều chỉnh một số nội dung. Cuối cùng bảng hỏi chính thức
và câu hỏi phỏng vấn được chính thức xây dựng.
Phỏng vấn sâu được thực hiện theo cấu trúc câu hỏi được xây dựng
sẵn và được thực hiện cho hai đối tượng phỏng vấn đó là nhà đầu tư chiến
lược và chuyên viên tín dụng của ngân hàng thương mại.
Điều tra bằng bảng hỏi được thực hiện đối với các đối tượng liên
quan đến quá trình lập BCTC trong doanh nghiệp và nhà đầu tư nhỏ, lẻ.
Kết luận chương 3
Trong chương 3 tác giả đã xác đinh khung phân tích và các phương
pháp nghiên cứu sử dụng để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của luận án.
Kết quả từ việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu sẽ giúp cho tác giả
xác định các đề xuất nhằm áp dụng kế toán giảm giá trị TSCĐHH tại Việt
Nam một cách hiệu quả.
CHƯƠNG 4
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG ÁP DỤNG KẾ TOÁN SUY GIẢM GIÁ
TRỊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI VIỆT NAM
Trong điều kiện Việt Nam chưa thực hiện kế toán giảm giá trị tài
sản cố định hữu hình, nội dung khảo sát thực trạng tại Việt Nam bao gồm
các nội dung: bối cảnh kinh tế, kế toán ảnh hưởng tới nhu cầu thực hiện
kế toán giảm giá trị TSCĐHH; thông tin kế toán các doanh nghiệp cung
cấp trong điều kiện chưa thực hiện kế toán giảm giá trị TSCĐHH từ đó
xác định những vấn đề tồn tại do chưa thực hiện kế toán giảm giá trị tài
sản; khảo sát nhận thức, phản ứng, ý kiến của các đối tượng liên quan đến
18
quá trình lập BCTC, quá trình sử dụng BCTC, và các đối tượng khác
trong nền kinh tế đối với việc thực hiện kế toán giảm giá trị TSCĐHH.
4.1 Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ảnh hưởng tới nhu cầu và khả
năng áp dụng kế toán giảm giá trị tài sản cố định hữu hình
Hai vấn đề nổi bật ảnh hưởng tới nhu cầu và khả năng áp dụng các
chuẩn mực kế toán quốc tế nói chung và chuẩn mực kế toán giảm giá trị
tài sản nói riêng tại Việt Nam đó là hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát
triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam ngày
càng hội nhập sâu, rộng với kinh tế quốc tế đòi hỏi kế toán phải trở thành
ngôn ngữ chung, các chuẩn mực kế toán quốc tế cần phải được nghiên
cứu và áp dụng tại Việt Nam. Đồng thời, để đảm bảo thị trường chứng
khoán phát triển ổn định, bền vững thì một nền tảng vô cùng quan trọng
là thông tin công bố của các doanh nghiệp niêm yết phải được hoàn thiện,
tăng cường độ minh bạch, cung cấp thông tin thực sự hữu ích cho các đối
tượng sử dụng. Việc thực hiện kế toán giảm giá trị TSCĐHH sẽ góp phần
bổ sung thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin.
4.2 Thực trạng thông tin kế toán TSCĐHH được các doanh nghiệp
Việt Nam công bố hiện nay
Trên cơ sở tổng kết thông tin kế toán TSCĐHH các doanh nghiệp
Việt Nam công bố, luận án đã chỉ ra những vấn đề còn tồn tại. Việc chưa
thực hiện kế toán giảm giá trị TSCĐHH đã gây một số hậu quả đáng tiếc
như lãng phí vật tư tiền vốn của doanh nghiệp, hoặc che giấu thông tin về
giá trị tài sản thực trong một thời gian dài hoặc che giấu hành vi tham ô,
tham nhũng khi tham gia đầu tư tài sản, .
4.3 Khảo sát ý kiến về áp dụng kế toán suy giảm giá trị tài sản tài sản
cố định hữu hình tại Việt Nam
19
Tác giả đã tiến hành khảo sát nhận thức, phản ứng, đồng thời thu
thập ý kiến đóng góp của các đối tượng trong doanh nghiệp, nhà đầu tư,
chuyên viên tín dụng của các ngân hàng thương mại, các chuyên gia kế
toán về việc áp dụng kế toán giảm giá trị TSCĐHH tại Việt Nam. Luận
án đã phân tích kết quả khảo sát làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp
trong chương 5.
Kết luận chương 4
Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và sự phát triển
của thị trường chứng khoản đòi hỏi khách quan Việt Nam cần hoàn thiện
Chuẩn mực kế toán nói chung và thực hiện kế toán giảm gía trị TSCĐHH
nói riêng. Tuy nhiên, kết quả khảo sát các đối tượng trong nền kinh tế cho
thấy có nhiều vấn đề đặt ra đối với việc áp dụng kế toán giảm gía trị
TSCĐHH tại Việt Nam. Tỷ lệ số người trong doanh nghiệp đồng ý thực
hiện kế toán giảm giá trị TSCĐHH mặc dù cao hơn so với tỷ lệ không
đồng ý nhưng vẫn là một tỷ lệ đáng kể. Cần có sự nghiên cứu để nâng cao
tỷ lệ đồng thuận với chính sách kế toán mới, tạo điều kiện thực hiện hiệu
quả. Các đối tượng nhà đầu tư nhỏ lẻ còn chưa đạt được sự đồng thuận
cao do lo ngại về sự mất ổn định của thị trường chứng khoán. Do đó, quá
trình thực hiện phải từng bước để tránh tâm lý tiêu cực. Các nhân viên tín
dụng và các nhà đầu tư lâu dài có tỷ lệ đồng thuận cao nhưng còn lo ngại
về khó thực hiện, không công bằng thông tin,Những kết quả khảo sát
này sẽ là tiền đề cho tác giả nhận diện các vấn đề cần giải quyết, từ đó tìm
các giải pháp thực hiện trong chương 5.
20
CHƯƠNG 5
GIẢI PHÁP ÁP DỤNG KẾ TOÁN SUY GIẢM GIÁ TRỊ TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI VIỆT NAM
5.1 Quan điểm áp dụng kế toán suy giảm giá trị tài sản cố định hữu
hình tại Việt Nam
Việc xác định đúng đắn quan điểm áp dụng kế toán suy giảm giá
trị tài sản cố định hữu hình tại Việt Nam giúp cho quá trình thực hiện
mang lại hiệu quả cao. Quan điểm áp dụng kế toán giảm giá trị tài sản cố
định hữu hình tại Việt Nam được xác lập dựa trên bối cảnh cụ thể mà hệ
thống toán Việt Nam đang tồn tại và đặc điểm riêng của nghiệp vụ kế
toán giảm giá trị tài sản cố định hữu hình. Quan điểm của luận án khi
xác định giải pháp áp dụng kế toán giảm giá trị TSCĐHH tại Việt Nam
bao gồm: Mặc dù còn một số ý kiến hoài nghi, né tránh nhưng Việt Nam
cần quyết tâm thực hiện kế toán giảm giá trị TSCĐHH; Kế toán giảm
giá trị TSCĐHH là một nghiệp vụ phức tạp nên cần tăng cường hướng
dẫn, tập huấn, đào tạo; Cần xây dựng lộ trình áp dụng tại Việt Nam một
cách phù hợp.
5.2 Giải pháp áp dụng kế toán suy giảm giá trị tài sản cố định hữu
hình tại Việt Nam
Trên cơ sở bài học kinh nghiệm từ quá trình thực hiện kế toán giảm
giá trị tài sản trên thế giới, tác giả đã xây dựng đề xuất thực hiện tại Việt
Nam, từ đó tác giả đã xin ý kiến đóng góp của các chuyên gia kế toán để
xây dựng giải pháp áp dụng kế toán giảm giá trị TSCĐHH.
5.2.1 Các giải pháp cụ thể đối với quá trình thực hiện kế toán suy giảm
giá trị tài sản cố định hữu hình tại doanh nghiệp
Các giải pháp thực hiện kế toán giảm giá trịTSCĐHH tại doanh nghiệp
được tác giả đề xuất trong luận án hướng tới việc đơn giản hóa qui trình
21
thực hiện tại doanh nghiệp, các thao tác thực hiện được cụ thể hóa bằng
các mẫu biểu báo cáo nhằm nâng cao tính khả thi của chính sách kế toán
mới, bao gồm: Xác định đơn vị tạo tiền; Các giải pháp thực hiện khi
chuẩn bị đầu tư TSCĐHH; Các giải pháp thực hiện trong quá trình sử
dụng TSCĐHH; Giải pháp ghi nhận và trình bày thông tin giảm giá trị
TSCĐHH.
5.2.2 Lộ trình áp dụng
Kế toán suy giảm giá trị tài sản là một vấn đề phức tạp và mang
nặng tính ước tính. Bài học rút ra từ việc nghiên cứu thực hiện kế toán
giảm giá trị tài sản trên thế giới cho thấy nghiệp vụ kế toán này dễ bị lợi
dụng thiên vị theo ý đồ chủ quan của người quản lý doanh nghiệp, do đó
để thực hiện có hiệu quả rất cần có một lộ trình. Lộ trình thực hiện kế
toán giảm giá trị tài sản tại Việt Nam được đề xuất bao gồm các giai
đoan: Giai đoạn chuẩn bị; Giai đoạn thực hiện 1; Giai đoạn thực hiện 2.
Các giai đoạn đề xuất theo thứ tự tăng dần yêu cầu tuân thủ và mức độ
chặt chẽ của các thao tác thực hiện để tiến tới tuân thủ hoàn toàn IAS 36.
Kết luận chương 5
Nghiệp vụ kế toán suy giảm giá trị tài sản áp dụng đối với đối
tượng cụ thể là TSCĐHH là một nghiệp vụ kế toán phức tạp nhưng Việt
Nam cần xác định quan điểm quyết tâm thực hiện. Để kế toán giảm gía trị
tài sản được thực hiện một cách có hiệu quả nâng cao chất lượng của
thông tin kế toán, cung cấp thông tin thực sự có giá trị cho các đối tượng
sử dụng rất cần có hướng dẫn cụ thể và một lộ trình thực hiện phù hợp.
Chương 5 tác giả đã đưa ra giải pháp nhằm thực hiện kế toán suy giảm
giá trị tài sản cố định hữu hình tại Việt Nam một cách có hiệu quả.
22
KẾT LUẬN
Tài sản cố định hữu hình là cơ sở vật chất cơ bản của doanh nghiệp
để thực hiện quá trình hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp đầu tư
TSCĐHH với mục đích sử dụng lâu dài. Việc đầu tư TSCĐHH một cách
có hiệu quả là điều kiện cho doanh nghiệp phát triển bền vững. Gía trị
TSCĐHH thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp. Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện nay, giá trị thuần của
TSCĐHH trên Bảng cân đối kế toán được ghi nhận theo chỉ tiêu Gía trị
còn lại của TSCĐHH. Tuy nhiên, thông tin đó chưa thực sự có giá trị cho
các đối tượng sử dụng thông tin trong một số trường hợp do các nguyên
nhân khác làm cho giá trị tài sản giảm xuống một cách không mong đợi.
Kế toán giảm giá trị TSCĐHH đảm bảo giá trị TSCĐHH được baó cáo
không cao hơn giá trị có thể thu hồi. Kế toán giảm gía trị tài sản đã được
nhiều nước thực hiện nhưng không ít vấn đề phát sinh làm giảm hiệu quả
mong đợi khi ban hành. Tác giả đã nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu áp
dụng kế toán suy giảm giá trị tài sản cố định hữu hình tại Việt Nam”
nhằm mục đích tìm ra các giải pháp thực hiện tại Việt Nam một cách
hiêụ quả nhất.
Luận án đã giải quyết được những vấn đề chính sau đây
- Luận án đã khái quát những vấn đề lý thuyết có liên quan đến
đề tài.
- Luận án đã tổng hợp các nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến
đề tài.
-Luận án đã phân tích bối cảnh kinh tế , bối cảnh kế toán tại Việt
Nam, cũng như các vấn đề phát sinh do chưa thực hiện kế toán giảm giá
trị TSCĐHH từ đó thấy được sự cần thiết khách quan thực hiện kế toán
giảm giá TSCĐHH.
23
-Luận án đã tổng kết kết quả khảo sát phản ứng, nhận thức, ý kiến
của các đối tượng bao gồm: Doanh nghiệp, nhà đầu tư, các tổ chức tín
dụng về việc dự định áp dụng tại Việt Nam, từ đó phát hiện các vấn đề
cần khắc phục.
- Trên cơ sở lý thuyết, bài học kinh nghiệm từ nước ngoài, bối cảnh
Việt Nam, luận án đã đề xuất các giải pháp nhằm áp dụng tại Việt Nam
một cách có hiêụ quả. Các nhóm giải pháp đưa ra trong luận án bao gồm:
đề xuất qui trình thực hiện tại doanh nghiệp, đề xuất lộ trình áp dụng; đề
xuất về nhận thức, hành động của các tổ chức, cá nhân khác.
Hạn chế của luận án
Bên cạnh những mặt đã đạt được, luận án còn có một số hạn chế
nhất định:Do thời gian nghiên cứu dài vào khoảng thời gian nền kinh tế
Việt Nam nói riêng và kinh tế thế giới có nhiều chuyển biến nên bối
cảnh kinh tế mới nhất chưa được cập nhật và trình bày trong luận án.
Trong quá trình khảo sát các đối tượng trong nền kinh tế số lượng phiếu
trả lời không được như mong đợi. Do đó, số lượng phiếu trả lời không
đủ để tác giả thực hiện nghiên cứu định lượng. Khi tác giả bắt đầu thực
hiện nghiên cứu, vấn đề kế toán giảm giá trị TSCĐHH là một vấn đề rất
mới tại Việt Nam. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình thực hiện
luận án, nhưng trong bối cảnh kế toán Việt Nam đang trong quá trình cải
thiện, hoàn thiện, hội nhập với kế toán quốc tế, quá trình sửa đổi, bổ
sung chính sách kế toán mới diễn ra liên tục nên sẽ không thể tránh khỏi
một số điểm lạc hậu khi luận án được công bố. Nghiệp vụ kế toán giảm
giá trị tài sản vốn dĩ là một nghiệp vụ khó, mang nặng tính ước tính của
doanh nghiệp, và gây nhiều tranh cái do đó mặc dù các đề xuất mà tác
giả đưa ra trong luận án đã được xây dựng dựa trên sự tham khảo ý kiến
của các đối tượng trong nền kinh tế nhưng chắc chắn sẽ có những ý kiến
24
chưa thỏa mãn với một số nội dung mà tác giả đề xuất. Khi bắt đầu thực
hiện khảo sát, tác giả xác định sử dụng mô hình phân tích định lượng để
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ đồng ý của các đối tượng
trong nền kinh tế đối với việc thực hiện kế toán giảm giá trị TSCĐHH
tại Việt Nam nhưng trong quá trình nghiên cứu một số chuyên gia đóng
góp ý kiến là chưa đủ cơ sở lý thuyết để thực hiện mô hình phân tích
định lượng, đồng thời số lượng phiếu trả lời không được như mong
muốn do đó nội dung phiếu khảo sát có một số phần đã không được sử
dụng để phân tích trong luận án.
Gợi ý nghiên cứu tiếp theo
Luận án chưa thu thập đủ số liệu để thực hiện nghiên cứu định
lượng. Trên cơ sở các kết quả đã đạt được trong luận án, các nghiên cứu
khác có thể mở rộng qui mô thu thập số liệu để sử dụng mô hình nghiên
cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ sẵn sàng chấp nhận một
chính sách kế toán mới.
Luận án được thực hiện trong bối cảnh Việt Nam chưa thực hiện kế
toán giảm giá trị TSCĐHH nói riêng và kế toán giảm giá trị tài sản nói
chung. Tuy nhiên, khi Việt Nam đã ban hành và thực hiện kế toán giảm
giá trị TSCĐHH các công trình nghiên cứu mới có thể theo hướng đã
thực hiện tại các nước trên thế giới như: phân tích về tính tuân thủ qui
định, phân tích mối quan hệ giữa quyết định ghi giảm giá trị tài sản với
chất lượng quản trị doanh nghiệp,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_ap_dung_ke_toan_suy_giam_gia_tri_tai_san_co_dinh_huu_hinh_tai_viet_nam_tt_9123.pdf