1. Kết luận
1.1. Điều kiện khí hậu, đất đai tỉnh Yên Bái ảnh hưởng đến khả
năng phát triển sản xuất khoai môn - sọ tại tỉnh Yên Bái
Điều kiện khí hậu, đất đai tỉnh Yên Bái (7/9 huyệ n thi)̣ là phù hợp cho
sự phát triển sản xuất khoai môn tại tỉnh Yên Bái. Có thể phát triển, mở
rộng diện tích trồng khoai môn trên đất ruộng một vụ và đất bãi nơi có điều
kiện tự nhiên tương đồng với huyện Lục Yên và huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
1.2. Khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống khoai môn trên 2 loại đất
- Các giống khoai môn được trồng trên đất ruộng một vụ tại huyện
Lục Yên và đất bãi tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái đều sinh trưởng,
phát triển tốt phù hợp với điều kiện sinh thái tại địa phương.
- Trên đất ruộng một vụ: Các giống có thời gian sinh trưởng, phát
triển từ 235-240 ngày; chiều cao đạt cao nhất là giống KMHG 147,2
cm, thấp nhất là giống KMBK 127,5; số lá nhiều nhất là giống
KMHG: 18,6 lá, thấp nhất là giống KMBK 17,3 lá.
27 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1900 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu [Tóm tắt] Luận án Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống khoai môn và biện pháp kỹ thuật cho giống có triển vọng tại tỉnh Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
LÊ VIẾT BẢO
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG KHOAI MÔN VÀ BIỆN PHÁP KỸ
THUẬT CHO GIỐNG CÓ TRIỂN VỌNG
TẠI TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 62.62.01.10
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN – 2014
Công trình đƣợc hoàn thành tại:
KHOA NÔNG HỌC - TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông
Phản biện 1: ..........................................
Phản biện 2: ..........................................
Phản biện 3: .........................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học
Họp tại: Trƣờng Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2014
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên
- Thƣ viện trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
- Thƣ viện Quốc gia
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây khoai môn - sọ có tên khoa học là Colocasia esculeuta L. Schott,
là cây một lá mầm thuộc chi Colocasia, họ ráy Araceae là loài cây đã
được trồng từ lâu đời trên thế giới. Ở Việt Nam, cây khoai môn có mặt ở
nhiều tiểu vùng sinh thái trong cả nước như Bắc Kạn, Hà Giang, Lào Cai,
Yên Bái, Nghệ An, Đà Lạt, Trà Vinh,...; nó được trồng trên nhiều loại đất
khác nhau từ đất ruộng vườn ở đồng bằng đến đất đồi núi dốc (đất nương
rẫy) ở miền núi. Yên Bái là một tỉnh miền núi phía Bắc, có tổng diện tích
đất tự nhiên gần 700.000 ha. Nền kinh tế của tỉnh chủ yếu là sản xuất
nông lâm nghiệp. Cây khoai môn được trồng từ lâu tại huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái và sản phẩm củ khoai môn Lục Yên đã trở thành đặc sản của
vùng này. Chủ trương của tỉnh Yên Bái và huyện Lục Yên muốn phát
triển cây khoai môn theo hướng sản xuất hàng hoá có hiệu quả không chỉ
tại huyện Lục Yên, trên đất canh tác truyền thống mà phát triển sản xuất
tại các huyện trên địa bàn tỉnh trên nhiều loại đất khác nhau nhằm tăng
thu nhập cho người dân.
Vì vậy, vấn đề nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số
giống khoai môn địa phương trên đất ruộng một vụ tại huyện Lục Yên và
đất bãi tại huyện Trấn Yên, nơi có khí hậu đất đai tương đồng với một số
huyện thị trong tỉnh như: Yên Bình, thành phố Yên Bái, Văn Yên, Văn
Chấn và cũng chính là vùng nằm trong quy hoạch phát triển khoai môn
của tỉnh Yên Bái trong những năm tiếp theo. Kết quả nghiên cứu ban đầu
sẽ lựa chọn được giống có triển vọng tại địa phương trên 2 loại đất để tiếp
tục nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật về phân bón, mật độ - thời vụ và
kỹ thuật bảo quản củ giống trở nên rất cấp thiết để mở rộng diện tích, phát
triển khoai môn theo hướng sản xuất hàng hóa, tập trung để tăng thu nhập
cho người dân trên địa bàn tỉnh, là cơ sở cho việc mở rộng diện tích ra
một số huyện trên địa bàn tỉnh nhằm chuyển dịch cơ cấu cây trồng, tăng
thu nhập cho người dân.
Từ những cơ sở trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu
khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống khoai môn và biện
pháp kỹ thuật cho giống có triển vọng tại tỉnh Yên Bái”.
2
2. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá được khả năng sinh trưởng, phát triển
của một số giống khoai môn trên đất ruộng một vụ và trên đất bãi tại tỉnh
Yên Bái, xác định được giống có triển vọng phù hợp với địa phương.
Xác định được một số biện pháp kỹ thuật phù hợp về liều lượng phân
bón (đạm, lân, kali và phân chuồng), mật độ - thời vụ và kỹ thuật bảo
quản củ giống cho giống có triển vọng tại Yên Bái trên đất ruộng 1 vụ tại
huyện Lục Yên và đất bãi tại huyện Trấn Yên làm cơ sở cho việc mở rộng
diện tích, phát triển cây khoai môn theo hướng sản xuất hàng hoá tập
trung nhằm nâng cao thu nhập cho người dân.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã khẳng định việc trồng cây khoai môn
trên đất ruộng một vụ tại huyện Lục Yên và đất bãi tại huyện Trấn Yên,
tỉnh Yên Bái là có cơ sở khoa học và thực tiễn.
Là cơ sở cho việc áp dụng hiệu quả các biện pháp kỹ thuật về phân
bón, mật độ, thời vụ và cách bảo quản củ giống trên đất ruộng 1 vụ tại
huyện Lục Yên và đất bãi tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã bổ sung được 1 giống khoai môn Bắc
Kạn vào cơ cấu giống khoai môn trên địa bàn tỉnh Yên Bái ngoài các
giống đã có tại địa phương và giống có triển vọng; định hướng được việc
xây dựng vùng chuyên canh trồng cây khoai môn của tỉnh trên đất ruộng
một vụ và đất bãi nhằm đáp ứng vùng nguyên liệu cho nhà máy chế biến
khoai môn trong tương lai. Giúp người dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
tăng thu nhập cho người dân tại một số huyện trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Qua kết quả xây dựng mô hình trình diễn và kết quả nghiên cứu về cây
khoai môn đã chứng minh được việc trồng khoai môn trên đất ruộng 1 vụ
và đất bãi là hoàn toàn có cơ sở khoa học và thực tiễn, có thể ứng dụng
vào thực tiễn sản xuất tại địa phương.
3
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
5 giống khoai môn địa phương được thu thập tại tỉnh Bắc Kạn, Hà
Giang, Yên Bái (3 giống) có đặc điểm nông sinh học khác nhau.
Các loại phân bón vô cơ (đạm, lân, kali), hữu cơ (phân chuồng tại địa
phương), phương pháp bảo quản củ giống theo người dân và phương
pháp khác đã được một số tác giả Nguyễn Ngọc Nông (2006), Nguyễn
Thị Ngọc Huệ (2004) nghiên cứu và đề cập.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Các thí nghiệm được nghiên cứu trên đất ruộng 1 vụ tại huyện Lục
Yên, và đất bãi tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái từ năm 2011-2013.
5. Những đóng góp mới của luận án
Đề tài đã đánh giá được đặc điểm sinh trưởng, phát triển của 5 giống
khoai môn thu thập tại một số tỉnh miền núi phía Bắc (Bắc Kạn, Hà Giang,
Yên Bái) được trồng trên đất ruộng một vụ tại huyện Lục Yên và đất bãi tại
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Từ 5 giống khoai môn đã lựa chọn được
giống khoai môn Yên Bái 1 là giống có triển vọng cho địa phương.
Đã nghiên cứu và xác định được các biện pháp kỹ thuật về lượng phân
bón (đạm, lân, kali, phân chuồng), mật độ - thời vụ và kỹ thuật bảo quản
củ giống cho giống có triển vọng (khoai môn Yên Bái 1) trên đất ruộng
một vụ tại huyện Lục Yên và đất bãi tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
6. Bố cục của luận án: Gồm 5 phần, phần mở đầu: 4 trang, chương 1:
Tổng quan tài liệu: 35 trang, chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên
cứu: 16 trang, chương 3: Kết quả và thảo luận: 63 Trang, Kết luận và Đề
nghị: 3 trang. Đã tham khảo 111 tài liệu trong và ngoài nước.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Tỉnh Yên Bái có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ chênh lệch giữa
ngày và đêm cao, có nhiệt độ trung bình năm là 20 - 230C, lượng mưa
trung bình năm là 1.500 - 1.600 mm/năm. Độ ẩm tương đối là 84 - 86%,
đất đai chủ yếu là đất nâu đỏ phát triển trên đá vôi và đất feralit đỏ vàng,
đỏ nâu phát triển trên đá mácma axit có độ pH từ 5,0 - 6,0. So sánh điều
kiện tự nhiên của một số huyện tại tỉnh Yên Bái với yêu cầu sinh thái của
cây khoai môn là tương đối phù hợp, mặt khác là loại cây đã được trồng
từ lâu đời tại địa phương và việc mở rộng diện tích là có cơ sở do quỹ đất
chưa sử dụng còn nhiều, đất ruộng lúa 1 vụ bỏ hoá không chủ động nước
và đất bãi còn diện tích khá lớn.
1.2. Nguồn gốc, phân loại và phân bố vùng trồng khoai môn - sọ
(Colocasia esculenta (L.) Schott)
Cây khoai môn - sọ là loài cây này được trồng phổ biến ở các vùng
nhiệt đới, cận nhiệt đới. Ở một số nước trên thế giới khoai môn
(Colocasia esculentavar. esculenta) được sử dụng làm lương thực và thực
phẩm phổ biến trên thế giới, đặc biệt ở các nước châu Á và châu Đại
Dương. Khoai môn - sọ có nguồn gốc phát sinh tại Trung Nam Á như: Ấn
Độ hoặc bán đảo Malayxia. Cũng có tác giả cho rằng cây khoai môn - sọ
có nguồn gốc ở Đông Nam Ấn Độ. Ở Việt Nam khoai môn - sọ, đặc biệt
là khoai môn nước được thuần hoá sớm trước cả cây lúa nước, cây đây
khoảng 10.000 - 15.000 năm. Nguồn gen môn - sọ phân bố trong điều
kiện tự nhiên rất đa dạng: Từ độ cao 1,0 m đến 1.800 m so với mực nước
biển, có giống sống trong điều kiện ngập nước, trong điều kiện ẩm hoặc
có giống phát triển trên đất khô hạn. Cây khoai môn - sọ được trồng trong
vườn nhà, từ miền núi đến đồng bằng nhờ đặc tính dễ sống, dễ thích nghi
của nó. Trong đó khoai môn được trồng chủ yếu ở trung du và miền núi.
Nhóm cây lấy củ họ ráy (Araceae) có tên tiếng Anh là "Taro", gồm một
số loại như ráy rừng (Alocasia macrorrhira), ráy đầm lầy (Cyrtosperma
chamisonis), khoai sáp (Xantosoma agittifolium), dọc mùng (Colocasia
gigantea), khoai môn (Colocasia esculenta var. escullenta) và khoai sọ
5
(Colocasia esculenta var. antiquorum). Trong số các loài cây kể trên thì
cây khoai môn, khoai sọ là loài có giá trị kinh tế hơn cả.
1.3. Một số đặc tính sinh vật học của cây khoai môn - sọ
1.4. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của khoai môn - sọ
1.5. Tình hình sản xuất khoai môn - sọ trên thế giới và Việt Nam
Năm 2012 tổng diện tích khoai môn - sọ trên thế giới là: 1.316.985 ha
Năng suất trung bình toàn thế giới năm 2012 là 75,681 tạ/ha Sản lượng
khoai môn - sọ toàn thế giới năm 2012 đạt 9.967.198 tấn, trong đó sản
lượng châu Phi đạt 7.360.196 tấn, cao nhất so với các châu lục do có diện
tích lớn nhất, sau đó đến châu Á với sản lượng đạt 2.195.042 tấn, tiếp theo
là châu Đại Dương và châu Mỹ.
Tại Việt Nam tổng diện tích cây có củ năm 2012 là 741.300 ha, trong
đó theo thống kê khoai sọ và cây chất bột khác có diện tích 33.100 ha.
Cây có củ có mặt ở hầu hết các tỉnh trong cả nước.
1.6. Tình hình nghiên cứu và sản xuất khoai môn - sọ trên thế giới
và Việt Nam
Ở Việt Nam công tác chọn tạo giống mới chỉ bắt đầu từ năm 1998 do
Trung tâm Tài nguyên Di truyền thực vật tiến hành. Hiện tại một số giống
triển vọng đang được thử nghiệm trong sản xuất. Cho đến năm 2010 đã có
545 mẫu giống khoai môn - sọ được duy trì và bảo quản tập đoàn tại ngân
hàng gen cây trồng quốc gia và được mô tả đánh giá với 53 chỉ tiêu hình
thái, nông học. Các biện pháp kỹ thuật nghiên cứu về giống, thời vụ, phân
bón, mật độ, biện pháp bảo quản củ giống.....đối với cây khoai môn - sọ
đã được các nhà khoa học quan tâm trong những năm gần đây, tuy nhiên
vấn đề nghiên cứu chủ yếu tập chung chủ yếu cho nhóm cây khoai sọ,
khoai môn nước ở đồng bằng. Các nghiên cứu về cây cây khoai môn ở
miền núi và biện pháp kỹ thuật cho các giống địa phương tại các tỉnh
miền núi phía Bắc còn chưa nhiều. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về
giống và các biện pháp kỹ thuật cho giống triển vọng, phù hợp trên đất
ruộng một vụ tại Lục Yên và đất bãi tại Trấn Yên là rất cần thiết có tính
thực tiễn.
Các biện pháp kỹ thuật về cây khoai môn đã được các nhà khoa học
trong nước quan tâm trong những năm gần đây. Nhiều giống khoai môn,
6
khoai sọ đã được nghiên cứu cả về đặc điểm sinh trưởng, phát triển và
một số biện pháp kỹ thuật như mật độ, thời vụ, lượng phân bón, sâu bệnh
hại tại một số tiểu vùng sinh thái như ở Hà Nội, Hòa Bình trên đất vùng
đồng bằng sông Hồng. Các nghiên cứu về giống và biện pháp kỹ thuật
trực tiếp trên các giống khoai môn địa phương tại địa bàn sản xuất còn
chưa được các nhà khoa học nghiên cứu như các giống tại Yên Bái, Bắc
Kạn hay Hà Giang. Đặc biệt, việc nghiên cứu trồng khoai trên một số loại
đất khác nhau như: Đất ruộng 1 vụ, đất bãi ven sông hầu như còn bỏ ngỏ,
ít nghiên cứu. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các đặc điểm sinh trưởng,
phát triển một số giống khoai môn địa phương được thu thập từ đó lựa
chọn giống có triển vọng để nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trên đất
ruộng 1 vụ và đất bãi tại tỉnh Yên Bái là hoàn toàn mới, sau khi nghiên
cứu sẽ đề xuất, hoàn thiện, bổ sung kỹ thuật canh tác cho giống có triển
vọng trên đất ruộng 1 vụ và đất bãi tại tỉnh Yên Bái nơi có khí hậu, đất đai
tương đồng với 2 khu vực đã nghiên cứu là huyện Lục Yên và Trấn Yên,
tỉnh Yên Bái.
CHƢƠNG 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Các giống khoai môn thí nghiệm
Gồm 5 giống khoai môn: Giống khoai môn Yên Bái 1 (đối chứng), ký
hiệu: KMYB1; giống khoai môn Yên Bái 2, ký hiệu: KMYB 2; giống
khoai môn Yên Bái 3, ký hiệu: KMYB 3; giống khoai môn Hà Giang, ký
hiệu: KMHG; giống khoai môn Bắc Kạn, ký hiệu: KMBK.
2.1.2. Các loại phân bón dùng trong thí nghiệm nghiên cứu
Phân bón hóa học: Phân đạm: Urê (46% N); Phân supe lân-SSP
(16% P2O5), phân kali clorua (56 % K2O), phân hữu cơ: Phân chuồng tại
địa phương.
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Liễu Đô - Lục Yên; xã Đào Thịnh - Trấn
Yên, tỉnh Yên Bái.
- Thời gian nghiên cứu: 2011-2013.
7
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện khí hậu, đất đai
đến khả năng phát triển sản xuất cây khoai môn - sọ tại tỉnh Yên Bái.
- Nội dung 2: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số
giống khoai môn trên đất ruộng 1 vụ lúa tại huyện Lục Yên và trên đất bãi
tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Nội dung 3: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thích hợp về liều
lượng phân bón (đạm, lân, kali, phân chuồng), mật độ - thời vụ cho giống
có triển vọng (KMYB 1) trên đất ruộng một vụ tại huyện Lục Yên và đất
bãi tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Nội dung 4: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật bảo quản củ
giống cho giống có triển vọng (KMYB 1) tại huyện Lục Yên và huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Nội dung 5: Xây dựng mô hình trình diễn tại huyện Lục Yên và
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
Sử dụng phương pháp điều tra, thu thập số liệu về điều kiện khí hậu,
đất đai tại tỉnh Yên Bái ảnh hưởng đến phát triển cây khoai môn - sọ tại
tỉnh Yên Bái thông qua kế thừa các số liệu thứ cấp tại các cơ quan, đơn vị.
Từ các số liệu thứ cấp sẽ tổng hợp đánh giá và so sánh với cây khoai môn
để có cơ sở khoa học trong phát triển sản xuất. Sử dụng phương pháp điều
tra, phỏng vấn trực tiếp người dân về biện pháp kỹ thuật đang được áp
dụng tại một số địa phương để tổng hợp, đánh giá, so sánh.
2.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm và theo dõi các chỉ tiêu khoa học
* Thí nghiệm 1: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số
giống khoai môn trên đất ruộng 1 vụ tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí với 5 công thức, 3 lần nhắc
lại, bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn toàn (RCBD), tổng số 15 ô thí
nghiệm. Mỗi ô thí nghiệm bố trí diện tích 22 m2, dài 10 m, rộng 2,2 m,
trồng hàng đơn, mỗi luống 4 hàng, rãnh luống 0,2 m. Tổng diện tích ô thí
nghiệm là 330 m2 (chưa tính dải bảo vệ).
8
- Công thức thí nghiệm: CT 1: KMYB1 (đối chứng); CT 2: KMYB 2;
CT 3: KMYB 3; CT 4: KMHG; CT 5: KMBK.
- Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:
+ Chỉ tiêu về sinh trưởng, đặc tính sinh vật học: Thời gian mọc
(Ngày); tỷ lệ mọc (%); độ đồng đều (%): Đánh giá cho điểm theo thang 5
điểm: 1-9; thời gian STPT của các giống khoai môn trong thí nghiệm
(ngày); số lá/cây (lá/cây); chiều cao cây (cm). Mỗi ô theo dõi 5 điểm
đường chéo góc, mỗi điểm 3 cây, tổng số 15 cây theo dõi tính kết quả
trung bình; quan sát hình thái, thân, lá, mầu sắc.
+ Mức độ nhiễm sâu, bệnh: Bệnh sương mai (mốc sương); côn trùng:
Rệp, sâu khoang, bọ cánh cứng... ở các thời kỳ sinh trưởng.
+ Chỉ tiêu đo đếm các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất, đánh
giá phẩm chất, chất lượng củ qua cảm quan, ý kiến của người dân và qua
phân tích một số chỉ tiêu trong phòng thí nghiệm
- Các chỉ tiêu đo đếm năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất; Sơ
bộ hạch toán hiệu quả kinh tế của các giống khoai môn trong thí nghiệm.
- Các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất và chất lượng của củ qua cảm quan
và phân tích các chỉ tiêu.
- Một số biện pháp kỹ thuật áp dụng cho thí nghiệm: Ngày trồng: 15
tháng 1 năm 2011 và các thời vụ khác nhau trong thí nghiệm. Làm đất kỹ,
nhặt sạch cỏ, lên luống cao 25 - 30 cm (đất ruộng 1 vụ), cao 10-15 cm trên
đất bãi, mặt luống rộng 2,2 m. Khoảng cách, mật độ: Cây cách cây 0,5 m,
hàng cách hàng 0,6 m đảm bảo mật độ trồng 33.000 cây/ha (số liệu làm
tròn). Lượng phân: 0,5 tấn vôi, 20 tấn phân chuồng, 80 N, 100 P2O5, 100
K2O. Thời gian bón, kỹ thuật bón: Bón lót: 100% phân chuồng + 100%
phân lân; Bón thúc lần 1: 60% N + 40% K2O, bón vào giai đoạn cây khoai
được 4 - 5 lá kết hợp với làm cỏ, xới xáo, vun gốc. Bón sâu 5-6 cm, sau đó
lấp kín đất; Bón thúc lần 2: 40% N + 60% K2O vào giai đoạn cây khoai 7 -
8 lá, kết hợp làm cỏ và vun gốc. Bón sâu 2-3 cm, sau đó lấp kín đất.
* Thí nghiệm 2: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một
số giống khoai môn trên đất bãi tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Bố trí thí nghiệm: Như thí nghiệm 1.
9
- Công thức thí nghiệm: CT 1: KMYB1 (đối chứng); CT 2: KMYB 2;
CT 3: KMYB 3; CT 4: KMHG; CT 5: KMBK.
- Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: Như thí nghiệm 1.
- Một số biện pháp kỹ thuật áp dụng cho thí nghiệm: Như thí nghiệm 1
* Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của liều lượng phân đạm đến năng suất
giống KMYB1 trên đất ruộng 1 vụ tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí với 5 công thức, 3 lần nhắc
lại, bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn toàn (RCBD), tổng số 15 ô thí
nghiệm. Mỗi ô thí nghiệm bố trí diện tích 22 m2, dài 10 m, rộng 2,2 m.
Tổng diện tích ô thí nghiệm là 330 m2 (chưa tính dải bảo vệ).
- Công thức thí nghiệm: CT 1: 0 N; CT 2: 40 N; CT 3: 80 N (đối
chứng); CT 4: 120 N; CT5: 160 N, các công thức trên nền phân bón chung.
- Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: Theo dõi về các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất: Như thí nghiệm 1.
- Các biện pháp kỹ thuật: Như thí nghiệm 1, ngày trồng 15 tháng 1 năm
2012, số lượng phân bón theo từng công thức khác nhau trong thí nghiệm.
* Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của liều lượng phân đạm đến năng suất
giống KMYB1 trên đất bãi tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
- Bố trí thí nghiệm: Như thí nghiệm 3.
- Công thức thí nghiệm: CT 1: 0 N; CT 2: 40 N; CT 3: 80 N (đối
chứng); CT 4: 120 N; CT5: 160 N. Các công thức có nền phân bón chung.
- Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: Theo dõi về các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất: Như thí nghiệm 1.
- Các biện pháp kỹ thuật: Như thí nghiệm 1, ngày trồng 15 tháng 1 năm
2012, số lượng phân bón theo từng công thức khác nhau trong thí nghiệm.
* Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến năng suất
giống KMYB1 trên đất ruộng tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí với 6 công thức, 3 lần nhắc
lại, bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn toàn (RCBD), tổng số 18 ô thí
nghiệm. Mỗi ô thí nghiệm bố trí diện tích 22 m2, dài 10 m, rộng 2,2 m.
Tổng diện tích ô thí nghiệm là 396 m2 (chưa tính dải bảo vệ).
10
- Công thức thí nghiệm: CT 1: 0 P2O5; CT 2: 30 P2O5 (đối chứng); CT
3: 60 P2O5; CT 4: 90 P2O5; CT 5: 120 P2O5; CT6: 150 P2O5. Có nền phân
bón chung cho các công thức thí nghiệm.
- Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: Theo dõi về các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất: Như thí nghiệm 1.
- Các biện pháp kỹ thuật: Như thí nghiệm 1, ngày trồng 15 tháng 1 năm
2012, số lượng phân bón theo từng công thức khác nhau trong thí nghiệm.
* Thí nghiệm 6: Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến năng suất
giống KMYB1 trên đất bãi tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
- Bố trí thí nghiệm: Như thí nghiệm 5.
- Với nền dinh dưỡng cho 1 ha và các công thức thí nghiệm như thí
nghiệm 5.
- Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: Theo dõi về các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất: Như thí nghiệm 1.
- Các biện pháp kỹ thuật: Như thí nghiệm 1, ngày trồng 15 tháng 1 năm
2012, số lượng phân bón theo từng công thức khác nhau trong thí nghiệm.
* Thí nghiệm 7: Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến năng suất
giống KMYB1 trên đất ruộng 1 vụ tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí với 6 công thức, 3 lần nhắc
lại, bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn toàn (RCBD), tổng số 18 ô thí
nghiệm. Mỗi ô thí nghiệm bố trí diện tích 22 m2, dài 10 m, rộng 2,2 m.
Tổng diện tích ô thí nghiệm là 396 m2 (chưa tính dải bảo vệ).
- Công thức thí nghiệm: CT 1: 0 K2O; CT 2: 30 K2O; CT 3: 60 K2O
(Đối chứng); CT 4: 90 K2O; CT 5: 120 K2O; CT 6: 150 K2O.
- Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: Theo dõi về các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất: Như thí nghiệm 1.
- Các biện pháp kỹ thuật: Như thí nghiệm 1, ngày trồng 15 tháng 1 năm
2012, số lượng phân bón theo từng công thức khác nhau trong thí nghiệm.
* Thí nghiệm 8: Ảnh hưởng của liều lượng phân kali đến năng suất
giống KMYB1 trên đất bãi tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
- Bố trí thí nghiệm, nền phân bón và các công thức thí nghiệm như thí
nghiệm 7.
11
- Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: Theo dõi về các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất: Như thí nghiệm 1.
- Các biện pháp kỹ thuật: Như thí nghiệm 1, ngày trồng 15 tháng 1 năm
2012, số lượng phân bón theo từng công thức khác nhau trong thí nghiệm.
* Thí nghiệm 9: Ảnh hưởng của liều lượng phân chuồng đến năng suất
giống KMYB 1 trên đất ruộng 1 vụ tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí với 6 công thức, 3 lần nhắc
lại, bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn toàn (RCBD), tổng số 18 ô thí
nghiệm. Mỗi ô thí nghiệm bố trí diện tích 22 m2, dài 10 m, rộng 2,2 m.
Tổng diện tích ô thí nghiệm là 396 m2 (chưa tính dải bảo vệ)
- Công thức thí nghiệm: CT 1: 0 tấn PC (Đối chứng); CT 2: 5 tấn PC;
CT 3: 10 tấn PC; CT 4: 15 tấn PC; CT 5: 20 tấn PC; CT 6: 25 tấn PC.
- Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: Theo dõi về các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất: Như thí nghiệm 1.
- Các biện pháp kỹ thuật: Như thí nghiệm 1, ngày trồng 15 tháng 1 năm
2012, số lượng phân bón theo từng công thức khác nhau trong thí nghiệm.
* Thí nghiệm 10: Ảnh hưởng của liều lượng phân chuồng đến năng
suất giống KMYB 1 trên đất bãi tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
- Bố trí thí nghiệm, nền phân bón và các công thức phân bón như thí
nghiệm 9.
- Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: Theo dõi về các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất: Như thí nghiệm 1
- Các biện pháp kỹ thuật: Như thí nghiệm 1, ngày trồng 15 tháng 1 năm
2012, số lượng phân bón theo từng công thức khác nhau trong thí nghiệm.
* Thí nghiệm 11: Nghiên cứu về mật độ và thời vụ khác nhau cho
giống KMYB1 trên đất ruộng tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu thí nghiệm 2
nhân tố (ô phụ - Split - plot Design) với 4 công thức về thời gian trồng
khác nhau là nhân tố phụ, 4 công thức mật độ là nhân tố chính với 3 lần
nhắc lại. Mỗi ô thí nghiệm bố trí diện tích 10 m2, dài 10 m, rộng 1 m, bố
trí 2 hàng/luống, mỗi hàng cách nhau 0,6 m, cây cách cây tuỳ theo mật độ,
rãnh luống 0,2 m. Tổng số ô thí nghiệm là 48, tổng diện tích ô thí nghiệm
là 480 m
2
(chưa tính dải bảo vệ).
12
+ Các công thức về thời gian gồm 4 công thức được ký hiệu như sau:
T1: Trồng 15/12/2011; T2: Trồng 30/12/2011; T3: Trồng 15/01/2012 (đối
chứng); T4: Trồng 30/01/2012.
+ Các công thức về mật độ gồm: M1: mật độ 4,2 cây/m2 (số liệu làm
tròn); M2: Mật độ 3,3 cây/m2 (Đối chứng); M3: Mật độ 2,8 cây/m2; M4:
Mật độ 2,4 cây/m2.
- Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: Theo dõi về các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất: Như thí nghiệm 1.
- Các biện pháp kỹ thuật: Như thí nghiệm 1, mật độ - thời vụ khác
nhau cho từng thí nghiệm.
* Thí nghiệm 12: Nghiên cứu về mật độ và thời vụ khác nhau cho
giống KMYB1 trên đất bãi tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
- Bố trí thí nghiệm: Như thí nghiệm 11.
- Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: Theo dõi về các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất: Như thí nghiệm 1.
- Các biện pháp kỹ thuật: Như thí nghiệm 1, mật độ - thời vụ khác
nhau cho từng thí nghiệm.
* Thí nghiệm 13: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật bảo quản củ
giống KMYB1 tại tỉnh Yên Bái
Bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn , các công thức thí nghiệm
gồm: CT 1: Bảo quản bằng cát ẩm trên nền xi măng; CT 2: Bảo
quản củ trên giàn tre nứa có mái che; CT 3: Bảo quản củ khoai trên
nền đất có mái che (nền nhà): Đối chứng; CT 4: Bảo quản củ khoai
trên nền xi măng có mái che.
2.4.3. Phương pháp lấy mẫu đất và phân tích một số chỉ tiêu về đất,
phân tích mẫu phân hữu cơ (phân chuồng)
Phân tích các chỉ tiêu về đất, phân chuồng theo các tiêu chuẩn và
phương pháp hiện hành.
2.4.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Các số liệu được tổng hợp và xử lý số liệu theo phân mềm IRRISTAT
4.0; Phân tích phương trình tuyết tính qua Excel 2007; so sánh theo LSD,
13
phương pháp thí nghiệm đồng ruộng của tác giả Đỗ Thị Ngọc Oanh
(2012), Phạm Tiến Dũng (2008).
2.4.5. Phương pháp tính lượng phân bón tối đa về kỹ thuật và tối
thích về kinh tế; hiệu suất phân bón và hệ số VCR của các loại phân
bón trong nghiên cứu
Lượng bón tối đa về kỹ thuật: x =
b
2a
Lượng bón tối thích về kinh tế: x’ =
y’ - b
-2a
Trong đó: a, b là hệ số của phương trình tương. y’ là số lượng
khoai (cả củ to và củ nhỏ) cần bán để mua được 1 kg phân bón (N,
P2O5, K2O, phân chuồng).
- Hiệu suất phân bón là số đơn vị sản phẩm thu hoạch thêm
được khi bón 1 đơn vị phân bón.
- Tính hệ số VCR:
VCR =
Giá trị sản phẩm tăng thêm do bón phân
Giá trị phân bón tăng thêm
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện khí hậu, đất đai ảnh hƣởng đến khả năng phát triển
sản xuất cây khoai môn - sọ tại Yên Bái
Điều kiện tự nhiên về khí hậu, đất đai tỉnh Yên Bái là tương đối phù
hợp cho cây khoai môn sinh trưởng, phát triển và cho năng suất. Diện tích
đất nông nghiệp nhiều, có thể phát triển cây khoai môn - sọ trên nhiều loại
đất như đất ruộng 1 vụ, đất bãi, đất bằng, đất nương rẫy tại các huyện Lục
Yên, Yên Bình, Trấn Yên, Văn Chấn ...để tạo thành vùng sản xuất hàng
hóa. Tuy nhiên, phần lớn diện tích đất đai là địa hình cao, dốc, độ chia cắt
phức tạp và đa dạng. Điều kiện khí hậu vì thế mà cũng có sự khác nhau,
14
một số vùng khí hậu khắc nhiệt khó phát triển sản xuất nông nghiệp nói
chung và trồng cây khoai môn, khoai sọ nói riêng.
3.2. Khả năng sinh trƣởng, phát triển của các giống khoai môn
trên đất ruộng 1 vụ tại huyện Lục Yên và đất bãi tại huyện Trấn
Yên, tỉnh Yên Bái
3.2.1. Một số đặc điểm nông sinh học của các giống khoai môn trên
2 loại đất
Qua kết quả một số đặc điểm nông sinh học của các giống khoai môn
trong thí nghiệm thấy rằng các giống đều có những đặc điểm về củ và
hình thái khác nhau, riêng giống khoai môn Yên Bái 1 và khoai môn Yên
Bái 2 có một số đặc điểm gần giống nhau như đều có thân màu tím, gân
tím tuy nhiên đối với giống khoai môn Yên Bái 1 có đặc điểm dễ phân
biệt đó là thân màu tím đen, mép lá gợn sóng, vỏ củ màu tím.
3.2.2. Khả năng mọc mầm của các giống khoai môn trên 2 loại đất
Các giống khoai môn trên đất ruộng và đất bãi đều có tỷ lệ mọc mầm
cao, sau trồng 40 ngày các giống đều có tỷ lệ mọc mầm đạt 100%. Trên
đất ruộng 1 vụ tại huyện Lục Yên, khả năng mọc mầm của các giống cao
hơn trên đất bãi tại huyện Trấn Yên.
3.2.3. Thời gian sinh trưởng, phát triển của các giống khoai môn
trên 2 loại đất
Các giống không có sự chênh lệch lớn về tổng thời gian sinh trưởng,
phát triển. Từ trồng đến thu hoạch dao động 235 - 240 ngày trên đất ruộng
và 225 - 230 ngày trên đất bãi. Sau khi thu hoạch khoai có thể bố trí cây
vụ đông, đảm bảo 1 vụ khoai + 1 vụ cây vụ đông.
3.2.4. Chiều cao, số lá và độ đồng đều của các giống khoai môn trên
2 loại đất
Trên đất ruộng 1 vụ tại huyện Lục Yên, các giống khoai môn có chiều
cao cuối cùng được đo tại thời điểm tháng 7 đạt 127,5 - 147,2 cm, cao
nhất ở giống KMYB 1, thấp nhất là giống KMBK đạt 127,5 cm. Số lá
trên cây của các giống khoai đạt 17,3 - 18,6 lá/cây. Chiều cao các giống
khoai môn trên đất bãi đạt trung bình 129,8 -143,4 cm. Cao nhất ở giống
khoai môn Hà Giang đạt 143,4 cm, thấp nhất ở giống KMBK đạt 129,8
15
cm. Số lá của các giống khoai môn đạt cao nhất ở giống KMYB 3, đạt
18,2 lá, thấp nhất ở giống KMBK đạt 16,6 lá. Trên đất ruộng một vụ và
đất bãi tỷ lệ cây đồng đều cao nhất là giống KMYB 1.
3.2.5. Thành phần, tỷ lệ sâu bệnh hại các giống khoai môn trên 2 loại đất
Nói chung cả trên đất ruộng 1 vụ và đất bãi tại huyện Trấn Yên, đều
xuất hiện 3 đối tượng là rệp, sâu khoang, bọ cánh cứng gây hại ruộng
khoai môn, tuy nhiên mức độ gây hại giữa các giống có sự khác nhau,
giống khoai môn Bắc Kạn thường có tỷ lệ bị hại cao hơn so với các giống
khác. Trên cả 2 loại đất bệnh sương mai phá hoại ở tất cả các giống khoai
môn, càng về giai đoạn sau khi cây khoai môn được 13-5 lá tỷ lệ cây bị
bệnh tăng lên, từ 18,5 - 25,5 % cao nhất ở giống KMBK chiếm tỷ lệ
25,5% trên đất ruộng 1 vụ.
3.2.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
khoai môn trên 2 loại đất
Bảng 3.9a. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của các giống khoai môn trên đất ruộng một vụ
TT Giống
Củ cái Củ con
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
P.củ
(Kg)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
Số
củ/cây
P/củ (kg)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
1 KMYB1(Đ/C) 0,77 25,41 21,85 10,2 0,029 9,76 8,46 35,17 30,31
2 KMYB2 0,75 24,75 21,04 6,9 0,028 6,38 5,48 31,13 26,52
3 KMYB3 0,72 23,76 20,55 8,1 0,028 7,48 6,44 31,24 26,99
4 KMHG 0,78 25,74 21,62 7,4 0,031 7,57 6,46 33,31 28,08
5 KMBK 0,46 15,18 12,86 12,2 0,032 12,88 11,25 28,06 24,10
CV (%) 1,5 7,7 2,7
LSD0,05 0,54 1,11 1,40
Trên đất ruộng 1 vụ tại huyện Lục Yên các giống khoai môn có năng
suất thực thu đạt trung bình 24,10 - 30,31 tấn/ha, cao nhất là giống
KMYB 1 đạt 30,31 tấn/ha, cao hơn các giống khác ở mức tin cậy 95%,
thấp nhất là giống KMBK chỉ đạt 24,11 tấn/ha, thấp hơn so với đối
chứng là 6,20 tấn/ha, giống KMYB 2 thấp hơn so với đối chứng là 3,79
tấn/ha, giống KMYB 3 thấp hơn so với đối chứng là 3,32 tấn/ha, giống
KMHG có năng suất thực thu thấp hơn so với đối chứng là 2,23 tấn/ha ở
mức tin cậy 95%.
Trên đất bãi tại huyện Trấn Yên, các giống khoai môn có năng suất
thực thu đạt 24,61 - 29,04 tấn/ha, cao nhất vẫn là giống KMYB 1 đạt
16
29,04 tấn/ha, cao hơn giống KMYB 2 là 3,86 tấn/ha, cao hơn giống
KMYB 3 là 3,99 tấn/ha, cao hơn giống KMHG là 2,03 tấn/ha, cao hơn
giống KMBK là 4,43 tấn/ha ở mức tin cậy 95%.
Bảng 3.9b. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của các giống khoai môn trên đất bãi
TT Giống
Củ cái Củ con NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
P.củ
(Kg)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
Số
củ/cây
P/củ
(kg)
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
1 KMYB1(Đ/C) 0,76 25,08 21,95 8,5 0,029 8,13 7,09 33,21 29,04
2 KMYB2 0,73 24,09 20,72 5,6 0,028 5,17 4,47 29,26 25,19
3 KMYB3 0,71 23,43 20,07 6,3 0,028 5,82 4,99 29,25 25,06
4 KMHG 0,79 26,07 22,08 5,8 0,031 5,93 4,93 32,00 27,01
5 KMBK 0,48 15,84 13,80 11,7 0,032 12,36 10,81 28,20 24,61
CV (%) 2,4 6,4 2,7
LSD0,05 0,88 0,78 1,35
3.2.7. Kích thước củ cái của các giống khoai môn trên 2 loại đất
Các giống trong thí nghiệm có chiều cao củ cái trên đất ruộng đạt
trung bình 12,3 - 17,6 cm, trong đó giống KMYB 1 đạt 15,1 cm.
Đường kính củ cái các giống khoai môn đạt 6,6 - 8,9 cm, trong đó
giống KMYB 1 đạt cao nhất là 8,9 cm. Trên đất bãi các giống có chiều
cao củ cái đạt 12,0 - 17,3 cm trong đó giống KMHG có chiều cao đạt
cao nhất; Đường kính củ cái của các giống đạt từ 6,4 - 8,6 cm cao nhất
ở giống KMYB 1.
3.2.8. Chất lượng củ các giống khoai môn trên 2 loại đất
Kết quả đánh giá cảm quan và phân tích một số chỉ tiêu cho thấy
giống KMYB 1 và giống KMBK được đánh giá và có chất lượng cao
hơn ở một số chỉ tiêu so với các giống khác trong thí nghiệm. Giống
KMYB 1 mặc dù có một số chỉ tiêu về chất lượng không phải cao nhất
nhưng có lợi thế là giống địa phương, có khả năng thích ứng rộng,
cùng với năng suất cao nên đáp ứng yều cầu để lựa chọn là giống có
triển vọng nhằm mở rộng diện tích và phát triển khoai môn theo hướng
sản xuất hàng hóa tại Yên Bái.
3.2.9. Hiệu quả kinh tế của các giống khoai môn trên 2 loại đất
Trên đất ruộng 1 vụ giống KMYB 1 có hiệu quả kinh tế cao nhất,
đạt lợi nhuận là: 61.053.000 đ. Thấp nhất là giống KMBK đạt:
17
21.649.000 đ. Trên đất bãi giống KMYB 1 có hiệu quả kinh tế cao
nhất đạt lợi nhuận là: 58.800.000 đ. Thấp nhất là giống KMBK đạt:
25.490.000 đ.
3.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật ảnh hƣởng các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của giống KMYB 1 tại Yên Bái
3.3.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân đạm đến năng suất giống
KMYB 1 trên 2 loại đất
Trên đất ruộng một vụ tại huyện Lục Yên: Năng suất thực thu công
thức đối chứng đạt 29,86 tấn/ha, cao hơn công thức 1 và công thức 2.
Công thức đối chứng có năng suất tương đương công thức 4 và thấp hơn
công thức 5 ở mức tin cậy 95%. Trên đất bãi tại huyện Trấn Yên: Năng
suất thực thu của các công thức đạt 26,94 - 30,29 tấn/ha, cao nhất là công
thức 5, cao hơn đối chứng là 1,09 tấn/ha.
Hình 3.3. Đồ thị ảnh hưởng của các mức bón đạm khác nhau đến
năng suất giống KMYB 1 trên đất ruộng một vụ
Phương trình hồi quy thể hiện mối tương quan giữa năng suất và liều
lượng đạm trên đất ruộng là: Y = - 0,0001x2 + 0,0334x + 27,78.
- Lượng phân đạm tối đa về kỹ thuật là: 167,0 kg N/ha.
- Lượng phân đạm tối thích về kinh tế là: 137,5 kg N/ha.
18
Phương trình hồi quy thể hiện mối tương quan giữa năng suất và liều
lượng đạm trên đất bãi là: Y = - 0,0001x2 + 0,0356x + 26,94.
- Lượng phân đạm tối đa về kỹ thuật là: 178,0 kg N/ha.
- Lượng phân đạm tối thích về kinh tế là: 148,5 kg N/ha.
Hình 3.4. Đồ thị ảnh hưởng của liều lượng phân đạm đến
năng suất giống KMYB 1 trên đất bãi
Hiệu suất phân đạm trên đất ruộng 1 vụ tại huyện Lục Yên đạt 18,7 -
30,0 kg khoai các loại (cả củ cái và củ con)/kg N, hiệu suất cao nhất ở
mức bón 40 kg N/ha, khi tăng lượng phân đạm thì hiệu suất giảm dần. Hệ
số lợi nhuận đạt từ 2,6 - 4,0, trong đó khi bón 40 kg N/ha có hệ số lợi
nhuận cao nhất đạt 3,9.
Hiệu suất phân đạm trên đất bãi tại huyện Trấn Yên đạt 21,0 - 32,3 kg
khoai các loại/kg N, trong đó mức bón 40 kg N/ha đạt cao nhất, thấp nhất
là mức 160 kg N/ha. Hệ số lợi nhuận ở các mức bón đạm khác nhau từ
2,9 - 4,3 trong đó mức bón 40 kg N/ha cho kết quả cao nhất, thấp nhất là
bón ở mức 160 kg N/ha.
3.3.2. Ảnh hưởng của phân lân đến năng suất của giống KMYB 1
trên 2 loại đất
Trên đất ruộng 1 vụ, tại huyện Lục Yên: Năng suất thực thu của các
công thức đạt trung bình 28,03 - 30,35 tấn/ha, trong đó công thức có năng
19
suất cao nhất là công thức 6 với mức bón 150 kg P2O5 cho 1 ha, thấp nhất
là công thức 1 với mức không bón lân đạt năng suất 28,03 tấn/ha. Các
công thức 1, 3 có năng suất thực thu tương đương công thức đối chứng,
trong khi đó các công thức 4, 5, 6 với mức bón lân từ 90-150 kg P2O5/ha,
có năng suất cao hơn đối chứng ở mức tin cậy 95%.
Trên đất bãi tại huyện Trấn Yên: Năng suất thực thu của các công thức
trong thí nghiệm đạt từ 27,63 - 29,98 tấn/ha, cao nhất vẫn là công thức 6.
Công thức đối chứng có năng suất tương đương với công thức 1, 3 và
thấp hơn các công thức 4, 5, 6 ở mức tin cậy 95%.
Phương trình hồi quy thể hiện mối tương quan giữa năng suất giống
KMYB 1 theo các mức bón phân lân trên đất ruộng là đường parabon ứng
với hàm số: Y = -0,0001x2 + 0,0241x + 28,03. Lượng phân lân tối đa về
kỹ thuật là: 120,5 kg P2O5/ha. Lượng phân lân tối thích về kinh tế là: 89,0
kg P2O5/ha.
Phương trình hồi quy thể hiện mối tương quan giữa năng suất giống
KMYB 1 theo các mức bón phân lân trên đất bãi là đường parabon ứng
với hàm số: Y = -0,0001x2 + 0,0270x + 27,62. Lượng phân lân tối đa về
kỹ thuật là: 135,0 kg P2O5/ha. Lượng phân lân tối thích về kinh tế là:
104,0 kg P2O5/ha.
Hiệu suất phân lân trên đất ruộng ở các mức bón lân khác nhau đạt
15,5 - 23,4 kg khoai các loại/kg P2O5/ha, cao nhất là mức bón 30 kg
P2O5/ha, càng tăng lượng phân lân thì hiệu suất phân lân càng giảm
xuống. Hệ số lợi nhuận đạt 1,9-2,6.
Hiệu suất phân lân trên đất bãi có xu hướng cao hơn trên đất ruộng
mặc dù năng suất ở các mức bón phân lân thấp hơn. Cũng như trên đất
ruộng, ở mức bón phân là 30 kg P2O5 hiệu suất đạt cao nhất là 24,7 kg
khoai các loại/kg P2O5, thấp nhất đạt 15,7 kg khoai các loại/kg P2O5 khi
lượng phân lân tăng lên 150 kg P2O5/ha. Hệ số lợi nhuận đạt 2,1-3,2.
3.3.3. Ảnh hưởng của phân kali đến năng suất của giống KMYB 1
trên 2 loại đất
Trên đất ruộng 1 vụ tại huyện Lục Yên: Năng suất thực thu của các
công thức cao nhất là công thức 6 đạt 30,40 tấn/ha, cao hơn công thức đối
chứng là 1,34 tấn/ha, công thức có năng suất thấp nhất là công thức 1 với
20
27,53 tấn/ha thấp hơn đối chứng là 1,53 tấn/ha, công thức 2, 4 có năng
suất tương đương công thức đối chứng, công thức 5, 6 có năng suất cao
hơn đối chứng ở mức tin cậy 95%.
Trên đất bãi tại huyện Trấn Yên: Năng suất thực thu của các công thức
đạt cao nhất là công thức 6 đạt 30,16 tấn/ha, cao hơn công thức đối chứng
là 1,28 tấn/ha, công thức có năng suất thấp nhất là công thức 1, thấp hơn
đối chứng là 1,54 tấn/ha, các công thức 2, 4 có năng suất tương đương
công thức đối chứng, công thức 5, 6 có năng suất cao hơn đối chứng ở
mức tin cậy 95%.
Phương trình hồi quy thể hiện mối tương quan giữa năng suất giống
KMYB 1 theo các mức bón phân kali trên đất ruộng là đường parabon
ứng với hàm số: Y = -0,0001x2 + 0,0302x + 27,53. Lượng phân kali tối đa
về kỹ thuật là: 151,0 kg K2O/ha. Lượng phân kali tối thích về kinh tế là:
121,0 kg K2O/ha.
Phương trình hồi quy thể hiện mối tương quan giữa năng suất giống
KMYB 1 theo các mức bón phân kali trên đất bãi là đường parabon ứng
với hàm số: Y = -0,0001x2 + 0,0308x + 27,34. Lượng phân kali tối đa về
kỹ thuật là: 154,0 kg K2O/ha. Lượng phân kali tối thích về kinh tế là:
124,0 kg K2O/ha.
Trên đất ruộng 1 vụ, hiệu suất phân kali ở các mức bón khác nhau đạt
từ 19,2 - 28,7 kg khoai các loại/kg K2O, cao nhất là mức bón 30 kg K2O.
Hệ số lợi nhuận đạt 2,1 - 3,6, khi tăng kali hệ số lợi nhuận giảm, thấp nhất
ở mức 150 kg K2O/ha.
Trên đất bãi, hiệu suất phân kali đạt 18,8 - 29,0 kg khoai/kg K2O trong
đó hiệu suất đạt cao nhất ở mức bón 30 kg K2O/ha, thấp nhất ở mức 150
Kg K2O/ha. Hệ số lợi nhuận đạt 2,2 - 3,8.
3.3.4. Ảnh hưởng của phân chuồng đến năng suất của giống KMYB
1 trên 2 loại đất
Trên đất ruộng 1 vụ tại huyện Lục Yên: Năng suất thực thu của các
công thức đạt từ 25,88 - 30,25 tấn/ha, cao nhất là công thức 6, công thức
đối chứng có năng suất thấp nhất trong tất cả các công thức.
Trên đất bãi tại huyện Trấn Yên: Năng suất thực thu của các công thức
có năng suất đạt từ 24,88 - 29,61 tấn/ha, cao nhất là công thức 6. Công
21
thức đối chứng có năng suất thực thu thấp nhất trong các công thức thí
nghiệm ở mức tin cậy 95%.
Phương trình hồi quy thể hiện mối tương quan giữa năng suất giống
KMYB 1 theo các mức bón phân chuồng trên đất ruộng là đường parabon
ứng với hàm số: Y = -0,0048x2 + 0,2946x + 25,88. Lượng phân chuồng
tối đa về kỹ thuật là: 30,7 tấn/ha. Lượng phân chuồng tối thích về kinh tế
là: 18,8 tấn/ha.
Phương trình hồi quy thể hiện mối tương quan giữa năng suất giống
khoai môn theo các mức bón phân chuồng là đường parabon ứng với
hàm số: Y = -0,006x2 + 0,3395x + 24,88. Lượng phân chuồng tối đa về
kỹ thuật là: 28,3 tấn/ha. Lượng phân chuồng tối thích về kinh tế là:
18,8 tấn/ha.
Hiệu suất phân chuồng trên đất ruộng đạt từ 174,8 - 272,0 kg khoai
các loại/1 tấn phân chuồng, cao nhất là mức bón 5 tấn phân chuồng đạt
134,0 kg củ cái và 138,0 kg củ con. Hệ số lợi nhuận của phân chuồng
trên đất ruộng từ 1,2 - 1,9.
Trên đất bãi hiệu suất phân chuồng đạt trung bình từ 189,2 - 312,0
kg khoai các loại/tấn phân chuồng, trong đó hiệu suất ở mức 5 tấn
phân chuồng/ha đạt cao nhất là 312,0 kg khoai/tấn phân chuồng. Hệ số
lợi nhuận khi bón phân chuồng cũng giảm khi tăng lượng phân
chuồng, xuống 1,2 khi bón 25 tấn phân chuồng/ha.
3.3.5. Ảnh hưởng của mật độ và thời vụ đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống KMYB 1 trên 2 loại đất
Trên đất ruộng một vụ mật độ, thời vụ và mối tương tác giữa mật
độ và thời vụ có ảnh hưởng đến năng suất của giống KMYB 1, mật độ
trồng thích hợp nhất là 3,3 cây/m2 cho kết quả cao nhất, thời vụ được
trồng với 4 mốc thời gian từ 15/12 - 30/1 thì thời gian trồng từ 30/12 -
15/1 cho kết quả cao nhất. Qua kết quả thực tế cho thấy năng suất thực
thu cao nhất là công thức M2T3 đạt 30,23 tấn/ha, thấp nhất là công
thức M4T4 đạt 22,02 tấn/ha.
Mật độ, thời vụ và sự tương tác giữa mật độ và thời vụ có ảnh
hưởng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống
22
KMYB 1 trên đất bãi tại huyện Trấn Yên. Mật độ thích hợp nhất, cho
năng suất cao nhất là mật độ 3,3 cây/m2 (M3), thời vụ thích hợp nhất
là thời vụ T2, T3 trồng ngày 30/12 và ngày 15/1. Công thức có năng
suất cao nhất là công thức M2T3 đạt 29,87 tấn/ha, thấp nhất là công
thức M4T4 đạt 21,94 tấn/ha.
3.4. Kết quả nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật bảo quản củ giống
giống KMYB 1
Trong các công thức bảo quản củ giống KMYB 1 tại huyện Lục Yên,
sau 4 tháng bảo quản cho thấy tỷ lệ thối hỏng 8,8 - 17,4 %, thấp nhất có
hiệu quả nhất là phương pháp bảo quản bằng cát ẩm.
Tại Trấn Yên tỷ lệ thối hỏng 9,6 - 18,8 %, thấp nhất vẫn là phương
pháp bảo quản bằng cát ẩm. Tại 2 địa điểm bảo quản, kết quả nghiên cứu
cho thấy với hình thức bảo quản trên nền xi măng trong cát ẩm có tỷ lệ
hao hụt thấp nhất, số kg khoai còn lại sau bảo quản là 79,7 % tại Lục Yên
và 78,6 % tại Trấn Yên.
3.5. Kết quả xây dựng mô hình trình diễn giống KMYB 1 trên 2 loại đất
Năng suất thực thu của mô hình trình diễn trên đất ruộng 1 vụ tại Lục
Yên là 29,87 tấn/ha, năng suất thực thu trên đất bãi tại Trấn Yên là 29,16
tấn/ha. Hiệu quả kinh tế giống KMYB 1 đạt lợi nhuận 54.165.000 đ/ha
trên đất ruộng một vụ và 51.792.500 đ/ha trên đất bãi.
3.6. Đề xuất, hoàn thiện quy trình trồng giống KMYB 1 trên 2 loại đất
Đã đề xuất, hoàn thiện quy trình trồng giống khoai môn Yên Bái 1 trên
đất ruộng một vụ tại huyện Lục Yên và đất bãi tại huyện Trấn Yên, tỉnh
Yên Bái dựa trên các kết quả nghiên cứu và các tài liệu chuyên khảo về
cây khoai môn.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Điều kiện khí hậu, đất đai tỉnh Yên Bái ảnh hưởng đến khả
năng phát triển sản xuất khoai môn - sọ tại tỉnh Yên Bái
Điều kiện khí hậu, đất đai tỉnh Yên Bái (7/9 huyện thị) là phù hợp cho
sự phát triển sản xuất khoai môn tại tỉnh Yên Bái. Có thể phát triển, mở
rộng diện tích trồng khoai môn trên đất ruộng một vụ và đất bãi nơi có điều
23
kiện tự nhiên tương đồng với huyện Lục Yên và huyện Trấn Yên, tỉnh Yên
Bái.
1.2. Khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống khoai môn trên
2 loại đất
- Các giống khoai môn được trồng trên đất ruộng một vụ tại huyện
Lục Yên và đất bãi tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái đều sinh trưởng,
phát triển tốt phù hợp với điều kiện sinh thái tại địa phương.
- Trên đất ruộng một vụ: Các giống có thời gian sinh trưởng, phát
triển từ 235-240 ngày; chiều cao đạt cao nhất là giống KMHG 147,2
cm, thấp nhất là giống KMBK 127,5; số lá nhiều nhất là giống
KMHG: 18,6 lá, thấp nhất là giống KMBK 17,3 lá.
- Trên đất bãi: Các giống có thời gian sinh trưởng, phát triển từ
225-232 ngày; chiều cao đạt cao nhất là giống KMHG 143,4 cm, thấp
nhất là giống KMBK 129,8; số lá nhiều nhất là giống KMYB 3: 18,2
lá, thấp nhất là giống KMBK: 16,6 lá.
- Năng suất thực thu của giống khoai môn Yên Bái 1 đạt cao nhất
trong 5 giống tham gia nghiên cứu, trên đất ruộng 1 vụ năng suất đạt
30,31 tấn/ha, trên đất bãi đạt 29,04 tấn/ha. Năng suất thấp nhất là
giống khoai môn Bắc Kạn đạt 24,10 trên đất ruộng 1 vụ và 24,61
tấn/ha trên đất bãi.
- Lựa chọn giống khoai môn Yên Bái 1 là giống có triển vọng tại Yên
Bái và tiếp tục nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trong năm 2012.
1.3. Kết quả về các biện pháp kỹ thuật cho giống có triển vọng
(KMYB 1) trên 2 loại đất
1.3.1. Trên đất ruộng một vụ tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
- Lượng phân bón tối đa về kỹ thuật và tối thích về kinh tế:
+ Lượng phân đạm tối đa về kỹ thuật là: 167,0 kg N/ha, tối thích về
kinh tế là: 137,5 kg N/ha.
+ Lượng phân lân tối đa về kỹ thuật là: 120,5 kg P2O5/ha, tối thích
về kinh tế là: 89,0 kg P2O5/ha.
+ Lượng phân kali tối đa về kỹ thuật là: 151,0 kg K2O/ha, tối thích
về kinh tế là: 121,0 kg K2O/ha.
24
+ Lượng phân chuồng tối đa về kỹ thuật là: 30,7 tấn/ha, tối thích về
kinh tế là: 18,8 tấn/ha.
- Mật độ, thời vụ: mật độ thích hợp nhất là 3,3 cây/m2, thời vụ thích
hợp là: 15/1 đạt năng suất cao nhất: 30,23 tấn/ha.
1.3.2. Trên đất bãi tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
- Lượng phân bón tối đa về kỹ thuật và tối thích về kinh tế:
+ Lượng phân đạm tối đa về kỹ thuật là: 178,0 kg N/ha, tối thích về
kinh tế là: 148,5 kg N/ha.
+ Lượng phân lân tối đa về kỹ thuật là: 135,5 kg P2O5/ha, tối thích
về kinh tế là: 104,0 kg P2O5/ha.
+ Lượng phân kali tối đa về kỹ thuật là: 154,0 kg K2O/ha, tối thích
về kinh tế là: 124,0 kg K2O/ha.
+ Lượng phân chuồng tối đa về kỹ thuật là: 28,3 tấn/ha, tối thích về
kinh tế là: 18,8 tấn/ha.
- Mật độ, thời vụ: mật độ thích hợp là 3,3 cây/m2, thời vụ thích hợp
nhất là: 15/1 đạt năng suất cao nhất: 29,87 tấn/ha.
1.4. Kết quả về các phương pháp bảo quản củ giống
Trong 4 phương pháp bảo quản củ giống, phương pháp bảo quản củ
giống bằng cát ẩm trên nền ximăng (CT 1) có hiệu quả cao nhất và tỷ
lệ thối hỏng sau bảo quản ít nhất.
1.5. Kết quả xây dựng mô hình trình diễn giống KMYB 1 tại Yên Bái
trên 2 loại đất
Năng suất mô hình trình diễn trên đất ruộng một vụ tại huyện Lục
Yên, tỉnh Yên Bái đạt 29,87 tạ/ha, năng suất trên đất bãi đạt 29,16
tạ/ha tương ứng với mức lợi nhuận là 54.165.000 đ/ha trên đất ruộng
và 51.792.500 đ/ha trên đất bãi.
2. Đề nghị
Trên cơ sở nghiên cứu về giống và các biện pháp kỹ thuật, năng
suất và hiệu quả kinh tế giống KMYB 1 được trồng trên đất ruộng một
vụ tại huyện Lục Yên và đất bãi tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
chúng tôi có một số đề nghị như sau: Sử dụng giống khoai môn Yên
Bái 1 (KMYB 1) trong phát triển, mở rộng diện tích tại Yên Bái và
ứng dụng các kết quả nghiên cứu về phân bón, mật độ - thời vụ và kỹ
thuật bảo quản củ giống vào thực tiễn sản xuất.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ
1. Lê Viết Bảo, Nguyễn Ngọc Nông (2013), “Kết quả khảo nghiệm
một số giống khoai môn trên đất ruộng một vụ lúa tại huyện
Lục Yên, tỉnh Yên Bái”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ,
111, (11), Đại học Thái Nguyên, tr. 75 - 78.
2. Lê Viết Bảo, Nguyễn Ngọc Nông, Hà Thái Nguyên (2013), “Kết
quả khảo nghiệm một số giống khoai môn trên đất bãi tại
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái năm 2011”, Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, chuyên đề: Giống cây trồng,
vật nuôi – tập 2, tháng 12, tr. 149 - 153.
3. Nguyễn Ngọc Nông, Lê Viết Bảo, Hà Thái Nguyên (2014), “Nghiên
cứu một số chỉ tiêu chất lượng các giống khoai môn tại Yên
Bái”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 118, (04), Đại học Thái
Nguyên, tr. 3 - 7.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_kha_nang_sinh_tr_ong_phat_trien_cua_mot_so_giong_khoai_mon_va_bien_phap_ky_thuat_cho_gion.pdf