- Những kết quả cập nhật và nghiên cứu mới từ các giếng khoan
và tài liệu địa chấn 3D gần đây được tiến hành chi tiết và định lượng
đã góp phần làm sáng tỏ sự khác biệt về đặc điểm trầm tích của môi
trường sông – hồ về các khía cạnh tướng thạch học, môi trường lắng
đọng, hình thái kích thước và phân bố không gian cũng như quy luận
biến đổi tướng trầm tích theo không và thời gian so với trầm tích biển;
- NCS. đã xây dựng được khung địa tầng phân tập phù hợp cho
việc phân chia địa tầng của các thành tạo trầm tích môi trường sông –
hồ, với những cách tiếp cận khác so với hệ thống phân chia địa tầng
phân tập truyền thống áp dụng cho môi trường biển; Cụ thể là một tập
địa tầng đối với các thành tạo trầm tích hình thành trong môi trường
sông – hồ gồm hai miền hệ thống: (i). Miền hệ thống phủ chồng cao
(HAST) và (ii). miền hệ thống phủ chồng thấp (LAST) dựa trên tỷ lệ
tương đối giữa các tập trầm tích hạt thô tướng lòng sông, quạt ven hồ
và các tập trầm tích hạt mịn tướng đồng bằng ngập lụt và đầm hồ);
- Đã đề xuất được hệ phương pháp nghiên cứu hợp lý và hiệu
quả trong nghiên cứu phát hiện các bẫy phi cấu tạo phục vụ cho việc
nâng cao hiệu quả tìm kiếm – thăm dò dầu khí; Phương pháp địa tầng
phân tập gồm hai miền hệ thống áp dụng cho môi trường trầm tích
sông – hồ được cho là phương pháp chủ đạo để tìm kiếm các thân
cát có triển vọng chứa trong miền hệ thống HAST;
25 trang |
Chia sẻ: Minh Bắc | Ngày: 16/01/2024 | Lượt xem: 411 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phương pháp tìm kiếm bẫy phi cấu tạo trên cơ sở phân tích tài liệu địa chất – địa vật lý; ứng dụng thực tế tại khu vực lô 09-1, bồn trũng Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ CÔNG THƯƠNG
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM
VIỆN DẦU KHÍ VIỆT NAM
..
NGUYỄN LÂM ANH
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP TÌM
KIẾM BẪY PHI CẤU TẠO TRÊN CƠ
SỞ PHÂN TÍCH TÀI LIỆU ĐỊA CHẤT –
ĐỊA VẬT LÝ; ỨNG DỤNG THỰC TẾ
TẠI KHU VỰC LÔ 09-1, BỒN TRŨNG
CỬU LONG
Chuyên ngành: Kỹ thuật dầu khí
Mã số: 9.52.06.04
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI - 2022
Công trình được hoàn thành tại Viện Dầu khí Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Nguyễn Thanh Tùng
2. PGS.TS. Hoàng Văn Quý
Danh sách các phản biện:
Phản biện 1: PGS.TSKH. Phan Văn Quýnh
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Quang Luật
Phản biện 3: TS. Nguyễn Quốc Thập
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Viện tại Viện Dầu khí Việt Nam, 167 Trung Kính, Yên
Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Vào hồi ... giờ ... ngày... tháng ... năm ....
Nơi lưu trữ luận án:
Thư viện Quốc gia
Thư viện Viện Dầu khí Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bể trầm tích Cửu Long là một trong những bể trầm tích Đệ Tam
chứa dầu quan trọng nhất nằm về phía Đông Nam thềm lục địa Việt
Nam. Trải qua gần 40 năm tìm kiếm thăm dò, đến nay có thể nói các
bẫy cấu tạo và các khối nhô móng có tiềm năng ở bể Cửu Long đã
được thăm dò hết, chỉ còn lại một số cấu tạo nhỏ, nhiều rủi ro. Nếu
không có những quan điểm tìm kiếm thăm dò hoặc đối tượng tìm kiếm
thăm dò mới thì trong tương lai không xa sẽ không còn cấu tạo để gia
tăng trữ lượng ở bể Cửu Long trong khi các mỏ dầu đang khai thác thì
nhanh chóng cạn kiệt.
Đến hiện tại, đã có nhiều nghiên cứu đề cập và chỉ ra tiềm năng
đối với bẫy phi cấu tạo ở bể này, tuy nhiên những nghiên cứu này đa
số mang tính định hướng, chủ yếu dựa trên một số dấu hiệu trên tài
liệu địa chấn và ý tưởng về đặc điểm môi trường trầm tích chứ chưa
có phương pháp luận hoàn chỉnh để có thể xác định định lượng các
bẫy phi cấu tạo với độ tin cậy cao. Chính vì vậy, gần như chưa có
giếng khoan thăm dò nào đặt đối tượng chính là bẫy phi cấu tạo dẫn
đến các phát hiện dầu khí trong bẫy phi cấu tạo cũng còn rất hạn chế,
nếu có thì ít nhiều mang tính tình cờ. Trong khi đó, những phương
pháp tìm kiếm thăm dò đối tượng này vẫn còn là vấn đề mới mẻ, chưa
có hệ phương pháp đầy đủ cũng như chưa có kinh nghiệm áp dụng
trong thực tế tìm kiếm thăm dò. Việc xây dựng được hệ phương pháp
tìm kiếm thăm dò bẫy phi cấu tạo và áp dụng thành công cho bể Cửu
Long sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với việc duy trì và phát triển khâu đầu
của ngành dầu khí trong tương lai ngắn hạn cũng như dài hạn.
Với những lý do đó, NCS lựa chọn đề tài “Nghiên cứu phương
pháp tìm kiếm bẫy phi cấu tạo trên cơ sở phân tích tài liệu địa chất –
địa vật lý; Ứng dụng thực tế tại khu vực lô 09-1, bồn trũng Cửu Long”
để làm luận án tiến sĩ của mình với mong muốn giải quyết được một
số vấn đề cấp thiết về khoa học và thực tiễn nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu nghiên cứu chính của luận án là xây được một hệ
2
phương pháp hiệu quả trong nghiên cứu tìm kiếm các bẫy phi cấu tạo
và áp dụng thử nghiệm trong việc tìm kiếm bẫy phi cấu tạo tại lô 09-
1, bồn trũng Cửu Long.
3. Đối tượng và pham vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính là các thành tạo trầm tích có có tuổi
Oligocen – Miocen sớm thuộc các hệ tầng Trà Cú (E31 tc), Trà Tân (E32 tt)
và Bạch Hổ (N11 bh).
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án trên bình đồ là lô 09-1, bồn
trũng Cửu Long; trên mặt cắt địa chấn được giới hạn bởi mặt phản xạ
từ SH3 đến SH11.
4. Nội dung nghiên cứu
Thu thập, tổng hợp, phân tích các tài liệu liên quan của các công
trình nghiên cứu trước đây.
Nghiên cứu xây dựng mô hình địa tầng phân tập và xác lập hệ
phương pháp nghiên cứu bẫy phi cấu tạo.
Nghiên cứu đặc điểm tướng, môi trường trầm tích và phân chia
tập địa tầng cho các thành tạo trầm tích Oligocen – Miocen sớm tại lô
09-1.
Áp dụng thử nghiệm hệ phương pháp tìm kiếm, phát hiện bẫy
phi cấu tạo tại lô 09-1 và khoanh vùng triển vọng dầu khí lô.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận án đã xác lập được hệ phương pháp
địa chất – địa vật lý phù hợp trong nghiên cứu địa tầng phân tập đối
với môi trường trầm tích sông – hồ và nghiên cứu các cơ sở khoa học
để nhận biết bẫy phi cấu tạo đối với môi trường này để áp dụng cho
các bể trầm tích Đệ Tam trên có đặc điểm hệ thống trầm tích tương tự
trên thềm lục địa Việt Nam.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc áp dụng hệ phương pháp nghiên cưu bẫy phi cấu tạo đã
góp phần xác định được các bẫy phi cấu tạo tiềm năng cho lô 09-1,
3
bồn trũng Cửu Long. Đây là những đóng góp cho việc phát hiện ra
những mỏ dầu khí mới, tối ưu hóa tài nguyên thiên nhiên, gia tăng trữ
lượng và bảo đảm an ninh năng lượng từ nguồn tài nguyên dầu khí cho
quốc gia.
6. Các luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: Trên cơ sở phân tích tổng hợp các đặc trưng về
tướng, môi trường lắng đọng đối với các thành tạo trầm tích nguồn
gốc sông – hồ tuổi Oligocen – Miocen sớm của khu vực nghiên cứu,
NCS. đã xây dựng và đề xuất được khung địa tầng phân tập áp dụng
cho của các đối tượng này. Khác với địa tầng phân tập áp dụng cho
môi trường biển, một tập địa tầng áp dụng cho trầm tích sông – hồ
trong đề tài luận án được phân chia thành hai miền hệ thống gồm Miền
hệ thống phủ chồng cao (HAST) và miền hệ thống phủ chồng thấp
(LAST) dựa trên mức độ phổ biến tương đối của các yếu tố dòng chảy
(hay còn được hiểu là tỷ lệ tương đối giữa các tập trầm tích hạt thô
tướng lòng sông và các tập trầm tích hạt mịn tướng đồng bằng ngập
lụt và đầm hồ). Dựa trên nguyên tắc phân chia này, các thành tạo trầm
tích Oligocen – Miocen dưới tại lô 09-1 bể Cửu Long đã được phân
chia thành 18 tập địa tầng, với ranh giới tập là các mặt bào mòn bất
chỉnh hợp chính.
Luận điểm 2: Bằng cách tiếp cận của phương pháp địa tầng
phân tập hai miền hệ thống áp dụng cho trầm tích sông – hồ, các bẫy
phi cấu tạo được dự báo cho tập phần trên của tập D, tập C và phụ tập
BI (SH5 – SH8B), tuổi Oligocen tại lô 09-1 bể Cửu Long được các
định là các quạt trầm tích hạt thô có thuộc tính biên độ cao nằm kề áp
vào các sườn dốc của các khối nâng và ven rìa bồn trũng, đó là các
thân cát lòng sông, quạt trầm tích ven hồ thuộc miền hệ thống phủ
chồng cao và/hoặc ít hơn là các thân cát nằm ở trũng sâu của hồ có
liên quan đến các thành tạo trầm tích turbidite.
7. Bố cục của luận án
Bản luận án được trình bày trong 04 chương, không kể phần mở
đầu và kết luận, kiến nghị, và danh mục tài liệu tham khảo. Toàn bộ
nội dung luận án được trình bày trong 126 trang A4, 73 hình vẽ, 5 bảng
4
biểu và 4 danh mục các công trình khoa học đã được công bố.
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Vị trí địa lý và bối cảnh kiến tạo bồn trũng Cửu long
Khu vực nghiên cứu thuộc lô 09-1, nằm về phía Đông Nam bồn
trũng Cửu Long (Hình 1.1)). Quá trình tiến hóa bể Cửu Long có mối
quan hệ chặt chẽ với hoạt động của đứt gãy Maeng-Ping phương Tây
Bắc – Đông Nam và trục tách giãn biển Đông phương Đông Bắc – Tây
Nam
Hình 1.1: Vị trí địa lý và hình thái cấu trúc khu vực nghiên cứu theo
Hoàng Ngọc Đông, 2012
1.2. Đặc điểm địa tầng
Khu vực nghiên cứu gồm các phân vị địa tầng: Móng trước
Kainozoi; Hệ tầng Cà Cối, Hệ tầng Trà Cú, Hệ tầng Trà Tân, Hệ tầng
Bạch Hổ, Hệ tầng Côn Sơn, hệ tầng Đồng Nai, và hệ tầng Biển Đông.
5
CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Cơ sở tài liệu
Các nguồn tài liệu sử dụng cho đề tài luận án bao gồm:
- Tài liệu địa chấn 3D-4C minh giải mới (Hình 2.1);
- Tham khảo tài liệu địa chấn 3D thu nổ ở các cấu tạo Rồng và Bạch
Hổ (Hình 2.1);
Hình 2.1. Sơ đồ tài liệu địa chấn 3D, 3D – 4C và các giếng khoan
chính được tham khảo và sử dụng để minh giải địa chất ở khu vực lô
09-1, bồn trũng Cửu Long
- Tham khảo kết quả minh giải tài liệu địa chấn 2D của các giai đoạn
thăm dò trước đây;
6
- Thu thập và tổng hợp kết quả minh giải của 48 giếng khoan trong lô
09-1;
- Thu thập và tổng hợp kết quả phân tích sinh địa tầng và phân tích
mẫu chuyên đề.
2.2. Cách tiếp cận vấn đề
Cách tiếp cận truyền thống;
Cách tiếp cận hiện đại;
Cách tiếp cận đa chiều;
Cách tiếp cận hệ thống.
2.3. Các phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu
Các số liệu phân tích về thành phần độ hạt trầm tích, địa
hóa hữu cơ, cổ sinh, thu được từ các công trình nghiên cứu trước
đây sẽ được thu thập, tổng hợp, đánh giá và tái luận giải ở mức độ chi
tiết và đa chiều hơn để làm cơ sở khoa học cũng như xác định những
vấn đề tồn tại cần giải quyết trong các nội dung nghiên cứu tiếp theo.
2.3.2. Nhóm các phương pháp Địa vật lý
2.3.2.1. Phương pháp địa chấn địa tầng
Bản chất của phương pháp là phân chia các mặt cắt địa chấn
thành các tập địa chấn có cùng nguồn gốc thành tạo. Ranh giới giữa
các tập có thể trùng với ranh giới tập (sequence) hoặc các tập hệ thống
(Systems tracts).
2.3.2.2. Phương pháp minh giải địa vật lý giếng khoan
Đây là phương pháp là đo đạc và minh giải các tham số vật lý
của các tầng địa chất như điện trở suất, mật độ, gamma tự nhiên,
gamma nhân tạo, tốc độ truyền sóng âm, địa nhiệt.
2.3.3. Nhóm các phương pháp địa chất
2.3.3.1. Phương pháp thạch địa tầng
Một phân vị thạch địa tầng được xác định dựa trên các thuộc
tính vật lý quan sát được, bao gồm thành phần khoáng vật, thành phần
hóa học, màu sắc, cấu tạo, kiến trúc, tướng và môi trường trầm tích,
2.3.3.2. Phương pháp địa tầng phân tập
Khác với cách phân chia truyền thống này, trong đề tài này,
7
NCS sử dụng cách tiếp cận 2 miền hệ thống (Phủ chồng cao – HAST
và phủ chồng thấp LAST) để phân tích địa tầng phân tập cho các đối
tượng trầm tích sông – hồ của khu vực nghiên cứu.
2.3.3.3. Phương pháp giải đoán cấu trúc địa chất
Trong đề tài của NCS, tài liệu địa chấn đóng vai trò qua trọng
nhất trong nội dung luận giải cấu trúc – kiến tạo của khu vực. Việc
phân tích và giải đoán cấu trúc – kiến tạo được thực hiện theo các nội
dung sau: (i). Nhận diện và phân chia các pha biến dạng đứt gãy, uốn
nếp. (ii). Phân tích bề mặt bất chỉnh hợp và gián đoạn trầm tích. (iii).
Phân tích chiều dày và phục hồi mặt cắt. (iv). Phương pháp xây dựng
mô hình địa chất.
2.3.3.4. Phương pháp khôi phục bề mặt cổ địa lý
khôi phục cổ địa lý là tái lập lại bề mặt địa hình cổ của khu vực
nghiên cứu tại bất cứ thời điểm nào trong quá khứ. Việc khôi phục cổ
địa lý đóng vai trò rất quan trọng đối với công tác luận giải môi trường
trầm tích tại thời điếm tương ứng trong quá khứ địa chất.
2.3.3.5. Phương pháp xây dựng mô hinhg địa chất
Xây dựng mô hình địa chất là phương pháp mô hình hóa để mô
phỏng hình thái, kích thước thực thể địa chất trong không gian 2 chiều
và 3 chiều. Trong đề tài này, NCS. sử dụng tài liệu địa chấn 3D và tài
liệu giếng khoan để xây dựng mô hình tĩnh thể hiện các yếu tố địa
tầng, cấu trúc, đứt gãy, nếp uốn, hệ thống trầm tích và các bẫy/cấu tạo
triển vọng của lô 09-1 bể Cửu Long.
CHƯƠNG 3 - XÁC LẬP KHUNG ĐỊA TẦNG PHÂN TẬP CHO
MÔI TRƯỜNG SÔNG - HỒ VÀ HỆ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU BẪY PHI CẤU TẠO
3.1. Những đặc trưng cơ bản của trầm tích môi trường sông - hồ
3.1.1. Trầm tích môi trường sông
Môi trường sông là một loại môi trường trầm tích đặc trưng của
hệ thống dòng chảy đi kèm với các dạng địa hình (địa mạo) và tướng
trầm tích được tạo ra, bị biến đổi, và/hoặc được bảo tồn trong suốt quá
trình xói mòn, vận chuyển và lắng đọng trầm tích. Căn cứ vào vị trí
8
tích tụ ở lòng sông hay hai bên bờ có thể phân chia thành các phụ môi
trường doi cát, levee, thềm sông, đồng bằng ven sông, như trong
hình 3.1.
3.1.2. Trầm tích môi trường hồ
Trầm tích môi trường hồ chủ yếu là trầm tích hạt mịn xen kẹp
với các quạt và/hoặc delta trầm tích hạt thô nằm ven bờ hay các tập
trầm tích hạt thô được vận chuyển ra xa đến giữa hồ do dòng tỷ trọng
gây ra (trầm tích turbidite).
3.2. Đặc điểm chi tiết môi trường hồ
3.2.1. Phân loại hồ
Theo Bohacs và Carroll (1995) có 3 loại bể môi trường hồ
(lake basin type) (Hình 3.2) dựa trên sự cân bằng của nước hồ cụ thể
như sau: Bể hồ tràn (overfilled) (Hình 3.2a); Bể hồ cân bằng
(Balanced-filled lake basins) (Hình 3.2b); và Bể hồ cạn (Underfilled
lake-basin): (Hình 3.2c).
Hình 3.1 Các tướng trầm tích liên quan đến môi trường sông
9
Hình 3.2. Mô hình 3 loại bể trầm tích trong môi trường hồ
Những đặc trưng về trầm tích của hồ được kiểm soát không chỉ
bởi không gian trầm tích và nguồn trầm tích, mà còn bởi địa hình hoặc
độ sâu từ trước và thời gian đỉnh của dòng chảy liên quan đến mực
nước hồ. Hoạt động kiến tạo ảnh hưởng tới không gian trầm tích không
chỉ theo thời gian mà cả không gian. Hoạt động kiến tạo cũng ảnh
hưởng đến lưu vực và hệ thống dẫn lưu trong hồ.
3.2.2. Đặc điểm tướng đá môi trường hồ
Theo Bohacs, 2012 [28], Mỗi một tổ hợp tướng đầm hồ chứa
các tập: sông, đồng bằng ngập lụt, rìa hồ và trung tâm hồ với những
đặc tính liên quan đến tiềm năng dầu khí. Nhìn chung có thể chia làm
3 tổ hợp tướng trầm tích đi kèm với môi trường sông hồ, gồm:
Tổ hợp tướng sông - hồ (Fluvial-lacustrine facies associations)
tương ứng với môi trường hồ tràn;
Tổ hợp tướng dao động (Fluctuating profundal lacustrine-
facies association) tương ứng với môi trường hồ cân bằng;
Tổ hợp tướng bay hơi (Evaporative lacustrine-facies
associations) tương ứng với môi trường hồ cạn.
3.3. Đề xuất khung địa tầng phân tập cho trầm tích Oliogocen –
Lower Miocene của vùng nghiên cứu
3.3.1. Đặt vấn đề
Trầm tích Oligocen – Miocen dưới của lô 09-1 bể Cửu Long
được hình thành trong môi trường lục địa sông - hồ, vốn không chịu
nhiều tác động của mực nước biển tương đối và dịch chuyển đường
bờ như mô hình kinh điển trong nghiên cứu địa tầng phân tập truyền
thống được đề xuất bởi nhóm nghiên cứu Exxon và nhiều tác giả khác.
Do đó, phương hướng tiếp cận trong phân tích địa tầng phân tập ở đối
10
tượng này cũng cần được xem xét và lựa chọn sao cho phù hợp với
thực tế địa chất hơn. Giai đoạn mực nước thấp trong hệ thống sông hồ
cần được hiểu là giai đoạn thiếu hụt trầm tích, các trầm tích lắng đọng
chậm, thành phần hạt mịn chiếm ưu thế. Điều này khác biệt lớn so với
miền hệ thống biển thấp trong môi trường biển (Lowstand Systems
Tract), khi mà các hệ thống sông vẫn hoạt động mạnh mẽ, tạo ra các
nêm lấn biển thấp (LST wedge). Ngược lại, trong giai đoạn hồ cao,
mực nước hồ tăng do mực nước sông tăng nhanh, mang theo các trầm
tích hạt thô dồi dào, hình thành các thân cát nêm lấn phủ chồng
(progradation). Tuy nhiên đặc điểm cấu trúc của hai miền hệ thống lại
được đặc trưng bởi tỷ lệ tương đối của sự có mặt các yếu tố địa chất
dòng sông trong chúng (Hình 3.3).
Hình 3.3. Các đặn trưng cơ bản của miền hệ thống phủ chồng cao –
thấp, áp dụng cho hệ thống trầm tích sông- hồ theo Catuneanu, 2020.
3.3.2. Đề xuất khung địa tầng phân tập áp dụng cho khu vực nghiên
cứu
Tại khu vực nghiên cứu, áp dụng mô hình phân tập phủ chồng
thấp – cao, có thể phân tách lát cắt Oligocen – Miocen dưới thành 18
tập (Bảng 3.1 và Hình 3.4).
11
Bảng 3.1. Phân tập địa tầng khu vực lô 09-1
Hình 3.4. Phân tập và liên kết giếng khoan cho phụ tập D3 theo mô
hình mức độ phủ chồng thấp – cao (LAST, HAST)
3.4. Xác lập hệ phương pháp nghiên cứu bẫy phi cấu tạo cho lô
09-1 bể Cửu Long
3.4.1. Khái quát về bẫy phi cấu tạo
Bẫy phi cấu tạo là những bẫy chứa dầu khí không xác định được
bằng cấu trúc khép kín. Một vấn đề quan trọng đối với sự hình thành
bẫy phi cấu tạo là phải có được đầy đủ các tầng chắn đáy, tầng chắn
nóc và tầng chắn biên hoàn thiện để đảm bảo không cho hydrocarbon
di thoát khỏi bẫy.
12
3.4.2. Nghiên cứu bẫy phi cấu tạo dựa trên tài liệu địa chấn
Phương pháp địa chấn trong tìm kiếm bẫy phi cấu tạo trong môi
trường sông-hồ bể Cửu Long được phân tích ở hai nhánh lớn. Sản
phẩm của hai nhánh nghiên cứu kết hợp với thông tin từ giếng khoan,
địa chất sẽ đưa ra mô hình địa tầng phân tập. Chu trình phân tích tài
liệu được mô tả như ở hình 3.5.
Hình 3.5. Chu trình nghiên cứu địa chấn cho đối tượng bẫy phi cấu
tạo trong môi trường sông-hồ bể Cửu Long.
3.4.3. Nghiên cứu bẫy phi cấu tạo dựa trên luận giải cấu trúc – kiến
tạo
Phương pháp này sử dụng quan hệ địa tầng và cấu trúc hình học
của các mặt phân lớp trong một tập trầm tích. Đối với một pha biến
dạng nhất định, có thể xác định được 3 tập trầm tích: trước biến dạng,
đồng biến dạng, và sau biến dạng. Sử dụng phương pháp này, ta có thể
xác định được địa hình đới cao và đới trũng trong từng giai đoạn trầm
tích. Ngoài ra, cũng có thể sử dụng kết hợp bản đồ đẳng dày để xác
định thời gian hoạt động của các yếu tố biến dạng cũng như phân bố
các đới cao và đới trũng theo bề ngang. Nếu cấu trúc biến dạng hoạt
động đồng trầm tích trong một thời kỳ nhất định, thì trên bản đồ đẳng
dày của thời kỳ đó thể hiện sự thay đổi bề dày giữa đới cao và đới
trũng hình thành bởi yếu tố biến dạng.
3.4.4. Nghiên cứu bẫy phi cấu tạo dựa trên tài liệu cổ sinh
Trong môi trường lục địa của trầm tích Oligocen-Miocen muộn,
13
phân tập trầm tích chủ yếu dựa vào nhóm hóa thạch bào tử phấn hoa.
Sự phát triển phức hệ hóa thạch bào tử phấn theo trình tự từ pha 1 đến
pha 4-5 tương ứng với sự phát triển thiên về một nhóm thực vật đặc
trưng như vậy phản ánh 1 chu kỳ trầm tích từ thành hệ trầm tích mực
nước hồ thấp đến thành hệ trầm tích hồ cao.
3.4.5. Nghiên cứu bẫy phi cấu tạo dựa trên phân tích địa tầng phân
tập và môi trường trầm tích
Để tìm kiếm các yếu tố cấu thành lên một bẫy phi cấu tạo, thực
chất là nhận diện sự phân bố của các vỉa chứa trong miền hệ thống phủ
chồng cao (HAST) và các tầng chắn trong miền hệ thống phủ chồng
thấp (LAST) trong khung địa tầng phân tập gồm hai miền hệ thống áp
dụng cho môi trường sông – hồ nêu trên (Hình 3.6)
Hình 3.6. Phân tập địa tầng trên mặt cắt địa chấn cho khu vực nghiên
cứu
CHƯƠNG 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BẪY PHI CẤU TẠO
LÔ 09-1 BỂ CỬU LONG
4.1. Đặc điểm cấu trúc - kiến tạo lô 09-1 và lân cận
Tương tự như các khu vực khác ở bể Cửu Long, khu vực nghiên
cứu trải qua 3 giai đoạn kiến tạo chính:
- Giai đoạn tách giãn;
- Giai đoạn ép nén nghịch đảo
- Giai đoạn lún chìm nhiệt
14
Hình 4.1. Các đơn vị cấu trúc khu vực nghiên cứu trên nền bản đồ cổ
địa lý thời kỳ SH8.2-SH10 và các mặt cắt địa chất tiêu biểu qua khu
vực nghiên cứu
4.2. Đặc điểm địa tầng
Trong nghiên cứu này, nghiên cứu sinh sử dụng và kế thừa kết
quả phân tích cổ sinh địa tầng trong nghiên cứu của Morley và nnk
(2019) đồng thời cũng kết hợp với các tài liệu địa chấn, địa vật lý giếng
khoan để xây dựng mô khung địa tầng phân tập cho khu vực nghiên
cứu. Ranh giới của các tập trầm tích (Sequence Boundary) là bề mặt
bất chỉnh hợp bào mòn, tại đó sẽ vắng mặt các phức hệ hóa thạch khi
so sánh nó với phức hệ hóa thạch trẻ hơn ở trầm tích bên trên. Trong
đó trầm tích tập E (hệ tầng Trà Cú) được phân thành 9 tập; trầm tích
tập D (hệ tầng Trà Tân) được phân tập thành 6 tập;
Mỗi tập trầm tích tương ứng với một chu kỳ thay đổi cổ khí hậu
406 nghìn năm và bao gồm hai miền hệ thống trầm tích tương ứng với
sự thay đổi mực nước nước hồ: giai đoạn mực nước hồ dâng cao mở
rộng (TST) và đứng cao khi nguồn vật liệu đổ vào hồ lớn (HST). Ranh
giới giữa của hai miền hệ thống trầm tích trong mỗi tập là mặt ngập
lụt cực đại (Mfs).
15
Hình 4.2. Cột địa tầng tổng hợp bể Cửu Long theo kết quả phân tích
cổ sinh địa tầng của Morley và nnk (2019).
4.3. Đặc điểm tướng thạch học và môi trường trầm tích của
các tập địa tầng
Sự thay
đổi không gian
tích tụ của hồ
cùng với bề mặt
cổ địa lý sẽ
khống chế các
hệ thống dòng
chảy cổ và vì
vậy chúng chi
phối quá trình
vận chuyển,
phân bố và tích
tụ trầm tích.
Mỗi một tướng
Hình 4.3. Phân bố tướng và môi trường theo từng
miền hệ thống, trầm tích SH8
16
thạch học và môi trường tương ứng với chúng sẽ được phân tích theo
từng giai đoạn (miền hệ thống) của các tập địa tầng HAST-LAST
(Hình 4.3).
4.4. Bẫy phi cấu tạo lô 09-1 bồn trũng Cửu Long
Sau khi minh giải địa chấn, tài liệu giếng khoan, phân tích
mẫu, và thành lập được các bản đồ môi trường theo từng tầng, công
tác phân tích thuộc tính địa chấn được tiến hành nhằm xác định các
đới dị thường có khả năng liên quan đến sự tồn tại của các thân cát có
tiềm năng chứa trong các miền hệ thống phủ chồng cao Hình 4.4 - 4.7).
Có thể phân loại thành ba nhóm dị thường:
Nhóm thứ nhất có diện tích nhỏ, tập trung chủ yếu ở phần trung
tâm và phía Bắc của lô; các dị thường này nằm sát chân của các khối
cao, hoặc đứt gãy có biên độ lớn. Các dị thường phản ánh các thân cát
được đổ trực tiếp từ các khối cao Bạch Hổ (theo bản đồ của địa hình).
Trong giai đoạn này, khối cao ở phía Bắc không nhô cao so với mực
nước, dẫn đến giới hạn về nguồn trầm tích và năng lượng cũng không
cao.
Nhóm dị
thường thứ hai có
thể quan sát ở khu
vực trũng phía
Nam lô 09-1, có
phương á Đông
Tây. Mặt cắt địa
chấn thể hiện biểu
hiện của ít nhất hai
thân cát với biên độ
mạnh, phần ở dưới
quan sát rõ các
phản xạ gá đáy lên
ranh giới SH-8.1.
Đây được minh giải là các quạt bồi tích cát có nguồn từ các khối nâng
cao Sói.
Hình 4.4 Bản đồ thuộc tính biên độ phản ánh
các thân cát có nguồn từ khu vực phía Đông
giai đoạn đầu SH-8.1
b
c
a Khu vực trầm tích rất mỏng
b Các dị thường biên độ➔ cát
Biên độ thấp, đồng nhất➔ sétc
Đới cao Bạch Hổ -
Rồng
17
Nhóm dị thường thứ ba nằm ở phía Đông Bắc Bạch Hổ có
phương kéo dài TB – ĐN, mở rộng diện tích về phía ĐN và có ranh
giới khá rõ ràng với các phản xạ biên độ yếu ở xung quanh. Trên mặt
cắt địa chấn, dị thường này tương ứng với các phản xạ biên độ lớn
khác biệt với các biên độ liên tục, biên độ nhỏ ở xung quanh.
Hình 4.5 Bản đồ thuộc tính địa chấn và bản đồ cấu trúc thể hiện các
thân cát trong khu vực nghiên cứu
Hình 4.6. Bản đồ thuộc tính địa chấn và bản đồ cấu trúc thể hiện
các thân cát và hướng vận chuyển trầm tích
Từ những phân tích định lượng nêu trên đã cho phép NCS xác
định được các vị trí triển vọng tồn tại bẫy phi cấu tạo, phần lớn trong
số chúng nằm trong các tầng SH8B, SH8, SH7 và SH5. Trong đó, các
18
thân cát tiềm năng là vỉa chứa chủ yếu là các quạt trầm tích đổ trực
tiếp từ các khối cao xuống phần thấp của địa hình (Hình 4..4 – 4.7).
Hình 4.7. Vị trí các bẫy phi cấu tạo tiềm năng tổng hợp trên cơ sở dị
thường địa chấn và mô hình trầm tích.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Bản luận án đã được hoàn thành dựa trên việc thu thập, tổng
hợp, xử lý và phân tích một khối lượng rất lớn tài liệu giếng khoan,
địa chấn 3D-4C thu nổ bằng công nghệ OBC kết hợp với số liệu tổng
hợp kết quả phân tích mẫu, bảo đảm được tính đại diện và độ tin cậy
của kết quả đưa ra; góp phần hoàn thiện hệ phương pháp địa chất – địa
vật lý trong nghiên cứu, tìm kiếm các bẫy phi cấu tạo ở các khu vực
có điều kiện địa chất tương tự với lô 09-1 và bể Cửu Long;
- Các thành tạo trầm tích lắng đọng trong bể Cửu Long trong
gian đoạn Oligocen-Miocen sớm đã được làm sáng tỏ về môi trường
trầm tích là môi trường sông – hồ và đây được xác định là đối tượng
có nhiều triển vọng dầu khí nhất sau đối tượng đá móng nứt nẻ và vì
vậy sẽ được lựa chọn làm đối tượng chính tìm kiếm bẫy phi cấu tạo
19
của đề tài;
- Bên cạnh hình thành lên các bẫy cấu tạo đã được nghiên cứu
kỹ, sự thay đổi bề mặt cổ địa lý cũng đã gây ra sự thay đổi về hướng
nguồn trầm tích, không gian tích tụ và tướng trầm tích (hạt thô/hạt
mịn) theo cả chiều thẳng đứng và nằm ngang (theo không gian và thời
gian); từ đó hình thành lên các quạt trầm tích nằm kề áp vào các sườn
dốc địa cổ địa hình hay ít phổ biến hơn là các thân cát được vận chuyển
ra các khu vực nước sâu dưới tác dụng của dòng trọng lực (gravity
flow) hay dòng chảy rối (turbidity flow). Những thân cát dưới dạng
các quạt trầm tích hay các thân cát nằm ở vùng nước sâu khi bị khống
chế bởi các tầng chắn nóc, chắn đáy và chắn biên sẽ có tiềm năng trở
thành các bẫy phi cấu tạo mà trước đây chưa được quan tâm nghiên
cứu đầy đủ.
- NCS. đã đã đề xuất được khung địa tầng phân tập gồm hai
miền hệ thống phủ chồng cao (HAST và phủ chồng thấp LAST) phù
hợp cho các đối tượng địa chất Oligocen – Miocen dưới hình thành
trong môi trường sông – hồ để xác lập được 18 tập địa tầng. Trong đó
mỗi tập được chia thành 02 miền hệ thống trầm tích là miền hệ thống
phủ chồng cao (HAST) và miền hệ thống phủ chồng thấp (LAST).
- Bằng việc nghiên cứu tổng hợp các nguồn tài liệu địa chấn,
địa vật lý giếng khoan, mô hình địa chất và khung địa tầng phân tập
với 02 miền hệ thống sông – hồ, bước đầu đã nhận diện và khoanh
định được sự tồn tại của bẫy phi cấu tạo trong các tầng SH5 – SH8B
ở khu vực lô 09-1, đó là các quạt trầm tích nằm kề áp trên sườn các
khối nâng ở phía Đông Bắc đới cao Rồng – Bạch hổ có tiềm năng tích
tụ dầu khí thương mại.
2. Kiến nghị
- Cần chính xác hóa hơn ranh giới trong các bản đồ tướng và
môi trường trầm tích, làm cơ sở nhận diện và liên kết các tướng thạch
học theo chiều thẳng đứng và nằm ngang cũng như khoanh định ranh
giới các miền hệ thống;
- Khai thác tốt hơn thông tin từ phân tích thuộc tính địa chấn,
đặc tích thạch học, các miền hệ thống để có cơ sở đánh giá chi tiết hơn
20
về tính liên tục, chiều dày và chất lượng của tầng chứa, tầng chắn (chắn
nóc, chắn đáy và chắn biên) để nâng cao mức độ tin cậy cho các bẫy
phi cấu tạo và giảm thiểu rủi ro trong trong dự báo.
- Ngoài những kết quả thu được là các quạt trầm tích trong tầng
SH7 nằm kề áp trên các khối nâng của lô 09-1, cần mở rộng nghiên
cứu các đối tượng khác là các cửa sông đổ vào hồ và các vỉa chứa nằm
ở phần nước sâu ở trung tâm hồ (các tích tụ trầm tích turbidite và/hoặc
dòng trọng lực) và các quạt trầm tích trong các địa tầng khác thuộc
phần dưới của tập D, tập E và BI.2. Tương tự như vậy, phạm vi nghiên
cứu nên được mở rộng ra các cấu tạo khác có đặc điểm địa chất tương
tự trong phạm vi bể Cửu Long và các bể khác.
21
TÓM TẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Nghiên cứu phương pháp tìm kiếm bẫy phi cấu
tạo trên cơ sở phân tích tài liệu địa chất – địa vật lý; Ứng dụng thực tế
tại khu vực lô 09-1, bồn trũng Cửu Long.
Chuyên ngành: Kỹ thuật dầu khí
Mã số: 9.52.06.04
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Lâm Anh
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Tùng và PGS.TS.
Hoàng Văn Quý
Những điểm mới của luận án:
- Những kết quả cập nhật và nghiên cứu mới từ các giếng khoan
và tài liệu địa chấn 3D gần đây được tiến hành chi tiết và định lượng
đã góp phần làm sáng tỏ sự khác biệt về đặc điểm trầm tích của môi
trường sông – hồ về các khía cạnh tướng thạch học, môi trường lắng
đọng, hình thái kích thước và phân bố không gian cũng như quy luận
biến đổi tướng trầm tích theo không và thời gian so với trầm tích biển;
- NCS. đã xây dựng được khung địa tầng phân tập phù hợp cho
việc phân chia địa tầng của các thành tạo trầm tích môi trường sông –
hồ, với những cách tiếp cận khác so với hệ thống phân chia địa tầng
phân tập truyền thống áp dụng cho môi trường biển; Cụ thể là một tập
địa tầng đối với các thành tạo trầm tích hình thành trong môi trường
sông – hồ gồm hai miền hệ thống: (i). Miền hệ thống phủ chồng cao
(HAST) và (ii). miền hệ thống phủ chồng thấp (LAST) dựa trên tỷ lệ
tương đối giữa các tập trầm tích hạt thô tướng lòng sông, quạt ven hồ
và các tập trầm tích hạt mịn tướng đồng bằng ngập lụt và đầm hồ);
- Đã đề xuất được hệ phương pháp nghiên cứu hợp lý và hiệu
quả trong nghiên cứu phát hiện các bẫy phi cấu tạo phục vụ cho việc
nâng cao hiệu quả tìm kiếm – thăm dò dầu khí; Phương pháp địa tầng
phân tập gồm hai miền hệ thống áp dụng cho môi trường trầm tích
sông – hồ được cho là phương pháp chủ đạo để tìm kiếm các thân
cát có triển vọng chứa trong miền hệ thống HAST;
- Lần đầu tiên áp dụng hệ phương pháp phù hợp dự báo được
22
một số bẫy phi cấu tạo triển vọng cho lô 09-1, bồn trũng Cửu Long.
Người hướng dẫn Nghiên cứu sinh
23
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Hoang Van Long, Nguyen Tien Thanh, Vu Tat Tuan, Nguyen
Thanh Tung, Nguyen Lam Anh, Dao Bui Din, Le Van Duc, Tran
Ngoc Dien, Nguyen Huu Hiep, 2021. Holocene sedimentation
offshore Southeast Vietnam based on geophysical interpretation and
sediment composition analysis. Vietnam Journal of Earth Sciences,
Vol.: 43(3), 336-379pp, DOI: https://doi.org/10.15625/2615-
9783/16268.
2. Nguyen Huu Hiep, Pham Nhu Sang, Hoang Van Long,
Andrew Carter, Bui Vinh Hau, Bui Hoang Bac, Trinh Thanh Trung,
Nguyen Lam Anh, 2021. Cretaceous granitic magmatism in South -
Central Vietnam: Constraints from zircon U–Pb geochronology.
Polish Mineral Engineering Society, No 2(46), 7–14pp, DOI:
3. Nguyen Lam Anh, Nguyen Thanh Tung, Hoang Van Long,
Bui Viet Dung, Nguyen Trung Hieu, Nguyen Tuan Anh, Bui Thi Ngoc
Phuong, Nguyen Tan Trieu, Trinh Thanh Trung, 2021. Variation of
sediment provenance at the 09-1 Block, Cuu Long Basin: their
significance in assessing the Oligocene – Miocene reservoir quality.
Journal of Mining and Earth Sciences, Vol. 62, Issue 5, 29-42pp.
4. Nguyễn Lâm Anh, Nguyễn Thanh Tùng, Hoàng Văn Long,
Nguyễn Danh Lam, Bùi Huy Hoàng, Bùi Việt Dũng, Nguyễn Trung
Hiếu, Nguyễn Quang Tuấn, Nguyễn Tuấn Anh, 2021. Đặc điểm địa
chất và khả năng hình thành bẫy phi cấu tạo tại lô 09-1,Bồn trũng Cửu
Long. Tạp chí Địa chất, Loạt A, Số 375.2021, tr. 93-104.