Kết quả thu được cho thấy hợp chất EG2 có hoạt tính ức chế
trên 2 dòng tế bào ung thư KB và MCF-7 với giá trị IC50 lần lượt là
7,04 và 24,8 μg/ml. Ngoài ra, hợp chất EG3 thể hiện hoạt tính ức chế
chọn lọc sự phát triển của tế bào ung thư KB với giá trị IC50 là 28,3
μg/ml. Các hợp chất EG1, EG4, EG5, EG6 và EG7 không thể hiện
hoạt tính trên cả 2 dòng tế bào ung thư thử nghiệm (KB và MCF-7) với
giá trị IC50 >100 μg/ml. Hợp chất EG8 có hoạt tính ức chế trên 4
dòng tế bào là KB, MCF-7, LU-1 và Hep-G2 với giá trị IC50 lần lượt
là 57,27; 49,88; 45,99 và 62,33 μg/ml.
Như vậy, các hợp chất sạch phân lập được từ cặn chiết EtOAc
của vỏ cây Côm có hoạt tính gây độc tế bào ung thư yếu hơn nhiều so
với kết quả thu được đối với cặn tổng ban đầu. Điều này có thể giải
thích là hợp chất có hoạt tính mạnh có hàm lượng thấp, nên chưa phân
lập được hoặc các chất có thể bị phân hủy trong quá trình tinh chế
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 760 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của 3 loài thực vật: Cây sói đứng (chloranthus erectus, chloranthaceae), cây mắc niễng bạc (eberhardtia aurata, sapotaceae) và cây côm (elaeocarpus griffithii, elaeocarpaceae), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
NGUYỄN VĂN THÔNG 
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC & HOẠT TÍNH 
SINH HỌC CỦA 3 LOÀI THỰC VẬT: CÂY SÓI ĐỨNG 
(CHLORANTHUS ERECTUS, CHLORANTHACEAE), CÂY 
MẮC NIỄNG BẠC (EBERHARDTIA AURATA, SAPOTACEAE) VÀ 
CÂY CÔM (ELAEOCARPUS GRIFFITHII, ELAEOCARPACEAE) 
Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ 
Mã số: 62440114 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC 
Hà Nội - 2015 
Công trình được hoàn thành tại: 
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 
Người hướng dẫn khoa học: 
1. PGS. TS. Trần Thu Hương 
2. PGS. TSKH. Phạm Văn Cường 
Phản biện 1: GS.TS. Phạm Quốc Long 
Phản biện 2: GS.TS. Phạm Thanh Kỳ 
Phản biện 3: PGS.TS. Phan Minh Giang 
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án 
tiến sĩ cấp Trường họp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 
Vào hồi .. giờ, ngày .. tháng .. năm  
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 
1. Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK Hà Nội 
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam 
1
I. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 
1. Mở đầu 
 Việt Nam là quốc gia sở hữu nguồn tài nguyên thực vật vô cùng 
phong phú. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu hóa 
thực vật, nhằm phát triển nguồn dược liệu của nước ta. Qua nghiên cứu 
sàng lọc hoạt tính sinh học của một số loài cây thuốc dân tộc đã cho 
thấy, dịch chiết EtOAc của vỏ cây Côm (Elaeocarpus griffithii 
(Wight) A. Gray, Elaeocarpaceae), dịch chiết EtOAc của lá cây Mắc 
niễng bạc (Eberhardtia aurata (Pierre ex Dubard) Lecomte, 
Sapotaceae) và dịch chiết EtOH của lá cây Sói đứng (Chloranthus 
erectus (Buch.-Ham.) Verdcourt, Chloranthaceae) có một số hoạt 
tính sinh học đáng chú ý. 
 Ngoài ra, cây Sói đứng được sử dụng trong y học dân gian chữa 
các bệnh chống viêm, phong thấp tê liệt, viêm khớp xương, lá cây 
Mắc niễng bạc được sử dụng trong y học dân gian dùng làm thuốc trị 
ho, ho gà, tuy nhiên cho đến nay còn chưa được nghiên cứu sâu. Cây 
Côm thì cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về thành 
phần hóa học và hoạt tính sinh học. Chính vì vậy chúng tôi lựa chọn 
3 loài thực vật trên làm đối tượng nghiên cứu của Luận án: 
2. Nhiệm vụ của luận án 
 - Nghiên cứu và xác định cấu trúc hóa học của các chất phân 
lập được từ 3 loài thực vật là: lá cây Sói đứng, lá cây Mắc niễng bạc 
và vỏ cây Côm, nhằm tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính sinh học 
làm cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo, đồng thời góp 
phần giải thích tác dụng của các loài cây này trong y học cổ truyền. 
 - Thử một số hoạt tính sinh học của dịch chiết và các chất 
phân lập được từ 3 loài thực vật trên. 
3. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận án 
3.1. Ý nghĩa khoa học 
 Luận án đã đóng góp những hiểu biết mới về thành phần hóa 
học và hoạt tính sinh học của 3 loài thực vật: lá cây Sói đứng, lá cây 
Mắc niễng bạc và vỏ cây Côm ở Việt Nam. 
 Ứng dụng những phương pháp vật lý hiện đại trong nghiên cứu 
cấu trúc hóa học của các hợp chất hữu cơ. 
3.2. Những đóng góp mới của luận án 
 Hai loài Cây sói đứng (Chloranthus erectus) và cây Côm 
(Elaeocarpus griffithii) ở Việt Nam lần đầu được nghiên cứu một 
cách có hệ thống về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học. 
2
3.2.1. Về thành phần hóa học 
 ● Từ lá của cây Sói đứng lần đầu tiên đã phân lập và xác định 
được cấu trúc hóa học của 7 hợp chất là chloranerectuslacton V 
(CE1), chloranthalacton B (CE2), -sitosterol (CE3), 
9-hydroxyheterogorgiolid (CE4), isofraxidin (CE5), eleutherosid B1 
(CE6) và acid 3,4 dihydroxybenzoic (CE7). Trong đó, hợp chất 
chloranerectuslacton V (CE1) là hợp chất mới. 
 ● Từ vỏ của cây Côm, đã phân lập và xác định cấu trúc hóa học 
của 8 hợp chất đó là: acid ellagic (EG1), 3,3’,4’-tri-O-methylellagic 
acid 4-O-β-D-2”-O-acetylglucopyranoside (EG2), 3,3’-di-O-metyl acid 
4-O-α-rhamnosid-ellagic (EG3), 3-O-metyl acid 4-O-α-rhamnosid-
ellagic (EG4), octacosyl ferulat (EG5), acid gallic (EG6), 
β-sitosterol (EG7) và 6-hydroxy-1,12-oleanadien-3-on (EG8). Trong 
đó, hợp chất 6-hydroxy-1,12-oleanadien-3-on (EG8) được xác 
định là hợp chất mới. 
3.1.2. Về hoạt tính sinh học: 
 Các cặn chiết và các chất phân lập được khảo sát hoạt tính sinh 
học. Theo đó, các hợp chất phân lập được từ cây Mắc niễng bạc và 
cây Côm đã được khảo sát hoạt tính gây độc tế bào trên 4 dòng tế 
bào ung thư, KB, LU-1, Hep-G2 và MCF-7. 
 Cặn chiết EtOH (SD-2012) lá cây Sói đứng thể hiện hoạt tính gây 
độc tế bào, khả năng chống viêm trên một số dòng tế bào ung thư thử 
nghiệm. 
 Kết quả thu được cho thấy trong số các hợp chất phân lập từ vỏ 
cây Côm (Elaeocarpus griffithii), hợp chất EG2 có hoạt tính ức chế 
trên 2 dòng tế bào là KB và MCF-7 với giá trị IC50 lần lượt là 7,04 
μg/ml và 24,8 μg/ml. Hợp chất EG8 có hoạt tính ức chế trên 4 dòng 
tế bào là KB, MCF-7, LU1 và Hep-G2 với giá trị IC50 lần lượt là 
57,27; 49,88; 45,99 và 62,33 μg/ml. Ngoài ra, hợp chất EG3 thể hiện 
hoạt tính ức chế chọn lọc sự phát triển của tế bào ung thư KB với giá 
trị IC50 là 28,3 μg/ml. 
4. Bố cục của luận án 
 Luận án dày 125 trang với 15 bảng số liệu, 94 hình và 91 tài liệu 
tham khảo được kết cấu như sau: 
 Mục lục, Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt, Danh mục các hình, 
Danh mục các bảng và Danh mục các phụ lục. Mở đầu (2 trang). 
Chương 1: Tổng quan (33 trang). Chương 2: Đối tượng và phương pháp 
nghiên cứu (5 trang). Chương 3: Thực nghiệm (23 trang). Chương 4: 
3
Kết quả và thảo luận (50 trang). Kết luận và kiến nghị (2 trang). Danh 
mục các công trình liên quan đến luận án (1 trang) và phần tài liệu tham 
khảo (9 trang), ngoài ra luận án còn có phần phụ lục gồm các phổ của 
các hợp chất phân lập được; minh chứng thử hoạt tính sinh học. 
II. NỘI DUNG LUẬN ÁN 
MỞ ĐẦU 
 Phần mở đầu đề cập đến ý nghĩa khoa học, tính thực tiễn, đối tượng 
và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 
 Giới thiệu sơ lược về thực vật họ Hoa sói (Chloranthaceae). Giới 
thiệu về chi Chloranthus. Các nghiên cứu về hóa học và hoạt tính sinh 
học chi Chloranthus. Một số nghiên cứu về cây Sói đứng (Chloranthus 
erectus). 
 Giới thiệu sơ lược về thực vật họ Hồng xiêm (Sapotaceae). Giới 
thiệu về chi Eberhardtia. Các nghiên cứu về hóa học và hoạt tính sinh 
học chi Eberhardtia 
 Giới thiệu sơ lược về thực vật họ Côm (Elaeocarparceae). Giới 
thiệu về chi Elaeocarpus. Các nghiên cứu về hóa học và hoạt tính 
sinh học chi Elaeocarpus. Một số nghiên cứu về cây Côm. 
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU 
2.1. Thu mẫu cây và xác định tên khoa học 
 Mẫu lá cây Sói đứng (Chloranthus erectus), thu hái tại vùng núi Tam 
Đảo, Vĩnh Phúc được PGS.TS. Trần Huy Thái-xác định tên khoa học 
 Mẫu lá cây Mắc niễng bạc (Eberhardtia aurata), thu hái ở 
Thuận Châu-Sơn La). 
 Vỏ cây Côm (Elaeocarpus griffithii) được thu hái tại Quỳ Châu, 
Nghệ An. Hai mẫu cây trên được TS. Nguyễn Quốc Bình định tên. 
2.2. Phương pháp xử lý và chiết mẫu 
 Các mẫu thực vật sau khi thu hái được thái nhỏ, phơi trong 
bóng mát, sấy khô ở nhiệt độ 40-45oC, sau đó đem nghiền nhỏ 
rồi được ngâm chiết với các dung môi ethyl acetat, MeOH ở nhiệt độ 
phòng. Gộp các dịch chiết đã lọc, cất loại dung môi dưới áp suất thấp 
thu được các cặn chiết EtOAc, MeOH tương ứng. 
2.3. Phương pháp phân tích, phân tách các hỗn hợp và phân lập 
các hợp chất từ mẫu thực vật 
 Việc phân tích và phân tách các phần dịch chiết của cây được 
thực hiện bằng phương pháp kết tinh và các phương pháp sắc kí như: 
sắc kí lớp mỏng (TLC, dùng để khảo sát), sắc kí cột thường (CC), sắc 
4
kí cột nhanh với pha tĩnh là silicagel (Merck), sắc kí cột pha đảo với chất 
hấp phụ là RP-18 và sắc kí rây phân tử Sephadex LH-20. Dung môi rửa 
giải chủ yếu bằng các hệ dung môi n-hexan/CH2Cl2, 
n-hexan/EtOAc, n-hexan/aceton, CH2Cl2/MeOH, CH2Cl2/EtOAc với các 
tỷ lệ thích hợp. 
2.4. Các phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các chất 
phân lập được từ mẫu thực vật nghiên cứu 
 Các phương pháp phổ như: phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ khối 
(ESI-MS), phổ khối phân giải cao (HR-ESI-MS), các phương pháp 
phổ 1D-NMR và 2D-NMR. 
2.5. Phương pháp thử hoạt tính sinh học của các dịch chiết và 
các chất phân lập được 
2.5.1. Thử hoạt tính gây độc tế bào 
Hoạt tính gây độc tế bào được thử nghiệm tại Viện Công nghệ 
Sinh học-VAST. 
Phương pháp thử độ độc tế bào in vitro được Viện Ung thư 
Quốc gia Hoa Kỳ (National Cancer Institute-NCI) xác nhận là phép 
thử độ độc tế bào chuẩn nhằm sàng lọc, phát hiện các chất có khả 
năng kìm hãm sự phát triển hoặc diệt TBUT ở điều kiện in vitro. 
Phép thử này được thực hiện theo phương pháp của Monks (1991). 
2.5.2. Thử hoạt tính kháng viêm 
2.5.2.1. Phương pháp gây viêm cục bộ bằng hoạt chất EPP 
Phương pháp gây viêm được tiến hành theo phương pháp của 
Mrudula Kale (2007), Jaijoy K (2010) cụ thể là bôi vào mỗi tai chuột 
một lượng EPP là 1mg/1 tai chuột pha trong 20 l aceton. 
 2.5.2.2. Phương pháp gây viêm cục bộ bằng formalin 1% 
 Phương pháp gây viêm được tiến hành theo phương pháp của 
Miklos Gabor (2009) cụ thể là tiêm dưới da gan bàn chân chuột 20 l 
formalin 1% pha trong PBS. 
2.5.2.3. Phương pháp xác định khả năng kháng viêm 
 Xác định khả năng kháng viêm của một hoạt chất được tiến hành 
theo phương pháp của Miklos Gabor (2009). 
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM 
3.1. Tách chiết, phân lập các chất từ lá cây Sói đứng (Chloranthus erectus) 
5
Hình 3.1.1. Sơ đồ ngâm chiết lá cây Sói đứng 
Hình 3.1.2. Sơ đồ phân lập các chất từ cặn chiết n-hexan của lá cây Sói đứng 
6
Hình 3.1.3. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ dịch chiết ethyl acetat 
của lá cây Sói đứng 
Hình 3.1.4. Sơ đồ ngâm chiết tạo dịch chiết EtOH (SD-2012) từ lá 
cây Sói đứng 
Bột khô lá cây 
Sói đứng (1,0 kg) 
Bã 
Ngâm chiết 
với EtOH 
Cặn EtOH 
SD-2012 (70 g) 
Dịch chiết 
EtOH 
Cất loại 
Dung môi 
7
Dữ kiện phổ và hằng số vật lý của các hợp chất được phân lập từ lá 
cây Sói đứng 
Chloranerectuslacton V (CE1): Chất kết tinh dưới dạng tinh thể 
hình kim, màu trắng; đ.n.c: 202oC; [α]D
25=-33,5o (c 0,4, CHCl3); 
Rf = 0,57 (TLC silica gel, n-hexan/ethyl acetat, 5/1, v/v); ESI-MS: 
m/z 293,13797 [M+H]+ (theo tính toán: m/z= 293,13825 với CTPT 
C16H21O5); 
1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) và 
13C-NMR (CDCl3, 125 MHz): Bảng 
4.1. 
Chloranthalacton B (CE2): Chất kết tinh dưới dạng tinh thể hình 
kim, màu trắng; đ.n.c: 145-146oC; Rf = 0,53 (TLC silica gel, 
n-hexan/ethyl acetat, 7/1, v/v); ESI-MS: m/z 245 [M+H]+ (C15H16O3). 
1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) và 
13C-NMR (CDCl3, 125 MHz): 
Bảng 4.2. 
-Sitosterol (CE3): Chất kết tinh hình kim, màu trắng; đ.n.c: 
136-138oC; Rf = 0,46 (TLC silica gel, n-hexan/ethyl acetat, 5/1, v/v); 
9-Hydroxyheterogorgiolid (CE4): Chất kết tinh dưới dạng tinh thể 
hình kim, không màu; đ.n.c: 238-239oC; [α]D
25 = -187,0o (c 0,15, 
CHCl3); Rf = 0,51 (TLC silica gel, n-hexan/EtOAc, 7/3, v/v); 
ESI-MS: m/z 277 [M+H]+ (C16H21O4); 
1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) và 
13C-NMR (CDCl3, 125 MHz): 
Bảng 4.3. 
Isofraxidin hay 6,8-dimethoxy-7-hydroxycoumarin (CE5): Chất kết 
tinh dưới dạng tinh thể hình kim, màu vàng nhạt; đ.n.c: 148-149oC; 
Rf = 0,44 (TLC silica gel, CH2Cl2/MeOH, 5/1, v/v); 
1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δ (ppm): 3,94 (3H, s, 6-OCH3); 4,09 
(3H, s, 8-OCH3); 6,28 (1H, d, J = 9,5 Hz, H-3); 6,16 (1H, s, OH); 
6,66 (1H, s, H-5); 7,60 (1H, d, J = 9,5 Hz, H-4); 
13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) δ (ppm): 56,54 (6-OCH3); 61,01 (8-
OCH3); 103,28 (C-5); 111,25 (C-4a); 113,54 (C-3); 143,1 (C-6); 142,51 
(C-7); 134,6 (C-8); 143,79 (C-4); 144,64 (C-8a); 160,59 (C-2). 
Eleutherosid B1 hay Isofraxidin-7-O--D-glucopyranosid (CE6): 
Chất kết tinh dưới dạng chùm rẻ quạt, màu trắng; 
đ.n.c: 207-208oC; Rf = 0,32 (TLC silica gel, CH2Cl2/MeOH, 8/2, 
v/v); 
1H-NMR (CD3OD, 500 MHz) δ (ppm): 3,24-3,81 (6H, m), 3,93 (3H, s, 6-
OCH3), 4,05 (3H, s, 8-OCH3), 5,22 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1’), 6,37 (1H, d, 
8
J = 9,5 Hz, H-3), 7,03 (1H, s, H-5), 7,92 (1H, d, J = 9,5 Hz, H-4); 
13C-NMR (CD3OD, 125 MHz) δ (ppm): 57,18 (6-OCH3); 62,50 (8-
OCH3); 62,54 (C-6’); 71,43 (C-4’); 75,73 (C-2’); 77,91 (C-3’); 78,56 
(C-5’); 104,26 (C-1’); 106,23 (C-5); 115,81 (C-3); 116,73 (C-4a); 
142,38 (C-8); 143,53 (C-7); 144,09 (C-8a); 145,84 (C-4); 151,52 (C-
6); 162,63 (C-2). 
Acid 3,4-dihydroxybenzoic (CE7): Chất rắn, màu vàng nhạt; đ.n.c: 
198-200oC; Rf = 0,43 (TLC silica gel, CH2Cl2/MeOH, 20/1, v/v); 
1H-NMR (CD3OD, 500 MHz) δ (ppm): 6,81-6,82 (d, J = 8,0 Hz , H-
5); 7,43 (1H, d, J = 2,5 Hz, H-2); 7,46 (1H, dd, J = 2,5, 8,0 Hz, H-6). 
13C-NMR (CD3OD, 125 MHz) δ (ppm): 115,8 (C-6); 117,7 (C-2); 
123,1 (C-1); 123,9 (C-3), 146,1 (C-4); 151,5 (C-5); 170,2 (C-7). 
3.2. Tách chiết, phân lập các chất từ lá cây Mắc niễng bạc 
Hình 3.2.1a. Sơ đồ ngâm chiết lá cây Mắc niễng bạc 
Bột khô lá cây Mắc 
niễng bạc (1,0 kg) 
Bã 
Ngâm chiết 
với EtOAc 
Cặn EtOAc 
EEA(53,29g)
Dịch chiết 
EtOAc 
Cất loại 
dung môi 
Bã 
Ngâm chiết 
với MeOH 
Dịch chiết 
MeOH 
Cất loại 
dung môi 
Cặn MeOH 
ME (60,0 g) 
9
Hình 3.2.1b. Sơ đồ phân lập dịch chiết EtOAc lá cây Mắc niễng bạc. 
Dữ kiện phổ và hằng số vật lý của các hợp chất được phân lập từ 
lá cây Mắc niễng bạc (Eberhardtia aurata) 
β-Taraxerol (EA1): Chất rắn, màu trắng, đ.n.c: 283-2840C; 
[α]D
25 = + 7 (c 0,11, CHCl3); Rf = 0,65 (TLC, silica gel, 
n-hexan/ethyl acetat: 29/1,v/v); ESI-MS: m/z 427 [M+H]+; 
1H-NMR (CDCl3 + CD3OD 500 MHz)  (ppm): 0,77 (1H, m, H-5); 
0,80 (3H, s, CH3); 0,82 (3H, s, CH3); 0,91 (6H, s, 2x CH3); 0,93 (3H, 
s, CH3); 0,95 (3H, s, CH3); 0,98 (3H, s, CH3); 1,09 (3H, s, CH3); 1,92 
(1H, dd, J = 14,5, 2,0 Hz, H-16a); 2,04 (1H, dt, J = 13,0, 3,0 Hz, H-
7); 3,19 (1H, dd, J = 11,0, 4,0 Hz, H-3); 5,53 (1H, dd, J = 8,0, 3,0 
Hz, H-15). 
13C-NMR (CDCl3 + CD3OD, 125 MHz)  (ppm): 15,1 (C-25); 15,2 
(C-24); 17,3 (C-11); 18,6 (C-6); 21,0 (C-30); 25,6 (C-27); 26,6 (C-
2); 27,7 (C-23); 28,6 (C-20); 29,5 (C-28); 29,6 (C-26); 32,9 (C-22); 
33,1 (C-29); 33,5 (C-21); 34,9 (C-7); 35,6 (C-13); 36,5 (C-12); 37,4 
(C-10); 37,5 (C-16); 37,6 (C-1); 37,8 (C-17); 38,5 (C-8); 38,8 (C-4); 
10
41,1 (C-19); 48,6 (C-9); 49,0 (C-18); 55,4 (C-5); 78,7 (C-3); 116,6 (C-
15); 157,9 (C-14). 
Taraxeron (EA2): Chất rắn, màu trắng. đ.n.c: 241-2410C; [α]D
25 = + 
10 (c 0,1, CHCl3); Rf = 0,67 (TLC, silica gel, n-hexan/aceton: 4/1, 
v/v); ESI-MS: m/z 425 [M+H]+; 
1H-NMR (CDCl3 500 MHz)  (ppm): 0,83 (3H, s, CH3); 0,89 (3H, s, 
CH3); 0,91 (3H, s, CH3); 0,95 (3H, s, CH3); 1,06 (3H, s, CH3); 1,08 
(3H, s, CH3); 1,09 (3H, s, CH3), 1,14 (3H, s, CH3); 2,34 (1H, m, H-
1); 2,56 (1H, m, H-2); 5,55 (1H; dd, J=8,0, 3,0 Hz, H-15). 
 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz)  (ppm): 14,8 (C-25); 17,4 (C-11); 
19,9 (C-6); 21,3 (C-30); 21,4 (C-24); 25,5 (C-27); 26,1 (C-23); 28,8 
(C-20); 29,8 (C-26); 29,9 (C-28); 33,1 (C-22); 33,3 (C-29); 33,6 (C-
21); 34,1 (C-2); 35,1 (C-7); 35,7 (C-12); 36,7 (C-16); 37,5 (C-10); 
37,7 (C-17); 37,7 (C-13); 38,3 (C-1); 38,9 (C-8); 40,6 (C-19); 47,5 
(C-4); 48,7 (C-9); 48,8 (C-18); 55,8 (C-5); 117,2 (C-15); 157,6 (C-
14); 217,5 (C-3). 
Taraxeryl acetat (EA3): Chất rắn, màu trắng. đ.n.c: 240-2410C; 
[α]D
25 = +10 (c 0,1, CHCl3); Rf = 0,53 (TLC, silica gel, n-hexan/ethyl 
acetat: 96/4, v/v); ESI-MS: m/z 469 [M+H]+; 
1H-NMR (CDCl3 500 MHz)  (ppm): 0,82 (3H, s, CH3); 0,86 (3H, s, 
CH3); 0,86 (3H, s, CH3); 0,87 (6H, s, 2 x CH3); 0,96 (3H, s, CH3); 
0,96 (3H, s, CH3), 1,12 (3H, s, CH3); 2,04 (3H, s, OCOCH3); 4,45 
(1H, dd, J=10,0; 6,0 Hz, H-3); 5,53 (1H, dd, J=8,0; 3,0 Hz, H-15). 
3β-Octacosanoyloxy-12-oleanen-28-ol (EA4):Chất rắn, màu trắng. 
đ.n.c: 285–2860C; [α]D
25 = +85 (c 0,1, CHCl3); Rf = 0,60 (TLC, silica 
gel, n-hexan/ethyl acetat: 9/1, v/v); ESI-MS: m/z 849 [M+H]+; 
1H-NMR (CDCl3 500 MHz)  (ppm): 0,83-0,89 (15H, m, 5 x CH3); 
0,94 (3H, s, CH3); 0,95 (3H, s, CH3); 1,16 (3H, s, CH3); 2,89 (2H, t, 
J=7,0 Hz, CH2COO); 3,21 (1H, d, J =10,5 Hz, H-28a); 3,55 (1H, d, 
J=10,5 Hz, H-28b); 4,49 (1H, dd, J=10,5; 5,5 Hz, H-3); 5,19 (1H, t, 
J=3,5 Hz, H-12). 
13C-NMR (CDCl3, 125 MHz)  (ppm): 14,1 (C-28’); 15,5 (C-24); 
16,7 (C-25); 16,7 (C-26); 18,2 (C-6); 22,0 (C-16); 22,7 (C-27’); 23,5 
(C-11); 23,6 (C-30); 25,1 (C-3’); 25,5 (C-15); 25,9 (C-27); 28,0 (C-
23); 28,0-29,7 (CH2)n; 30,9 (C-22); 31,0 (C-26’); 31,9 (C-20); 32,5 
(C-7); 33,1 (C-29); 34,1 (C-21); 34,8 (C-2’); 36,8 (C-17); 36,9 (C-
10); 37,3 (C-4); 38,2 (C-1); 39,8 (C-8); 41,7 (C-14); 42,3 (C-18); 
11
46,4 (C-19); 47,5 (C-9); 55,2 (C-5); 69,7 (C-28); 80,5 (C-3); 122,3 
(C-12); 144,2 (C-13); 173,6 (C-1’). 
Spinasterol (EA5): chất rắn, màu trắng. đ.n.c: 193-1950C;[α]D
25=-2,2 
(c 0,18, CHCl3); Rf = 0,636 (TLC, silica gel, n-hexan/ethyl acetat: 
9/1, v/v); ESI-MS: m/z 412,69 [M+H]+. 
1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ (ppm): 0,55 (3H, s, CH3-18); 0,79 
(3H, s, CH3-19); 0,81 (3H, t, J = 7,0 Hz, CH3-29); 0,83 (3H, d, J= 6,0 
Hz, CH3-27); 0,85 (3H, d, J= 6,0 Hz, CH3-26); 1,03 (3H, d, J= 6,0 
Hz, CH3-21); 1,09 (1H, m, H-1a); 1,18 (1H, m, H-28a); 1,23 (1H, m, 
H-12a); 1,26 (3H, m, H-4a, H-16a, H-17); 1,39 (3H, m, H-2a, H-5, 
H-15a); 1,42 (1H, m, H-28b); 1,48 (1H, m, H-11a); 1,52 (1H, m, H-
15b); 1,55 (2H, m, H-24, H-25); 1,58 (1H, m, H-11b); 1,65 (1H, m, 
H-9); 1,72 (1H, m, H-4); 1,75 (2H, m, H-6b, H-16b); 1,78 (1H, m, 
H-2b); 1,82 (2H, m, H-1b, H-14); 2,03 (2H, m, H-12b, H-20); 3,59 
(1H, m, H-3); 5,03 (1H, dd, J= 9,0; 15,5 Hz; H-23); 5,16 (1H, br s, 
H-7); 5,16 (1H, dd, J= 9,0; 15,5 Hz; H-22). 
13C-NMR (125 MHz, CDCl3) δ (ppm): 12,0 (C-18); 12,2 (C-29); 13,0 
(C-19); 19,0 (C-27); 21,1 (C-26); 21,4 (C-21); 21,6 (C-11); 23,0 (C-
15); 25,4 (C-28); 28,5 (C-16); 29,6 (C-6); 31,5 (C-2); 31,9 (C-25); 
34,2 (C-10); 37,2 (C-1); 38,0 (C-4); 39,5 (C-12); 40,3 (C-5); 40,8 (C-
20); 43,3 (C-13); 49,5 (C-9); 51,2 (C-24); 55,1 (C-14); 55,9 (C-17); 
70,1 (C-3); 117,5 (C-7); 129,5 (C-23); 138,1 (C-22); 139,6 (C-8). 
3.3. Tách chiết, phân lập các chất từ vỏ cây Côm (Elaeocarpus griffithii) 
Hình 3.3.1a. Sơ đồ ngâm chiết vỏ cây Côm 
Bột khô vỏ cây 
Côm (1,44 kg) 
Bã 
Ngâm chiết 
với EtOAc 
Cặn EtOAc 
EA (52 g) 
Dịch chiết 
EtOAc 
Bã 
Ngâm chiết 
với MeOH 
Dịch chiết 
MeOH 
Cất loại 
dung môi 
Cặn MeOH 
ME (172,8 g) 
Cất loại 
dung môi 
12
Hình 3.3.1b. Sơ đồ phân lập các chất từ cặn chiết ethyl acetat. 
Cặn ME (172,0 g) 
CC, Silica gel 
CH2Cl2/MeOH; 
(100:0-0:100, v/v) 
ME1 
(10,0 g) 
ME2 
(15,0 g) 
ME3-ME8 
(30,0 g) 
Sephadex: MeOH 
ME2.3 
(2,5 g) 
ME2.2 
(1,5 g) 
ME2.1 
(5,5 g) 
CC, Silica gel 
CH2Cl2/MeOH/HCOOH; 
(90/8/2, v/v/v) 
CC, Silica gel 
CH2Cl2/MeOH; 
(9/1, v/v) 
 EG6 (10 mg) 
EG1 (64 mg) 
Hình 3.3.1c. Sơ đồ phân lập các chất từ cặn chiết methanol. 
13
Dữ kiện phổ và hằng số vật lý của các hợp chất được phân lập từ 
vỏ cây Côm (Elaeocarpus griffithii) 
Acid ellagic (EG1): Chất rắn, màu trắng. đ.n.c: 300-301oC; Rf = 0,22 
(TLC silica gel, MeOH/EtOAc/HCOOH: 88/10/2, v/v/v); 
ESI-MS: m/z 303 [M+H]+; IR (KBr): νmax (cm
-1): 3064; 1713; 1618; 
1581; 1441; 1333;1184; 1104. 
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6)  (ppm): 7,45 (2H, s, H-5, H-5’). 
13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6)  (ppm): 107,6 (C-1; C-1’); 110,2 
(C-5; C-5’); 112,3 (C-6; C-6’); 136,4 (C-3; C-3’); 139,6 (C-2; C-2’); 
148,1 (C-4; C-4’); 159,1 (C-7; C-7’). 
3,3’,4’-Tri-O-methylellagic acid 4-O-β-D-2”-O-acetylglucopyranoside 
(EG2): Chất rắn, màu trắng; Rf = 0,40 (TLC silica gel, 
CH2Cl2/MeOH: 95/5, v/v); ESI-MS: m/z 571 [M+Na]
+ 
1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz) δ (ppm): 2,10 (3H, s, H-8”); 
3,36 (1H, m, H-5”); 3,39 (1H, m, H-4”); 3,55 (1H, d, J=5,0 Hz, 
H-6”a); 3,58 (1H, m, H-3”); 3,75 (1H, d, J=11,0 Hz, H-6”b); 
3,91 (3H, s, 4’-OCH3); 3,97 (3H, s, 3’-OCH3); 3,99 (3H, s, 3-
OCH3); 4,92 (1H, t, J=8,5 Hz, H-2”); 5,369 (1H, d, J=8,5 Hz, H-
1”); 7,31 (1H, s, H-5’); 7,70 (1H, s, H-5). 
13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) δ (ppm): 20,9 (-OCOCH3); 56,7 (4’-
OCH3); 60,4 (CH2-6”); 61,2 (3’-OCH3); 61,5 (3-OCH3); 69,6 (C-5”); 
73,5 (C-3”); 73,7 (C-2”); 77,4 (C-4”); 98,9 (C-1”); 107,3 (C-5’); 111,9 
(C-5 & C-1’); 112,1 (C-6’); 112,3 (C-1); 113,5 (C-6); 140,7 (C-2); 
140,7 (C-2’); 140,9 (C-3’); 141,7 (C-3); 151,3 (C-4); 154,2 (C-4’); 
157,6 (C-7’); 157,8 (C-7); 169,56 (C-7”). 
3,3’-Di-O-metyl acid 4-O-α-L-rhamnoside-ellagic (EG3): Chất rắn, 
mầu trắng; đ.n.c: 186-187oC. Rf = 0,30 (TLC silica gel, 
CH2Cl2/MeOH: 9/1, v/v); ESI-MS: m/z 477 [M+H]
+; 
1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz) δ (ppm): 1,14 (3H, d, J=6,0 Hz, 
CH3-6”); 3,34 (1H, m, H-3”); 3,52 (1H, m, H-4”); 3,71 (1H, m, 
H-5”); 3,96 (1H, br s, H-2”); 4,05 (3H, s, 3’-OCH3); 4,06 (3H, 
s, 3-OCH3); 4,88 (1H, s, OH); 4,99 (1H, s, OH); 5,22 (1H, s, 
OH); 5,58 (1H, br s, H-1”); 7,52 (1H, s, H-5’); 7,78 (1H, s, H-5). 
13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) δ (ppm): 17,9 (CH3-6”); 60,9 
(3’-OCH3); 61,6 (3-OCH3); 70,0 (C-2”); 70,3 (C-4”); 70,4 (C-
5”); 71,5 (C-3”); 99,8 (C-1”); 110,9 (C-1’); 111,6 (C-5’); 111,7 
(C-5); 111,9 (C-1); 112,6 (C-6’); 114,1 (C-6); 140,2 (C-3’); 
14
141,0 (C-2); 141,5 (C-2’); 141,8 (C-3); 150,2 (C-4); 152,8 (C-
4’); 158,2 (C-7’); 158,4 (C-7). 
3-O-Metyl acid 4-O-α-L-rhamnosid-ellagic (EG4): Chất rắn, màu 
trắng; Rf = 0,25 (TLC silica gel, CH2Cl2/(CH3)2CO/HCOOH: 
63/35/2, v/v/v); ESI-MS: m/z 463 [M+H]+; 
1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz) δ (ppm): 1,14 (3H, d, J=5,5 Hz, 
H-6”); 3,37 (1H, m, H-3”); 3,54 (1H, m, H-4”); 3,85 (1H, m, H-
5”); 4,01 (1H, s, H-2”); 4,06 (3H, s, 3-OCH3); 4,94(1H, s, OH); 
4,95 (1H, s, OH); 5,11 (1H, s, OH); 5,48 (1H, s, H-1”); 7,52 
(1H, s, H-5’); 7,73 (1H, s, H-5). 
13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) δ (ppm): 17,8 (CH3-6”); 60,9 
(3-OCH3); 69,8 (C-2”); 69,9 (C-5”); 70,1 (C-3”); 71,8 (C-4”); 
100,1 (C-1”); 106,8 (C-6’); 111,2 (C-6); 111,4 (C-5’); 111,6 (C-
5); 112,9 (C-1’); 114,2 (C-1); 136,1 (C-2’); 140,1 (C-2); 141,7 
(C-4); 141,3 (C-3’); 146,4 (C-3); 152,6 (C-4’); 158,6 (C-7’); 
158,6 (C-7). 
Octacosyl ferulat (EG5): Chất rắn, màu trắng; 
Rf = 0,3 (TLC silica gel, n-hxan/(CH3)2CO: 98/2, v/v); ESI-MS: m/z 
584,8 [M-H]-; 
1H-NMR (CDCl3 + CD3OD, 500 MHz) δ (ppm): 0,88 (3H, t, J = 
7,0 Hz, CH3-28’); 1,24 (48H, m, 24 x CH2); 1,43 (2H, m, CH2-
27’); 1,71 (2H, m, CH2-12); 3,92 (3H, s, OCH3); 4,19 (1H, t, 
J=7,0 Hz, OCH2-1’); 6,29 (1H, d, J=16,0 Hz, H-8); 6,86 (1H, d, 
J=8,0 Hz, H-5); 7,05 (1H, dd, J=2,0; 8,0 Hz, H-6); 7,08 (1H, d, 
J=2,0 Hz, H-2); 7,61 (1H, d, J=16,0 Hz, H-7). 
13C-NMR (CDCl3 + CD3OD, 125 MHz) δ (ppm): 13,4 (CH3-
28’); 22,2 (C-27’); 25,5 (C-13), 28,3 (C-2’); 28,8 (CH2); 28,9 
(CH2); 29,1 (CH2); 29,1 (CH2); 29,2 (CH2)n; 31,5 (C-36); 55,3 
(OCH3); 64,3 (C-1’); 109,9 (C-2); 114,4 (C-8); 114,9 (C-5); 
122,6 (C-6); 126,1 (C-1); 144,9 (C-7); 147,4 (C-3); 148,5 (C-4); 
167,8 (C-9). 
Acid Galic (EG6): Tinh thể hình kim, màu trắng; đ.n.c: 248-250oC; 
Rf = 0,5 (TLC, silica gel, n-hexan/EtOAc/HCOOH: 90/9/1, v/v/v). 
1H-NMR (CD3OD): δ 7,08 (2H, s, H-2, H-6). 
13C-NMR/DEPT (CD3OD): δ 110,3 (C-2, C-6); 122,1 (C-1); 139,6 
(C-3, C-5); 146,4 (C-4);170,5 (C-7). 
15
β-Sitosterol (EG7): Chất rắn, màu trắng; Rf = 0,35 (TLC, silica gel, 
n-hexan/aceton: 9/1, v/v). 
1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ (ppm): 0,68 (3H, s, CH3-18); 0,81 (3H, 
d, J = 7,0 Hz, CH3-26); 0,83 (3H, d, J = 7,0 Hz, CH3-27); 0,85 (3H, t, J 
= 7,5 Hz, CH3-29); 0,92 (3H, d, J = 6,5 Hz, CH3-21); 1,01 (3H, s, CH3-
19); 3,51 (1H, m, H-3); 5,35 (1H, d br, J = 5,0 Hz, H-6). 
13C-NMR (125,76 MHz, CDCl3) δ (ppm): 37,3 (C-1); 31,6 (C-2); 
71,8 (C-3); 42,3 (C-4); 140,8 (C-5); 121,7 (C-6); 31,9 (C-7); 31,8 (C-
8); 50,0 (C-9); 36,6 (C-10); 21,1 (C-11); 39,8 (C-12); 42,3 (C-13); 
56,7 (C-14); 24,3 (C-15); 28,3 (C-16); 56,0 (C-17); 11,9 (C-18); 19,4 
(C-19); 36,2 (C-20); 18,8 (C-21); 34,0 (C-22); 26,1 (C-23); 29,5 (C-
25); 19,1 (C-26); 19,8 (C-27); 23,1 (C-28); 12,0 (C-29); 45,6 (C-24). 
6-Hydroxy-1,12-oleanadien-3-on (EG8): Chất rắn, màu trắng; 
đ.n.c: 280oC. Rf = 0,4 (TLC, silica gel, n-hexan/aceton: 95/5, v/v); 
[α]D
25 = + 168,18o (c 0,45; MeOH); ESI-MS: m/z 887,4 [2M+H]+; 
HR-ESI-MS: m/z 439,3594 [M+H]+ (Theo tính toán: m/z= 439,3576 
với CTPT C30H48O2) 
1H-NMR (500 MHz, CDCl3) và 
13C-NMR (125 MHz, CDCl3) Xem 
bảng 4.9. 
3.4. THỬ HOẠT TÍNH SINH HỌC 
Hoạt tính gây độc tế bào của các cặn chiết, các phân đoạn 
nhỏ tương ứng và một số hợp chất được phân lập từ lá cây Mắc niễng 
bạc (Eberhardtia aurata), lá cây Sói đứng (Chloranthus erectus) và 
vỏ cây Côm (Elaeocarpus griffithii), hoạt tính kháng viêm của cặn 
chiết EtOH lá cây Sói đứng theo phương pháp gây viêm cục bộ bằng 
hoạt chất EPP, gây viêm cục bộ bằng formalin 1% và phương pháp 
xác định khả năng kháng viêm theo đường uống, độc tính cấp của 
cặn chiết EtOH lá cây Sói đứng được thử nghiệm tại Viện Công nghệ 
Sinh học-VAST. 
Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào, hoạt tính kháng viêm 
và thử độc tính được trình bày trong phần 4.4. 
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1. Các hợp chất phân lập được từ lá cây Sói đứng 
 Từ cặn chiết n-hexan và ethyl acetat của lá cây Sói đứng, sau 
khi tiến hành kết tinh, sắc kí cột nhiều lần trên cột Sephadex và silica 
gel thu được 7 hợp chất CE1-CE7. Các hợp chất này bao gồm, 3 hợp 
chất khung sesquiterpen (CE1, CE3, CE4), 2 hợp chất thuộc lớp chất 
16
cumarin (CE5-CE6), 1 hợp chất sterol (CE2) và 1 hợp chất phenolic, dẫn 
chất của acid benzoic (CE7). 
Hình 4.1. Các hợp chất phân lập được từ lá cây Sói đứng 
Bảng 4.1. Số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất CE1 
C C H (m, J, Hz) DEPT HMBC (
1H13C) 
1 25,5 1,76 (m) CH H1/C10 
2 7,3 0,74 (m) 
0,79 (m) 
CH2 
3 29,0 1,67 (m) CH H3/C4 
4 91,6 C 
5 44,4 2,61 dd (6,0; 12,7) CH H5/C4, C7, C10 
6 27,0 2,03 t (12,7) (Hax ) 
2,46 dd (6,0; 12,7) (Heq) 
CH2 H6/C7, C8, C11 
7 127,0 C 
8 166,2 C 
9 202,0 9,60 (s) CH H9/C10, C14 
10 56,7 C 
11 139,2 (C) C 
12 170,1 (C) C 
13 16,4 (CH3) 1,99 (s) CH3 H13/C11, C12 
14 15,6 (CH3) 1,21 (s) CH3 H14/C1, C10 
15 31,3 (CH3) 1,54 (s) CH3 H15/C3, C4, C5 
17
Bảng 4.2. Số liệu phổ 1H-NMR; 13C-NMR của hợp chất CE2 
C C
# C H (m, J , Hz) 
1 23,9 23,9 1,46 (m) 
2 16,8 16,4 0,92 (m), 0,83 (m) 
3 23,0 24,2 2,82 (m) 
4 150,0 151,2 
5 50,6 48,2 3,06 (m) 
6 21,3 24,2 2,32 (m), 2,10 (m) 
7 162,3 160,5 
8 87,9 91,1 
9 54,4 53,3 3,77 (m) 
10 41,1 41,7 
11 129,1 129,4 
12 170,4 172,3 
13 9,0 8,9 1,78 (s) 
14 16,9 19,9 0,54 (s) 
15 106,8 106,8 5,09 (m), 4,81 (m) 
Bảng 4.3. Số liệu phổ 1H-NMR; 13C-NMR của hợp chất CE4 
C C H (m, J in Hz) C C H (m, J in Hz) 
1 22,83 
2,11 (br, dt, 3,9, 
8,7) 
9 79,62 
3,83 (d, 7,4) 
2 15,71 
0,67 (dt, 3,9; 5,3) 
0,82 (dt, 5,3; 8,7) 
10 43,82 
3 23,68 1,96 (m) 11 128,03 
4 152,23 12 171,08 
5 51,82 3,32 (m) 13 8,48 1,87 (t, 1,5) 
6 22,51 2,29 (m) 14 20,16 0,51 (s) 
7 156,38 15 106,06 
4,70 (br, t); 
5,01(m) 
8 105,87 
16-
OMe 
OH-9 
50,35 
3,22 (s) 
3,41 (d, 7,4) 
18
Bảng 4.9. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất EG8 
C C H (m, J , Hz) DEPT HMBC (
1H13C) 
1 158,6 6,96, d (10,0) CH H1/C2, C3, C10 
2 123,7 5,76, d (10,0) CH H2/C1, C3 
3 205,2 C 
4 45,5 C 
5 53,7 1,63, overlap CH 
6 68,5 4,57, br s CH H6/C5, C7, C8 
7 40,5 1,61, m 
1,83, br dd (3,7; 14,0) 
CH2 
8 39,9 C 
9 42,5 1,88, dd (6,0; 12,0) CH 
10 38,9 C 
11 23,5 2,14, m 
2,19, m 
CH2 
12 121,3 5,29, m CH 
13 145,0 C 
14 42,8 C 
15 26,1 1,01, m 
1,86, m 
CH2 
16 26,9 0,84, m 
2,0, br d (4,0; 13,0) 
CH2 
17 32,6 C 
18 47,5 2,0, dd (4,0; 13,2) CH 
19 46,6 1,02, m 
1,67 t (13,5) 
CH2 
20 31,1 C 
21 34,7 1,11, m 
1,32 dt (3,5; 13,5) 
CH2 
22 37,1 1,23, m 
1,43, m 
CH2 
23 27,1 1,24, s CH3 H23/C3, C4, C5 
24 23,8 1,42, s CH3 H24/C3, C4, C5 
25 18,9 1,54, s CH3 H25/C1, C5, C9, C10 
26 19,3 1,37, s CH3 H26/C7, C8, C9 
27 26,9 1,12, s CH3 H27/C8, C13, C14, C15 
28 28,3 0,85, s CH3 H28/C16, C17, C18, C22 
29 23,9 0,88, s CH3 H29/C19, C20 
30 33,3 0,87, s CH3 H30/C20, C21 
19
4.2. Các hợp chất phân lập được từ lá cây Mắc niễng bạc 
 Từ cặn dịch chiết EtOAc của lá cây Mắc niễng bạc, sau khi tiến 
hành kết tinh, sắc kí cột nhiều lần trên cột silica gel thu được 5 hợp 
chất EA1-EA5. Như vậy, từ dịch chiết cây Mắc niễng bạc, 5 hợp 
chất đã được phân lập và xác định cấu trúc hóa học. Các hợp chất 
này bao gồm, 3 hợp chất khung taraxeren (EA1-EA3), 1 hợp chất 
khung olean (EA4) và 1 hợp chất sterol (EA5). 
Hình 4.2. Cấu trúc các hợp chất phân lập được từ lá cây Mắc niễng bạc 
4.3. Cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được từ vỏ cây 
Côm 
 Như vậy, từ dịch chiết vỏ cây Côm, 8 hợp chất đã được phân lập 
và xác định cấu trúc hóa học trong đó có 1 chất mới (EG8). Có thể 
thấy các hợp chất chính trong vỏ cây này chủ yếu là acid ellagic 
(EG1) và các dẫn xuất glycosid (EG2-EG4). Ngoài ra còn có sự có 
mặt của acid gallic (EG6), β-sitosterol (EG7) và octacosyl ferulat 
(EG5). 
20
Hình 4.3.9. Các hợp chất phân lập được từ vỏ cây Côm (Elaeocarpus 
griffithii (Wight) A. Gray, Elaeocarpaceae) 
4.4. Hoạt tính sinh học của các cặn chiết và các chất phân lập được 
4.4.1. Hoạt tính gây độc tế bào và khả năng kháng viên của dịch chiết 
EtOH (SD-2012) từ lá cây Sói đứng 
Bảng 4.10. Hoạt tính độc tế bào của dịch chiết EtOH (SD-2012) từ lá cây 
Sói đứng 
STT Chất thử IC50 (μg/ml) 
KB MCF-7 LU-1 Hep-G2 
1 SD-2012 54,77 44,09 45,80 46,66 
2 CE1 > 100 > 100 > 100 > 100 
3 CE4 > 100 > 100 > 100 > 100 
4 Elipticine 1,009 0,927 0,992 1,002 
21
Hợp chất CE1 và CE4 không thể hiện hoạt tính trên cả 4 dòng 
tế bào ung thư thử nghiệm (KB, MCF-7, LU-1 và Hep-G2) với giá trị 
IC50 >100 μg/ml 
Bảng 4.11. Khả năng ức chế viêm cục bộ của mẫu SD-2012 
STT mẫu 
Trọng lượng tai (mg) % ức chế 
khối viêm so 
với đối chứng 
Thí nghiệm Đối chứng 
SD-2012 42,50 ± 0,80 43,20 ± 0,10 11,73 
Dexamethason 39,33 ± 0,25 43,90 ± 0,46 68,51 
Đối chứng âm 37,23 ± 0,90 
Bảng 4.12. Kết quả khả năng kháng viêm của hoạt chất theo đường 
uống của mẫu SD-2012 
TT Tên mẫu 
Trọng lượng chân (mg) % ức chế 
so với đối 
chứng 
Tiêm 
formalin 
Không tiêm 
formalin 
1 SD-2012 159,8 ± 6,87 128,6 ± 5,18 55,56 
2 Dexamethason 158,4 ± 7,44 132,6 ± 6,31 63,25 
3 Đối chứng âm 201,4 ± 6,23 131,2 ± 5,63 0,00 
Bảng 4.13. Kết quả xác định khả năng 
kháng viêm của SD-2012 theo đường uống 
TT Tên mẫu 
Trọng lượng chân (mg) % ức chế 
so với đối 
chứng 
Tiêm 
formalin 
Không tiêm 
formalin 
1 SD-2012 
2 g/kg 
154,3 ± 5,86 126,5 ± 3,58 60,40 
2 SD-2012 
1 g/kg 
159,8 ± 6,87 128,6 ± 5,18 55,56 
3 SD-2012 
0,5 g/kg 
196,7 ± 7,32 132,1 ± 4,95 17.92 
4 SD-2012 
0,25 g/kg 197,0 ±4,44 129,4 ± 6,76 2,64 
 ED50 (mg/kgP) 946,8 mg/kg thể trọng 
5 Dexamethason 158,4 ± 7,44 132,6 ± 6,31 63,25 
6 Đối chứng âm 201,4 ± 6,23 131,2 ± 5,63 0,00 
22
4.4.2. Hoạt tính gây độc tế bào của cặn chiết ethyl axetat (EEA) và 
các chất phân lập được từ lá cây Mắc niễng bạc 
Cặn dịch chiết ethyl acetat (EEA) và các chất sạch phân lập 
được từ cặn dịch chiết ethyl acetat EEA là (EA1), (EA2), (EA3), 
(EA4) và (EA5) của lá cây Mắc niễng bạc được thử hoạt tính gây 
độc tế bào trên 4 dòng tế bào ung thư: KB, MCF-7, LU-1, Hep-G2. 
Bảng 4. 14. Hoạt tính độc tế bào của các chất phân lập được từ lá cây Mắc 
niễng bạc 
4.4.3. Hoạt tính gây độc tế bào của cặn chiết ethyl acetat và các chất 
phân lập được từ vỏ cây Côm (Elaeocarpus griffithii, Elaeocarpaceae) 
Cặn dịch chiết EtOAc và các chất phân lập được từ cặn EtOAc 
của vỏ cây Côm (EG1; EG2; EG3; EG4; EG5; EG6; EG7) được 
thử độc tế bào với 02 dòng tế bào ung thư đặc trưng được lựa chọn là 
KB và MCF-7. Hợp chất mới EG8 được thử độc tế bào với 4 dòng tế 
bào ung thư đặc trưng được lựa chọn: KB; MCF-7; LU-1 và Hep-G2. 
Bảng 4. 15. Hoạt tính độc tế bào của các chất phân lập được từ vỏ cây Côm 
STT Chất thử IC50 (μg/ml) 
KB MCF-7 LU-1 Hep G2 
1 EEA 80,52 33,80 74,99 91,17 
2 EA1 >100 >100 >100 >100 
3 EA2 >100 >100 >100 >100 
4 EA3 >100 >100 >100 >100 
5 EA4 >100 >100 >100 >100 
6 EA5 >100 >100 >100 >100 
7 Elipticine 0,39 0,46 0,52 0,47 
STT Chất thử IC50 (μg/ml) 
KB MCF-7 LU-1 Hep G2 
1 Cặn chiết EtOAc < 1,0 
2 EG1 >100 >100 - - 
3 EG2 7,04 24,8 - - 
4 EG3 28,3 >100 - - 
5 EG4 >100 >100 - - 
6 EG5 >100 >100 - - 
7 EG6 >100 >100 - - 
8 EG7 >100 >100 - - 
9 EG8 57,27 49,88 45,99 62,33 
10 Elipticine 0,31 0,53 0,52 0,47 
(-): Không thử 
23
Kết quả thu được cho thấy hợp chất EG2 có hoạt tính ức chế 
trên 2 dòng tế bào ung thư KB và MCF-7 với giá trị IC50 lần lượt là 
7,04 và 24,8 μg/ml. Ngoài ra, hợp chất EG3 thể hiện hoạt tính ức chế 
chọn lọc sự phát triển của tế bào ung thư KB với giá trị IC50 là 28,3 
μg/ml. Các hợp chất EG1, EG4, EG5, EG6 và EG7 không thể hiện 
hoạt tính trên cả 2 dòng tế bào ung thư thử nghiệm (KB và MCF-7) với 
giá trị IC50 >100 μg/ml. Hợp chất EG8 có hoạt tính ức chế trên 4 
dòng tế bào là KB, MCF-7, LU-1 và Hep-G2 với giá trị IC50 lần lượt 
là 57,27; 49,88; 45,99 và 62,33 μg/ml. 
Như vậy, các hợp chất sạch phân lập được từ cặn chiết EtOAc 
của vỏ cây Côm có hoạt tính gây độc tế bào ung thư yếu hơn nhiều so 
với kết quả thu được đối với cặn tổng ban đầu. Điều này có thể giải 
thích là hợp chất có hoạt tính mạnh có hàm lượng thấp, nên chưa phân 
lập được hoặc các chất có thể bị phân hủy trong quá trình tinh chế. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
KẾT LUẬN 
1. Về thành phần hóa học 
1.1. Lá cây Sói đứng (Chloranthus erectus (Buch.-Ham.) 
Verdcourt, Chloranthaceae) được nghiên cứu về hóa học, đã phân lập và 
xác định cấu trúc của 7 hợp chất đó là: chloranerectuslacton V (CE1), 
chloranthalacton B (CE2), -sitosterol (CE3), 9-hydroxyheterogorgiolid 
(CE4), isofraxidin (CE5), eleutherosid B1 (CE6) và acid 3,4-
dihydroxybenzoic (CE7). Trong đó hợp chất Chloranerectuslactone 
V (CE1) là một hợp chất mới. 
1.2. Từ lá của cây Mắc niễng bạc (Eberhardtia aurata (Pierre ex 
Dubard) Lecomte, Sapotaceae), đã phân lập và xác định cấu của 5 hợp 
chất gồm: β-taraxerol (EA1), taraxeron (EA2), taraxeryl acetat (EA3), 
3β-octacosanoyloxy-12-oleanen-28-ol (EA4) và spinasterol (EA5). 
1.3. Từ vỏ của cây Côm (Elaeocarpus griffithii (Wight) A. 
Gray, Elaeocarpaceae), đã phân lập và xác định cấu trúc hóa học của 
8 hợp chất đó là: acid ellagic (EG1), 3,3’,4’-tri-O-methylellagic acid 4-
O-β-D-2”-O-acetylglucopyranoside (EG2), 3,3’-di-O-metyl acid 4-O-α-
rhamnosid-ellagic (EG3), 3-O-metyl acid 4-O-α-rhamnosid-ellagic 
(EG4), octacosyl ferulat (EG5), acid gallic (EG6), β-sitosterol 
(EG7) và 6-hydroxy-1,12-oleanadien-3-on (EG8). Trong đó hợp 
chất 6-hydroxy-1,12-oleanadien-3-on (EG8) được xác định là hợp 
chất mới. 
2. Về nghiên cứu hoạt tính sinh học. 
24
Đã tiến hành thử hoạt tính kháng viêm; hoạt tính gây độc tế 
bào của các cặn chiết và các chất phân lập được: Dịch chiết EtOH lá 
cây Sói đứng thể hiện hoạt tính gây độc tế bào trên một số dòng tế 
bào ung thư thử nghiệm. Ngoài ra, dịch chiết lá cây này còn thể hiện 
hoạt tính kháng viêm theo đường uống. Hai hợp chất CE1 và CE4 
phân lập từ lá cây Sói đứng không thể hiện hoạt tính gây độc tế bào 
khi được khảo sát trên 4 dòng tế bào ung thư thử nghiệm. 
Các hợp chất phân lập từ lá cây Mắc niễng bạc không thể hiện 
hoạt tính gây độc tế bào khi được khảo sát trên 4 dòng tế bào ung thư 
thử nghiệm, trong khi dịch chiết EtOAc của cây này thể hiện hoạt tính. 
Hợp chất EG2 phân lập từ vỏ cây Côm có hoạt tính ức chế trên 2 
dòng tế bào ung thư KB và MCF-7 với giá trị IC50 lần lượt là 7,04 và 
24,8 μg/ml. Hợp chất EG8 phân lập từ vỏ cây Côm có hoạt tính ức 
chế trên 4 dòng tế bào ung thư KB, MCF-7, LU-1 và Hep-G2 với giá 
trị IC50 lần lượt là 57,27; 49,88; 45,99 và 62,33 μg/ml. Ngoài ra, hợp 
chất EG3 phân lập từ vỏ cây Côm thể hiện hoạt tính ức chế chọn lọc 
sự phát triển của tế bào ung thư KB với giá trị IC50 là 28,3 μg/ml. 
Kết luận chung: Các kết quả của Luận án đã làm rõ những mục 
tiêu đề ra của luận án là xác định thành phần hóa học chính của 3 loài 
thực vật Việt Nam: lá cây Sói đứng, lá cây Mắc niễng bạc, vỏ cây 
Côm và khảo sát hoạt tính sinh học của chúng. Trong số 20 hợp chất 
được phân lập và xác định cấu trúc đã tìm ra 2 hợp chất mới, 3 hợp 
chất thể hiện hoạt tính gây độc tế bào. Dịch chiết EtOH của lá cây Sói 
đứng thể hiện hoạt tính gây độc tế bào trên một số dòng tế bào ung 
thư thử nghiệm. Ngoài ra, dịch chiết cây này còn thể hiện hoạt tính 
kháng viêm theo đường uống. 
KIẾN NGHỊ: 
- Cần khảo sát hoạt tính của 2 hợp chất mới trên các đích sinh 
học khác nhằm tìm kiếm khả năng khai thác các hợp chất này. 
- Thực tế, các hợp chất phân lập từ vỏ cây Côm và lá cây Mắc 
niễng bạc thể hiện hoạt tính thấp hơn nhiều so với cặn chiết. Do vậy, 
cần tiếp tục nghiên cứu thành phần hóa học chi tiết hơn để hiểu rõ 
thành phần tạo ra hoạt tính. 
- Dịch chiết EtOH lá cây Sói đứng thể hiện hoạt tính gây độc tế 
bào trên một số dòng tế bào ung thư thử nghiệm. Ngoài ra, dịch chiết 
lá cây này còn thể hiện hoạt tính kháng viêm theo đường uống. Cần 
nghiên cứu sâu thêm để có thể hướng đến khả năng ứng dụng trực 
tiếp dịch chiết này. 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN 
[1]. Nguyễn Văn Thông, Trần Thu Trang, Trịnh Thị Thanh Vân, 
Đoàn Thị Mai Hương, Nguyễn Văn Hùng, Marc Litaudon, Trần Thu 
Hương, Phạm Văn Cường (2012), Các dẫn xuất axit Ellagic từ vỏ cây 
Côm (Elaeocarpus griffithii-Elaeocarpaceae), Tạp chí Hóa học, T. 
50(4A) tr. 481-483. 
[2]. Trần Thu Hương, Nguyễn Văn Thông, Lê Huyền Trâm,Trần Thị 
Minh, Trần Thượng Quảng, Phạm Văn Cường (2012), Nghiên cứu 
thành phần hóa học cây Sói đứng (Chloranthus erectus (Buch.-Ham) 
Vercourt), Tạp chí Hóa học 50(4A), tr. 78-80. 
[3]. Tran Thu Huong, Nguyen Van Thong, Tran Thi Minh, Le 
Huyen Tram, Nguyen Tuan Anh, Ho Duc Cuong, Pham Van Cuong 
and Diep V. Ca (2014), chloranerectuslactone V, a New 
Sesquiterpene from Chloranthus erectus, Letters in Organic 
Chemistry, 11, pp. 639-642. 
[4]. Nguyen Van Thong, Pham Van Cuong, Doan Thi Mai Huong, 
Truong Bich Ngan, Tran Thu Huong, Marc Litaudon, Chau Van 
Minh (2014), Chemical Consituents of the Leaves of Eberhardtia 
aurata (Sapotaceae), Malaysian Journal of Chemistry, Vol. 16, pp. 
32-37. 
[5]. Nguyễn Văn Thông, Trần Thị Minh, Lê Huyền Trâm, Trần 
Thượng Quảng, Đỗ Thị Thảo, Phạm Văn Cường, Trần Thu Hương 
(2014), Thành phần hóa học và một số hoạt tính sinh học của cây sói 
đứng (Chloranthus erectus (Buch. - ham) Verdcourt), Tạp chí Khoa 
học và Công nghệ 52(5A) tr. 27-34. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_nghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_va_hoat_tinh_s.pdf tom_tat_luan_an_nghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_va_hoat_tinh_s.pdf