Từ kết quả sàng lọc ảo các EPI trên AcrAB-TolC, nghiên cứu đã tìm ra và thu thập được 3 hợp chất tiềm năng. Thử nghiệm in vitro cho thấy, A4 và DB01254 có tác dụng trực tiếp trên bơm AcrAB-TolC và làm giảm MIC của KS bị đề kháng do bơm.
Phân tích SAR của các dẫn xuất imidazol-4,5-dicarboxamid (A1, A2, A3, A4 và A9) cho thấy vòng imidazol, vòng morpholin và nhóm ceton cần thiết để tạo nên bốn điểm RHHa. So sánh hoạt tính ức chế bơm AcrB của 5 chất thử nghiệm, tỷ lệ % mức độ tăng tích lũy H33342 tăng dần theo số lượng nhóm thế cloro trong vòng phenyl. Hơn nữa, khi thay nhóm thế cloro bằng nhóm nitro (A9) hoạt tính ức chế bơm AcrB giảm.
Bên cạnh đó, thử nghiệm in vitro còn phát hiện nhóm dẫn xuất depsid (T-02, 08, 09) và depsidon (T-05) phân lập từ địa y Usnea aciculifera, có tiềm năng ức chế bơm AcrAB-TolC. Trong đó, T-08 là chất có tác dụng ức chế bơm AcrB mạnh nhất.
Ngoài ra, hai saponin phân lập từ quả Solanum torvum S1 và S2 được phát hiện có tác dụng đặc biệt là giảm MIC của KS bị đề kháng, làm tăng vọt sự tích lũy H33342 ở chủng hoang dại và chủng tăng bơm, nhưng đồng thời cũng tăng đáng kể sự tích lũy H33342 ở chủng mất bơm. Do đó, S1 và S2 được đề nghị có cơ chế tác dụng khác, dự đoán liên quan tính thấm của màng tế bào.
27 trang |
Chia sẻ: Kim Linh 2 | Ngày: 11/11/2024 | Lượt xem: 25 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tìm kiếm các hợp chất có khả năng ức chế bơm ngược ở vi khuẩn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
do
(∆Gliên kết) được tính toán bằng phương pháp MM/GBSA. Tần suất
hình thành liên kết hydro được phân tích bằng phần mềm VMD,
các tương tác khác được thống kê bằng công cụ PLIF của MOE.
- ADMET được dự đoán bằng ADMETlab2.0.
Thử nghiệm in vitro:
- Thử nghiệm hiệp đồng với KS bằng phương pháp pha loãng trong
môi trường lỏng, resazurin làm chất chỉ thị màu.
- Thử nghiệm tích lũy H33342 đo độ hấp thu ở Ex 355 nm/Em 460
nm bằng máy HTS Victor2 V 1420 Multilabel.
4. Kết quả
4.1. Tìm kiếm các chất ức chế bơm NorA ở S. aureus từ các ngân
hàng dữ liệu dựa vào các công cụ máy tính
Đề tài đã xây dựng được các mô hình in silico có khả năng dự
7
đoán tốt để tìm kiếm các chất ức chế bơm NorA ở S. aureus. Mô
hình được lựa chọn để sàng lọc ảo gồm:
(i) Mô hình PH4: truy vấn RHHH (1 vòng thơm, 3 nhóm kỵ
nước) được xây dựng từ 5 EPI có cấu trúc đa dạng và hoạt tính ức
chế bơm IC50 < 10 µM. Khả năng phân loại của mô hình được đánh
dựa trên 32 EPI và 350 decoy cho giá trị Se=87,5%; Sp=91,43%
và MCC=0,69.
(ii) Mô hình docking có vị trị gắn kết tại khoang trung tâm được
xác định bằng công cụ SiteFinder, Dock/MOE và Define Binding
Site/LeadIT. Mô hình được đánh giá khả năng phân loại dựa trên
32 EPI và 2000 decoy, cho giá trị ROC-AUC là 0,684.
Từ cơ sở dữ liệu ban đầu hơn 9,2 triệu chất, các EPI NorA đã
được sàng lọc qua mô hình PH4 RHHH và mô hình docking phân
tử tại khoang trung tâm NorA với điểm số docking ≤ −20 kJ/mol.
Kết quả đã phát hiện được 498 chất từ tập DrugBank, 2.296 chất
từ tập ZINC15, 137 chất từ tập TCM, 7 chất từ VKN và 12 chất từ
tập dữ liệu nội bộ. Sau sàng lọc ảo, ClassyFire đã phân loại cấu
trúc 2.950 EPI tiềm năng thành 12 nhóm cấu trúc chính, trong đó
hợp chất dị vòng chiếm hơn 50%. Cấu trúc phổ biến là indol, amid,
chalcon và quinolin. 12 chất nội bộ thoả các mô hình sàng lọc ảo
EPI trên NorA gồm 6 chalcon, 3 dẫn xuất thiosemicarbazon, 1 dẫn
xuất imidazol-4,5-dicarboxamid và 2 flavonol.
Mô phỏng MD 20 ns với 10 EPI tiềm năng sau sàng lọc ảo,
sau đó mô phỏng MD 300 ns với 2 EPI được dự đoán tốt nhất là
DB06364 và TCM22216. Kết quả MD xác định các acid amin
tham gia gắn kết với các EPI trong suốt quá trình mô phỏng tại
8
khoang gắn kết là Asp 307, Glu 222, Phe 140, Asn 137, Asn 340
và Gln 51. Kết quả MD 300 ns cho thấy NorA tạo thành phức hợp
bền vững với hai phối tử là DB06364 và TCM22216 với ∆Gliên kết
tương ứng là −56,60 và −56,44 kcal/mol. Phân tích PCA và RMSF
Cα cho thấy sự liên kết của các hợp chất trong quá trình mô phỏng
không làm thay đổi đáng kể hình dạng của protein, đặc biệt là ở vị
trí gắn kết.
Dự đoán ADMET cho thấy các EPI tiềm năng sau sàng lọc
ảo đều có tiềm năng phát triển thành thuốc đường uống.
4.2. Tìm kiếm các chất ức chế bơm MexAB-OprM ở P. aeruginosa
từ các ngân hàng dữ liệu dựa vào các công cụ máy tính
Đề tài đã xây dựng được các mô hình in silico có khả năng dự
đoán tốt để tìm kiếm các chất ức chế bơm MexAB-OprM ở P.
aeruginosa. Mô hình được lựa chọn để sàng lọc ảo gồm:
(i) Mô hình PH4: RHHa (1 vòng thơm, 2 nhóm kỵ nước và 1
hình chiếu điểm nhận liên kết hydro) được xây dựng từ 5 EPI có
cấu trúc đa dạng và hoạt tính ức chế bơm MPC8 dưới 5 µM. Mô
hình được đánh giá khả năng phân loại dựa trên 19 EPI (MPC8
dưới 5 µM) và 700 decoy, cho giá trị Se=84,2%; Sp=98,3%,
MCC=0,68.
(ii) Mô hình 2D-QSAR được xây dựng từ 47 EPI có giá trị hoạt
tính MPC8 trên aztreonam ở chủng P. aeruginosa PAM1723. Các
thông số xây dựng mô hình gồm: F06[N-O], BCUT_SMR_0,
PEOE_VSA-0, SMR_VSA2, MATS8p. Các giá trị đánh giá khả
năng dự đoán của mô hình: Q2=0,71; 𝑅𝑝𝑟𝑒𝑑
2 =0,88, RMSE tập kiểm tra
=0,25, 𝑟𝑚
2̅̅ ̅ tập kiểm tra =0,68, 𝑟𝑚
2 tập kiểm tra =0,17.
9
(iii) Mô hình docking tại túi xa có vị trị gắn kết được xác định
bằng công cụ SiteFinder, Dock/MOE và Define Binding
Site/LeadIT. Mô hình được đánh giá khả năng phân loại dựa trên
129 EPI và 700 decoy, cho giá trị ROC-AUC là 0,678.
Sàng lọc các EPI MexAB-OprM bằng các mô hình sàng lọc
ảo với các yêu cầu cụ thể như thỏa mô hình PH4 RHHa, có giá trị
hoạt tính MPC8 dự đoán < 10 µM và có điểm số docking ≤ −20
kJ/mol. Riêng tập ZINC15 do có số lượng chất lớn (9,2 triệu chất)
đề tài chỉ chọn chất có MPC8 < 3 µM để tiết kiệm tài nguyên máy
tính và thời gian nghiên cứu. Kết quả đã phát hiện được 17 chất từ
tập DrugBank, 593 chất từ tập ZINC15, 1 chất từ tập TCM (TCM-
28434), không có chất nào từ VKN và dữ liệu nội bộ. ClassyFire
đã phân loại cấu trúc 611 EPI tiềm năng thành 8 nhóm chính, trong
đó, các hợp chất dị vòng chiếm hơn 60%, cấu trúc phổ biến nhất
là dẫn xuất amid, piperazin, pyridin, pyrazol, acid benzoic và
piperidin.
Mô phỏng MD 20 ns được thực hiện cho 10 EPI tiềm năng
nhất từ các mô hình sàng lọc ảo, sau đó, thực hiện mô phỏng MD
100 ns cho 2 phối tử ổn định và có khả năng gắn kết mạnh nhất
(ZINC009296881 và ZINC009200074). Kết quả MD cho thấy các
acid amin có tần suất gắn kết cao với EPI tại túi xa MexB là Lys
134, Phe 136, Phe 178, Tyr 327, Phe 615, Phe 617, và Leu 672.
ZINC009296881 và ZINC009200074 đều có giá trị ∆Gliên kết tốt
với MexB là –38,97 và –30,19 kcal/mol. Phân tích PCA và RMSF
Cα cho thấy sự liên kết của các hợp chất trong quá trình mô phỏng
đã gây ra tác động làm thay đổi đáng kể cấu dạng protein ở vị trí
10
vòng β (Ser 215-Ile 235) thuộc miền phễu gắn với kênh màng
ngoài OprM, nhưng không làm thay đổi đáng kể các acid amin ở
vị trí gắn kết túi xa.
Dự đoán ADMET cho thấy các EPI tiềm năng sau sàng lọc
ảo đều có tiềm năng phát triển thành thuốc đường uống.
4.3. Tìm kiếm các chất ức chế bơm AcrAB-TolC ở E. coli từ các
ngân hàng dữ liệu dựa vào các công cụ máy tính
Đề tài xây dựng được các mô hình in silico có khả năng dự
đoán tốt để tìm kiếm các chất ức chế bơm AcrAB-TolC ở E. coli.
Mô hình được lựa chọn để sàng lọc ảo gồm:
(i) Mô hình PH4: truy vấn RHHa (1 vòng thơm, 2 nhóm kỵ nước
và 1 hình chiếu điểm nhận liên kết hydro) được xây dựng từ 5 EPI
có cấu trúc đa dạng và hoạt tính ức chế bơm MPC4 dưới 5 µM. Mô
hình được đánh giá khả năng phân loại dựa trên 33 EPI (MPC4
dưới 5 µM) và 1629 decoy cho giá trị Se=96,9%, Sp=96,7%, và
MCC=0,59.
(ii) Mô hình 2D-QSAR: Mô hình 1 và mô hình 3 được xây dựng
với giá trị hoạt tính tương ứng là MPC4 trên nhiều loại KS (115
chất) và MPC4 trên cùng 1 loại KS levofloxacin (54 chất).
Phương trình mô hình 1: pMPC4 = 4,20711 + 3,04890*EEig12d
- 2,58468*SlogP_VSA7 + 0,39631*MATS2m -1,29129*MATS5v
Phương trình mô hình 3: pMPC4 = 3,52924 - 1,20213*GATS1p
+ 0,82656*nCb- + 2,95859*X0v
Các giá trị đánh giá khả năng dự đoán của mô hình 1 và 3: Q2 là
0,83 và 0,89; 𝑅𝑝𝑟𝑒𝑑
2 0,93 và 0,90; RMSEtập kiểm tra là 0,30 và 0,38;
𝑟𝑚
2̅̅ ̅ tập kiểm tra là 0,81 và 0,75, 𝑟𝑚
2 tập kiểm tra 0,12 và 0,11.
11
(iii) Mô hình docking: hai vị trí gắn kết Túi xa (ROC-
AUC=0,827), Túi gần (ROC-AUC=0,706) được xác định dựa vào
phạm vi bán kính 6,5 Å từ phối tử đồng kết tinh tại hai chuỗi B và
A của protein 4DX7. Đồng thời hai vị trí gắn kết này được đánh
giá khả năng phân loại dựa trên 159 EPI và 1629 decoy.
Ngân hàng dữ liệu được sàng lọc lần lượt qua các mô hình in
silico để tìm kiếm các EPI trên AcrAB-TolC với các điều kiện ràng
buộc giống với quá trình sàng lọc các EPI trên MexAB-OprM. Tuy
nhiên, mô hình 2D-QSAR sử dụng để sàng lọc EPI AcrAB-TolC
là mô hình kép gồm hai mô hình dự đoán 1 và 3. Quá trình docking
được thực hiện đồng thời cho 2 vị trí gắn kết là túi gần và túi xa.
Một chất được cho là có tiềm năng khi có điểm số docking tại một
trong hai vị trí gắn kết ≤ −20 kJ/mol. Tại vị trí túi xa, xác định
được 34 chất tiềm năng từ DrugBank, 107 chất từ ZINC15, 30 chất
từ TCM, và 2 chất nội bộ. Tại vị trí túi gần, các EPI tiềm năng
được đề xuất gồm 32 chất từ DrugBank, 82 chất từ ZINC15, 9 chất
từ TCM và 1 chất nội bộ. Sử dụng ClassyFire để phân loại cấu trúc
các EPI tiềm năng, kết quả cho thấy các EPI tiềm năng được chia
thành 9 nhóm cấu trúc chính với hơn 50% là hợp chất dị vòng, cấu
trúc chiếm ưu thế là amid, piperazin, quinolin, benzodioxol,
phenylpiperidin, acid benzoic và morpholin. Từ các hợp chất nội
bộ NB1, hai chất có điểm số docking tốt nhất trên túi xa là A4 và
A9, tốt nhất trên túi gần là A9; cả hai chất đều thuộc nhóm dẫn
xuất imidazol-4,5-dicarboxamid.
Tương tự như trong mô phỏng MD với MexB, mô phỏng MD
với AcrB cũng được tiến hành với quá trình 20 ns cho 10 chất tốt
12
nhất từ sàng lọc ảo và 100 ns cho 2 phức hợp ổn định và có khả
năng gắn kết mạnh nhất ở mỗi vị trí gắn kết là DB02581-AcrBtúi
xa, DB09233-AcrBtúi xa, DB02581- AcrBtúi gần và DB15224- AcrBtúi
gần. Cả 4 phức hợp đều có giá trị ∆Gliên kết dưới −30 kcal/mol. Kết
quả thống kê các acid amin tham gia tương tác trong quá trình mô
phỏng MD thấy rằng ở túi gần, các acid amin có tần suất liên kết
cao là Leu 564, Asp 566, Glu 640, Glu 645, Arg 653, và Ala 677.
Các acid amin có tần suất gắn kết cao tại túi xa được xác định trong
quá trình mô phỏng MD là Ser 134, Phe 136, Gln 176, Phe 178,
Phe 615, Phe 617, Arg 620, Phe 628, Val 672, và Glu 673. Kết quả
phân tích RMSF Cα và PCA cho thấy các acid amin có sự dao động
mạnh trong quá trình mô phỏng MD là vị trí Ala 215-Ile 235 trên
vòng β và các acid amin His 505-Pro 560 trên xoắn α; còn các acid
amin tại vị trí gắn kết đều có độ ổn định cao.
Dự đoán ADMET cho thấy các EPI tiềm năng sau sàng lọc
ảo đều có tiềm năng phát triển thành thuốc đường uống.
4.4. Khảo sát hoạt tính ức chế bơm ngược AcrAB-TolC in vitro
Kết quả thử nghiệm in vitro trên chứng dương NMP cho thấy,
NMP làm tăng tác dụng của KS bị đề kháng bởi bơm ngược, đồng
thời làm tăng tích lũy H33342 mạnh hơn ở chủng đột biến tăng
bơm so với chủng hoang dại và ảnh hưởng không đáng kể trên
chủng mất bơm (Bảng 3.13). Như vậy, mô hình thử nghiệm in vitro
phù hợp để khảo sát hoạt tính ức chế bơm AcrB ở E. coli.
Từ kết quả sàng lọc ảo các EPI trên AcrAB-TolC, đề tài đã thu
thập được DB01254 và hai hợp chất nội bộ là A4, A9 để tiến hành
thử nghiệm hoạt tính ức chế bơm in vitro. Kết quả in vitro cho thấy
13
A4 và DB01254 tác dụng trực tiếp trên bơm E. coli AcrAB-TolC
và làm giảm MIC của KS bị đề kháng do bơm, trong khi đó, A9
không có tác dụng ức chế bơm đáng kể (Bảng 3.13).
Bảng 3.13. Kết quả thử nghiệm hoạt tính ức chế bơm AcrAB-
TolC in vitro của DB01254, A4, và A9
Chất
Mức độ giảm MIC KS
(lần)
(200 µM)
Tỷ lệ % mức độ tăng tích
lũy H33342 so với chứng
âm (50 µM)
Levofloxacin Oxacilin BW25113 ∆acrR ∆acrB
NMP 4* 4* 66 87 14
DB01254 2 4 49 179 28
A4 2 4 76 52 9
A9 2 2 10 - -
*NMP làm giảm MIC KS ở nồng độ 50 µM; (-) không thực hiện
Để đánh giá thêm tiềm năng ức chế bơm AcrAB-TolC của các
dẫn xuất imidazol-4,5-dicarboxamid nội bộ, đề tài tiến hành đánh
giá hoạt tính của các hợp chất A1, A2, A3, A4, và A9. Kết quả thử
nghiệm cho thấy các chất có hoạt tính ức chế bơm giảm dần theo
thứ tự A4>A3>A2>A1>A9 (Bảng 3.14).
Để đánh giá khả năng dự đoán của mô hình sàng lọc ảo, 30
hợp chất được lựa chọn tiến hành thử nghiệm in vitro. Do chứng
dương NMP có MPC4 là 50 µM nên đề tài sử dụng những chất có
MPC4 dự đoán ≤ 100 µM để khảo sát. Dựa trên khả năng tiếp cận
với các chất thử trong thực nghiệm, đề tài chọn ra 30 chất có mức
độ phù hợp với các mô hình sàng lọc ảo (PH4, 2D-QSAR,
docking) khác nhau. Các chất được chia thành 7 nhóm thử nghiệm
sao cho mỗi nhóm gồm tối thiểu 3 chất. Mức độ phù hợp với thử
14
nghiệm in silico được xác định như sau: thỏa/không thỏa mô hình
PH4 RHHA; có/không có MPC4 dự đoán bằng cả 2 mô hình QSAR
mô hình 1 và mô hình 3 đều dưới 100 µM; có/không có điểm số
docking tại túi xa hoặc túi gần ≤ –20 kJ/mol.
Bảng 3.14. Cấu trúc, hoạt tính ức chế bơm AcrAB-TolC của
các dẫn chất imidazol-4,5-dicarboxamid
Mã
chất
2 3 4 5
Số lần
giảm
MIC KS
(100 µM)
Tỷ lệ % tăng
tích lũy
H33342
(100 µM)
∆Gliên kết
20 ns
(kcal/mol)
A1 - - - - 2 17% −10,43
A2 Cl - - - 2 23% −20,34
A3 - Cl Cl - 2 28% −31,09
A4 Cl - Cl Cl 4 88% −28,21
A9 NO2 - Cl - 2 10% −20,50
Trong thử nghiệm in vitro, chất có tác dụng hiệp đồng KS
khi chất đó làm giảm MIC của levofloxacin và/hoặc oxacilin từ 2
đến 4 lần ở nồng độ ≤ 200 µM. Chất có tác dụng ức chế bơm AcrB
được xác định khi có khả năng làm tăng tích lũy H33342 trên
chủng vi khuẩn có bơm và không ảnh hưởng đáng kể trên chủng
mất bơm.
Để đánh giá khả năng phân loại chất có tác dụng và không có
tác dụng của các mô hình in silico một cách chi tiết, nghiên cứu đã
tiến hành thống kê như các giá trị như Se, Sp, Acc, Ya, E, GH và
MCC (Bảng 4.8).
15
Bảng 4.8. Phân tích thống kê kết quả sàng lọc in silico với thử
nghiệm in vitro
Điều kiện in silico Se Sp Acc Ya E GH MCC
Tác dụng hiệp đồng KS
PH4 0,73 0,32 0,47 0,38 13,76 0,15 0,05
QSAR 0,73 0,74 0,73 0,62 22,22 0,47 0,45
Docking 0,73 0,68 0,70 0,57 20,63 0,42 0,40
PH4+QSAR 0,55 0,79 0,70 0,60 21,66 0,46 0,34
PH4+Dock 0,64 0,79 0,73 0,64 22,98 0,50 0,43
PH4+QSAR+Docking 0,55 1,00 0,83 1,00 36,11 0,89 0,66
Tác dụng ức chế bơm AcrB
PH4 1,00 0,33 0,40 0,14 5,16 0,12 0,22
QSAR 0,67 0,59 0,60 0,15 5,55 0,17 0,16
Docking 1,00 0,59 0,63 0,21 7,74 0,24 0,36
PH4+QSAR 0,67 0,70 0,70 0,20 7,22 0,22 0,24
PH4+Dock 1,00 0,70 0,73 0,27 9,85 0,32 0,44
PH4+QSAR+Docking 0,67 0,85 0,83 0,33 12,04 0,35 0,39
5. Bàn luận
5.1. Tìm kiếm các chất ức chế bơm NorA ở S. aureus từ các ngân
hàng dữ liệu dựa vào các công cụ máy tính
Cấu trúc độ phân giải cao của NorA (7LO8) mới được công bố
gần đây, nên các nghiên cứu dựa trên cấu trúc trước đây chủ yếu
là mô hình tương đồng. Trong khi đó, nhiều nghiên cứu dựa trên
phối tử trong và ngoài nước, đặc biệt là các mô hình 2D-QSAR đã
được công bố. Trong nghiên cứu này, cấu trúc mới 7LO8 được sử
dụng để xây dựng các mô hình docking, MD nhằm bổ sung cho
các quan điểm trước đây, đồng thời mô hình PH4 dựa trên phối tử
được xây dựng để sàng lọc nhanh các EPI NorA từ các cơ sở dữ
liệu. Dự đoán ADMET cũng được tiến hành để đánh giá tiềm năng
phát triển thành thuốc đường uống của các EPI sau sàng lọc ảo.
16
So với các nghiên cứu trước, truy vấn PH4 RHHH trong
nghiên cứu nhấn mạnh vào tính kỵ nước của các EPI, phù hợp và
bổ sung cho các nghiên cứu trước đó của Brincat 2012, Ngo 2016.
Vị trí gắn kết trùng với khoang trung tâm, phù hợp với các
nghiên cứu trước đó của Bhaskar 2016 và Felicetti 2022.
Cấu trúc 7LO8 của NorA lần đầu tiên được thực hiện mô
phỏng MD 20 ns với 10 EPI tiềm năng, sau đó là mô phỏng MD
300 ns với 2 EPI được dự đoán tốt nhất là DB06364 và
TCM22216.
Nghiên cứu này củng cố giả thiết của Handzlik 2013 về cấu
trúc các EPI NorA mạnh gồm liên kết đôi liên hợp, các gốc indol,
dihydronaphthyl-, 2-cloro-5-bromo-phenyl- hoặc piperidin thường
làm tăng hoạt tính, đồng thời bổ sung các khung cấu trúc tiềm năng
mới như quinolin, pyrol, piperazin và quinazolin. Ngoài ra, kết quả
SAR của 6 chalcon nội bộ phù hợp với kết luận của Le 2022.
Nhìn chung, các EPI NorA tiềm năng có các thuộc tính như:
tối thiểu ba điểm kỵ nước, ít nhất một vòng thơm; nhóm nhận liên
kết hydro và dị vòng nitơ thường làm tăng hoạt tính EPI, nhóm
nitro làm giảm khả năng gắn kết.
5.2. Tìm kiếm các chất ức chế bơm MexAB-OprM ở P. aeruginosa
từ các ngân hàng dữ liệu dựa vào các công cụ máy tính
Các mô hình in silico dựa trên phối tử là các EPI trên MexAB-
OprM còn rất hạn chế, đặc biệt chưa có công bố nào về mô hình
hồi quy 2D-QSAR. Vì vậy, nghiên cứu này đã phát triển các mô
hình 2D-QSAR dự đoán hoạt tính MPC8 của các EPI, giúp định
hướng cho sự thay đổi cấu trúc nhằm tăng hoạt tính. Bên cạnh đó,
17
mô hình PH4 dựa trên các phối tử được xây dựng giúp sàng lọc
nhanh các EPI tiềm năng từ ngân hàng dữ liệu. Đồng thời, docking
phân tử với cấu trúc 6IIA được thực hiện nhằm khẳng định lại khả
năng gắn kết vào túi xa của MexB của các EPI. Đây là vị trí gắn
kết quan trọng đã được công bố trước đó. Sau đó, mô phỏng MD
và dự đoán ADMET được tiến hành trên các EPI tiềm năng sau
sàng lọc ảo nhằm làm rõ cơ chế gắn kết và khả năng phát triển
thành thuốc đường uống.
So với mô hình PH4 của Aparna và cộng sự, bên cạnh yếu tố
vòng thơm và điểm nhận liên kết hydro, truy vấn RHHa của đề tài
nhấn mạnh hơn vào tính kỵ nước của EPI giống với mô hình PH4
của Nakayama 2004.
Mô hình 2D-QSAR các EPI trên MexAB-OprM lần đầu tiên
đã được phát triển. Các đặc tính lý hóa được nhấn mạnh trong mô
hình 2D- là yếu tố diện tích bề mặt Van der Waals, độ phân cực,
và độ âm điện. Bên cạnh đó, việc lựa chọn các thông số có mức
độ tương quan với nhau dưới 20%, giúp đa dạng hóa tối đa các
thông tin phân tử có liên quan đến hoạt tính.
Các acid amin tại túi xa tham gia gắn kết với các EPI trùng với
các công bố trước đây của Nakashima 2013, Aparna 2014, Dey
2020, và Gervasoni 2022 gồm Lys 134, Phe 136, Phe 615 và Phe
617.
Mô phỏng MD 20 ns được thực hiện cho 10 hợp chất có tiềm
năng nhất từ các mô hình sàng lọc ảo, sau đó, mô phỏng MD 100
ns cho 2 phức hợp ổn định và có khả năng gắn kết mạnh nhất được
thực hiện. Thống kê các acid amin tham gia tương tác trong quá
18
trình MD cho thấy sự tham gia tương tác của Phe 178, Tyr 327 và
Phe 615 trùng với kết quả nghiên cứu của Kumar 2020.
Nhìn chung, các EPI tiềm năng trên MexAB-OprM đa số đều
có hai vòng kỵ nước, ít nhất là một dị vòng chứa nitơ; các nhóm
thế halogeno làm tăng tương tác kỵ nước; nhóm cho liên kết hydro
làm tăng khả năng gắn kết. Bên cạnh các dị vòng nitơ pyridin,
indol, và quinolin giống với giả thiết của Lamut 2019 về các EPI
mạnh, đề tài đề nghị một số dị vòng khác như piperazin, pyrazol,
piperidin, oxadiazol, benzylpiperidin, benzodiazepin, purin, và
triazol.
5.3. Tìm kiếm các chất ức chế bơm AcrAB-TolC ở E. coli từ các
ngân hàng dữ liệu dựa vào các công cụ máy tính
Tương tự như các mô hình in silico trên các EPI ở MexAB-
OprM, các mô hình sàng lọc ảo dựa trên phối tử ở bơm AcrAB-
TolC còn rất hạn chế. Vì vậy, mô hình PH4 dựa trên các phối tử
và mô hình 2D-QSAR dự đoán hoạt tính MPC4 của các EPI đã
được xây dựng nhằm bổ sung các cho mô hình in silico hiện có,
giúp sàng lọc nhanh và định hướng cho sự thay đổi cấu trúc nhằm
tăng hoạt tính các EPI. Mô hình docking phân tử với cấu trúc
4DX7 được thực hiện nhằm khẳng định lại khả năng gắn kết vào
túi xa của AcrB, vị trí gắn kết quan trọng đã được công bố. Đồng
thời, đề tài phát triển thêm mô hình docking tại vị trí gắn kết túi
gần, khu vực truy cập của cơ chất, giúp tìm ra các phối tử có khả
năng gắn kết vào nhiều vị trí khác nhau của AcrB. Cuối cùng, mô
phỏng MD và dự đoán ADMET cũng được tiến hành cho các EPI
tiềm năng.
19
Truy vấn PH4 RHHa tương đồng với truy vấn các EPI của bơm
MexAB-OprM đã xây dựng. Điều này cho thấy, do tính tương
đồng cao về cấu trúc và chức năng của hai bơm ngược này nên các
EPI cũng có sự tương đồng về đặc điểm hóa học thiết yếu.
Bên cạnh đó, các mô hình hồi quy 2D-QSAR có khả năng dự
đoán tốt hoạt tính MPC4 của các EPI khi phối hợp với KS lần đầu
tiên đã được xây dựng. Từ các thông số mô tả của các mô hình 2D-
QSAR, các tính chất lý hóa cần thiết cho sự ức chế bơm AcrAB-
TolC được nhấn mạnh là độ âm điện, độ phân cực, diện tích bề
mặt Van der Waals, và vòng thơm. Các đặc tính này tương tự với
các tính chất được quan tâm cho các EPI trên MexAB-OprM.
Thống kê kết quả docking các EPI cho thấy các acid amin có
tần suất gắn kết cao tại túi xa như Gln 176, Phe 178 và Phe 615
trùng với các công bố trước đó của Jamshidi 2018, Grimsey 2020
và Wang 2021.
Mô phỏng MD được tiến hành với quá trình 20 ns cho 10 chất
tốt nhất từ sàng lọc ảo và 100 ns cho 2 phức hợp ổn định và có khả
năng gắn kết mạnh nhất ở mỗi vị trí gắn kết túi gần/túi xa. Kết quả
thống kê các acid amin tham gia tương tác trong quá trình MD cho
thấy tại túi xa ngoại trừ Phe 628 chưa được công bố về vai trò gắn
kết, các acid amin còn lại đều giống với các công bố MD trước đó
của Jamshidi 2018, và Grimsey 2020.
Cấu trúc của các EPI trên AcrAB-TolC có sự tương đồng khá
cao với các EPI trên MexAB-OprM, đặc biệt là các khung cấu trúc
dị vòng như piperazin, quinolin, piperidin. Bên cạnh đó, nghiên
cứu còn đề xuất một số khung cấu trúc EPI mới như phenyl
20
piperidin, morpholin, strychnos alkaloid, imidazol. Ngoài ra, từ
ngân hàng nội bộ, dẫn xuất imidazol-4,5-dicarboxamid A4 và A9
được mô hình in silico dự đoán ức chế AcrAB-TolC tốt.
5.4. Khảo sát hoạt tính ức chế bơm ngược AcrAB-TolC in vitro
Từ kết quả sàng lọc ảo các EPI trên AcrAB-TolC, nghiên cứu
đã tìm ra và thu thập được 3 hợp chất tiềm năng. Thử nghiệm in
vitro cho thấy, A4 và DB01254 có tác dụng trực tiếp trên bơm
AcrAB-TolC và làm giảm MIC của KS bị đề kháng do bơm.
Phân tích SAR của các dẫn xuất imidazol-4,5-dicarboxamid
(A1, A2, A3, A4 và A9) cho thấy vòng imidazol, vòng morpholin
và nhóm ceton cần thiết để tạo nên bốn điểm RHHa. So sánh hoạt
tính ức chế bơm AcrB của 5 chất thử nghiệm, tỷ lệ % mức độ tăng
tích lũy H33342 tăng dần theo số lượng nhóm thế cloro trong vòng
phenyl. Hơn nữa, khi thay nhóm thế cloro bằng nhóm nitro (A9)
hoạt tính ức chế bơm AcrB giảm.
Bên cạnh đó, thử nghiệm in vitro còn phát hiện nhóm dẫn xuất
depsid (T-02, 08, 09) và depsidon (T-05) phân lập từ địa y Usnea
aciculifera, có tiềm năng ức chế bơm AcrAB-TolC. Trong đó, T-
08 là chất có tác dụng ức chế bơm AcrB mạnh nhất.
Ngoài ra, hai saponin phân lập từ quả Solanum torvum S1 và
S2 được phát hiện có tác dụng đặc biệt là giảm MIC của KS bị đề
kháng, làm tăng vọt sự tích lũy H33342 ở chủng hoang dại và
chủng tăng bơm, nhưng đồng thời cũng tăng đáng kể sự tích lũy
H33342 ở chủng mất bơm. Do đó, S1 và S2 được đề nghị có cơ
chế tác dụng khác, dự đoán liên quan tính thấm của màng tế bào.
Đánh giá khả năng dự đoán phân loại của các mô hình in silico
21
qua kết quả phân tích ở Bảng 4.8 cho thấy các mô hình sàng lọc ảo
đều có giá trị MCC dương, nghĩa là mô hình dự đoán tương quan
thuận với kết quả thử nghiệm sinh học. Mô hình PH4 tuy có độ
nhạy cao nhưng độ đặc hiệu, điểm GH và MCC thấp, chỉ thích hợp
trong việc sàng lọc nhanh từ cơ sở dữ liệu lớn ban đầu. Khi phối
hợp các mô hình in silico (PH4, 2D-QSAR, docking) cùng lúc
giúp tăng đáng kể khả năng phân loại các EPI. Điều này thể hiện
ở điểm GH của mô hình phối hợp tăng rõ rệt trong dự đoán tác
dụng hiệp đồng KS là 0,89, đồng thời độ chính xác Ya hay còn gọi
là giá trị tiên đoán dương của mô hình là 1,00. Bên cạnh đó, phân
tích dựa vào hệ số MCC để đánh giá khả năng dự đoán hoạt tính
ức chế bơm AcrB cho thấy mô hình phối hợp PH4+Docking có
khả năng dự đoán tốt, thích hợp để sàng lọc trên cơ sở dữ liệu nhỏ
như dữ liệu nội bộ trước khi thử hoạt tính sinh học.
6. Kết luận và kiến nghị
Nghiên cứu này đã thực hiện được mục tiêu đặt ra ban đầu với bốn
nội dung, cụ thể như sau:
1. Tìm kiếm các chất ức chế bơm NorA ở S. aureus từ các ngân
hàng dữ liệu dựa vào các công cụ máy tính:
Nghiên cứu đã xây dựng được các mô hình in silico có khả
năng dự đoán tốt các EPI trên NorA gồm: 2 mô hình PH4 (HHHa
và RHHH), 1 mô hình docking phân tử tại khoang trung tâm của
7LO8 (cấu trúc NorA chụp bằng kính hiển vi điện tử nghiệm lạnh
mới được công bố năm 2022). Sàng lọc ảo từ ngân hàng dữ liệu
bằng mô hình kết hợp PH4 (RHHH) và docking đã phát hiện 2.950
EPI tiềm năng, với 50% là các hợp chất dị vòng. Các cấu trúc phổ
22
biến của các EPI tiềm năng là indol (8,43%), dẫn xuất amid
(8,28%), chalcon (7,25%). Mô phỏng MD đã phát hiện các hợp
chất EPI tiềm năng là DB06364 (XR5944 chống ung thư mục tiêu
DNA) và TCM22216 (chất mới) có ∆Gliên kết 300 ns là -56,60 và -
56,44 kcal/mol. Dự đoán ADMET cho thấy các EPI tiềm năng có
khả năng phát triển thành thuốc đường uống. Đề tài còn tìm thấy
các chalcon, flavonoid, imidazol-4,5-carboxamid và dẫn xuất
thiosemicarbazon nội bộ là những ứng viên EPI triển vọng trên
NorA.
2. Tìm kiếm các chất ức chế bơm MexAB-OprM ở P.
aeruginosa từ ngân hàng dữ liệu dựa vào các công cụ máy tính:
Các mô hình in silico có khả năng dự đoán tốt EPI trên
MexAB-OprM được xây dựng gồm: 1 mô hình PH4 (RHHa), 2
mô hình 2D-QSAR và 1 mô hình docking phân tử tại túi gắn kết
xa của MexB. Trong đó, mô hình hồi quy 2D-QSAR lần đầu tiên
được xây dựng nhằm dự đoán hoạt tính MPC8 của các EPI có tác
dụng hiệp đồng với KS bị đề kháng do bơm MexAB-OprM. Sàng
lọc ảo các EPI trên MexAB-OprM từ ngân hàng dữ liệu bằng mô
hình kết hợp PH4, QSAR, docking đã phát hiện 611 EPI tiềm năng
với 60% là các hợp chất dị vòng. Trong đó, các cấu trúc phổ biến
là dẫn xuất amid (9,2%), piperazin (8,5%), và pyridin (6,5%). Mô
phỏng MD đã phát hiện các EPI tiềm năng là hai chất mới
ZINC009291881 và ZINC009200074 có ∆Gliên kết 100 ns với
MexB là -38,97 và -30,19 kcal/mol. Dự đoán ADMET cho thấy
các EPI tiềm năng có khả năng phát triển thành thuốc đường uống.
3. Tìm kiếm các chất ức chế bơm AcrAB-TolC ở E. coli từ các
23
ngân hàng dữ liệu dựa vào các công cụ máy tính:
Đề tài đã xây dựng được các mô hình in silico có khả năng dự
đoán tốt các EPI trên AcrAB-TolC gồm: 1 mô hình PH4 (RHHa),
4 mô hình 2D-QSAR, 2 mô hình docking phân tử tại túi xa và túi
gần của bơm AcrB. Trong đó, các mô hình hồi quy 2D-QSAR lần
đầu tiên được xây dựng nhằm dự đoán hoạt tính MPC4 của các EPI
khi hiệp đồng với các KS bị đề kháng do bơm AcrAB-TolC. Sàng
lọc ảo các EPI trên AcrAB-TolC từ ngân hàng dữ liệu bằng mô
hình kết hợp PH4, QSAR, docking tìm thấy hơn 170 EPI tiềm năng
với 52% các hợp chất dị vòng. Các cấu trúc phổ biến gồm dẫn xuất
amid (15,4%), piperazin (9,2%), quinolin (4,6%) và benzodioxol
(4,1%). Mô phỏng MD đã phát hiện các EPI tiềm năng là DB02581
(ức chế thụ thể interleukin-2), DB09233 (cronidipin-thuốc chẹn
kênh calci), DB15224 (lisavabulin-nghiên cứu lâm sàng pha 1/2a
trong điều trị khối u) với ∆Gliên kết 100 ns là -40,76 kcal/mol, -42,30
kcal/mol và -31,06 kcal/mol. Đề tài còn tìm thấy các EPI tiềm năng
là dẫn xuất imidazol-4,5-carboxamid, những hợp chất hoàn toàn
mới, tổng hợp nội bộ và chưa từng được công bố về tác dụng ức
chế bơm. Dự đoán ADMET cho thấy các EPI tiềm năng có khả
năng phát triển thành thuốc đường uống.
4. Khảo sát hoạt tính ức chế bơm ngược AcrAB-TolC in vitro:
Kết quả thử nghiệm hoạt tính sinh học giúp củng cố các giả
thiết của các mô hình sàng lọc ảo các EPI trên bơm AcrAB-TolC
ở E. coli. Phân tích khả năng dự đoán của các mô hình in silico
trên 30 chất thử nghiệm cho thấy mô hình sàng lọc ảo kết hợp có
khả năng phân loại dự đoán hoạt tính tốt nhất.
24
Thử nghiệm in vitro đã xác nhận hoạt tính ức chế bơm AcrAB-
TolC của DB01254-dasatinid (thuốc ức chế tyrosin kinase đang sử
dụng trên lâm sàng), A4-dẫn xuất imidazol-4,5-carboxamid (tổng
hợp nội bộ) và T-08-dẫn xuất depsid đặc trưng trong loài địa y
(phân lập nội bộ) bằng hai thử nghiệm hiệp đồng KS và tăng tích
lũy huỳnh quang H33342.
Một số kiến nghị được rút ra từ đề tài nghiên cứu này, gợi ý
cho các hướng nghiên cứu tiếp theo trên bơm ngược và các EPI:
• Phân tích sâu động lực học phân tử để làm rõ cơ chế gắn kết của
EPI và cơ chất của bơm.
• Xem xét khả năng tương tác thuốc có thể xảy ra do hiệu quả ức
chế bơm, cũng như độ an toàn và độc tính của các chất nghiên cứu,
đặc biệt là độc tính trên gan.
• Thu thập các chủng vi khuẩn cần thiết để mở rộng mô hình thử
nghiệm in vitro trên các bơm MexAB-OprM, NorA và các bơm
khác.
• Thử nghiệm với nhiều mô hình in vitro và in vivo khác nhau để
kiểm tra khả năng ức chế bơm, khảo sát thêm hoạt tính làm thay
đổi tính thấm của màng tế bào.
• Đối với các chất ức chế AcrAB-TolC khởi nguồn (imidazol-4,5-
dicarboxamid, A4; dẫn xuất depsid, T-08) có thể nghiên cứu tối ưu
hóa cấu trúc nhằm thu được ứng viên thuốc có tiềm lực mạnh hơn
và an toàn hơn trước khi tiến hành các bước thực nghiệm sâu hơn.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Thien-Vy Phan, Vu-Thuy-Vy Nguyen, Cao-Hoang-Hao
Nguyen, Thanh-Thao Vu, Thanh-Dao Tran, Minh-Tri Le, Dieu-
Thuong Thi Trinh, Viet-Hung Tran and Khac-Minh Thai (2023),
“Discovery of AcrAB-TolC pump inhibitors: Virtual screening and
molecular dynamics simulation approach”, Journal of
Biomolecular Structure and Dynamics, 1-18.
doi:10.1080/07391102.2023.2175381
2. Thien-Vy Phan, Phuong Nguyen Hoai Huynh, Vu-Thuy-Vy
Nguyen, Thanh-Phuc Nguyen, Thanh-Thao Vu, Cam-Van Thi Vo,
Minh-Tri Le, Bao Gia Dang Nguyen, Phuong Truong and Khac-
Minh Thai (2023), “Discovery of novel AcrAB-TolC pump
inhibitor by multistep virtual screening, synthesis and biological
evaluation of asymmetric imidazole-4,5-dicarboxamide
derivatives”, New Journal of Chemistry. doi: 10.1039/d3nj01603j
3. Thien-Vy Phan, Vu-Thuy-Vy Nguyen, Minh-Tri Le, Bao Gia
Dang Nguyen, Thanh-Thao Vu and Khac-Minh Thai (2023),
“Identification of effux pump inhibitors for Pseudomonas
aeruginosa MexAB-OprM via ligand-based pharmacophores,
2D-QSAR, molecular docking, and molecular dynamics
approaches”, Molecular Diversity. doi: 10.1007/s11030-023-
10758-9
4. Thai Khac Minh, Tran Thanh Dao, Phan Thien Vy, Do Tran
Giang Son, Hoang Tung, Nguyen Hoang Minh, Le Minh Tri
(2019), “Efflux Pumps and These Inhibitors”, VNU Journal of
Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, 35(2).
doi:10.25073/2588-1132/vnumps.4188