Tóm tắt Luận án Phát huy lợi thế so sánh để thúc đẩy phát triển kinh tế - Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc

Luận án đề xuất một số giải pháp cơ bản (nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; xây dựng đội ngũ doanh nghiệp, huy động vốn đầu tư và phát triển nhân lực chất lượng cao ) đảm bảo cho việc phát huy lợi thế so sánh đạt được hiệu quả cao. Trong đó nhấn mạnh nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và xây dựng đội ngũ doanh nghiệp lớn trên địa bàn. + Luận án đã chỉ ra một số việc mà chính quyền địa phương phải làm để phát huy lợi thế so sánh của tỉnh trong những năm tới. Trong đó nhấn mạnh quảng bá hình ảnh và xúc tiến thương mại, đầu tư cũng như mở rộng hợp tác với bên ngoài.

pdf27 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 10/02/2022 | Lượt xem: 413 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phát huy lợi thế so sánh để thúc đẩy phát triển kinh tế - Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUYỄN THẾ VINH PHÁT HUY LỢI THẾ SO SÁNH ĐỂ THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số : 62 31 01 05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2016 Công trình được hoàn thành tại Viện Chiến lược Phát triển Người hướng dẫn khoa học: PGS.TSKH Trần Nguyễn Tuyên Phản biện 1: GS.TS Ngô Thắng Lợi Phản biện 2: PGS.TS Lê Cao Đoàn Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Thị Nguyệt Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện, họp tại Viện Chiến lược Phát triển Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Viện Chiến lược Phát triển 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Nhìn chung ở nước ta vấn đề lợi thế so sánh và phát huy lợi thế so sánh còn nhiều điểm chưa rõ. Đã nhiều năm nay ở Việt Nam cả giới khoa học và giới quản lý nói nhiều đến vấn đề lợi thế so sánh và phát huy lợi thế so sánh nhưng cho đến nay thực tế cho thấy khi bàn về vấn đề này gặp rất nhiều vướng mắc. Vĩnh Phúc là tỉnh có nhiều tiềm năng, thế mạnh và có những lợi thế vượt trội so với một số tỉnh lân cận và đều nằm xung quanh Hà Nội nhưng nền kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng đó. Nhìn chung nhiều tiềm năng chưa được phát huy có hiệu quả; nền kinh tế Vĩnh Phúc phát triển có hiệu quả thấp, thiếu bền vững. Tại sao có tình trạng như vậy? Nguyên nhân thì có nhiều nhưng phải kể đến việc chưa phát huy có hiệu quả tiềm năng và lợi thế so sánh của tỉnh trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trước tình hình như vậy, tác giả chọn vấn đề "Phát huy lợi thế so sánh để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc" làm đề tài luận án tiến sĩ với mong muốn góp phần làm rõ những vấn đề như đã nêu trên. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Hoàn thành luận án tiến sĩ thuộc chuyên ngành kinh tế phát triển và góp phần cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc hoạch định chủ trương phát triển nói chung và chính sách phát huy lợi thế so sánh để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng cho những năm tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu - Làm rõ những vấn đề lý luận then chốt về quan niệm, nội hàm của lợi thế so sánh, nội dung phát huy lợi thế so sánh để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội - Xác định rõ thực trạng phát huy thế so sánh để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2005-2014. - Đề xuất định hướng phát huy lợi thế so sánh để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc đến 2020 và 2030; và kiến nghị giải pháp đảm bảo việc phát huy đó thành công. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Lợi thế so sánh của tỉnh và phát huy lợi thế so sánh để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc là đối tượng nghiên cứu chủ yếu. Trong quá trình nghiên cứu lợi thế so sánh, tác giả sẽ nghiên cứu hiệu quả phát huy lợi thế so sánh và phát triển kinh tế - xã hội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt thời gian: Hiện trạng nghiên cứu giai đoạn 2005-2014 và tương lai dự báo đến 2020, 2030. - Về mặt không gian: Nghiên cứu lãnh thổ tỉnh Vĩnh Phúc. Khi cần thiết mở rộng phạm vi nghiên cứu ra vùng kinh tế lớn và đối chứng một số tỉnh. - Về mặt khoa học: Nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn về lợi thế so sánh tỉnh, phát huy lợi thế so sánh tỉnh, đánh giá hiệu quả phát huy lợi thế so sánh tỉnh để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu Luận án tiếp cận đối tượng nghiên cứu theo nguyên tắc đi từ nghiên cứu lý thuyết, vận dụng lý thuyết đã được làm rõ để phân tích thực trạng phát huy lợi thế so sánh để phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả xem lợi thế so sánh của tỉnh là một hệ thống và đặt nó trong mối quan hệ với sự phát triển của nền kinh tế tỉnh. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành luận án, tác giả sử dụng các phương pháp trên nguyên tắc đảm bảo tính tổng hợp, phù hợp, hệ thống và hiện đại. 5. Những đóng góp mới và chủ yếu của luận án 5.1. Về học thuật và lý luận Luận án đề xuất quan niệm mới về lợi thế so sánh của tỉnh, nội dung phát huy lợi thế so sánh để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và kiến nghị nội dung, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phát huy lợi thế so sánh để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh trong điều kiện Việt Nam 5.2. Về mặt thực tiễn Xác định mặt được, mặt chưa được và chỉ rõ nguyên nhân thuộc về trách nhiệm của Chính quyền địa phương đối với việc phát huy lợi thế so 3 sánh để phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2005-2014. Đề xuất định hướng phát huy lợi thế so sánh để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến 2030 và kiến nghị giải pháp đảm bảo phát huy lợi thế so sánh để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội một cách có hiệu quả, bền vững ở tỉnh này. 6. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án gồm 4 chương, 14 tiết. Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI 1.1. Những công trình nước ngoài nghiên cứu về lợi thế so sánh 1.1.1. Lý thuyết lợi thế so sánh tuyệt đối của A.Smith Adam Smith cho rằng: những lợi thế tự nhiên mà một nước có được đối với một nước khác trong việc sản xuất các mặt hàng nào đó đôi khi lớn tới mức mà mọi người trên thế giới đều công nhận là phí công vô ích khi cạnh tranh với nước đó về các mặt hàng đó. Có những lợi thế tự nhiên, có những lợi thế do cố gắng mà đạt được và chừng nào nước này có những lợi thế đó mà nước kia lại cần thì sẽ luôn luôn tốt hơn và có lợi hơn là nước kia nên mua hàng của nước có lợi thế hơn là tự mình làm ra 1.1.2. Lý thuyết lợi thế so sánh của D.Ricardo Nhà kinh tế học cổ điển Anh David Ricardo đã đưa ra bằng chứng về chuyên môn hóa quốc tế là có lợi cho một nước và gọi kết quả đó là quy luật lợi thế so sánh hay lý thuyết về chi phí so sánh. Mô hình mà Ricardo đưa ra còn được gọi là mô hình đơn giản một yếu tố sản xuất (tính mọi chi phí sản xuất bằng số giờ lao động) và quy quan hệ kinh tế quốc tế thành quan hệ song phương của hai nước với hai mặt hàng trao đổi trực tiếp cho nhau. 1.1.3. Lợi thế so sánh theo mô hình H-O Mô hình Heckcher - Ohlin là "Trong một nền kinh tế mở cửa, mỗi nước đều hướng đến chuyên môn hóa các ngành sản xuất mà cho phép sử dụng nhiều yếu tố sản xuất đối với nước đó là thuận lợi nhất". Sự kết hợp giữa các yếu tố sản xuất -thuận lợi nhất- của quốc gia sẽ tạo điều kiện để có được 4 chi phí thấp nhất, chất lượng cao nhất, năng suất cao nhất, tức là có lợi thế so sánh cao nhất ở một số ngành nhất định. P.Samuelson cho rằng rằng, mỗi nước sẽ có lợi nếu nó chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu các hàng hóa mình có thể sản xuất với chi phí tương đối thấp (tức là những hàng hóa mà nó tương đối có hiệu quả hơn các nước khác); ngược lại, mỗi nước sẽ có lợi nếu nó nhập khẩu những hàng hóa mà mình sản xuất với chi phí tương đối cao (tức là những hàng hóa mà nó tương đối kém hiệu quả hơn các nước khác). 1.1.4. Lợi thế so sánh của Balassa Balassa (1965) đã đưa ra công thức xác định lợi thế so sánh hiện hữu RCA (Revealed Comparative Advantage). RCA=tA/tX: WA/W Ý nghĩa của công thức cho thấy, nếu tỷ trọng xuất khẩu của nước X đối với sản phẩm A lớn hơn tỷ trọng sản phẩm đó trong tổng xuất khẩu của thế giới, tức là RCA > 1 thì nước X được coi là có lợi thế so sánh đối với sản phẩm A. Hệ số này càng lớn chứng tỏ lợi thế so sánh càng cao. Ngược lại RCA < 1 thì nước X không có lợi thế so sánh về sản phẩm A. 1.1.5. Lợi thế cạnh tranh quốc gia Porter (1998) cho rằng, các đối thủ cạnh tranh trong nhiều ngành công nghiệp có được sự thành công quốc tế (thường là toàn bộ các tổ hợp ngành công nghiệp) thường tập trung tại chỉ một thành phố hoặc khu vực trong một quốc gia. Sự tập trung địa lý của các doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp thành công quốc tế thường xảy ra do sự ảnh hưởng của những nhân tố tác động riêng lẻ, và sự tự củng cố lẫn nhau giữa chúng được nâng lên nhờ sự gần gũi về địa lý trong một quốc gia. Sự tập trung của các đối thủ cạnh tranh, khách hàng và nhà cung cấp sẽ thúc đẩy hiệu quả và chuyên môn hóa. Quan trọng hơn là sự ảnh hưởng của sự tập trung địa lý lên sự cải tiến và đổi mới. 1.1.6. Lợi thế so sánh vùng Camagni Camagni (2003) đưa ra quan điểm rằng vùng được cho là có lợi thế tuyệt đối khi nó sở hữu các tài sản công nghệ, xã hội, thể chế, hạ tầng ưu việt hơn các vùng khác. Những tài sản này mang tính ngoại sinh nhưng mang lại lợi ích cho các chủ thể trong vùng mà không có lực hấp dẫn nào khách có thể tạo ra sự phân bố lại các hoạt động kinh tế. Nếu một vùng 5 không có một lợi thế tuyệt đối nào thì không có nghĩa là nó sẽ có vị trí trong hệ thống phân công và chuyên môn hóa. 1.1.7. Một số công trình khác về lợi thế so sánh Lý thuyết của Porter cho rằng, có sự thay đổi rất lớn trong cạnh tranh làm cho các yếu tố nền tảng của lợi thế so sánh trong thế kỷ 18,19 không còn đúng nữa. Khi đó năng suất lao động không phải đánh giá trên cơ sở của cả quốc gia mà trên cơ sở từng ngành công nghiệp và công nghệ được ứng dụng chứ không phải là các yếu tố sản xuất Lý thuyết đàn nhạn bay do Giáo sư Kaname Akamatsu (1896-1974, Nhật) đưa ra 4 giai đoạn phát triển toàn bộ ngành công nghiệp, trong phân ngành hay thậm chí từng loại sản phẩm riêng biệt quá trình đuổi kịp về mặt kinh tế và kỹ thuật. Lợi thế so sánh theo mô hình Đại học Stanford (Mỹ) cho rằng, một quốc gia được coi là có lợi thế so sánh trong sản xuất sản phẩm X khi chi phí cơ hội xã hội để sản xuất thêm một đơn vị X thấp hơn giá biên giới (trước khi thông quan) của sản phẩm đó. Điều này dựa trên hai khái niệm: giá biên giới trước khi thông quan và chi phí cơ hội xã hội. 1.2. Những công trình trong nước nghiên cứu về lợi thế so sánh 1.2.1. Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thế Thảo Luận án cũng đã khái quát lý luận về phát huy lợi thế so sánh trong phát triển vùng. Tuy nhiên, chưa lượng hóa được các yếu tố của lợi thế so sánh. 1.2.2. Luận án tiến sĩ Lê Anh Tuấn Luận án đã nghiên cứu lợi thế so sánh dưới góc độ ngành. Về cơ bản cũng xuất phát từ lợi thế so sánh về năng suất lao động và phân công lao động xã hội tạo ra ưu thế cho ngành dệt may Việt Nam. Do đó, nghiên cứu này cũng mang tính chất lợi thế so sánh về thương mại, có tính chất cổ điển 1.2.3. Luận án tiến sĩ của Trần Quang Minh Luận án đã nghiên cứu chính sách công nghiệp và thương mại của Nhật Bản giai đoạn 1955-1990 và giải thích sự thành công của Nhật Bản giai đoạn đó trên cơ sở lý thuyết lợi thế so sánh 1.2.4. Lợi thế so sánh vùng và phát triển Hà Hữu Nga (2008) cho rằng, cơ sở quan trọng nhất của lợi thế so sánh vùng là phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất. Phân công và 6 chuyên môn hóa càng sâu thì nhu cầu hợp tác càng lớn. Trong khi đó chuyên môn hóa phụ thuộc chủ yếu vào lợi thế của mỗi vùng so với vùng khác. Càng ngày càng có nhiều ý kiến cho rằng vùng khác quốc gia ở chỗ chúng chuyên môn hóa và cạnh tranh trên cơ sở lợi thế tuyệt đối (so với vùng khác) hơn là lợi thế tương đối. Và trong điều kiện tự do di chuyển một cách tương đối lao động và vốn trong vùng thì lợi thế tuyệt đối sẽ không nằm ở chi phí nhân công và vốn rẻ mà ở các điều kiện tự nhiên (khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng, tài nguyên, vị trí địa lý) và những yếu tố khác. 1.2.5. Lợi thế so sánh tỉnh Lợi thế so sánh tỉnh có các đặc thù khác với quốc gia. Chúng ở quy mô nhỏ hơn, điều kiện ít hơn và các rào cản ngăn cách ít hơn. Việc luân chuyển hàng hóa, dịch vụ hay lao động giữa các tỉnh với nhau dễ dàng hơn quốc gia. Lợi thế so sánh tỉnh nhằm phát huy những lợi thế đó nhiều hơn để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mỗi tỉnh căn cứ vào điều kiện của mình để chuyên môn hóa lĩnh vực mình mạnh nhất để tham gia vào chuỗi giá trị nhằm mang lại lợi ích lớn nhất trong việc sử dụng cùng một nguồn lực. Tóm lại: các công trình nghiên cứu trên về lợi thế so sánh truyền thống là cơ sở lý thuyết tương đối hoàn chỉnh. Điều đó giúp cho việc lý giải thương mại quốc tế cũng như xuất/nhập khẩu của các quốc gia trong thời gian qua. Tuy nhiên, để đo lường lợi thế so sánh vẫn sử dụng chủ yếu công thức của Balassa và những cải biến của nó. Để áp dụng cho một quy mô nhỏ hơn quốc gia hoặc những tính chất khác biệt của quốc gia thì chưa có công thức hay tiêu chí nào đánh giá lợi thế so sánh để từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội dựa trên những lợi thế so sánh đó. 1.3. Những vấn đề đặt ra đối với lý thuyết về lợi thế so sánh 1.3.1. Những vấn đề lý thuyết đã nghiên cứu hoàn chỉnh Lý thuyết lợi thế so sánh đã được nghiên cứu và phát triển qua thời gian. Chúng giúp lý giải thương mại quốc tế giữa các quốc gia, lợi thế của các quốc gia dựa vào các yếu tố sản xuất và các yếu tố khác. Các công thức đo lường lợi thế so sánh ở tầm quốc gia cũng đã được áp dụng phổ biến và rộng rãi, được công nhận qua thời gian. Do đó tác giả cho rằng, không cần nghiên cứu sâu hơn nữa về lợi thế so sánh giữa các quốc gia hoặc công thức để đo lường lợi thế đó. 7 1.3.2. Những vấn đề cần nghiên cứu thêm Qua phân tích các nội dung trên, có thể thấy rằng lợi thế so sánh dựa trên những yếu tố sản xuất không đủ để giải thích thương mại trong tình hình mới. Lý thuyết hiện đại phản ánh một quan niệm phong phú về so sánh, cạnh tranh bao gồm các phân đoạn thị trường, sản phẩm có tính đặc trưng, khác biệt về công nghệ và lợi thế kinh tế nhờ quy mô. 1.3.3. Những vấn đề chưa được nghiên cứu, cần nghiên cứu thêm Từ nhận thức, quan niệm, bản chất và ý nghĩa của lợi thế so sánh tỉnh đều chưa được các học giả nghiên cứu đủ mức. Nhất là nội dung phát huy lợi thế so sánh tỉnh chưa được nghiên cứu. Một trong những nội dung chính trong nghiên cứu này là đề xuất chỉ tiêu để đo lường lợi thế so sánh và hiệu quả phát huy lợi thế so sánh của một tỉnh so với một tỉnh khác nhưng vấn đề này hầu như chưa được các học giả đề cập. Các nghiên cứu đã đề cập trên đây, đến nay tác giả chưa tìm thấy nghiên cứu nào đề xuất bộ chỉ tiêu hoặc tiêu chí đánh giá lợi thế so sánh của một tỉnh. Cùng với đó, từ việc nghiên cứu để phát hiện ra lợi thế so sánh của một tỉnh là áp dụng vào điều kiện thực tiễn để làm sao biến lợi thế so sánh đó thành hiệu quả kinh tế, phát triển các ngành, lĩnh vực hoặc sản phẩm chủ lực của địa phương góp phần vào quá trình phát triển kinh tế xã hội phù hợp với điều kiện sẵn có của địa phương. Tiểu kết chương 1 Các công trình khoa học có liên quan đã công bố cho biết việc nghiên cứu lợi thế so sánh tỉnh và phát huy lợi thế so sánh tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội là có cơ sở lý luận vững chắc. Lợi thế so sánh là vấn đề quan trọng, mang ý nghĩa quyết định đối với quyết sách phát triển cũng như quyết định đến hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia hay của một tỉnh. Nhìn chung các học giả đề cập nhiều tới lợi thế so sánh thương mại, lợi thế so sánh quốc gia chứ ít nghiên cứu vấn đề lợi thế so sánh của một vùng, một tỉnh, nhất là trong điều kiện Việt Nam. Đồng thời chưa có học giả nào đề cập tới vấn đề đánh giá hiệu quả phát huy lợi thế so sánh để phát triển kinh tế- xã hội. Yêu cầu tính xã hội chủ nghĩa trong khi nghiên cứu phát huy lợi thế so sánh cũng chưa được các học giả nghiên cứu. Trong một thế giới phẳng và trong bối cảnh toàn cầu hóa mạnh mẽ việc phát huy lợi thế so sánh là vấn đề rất cần thiết. 8 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LỢI THẾ SO SÁNH TỈNH VÀ PHÁT HUY LỢI THẾ SO SÁNH TỈNH 2.1. Khái niệm lợi thế so sánh và lợi thế so sánh tỉnh 2.1.1. Lợi thế so sánh tỉnh 2.1.1.1. Lợi thế so sánh quốc gia Lợi thế so sánh quốc gia là dấu hiệu biểu hiện sự vượt trội về các yếu tố phát triển của quốc gia này so với quốc gia khác. Tác giả cho rằng, lợi thế so sánh quốc gia thường được xem xét trên 9 dấu hiệu chính: vị trí địa kinh tế-chính trị, tài nguyên, tiềm lực khoa học - công nghệ, dân số và các giá trị sáng tạo, trình độ quản trị quốc gia, thể chế chính trị, thể chế kinh tế, kết cấu hạ tầng, doanh nghiệp hiện có. 2.1.1.2. Lợi thế so sánh của tỉnh Tác giả vận dụng tư tưởng lợi thế so sánh quốc gia như đã tổng quan để xây dựng nền tảng lý thuyết cho lợi thế so sánh của tỉnh (từ đây gọi tắt là lợi thế so sánh tỉnh). Từ cách đặt vấn đề như vậy, tác giả cho rằng, lợi thế so sánh tỉnh là sự vượt trội về các yếu tố phát triển của tỉnh này so với một tỉnh khác. Hình 2.1: Khung nhận thức về lợi thế so sánh tỉnh Nguồn: Tác giả. Vị trí địa kinh tế & kết cấu hạ tầng Tiềm lực kinh tế và KHCN Tài nguyên thiên nhiên Nhân lực Nhà nước Đánh giá kinh tế Lợi thế so sánh tỉnh Đối với công nghiệp Đối với nông nghiệp Đối với lâm nghiệp Đối với du lịch Sản phẩm chủ lực của tỉnh Đường lối phát triển quốc gia Quan tâm của nhà đầu tư Yếu thế so sánh tỉnh Bỏ 9 Lợi thế so sánh tỉnh là dấu hiệu cho thấy việc cạnh tranh của tỉnh trên cơ sở tuyệt đối hơn tỉnh khác chứ không phải là lợi thế tương đối nữa. Với điều kiện toàn cầu hóa như hiện nay, việc di chuyển vốn và nhân công là dễ dàng, chỉ có những yếu tố như khí hậu đất đai, thổ nhưỡng, tài nguyên, vị trí địa lýlà không thể di chuyển nhưng một số yếu tố vẫn có thể di chuyển từ nơi này sang nơi khác. Vậy điều gì mới là lợi thế tuyệt đối của tỉnh trong quá trình toàn cầu hóa như hiện nay? Đó là công nghệ, thể chế hay hạ tầng ưu việt hoặc chính sách điều hành...các yếu tố này mang lại lợi ích cho cả các đối tượng thụ hưởng và chủ thể của nó. 2.1.2. Lợi thế so sánh tỉnh thay đổi theo không gian và thời gian (mang tính động) Thực tế cho thấy lợi thế so sánh không phải là yếu tố bền vững và mãi mãi kể cả đối với lợi thế so sánh thương mại hay lợi thế so sánh vùng/tỉnh. Qua thời gian yếu tố đó sẽ mất đi hoặc biến đổi theo chiều hướng khác. Tài nguyên thiên nhiên có thể mất đi, các giá trị văn hóa có thể bị phai mờ theo thời gian, nguồn nhân lực có thể được đào tạo dần dần có chất lượng cao hơn, cơ sở hạ tầng xuống cấp hoặc cũng có thể được đầu tư phát triển tốt hơntất cả những yếu tố đó làm cho lợi thế của một tỉnh sẽ chỉ có giá trị trong một giai đoạn phát triển nhất định. Sau đó phải thay đổi để thích ứng với những lợi thế so sánh mới. 2.1.3. Ý nghĩa phát triển của lợi thế so sánh tỉnh Một là, lợi thế so sánh tỉnh mang tính động, luôn biến đổi và xu hướng ngày càng nhanh. Các ranh giới giữa lợi thế so sánh tương đối và tuyệt đối ngày càng khó xác định. Việc xác định rõ lợi thế so sánh sẽ thấy được rõ ràng hơn lợi thế cạnh tranh trong điều kiện hiện nay. Từ đó xác định được hướng, ngành, sản phẩm chủ lực trong phát triển kinh tế - xã hội. Hai là, từ việc phân tích lợi thế so sánh tỉnh mà phát triển để hướng tới trở thành lợi thế cạnh tranh, xác định hướng ưu tiên phát triển cho mỗi một địa phương, doanh nghiệp hay ngành kinh tế trở nên cấp thiết và quan trọng. Điều đó giúp rút ngắn thời gian phát triển, sử dụng hiệu quả các nguồn lực và quan trọng hơn nó đảm bảo quá trình phát triển được bền vững, có ích cho mọi đối tượng hưởng thụ. 10 2.1.4. Nội dung phát huy lợi thế so sánh tỉnh 2.1.4.1. Nguồn gốc phát xuất của lợi thế so sánh tỉnh Thực tế đã chỉ ra rằng, lợi thế so sánh không phải tự nhiên mà có mà nó hiện hữu và đang được sử dụng hoặc sắp được sử dụng nếu có vốn đầu tư và công nghệ. Vậy lợi thế so sánh xuất phát từ đâu? Nó ẩn náu ở đâu? Nó được tìm kiếm từ những nơi nào? Bảng 2.2. Nguồn gốc của lợi thế so sánh tỉnh Nguồn gốc phát xuất Biểu hiện của lợi thế so sánh 1. Vị trí địa lý Vị trí địa kinh tế thuận lợi hơn 2. Tài nguyên Quỹ đất sử dụng cho các mục đích phát triển và hình thành sản phẩm du lịch dồi dào hơn 3. Con người và tiềm năng trí tuệ Năng lực sáng tạo nổi trội hơn 4. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khả năng đáp ứng phát triển tốt hơn 5. Chính quyền và quản trị Chủ thể quan trong nhất đối với phát triển nổi trội hơn 6. Đội ngũ doanh nghiệp Nồng cốt phát triển đã mạnh hơn Nguồn: Tác giả. Các tỉnh đều có vị trí địa lý tồn tại, đều có các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đều có dân cư sinh sống, đều có chính quyền quản lý cũng như có đội ngũ doanh nghiệp hoạt động nhưng lại có những tiềm năng thế mạnh khác nhau và dẫn tới có lợi thế so sánh không giống nhau. 2.1.4.2. Nội dung phát huy lợi thế so sánh tỉnh - Phát huy lợi thế so sánh để hình thành ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ lực - Phát huy lợi thế so sánh để thu hút các nhà đầu tư chiến lược 2.1.4.3. Phát huy lợi thế so sánh của tỉnh trong bối cảnh kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đường lối phát triển của đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định -Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa- là mô hình phát triển tổng quát của Việt Nam. Tác giả xin nhấn mạnh, việc phát huy lợi thế so sánh của một tỉnh không được gây tổn hại tới việc phát huy lợi thế so sánh của tỉnh khác cũng như không được gây tổn hại tới hiệu quả phát triển chung của nền kinh tế cả nước. 11 2.2. Nhận dạng và các bước xác định lợi thế so sánh tỉnh 2.2.1. Dấu hiệu của lợi thế so sánh tỉnh trên quan điểm phát triển Dấu hiệu lợi thế so sánh được hình thành từ 6 yếu tố bao gồm: chính quyền, nguồn nhân lực, tiềm lực khoa học công nghệ, vị trí địa kinh tế và kết cấu hạ tầng, tài nguyên thiên nhiên và nhân văn, tiềm lực kinh tế. 2.2.2. Một số tiêu chí đánh giá lợi thế so sánh tỉnh Tác giả đề xuất một số tiêu chí đánh giá và hàm ý đối với một số lĩnh vực phát triển của một tỉnh để từ đó có thể xác định các lợi thế so sánh của một tỉnh so với tỉnh khác. Bảng 2.5: Hệ thống thang bậc đánh giá lợi thế so sánh tỉnh Cấp vùng Cấp cả nước Dấu hiệu Vượt trội nhiều Vượt trội ít Kém Vượt trội nhiều Vượt trội ít Kém 1- Vị trí địa kinh tế và kết cấu hạ tầng 2- Tài nguyên thiên nhiên 3- Tiềm lực kinh tế 4- Nhân lực 5- Tiềm lực khoa học công nghệ 6- Chính quyền Nguồn: Tác giả. Để đánh giá lợi thế so sánh cấp tỉnh, cần đặt ra các thang bậc để đo lường đối với các dấu hiệu đã được nhận dạng. Với 6 dấu hiệu trên, tùy thuộc vào tiêu chuẩn đánh giá mà cho điểm theo từng phương pháp đo lường cụ thể. 2.2.3 Các bước xác định lợi thế so sánh tỉnh Bước 1: Kiểm kê các yếu tố, điều kiện để phát triển kinh tế của tỉnh Liệt kê các yếu tố và phân tích các điều kiện để phát triển kinh tế của tỉnh. Chúng bao gồm tất cả 6 yếu tố và điều kiện kể trên trong đó đi sâu phân tích. Bước 2: Đánh giá và xác định giá trị theo mức độ vượt trội (theo tiêu chí đã xác định từ trước) đối với các yếu tố đã được kiểm kê 12 Bước 3: Xếp hạng/thứ tự cho các lợi thế so sánh theo mức vượt trội Bước 4: Đề xuất danh mục các lĩnh vực, ngành hoặc sản phẩm chủ lực trên cơ sở lợi thế so sánh đã được xác định Với mỗi tiêu chí mà một tỉnh có lợi thế hơn so với một tỉnh khác, dẫn đến một hướng phát triển hoặc một ngành nghề sẽ được đẩy mạnh dựa trên các lợi thế đó. Bước 5: Xác định thứ tự sản phẩm/lĩnh vực chủ lực sẽ ưu tiên phát triển và đánh giá tác dụng của sự phát triển các sản phẩm/lĩnh vực chủ lực Sau khi có được hướng phát triển của các sản phẩm chủ lực làm đầu tàu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, cần xây dựng lộ trình để phát triển điều đó. Ngoài ra, có thể dự kiến một số kết quả có thể đạt được nếu thực hiện theo kế hoạch này, bởi lẽ bài toán cần giải đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh là có thể thực hiện được bao nhiêu phương án với nguồn lực hạn chế của tỉnh để tối ưu hóa kết quả đạt được. 2.3. Phát huy lợi thế so sánh tỉnh 2.3.1. Quan niệm Một điều rõ ràng là, cho dù các tỉnh có những lợi thế so sánh nhất định nhưng nếu không biết phát huy thì những lợi thế so sánh đó cũng không giúp ích gì trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Điều đó thể hiện ở thể chế, môi trường và nhiều yếu tố tác động đến phát huy lợi thế so sánh đó. 2.3.2. Các yếu tố tác động đến phát huy lợi thế so sánh tỉnh Có nhiều yếu tố tác động đến việc phát huy lợi thế so sánh nói chung và lợi thế so sánh tỉnh nói riêng. Tuy nhiên tổng hợp chung lại các yếu tố tác động chính đến việc phát huy lợi thế so sánh tỉnh có thể nêu ra sau đây: tác động từ quá trình toàn cầu hóa; tác động từ các chính sách kinh tế; tác động từ sự phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật; tác động từ sự đúng đắn của quy hoạch và kế hoạch. 2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá việc phát huy lợi thế so sánh tỉnh Tác giả đề xuất 6 chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả phát huy lợi thế so sánh để phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh: Tăng trưởng kinh tế; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Thu nhập bình quân đầu người; Độ mở nền kinh tế; Mức tăng năng suất lao động, hệ số ICOR. 13 Tiểu kết chương 2 Tác giả đưa ra quan niệm mới về lợi thế so sánh tỉnh, chỉ rõ các yếu tố cấu thành lợi thế so sánh tỉnh, các yếu tố ảnh hưởng tới xác định lợi thế so sánh tỉnh; đề xuất hệ thống chỉ tiêu và thang điểm, các bước đánh giá lợi thế so sánh tỉnh và đánh giá hiệu quả phát huy lợi thế so sánh tỉnh để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh ở Việt Nam. Lợi thế so sánh tỉnh có thể trùng lặp nhưng có thể khác biệt so với các yếu tố đầu vào của sản xuất nhưng bản thân các yếu tố đó có sự so sánh hơn kém, khác biệt về mặt tuyệt đối so với các yếu tố đó ở tỉnh khác. Đồng thời tác giả chỉ rõ rằng, đã có lợi thế so sánh thì cũng có hạn chế và yếu điểm so sánh giữa một tỉnh này so với một tỉnh khác. Vì thế, phát huy lợi thế và khắc phục hoặc giảm thiểu bất lợi từ các yếu thế là vấn đề vô cùng quan trọng khi nghiên cứu phát huy lợi thế so sánh. Trong khi trình bày về lợi thế so sánh tỉnh tác giả còn lý giải sự giống và khác nhau giữa lợi thế so sánh tỉnh và lợi thế so sánh quốc gia. Chương 3 HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ PHÁT HUY LỢI THẾ SO SÁNH Ở TỈNH VĨNH PHÚC 3.1. Xác định lợi thế so sánh của tỉnh Vĩnh Phúc 3.1.1. Khái quát về tỉnh Vĩnh Phúc Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Tỉnh Vĩnh Phúc có 9 đơn vị hành chính bao gồm: Thành phố Vĩnh Yên, Thị xã Phúc Yên, các huyện Bình Xuyên, Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Tam Đảo, Vĩnh Tường, Yên Lạc. Tỉnh có diện tích tự nhiên 1.231,76 km2, dân số trung bình năm 2011 là 1.014,6 ngàn người, mật độ dân số 823 người/km2. 3.1.2. Xác định lợi thế so sánh của tỉnh Vĩnh Phúc 3.1.2.1. Nguyên tắc tiếp cận - Đi từ lý thuyết đến nhận dạng theo cảm nhận rồi đi đến định lượng (theo thang điểm) cho các yếu tố xem xét trong sự so sánh với một số đối tượng tương đồng nằm xung quanh Hà Nội ở Bắc Bộ - Đối tượng so sánh: Tác giả lấy các tỉnh Bắc Ninh, Hòa Bình, Hưng Yên, Hà Nam làm đối sánh để nghiên cứu lợi thế so sánh của tỉnh Vĩnh Phúc. 14 3.1.2.2. Xác định lợi thế so sánh của tỉnh Vĩnh Phúc a) Bước 1: Kiểm kê các yếu tố, điều kiện chủ yếu để phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc ** Vị trí địa kinh tế: Đây là yếu tố quan trọng, nếu tính từ Vĩnh Yên (Trung tâm hành chính) chỉ cách Trung tâm kinh tế và đầu mối giao thông lớn Hà Nội khoảng 30 km, cách sân bay quốc tế Nội Bài khoảng 10 km và cách cảng Cái Lân khoảng hơn 100 km, cách Hải Phòng khoảng 100 km. So sánh với các tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên, Hòa Bình và Hà Nam thì có nhiều điểm vượt trội về vận tải hàng hóa nhanh chóng, dễ dàng đi các nơi cũng như là địa bàn hấp dẫn các nhà đầu tư muốn tận dụng thế mạnh của Hà Nội và hấp dẫn du khách thập phương cũng như thu hút những người dân Hà Nội có nhu cầu nghỉ cuối tuần. ** Tài nguyên đất và tài nguyên du lịch: - Quỹ đất có khả năng sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp: Cùng với việc đánh giá của các địa phương lân cận, quỹ đất để phát triển các ngành lĩnh vực phi nông nghiệp và đô thị rất có tiềm năng. Toàn tỉnh có khoảng 5 vạn ha đất bạc màu, chất lượng xấu, hiện đang được người dân trồng sắn hoặc đang còn là rừng cây bụi không có thể cải tạo để trồng lúa. Nếu chuyển qua cho mục đích sử dụng xây dựng công nghiệp, trung tâm thương mại và đô thị thì rất dễ dàng và không có tranh chấp với sản xuất nông nghiệp. Đây có thể xem như yếu tố nổi trội hơn nhiều tỉnh xung quanh nếu chuyển qua làm phi nông nghiệp thì họ phải lấy vào đất lúa. - Tài nguyên thiên nhiên để phát triển du lịch: Như đã phân tích, cũng như quỹ đất dành để phát triển phi nông nghiệp, ở Vĩnh Phúc còn có nhiều loại tài nguyên thiên nhiên đặc trưng độc đáo và nổi bật ở miền Bắc Việt Nam là tài nguyên về du lịch. ** Nguồn nhân lực: Trong những năm qua, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực luôn được đánh giá đạt mức khá trở lên (thông qua chỉ số thành phần - đào tạo lao động - trong Báo cáo chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh). Điều đó thể hiện ở năng lực của lực lượng lao động, doanh nghiệp có thể dễ dàng tuyển dụng lao động đã qua đào tạo chuyên nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp. Ngoài ra còn thể hiện trong việc tiếp nhận lao động qua đào tạo và lao động phổ thông. 15 ** Tiềm lực kinh tế và chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc: Năm 2014, Vĩnh Phúc đã có số thu ngân sách vượt 20.000 tỷ đồng, thuộc số ít các tỉnh có số thu cao và tăng trưởng ổn định. Vĩnh Phúc đã xây dựng được một nền tảng các ngành công nghiệp có giá trị cao và các ngành công nghiệp phụ trợ. Hệ thống cơ sở hạ tầng được đánh giá tốt so với các tỉnh trong khu vực. Dấu ấn rõ nét của chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc là đã thu hút được một lượng lớn đầu tư trực tiếp nước ngoài thuộc lĩnh vực ô tô, xe máy để tạo động lực như là những cụm tập trung (cluster). Khi mức độ tập trung đạt tới quy mô nhất định, chúng sẽ thu hút thêm nhiều hoạt động mới (các công ty mới, các công ty vệ tinh). Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh được đánh giá cao. b) Bước 2: Đánh giá và xác định giá trị theo mức độ vượt trội ** Đối với yếu tố: vị trí địa lý kinh tế: Bảng 3.2: đánh giá mức độ lợi thế về vị trí địa lý kinh tế với một số tỉnh Đặc điểm, dấu hiệu Vĩnh Phúc Bắc Ninh Hưng Yên Hòa Bình Dấu hiệu 1: Thuận lợi tới các cửa vào ra (ga, sân bay, đường sắt) Thuận lợi vượt trội Thuận lợi Ít thuận lợi Ít thuận lợi hơn Dấu hiệu 2: Tới đô thị lớn - thị trường tiêu thụ Thuận lợi Thuận lợi Thuận lợi Ít thuận lợi hơn Dấu hiệu 3: Thuận lợi tới những nơi có khả năng phối hợp (nhất là phối hợp du lịch) Thuận lợi vượt trội Thuận lợi Thuận lợi Ít thuận lợi hơn Nguồn: tổng hợp phiếu điều tra. ** Đối với quỹ đất đất có khả năng sử dụng phát triển phi nông nghiệp: - Dành quỹ đất trung du, bạc màu không hiệu quả sản xuất nông nghiệp đáp ứng nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp, dịch vụ, chỉnh trang và xây dựng mới các khu dân cư đô thị, quản lý chặt việc chuyển đất sản xuất nông nghiệp sang các mục đích phi nông nghiệp, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. - Quá trình phát triển nhanh kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa trong những năm qua kéo theo việc thay đổi rất lớn trong việc bố trí sử dụng các loại đất. - Lợi thế về đất đai để phục vụ cho việc phát triển các ngành công nghiệp. 16 ** Đối với tài nguyên thiên nhiên để phát triển du lịch: Bảng 3.6: Giá trị của tài nguyên du lịch Đặc điểm, dấu hiệu Vĩnh Phúc Bắc Ninh Hưng Yên Dấu hiệu 1: Khách du lịch (người) Nhiều Trung bình Thấp Dấu hiệu 2: Đóng góp vào GDP (%) Cao 1,2% Trung bình 0,83% Trung bình 0,83% Dấu hiệu 3: Sử dụng lao động trên tổng số lao động (%) Trung bình 1,4% Cao 1,69% Trung bình 1,34% Dấu hiệu 4: Năng suất lao động du lịch Nhất Nhì Ba Nguồn: Niên giám thống kê 2012. c) Bước 3: Xếp hạng thứ tự cho các lợi thế theo thứ tự vượt trội Đánh giá các lợi thế theo thứ tự vượt trội dựa trên tiêu chí: - Lợi thế có ý nghĩa tiền đề và tạo động lực cho các yếu tố khác. - Lợi thế giúp hình thành nên những lĩnh vực, ngành nghề hoặc sản phẩm chủ lực có thể phát triển đột phá trong thời gian tới. - Lợi thế có ý nghĩa và không thay đổi trong quá trình giai đoạn nghiên cứu phát triển và vận dụng thuận lợi hơn lợi thế khác. Bảng 6: Lợi thế so sánh của tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2015-2030 Lợi thế so sánh của Vĩnh Phúc Thang điểm (10 đ) Thứ tự quan trọng 1. Vị trí địa kinh tế 8 3 2. Tài nguyên du lịch 10 1 3. Quỹ đất dành cho phi nông nghiệp 9 2 Nguồn: Tác giả. d) Bước 4: Định hướng phát huy những lợi thế so sánh để hình thành những ngành lĩnh vực, sản phẩm chủ lực của tỉnh Vĩnh Phúc - Kết hợp lợi thế về vị trí địa kinh tế (1), lợi thế về du lịch (3) để chuyển đổi cơ cấu kinh tế mạnh sang lĩnh vực du lịch dịch vụ, phát huy hết tiềm năng thế mạnh về tài nguyên du lịch với điểm nhấn là Vườn quốc gia Tam Đảo. - Kết hợp lợi thế về vị trí địa kinh tế (1) gắn với khả năng về quỹ đất phi nông nghiệp (3) để thu hút các nhà đầu tư ngoài tỉnh cũng như thu hút du khách và người nghỉ dưỡng. 17 e) Bước 5: Xác định thứ tự các sản phẩm/ lĩnh vực chủ lực ưu tiên Thứ tự ưu tiên trước hết là các ngành trong các KCN với trọng tâm là thiết bị điện tử, viễn thông vật liệu mớisử dụng nhiều hàm lượng công nghệ, mang lại giá trị gia tăng. Không thu hút đầu tư các ngành thâm dụng lao động như dệt may, da giày. Đầu tư phát triển khu du lịch Tam Đảo cũng như các vùng phụ cận tạo nên khu du lịch tâm linh, nghỉ dưỡng có uy tín trong và ngoài nước, thu hút đầu tư và du khách. 3.2. Thực trạng khai thác các lợi thế so sánh của tỉnh Vĩnh Phúc a) Phát huy vị trí địa kinh tế thuận lợi, hệ thống hạ tầng và cơ chế chính sách thuận tiện để thu hút đầu tư nước ngoài b) Sử dụng quỹ đất bạc màu để hình thành các khu công nghiệp tập trung 3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phát huy lợi thế so sánh của tỉnh Vĩnh Phúc 3.3.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế không ổn định và chưa tương xứng với tiềm năng Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2008-2014 chỉ đạt trung bình 8,1%, thấp hơn nhiều so với một số tỉnh khác như Bắc Ninh, Bình Dương...cho dù Vĩnh Phúc cũng có điều kiện để phát triển nhanh hơn. 3.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh nhưng chưa thể hiện được nhiều yếu tố hiện đại hóa Tỷ trọng nông lâm thủy sản đã giảm từ 17,9% năm 2008 xuống 12,7% năm 2014; tương ứng với đó là tỷ trọng dịch vụ tăng lên 33,1% năm 2014; tỷ trọng công nghiệp xây dựng giảm. Việc phát huy chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang hẳn dịch vụ hoặc những ngành công nghiệp có giá trị cao chưa được hiệu quả. 3.3.3. Một số chỉ tiêu khác Năng suất lao động có tăng nhưng tốc độ tăng chậm, trung bình hàng năm tăng 3,9% giai đoạn 2005-2014 và giá trị tuyệt đối cũng không cao. Độ mở nền kinh tế còn thấp, mới đạt 33% năm 2014. Sau 10 năm mới tăng được 4%. Ngoài ra, còn một số chỉ tiêu khác như thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ nghèo, tỷ lệ thất nghiệp... 18 3.4. Đánh giá chung việc khai thác lợi thế so sánh của tỉnh Vĩnh Phúc 3.4.1. Những thành tựu + Bước đầu một số tiềm năng đã được khai thác để phát triển kinh tế. Rõ nhất là tiềm năng du lịch và điều kiện vị trí địa kinh tế thuận lợi. + Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng mạnh công nghiệp nhưng tính hiện đại hóa chưa rõ. + Bước đầu xây dựng được một số ngành, sản phẩm có khối lượng sản phẩm tương đối lớn và hình thành được một số khu công nghiệp, khu du lịch mang ý nghĩa lãnh thổ đầu tàu 3.4.2. Những mặt chưa được + Bị động trong khai thác lợi thế so sánh về du lịch + Chưa tạo được đột phá trong sử dụng đất nông nghiệp bạc màu sang đất để phát triển công nghiệp giá trị cao + Chưa kịp thời nâng cao chất lượng và phát huy có hiệu quả nguồn nhân lực 3.4.3. Nguyên nhân yếu kém + Chưa nhận thức đúng đắn và đầy đủ về lợi thế so sánh đối với phát triển kinh tế + Chưa có chính sách phát huy lợi thế so sánh + Chất lượng nguồn nhân lực hạn chế + Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch yếu + Năng lực của chính quyền địa phương Tiểu kết chương 3 + Luận án đã xác định ba lợi thế so sánh của tỉnh Vĩnh Phúc. Đó là: lợi thế so sánh về vị trí địa kinh tế; lợi thế so sánh về quỹ đất sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp và lợi thế so sánh về tài nguyên phát triển du lịch so với Bắc Ninh, Hưng Yên và Hòa Bình (là những tỉnh nằm xung quanh Hà Nội và có nhiều cạnh tranh với tỉnh Vĩnh Phúc). + Luận án chỉ ra rằng, tiềm năng lợi thế so sánh của tỉnh Vĩnh Phúc chưa được phát huy có hiệu quả. Nhìn chung các lợi thế so sánh tỉnh mới được phát huy ở mức hạn chế và chủ yếu đang được phát huy theo chiều rộng. + Luận án chỉ ra một số nguyên nhân quan trọng của những hạn chế, yếu kém trong việc phát huy lợi thế so sánh để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. 19 Chương 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY LỢI THẾ SO SÁNH CỦA TỈNH VĨNH PHÚC ĐỂ THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 4.1. Bối cảnh ảnh hưởng tới việc phát huy lợi thế so sánh của Vĩnh Phúc 4.2. Quan điểm và định hướng phát huy lợi thế so sánh của Vĩnh Phúc 4.2.1. Quan điểm - Coi lợi thế so sánh có tính động (thay đổi theo thời gian). Lấy hiệu quả làm tiêu chí tối thượng. Phát huy lợi thế so sánh có trọng tâm, trọng điểm; với bước đi hợp lý theo hướng đẩy mạnh phát triển công nghiệp, đồng thời từng bước phát triển khu vực dịch vụ để hướng tới một nền kinh tế có cơ cấu hiệu quả và bền vững. Công nghiệp hóa gắn liền với đô thị hóa một cách có kiểm soát, trật tự và bền vững. - Phát huy lợi thế theo hướng có tính tới hợp tác trong nước và quốc tế trên cơ sở chú trọng khai thác thị trường trong nước nâng cao nội lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế trên thị trường quốc tế. - Phát huy lợi thế nhắm tới hình thành những lĩnh vực, sản phẩm chủ lực của tỉnh để có được những sản phẩm công nghiệp, du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế. 4.2.2. Định hướng phát huy lợi thế so sánh tỉnh Vĩnh Phúc 4.2.2.1. Định hướng phát huy lợi thế so sánh về vị trí địa kinh tế + Đối với thu hút đầu tư ngoài tỉnh: Thu hút các nhà đầu tư công nghệ cao đến từ Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Đức, Ý, Pháp... + Đối với thu hút khách du lịch: Người nghỉ mát, nghỉ dưỡng đến từ Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Nga, các quốc gia Đông Á, châu Âu + Đối với sản xuất hàng hóa xuất khẩu: Phát triển mạnh những sản phẩm có giá trị kinh tế lớn và khối lượng hàng hóa nhỏ để chở bằng đường máy bay và những hàng hóa cơ điện tử như máy tính, máy y tế, máy lạnh dân dụng, máy ảnh, máy nghe nhìn... + Đối với việc hợp tác phát triển với các địa phương Hà Nội, Bắc Ninh, Hòa Bình, Hưng Yên, Hà Nam để phát triển du lịch. 4.2.2.2. Định hướng phát huy lợi thế so sánh về tài nguyên du lịch du lịch: kết hợp lợi thế so sánh về địa kinh tế, tài nguyên du lịch và chất lượng nguồn lao động Xây dựng các trung tâm du lịch tầm cỡ quốc gia và quốc tế, các điểm, tour du lịch... trên địa bàn trong quan hệ hợp tác liên tỉnh, liên vùng và quốc tế. 20 Khai thác tốt lợi thế về vị trí gần Thủ đô Hà Nội, khuyến khích phát triển các sản phẩm du lịch mới: (i) các dịch vụ vui chơi, giải trí quy mô lớn, hiện đại(ii) hiện đại hóa các trung tâm du lịch sinh thái, phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng du lịch nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa lịch sử, du lịch tâm linh... Vĩnh Phúc tập trung mạnh phát triển Khu du lịch Tam Đảo trong đó trọng tâm là Vườn Quốc gia Tam Đảo trở thành một trong những khu du lịch, giải trí, nghỉ dưỡng lớn nhất của toàn Miền Bắc, thu hút khách du lịch của Hà Nội, vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, khách du lịch nước ngoài. 4.2.2.3. Phát huy lợi thế so sánh về đất đai sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp: phát triển mạnh các KCN, Sân Golf ** Phát triển các ngành chủ lực tại các KCN Bảng 4.4: Dự báo chuyển đất bạc màu sang phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị Đơn vị: ha Chỉ tiêu 2020 2030 Tổng diện tích chuyển đổi 19.500 25.500 1. Sử dụng cho công nghiệp 15.600 20.400 2. Sử dụng cho dịch vụ 1.900 2.500 3. Sử dụng cho đô thị 2.000 2.600 Nguồn: Tác giả. Song song với những dự án công nghiệp lớn là sự hình thành một số khu công nghiệp tập trung tạo điều kiện thu hút và đảm bảo hạ tầng tập trung cho các dự án công nghiệp quy mô nhỏ hơn. Vĩnh Phúc đã và đang hình thành những khu công nghiệp có quy mô lớn (quy mô từ 300 - 700 ha) nhằm thu hút các dự án đầu tư có quy mô lớn hơn. Quy mô, diện tích và định hướng ngành nghề của các khu công nghiệp phải có tầm nhìn dài hạn, có độ lớn thích hợp về diện tích và phải đặc biệt coi trọng xu thế phát triển công nghiệp hiện đại, ưu tiên dự án có suất đầu tư càng cao càng tốt (khoảng 10 triệu USD/ha công nghiệp). 4.3. Giải pháp nhằm phát huy hiệu quả các lợi thế so sánh của tỉnh trong thời gian tới 4.3.1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền tỉnh Chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc lâu nay vẫn được dư luận đánh giá là năng động và tạo nhiều điền kiện cho các nhà đầu tư, người dân. Điều đó được phản 21 ảnh qua chỉ số PCI hàng năm đều ở mức cao. Tuy nhiên để giữ được điều đó chính quyền tỉnh cẩn đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ trong cải cách thủ tục hành chính nâng cao năng lực điều hành của chính quyền cấp tỉnh, huyện để các đối tượng được hưởng lợi từ điều đó là người dân, doanh nghiệp phát triển. 4.3.2. Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo hướng hiện đại và đồng bộ Để phát huy lợi thế so sánh nhất là lợi thế so sánh về địa lý và cơ sở hạ tầng thì phải phát triển nhanh và toàn diện hạ tầng của tỉnh Vĩnh Phúc. Đó là hệ thống điện, đường, hạ tầng khu công nghiệp, viễn thông 4.3.3. Phát triển nhân lực chất lượng cao Trước tiên cần coi trọng hệ thống giáo dục đào tạo chính quy cho các thế hệ tương lai, từ giáo dục mẫu giáo, mầm non đến giáo dục phổ thông và đào tạo chuyên nghiệp dạy nghề gắn với các chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh và của cả nước. 4.3.4. Đảm bảo nguồn vốn để đầu tư phát triển Để đạt được các bước phát huy lợi thế so sánh như trên, ngoài các yếu tố kể trên thì giải pháp về vốn đầu tư là căn bản để có thể phát huy tối đa lợi thế so sánh tỉnh Vĩnh Phúc góp phần vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn đến 2020 tạo tiền đề cho giai đoạn đến 2030. Với động lực là phát triển công nghiệp và dịch vụ trên cơ sở lợi thế so sánh và các điều kiện đảm bảo, Vĩnh Phúc có thể phát triển nhanh, mạnh hơn. 4.4. Đánh giá kết quả phát huy lợi thế so sánh đến năm 2030 Bảng 4.8: Một số chỉ tiêu hiệu quả phát triển qua các năm Chỉ tiêu Đơn vị 2014 2020 2030 1. Tốc độ tăng GDP, giá 2010 % 9,4 11.5 12,5 2. Năng suất lao động, giá 2010 Tr.đ 64 78 86 3. Tỷ lệ nghèo % 4,7 4 1 4. Tỷ lệ thất nghiệp % 6,2 4 2 5. Độ mở của nền kinh tế % 33 80 95 Nguồn: Tác giả. Tiểu kết chương 4 + Tác giả khẳng định rằng, Vĩnh Phúc cần phát huy ba lợi thế so sánh cơ bản bao gồm: vị trí địa kinh tế, tài nguyên du lịch và đất đai có thể sử 22 dụng cho mục đích phi nông nghiệp. Từ phân tích cạnh tranh trong và ngoài nước tác giả kiến nghị tỉnh Vĩnh Phúc nên hình thành hai hướng phát triển chính gồm các khu công nghiệp được chuyển đổi từ đất trung du bạc màu với các sản phẩm chủ lực cơ bản như: + Luận án đề xuất một số giải pháp cơ bản (nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; xây dựng đội ngũ doanh nghiệp, huy động vốn đầu tư và phát triển nhân lực chất lượng cao) đảm bảo cho việc phát huy lợi thế so sánh đạt được hiệu quả cao. Trong đó nhấn mạnh nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và xây dựng đội ngũ doanh nghiệp lớn trên địa bàn. + Luận án đã chỉ ra một số việc mà chính quyền địa phương phải làm để phát huy lợi thế so sánh của tỉnh trong những năm tới. Trong đó nhấn mạnh quảng bá hình ảnh và xúc tiến thương mại, đầu tư cũng như mở rộng hợp tác với bên ngoài. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận chung Tác giả đề xuất quan điểm lấy hiệu quả cả trước mắt và lâu dài làm tiêu chí tối thượng để quyết định đường lối, chủ trương phát triển và định hướng phát huy lợi thế so sánh của Vĩnh Phúc (tác giả đã xác định gồm: vị trí địa lý kinh tế cực kỳ thuận lợi và nổi tiếng xa gần; Có quỹ đất bạc màu tương đối lớn để phát triển phi nông nghiệp mà không cần tranh chấp với đất trồng lúa; Có tài nguyên du lịch đặc sắc) có trọng tâm, trọng điểm với các bước đi phù hợp. Căn cứ vào những lợi thế so sánh ấy, và có tính tới đòi hỏi cạnh tranh trong và ngoài nước Tác giả kiến nghị tỉnh Vĩnh Phúc nên hình thành những sản phẩm chủ lực thuộc các lĩnh vực: Công nghiệp điện tử tin học (sản xuất máy tính, linh kiện và thiết bị đi kèm và thiết bị văn phòng) gắn với hình thành đô thị tổng hợp; Du lịch gắn với vui chơi giải trí (chơi Golf, tham quan rừng quý hiếm, festival văn hóa, hoạt động tâm linh); Công nghiệp cơ điện tử với những sản phẩm cơ khí chế tạo ôtô, thiết bị quang học, thiết bị y tế, thiết bị nghe nhìn. Thực hiện theo những định hướng phát húy lợi thế so sánh tỉnh như tác giả trình bày ở kịch bản số 2 thì vào năm 2030 nền kinh tế của Vĩnh Phúc 23 có bước phát triển nhảy vọt, quy mô nền kinh tế gấp 3,5 lần vào năm 2015, độ mở của nền kinh tế đạt khoảng 265% và GDP/người đạt khoảng 9.000 USD. Phát huy lợi thế so sánh của tỉnh Vĩnh Phúc không gây phương hại đến việc phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương xung quanh và không ảnh hưởng đến việc bảo tồn đa dạng sinh học của Vườn quốc gia Tam Đảo. Như tác giả đã trình bày, lợi thế so sánh không bất biến. Tác giả cho rằng sau 2028 sẽ có nhiều biến động khó dự báo từ bây giờ. Chu kỳ khủng hoảng kinh tế thế giới từ 1930 đến nay đã có xu hướng ngắn lại rất nhiều (1930-1932 đến 1970 đến 2008; chưa kể cuộc khủng hoảng tài chính khu vực Đông Á vào những năm 1997-1999). Vì thế, tác giả đề vào những năm cuối 2027-2028 trở đi cần tiến hành đánh giá lại các lợi thế so sánh của tỉnh Vĩnh Phúc để có những điều chỉnh về định hướng phát triển cũng như hướng tới hình thành khung giải pháp mới. Phân tích mô hình SWOT và xác định lại lợi thế so sánh trong tương lai Điểm mạnh (S) - Giá trị của vị trí địa kinh tế còn có thể phát huy đến đâu? - Tài nguyên đất đai và tài nguyên du lịch còn có thể phát huy thêm ra sao? - Nguồn nhân lực lúc đó có thể là lợi thế không? Điểm yếu (W) - Phải chăng điểm yếu lúc đó là thiếu nguồn nước, tắc nghẽn giao thông và ô nhiễm môi trường? - Cơ chế chính sách cần thay đổi gì? để chiến thắng trong các cuộc cạnh tranh trong và ngoài nước? Cơ hội (O) - Đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai và Cảng hàng không quốc tế T2 đi vào hoạt động thì sự vận chuyển của cả Tây Bắc sẽ qua Vĩnh Phúc nối kết với Đồng bằng và đi vào Nam. - Nền kinh tế Việt Nam đã bước vào giai đoạn bứt tốc và trình độ phát triển đã ở mức tương đối cao, hưởng lợi từ tình hình đó là rất lớn. Nguy cơ (T) - Cạnh tranh gay gắt hơn với các tỉnh (Bắc Ninh, Thái Nguyên, Hòa Bình, Hưng Yên, Hà Nam) - Nhiều tỉnh thừa vốn bắt đầu đưa vốn lên Tây Bắc ngày một nhiều hơn, số vốn vào tỉnh Vĩnh Phúc không khéo sẽ giảm và Vĩnh Phúc không nhanh chân sẽ bỏ trống thị trường khu vực miền núi Bắc Bộ 24 2. Kiến nghị Tác giả xin kiến nghị một số việc Chính phủ cần thực hiện để các địa phương phát huy được tốt hơn các lợi thế so sánh của mình. Đồng thời kiến nghị với Chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc một số việc phải làm ngay. Cụ thể là: 2.1. Đối với Chính phủ - Đổi mới cơ chế phân bố vốn đầu tư từ nguồn ngân sách theo tiềm năng, lợi thế và mức đóng góp của tỉnh cho nền kinh tế cả nước thay vì cơ chế phân bố nguồn vốn ngân sách theo quy mô dân số và diện tích tự nhiên như hiện nay. - Cho phép địa phương Vĩnh Phúc ban hành một số chính sách đặc thù để phát triển nhân lực và thu hút vốn FDI. - Hoàn chỉnh luật pháp về phân cấp đầu tư giữa Chính quyền Trung ương và Địa phương. Đổi mới hơn nữa phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư ngân sách và vốn FDI. - Luật pháp hóa quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đề nghị thực thi nguyên tắc "Người đứng đầu chính quyền tỉnh phải là người chịu trách nhiệm cao nhất về sự thành bại trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh". - Hình thành tổ chức đánh giá chất lượng phát triển, trong đó có nhiệm vụ đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số hiệu quả quản trị công và hành chính công đối với chính quyền các địa phương để chủ động phân định theo hệ thống phân hạng thống nhất về năng lực quản lý phát triển ở Việt Nam. 2.2. Đối với chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc - Rà soát lại quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội và đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất trên tinh thần xác định rõ lợi thế so sánh và phát huy lợi thế so sánh của tỉnh một cách có hiệu quả. - Có kế hoạch đào tạo nhân lực đi theo kịch bản phát huy lợi thế so sánh của tỉnh đến 2020 và 2030. - Xây dựng chương trình phát huy lợi thế so sánh để phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả và bền vững. - Tổ chức quảng bá hình ảnh cùng với việc công báo danh mục các lĩnh vực, công trình ưu tiên để kêu gọi đầu tưu ngoài tỉnh, nhất là đầu tư FDI. - Xây dựng ngay chương trình bảo vệ nguồn nước và sử dụng hiệu quả nguồn nước trên địa bàn cũng như phối hợp với tỉnh Phú Thọ, Thái Nguyên có phương án sử dụng nguồn nước trên khu vực rộng hơn. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Nguyễn Thế Vinh (2008), "Phát huy lợi thế so sánh tạo đột phá phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc", Tạp chí Kinh tế và dự báo, (5). 2. Nguyễn Thế Vinh (2013), "Đo lường lợi thế so sánh để xác định hướng phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc", Tạp chí Quản lý kinh tế, (8). 3. Nguyễn Thế Vinh (2013), "Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá lợi thế so sánh cấp tỉnh ở Việt Nam", Tạp chí Kinh tế và dự báo, (8).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_phat_huy_loi_the_so_sanh_de_thuc_day_phat_tr.pdf
Luận văn liên quan