Luận án đề xuất một số giải pháp cơ bản (nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước; xây dựng đội ngũ doanh nghiệp, huy động vốn đầu tư và
phát triển nhân lực chất lượng cao ) đảm bảo cho việc phát huy lợi thế so
sánh đạt được hiệu quả cao. Trong đó nhấn mạnh nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước và xây dựng đội ngũ doanh nghiệp lớn trên địa bàn.
+ Luận án đã chỉ ra một số việc mà chính quyền địa phương phải làm
để phát huy lợi thế so sánh của tỉnh trong những năm tới. Trong đó nhấn
mạnh quảng bá hình ảnh và xúc tiến thương mại, đầu tư cũng như mở rộng
hợp tác với bên ngoài.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 753 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phát huy lợi thế so sánh để thúc đẩy phát triển kinh tế - Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ 
VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN 
NGUYỄN THẾ VINH 
PHÁT HUY LỢI THẾ SO SÁNH ĐỂ THÚC ĐẨY 
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC 
Chuyên ngành : Kinh tế phát triển 
Mã số : 62 31 01 05 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ 
HÀ NỘI - 2016 
Công trình được hoàn thành 
tại Viện Chiến lược Phát triển 
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TSKH Trần Nguyễn Tuyên 
Phản biện 1: GS.TS Ngô Thắng Lợi 
Phản biện 2: PGS.TS Lê Cao Đoàn 
Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Thị Nguyệt 
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện, họp tại 
Viện Chiến lược Phát triển 
Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2016 
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia 
và Thư viện Viện Chiến lược Phát triển 
 1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 
Nhìn chung ở nước ta vấn đề lợi thế so sánh và phát huy lợi thế so sánh 
còn nhiều điểm chưa rõ. Đã nhiều năm nay ở Việt Nam cả giới khoa học và 
giới quản lý nói nhiều đến vấn đề lợi thế so sánh và phát huy lợi thế so sánh 
nhưng cho đến nay thực tế cho thấy khi bàn về vấn đề này gặp rất nhiều 
vướng mắc. Vĩnh Phúc là tỉnh có nhiều tiềm năng, thế mạnh và có những 
lợi thế vượt trội so với một số tỉnh lân cận và đều nằm xung quanh Hà Nội 
nhưng nền kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng đó. Nhìn 
chung nhiều tiềm năng chưa được phát huy có hiệu quả; nền kinh tế Vĩnh 
Phúc phát triển có hiệu quả thấp, thiếu bền vững. Tại sao có tình trạng như 
vậy? Nguyên nhân thì có nhiều nhưng phải kể đến việc chưa phát huy có 
hiệu quả tiềm năng và lợi thế so sánh của tỉnh trong điều kiện kinh tế thị 
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 
Trước tình hình như vậy, tác giả chọn vấn đề "Phát huy lợi thế so 
sánh để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc" làm đề tài 
luận án tiến sĩ với mong muốn góp phần làm rõ những vấn đề như đã nêu trên. 
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 
2.1. Mục đích nghiên cứu 
Hoàn thành luận án tiến sĩ thuộc chuyên ngành kinh tế phát triển và 
góp phần cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc hoạch định chủ trương 
phát triển nói chung và chính sách phát huy lợi thế so sánh để thúc đẩy phát 
triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng cho những năm tới. 
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu 
- Làm rõ những vấn đề lý luận then chốt về quan niệm, nội hàm của lợi thế 
so sánh, nội dung phát huy lợi thế so sánh để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội 
- Xác định rõ thực trạng phát huy thế so sánh để thúc đẩy phát triển 
kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2005-2014. 
- Đề xuất định hướng phát huy lợi thế so sánh để thúc đẩy phát triển 
kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc đến 2020 và 2030; và kiến nghị giải pháp 
đảm bảo việc phát huy đó thành công. 
 2 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
3.1. Đối tượng nghiên cứu 
Lợi thế so sánh của tỉnh và phát huy lợi thế so sánh để thúc đẩy phát 
triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc là đối tượng nghiên cứu chủ yếu. 
Trong quá trình nghiên cứu lợi thế so sánh, tác giả sẽ nghiên cứu hiệu quả 
phát huy lợi thế so sánh và phát triển kinh tế - xã hội. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu 
- Về mặt thời gian: Hiện trạng nghiên cứu giai đoạn 2005-2014 và 
tương lai dự báo đến 2020, 2030. 
- Về mặt không gian: Nghiên cứu lãnh thổ tỉnh Vĩnh Phúc. Khi cần thiết 
mở rộng phạm vi nghiên cứu ra vùng kinh tế lớn và đối chứng một số tỉnh. 
- Về mặt khoa học: Nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn về lợi thế so 
sánh tỉnh, phát huy lợi thế so sánh tỉnh, đánh giá hiệu quả phát huy lợi thế 
so sánh tỉnh để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh. 
4. Phương pháp nghiên cứu 
4.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 
Luận án tiếp cận đối tượng nghiên cứu theo nguyên tắc đi từ nghiên 
cứu lý thuyết, vận dụng lý thuyết đã được làm rõ để phân tích thực trạng 
phát huy lợi thế so sánh để phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình 
nghiên cứu, tác giả xem lợi thế so sánh của tỉnh là một hệ thống và đặt nó 
trong mối quan hệ với sự phát triển của nền kinh tế tỉnh. 
4.2. Phương pháp nghiên cứu 
Để hoàn thành luận án, tác giả sử dụng các phương pháp trên nguyên 
tắc đảm bảo tính tổng hợp, phù hợp, hệ thống và hiện đại. 
5. Những đóng góp mới và chủ yếu của luận án 
5.1. Về học thuật và lý luận 
Luận án đề xuất quan niệm mới về lợi thế so sánh của tỉnh, nội dung 
phát huy lợi thế so sánh để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và kiến nghị 
nội dung, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phát huy lợi thế so sánh để thúc đẩy 
phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh trong điều kiện Việt Nam 
5.2. Về mặt thực tiễn 
Xác định mặt được, mặt chưa được và chỉ rõ nguyên nhân thuộc về 
trách nhiệm của Chính quyền địa phương đối với việc phát huy lợi thế so 
 3 
sánh để phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2005-2014. Đề xuất định 
hướng phát huy lợi thế so sánh để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh 
Phúc đến 2030 và kiến nghị giải pháp đảm bảo phát huy lợi thế so sánh để 
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội một cách có hiệu quả, bền vững ở tỉnh này. 
6. Cấu trúc của luận án 
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, 
nội dung của luận án gồm 4 chương, 14 tiết. 
Chương 1 
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC 
LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI 
1.1. Những công trình nước ngoài nghiên cứu về lợi thế so sánh 
1.1.1. Lý thuyết lợi thế so sánh tuyệt đối của A.Smith 
Adam Smith cho rằng: những lợi thế tự nhiên mà một nước có được 
đối với một nước khác trong việc sản xuất các mặt hàng nào đó đôi khi lớn 
tới mức mà mọi người trên thế giới đều công nhận là phí công vô ích khi 
cạnh tranh với nước đó về các mặt hàng đó. Có những lợi thế tự nhiên, có 
những lợi thế do cố gắng mà đạt được và chừng nào nước này có những lợi 
thế đó mà nước kia lại cần thì sẽ luôn luôn tốt hơn và có lợi hơn là nước kia 
nên mua hàng của nước có lợi thế hơn là tự mình làm ra 
1.1.2. Lý thuyết lợi thế so sánh của D.Ricardo 
Nhà kinh tế học cổ điển Anh David Ricardo đã đưa ra bằng chứng về 
chuyên môn hóa quốc tế là có lợi cho một nước và gọi kết quả đó là quy 
luật lợi thế so sánh hay lý thuyết về chi phí so sánh. Mô hình mà Ricardo 
đưa ra còn được gọi là mô hình đơn giản một yếu tố sản xuất (tính mọi chi 
phí sản xuất bằng số giờ lao động) và quy quan hệ kinh tế quốc tế thành quan 
hệ song phương của hai nước với hai mặt hàng trao đổi trực tiếp cho nhau. 
1.1.3. Lợi thế so sánh theo mô hình H-O 
Mô hình Heckcher - Ohlin là "Trong một nền kinh tế mở cửa, mỗi nước 
đều hướng đến chuyên môn hóa các ngành sản xuất mà cho phép sử dụng 
nhiều yếu tố sản xuất đối với nước đó là thuận lợi nhất". Sự kết hợp giữa 
các yếu tố sản xuất -thuận lợi nhất- của quốc gia sẽ tạo điều kiện để có được 
 4 
chi phí thấp nhất, chất lượng cao nhất, năng suất cao nhất, tức là có lợi thế 
so sánh cao nhất ở một số ngành nhất định. 
P.Samuelson cho rằng rằng, mỗi nước sẽ có lợi nếu nó chuyên môn hóa 
sản xuất và xuất khẩu các hàng hóa mình có thể sản xuất với chi phí tương 
đối thấp (tức là những hàng hóa mà nó tương đối có hiệu quả hơn các nước 
khác); ngược lại, mỗi nước sẽ có lợi nếu nó nhập khẩu những hàng hóa mà 
mình sản xuất với chi phí tương đối cao (tức là những hàng hóa mà nó 
tương đối kém hiệu quả hơn các nước khác). 
1.1.4. Lợi thế so sánh của Balassa 
Balassa (1965) đã đưa ra công thức xác định lợi thế so sánh hiện 
hữu RCA (Revealed Comparative Advantage). RCA=tA/tX: WA/W 
Ý nghĩa của công thức cho thấy, nếu tỷ trọng xuất khẩu của nước X đối 
với sản phẩm A lớn hơn tỷ trọng sản phẩm đó trong tổng xuất khẩu của thế 
giới, tức là RCA > 1 thì nước X được coi là có lợi thế so sánh đối với sản 
phẩm A. Hệ số này càng lớn chứng tỏ lợi thế so sánh càng cao. Ngược lại 
RCA < 1 thì nước X không có lợi thế so sánh về sản phẩm A. 
1.1.5. Lợi thế cạnh tranh quốc gia 
Porter (1998) cho rằng, các đối thủ cạnh tranh trong nhiều ngành công 
nghiệp có được sự thành công quốc tế (thường là toàn bộ các tổ hợp ngành 
công nghiệp) thường tập trung tại chỉ một thành phố hoặc khu vực trong một 
quốc gia. Sự tập trung địa lý của các doanh nghiệp trong các ngành công 
nghiệp thành công quốc tế thường xảy ra do sự ảnh hưởng của những nhân tố 
tác động riêng lẻ, và sự tự củng cố lẫn nhau giữa chúng được nâng lên nhờ sự 
gần gũi về địa lý trong một quốc gia. Sự tập trung của các đối thủ cạnh tranh, 
khách hàng và nhà cung cấp sẽ thúc đẩy hiệu quả và chuyên môn hóa. Quan 
trọng hơn là sự ảnh hưởng của sự tập trung địa lý lên sự cải tiến và đổi mới. 
1.1.6. Lợi thế so sánh vùng Camagni 
Camagni (2003) đưa ra quan điểm rằng vùng được cho là có lợi thế 
tuyệt đối khi nó sở hữu các tài sản công nghệ, xã hội, thể chế, hạ tầng ưu 
việt hơn các vùng khác. Những tài sản này mang tính ngoại sinh nhưng 
mang lại lợi ích cho các chủ thể trong vùng mà không có lực hấp dẫn nào 
khách có thể tạo ra sự phân bố lại các hoạt động kinh tế. Nếu một vùng 
 5 
không có một lợi thế tuyệt đối nào thì không có nghĩa là nó sẽ có vị trí trong 
hệ thống phân công và chuyên môn hóa. 
1.1.7. Một số công trình khác về lợi thế so sánh 
Lý thuyết của Porter cho rằng, có sự thay đổi rất lớn trong cạnh tranh 
làm cho các yếu tố nền tảng của lợi thế so sánh trong thế kỷ 18,19 không 
còn đúng nữa. Khi đó năng suất lao động không phải đánh giá trên cơ sở 
của cả quốc gia mà trên cơ sở từng ngành công nghiệp và công nghệ được 
ứng dụng chứ không phải là các yếu tố sản xuất 
Lý thuyết đàn nhạn bay do Giáo sư Kaname Akamatsu (1896-1974, 
Nhật) đưa ra 4 giai đoạn phát triển toàn bộ ngành công nghiệp, trong phân 
ngành hay thậm chí từng loại sản phẩm riêng biệt quá trình đuổi kịp về mặt 
kinh tế và kỹ thuật. 
Lợi thế so sánh theo mô hình Đại học Stanford (Mỹ) cho rằng, một 
quốc gia được coi là có lợi thế so sánh trong sản xuất sản phẩm X khi chi 
phí cơ hội xã hội để sản xuất thêm một đơn vị X thấp hơn giá biên giới 
(trước khi thông quan) của sản phẩm đó. Điều này dựa trên hai khái niệm: 
giá biên giới trước khi thông quan và chi phí cơ hội xã hội. 
1.2. Những công trình trong nước nghiên cứu về lợi thế so sánh 
1.2.1. Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thế Thảo 
Luận án cũng đã khái quát lý luận về phát huy lợi thế so sánh trong phát 
triển vùng. Tuy nhiên, chưa lượng hóa được các yếu tố của lợi thế so sánh. 
1.2.2. Luận án tiến sĩ Lê Anh Tuấn 
Luận án đã nghiên cứu lợi thế so sánh dưới góc độ ngành. Về cơ bản 
cũng xuất phát từ lợi thế so sánh về năng suất lao động và phân công lao 
động xã hội tạo ra ưu thế cho ngành dệt may Việt Nam. Do đó, nghiên cứu 
này cũng mang tính chất lợi thế so sánh về thương mại, có tính chất cổ điển 
1.2.3. Luận án tiến sĩ của Trần Quang Minh 
Luận án đã nghiên cứu chính sách công nghiệp và thương mại của Nhật 
Bản giai đoạn 1955-1990 và giải thích sự thành công của Nhật Bản giai 
đoạn đó trên cơ sở lý thuyết lợi thế so sánh 
1.2.4. Lợi thế so sánh vùng và phát triển 
Hà Hữu Nga (2008) cho rằng, cơ sở quan trọng nhất của lợi thế so sánh 
vùng là phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất. Phân công và 
 6 
chuyên môn hóa càng sâu thì nhu cầu hợp tác càng lớn. Trong khi đó 
chuyên môn hóa phụ thuộc chủ yếu vào lợi thế của mỗi vùng so với vùng 
khác. Càng ngày càng có nhiều ý kiến cho rằng vùng khác quốc gia ở chỗ 
chúng chuyên môn hóa và cạnh tranh trên cơ sở lợi thế tuyệt đối (so với 
vùng khác) hơn là lợi thế tương đối. Và trong điều kiện tự do di chuyển một 
cách tương đối lao động và vốn trong vùng thì lợi thế tuyệt đối sẽ không 
nằm ở chi phí nhân công và vốn rẻ mà ở các điều kiện tự nhiên (khí hậu, đất 
đai, thổ nhưỡng, tài nguyên, vị trí địa lý) và những yếu tố khác. 
1.2.5. Lợi thế so sánh tỉnh 
Lợi thế so sánh tỉnh có các đặc thù khác với quốc gia. Chúng ở quy mô 
nhỏ hơn, điều kiện ít hơn và các rào cản ngăn cách ít hơn. Việc luân chuyển 
hàng hóa, dịch vụ hay lao động giữa các tỉnh với nhau dễ dàng hơn quốc 
gia. Lợi thế so sánh tỉnh nhằm phát huy những lợi thế đó nhiều hơn để thúc 
đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mỗi tỉnh căn cứ vào điều kiện của mình để 
chuyên môn hóa lĩnh vực mình mạnh nhất để tham gia vào chuỗi giá trị 
nhằm mang lại lợi ích lớn nhất trong việc sử dụng cùng một nguồn lực. 
Tóm lại: các công trình nghiên cứu trên về lợi thế so sánh truyền thống 
là cơ sở lý thuyết tương đối hoàn chỉnh. Điều đó giúp cho việc lý giải 
thương mại quốc tế cũng như xuất/nhập khẩu của các quốc gia trong thời 
gian qua. Tuy nhiên, để đo lường lợi thế so sánh vẫn sử dụng chủ yếu công 
thức của Balassa và những cải biến của nó. 
Để áp dụng cho một quy mô nhỏ hơn quốc gia hoặc những tính chất khác 
biệt của quốc gia thì chưa có công thức hay tiêu chí nào đánh giá lợi thế so sánh 
để từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội dựa trên những lợi thế so sánh đó. 
1.3. Những vấn đề đặt ra đối với lý thuyết về lợi thế so sánh 
1.3.1. Những vấn đề lý thuyết đã nghiên cứu hoàn chỉnh 
Lý thuyết lợi thế so sánh đã được nghiên cứu và phát triển qua thời gian. 
Chúng giúp lý giải thương mại quốc tế giữa các quốc gia, lợi thế của các quốc 
gia dựa vào các yếu tố sản xuất và các yếu tố khác. Các công thức đo lường lợi 
thế so sánh ở tầm quốc gia cũng đã được áp dụng phổ biến và rộng rãi, được 
công nhận qua thời gian. Do đó tác giả cho rằng, không cần nghiên cứu sâu hơn 
nữa về lợi thế so sánh giữa các quốc gia hoặc công thức để đo lường lợi thế đó. 
 7 
1.3.2. Những vấn đề cần nghiên cứu thêm 
Qua phân tích các nội dung trên, có thể thấy rằng lợi thế so sánh dựa 
trên những yếu tố sản xuất không đủ để giải thích thương mại trong tình 
hình mới. Lý thuyết hiện đại phản ánh một quan niệm phong phú về so 
sánh, cạnh tranh bao gồm các phân đoạn thị trường, sản phẩm có tính đặc 
trưng, khác biệt về công nghệ và lợi thế kinh tế nhờ quy mô. 
1.3.3. Những vấn đề chưa được nghiên cứu, cần nghiên cứu thêm 
Từ nhận thức, quan niệm, bản chất và ý nghĩa của lợi thế so sánh tỉnh 
đều chưa được các học giả nghiên cứu đủ mức. Nhất là nội dung phát huy 
lợi thế so sánh tỉnh chưa được nghiên cứu. 
Một trong những nội dung chính trong nghiên cứu này là đề xuất chỉ tiêu 
để đo lường lợi thế so sánh và hiệu quả phát huy lợi thế so sánh của một tỉnh so 
với một tỉnh khác nhưng vấn đề này hầu như chưa được các học giả đề cập. 
Các nghiên cứu đã đề cập trên đây, đến nay tác giả chưa tìm thấy nghiên cứu 
nào đề xuất bộ chỉ tiêu hoặc tiêu chí đánh giá lợi thế so sánh của một tỉnh. 
Cùng với đó, từ việc nghiên cứu để phát hiện ra lợi thế so sánh của một 
tỉnh là áp dụng vào điều kiện thực tiễn để làm sao biến lợi thế so sánh đó 
thành hiệu quả kinh tế, phát triển các ngành, lĩnh vực hoặc sản phẩm chủ 
lực của địa phương góp phần vào quá trình phát triển kinh tế xã hội phù hợp 
với điều kiện sẵn có của địa phương. 
Tiểu kết chương 1 
Các công trình khoa học có liên quan đã công bố cho biết việc nghiên cứu 
lợi thế so sánh tỉnh và phát huy lợi thế so sánh tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội 
là có cơ sở lý luận vững chắc. Lợi thế so sánh là vấn đề quan trọng, mang ý 
nghĩa quyết định đối với quyết sách phát triển cũng như quyết định đến hiệu 
quả phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia hay của một tỉnh. Nhìn chung 
các học giả đề cập nhiều tới lợi thế so sánh thương mại, lợi thế so sánh quốc gia 
chứ ít nghiên cứu vấn đề lợi thế so sánh của một vùng, một tỉnh, nhất là trong 
điều kiện Việt Nam. Đồng thời chưa có học giả nào đề cập tới vấn đề đánh giá 
hiệu quả phát huy lợi thế so sánh để phát triển kinh tế- xã hội. Yêu cầu tính xã 
hội chủ nghĩa trong khi nghiên cứu phát huy lợi thế so sánh cũng chưa được 
các học giả nghiên cứu. Trong một thế giới phẳng và trong bối cảnh toàn 
cầu hóa mạnh mẽ việc phát huy lợi thế so sánh là vấn đề rất cần thiết. 
 8 
Chương 2 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LỢI THẾ SO SÁNH TỈNH 
VÀ PHÁT HUY LỢI THẾ SO SÁNH TỈNH 
2.1. Khái niệm lợi thế so sánh và lợi thế so sánh tỉnh 
2.1.1. Lợi thế so sánh tỉnh 
2.1.1.1. Lợi thế so sánh quốc gia 
Lợi thế so sánh quốc gia là dấu hiệu biểu hiện sự vượt trội về các yếu 
tố phát triển của quốc gia này so với quốc gia khác. Tác giả cho rằng, lợi 
thế so sánh quốc gia thường được xem xét trên 9 dấu hiệu chính: vị trí địa 
kinh tế-chính trị, tài nguyên, tiềm lực khoa học - công nghệ, dân số và các 
giá trị sáng tạo, trình độ quản trị quốc gia, thể chế chính trị, thể chế kinh tế, 
kết cấu hạ tầng, doanh nghiệp hiện có. 
2.1.1.2. Lợi thế so sánh của tỉnh 
Tác giả vận dụng tư tưởng lợi thế so sánh quốc gia như đã tổng quan để 
xây dựng nền tảng lý thuyết cho lợi thế so sánh của tỉnh (từ đây gọi tắt là lợi 
thế so sánh tỉnh). Từ cách đặt vấn đề như vậy, tác giả cho rằng, lợi thế so sánh 
tỉnh là sự vượt trội về các yếu tố phát triển của tỉnh này so với một tỉnh khác. 
Hình 2.1: Khung nhận thức về lợi thế so sánh tỉnh 
Nguồn: Tác giả. 
Vị trí địa kinh tế 
& kết cấu hạ tầng 
Tiềm lực kinh tế 
và KHCN 
Tài nguyên 
thiên nhiên 
Nhân lực 
Nhà nước 
Đánh 
giá 
kinh 
tế 
Lợi thế 
so sánh tỉnh 
Đối với 
công nghiệp 
Đối với 
nông nghiệp 
Đối với 
lâm nghiệp 
Đối với 
du lịch 
Sản 
phẩm 
chủ 
lực 
của 
tỉnh 
Đường lối phát 
triển quốc gia 
Quan tâm 
của nhà đầu tư 
Yếu thế so 
sánh tỉnh 
Bỏ 
 9 
Lợi thế so sánh tỉnh là dấu hiệu cho thấy việc cạnh tranh của tỉnh trên 
cơ sở tuyệt đối hơn tỉnh khác chứ không phải là lợi thế tương đối nữa. Với 
điều kiện toàn cầu hóa như hiện nay, việc di chuyển vốn và nhân công là dễ 
dàng, chỉ có những yếu tố như khí hậu đất đai, thổ nhưỡng, tài nguyên, vị trí 
địa lýlà không thể di chuyển nhưng một số yếu tố vẫn có thể di chuyển từ 
nơi này sang nơi khác. Vậy điều gì mới là lợi thế tuyệt đối của tỉnh trong 
quá trình toàn cầu hóa như hiện nay? Đó là công nghệ, thể chế hay hạ tầng 
ưu việt hoặc chính sách điều hành...các yếu tố này mang lại lợi ích cho cả 
các đối tượng thụ hưởng và chủ thể của nó. 
2.1.2. Lợi thế so sánh tỉnh thay đổi theo không gian và thời gian 
(mang tính động) 
Thực tế cho thấy lợi thế so sánh không phải là yếu tố bền vững và mãi 
mãi kể cả đối với lợi thế so sánh thương mại hay lợi thế so sánh vùng/tỉnh. 
Qua thời gian yếu tố đó sẽ mất đi hoặc biến đổi theo chiều hướng khác. Tài 
nguyên thiên nhiên có thể mất đi, các giá trị văn hóa có thể bị phai mờ theo 
thời gian, nguồn nhân lực có thể được đào tạo dần dần có chất lượng cao 
hơn, cơ sở hạ tầng xuống cấp hoặc cũng có thể được đầu tư phát triển tốt 
hơntất cả những yếu tố đó làm cho lợi thế của một tỉnh sẽ chỉ có giá trị 
trong một giai đoạn phát triển nhất định. Sau đó phải thay đổi để thích ứng 
với những lợi thế so sánh mới. 
2.1.3. Ý nghĩa phát triển của lợi thế so sánh tỉnh 
Một là, lợi thế so sánh tỉnh mang tính động, luôn biến đổi và xu hướng 
ngày càng nhanh. Các ranh giới giữa lợi thế so sánh tương đối và tuyệt đối 
ngày càng khó xác định. Việc xác định rõ lợi thế so sánh sẽ thấy được rõ 
ràng hơn lợi thế cạnh tranh trong điều kiện hiện nay. Từ đó xác định được 
hướng, ngành, sản phẩm chủ lực trong phát triển kinh tế - xã hội. 
Hai là, từ việc phân tích lợi thế so sánh tỉnh mà phát triển để hướng 
tới trở thành lợi thế cạnh tranh, xác định hướng ưu tiên phát triển cho 
mỗi một địa phương, doanh nghiệp hay ngành kinh tế trở nên cấp thiết 
và quan trọng. Điều đó giúp rút ngắn thời gian phát triển, sử dụng hiệu 
quả các nguồn lực và quan trọng hơn nó đảm bảo quá trình phát triển 
được bền vững, có ích cho mọi đối tượng hưởng thụ. 
 10 
2.1.4. Nội dung phát huy lợi thế so sánh tỉnh 
2.1.4.1. Nguồn gốc phát xuất của lợi thế so sánh tỉnh 
Thực tế đã chỉ ra rằng, lợi thế so sánh không phải tự nhiên mà có mà nó 
hiện hữu và đang được sử dụng hoặc sắp được sử dụng nếu có vốn đầu tư 
và công nghệ. Vậy lợi thế so sánh xuất phát từ đâu? Nó ẩn náu ở đâu? Nó 
được tìm kiếm từ những nơi nào? 
Bảng 2.2. Nguồn gốc của lợi thế so sánh tỉnh 
Nguồn gốc phát xuất Biểu hiện của lợi thế so sánh 
1. Vị trí địa lý Vị trí địa kinh tế thuận lợi hơn 
2. Tài nguyên Quỹ đất sử dụng cho các mục đích phát triển 
và hình thành sản phẩm du lịch dồi dào hơn 
3. Con người và tiềm năng 
trí tuệ 
Năng lực sáng tạo nổi trội hơn 
4. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật Khả năng đáp ứng phát triển tốt hơn 
5. Chính quyền và quản trị Chủ thể quan trong nhất đối với phát triển 
nổi trội hơn 
6. Đội ngũ doanh nghiệp Nồng cốt phát triển đã mạnh hơn 
Nguồn: Tác giả. 
Các tỉnh đều có vị trí địa lý tồn tại, đều có các nguồn tài nguyên thiên 
nhiên, đều có dân cư sinh sống, đều có chính quyền quản lý cũng như có 
đội ngũ doanh nghiệp hoạt động nhưng lại có những tiềm năng thế mạnh 
khác nhau và dẫn tới có lợi thế so sánh không giống nhau. 
2.1.4.2. Nội dung phát huy lợi thế so sánh tỉnh 
- Phát huy lợi thế so sánh để hình thành ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ lực 
- Phát huy lợi thế so sánh để thu hút các nhà đầu tư chiến lược 
2.1.4.3. Phát huy lợi thế so sánh của tỉnh trong bối cảnh kinh tế thị 
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 
Trong đường lối phát triển của đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam đã 
xác định -Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa- là mô 
hình phát triển tổng quát của Việt Nam. Tác giả xin nhấn mạnh, việc phát 
huy lợi thế so sánh của một tỉnh không được gây tổn hại tới việc phát huy 
lợi thế so sánh của tỉnh khác cũng như không được gây tổn hại tới hiệu quả 
phát triển chung của nền kinh tế cả nước. 
 11 
2.2. Nhận dạng và các bước xác định lợi thế so sánh tỉnh 
2.2.1. Dấu hiệu của lợi thế so sánh tỉnh trên quan điểm phát triển 
Dấu hiệu lợi thế so sánh được hình thành từ 6 yếu tố bao gồm: chính 
quyền, nguồn nhân lực, tiềm lực khoa học công nghệ, vị trí địa kinh tế và 
kết cấu hạ tầng, tài nguyên thiên nhiên và nhân văn, tiềm lực kinh tế. 
2.2.2. Một số tiêu chí đánh giá lợi thế so sánh tỉnh 
Tác giả đề xuất một số tiêu chí đánh giá và hàm ý đối với một số lĩnh 
vực phát triển của một tỉnh để từ đó có thể xác định các lợi thế so sánh của 
một tỉnh so với tỉnh khác. 
Bảng 2.5: Hệ thống thang bậc đánh giá lợi thế so sánh tỉnh 
Cấp vùng Cấp cả nước 
Dấu hiệu Vượt 
trội 
nhiều 
Vượt 
trội ít Kém 
Vượt 
trội 
nhiều 
Vượt 
trội ít Kém 
1- Vị trí địa kinh tế và kết 
cấu hạ tầng 
2- Tài nguyên thiên nhiên 
3- Tiềm lực kinh tế 
4- Nhân lực 
5- Tiềm lực khoa học 
công nghệ 
6- Chính quyền 
Nguồn: Tác giả. 
Để đánh giá lợi thế so sánh cấp tỉnh, cần đặt ra các thang bậc để đo lường 
đối với các dấu hiệu đã được nhận dạng. Với 6 dấu hiệu trên, tùy thuộc vào tiêu 
chuẩn đánh giá mà cho điểm theo từng phương pháp đo lường cụ thể. 
2.2.3 Các bước xác định lợi thế so sánh tỉnh 
Bước 1: Kiểm kê các yếu tố, điều kiện để phát triển kinh tế của tỉnh 
Liệt kê các yếu tố và phân tích các điều kiện để phát triển kinh tế của 
tỉnh. Chúng bao gồm tất cả 6 yếu tố và điều kiện kể trên trong đó đi sâu 
phân tích. 
Bước 2: Đánh giá và xác định giá trị theo mức độ vượt trội (theo tiêu 
chí đã xác định từ trước) đối với các yếu tố đã được kiểm kê 
 12 
Bước 3: Xếp hạng/thứ tự cho các lợi thế so sánh theo mức vượt trội 
Bước 4: Đề xuất danh mục các lĩnh vực, ngành hoặc sản phẩm chủ lực 
trên cơ sở lợi thế so sánh đã được xác định 
Với mỗi tiêu chí mà một tỉnh có lợi thế hơn so với một tỉnh khác, dẫn 
đến một hướng phát triển hoặc một ngành nghề sẽ được đẩy mạnh dựa trên 
các lợi thế đó. 
Bước 5: Xác định thứ tự sản phẩm/lĩnh vực chủ lực sẽ ưu tiên phát 
triển và đánh giá tác dụng của sự phát triển các sản phẩm/lĩnh vực chủ lực 
Sau khi có được hướng phát triển của các sản phẩm chủ lực làm đầu 
tàu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, cần xây dựng lộ trình để phát triển 
điều đó. Ngoài ra, có thể dự kiến một số kết quả có thể đạt được nếu thực 
hiện theo kế hoạch này, bởi lẽ bài toán cần giải đối với phát triển kinh tế xã 
hội của tỉnh là có thể thực hiện được bao nhiêu phương án với nguồn lực 
hạn chế của tỉnh để tối ưu hóa kết quả đạt được. 
2.3. Phát huy lợi thế so sánh tỉnh 
2.3.1. Quan niệm 
Một điều rõ ràng là, cho dù các tỉnh có những lợi thế so sánh nhất định 
nhưng nếu không biết phát huy thì những lợi thế so sánh đó cũng không 
giúp ích gì trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Điều đó thể hiện ở thể 
chế, môi trường và nhiều yếu tố tác động đến phát huy lợi thế so sánh đó. 
2.3.2. Các yếu tố tác động đến phát huy lợi thế so sánh tỉnh 
Có nhiều yếu tố tác động đến việc phát huy lợi thế so sánh nói chung 
và lợi thế so sánh tỉnh nói riêng. Tuy nhiên tổng hợp chung lại các yếu tố 
tác động chính đến việc phát huy lợi thế so sánh tỉnh có thể nêu ra sau đây: 
tác động từ quá trình toàn cầu hóa; tác động từ các chính sách kinh tế; 
tác động từ sự phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật; tác động từ sự đúng 
đắn của quy hoạch và kế hoạch. 
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá việc phát huy lợi thế so sánh tỉnh 
Tác giả đề xuất 6 chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả phát huy lợi 
thế so sánh để phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh: Tăng trưởng kinh 
tế; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Thu nhập bình quân đầu người; Độ mở 
nền kinh tế; Mức tăng năng suất lao động, hệ số ICOR. 
 13 
Tiểu kết chương 2 
Tác giả đưa ra quan niệm mới về lợi thế so sánh tỉnh, chỉ rõ các yếu tố 
cấu thành lợi thế so sánh tỉnh, các yếu tố ảnh hưởng tới xác định lợi thế so 
sánh tỉnh; đề xuất hệ thống chỉ tiêu và thang điểm, các bước đánh giá lợi thế 
so sánh tỉnh và đánh giá hiệu quả phát huy lợi thế so sánh tỉnh để phát triển 
kinh tế xã hội của tỉnh ở Việt Nam. Lợi thế so sánh tỉnh có thể trùng lặp 
nhưng có thể khác biệt so với các yếu tố đầu vào của sản xuất nhưng bản 
thân các yếu tố đó có sự so sánh hơn kém, khác biệt về mặt tuyệt đối so với 
các yếu tố đó ở tỉnh khác. Đồng thời tác giả chỉ rõ rằng, đã có lợi thế so 
sánh thì cũng có hạn chế và yếu điểm so sánh giữa một tỉnh này so với một 
tỉnh khác. Vì thế, phát huy lợi thế và khắc phục hoặc giảm thiểu bất lợi từ 
các yếu thế là vấn đề vô cùng quan trọng khi nghiên cứu phát huy lợi thế so 
sánh. Trong khi trình bày về lợi thế so sánh tỉnh tác giả còn lý giải sự giống 
và khác nhau giữa lợi thế so sánh tỉnh và lợi thế so sánh quốc gia. 
Chương 3 
HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ PHÁT HUY LỢI THẾ SO SÁNH 
Ở TỈNH VĨNH PHÚC 
3.1. Xác định lợi thế so sánh của tỉnh Vĩnh Phúc 
3.1.1. Khái quát về tỉnh Vĩnh Phúc 
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Tỉnh Vĩnh 
Phúc có 9 đơn vị hành chính bao gồm: Thành phố Vĩnh Yên, Thị xã Phúc 
Yên, các huyện Bình Xuyên, Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Tam Đảo, 
Vĩnh Tường, Yên Lạc. Tỉnh có diện tích tự nhiên 1.231,76 km2, dân số 
trung bình năm 2011 là 1.014,6 ngàn người, mật độ dân số 823 người/km2. 
3.1.2. Xác định lợi thế so sánh của tỉnh Vĩnh Phúc 
3.1.2.1. Nguyên tắc tiếp cận 
- Đi từ lý thuyết đến nhận dạng theo cảm nhận rồi đi đến định lượng 
(theo thang điểm) cho các yếu tố xem xét trong sự so sánh với một số đối 
tượng tương đồng nằm xung quanh Hà Nội ở Bắc Bộ 
- Đối tượng so sánh: Tác giả lấy các tỉnh Bắc Ninh, Hòa Bình, Hưng Yên, 
Hà Nam làm đối sánh để nghiên cứu lợi thế so sánh của tỉnh Vĩnh Phúc. 
 14 
3.1.2.2. Xác định lợi thế so sánh của tỉnh Vĩnh Phúc 
a) Bước 1: Kiểm kê các yếu tố, điều kiện chủ yếu để phát triển kinh tế 
của tỉnh Vĩnh Phúc 
** Vị trí địa kinh tế: Đây là yếu tố quan trọng, nếu tính từ Vĩnh Yên 
(Trung tâm hành chính) chỉ cách Trung tâm kinh tế và đầu mối giao thông 
lớn Hà Nội khoảng 30 km, cách sân bay quốc tế Nội Bài khoảng 10 km và 
cách cảng Cái Lân khoảng hơn 100 km, cách Hải Phòng khoảng 100 km. So 
sánh với các tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên, Hòa Bình và Hà Nam thì có nhiều 
điểm vượt trội về vận tải hàng hóa nhanh chóng, dễ dàng đi các nơi cũng 
như là địa bàn hấp dẫn các nhà đầu tư muốn tận dụng thế mạnh của Hà Nội 
và hấp dẫn du khách thập phương cũng như thu hút những người dân Hà 
Nội có nhu cầu nghỉ cuối tuần. 
** Tài nguyên đất và tài nguyên du lịch: 
- Quỹ đất có khả năng sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp: Cùng 
với việc đánh giá của các địa phương lân cận, quỹ đất để phát triển các 
ngành lĩnh vực phi nông nghiệp và đô thị rất có tiềm năng. Toàn tỉnh có 
khoảng 5 vạn ha đất bạc màu, chất lượng xấu, hiện đang được người dân 
trồng sắn hoặc đang còn là rừng cây bụi không có thể cải tạo để trồng lúa. 
Nếu chuyển qua cho mục đích sử dụng xây dựng công nghiệp, trung tâm 
thương mại và đô thị thì rất dễ dàng và không có tranh chấp với sản xuất 
nông nghiệp. Đây có thể xem như yếu tố nổi trội hơn nhiều tỉnh xung quanh 
nếu chuyển qua làm phi nông nghiệp thì họ phải lấy vào đất lúa. 
- Tài nguyên thiên nhiên để phát triển du lịch: Như đã phân tích, cũng 
như quỹ đất dành để phát triển phi nông nghiệp, ở Vĩnh Phúc còn có nhiều 
loại tài nguyên thiên nhiên đặc trưng độc đáo và nổi bật ở miền Bắc Việt 
Nam là tài nguyên về du lịch. 
** Nguồn nhân lực: Trong những năm qua, chất lượng đào tạo nguồn nhân 
lực luôn được đánh giá đạt mức khá trở lên (thông qua chỉ số thành phần - đào 
tạo lao động - trong Báo cáo chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh). Điều đó thể 
hiện ở năng lực của lực lượng lao động, doanh nghiệp có thể dễ dàng tuyển 
dụng lao động đã qua đào tạo chuyên nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp. Ngoài ra 
còn thể hiện trong việc tiếp nhận lao động qua đào tạo và lao động phổ thông. 
 15 
** Tiềm lực kinh tế và chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc: Năm 2014, Vĩnh 
Phúc đã có số thu ngân sách vượt 20.000 tỷ đồng, thuộc số ít các tỉnh có số 
thu cao và tăng trưởng ổn định. Vĩnh Phúc đã xây dựng được một nền tảng 
các ngành công nghiệp có giá trị cao và các ngành công nghiệp phụ trợ. Hệ 
thống cơ sở hạ tầng được đánh giá tốt so với các tỉnh trong khu vực. 
Dấu ấn rõ nét của chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc là đã thu hút được một 
lượng lớn đầu tư trực tiếp nước ngoài thuộc lĩnh vực ô tô, xe máy để tạo 
động lực như là những cụm tập trung (cluster). Khi mức độ tập trung đạt tới 
quy mô nhất định, chúng sẽ thu hút thêm nhiều hoạt động mới (các công ty 
mới, các công ty vệ tinh). Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh 
được đánh giá cao. 
b) Bước 2: Đánh giá và xác định giá trị theo mức độ vượt trội 
** Đối với yếu tố: vị trí địa lý kinh tế: 
Bảng 3.2: đánh giá mức độ lợi thế về vị trí địa lý kinh tế với một số tỉnh 
Đặc điểm, dấu hiệu Vĩnh Phúc Bắc Ninh Hưng Yên Hòa Bình 
Dấu hiệu 1: Thuận lợi tới các cửa 
vào ra (ga, sân bay, đường sắt) 
Thuận lợi 
vượt trội Thuận lợi 
Ít thuận 
lợi 
Ít thuận 
lợi hơn 
Dấu hiệu 2: Tới đô thị lớn - thị 
trường tiêu thụ Thuận lợi Thuận lợi Thuận lợi 
Ít thuận 
lợi hơn 
Dấu hiệu 3: Thuận lợi tới những 
nơi có khả năng phối hợp (nhất là 
phối hợp du lịch) 
Thuận lợi 
vượt trội Thuận lợi Thuận lợi 
Ít thuận 
lợi hơn 
Nguồn: tổng hợp phiếu điều tra. 
** Đối với quỹ đất đất có khả năng sử dụng phát triển phi nông nghiệp: 
- Dành quỹ đất trung du, bạc màu không hiệu quả sản xuất nông nghiệp 
đáp ứng nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp, dịch vụ, 
chỉnh trang và xây dựng mới các khu dân cư đô thị, quản lý chặt việc 
chuyển đất sản xuất nông nghiệp sang các mục đích phi nông nghiệp, tạo 
điều kiện cho nền kinh tế phát triển. 
- Quá trình phát triển nhanh kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng công 
nghiệp hóa và hiện đại hóa trong những năm qua kéo theo việc thay đổi rất 
lớn trong việc bố trí sử dụng các loại đất. 
- Lợi thế về đất đai để phục vụ cho việc phát triển các ngành công nghiệp. 
 16 
** Đối với tài nguyên thiên nhiên để phát triển du lịch: 
Bảng 3.6: Giá trị của tài nguyên du lịch 
Đặc điểm, dấu hiệu Vĩnh Phúc Bắc Ninh Hưng Yên 
Dấu hiệu 1: Khách du lịch (người) Nhiều Trung bình Thấp 
Dấu hiệu 2: Đóng góp vào GDP (%) Cao 1,2% 
Trung bình 
0,83% 
Trung bình 
0,83% 
Dấu hiệu 3: Sử dụng lao động trên 
tổng số lao động (%) 
Trung bình 
1,4% 
Cao 
1,69% 
Trung bình 
1,34% 
Dấu hiệu 4: Năng suất lao động du lịch Nhất Nhì Ba 
Nguồn: Niên giám thống kê 2012. 
c) Bước 3: Xếp hạng thứ tự cho các lợi thế theo thứ tự vượt trội 
Đánh giá các lợi thế theo thứ tự vượt trội dựa trên tiêu chí: 
- Lợi thế có ý nghĩa tiền đề và tạo động lực cho các yếu tố khác. 
- Lợi thế giúp hình thành nên những lĩnh vực, ngành nghề hoặc sản 
phẩm chủ lực có thể phát triển đột phá trong thời gian tới. 
- Lợi thế có ý nghĩa và không thay đổi trong quá trình giai đoạn nghiên 
cứu phát triển và vận dụng thuận lợi hơn lợi thế khác. 
Bảng 6: Lợi thế so sánh của tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2015-2030 
Lợi thế so sánh của Vĩnh Phúc Thang điểm (10 đ) Thứ tự quan trọng 
1. Vị trí địa kinh tế 8 3 
2. Tài nguyên du lịch 10 1 
3. Quỹ đất dành cho phi nông nghiệp 9 2 
Nguồn: Tác giả. 
d) Bước 4: Định hướng phát huy những lợi thế so sánh để hình thành 
những ngành lĩnh vực, sản phẩm chủ lực của tỉnh Vĩnh Phúc 
- Kết hợp lợi thế về vị trí địa kinh tế (1), lợi thế về du lịch (3) để 
chuyển đổi cơ cấu kinh tế mạnh sang lĩnh vực du lịch dịch vụ, phát huy hết 
tiềm năng thế mạnh về tài nguyên du lịch với điểm nhấn là Vườn quốc gia 
Tam Đảo. 
- Kết hợp lợi thế về vị trí địa kinh tế (1) gắn với khả năng về quỹ đất 
phi nông nghiệp (3) để thu hút các nhà đầu tư ngoài tỉnh cũng như thu hút 
du khách và người nghỉ dưỡng. 
 17 
e) Bước 5: Xác định thứ tự các sản phẩm/ lĩnh vực chủ lực ưu tiên 
Thứ tự ưu tiên trước hết là các ngành trong các KCN với trọng tâm là 
thiết bị điện tử, viễn thông vật liệu mớisử dụng nhiều hàm lượng công 
nghệ, mang lại giá trị gia tăng. Không thu hút đầu tư các ngành thâm dụng 
lao động như dệt may, da giày. 
Đầu tư phát triển khu du lịch Tam Đảo cũng như các vùng phụ cận tạo 
nên khu du lịch tâm linh, nghỉ dưỡng có uy tín trong và ngoài nước, thu hút 
đầu tư và du khách. 
3.2. Thực trạng khai thác các lợi thế so sánh của tỉnh Vĩnh Phúc 
a) Phát huy vị trí địa kinh tế thuận lợi, hệ thống hạ tầng và cơ chế chính 
sách thuận tiện để thu hút đầu tư nước ngoài 
b) Sử dụng quỹ đất bạc màu để hình thành các khu công nghiệp tập trung 
3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phát huy lợi thế so sánh của 
tỉnh Vĩnh Phúc 
3.3.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế không ổn định và chưa tương xứng 
với tiềm năng 
Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2008-2014 chỉ đạt trung bình 
8,1%, thấp hơn nhiều so với một số tỉnh khác như Bắc Ninh, Bình 
Dương...cho dù Vĩnh Phúc cũng có điều kiện để phát triển nhanh hơn. 
3.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh nhưng chưa thể hiện được 
nhiều yếu tố hiện đại hóa 
Tỷ trọng nông lâm thủy sản đã giảm từ 17,9% năm 2008 xuống 12,7% 
năm 2014; tương ứng với đó là tỷ trọng dịch vụ tăng lên 33,1% năm 2014; 
tỷ trọng công nghiệp xây dựng giảm. Việc phát huy chuyển dịch cơ cấu 
kinh tế sang hẳn dịch vụ hoặc những ngành công nghiệp có giá trị cao chưa 
được hiệu quả. 
3.3.3. Một số chỉ tiêu khác 
Năng suất lao động có tăng nhưng tốc độ tăng chậm, trung bình hàng 
năm tăng 3,9% giai đoạn 2005-2014 và giá trị tuyệt đối cũng không cao. Độ mở 
nền kinh tế còn thấp, mới đạt 33% năm 2014. Sau 10 năm mới tăng được 4%. 
Ngoài ra, còn một số chỉ tiêu khác như thu nhập bình quân đầu người, 
tỷ lệ nghèo, tỷ lệ thất nghiệp... 
 18 
3.4. Đánh giá chung việc khai thác lợi thế so sánh của tỉnh Vĩnh Phúc 
3.4.1. Những thành tựu 
+ Bước đầu một số tiềm năng đã được khai thác để phát triển kinh tế. 
Rõ nhất là tiềm năng du lịch và điều kiện vị trí địa kinh tế thuận lợi. 
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng mạnh công nghiệp 
nhưng tính hiện đại hóa chưa rõ. 
+ Bước đầu xây dựng được một số ngành, sản phẩm có khối lượng sản 
phẩm tương đối lớn và hình thành được một số khu công nghiệp, khu du 
lịch mang ý nghĩa lãnh thổ đầu tàu 
3.4.2. Những mặt chưa được 
+ Bị động trong khai thác lợi thế so sánh về du lịch 
+ Chưa tạo được đột phá trong sử dụng đất nông nghiệp bạc màu sang 
đất để phát triển công nghiệp giá trị cao 
+ Chưa kịp thời nâng cao chất lượng và phát huy có hiệu quả nguồn nhân lực 
3.4.3. Nguyên nhân yếu kém 
+ Chưa nhận thức đúng đắn và đầy đủ về lợi thế so sánh đối với phát 
triển kinh tế 
+ Chưa có chính sách phát huy lợi thế so sánh 
+ Chất lượng nguồn nhân lực hạn chế 
+ Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch yếu 
+ Năng lực của chính quyền địa phương 
Tiểu kết chương 3 
+ Luận án đã xác định ba lợi thế so sánh của tỉnh Vĩnh Phúc. Đó là: lợi 
thế so sánh về vị trí địa kinh tế; lợi thế so sánh về quỹ đất sử dụng cho mục 
đích phi nông nghiệp và lợi thế so sánh về tài nguyên phát triển du lịch so 
với Bắc Ninh, Hưng Yên và Hòa Bình (là những tỉnh nằm xung quanh Hà 
Nội và có nhiều cạnh tranh với tỉnh Vĩnh Phúc). 
+ Luận án chỉ ra rằng, tiềm năng lợi thế so sánh của tỉnh Vĩnh Phúc 
chưa được phát huy có hiệu quả. Nhìn chung các lợi thế so sánh tỉnh mới được 
phát huy ở mức hạn chế và chủ yếu đang được phát huy theo chiều rộng. 
+ Luận án chỉ ra một số nguyên nhân quan trọng của những hạn chế, 
yếu kém trong việc phát huy lợi thế so sánh để phát triển kinh tế - xã hội 
của tỉnh Vĩnh Phúc. 
 19 
Chương 4 
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY LỢI THẾ SO SÁNH CỦA 
TỈNH VĨNH PHÚC ĐỂ THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 
4.1. Bối cảnh ảnh hưởng tới việc phát huy lợi thế so sánh của Vĩnh Phúc 
4.2. Quan điểm và định hướng phát huy lợi thế so sánh của Vĩnh Phúc 
4.2.1. Quan điểm 
- Coi lợi thế so sánh có tính động (thay đổi theo thời gian). Lấy hiệu 
quả làm tiêu chí tối thượng. Phát huy lợi thế so sánh có trọng tâm, trọng 
điểm; với bước đi hợp lý theo hướng đẩy mạnh phát triển công nghiệp, 
đồng thời từng bước phát triển khu vực dịch vụ để hướng tới một nền kinh 
tế có cơ cấu hiệu quả và bền vững. Công nghiệp hóa gắn liền với đô thị hóa 
một cách có kiểm soát, trật tự và bền vững. 
- Phát huy lợi thế theo hướng có tính tới hợp tác trong nước và quốc tế 
trên cơ sở chú trọng khai thác thị trường trong nước nâng cao nội lực, sức 
cạnh tranh của nền kinh tế trên thị trường quốc tế. 
- Phát huy lợi thế nhắm tới hình thành những lĩnh vực, sản phẩm chủ lực 
của tỉnh để có được những sản phẩm công nghiệp, du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế. 
4.2.2. Định hướng phát huy lợi thế so sánh tỉnh Vĩnh Phúc 
4.2.2.1. Định hướng phát huy lợi thế so sánh về vị trí địa kinh tế 
+ Đối với thu hút đầu tư ngoài tỉnh: Thu hút các nhà đầu tư công nghệ 
cao đến từ Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Đức, Ý, Pháp... 
+ Đối với thu hút khách du lịch: Người nghỉ mát, nghỉ dưỡng đến từ Hà 
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Nga, các quốc gia Đông Á, châu Âu 
 + Đối với sản xuất hàng hóa xuất khẩu: Phát triển mạnh những sản 
phẩm có giá trị kinh tế lớn và khối lượng hàng hóa nhỏ để chở bằng đường 
máy bay và những hàng hóa cơ điện tử như máy tính, máy y tế, máy lạnh 
dân dụng, máy ảnh, máy nghe nhìn... 
+ Đối với việc hợp tác phát triển với các địa phương Hà Nội, Bắc Ninh, 
Hòa Bình, Hưng Yên, Hà Nam để phát triển du lịch. 
4.2.2.2. Định hướng phát huy lợi thế so sánh về tài nguyên du lịch du 
lịch: kết hợp lợi thế so sánh về địa kinh tế, tài nguyên du lịch và chất lượng 
nguồn lao động 
Xây dựng các trung tâm du lịch tầm cỡ quốc gia và quốc tế, các điểm, 
tour du lịch... trên địa bàn trong quan hệ hợp tác liên tỉnh, liên vùng và quốc tế. 
 20 
Khai thác tốt lợi thế về vị trí gần Thủ đô Hà Nội, khuyến khích phát triển các 
sản phẩm du lịch mới: (i) các dịch vụ vui chơi, giải trí quy mô lớn, hiện 
đại(ii) hiện đại hóa các trung tâm du lịch sinh thái, phát triển các sản phẩm 
du lịch đặc trưng du lịch nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa lịch sử, du lịch tâm linh... 
Vĩnh Phúc tập trung mạnh phát triển Khu du lịch Tam Đảo trong đó 
trọng tâm là Vườn Quốc gia Tam Đảo trở thành một trong những khu du 
lịch, giải trí, nghỉ dưỡng lớn nhất của toàn Miền Bắc, thu hút khách du lịch của 
Hà Nội, vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, khách du lịch nước ngoài. 
4.2.2.3. Phát huy lợi thế so sánh về đất đai sử dụng cho mục đích phi 
nông nghiệp: phát triển mạnh các KCN, Sân Golf 
** Phát triển các ngành chủ lực tại các KCN 
Bảng 4.4: Dự báo chuyển đất bạc màu sang phát triển 
công nghiệp, dịch vụ và đô thị 
 Đơn vị: ha 
Chỉ tiêu 2020 2030 
Tổng diện tích chuyển đổi 19.500 25.500 
1. Sử dụng cho công nghiệp 15.600 20.400 
2. Sử dụng cho dịch vụ 1.900 2.500 
3. Sử dụng cho đô thị 2.000 2.600 
Nguồn: Tác giả. 
Song song với những dự án công nghiệp lớn là sự hình thành một số khu 
công nghiệp tập trung tạo điều kiện thu hút và đảm bảo hạ tầng tập trung cho 
các dự án công nghiệp quy mô nhỏ hơn. Vĩnh Phúc đã và đang hình thành những 
khu công nghiệp có quy mô lớn (quy mô từ 300 - 700 ha) nhằm thu hút các dự 
án đầu tư có quy mô lớn hơn. Quy mô, diện tích và định hướng ngành nghề của 
các khu công nghiệp phải có tầm nhìn dài hạn, có độ lớn thích hợp về diện tích 
và phải đặc biệt coi trọng xu thế phát triển công nghiệp hiện đại, ưu tiên dự 
án có suất đầu tư càng cao càng tốt (khoảng 10 triệu USD/ha công nghiệp). 
4.3. Giải pháp nhằm phát huy hiệu quả các lợi thế so sánh của tỉnh 
trong thời gian tới 
4.3.1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền tỉnh 
Chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc lâu nay vẫn được dư luận đánh giá là năng 
động và tạo nhiều điền kiện cho các nhà đầu tư, người dân. Điều đó được phản 
 21 
ảnh qua chỉ số PCI hàng năm đều ở mức cao. Tuy nhiên để giữ được điều đó 
chính quyền tỉnh cẩn đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ trong cải cách thủ tục 
hành chính nâng cao năng lực điều hành của chính quyền cấp tỉnh, huyện để 
các đối tượng được hưởng lợi từ điều đó là người dân, doanh nghiệp phát triển. 
4.3.2. Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo hướng hiện đại và đồng bộ 
Để phát huy lợi thế so sánh nhất là lợi thế so sánh về địa lý và cơ sở hạ 
tầng thì phải phát triển nhanh và toàn diện hạ tầng của tỉnh Vĩnh Phúc. Đó 
là hệ thống điện, đường, hạ tầng khu công nghiệp, viễn thông 
4.3.3. Phát triển nhân lực chất lượng cao 
Trước tiên cần coi trọng hệ thống giáo dục đào tạo chính quy cho các 
thế hệ tương lai, từ giáo dục mẫu giáo, mầm non đến giáo dục phổ thông và 
đào tạo chuyên nghiệp dạy nghề gắn với các chương trình đào tạo và phát 
triển nguồn nhân lực của tỉnh và của cả nước. 
4.3.4. Đảm bảo nguồn vốn để đầu tư phát triển 
Để đạt được các bước phát huy lợi thế so sánh như trên, ngoài các yếu 
tố kể trên thì giải pháp về vốn đầu tư là căn bản để có thể phát huy tối đa lợi 
thế so sánh tỉnh Vĩnh Phúc góp phần vào quá trình phát triển kinh tế - xã 
hội trong giai đoạn đến 2020 tạo tiền đề cho giai đoạn đến 2030. 
Với động lực là phát triển công nghiệp và dịch vụ trên cơ sở lợi thế so 
sánh và các điều kiện đảm bảo, Vĩnh Phúc có thể phát triển nhanh, mạnh hơn. 
4.4. Đánh giá kết quả phát huy lợi thế so sánh đến năm 2030 
Bảng 4.8: Một số chỉ tiêu hiệu quả phát triển qua các năm 
Chỉ tiêu Đơn vị 2014 2020 2030 
1. Tốc độ tăng GDP, giá 2010 % 9,4 11.5 12,5 
2. Năng suất lao động, giá 2010 Tr.đ 64 78 86 
3. Tỷ lệ nghèo % 4,7 4 1 
4. Tỷ lệ thất nghiệp % 6,2 4 2 
5. Độ mở của nền kinh tế % 33 80 95 
Nguồn: Tác giả. 
Tiểu kết chương 4 
+ Tác giả khẳng định rằng, Vĩnh Phúc cần phát huy ba lợi thế so sánh 
cơ bản bao gồm: vị trí địa kinh tế, tài nguyên du lịch và đất đai có thể sử 
 22 
dụng cho mục đích phi nông nghiệp. Từ phân tích cạnh tranh trong và ngoài 
nước tác giả kiến nghị tỉnh Vĩnh Phúc nên hình thành hai hướng phát triển 
chính gồm các khu công nghiệp được chuyển đổi từ đất trung du bạc màu 
với các sản phẩm chủ lực cơ bản như: 
+ Luận án đề xuất một số giải pháp cơ bản (nâng cao hiệu lực, hiệu quả 
quản lý nhà nước; xây dựng đội ngũ doanh nghiệp, huy động vốn đầu tư và 
phát triển nhân lực chất lượng cao) đảm bảo cho việc phát huy lợi thế so 
sánh đạt được hiệu quả cao. Trong đó nhấn mạnh nâng cao hiệu lực, hiệu 
quả quản lý nhà nước và xây dựng đội ngũ doanh nghiệp lớn trên địa bàn. 
+ Luận án đã chỉ ra một số việc mà chính quyền địa phương phải làm 
để phát huy lợi thế so sánh của tỉnh trong những năm tới. Trong đó nhấn 
mạnh quảng bá hình ảnh và xúc tiến thương mại, đầu tư cũng như mở rộng 
hợp tác với bên ngoài. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận chung 
Tác giả đề xuất quan điểm lấy hiệu quả cả trước mắt và lâu dài làm tiêu 
chí tối thượng để quyết định đường lối, chủ trương phát triển và định hướng 
phát huy lợi thế so sánh của Vĩnh Phúc (tác giả đã xác định gồm: vị trí địa lý 
kinh tế cực kỳ thuận lợi và nổi tiếng xa gần; Có quỹ đất bạc màu tương đối lớn 
để phát triển phi nông nghiệp mà không cần tranh chấp với đất trồng lúa; Có 
tài nguyên du lịch đặc sắc) có trọng tâm, trọng điểm với các bước đi phù hợp. 
Căn cứ vào những lợi thế so sánh ấy, và có tính tới đòi hỏi cạnh tranh 
trong và ngoài nước Tác giả kiến nghị tỉnh Vĩnh Phúc nên hình thành những 
sản phẩm chủ lực thuộc các lĩnh vực: Công nghiệp điện tử tin học (sản xuất 
máy tính, linh kiện và thiết bị đi kèm và thiết bị văn phòng) gắn với hình thành 
đô thị tổng hợp; Du lịch gắn với vui chơi giải trí (chơi Golf, tham quan rừng quý 
hiếm, festival văn hóa, hoạt động tâm linh); Công nghiệp cơ điện tử với những 
sản phẩm cơ khí chế tạo ôtô, thiết bị quang học, thiết bị y tế, thiết bị nghe 
nhìn. Thực hiện theo những định hướng phát húy lợi thế so sánh tỉnh như tác 
giả trình bày ở kịch bản số 2 thì vào năm 2030 nền kinh tế của Vĩnh Phúc 
 23 
có bước phát triển nhảy vọt, quy mô nền kinh tế gấp 3,5 lần vào năm 2015, độ 
mở của nền kinh tế đạt khoảng 265% và GDP/người đạt khoảng 9.000 USD. 
Phát huy lợi thế so sánh của tỉnh Vĩnh Phúc không gây phương hại đến 
việc phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương xung quanh và không 
ảnh hưởng đến việc bảo tồn đa dạng sinh học của Vườn quốc gia Tam Đảo. 
Như tác giả đã trình bày, lợi thế so sánh không bất biến. Tác giả cho 
rằng sau 2028 sẽ có nhiều biến động khó dự báo từ bây giờ. Chu kỳ khủng 
hoảng kinh tế thế giới từ 1930 đến nay đã có xu hướng ngắn lại rất nhiều 
(1930-1932 đến 1970 đến 2008; chưa kể cuộc khủng hoảng tài chính khu 
vực Đông Á vào những năm 1997-1999). Vì thế, tác giả đề vào những năm 
cuối 2027-2028 trở đi cần tiến hành đánh giá lại các lợi thế so sánh của tỉnh 
Vĩnh Phúc để có những điều chỉnh về định hướng phát triển cũng như 
hướng tới hình thành khung giải pháp mới. 
Phân tích mô hình SWOT 
và xác định lại lợi thế so sánh trong tương lai 
Điểm mạnh (S) 
- Giá trị của vị trí địa kinh tế còn có 
thể phát huy đến đâu? 
- Tài nguyên đất đai và tài nguyên du 
lịch còn có thể phát huy thêm ra sao? 
- Nguồn nhân lực lúc đó có thể là lợi 
thế không? 
Điểm yếu (W) 
- Phải chăng điểm yếu lúc đó là 
thiếu nguồn nước, tắc nghẽn giao 
thông và ô nhiễm môi trường? 
- Cơ chế chính sách cần thay đổi gì? 
để chiến thắng trong các cuộc cạnh 
tranh trong và ngoài nước? 
Cơ hội (O) 
- Đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai và 
Cảng hàng không quốc tế T2 đi vào 
hoạt động thì sự vận chuyển của cả 
Tây Bắc sẽ qua Vĩnh Phúc nối kết 
với Đồng bằng và đi vào Nam. 
- Nền kinh tế Việt Nam đã bước vào 
giai đoạn bứt tốc và trình độ phát 
triển đã ở mức tương đối cao, hưởng 
lợi từ tình hình đó là rất lớn. 
Nguy cơ (T) 
- Cạnh tranh gay gắt hơn với các 
tỉnh (Bắc Ninh, Thái Nguyên, Hòa 
Bình, Hưng Yên, Hà Nam) 
- Nhiều tỉnh thừa vốn bắt đầu đưa 
vốn lên Tây Bắc ngày một nhiều 
hơn, số vốn vào tỉnh Vĩnh Phúc 
không khéo sẽ giảm và Vĩnh Phúc 
không nhanh chân sẽ bỏ trống thị 
trường khu vực miền núi Bắc Bộ 
 24 
2. Kiến nghị 
Tác giả xin kiến nghị một số việc Chính phủ cần thực hiện để các địa 
phương phát huy được tốt hơn các lợi thế so sánh của mình. Đồng thời kiến 
nghị với Chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc một số việc phải làm ngay. Cụ thể là: 
2.1. Đối với Chính phủ 
- Đổi mới cơ chế phân bố vốn đầu tư từ nguồn ngân sách theo tiềm năng, 
lợi thế và mức đóng góp của tỉnh cho nền kinh tế cả nước thay vì cơ chế phân 
bố nguồn vốn ngân sách theo quy mô dân số và diện tích tự nhiên như hiện nay. 
- Cho phép địa phương Vĩnh Phúc ban hành một số chính sách đặc thù 
để phát triển nhân lực và thu hút vốn FDI. 
- Hoàn chỉnh luật pháp về phân cấp đầu tư giữa Chính quyền Trung 
ương và Địa phương. Đổi mới hơn nữa phân cấp quản lý nhà nước về đầu 
tư ngân sách và vốn FDI. 
- Luật pháp hóa quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan 
quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 
Đề nghị thực thi nguyên tắc "Người đứng đầu chính quyền tỉnh phải là người 
chịu trách nhiệm cao nhất về sự thành bại trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh". 
- Hình thành tổ chức đánh giá chất lượng phát triển, trong đó có nhiệm 
vụ đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số hiệu quả quản trị công và 
hành chính công đối với chính quyền các địa phương để chủ động phân định 
theo hệ thống phân hạng thống nhất về năng lực quản lý phát triển ở Việt Nam. 
2.2. Đối với chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc 
- Rà soát lại quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội và đặc biệt là 
quy hoạch sử dụng đất trên tinh thần xác định rõ lợi thế so sánh và phát huy 
lợi thế so sánh của tỉnh một cách có hiệu quả. 
- Có kế hoạch đào tạo nhân lực đi theo kịch bản phát huy lợi thế so 
sánh của tỉnh đến 2020 và 2030. 
- Xây dựng chương trình phát huy lợi thế so sánh để phát triển kinh tế - 
xã hội hiệu quả và bền vững. 
- Tổ chức quảng bá hình ảnh cùng với việc công báo danh mục các lĩnh 
vực, công trình ưu tiên để kêu gọi đầu tưu ngoài tỉnh, nhất là đầu tư FDI. 
- Xây dựng ngay chương trình bảo vệ nguồn nước và sử dụng hiệu quả 
nguồn nước trên địa bàn cũng như phối hợp với tỉnh Phú Thọ, Thái Nguyên 
có phương án sử dụng nguồn nước trên khu vực rộng hơn. 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA 
TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 
1. Nguyễn Thế Vinh (2008), "Phát huy lợi thế so sánh tạo đột phá phát 
triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc", Tạp chí Kinh tế và dự báo, (5). 
2. Nguyễn Thế Vinh (2013), "Đo lường lợi thế so sánh để xác định hướng 
phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc", Tạp chí Quản lý kinh tế, (8). 
3. Nguyễn Thế Vinh (2013), "Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá lợi 
thế so sánh cấp tỉnh ở Việt Nam", Tạp chí Kinh tế và dự báo, (8). 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_phat_huy_loi_the_so_sanh_de_thuc_day_phat_tr.pdf tom_tat_luan_an_phat_huy_loi_the_so_sanh_de_thuc_day_phat_tr.pdf