Đến hết tháng 06/2013, tổng lượng BĐS tồn đọng của cả Hà
Nội và TP. Hồ Chí Minh đã lên tới khoảng 70.000 căn hộ, mỗi nơi có
khoảng hơn 35 nghìn căn hộ sẵn sàng để bán mà không có giao dịch.
Giai đoạn từ năm 2014 - năm 2016, thị trường BĐS Việt
Nam đã có nhiều khởi sắc. Lượng giao dịch BĐS đã tăng mạnh so
với giai đoạn trước đây, thanh khoản trên thị trường BĐS đã có sự
dàn đều ra hầu hết các phân khúc, từ phân khúc nhà thu nhập thấp,
nhà trung bình cho tới chung cư cao cấp, biệt thự hạng sang và kể cả
phân khúc nhà cho thuê. Giá trị tồn kho BĐS tính đến cuối tháng
12/2015 đã giảm 54.100 tỉ đồng, tương đương giảm 42,3%. Ngoài
yếu tố tồn kho BĐS liên tục giảm, thị trường BĐS năm 2015 tiếp tục
phục hồi tích cực, thể hiện qua các yếu tố giá cả ổn định, thanh khoản
tăng, cơ cấu hàng hóa được điều chỉnh hợp lý
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 654 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển thị trường bất động sản tại Việt Nam: Trường hợp một số thành phố lớn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM 
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI 
VŨ ĐỨC TOÀN 
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG 
SẢN TẠI VIỆT NAM: TRƯỜNG HỢP MỘT 
SỐ THÀNH PHỐ LỚN 
Chuyên ngành : Quản lý Kinh tế 
Mã số : 62 34 04 10 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ 
HÀ NỘI –2016 
Công trình được hoàn thành tại: 
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI 
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 
VIỆN NGÔN NGỮ HỘC VIỆN KHOA HỌC XÁC HỘI V 
IỆT NAM 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
 1. TS. Tô Thị Ánh Dương 
 2. PGS.TS. Bùi Quang Tuấn 
Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Đình Long. 
Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Văn Nam 
Phản biện 3: PGS. TS. Cù Chí Lợi. 
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, 
họp tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội 
Việt Nam, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội. 
Vào hồi .giờ .. ngày . tháng  năm 2017 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
- Thư viện Quốc gia Việt Nam 
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 
1. Vũ Đức Toàn. Kinh nghiệm xử lý bong bóng bất động sản và 
bài học cho Việt Nam. Tạp chí Kinh tế Châu Á Thái Bình 
Dương, sô 476, tr. 7-9. 
2. Vũ Đức Toàn. Thị trường bất động sản Việt Nam giai đọng 
2001-2015: thực trạng và vấn đề. Tạp chí Kinh tế Châu Á 
Thái Bình Dương, sô 473, tr. 51-53. 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Thị trường bất động sản (BĐS) được cho là một trong những bộ 
phận cấu thành quan trọng nhất của nền kinh tế rộng lớn (Reed, R.J Mills, 
2007). Tình trạng của thị trường BĐS phản ánh sức khỏe chung của cả nền 
kinh tế. Khi thị trường BĐS đình đốn, trầm lắng “đóng băng” thì nền kinh tế 
thường rơi vào trì trệ, suy thoái và thậm chí khủng hoảng. Cuộc khủng 
hoảng địa ốc (nhà đất) tại Mỹ, sau đó lan ra thành khủng hoảng tài chính 
toàn cầu năm 2008 là một bằng chứng cho thấy vai trò quan trọng của thị 
trường BĐS. Phát triển thị trường BĐS ngày càng hiện đại là mục tiêu phấn 
đấu của nhiều quốc gia trên thế giới. Phát triển BĐS là một vấn đề có tính 
cấp thiết cao, có vai trò quan trọng trong việc ổn định kinh tế vĩ mô và thúc 
đẩy thị trường ở Việt Nam. Một vấn đề đặt ra là tại sao thị trường BĐS lại 
không được phát triển một cách ổn định và bền vững tại Việt Nam. Các 
khiếm khuyết của thị trường này hiện nay là gì?. Tìm hiểu nguyên nhân của 
thực trạng này của thị trường BĐS, trên cơ sở đó tìm các giải pháp khắc 
phục, là một vấn đề hết sức cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt đối với 
cả nền kinh tế. 
Vì tầm quan trọng của vấn đề, trong khi còn thiếu những công trình 
nghiên cứu sâu sắc và toàn diện về thị trường BĐS nên NCS chọn đề tài: 
“Phát triển thị trường bất động sản tại Việt Nam: Trường hợp một số 
thành phố lớn” làm đề tài luận án tiến sỹ. 
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 
* Mục tiêu tổng quát: Đề xuất các giải pháp thúc đẩy sự phát triển thị 
trường BĐS Việt Nam từ việc khảo cứu trường hợp một số thành phố lớn. 
* Mục tiêu cụ thể: 
Để đạt được mục tiêu tổng quát của luận án, đề tài đặt ra các mục tiêu 
nghiên cứu cụ thể như sau: 
2 
Thứ nhất,hệ thống hóa, phát triển hệ thống cơ sở lý luận về bất động 
sản và thị trường BĐS. 
Thứ hai,nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thị trường BĐS của một 
số nước về các khía cạnh như bong bóng BĐS ở Nhật Bản và Mỹ; cải cách 
hệ thống địa chính kinh nghiệm của Cộng hòa Séc; Vai trò của Nhà nước 
trong vấn đề phát triển và kinh doanh BĐS -Kinh nghiệm của Philippine và 
Thụy Điển.Để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 
Thứ ba,đánh giá thực trạng phát triển của thị trường BĐS Việt Nam 
trên hai góc độ những kết quả đạt được và những hạn chế đang tồn tại kìm 
hãm sự phát triển của thị trường BĐS. Chỉ rõ nguyên nhân của những tồn 
tại, hạn chế kìm hãm sự phát triển của thị trường BĐS Việt Nam. Đề tài 
phân tích thực trạng thị trường BĐS Hà Nội và thị trường BĐSTP. Hồ Chí 
Minh để làm bằng chứng nghiên cứu. 
Thứ tư,trên cơ sở phân tích những hạn chế trong việc phát triển thị trường 
BĐS. Luận án đề xuất quan điểm và các giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy thị 
trường BĐS Việt Nam phát triểnổn định, bền vững. 
Các câu hỏi nghiên cứu: 
1. Thị trường BĐS Việt Nam có những đặc trưng gì? 
2. Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường BĐS 
Việt Nam? 
3. Nhà nước đã ban hành những chính sách gì để thúc đẩy thị trường 
BĐS phát triển? 
4. Hiện nay thị trường BĐS Việt Nam đang phát triển ở cấp 
độ nào? Những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế của thị 
trường BĐS Việt Nam? 
5. Cần có những giải pháp gì để thúc đẩy thị trường BĐS phát 
triển lành mạnh, bền vững? 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 
3 
3.1. Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu của luận án là thị trường BĐS ở Việt Nam, 
trong đó chủ yếu hướng đến các giải pháp nhằm phát triển thị trường BĐS. 
3.2.Phạm vi nghiên cứu 
3.2.1. Phạm vi nghiên cứu của luận án về không gian 
Luận án tập trung nghiên cứu thị trường BĐS Việt Nam, đặc biệt 
lấy 2 thành phố lớn của Việt Nam là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh 
làm bằng chứng nghiên cứu về sự phát triển của thị trường BĐS. 
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án về thời gian 
 Số liệu phản ánh sự phát triển của thị trường BĐS Việt Nam sẽ lấy 
số liệu kể từ năm 1986, nhưng luận án chú trọng giai đoạn từ 2008 đến nay. 
Riêng thị trường BĐS Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh sẽ thu thập số liệu từ 
2008 tới nay. 
3.2.3. Phạm vi nghiên cứu của luận án về nội dung 
Nội dung của luận án giới hạn ở việc cung cấp lý luận và cơ sở 
khoa học cho sự phát triển của thị trường BĐS, phân tích các yếu tố cấu 
thành thị trường BĐS, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị 
trường BĐS. Làm rõ nguyên nhân của những khiếm khuyết hiện nay của thị 
trường BĐS Việt Nam nói chung, thị trường BĐS Hà Nội và thị trường 
BĐS TP. HCM nói riêng và đề xuất nhóm giải pháp chung nhằm thúc đẩy 
sự phát triển của thị trường BĐS tại Việt Nam. Luận án cũng phân tích, so 
sánh kinh nghiệm phát triển thị trường BĐS của một số nước như Nhật Bản 
và Mỹ, CH Séc, Philippine và Thụy Điểnđể rút ra những bài học kinh 
nghiệm và làm căn cứ cho những đề xuất của luận án. 
4.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương 
pháp thống kê - so sánh: sử dụng các số liệu thống kê, phân tích biến động 
của thị trường BĐS trong các giai đoạn khác nhau. 
4 
Do giới hạn về kinh phí, tác giả chủ động thu thập số liệu từ hai 
nguồn chính: 
(1) Số liệu thứ cấp từ Tổng cục Thống kê, báo cáo của Bộ Tài 
Nguyên và Môi trường, Bộ Công thương, các vùng và các tổ chức liên tỉnh, 
các Sở Kế hoạch và Đầu tư của một số địa phương, các báo cáo của Ngân 
hàng thế giới, Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế, Liên hợp quốc và một 
số tổ chức quốc tế khác. Ngoài ra, luận án cũng sử dụng số liệu của các công 
ty BĐS trên thế giới có mặt ở thị trường Việt Nam như CBRE Vietnam, 
Savills, Cushman & Wakefield. 
(2) Số liệu sơ cấp thu thập tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và 
Thành phố Hồ Chí Minh dựa trên kết quả điều tra của CBRE Vietnam 
và Savills. 
Luận án sử dụng phương pháp phân tích định tính SWOT (điểm 
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức) để làm rõ thêm thực trạng phát triển, 
cơ hội và thách thức của thị trường BĐS Việt Nam. 
Luận án cũng sử dụng phương pháp chuyên gia, phỏng vấn sâu 
một số chuyên gia lĩnh vực kinh tế, BĐS, tài chính - ngân hàng để làm rõ 
hơn các kết quả nghiên cứu. 
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 
Trên cơ sở tổng kết các chính sách về thị trường BĐS luận án 
đã chỉ ra những “lỗ hổng” của chính sách là khung pháp lý liên quan 
đến thị trường BĐS chưa điều chỉnh và bao quát được hết các vấn đề 
phát sinh trong thực tiễn. Đặc biệt là những chính sách liên quan đến 
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đất đai. Những chính sách này 
hay thay đổi, không nhất quán, thiếu tính dự báo và thiếu tính chế tài. 
Qua đó, luận án đề xuất các khuyến nghị trong đó chú trọng đến việc 
ban hành khung pháp lý liên quan đến sự hình thành, xác lập thị 
trường BĐS, đặc biệt là các văn bản liên quan đến quy hoạch đất đai. 
Các giải pháp về xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát, thiết lập 
những chế tài xử phạt nghiêm minh đối với những trường hợp vi 
phạm pháp luật của Nhà nước về đất đai và quản lý đất đai. 
5 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 
6.1.Những đóng góp mới của luận án về mặt lý luận 
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về thị trường BĐS và phát triển 
BĐS, đặc biệt đi sâu phân tích làm rõ đặc thù của thị trường BĐS theo các 
phương diệnnhư bộ phận cấu thành, giá trị sử dụng, giá trị trao đổi, những 
đặc thù của thị trường BĐS thể hiện qua mối quan hệ cung, cầu và các nhân 
tố ảnh hưởng. 
6.2. Những đóng góp mới của luận án về mặt thực tiễn 
Khi phân tích thực trạng của thị trường BĐS Việt Nam, luận án sẽ tìm ra 
những hạn chế của thị trường để đề xuất các khuyến nghị thúc đẩy thị 
trường BĐS Việt Nam phát triển ổn định, bền vững. Các khuyến nghị sẽ là 
cơ sở khoa học và thực tiễn để các nhà hoạch định chính sách tham khảo để 
ban hành các giải pháp khả thi.Đối với các doanh nghiệp khi tham khảo nội 
dung của luận án sẽ có thêm một “kênh” thông tin để có những quyết định 
đúng đắn, cũng như sự chủ động lựa chọn phương án tối ưu khi thực hiện 
kinh doanh BĐS. 
7. Cơ cấu của luận án 
Ngoài phần Mở đầu, danh mục các từ viết tắt, mục lục, danh mục 
tài liệu tham khảo và Kết luận, Luận án gồm có 4 chương như sau: 
- Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài 
nước về thị trường bất động sản 
- Chương 2: Cơ sởlý luận và thực tiễn về bất động sản và thị trường bất 
động sản 
- Chương 3: Thực trạng thị trường bất động sản Việt Nam 
- Chương 4: Quan điểm và giải pháp thúc đẩy thị trường bất 
động sản Việt Nam phát triển 
6 
CHƯƠNG 1 
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ 
NGOÀI NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN 
1.1. Tình hình nghiên cứu của nước ngoài về thị trường BĐS 
1.1.1. Thể chế phát triển thị trường bất động sản 
1.1.1.1. Chính sách phát triển thị trường bất động sản 
Chính sách phát triển của thị trường BĐS được nghiên cứu ở 
03 căn cứ phân loại cụ thể: 
Một là, dựa vào chức năng quản lý, có năm nhóm: i) Chính sách 
về đầu tư - doanh nghiệp; ii)Chính sách về đất đai; iii)Chính sách về xây 
dựng; iv)Chính sách về tiền tệ và v)Chính sách về tài chính. Những tác giả 
tiêu biểu là Hernando de Soto (2006), Peter Nolan (2004), Philip Day 
(2005); Stephen Bell (2002)... 
Hai là, dựa theo tín hiệu thị trường, có ba nhóm: i) Chính sách liên 
quan đến cung hàng hoá BĐS, tạo lập hàng hoá BĐS, đăng kí, sở hữu và 
xác lập quyền, hạn điền, xây dựng nhà, xây dựng các khu công nghiệp, khu 
chế xuất, khu đô thị mới,...); ii)Chính sách liên quan đến cầu hàng hoá BĐS 
(chính sách tài chính, tiền tệ, thế chấp, thế chấp thứ cấp, chính sách mua trả 
dần, mua trả góp, thuê mua, chứng khoán hoá BĐS...); iii) Chính sách giao 
dịch BĐS (giá, thuế, phí, các đối tượng trung gian (môi giới, tưvấn...), các 
hoạt động hỗtrợgiao dịch nhưcác trung tâm giao dịch BĐS, mạng các sàn 
giao dịch BĐS...) 
Ba là, dựa vào các bộ phận cấu thành của chính sáchthị trường 
BĐS, có ba nhóm đó là: i) Về thể chế (Hernando de Soto, 2006); ii) Về các 
nội hàm của thị trườngBĐS; iii)Về cấp độ phát triển của thị trường BĐS 
1.1.1.2. Môi trường pháp lý để quản lý thị trường BĐS 
Tầm quan trọng của Chính phủ trong vấn đề quản lý thị trường 
BĐS luôn là vấn đề được các tác giả quan tâm nghiên cứu (David C. Parks, 
7 
1992). Đó là những yêu cầu về pháp luật, tài chính, đạo đức về phòng ngừa 
các rủi ro về mặt pháp lý. 
1.1.1.3. Chính sách thuế đối với thị trường BĐS 
Nicolaus Tideman và Florenze Plassmann (2006) đã kết luận: Một 
hệ thống thuế đất hoàn thiện sẽ tạo ra rất nhiều lợi ích cho quốc gia cũng 
như thúc đẩy phát triển đô thị, làm giàu cho quốc gia thông qua việc sử dụng 
hiệu quả nguồn đất đai, BĐS và vốn hóa được nguồn lực này nhằm phục vụ 
vốn cho phát triển kinh tế nói chung. 
Roy Bahl và Jorge Martinez-Vazquez (2007) nghiên cứu về thuế tài 
sản ở những nước đang phát triển (trong đó có thuế BĐS), nghiên cứu này 
đã đưa ra những thuận lợi và bất lợi của phân cấp tài chính và quản lý thuế 
tài sản ở các nước đang phát triển, làm thế nào để tăng số thu về thuế tài sản 
và đóng góp của thuế tài sản trong phát triển đất nước. 
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường bất động sản 
Ciurlia và Gheno (2009) cho rằng thị trường BĐS nhạy cảm với cơ 
cấu kỳ hạn lãi suất. Trong khi đó, Ewing và Payne (2003) đã kết luận có mối 
quan ngại đáng kể với việc đánh giá hiệu suất lợi nhuận BĐS hoặc xác định 
ý nghĩa của các biến trạng thái cơ bản. Họ tìm ra những cú sốc chính sách 
tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, và lạm phát tất cả dẫn đến thấp hơn so với lợi 
nhuận kỳ vọng, trong khi một cú sốc đối với phí bảo hiểm rủi ro mặc định là 
liên kết với cao hơn lợi nhuận trong tương lai. Frappa và Mesonnier (2010) 
đưa ra bằng chứng mạnh mẽ của một hiệu ứng tích cực đáng kể của lạm 
phát nhắm mục tiêu về tăng trưởng giá nhà thực tế và tỷ lệ tiền thuê nhà. 
1.1.3. Các cấp độ phát triển của thị trường BĐS và phân loại thị 
trường BĐS 
World Bank (1995) chỉ ra rằng thị trường BĐS có những chu kì. 
Nhìn chung sẽ có 5 cấp độ: sơ khai, tập trung hoá, tiền tệ hoá, tài chính hoá 
và thị trường trưởng thành. 
8 
David Geltner & Normal G. Miller (2001) đã chia thị trường BĐS 
thành: thị trường không gian xây dựng; thị trường tài sản và ngành kinh 
doanh phát triển BĐS. Như vậy, những công trình nghiên cứu của nước 
ngoài đã tiếp cận và phân chia thị trường BĐS theo các tiêu chí khác nhau. 
Tuy nhiên, những nghiên cứu này đều lấy bối cảnh cụ thể tại các quốc gia 
khác nhau trên thế giới.Do vậy, việc áp dụng nguyên vẹn một khung lý 
thuyết của một nghiên cứu nào đó vào bối cảnh Việt Nam hiện nay sẽ không 
thể hiện được sự khác biệt cũng như phản ảnh được chính xác vấn đề nghiên 
cứu của Việt Nam. 
1.2. Nghiên cứu của Việt Nam về thị trường bất động sản 
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về chính sách phát triển thị 
trường bất động sản 
Võ Văn Đức, Phạm Thị Khanh (2009) khi nghiên cứu chính sách 
đầu tư phát triển thị trường BĐS ở Việt Nam đã cho rằng thị trường BĐS ở 
Việt Nam còn sơ khai, phát triển thiếu bền vững và tiểm ẩn nhiều rủi ro đối 
với nền kinh tế quốc dân. 
Lê Xuân Bá (2011) khi nghiên cứu về chính sách phát triển thị 
trường BĐS đã cho rằng: hệ thống cơ chế chính sách liên quan đến thị 
trường BĐS vẫn còn thiếu nhiều văn bản quan trọng, hay thay đổi, thiếu 
tính dự báo và thiếu tính chế tài. 
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về sự phát triển của thị trường 
BĐS 
Vũ Đình Ánh (2006) ở nghiên cứu Những nghịch lý trên thị trường 
BĐS đô thị Việt Nam đã cho rằng cấp độ phát triển của thị trường BĐS Việt 
Nam đang ở cấp độ thấp. Thị trường BĐS Việt Nam chưa thể vượt qua 
những vấn đề về tài chính, tiền tệ và mới chỉ dừng lại ở cấp độ xây dựng, tập 
trung hóa. 
Trần Kim Chung (2015), khi nghiên cứu về thị trường BĐS giai 
9 
đoạn (2004 - 2014) đã cho rằng thị trường BĐS phát triển khá phong phú. 
Các bộ phận cấu thành thị trường BĐS đã dần hình thành. Trên thị trường 
nhà và công trình xây dựng, các nhà đầu tư thuộc các thành phần đều đã 
hình thành và tham gia. 
1.2.3. Các công trình nghiên cứu về các yếu tố cấu thành thị trường 
BĐS 
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và Ngân hàng Nhà nước Việt 
Nam (2002) trong công trình “Housing Finance” đã phân tích các vấn đề 
cung, cầu tiền tệ của thị trường BĐS. Qua đó đề xuất về sự cần thiết phải 
hình thành một thị trường thế chấp thứ cấp cho BĐS. 
Trịnh Huy Thục (2006) trong công trình “Nghiên cứu các yếu tố 
cấu thành thị trường bất động sản nhà đất, đề xuất cơ sở khoa học của các 
chính sách quản lý thị trường BĐS” đã chỉ ra rằng thị trường BĐS Việt 
Nam mới đang phát triển ở cấp độ thấp, mua bán trực tiếp, thị trường thứ 
cấp chưa hình thành. 
1.3. Khoảng trống nghiên cứu có thể bổ sung và phát triển 
Các nghiên cứu của thế giới hiện nay khá phong phú song cách tiếp 
cận từ quan hệ cung - cầu của thị trường BĐS còn thiếu. Do vậy, trong 
Chương II cơ sở lý luận về sự phát triển thị trường BĐS, luận án sẽ có 
những phân tích chuyên sâu về sự phát triển của thị trường BĐS dựa trên lý 
thuyết về cung - cầu. 
Bên cạnh đó, một số lý thuyết về thị trường BĐS chưa được làm rõ 
như các yếu tố cấu thành của thị trường BĐS, quan hệ của thị trường BĐS 
với các thị trường khác trong nền kinh tế, các nhân tố ảnh hưởng đến thị 
trường BĐS, quy luật của thị trường BĐS, vai trò của thị trường BĐS trong 
nền kinh tế. Đây cũng là khoảng trống nghiên cứu mà luận án sẽ tiếp tục 
nghiên cứu trong Chương II cơ sở lý luận về thị trường BĐS. 
Chưa có một nghiên cứu chuyên sâu về sự phát triển của thị trường 
10 
BĐS Việt Nam từ năm 2004 cho đến nay đặt trong mối quan hệ tổng hợp 
của các chính sách phát triển thị trường BĐS Việt Nam như chính sách tạo 
lập cung - cầu, chính sách tín dụng, chính sách kinh doanh BĐS. 
CHƯƠNG 2 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẤT ĐỘNG SẢN, THỊ TRƯỜNGBẤT ĐỘNG 
SẢN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ 
2.1. Những vấn đề lý luận về bất động sản 
2.1.1. Khái niệm bất động sản 
Cho đến nay hầu hết các nước trên thế giới đều phân loại tài sản 
theo luật cổ La mã, tức là phân loại tài sản thành “Bất động sản” và “Động 
sản”; theo đó, tài sản không chỉ là đất đai, của cải trong lòng đất mà còn là 
những gì được tạo ra do sức lao động của con người trên mảnh đất. 
Bất động sản bao gồm các công trình xây dựng, mùa màng, cây 
trồng... và tất cả những gì liên quan đến đất đai hay gắn liền với đất đai, 
những vật trên mặt đất. 
2.1.2. Đặc điểm, phân loại bất động sản 
2.1.2.1.Đặc điểm bất động sản 
- Tính cố định. 
- Tính cá biệt và khan hiếm. 
- Tính bền lâu. 
- Tính chịu sự ảnh hưởng lẫn nhau 
2.1.2.2. Phân loại bất động sản 
Bất động sản có đầu tư xây dựng gồm: BĐS nhà ở, BĐS nhà 
xưởng và công trình thương mại - dịch vụ, BĐS hạ tầng (hạ tầng kỹ thuật, 
hạ tầng xã hội), BĐS là trụ sở làm việc... 
Bất động sản không đầu tư xây dựng: BĐS thuộc loại này chủ yếu 
là đất nông nghiệp (dưới dạng tư liệu sản xuất) bao gồm các loại đất nông 
11 
nghiệp, đất rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất hiếm, đất chưa 
sử dụng v.v.. 
Bất động sản đặc biệt:Là những BĐS như các công trình bảo tồn 
quốc gia, di sản văn hoá vật thể, nhà thờ họ, đình, chùa, miếu mạo, nghĩa 
trang v.v.. Đặc điểm của loại BĐS này là khả năng tham gia thị trường rất 
thấp. 
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị bất động sản 
2.1.3.1 Nhóm các yếu tố tự nhiên 
- Vị trí của BĐS. 
- Kích thước, hình thể, diện tích thửa đất hoặc lô đất. 
- Địa hình BĐS toạ lạc. 
- Hình thức (kiến trúc) bên ngoài của BĐS (đối với BĐS là nhà 
hoặc là các công trình xây dựng khác). 
- Đặc điểm trên mặt đất và dưới lòng đất (độ dày của lớp bề mặt, 
tính chất thổ nhưỡng, tính chất vật lý). 
- Tình trạng môi trường. 
- Các tiện lợi và nguy cơ rủi ro của tự nhiên. 
2.1.3.2. Nhóm các yếu tố kinh tế 
- Khả năng mang lại thu nhập từ BĐS. 
- Những tiện nghi gắn liền với BĐS. 
2.1.3.3.Nhóm các yếu tố liên quan đến thị trường 
- Tính hữu dụng của BĐS. 
- Nhu cầu loại BĐS trên thị trường. 
Các yếu tố về pháp lý 
- Tình trạng pháp lý của BĐS: Các giấy tờ chứng thư pháp lý về 
quyền sử dụng đất, sở hữu nhà, giấy phép xây dựng v.v.. hiện có. 
- Các quy định về xây dựng và kiến trúc gắn với BĐS, các hạn chế 
về quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và công trình xây dựng khác gắn với 
12 
BĐS: Tình trạng cho thuê, thế chấp BĐS, tình trạng tranh chấp quyền sử 
dụng đất, sở hữu nhà, sự hạn chế quyền sở hữu chung (ví dụ: nhà xây dựng 
ở các khu vực là đường băng lên xuống của máy bay không được cao quá 3 
tầng). 
2.1.3.4. Các yếu tố chung bên ngoài 
i) Các yếu tố chính trị 
ii) Các yếu tố thuộc về kinh tế vĩ mô 
Đó là các yếu tố kinh tế liên quan như: 
- Tình hình cung-cầu BĐS trong khu vực. 
- Đặc điểm của những người tham gia thị trường BĐS trong khu 
vực. 
- Các điều kiện của thị trường BĐS trong khu vực. 
- Hiện trạng vùng lân cận (cơ sở hạ tầng như đường, hệ thống cấp 
thoát nước, cấp điện, thông tin liên lạc). 
- Mức độ tăng trưởng GDP hàng năm của vùng. 
- Thu nhập bình quân hàng năm của người dân trong vùng (thuộc 
nhóm cao, trung bình hay thấp) so với các vùng khác. 
- Khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng của hệ thống tín dụng trong 
vùng; 
- Số lượng các lô, thửa đất trống trong vùng. 
- Mức giá bình quân các loại đất trong vùng. 
- Tỷ lệ thuế và mức thuế suất. 
- Mức độ lạm phát chung. 
-Tình hình thị trường lao động, thị trường chứng khoán, thị trường 
tín dụng trong vùng. 
iii) Các yếu tố xã hội 
2.2. Khái niệm, các yếu tố cấu thành và phân loại thị trường bất 
động sản 
13 
2.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành thị trường BĐS 
2.2.1.1. Khái niệm thị trường BĐS 
Theo Mc Kenzie và Betts (1996): “BĐS bao gồm đất đai và những 
tài sản không di dời được được quy định bởi pháp luật”. 
Hiện nay quan niệm về thị trường BĐS cũng đang được tranh luận 
và nổi lên một số ý kiến như sau: 
Thứ nhất,thị trường BĐS là thị trường của hoạt động mua bán, trao 
đổi, cho thuê, thế chấp, chuyển nhượng quyền sử dụng BĐS theo quy luật 
của thị trường có sự quản lý của Nhà nước. 
Thứ hai,thị trường BĐS là tổng hoà các giao dịch dân sự về BĐS 
tại một địa bàn nhất định, trong thời gian nhất định. 
Thứ ba,thị trường BĐS là tổ chức các quyền có liên quan đến đất 
sao cho chúng có thể trao đổi giá trị giữa các cá nhân hoặc tổ chức. Các 
quyền này độc lập với các đặc tính vật chất mà thường được gọi là đất. 
2.2.1.2. Các yếu tố cấu thành thị trường bất động sản 
 Nhìn chung, thị trường BĐS bao gồm có các thành tố như: các nhà 
đầu tư BĐS, những người sử dụng BĐS, các tổ chức trung gian, các bên 
hữu quan và Nhà nước. 
2.2.2. Đặc điểm của thị trường bất động sản 
Thị trường BĐS có những đặc điểm cơ bản sau: 
- Thị trường BĐS mang tính khu vực, địa phương; 
- Thị trường BĐS phản ứng “trễ” của cung so với cầu; 
- Thị trường BĐS biến động theo chu kỳ; 
- Thị trường BĐS là loại thị trường khó thâm nhập, cạnh tranh không 
hoàn hảo, dễ nảy sinh tình trạng độc quyền và cần đến các dịch vụ 
trung gian; 
- Thị trường bất động sản chịu sự chi phối mạnh mẽ của yếu tố pháp 
luật; 
2.2.3. Phân loại thị trường bất động sản 
2.3.Vai trò của thị trường bất động sản trong nền kinh tế và vai trò của 
14 
Nhà nước trong chính sách phát triển thị trường bất động sản 
2.3.1. Vai trò của thị trường bất động sản trong nền 
kinh tế 
Thứ nhất,thị trường BĐS là thị trường tài sản có giá trị lớn, có khả 
năng chuyển đổi, đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. 
Thứ hai, phát triển và quản lý tốt thị trường BĐS sẽ góp phần kích 
thích sản xuất phát triển, tăng nguồn thu cho ngân sách. 
Thứ ba, thị trường BĐS là một trong những thị trường quan trọng 
của nền kinh tế; vì thị trường này liên quan trực tiếp tới lượng tài sản cực 
lớn cả về qui mô, tính chất cũng như giá trị của nền kinh tế quốc dân. 
Thứ tư, phát triển và quản lý có hiệu quả thị trường BĐS sẽ đáp 
ứng nhu cầu ngày càng tăng về nhà ở cho nhân dân. 
2.3.2. Vai trò của Nhà nước trong chính sách phát triển thị trường bất 
động sản 
- Vai trò của cấp chính quyền ở trung ương. 
- Vai trò của cấp chính quyền ở địa phương. 
- Sự khác nhau giữa vai trò Nhà nước với thị trường BĐS và 
thị trường khác. 
2.4.Quy luật và điều kiện hình thành, phát triển thị trường bất động sản 
2.4.1. Quy luật của thị trường BĐS 
- Quy luật chu kỳ của thị trường bất động sản. 
- Quy luật cung cầu. 
- Quy luật giá cả. 
2.4.2. Điều kiện hình thành phát triển thị trường bất động sản 
Hầu hết, ở các quốc gia có nền kinh tế thị trường, thị trường 
BĐS đều hình thành và phát triển theo 4 cấp độ: sơ khai, tập trung 
hóa, tiền tệ hóa, tài chính hóa. 
2.4.3. Phát triển thị trường bất động sản 
Theo quan niệm của tác giả: Phát triển thị trường bất động 
sản đó là sự phát triển cả về số lượng và chất lượng của các thành tố 
15 
cấu tạo nên thị trường (gồm bán lẻ, văn phòng, căn hộ dịch vụ, khách 
sạn, biệt thự và nhà liền kề). 
2.5. Các chỉ số đo lường và các yếu tố ảnh hưởng đến cung cầu của 
thị trường bất động sản 
2.5.1. Các chỉ số đo lường thị trường bất động sản 
2.5.1.1. Chỉ số đo lường sự đóng góp của lĩnh vực kinh doanh bất 
động sản vào nền kinh tế 
2.5.1.2. Chỉ số đo lường thị trường bất động sản 
- Chỉ số nhà. 
- Chỉ số giá bất động sản. 
- Chỉ số thị trường bất động sản. 
2.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường bất động sản 
2.5.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung của thị trường bất động sản 
2.5.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu của thị trường bất động sản 
2.6. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới 
2.6.1. Bong bóng trên thị trường bất động sản ở Nhật Bản và Mỹ 
2.6.2. Cải cáchhệthống địa chính - Kinh nghiệm của Cộng hòa Séc 
2.6.3.Vai trò của Nhà nước trong vấn đề phát triển và kinh doanh bất 
động sản- Kinh nghiệm của Phillipines, Thụy Điển 
2.7. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 
- Học tập kinh nghiệm xử lý bong bóng BĐS ở Nhật Bản và Mỹ. 
- Học tập kinh nghiệm của Cộng hòa Séc trong việc cải cách hệ thống 
địa chính. 
- Học tập kinh nghiệm của Phillipines, Thụy Điển trong việc nâng 
cao vai trò của quản lý của Nhà nước đối với thị trường BĐS. 
16 
CHƯƠNG 3 
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM 
3.1. Đặc trưng của thị trường BĐS Việt Nam và các nhân tố ảnh 
hưởng đến sự phát triển của thị trường BĐS 
3.1.1. Đặc trưng của thị trường bất động sản Việt Nam 
- Thị trường BĐS được xác lập trên cơ sở sở hữu toàn dân về đất 
đai. 
- Thị trường BĐS Việt Nam đang phát triển ở cấp độ thấp. 
3.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường bất 
động sản 
- Môi trường pháp lý. 
- Các chính sách của Chính phủ. 
- Các chính sách quy hoạch của Nhà nước. 
- Tập quán, truyền thống và thị hiếu của người dân. 
3.2.Chính sách phát triển thị trường bất động sản Việt Nam 
3.2.1.Khung khổ pháp lý cho hoạt động kinh doanhbất động sản 
- Tạo lập giao dịch BĐS. 
- Chính sách tạo nguồncung cho thị trường BĐS của Nhà nước. 
- Chính sách tạo nguồncầu cho thị trường BĐS của Nhà nước. 
3.2.2.Chính sách tín dụng cho thị trường BĐS 
3.2.3.Những chính sách mới của Nhà nước quy định về kinh doanh BĐS 
3.3. Thực trạng phát triển thị trường BĐS Việt Nam 
3.3.1. Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1992: chưa hình thành thị trường 
BĐS chính thức 
Thị trường BĐS chính thức chưa hình thành trong thời gian này, vì 
vẫn thiếu những căn cứ pháp lý để hình thành. Trong giai đoạn này, Hiến 
pháp năm 1980 vẫn chưa công nhận về mặt pháp lý đối với thành phần kinh 
17 
tế tư nhân, chưa thừa nhận có sự tách biệt giữa quyền sở hữu đất đai với 
quyền sử dụng đất đai 
3.3.2. Giai đoạn từ năm 1993 -năm 2006: hình thành thị trường bất 
động sản chính thức 
Trong giai đoạn từ năm 1993 - năm 2006 diễn ra hai cơn sốt 
đất và hai lần đóng băng thị trường BĐS. 
-Cơn sốt đất lần thứ nhất (năm 1993 - năm 1994) diễn ra 
trong hai năm, trong đó thị trường BĐS sốt mạnh ở phân khúc đất và 
quyền sử dụng đất. 
- Cơn sốt đất lần thứ02 (năm 2001 - năm 2002) diễn ra do 
các nhà đầu tư dự đoán và kỳ vọng đối với chủ trương của Nhà 
nước cho Việt kiều được sở hữu nhà ở tại Việt Nam sẽ mang lại 
những tín hiệu tích cho thị trường BĐS. Cơn sốt đất lần này diễn ra 
ở phân khúc đất ở các vùng ven đô thị. 
Trước thực trạng đó, Nhà nước đã điều tiết thị trường BĐS 
bằng biện pháp hành chính với việc ban hành Luật Đất đai năm 2003 
và Nghị định số 181/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi 
hành Luật Đất đai. 
Những điều chỉnh trên, đã gây ra lần đóng băng thứ hai của 
thị trường BĐS Việt Nam giai đoạn từ năm2003– năm 2006 với việc 
dòng vốn đầu tư chuyển sang thị trường chứng khoán. 
3.3.3. Giai đoạn từ năm 2007 - năm 2016 
Giai đoạn từ năm 2007 - năm 2016, diễn ra cơn sốt đất lần 
thứ03 (năm 2007 - năm 2008) ở phân khúc căn hộ cao cấp và nhàbiệt 
thự và sốt nhẹ trong năm 2009. Tuy nhiên, bước sang năm 2010, thị 
trường BĐS đã trầm lắng do Chính phủ đã điều tiết thị trường BĐS 
bằng các chính sách thắt chặt tài chính qua việc kiểm soát chặt chẽ 
tín dụng BĐS; đặc biệt là tín dụng phi sản xuất. 
18 
Đến hết tháng 06/2013, tổng lượng BĐS tồn đọng của cả Hà 
Nội và TP. Hồ Chí Minh đã lên tới khoảng 70.000 căn hộ, mỗi nơi có 
khoảng hơn 35 nghìn căn hộ sẵn sàng để bán mà không có giao dịch. 
Giai đoạn từ năm 2014 - năm 2016, thị trường BĐS Việt 
Nam đã có nhiều khởi sắc. Lượng giao dịch BĐS đã tăng mạnh so 
với giai đoạn trước đây, thanh khoản trên thị trường BĐS đã có sự 
dàn đều ra hầu hết các phân khúc, từ phân khúc nhà thu nhập thấp, 
nhà trung bình cho tới chung cư cao cấp, biệt thự hạng sang và kể cả 
phân khúc nhà cho thuê. Giá trị tồn kho BĐS tính đến cuối tháng 
12/2015 đã giảm 54.100 tỉ đồng, tương đương giảm 42,3%. Ngoài 
yếu tố tồn kho BĐS liên tục giảm, thị trường BĐS năm 2015 tiếp tục 
phục hồi tích cực, thể hiện qua các yếu tố giá cả ổn định, thanh khoản 
tăng, cơ cấu hàng hóa được điều chỉnh hợp lý. 
3.4. Thị trường bất động sản ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí 
Minh 
3.4.1. Nhà liền kề - biệt thự -đất nền 
 -Cầu về nhà liền kề - biệt thự- đất nền. 
- Cung về nhà liền kề - biệt thự - đất nền. 
3.4.2. Căn hộ để bán 
- Cầu về căn hộ để bán. 
- Cung về căn hộ để bán. 
3.4.3. Căn hộ dịch vụ 
- Cầu về căn hộ dịch vụ. 
3.4.4. Văn phòng 
- Cầu về văn phòng. 
3.4.5. Sàn bán lẻ 
- Cầu về thị trường bán lẻ BĐS. 
- Cung về thị trường bán lẻ BĐS. 
19 
3.5. Đánh giá sự phát triển của thị trường bất động sản tại 
Việt Nam 
3.5.1. Những kết quả đạt được 
Một là, các chủ thể của thị trường BĐS ngày càng đa dạng và 
phong phú. 
Hai là, môi trường pháp lý của thị trường BĐS đã có nhiều thay 
đổi theo hướng mở rộng quyền cho các chủ thể tham gia vào thị trường 
BĐS. 
3.5.2. Nhữngtồn tại, hạn chế 
- Chính sách phát triển thị trường BĐS hay thay đổi, thiếu tính dự 
báo và thiếu tính chế tài. 
- Công tác quy hoạch đất đai, quy hoạch đô thị còn nhiều bất cập. 
- Thị trường BĐS phát triển không ổn định, thiếu tính công khai, 
minh bạch, mang nặng yếu tố đầu cơ và tâm lý đám đông. 
- Hàng hóa BĐS không phản ánh đúng giá trị thực của BĐS, giá 
nhà, đất thường vượt quá khả năng chi trả của đại đa số người dân có mức 
thu nhập trung bình. 
3.5.3. Nguyên nhân 
3.5.3.1. Nguyên nhân thành công 
3.5.3.2. Nguyên nhân hạn chế 
20 
CHƯƠNG 4 
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THỊ TRƯỜNG 
BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM PHÁT TRIỂN 
4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước 
4.1.1.Bối cảnh quốc tế 
4.1.2.Bối cảnh trong nước 
4.2. Chiến lược phát triển nhà ở Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 
2030, cơ hội và thách thức của thị trường BĐS Việt Nam 
4.2.1. Chiến lược phát triển nhà ở Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đế 
nămn 2030 
4.2.2. Cơ hội cho sự phát triển của thị trường BĐS Việt Nam 
- Hạ tầng giao thông được hoàn thiện đồng bộ và cải tiến chất 
lượng thúc đẩy thị trường BĐS phát triển. 
- Làn sóng đầu tư mới với sự góp mặt của nhiều nhà đầu tư trong 
nước. 
- Bùng nổ phân khúc thị trường BĐS du lịch và nghỉ dưỡng. 
4.2.3. Những thách thức đối với sự phát triển thị trường BĐS Việt Nam 
- Thách thức của quá trình đô thị hóa nhanh chóng. 
- Thách thức của sự di dân từ khu vực nông thôn vào đô thị. 
- Hạn chế trong việc sử dụng nguồn lực đất đai. 
4.3.Những yêu cầu đặt ra đối với thị trường bất động sản Việt 
Nam trong tương lai 
4.4. Quan điểm và giải pháp thúc đẩy thị trường BĐS Việt Nam 
phát triển ổn định và bền vững 
4.4.1. Quan điểm phát triển thị trường BĐS Việt Namổn định và 
bền vững 
- Nhà nước phải thực hiện tốt vai trò quản lý đất đai của 
mình. 
- Chiến lược phát triển thị trường BĐS phải đạt được các 
mục tiêu trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn sau đây: 
21 
Một là, phát triển thị trường BĐS ổn định, bền vững, có cấu trúc 
hoàn chỉnh và đồng bộ, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ BĐS. 
Hai là, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, 
đất đai, xây dựng, kinh doanh BĐS, nhà ở... tạo cơ sở pháp lý thống nhất 
cho thị trường BĐS phát triển ổn định. 
Ba là, huy động tối đa các nguồn lực, khai thác và sử dụng có hiệu 
quả nguồn lực từ đất đai để phát triển đồng bộ các loại hàng hóa của thị 
trường BĐS, đáp ứng nhu cầu nhà ở của xã hội và nhu cầu phát triển kinh tế 
của đất nước. 
Bốn là, phát triển các loại hàng hóa BĐS phải tuân thủ quy hoạch 
phát triển đô thị, quy hoạch ngành, phù hợp với kế hoạch được cấp có thẩm 
quyền phê duyệt và phù hợp nhu cầu của thị trường. 
- Sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai. 
4.4.2. Giải pháp nhằm phát triển thị trường BĐS Việt Namổn định 
và bền vững 
4.4.2.1.Nhóm giải pháp về tạo lập môi trường phát triển thị trường 
-Cần nghiên cứu, ban hành một số luật và văn bản quy phạm pháp 
luật liên quan đến hình thành, xác lập thị trường BĐS; đặc biệt là các văn 
bản pháp lý liên quan đến việc quy hoạch đất đai. 
-Đổi mới công tác lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã 
hội; quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn, 
bảo đảm thị trường BĐS phát triển theo quy hoạch và có kế hoạch. 
- Chủ động điều tiết giá đất bằng quan hệ cung - cầu, xây dựng và 
hoàn thiện khung pháp lý để dễ dàng chuyển BĐS thành vốn đầu tư. 
-Thực hiện công tác quy hoạch đất đai và phát triển đô thị 
công khai, minh bạch và dân chủ. 
4.4.2.2. Nhóm giải pháp về tín dụng đối với thị trường BĐS 
Để tiếp tục giải bài toán tín dụng cho thị trường BĐS cần 
hướng đến thực hiện các nội dung như: thu hút nguồn vốn cho thị 
22 
trường BĐS, nâng cao năng lực quản trị rủi ro, thành lập bộ phận 
quản lý tín dụng BĐS ở các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng 
và quy định về hạn mức cho vay BĐS. 
4.4.2.3. Nhóm giải pháp về phát triển các hoạt động dịch vụ thúc 
đẩy thị trường bất động sản phát triển 
- Tổ chức một cơ quan đăng ký BĐS duy nhất. 
- Đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn cho các chủ thể 
tham gia thị trường BĐS 
- Hình thành hệ thống thông tin về thị trường BĐS một cách công khai, 
minh bạch và dễ dàng thuận lợi cho việc tra cứu, truy cập. 
4.4.2.4. Nhóm giải pháp về kiểm tra, kiểm soát thị trường BĐS 
Nhà nước cần xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát đối với 
các hoạt động kinh doanh và đầu tư BĐS. Thiết lập những chế tài xử 
phạt nghiêm minh đối với những trường hợp vi phạm pháp luật của 
Nhà nước về đất đai và quản lý đất đai. 
Cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà 
nước ở trung ương với các cơ quan quản lý ở địa phương trong việc 
quy hoạch đất đai, phát triển nhà ở và đặc biệt là các dự án đầu tư 
BĐS. 
Cần quản lý chặt chẽ việc đấu thầu các dự án đối với các khu 
đô thị và căn hộ chung cư nhằm hạn chế nguồn cung gia tăng mạnh 
mẽ. 
23 
 KẾT LUẬN 
Luận án“Phát triển thị trường bất động sản tại Việt Nam: Trường 
hợp một số thành phố lớn”đã tổng quan các công trình nghiên cứu về thị 
trường BĐS và kinh nghiệm quốc tế. Làm rõ các lý thuyết về thị trường 
BĐS, các yếu tố cấu thành của thị trường BĐS, quan hệ của thị trường BĐS 
với các thị trường khác trong nền kinh tế, các nhân tố ảnh hưởng đến thị 
trường BĐS, quy luật của thị trường BĐS và vai trò của thị trường BĐS 
trong nền kinh tế thị trường.Kết quả nghiên cứu của Luận án cho thấy, các 
chính sách trong giai đoạn từ năm 2013 -năm 2016 đã góp phần tích cực vào 
việc phục hồi thị trường BĐS; đặc biệt từ khi Luật Đất đai năm 2013, Luật 
Nhà ở năm 2014 và Luật Kinh doanh BĐS năm 2014 được triển khai thi 
hành. Thị trường BĐS ở nước ta đã vượt qua giai đoạn khủng hoảng“chạm 
đáy” và bắt đầu phục hồi tích cực. 
Qua việc phân tích quá trình hình thành và phát triển thị trường 
BĐS Việt Nam; luận án đã chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế 
của loại thị trường này cũng như nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ 
sở kết quả nghiên cứu; luận án đề xuất 04 nhóm giải pháp về tạo lập môi 
trường phát triển thị trường BĐS, tín dụng BĐS, phát triển các hoạt động 
dịch vụ thúc đẩy thị trường BĐS và kiểm tra, kiểm soát để thúc đẩy thị 
trường BĐS Việt Nam phát triển ổn định và bền vững. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_phat_trien_thi_truong_bat_dong_san_tai_viet.pdf tom_tat_luan_an_phat_trien_thi_truong_bat_dong_san_tai_viet.pdf
 Tomtat_Eng_VuDucToan.pdf Tomtat_Eng_VuDucToan.pdf