[Tóm tắt] Luận án Phong cách lãnh đạo của chủ tịch ủy ban nhân dân xã ở nước ta hiện nay

- Các nội dung bài giảng cho CBX cần gắn với kiến thức về các tình huống LĐ,QL ở xã nhằm giúp học viên nắm bắt được bản chất và cách phân loại theo các loại tình huống phù hợp với cách giải quyết của đối tượng này. - Tăng cường sự giám sát, chỉ đạo chặt chẽ của Đảng, Nhà nước và chính quyền các cấp đối với cấp xã và hoạt động của CTX. Nhà nước ban hành các chủ trương, chính sách đối với CTX, ban hành các quy chế hoạt động của CTX, phân rõ các chức danh cụ thể của CTX và quy chế giám sát của người dân đối với hoạt động của CTX. Có chế độ, chính sách phù hợp với đời sống hiện nay của CBX, chế độ phụ cấp chức danh của CTX để họ yên tâm công tác. Hiện nay, chế độ phụ cấp đối với CTX thấp, nhiều người chưa thực sự tâm huyết với công việc, chưa làm hết trách nhiệm của họ vì điều kiện thu nhập quá thấp. - Quy hoạch, tạo nguồn CTX từ nguồn chính là đội ngũ CBX, đồng thời có chính sách luân chuyển chức danh CTX sang các địa bàn khác nhằm tạo nên sự linh hoạt trong việc luân chuyển các chức danh CTX. Nhất thể hóa chức danh CTX (CTX và Bí thư đảng ủy xã là 1 người) theo chủ trương thí điểm nhất thể hóa chức danh LĐ,QL của Đảng và Nhà nước hiện nay. Trẻ hóa đội ngũ CTX và có chính sách thu hút nguồn cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học chính quy về công tác tại xã, tăng cường bổ sung nữ CTX./.

doc25 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1055 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu [Tóm tắt] Luận án Phong cách lãnh đạo của chủ tịch ủy ban nhân dân xã ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
L, giúp họ sử dụng PCLĐ phù hợp với tính chất các loại tình huống nhằm nâng cao hiệu quả PCLĐ ở người CTX. - Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo, học tập về PCLĐ cho các đối tượng cán bộ cấp cơ sở nói chung và CTX nói riêng. Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO LÝ LUẬN TÂM LÝ HỌC VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO, PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ 1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU PCLĐ, PCLĐ CỦA CHỦ TỊCH UBND XÃ. 1.1.1. Các nghiên cứu PCLĐ ở nước ngoài. - Cách tiếp cận nghiên cứu của các nhà nghiên cứu Tây âu. * Cách tiếp cận của lý thuyết hành vi. * Cách tiếp cận PCLĐ của lý thuyết lãnh đạo theo tình huống. * Cách tiếp cận tình huống lãnh đạo theo một dòng liên tục của R. Tannenbaum và W.H. Schmidt. * Cách tiếp cận nghiên cứu của các nhà nghiên cứu Nhật Bản. * Cách tiếp cận nghiên cứu của các nhà nghiên cứu nước Nga xô viết. 1.1.2. Các nghiên cứu PCLĐ ở trong nước. Ở Việt Nam, trong các công trình nghiên cứu khoa học về cán bộ và công tác cán bộ thì các cách tiếp cận PCLĐ đa số đều theo hướng nghiên cứu về người lãnh đạo chính trị và các phương pháp lãnh đạo trong hệ thống chính trị trong các văn kiện của Đảng CSVN và tư tưởng Hồ Chí Minh Điều đó được thể hiện ở Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam và các nhà nghiên cứu trong nước... Các công trình nghiên cứu PCLĐ thường theo các hướng sau đây: + Nghiên cứu lý luận về PCLĐ. + Nghiên cứu thực trạng PCLĐ ở người lãnh đạo trong hệ thống chính trị; nghiên cứu PCLĐ của đội ngũ cán bộ giảng dạy... + Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến PCLĐ của cán bộ quản lý, đề xuất các biện pháp góp phần xây PCLĐ hiệu quả ở đội ngũ này. 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHONG CÁCH VÀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO. 1.2.1. Lý luận về phong cách: Quan niệm về phong cách của con người, luận án cho rằng: „Phong cách là hệ thống phương pháp hành động, cách ứng xử tương đối ổn định và đặc trưng của con người trong khi xử lý những tình huống xảy ra nhằm đạt được mục tiêu. Qua định nghĩa này chúng tôi muốn nhấn mạnh: * Cái gốc bên trong của phong cách một người là nhân cách của người đó. Vì thế, có thể nói phong cách là bộ mặt bên ngoài của nhân cách. Do đó, sự vận động, phát triển nhân cách một người là nguyên nhân chính dẫn đến sự thay đổi phong cách của họ (phong cách của con người không nhất thành bất biến) * Tính năng động của phong cách thể hiện ở chỗ tùy theo đặc điểm của tình huống phải xử lý mà phong cách có những nét đặc thù riêng mang lại hiệu quả tương ứng với nó. * Phong cách xuất hiện trong quá trình hoạt động và giao tiếp của con người nhằm xử lý tình huống cụ thể liên quan tới họ. 1.2.2. Lý luận về phong cách lãnh đạo. Kế thừa những quan điểm khá đa dạng và phong phú của các nhà nghiên cứu về PCLĐ đã dẫn ra ở trên, chúng tôi cho rằng: „Phong cách lãnh đạo là hệ thống phương pháp hành động, cách thức ứng xử tương đối ổn định và đặc trưng của người lãnh đạo nhằm đạt tới mục tiêu xác định cho tổ chức. PCLĐ gồm Các nhân tố bên trong và Biểu hiện ra bên ngoài. Các nhân tố bên trong là yếu tố Lõi của PCLĐ.Các nhân tố bên trong của PCLĐ bao gồm: Động cơ chính trị - tư tưởng, xu hướng lựa chọn nghề nghiệp, các phẩm chất đạo đức, lối sống và năng lực của CTX. Biểu hiện bên ngoài của PCLĐ bao gồm các mặt nhận thức, phương pháp xử lý tình huống, cách thức ứng xử của người lãnh đạo trong công việc. Các nhân tố bên trong và Biểu hiện bên ngoài của PCLĐ có quan hệ gắn bó không thể tách rời. PCLĐ có quan hệ chặt chẽ với tình huống lãnh đạo, trong thực tiễn lãnh đạo, các tình huống xảy ra phong phú, đa dạng và phức tạp, mỗi tình huống lãnh đạo có bản chất và đặc điểm riêng. Từ thực tiễn LĐ,QL cho chúng tôi thấy, PCLĐ phải phù hợp với tình huống lãnh đạo. Việc xác định bản chất, đặc điểm của tình huống lãnh đạo được gọi là việc xác định cơ sở khoa học của sự lựa chọn sử dụng PCLĐ. Hiệu quả của PCLĐ (có hay không có hiệu quả; nếu có thì đạt tới mức độ: cao, trung bình hay thấp) tùy thuộc vào khả năng lựa chọn, sử dụng PCLĐ phù hợp với các loại tình huống, ở khả năng người lãnh đạo xác định được cơ sở khoa học của sự lựa chọn đó. Hay nói cách khác đi, hiệu quả của PCLĐ tùy thuộc vào năng lực phát hiện bản chất tình huống, năng lực phân tích sâu sắc bối cảnh xuất hiện tình huống lãnh đạo để đưa ra quyết định sử dụng PCLĐ. 1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ. 1.3.1. Khái niệm Chủ tịch UBND xã. Chủ tịch UBND xã (CTX) là người lãnh đạo chính quyền cấp xã, là người chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động của UBND xã, thay mặt UBND xã trong tất cả các giao dịch hành chính cũng như các sinh hoạt nội bộ xã. Từ đó chúng tôi có thể hiểu: Chủ tịch xã là người lãnh đạo đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước cấp cơ sở (cấp xã)có nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà nước tại địa phương, làm cho chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tại địa phương được hiện thực hóa trong đời sống của nhân dân. 1.3.2. Đặc điểm hoạt động của CTX. - Tính trực tiếp. - Tính tổng hợp. - Tính toàn diện. 1.3.3. PCLĐ của chủ tịch xã. 1.3.3.1. Khái niệm PCLĐ của chủ tịch xã. Từ những điểm khái quát của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước về PCLĐ, từ cơ sở lý luận và thực tiễn hình thành PCLĐ của CTX, chúng tôi cho rằng: „Phong cách lãnh đạo của Chủ tịch xã là hệ thống những phương pháp hành động, cách thức ứng xử tương đối ổn định và đặc trưng của người Chủ tịch xã đối với cán bộ dưới quyền và người dân trong quá trình xử lý các tình huống lãnh đạo nhằm thực hiện thành công các nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà nước tại địa phương. Chúng tôi muốn nhấn mạnh, PCLĐ của CTX là một cấu tạo tâm lý thống nhất của Các nhân tố bên trong và Biểu hiện bên ngoài, chúng tác động qua lại, gắn kết chặt chẽ với nhau. Các nhân tố bên trong PCLĐ của CTX bao gồm: Động cơ chính trị - tư tưởng, xu hướng lựa chọn nghề nghiệp, các phẩm chất đạo đức, lối sống và năng lực của CTX. - Động cơ chính trị - tư tưởng và xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của CTX. + Nhu cầu được làm việc, được cống hiến: + Hứng thú nghề nghiệp của CTX. + Lý tưởng và niềm tin của CTX. - Phẩm chất đạo đức, lối sống của CTX: + Phẩm chất đạo đức. + Lối sống của CTX. - Năng lực của CTX. + Năng lực sáng tạo. + Năng lực tư duy chính. + Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của CTX. Biểu hiện bên ngoài PCLĐ của CTX bao gồm: Nhận thức; phương pháp xử lý tình huống lãnh đạo; cách thức ứng xử của CTX khi thực thi công vụ: - Nhận thức - Phương pháp xử lý tình huống - Cách thức ứng xử với người khác (cấp trên, đồng cấp, cấp dưới, người dân...) Như kết quả phân tích ở trên cho thấy, PCLĐ là một cấu tạo tâm lý bao gồm Các nhân tố bên trong và Biểu hiện bên ngoài. Đây là một hiện tượng tâm lý khá phức tạp, bao gồm nhiều thành tố, chúng có mối liên hệ chặt chẽ, quy định lẫn nhau không thể tách rời. 1.3.3.2. Các kiểu PCLĐ của CTX. Trên cơ sở kế thừa các cách phân chia kiểu PCLĐ của các tác giả trên thế giới và trong nước, mỗi cách phân chia PCLĐ của các nhà nghiên cứu đều có cơ sở khoa học và dựa trên các căn cứ khác nhau. Nhà nghiên cứu người Đức, K. Lêwin căn cứ vào các mức độ sử dụng quyền lực và cách giải quyết các tình huống lãnh đạo, ông chia thành 3 kiểu PCLĐ: dân chủ, độc đoán, tự do. Trong quá trình lãnh đạo, CTX sử dụng quyền lực để tác động, gây ảnh hưởng đến CB,CC xã và người dân nhằm giải quyết các tình huống lãnh đạo đặt ra. Cách thức CTX sử dụng quyền lực khi xử lý các tình huống lãnh đạo khác nhau dẫn đến hình thành ở họ các kiểu PCLĐ, kiểu PCLĐ xuất hiện trong quá trình xử lý. Tham khảo cách phân chia kiểu PCLĐ của các nhà nghiên cứu dựa trên những căn cứ khoa học, chúng tôi nhận thấy cách phân chia của K. Lêwin được nhiều người thừa nhận và phù hợp với mục đích nghiên cứu của luận án. Từ đó, chúng tôi chia PCLĐ của CTX thành ba kiểu: Dân chủ; Chuyên quyền và Tự do. Căn cứ vào dấu hiệu sử dụng quyền lực trong xử lý tình huống LĐ,QL của CTX khi làm việc và tiếp xúc với người dân: - CTX sử dụng nhiều quyền lực chức vụ trong lãnh đạo, buộc CB,CC xã, người dân phải thực hiện là kiểu PCLĐ chuyên quyền. - CTX kết hợp sử dụng quyền lực trên cơ sở tôn trọng ý kiến của tập thể, gần gũi nhân dân, đoàn kết, biết tập hợp và phát huy sáng kiến của người khác là kiểu PCLĐ dân chủ. - CTX buông lỏng, ít sử dụng quyền lực, cung cấp nhiều thông tin, quan tâm đến kết quả công việc, ít quan tâm đến tiến trình công việc là kiểu PCLĐ tự do. Ở luận án này, chúng tôi xem xét PCLĐ của CTX chủ yếu theo cách phân chia thứ nhất, với 3 kiểu PCLĐ đó là: PCLĐ chuyên quyền; PCLĐ dân chủ; PCLĐ tự do. Luận án sẽ đánh giá thực trạng các biểu hiện PCLĐ của CTX ở một số tỉnh ĐBSH, phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến PCLĐ. * Phong cách lãnh đạo chuyên quyền. Biểu hiện PCLĐ chuyên quyền khi CTX sử dụng nhiều quyền lực chức vụ trong lãnh đạo. CTX thể hiện bản lĩnh và tính tự chủ cao, tự chịu trách nhiệm trước công việc, họ không cho phép hoặc rất hạn chế CB,CC xã cấp dưới tham gia vào việc quyết định các chủ trương, biện pháp quản lý bằng việc sử dụng quy chế, mệnh lệnh, điều lệ để điều hành công việc. Khen thưởng và kỷ luật thường mang tính chủ quan, áp đặt, ít quan tâm đến ý kiến của cấp dưới. * Phong cách lãnh đạo dân chủ. Biểu hiện PCLĐ dân chủ thể hiện ở chỗ CTX biết kết hợp hài hòa quyền lực chức vụ với quyền lực của cá nhân, biết tôn trọng ý kiến của CB,CC xã trước khi đưa ra quyết định lãnh đạo. * Phong cách lãnh đạo tự do. Biểu hiện PCLĐ tự do khi CTX ít sử dụng quyền lực trong lãnh đạo. CTX thường buông lỏng cho mọi người thực hiện nhiệm vụ được giao, cho họ được tự do lựa chọn cách thức tiến hành công việc và lấy kết quả công việc làm thước đo mà không chú ý đến quá trình tiến hành công việc. Qua phân tích các kiểu PCLĐ cho thấy, không có kiểu PCLĐ nào hoàn toàn tốt và cũng không có kiểu PCLĐ nào hoàn toàn dở. Tùy theo từng hoàn cảnh khác nhau, tình huống khác nhau, CTX sẽ lãnh đạo theo kiểu PCLĐ phù hợp. 1.3.4. Biểu hiện PCLĐ của CTX. 1.3.4.1. Biểu hiện nhận thức trong PCLĐ của CTX. Biểu hiện nhận thức trong PCLĐ được thể hiện ở các khía cạnh sau: Thứ nhất, nhận thức ý nghĩa, tầm quan trọng của PCLĐ đối với sự thành công khi thực thi công vụ tại địa phương. Thứ hai, nhận thức ý nghĩa, tầm quan trong của việc phát hiện ra cơ sở khoa học của việc lựa chọn PCLĐ. Thứ ba, nhận thức được các điều kiện, bối cảnh cụ thể ở địa phương trong quá trình lãnh đạo thực thi công vụ. 1.3.4.2. Biểu hiện phương pháp xử lý tình huống khi thực thi công vụ. Việc xem xét phương pháp xử lý tình huống của CTX được chúng tôi tập trung vào 3 khía cạnh sau đây: - Thứ nhất, tính linh hoạt, sáng tạo trong nắm bắt và xử lý tình huống. - Thứ hai, sử dụng quyền lực trong lãnh đạo phù hợp với bản chất của các loại tình huống. - Thứ ba, sử dụng các kỹ năng lãnh đạo phù hợp với đặc điểm CB,CC xã và đặc điểm cư dân địa phương. 1.3.4.3. Biểu hiện cách thức ứng xử đối với người khác (cấp trên, đồng cấp, cấp dưới, người dân) khi thực thi công vụ. Khái quát tất cả các điều dẫn giải, phân tích trên, chúng tôi nhận thấy nên làm rõ được: Thứ nhất, ứng xử thân thiện, gần gũi với CB,CC xã và người dân; Thứ hai, ứng xử sâu sát, tôn trọng ý kiến của CB,CC xã và người dân. 1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến PCLĐ của CTX. 1.3.5.1. Các yếu tố chủ quan. - Đặc điểm tâm lý, sức khỏe, tính cách, khí chất của CTX. - Bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống, ý thức kỷ luật của CTX. - Trình độ văn hóa, khả năng giao tiếp, kinh nghiệm LĐ,QL của CTX. 1.3.5.2. Các yếu tố khách quan. - Công tác đào tạo, bồi dưỡng, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CBX. - Đặc điểm nơi công tác của tổ chức. + Cấp trên và thuộc cấp của CTX. + Bầu không khí tâm lý và tâm trạng xã hội. - Đặc điểm kinh tế, văn hóa – xã hội nơi CTX làm việc và sinh sống. TIỂU KẾT CHƯƠNG I. Phần cơ sở lý luận nghiên cứu PCLĐ là hệ thống các phương pháp hành động, cách thức ứng xử tương đối ổn định, mang tính đặc trưng của người lãnh đạo nhằm khuyến khích, thúc đẩy nhân viên thực hiện các mục tiêu đề ra của tổ chức. Luận án nhấn mạnh đến bản chất của PCLĐ là: - PCLĐ của CTX là một thuộc tính nhân cách, phản ánh đặc điểm tâm lý của họ, được biểu hiện thông qua hệ thống các phương pháp hành động tương đối ổn định và đặc trưng của người CTX. - PCLĐ của CTX gồm Các nhân tố bên trong và Biểu hiện ra bên ngoài của các nhân tố bên trong đó: Các nhân tố bên trong PCLĐ của CTX là: hệ thống các động cơ làm việc; các phẩm chất và năng lực của CTX, ,... Biểu hiện bên ngoài của PCLĐ của CTX thông qua nhận thức, hệ thống phương pháp xử lý tình huống, cách thức ứng xử của họ. Các nhân tố bên trong là yếu tố Lõi của PCLĐ, nó được thể hiện ra bên ngoài ở PCLĐ của CTX. - Các kiểu PCLĐ của CTX gồm: PCLĐ chuyên quyền; PCLĐ dân chủ; PCLĐ tự do. - Các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến PCLĐ của CTX. Các yếu tố chủ quan như: Động cơ làm việc; Đặc điểm sức khỏe cá nhân, tính cách, khí chất, trình độ văn hoá và kinh nghiệm quản lý của CTX; Các yếu tố khách quan ảnh hưởng như: Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật hiện hành; Đặc điểm nơi công tác; Đặc điểm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng; Đặc điểm văn hóa vùng miền, địa phương; Cấp trên lãnh đạo; Bầu không khí tâm lý và tâm trạng xã hội; Các tình huống trong LĐ,QL. Phân tích các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến PCLĐ của CTX nhằm chứng minh cho giả thiết khoa học của luận án. Chương 2. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN. 2.1.1. Mục đích của nghiên cứu lý luận. 2.1.2. Nội dung nghiên cứu cơ sở lý luận. 2.1.3. Phương pháp nghiên cứu lý luận. 2.2. TÔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG. 2.2.1. Địa bàn và khách thể nghiên cứu. 2.2.1.1. Địa bàn nghiên cứu. Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) gồm 10 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương. 2.2.1.2. Khách thể nghiên cứu. Khách thể là CTX (80 người); CB,CC làm việc trong UBND xã (342 người), người dân (450 người). Ngoài ra cán bộ chủ chốt các UBND huyện lãnh đạo trực tiếp CTX (20 người) tham gia tọa đàm và phỏng vấn sâu. Bảng 1: Thông tin người trả lời phiếu. TT Nội dung SL Giới tính Tuổi Trình độ văn hóa Số năm làm lãnh đạo Thâm niên công tác Nghề nghiệp 1 Chủ tịch xã 80 Nam: 74 (92.5%) Dưới 35: 1 (1.3%) THPT: 26 (32.5) Dưới 5 năm: 2 (2,5%) Từ 35 – 40: 17 (21.3%) Trung cấp, CĐ 51 (63.8) Từ 5 – 10 năm: 38 (47.5%) Nữ: 6 (7,5%) Trên 41 – 45: 59 (73.8%) Đại học: 3 (3.8%) Trên 10 năm: 40 (50.0%) Trên 45: 3 (3.8%) 2 CB,CC xã 342 Nam: 267 (78.1%) Dưới 35: 33 (9.9%) THPT: 147 (43.0%) Dưới 5 năm: 83 (24.3%) Nữ: 75 (21.9%) Từ 35 – 40: 47 (13.7%) Trung cấp, CĐ: 189 (55.3%) Từ 5 – 10 năm:206 (60.2%) Từ 41 - 45: 181 (52.7%) Đại học: 6 (1.8%) Trên 10 năm: 53 (15.5%) Trên 45 tuổi: 81 (23.7) 3 Người dân 450 Nam: 287 (63.8%) Dưới 35: 142 (31.2%) THPT: 270 (60.0%) Làm ruộng 132 (29.3%) Từ 35 – 45: 143 (32.1%) Trung cấp, CĐ: 134 (29.8%) Nữ: 163 (36.2%) Từ 45 - 50: 78 (17.3%) Đại học: 46 (10.2%) Chăn nuôi 73 (16.2%) Trên 50: 87 (19.3%) Nghề thủ công 94 (20.9%) Lao động tự do 52 (11.6%) Buôn bán, dịch vụ 59 (13.1%) Khác :40 (8.9%) Độ tin cậy của bảng hỏi Alpha (Cronbach’s Alpha) và mức độ có ý nghĩa của thang đo (bảng hỏi dành cho CTX và CB,CC xã) (xem phụ lục tr. 54,55) 2.3. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM. a. Mục đích nghiên cứu thực nghiệm. b. Thời gian và địa điểm tiến hành thực nghiệm. c. Cơ sở của thực nghiệm. d. Giả thuyết thực nghiệm. e. Nội dung thực nghiệm. f. Cách thức tổ chức thực nghiệm. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2: Nghiên cứu biểu hiện PCLĐ của CTX là một vấn đề khó và khá phức tạp đỏi hỏi được nghiên cứu khoa học, theo quy trình và có sự thống nhất, chặt chẽ. Các phương pháp nghiên cứu ở luận án này được chúng tôi sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp chuyên gia, phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp thảo luận nhóm, phương điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp trắc nghiệm, phương pháp thực nghiệm, phương pháp chân dung tâm lý, phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê. Đây là một hệ thống các phương pháp nghiên cứu có quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại, hỗ trợ lẫn nhau giúp tác giả khai thác đầy đủ và chính xác các dữ liệu khoa học nhằm giải quyết thành công mục đích, nhiệm vụ và giả thuyết khoa học của luận án. Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN Phần cơ sở lý luận đã trình bày các cách tiếp cận PCLĐ qua tài liệu nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, lý luận PCLĐ, lý luận về PCLĐ của CTX và đặc điểm hoạt động của CTX, các yếu tố ảnh hưởng đến PCLĐ của CTX... Chương 2 chúng tôi trình bày về các phương pháp nghiên cứu PCLĐ của CTX và cách chọn mẫu nghiên cứu. Ở chương 3, kết quả nghiên cứu thực trạng được trình bày với 5 nội dung cơ bản: 3.1. THỰC TRẠNG CÁC KIỂU PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA CHỦ TỊCH XÃ. 3.1.1. Thực trạng các kiểu PCLĐ của CTX qua trắc nghiệm. Để có được kết quả tự đánh giá của CTX về PCLĐ chính mình, chúng tôi đã sử dụng bản trắc nghiệm PCLĐ của tác giả A.J. Dubrin, C.R.Dalglish và P. Miller, trong cuốn “Leadership” và trắc nghiệm đó đã được dịch ra tiếng Việt phù hợp với đối tượng lãnh đạo cấp xã. Sau khi mời các khách thể là CTX tham gia làm bài tập trắc nghiệm tự đánh giá PCLĐ của bản thân. Chúng tôi đã trắc nghiệm trên 80 CTX tham gia trả lời các câu hỏi nghiên cứu của luận án. Sau khi thu thập ý kiến của người trả lời, kết quả trắc nghiệm PCLĐ của CTX được thể hiện ở biểu đồ dưới đây: Biểu đồ 3.1. Thực trạng các kiểu PCLĐ của CTX qua trắc nghiệm. Kết quả bài tập trắc nghiệm từ 80 CTX về các kiểu PCLĐ cho chúng tôi thấy: CTX có biểu hiện thường sử dụng PCLĐ chuyên quyền và tự do chiếm số ít hơn PCLĐ dân chủ. Tỷ lệ CTX biểu hiện sử dụng PCLĐ dân chủ chiếm vị trí cao nhất 47 CTX (chiếm 58,8%), tiếp đến là CTX sử dụng PCLĐ tự do là 21 người (chiếm 26,2%) và CTX có biểu hiện sử dụng PCLĐ chuyên quyền là 12 người (chiếm 15%). 3.2. THỰC TRẠNG BIỂU HIỆN PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA CHỦ TỊCH XÃ. 3.2.1. Thực trạng biểu hiện nhận thức trong PCLĐ của CTX. Thực trạng biểu hiện nhận thức trong PCLĐ của CTX ở các khía cạnh sau: Thứ nhất, nhận thức ý nghĩa, tầm quan trọng của PCLĐ đối với sự thành công trong lãnh đạo; Thứ hai, nhận thức ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phát hiện ra bản chất của tình huống lãnh đạo; Thứ ba, nhận thức được các điều kiện, bối cảnh cụ thể ở địa phương trong quá trình xử lý tình huống lãnh đạo. Kết quả đánh giá của CTX được thể hiện ở bảng dưới đây: Bảng 3.1. Thực trạng PCLĐ biểu hiện qua nhận thức của CTX . Nội dung ĐTB ĐLC p 1 Để công tác lãnh đạo, quản lý có hiệu quả, người chủ tịch xã phải luôn nhận thức tốt được vai trò của phong cách lãnh đạo đối với thành công trong công việc. 3,24 .931 .000 2 Là người chủ tịch xã, tôi nhận thấy cần phải có được phương pháp làm việc khoa học và hiệu quả. 4,19 .944 .041 3 Nếu chủ tịch xã có phong cách lãnh đạo khoa học, hiệu quả sẽ được cấp trên, đồng nghiệp và nhân dân tín nhiệm. 4,13 .753 .035 4 Là người chủ tịch xã, tôi nhận thấy trước hết bản thân mình phải luôn trau dồi tác phong làm việc, và là tấm gương đạo đức trong lối sống, sinh hoạt hàng ngày. 3,69 .616 .005 5 Là người chủ tịch xã, tôi nhận thấy việc học tập, nâng cao trình độ chuyên môn là nhu cầu thiết yếu. 4,43 .449 .001 6 Nếu phương pháp lãnh đạo của chủ tịch xã thiếu khoa học sẽ là nguyên nhân dẫn đến thất bại trong công việc và là nguyên nhân chính để dân mất lòng tin vào chính quyền xã. 3,96 .719 .054 7 Điều quan trọng và tiên quyết nhất để có phong cách lãnh đạo khoa học và hiệu quả đó chính là chủ tịch xã phải nhận thức đúng được bản chất của tình huống khi phải đối mặt và giải quyết chúng. 3,35 .926 .017 8 Khi tình huống lãnh đạo xảy ra, chủ tịch xã phải biết phân loại các tình huống này (đơn giản hay phức tạp, cấp bách hay không cấp bách, phạm vi ảnh hưởng rộng hay hẹp...) 3,76 .987 .006 9 Khi có tình huống lãnh đạo, chủ tịch xã phải hiểu rõ được tình huống đó xảy ra trong bối cảnh nào. 3,72 1.03 .044 10 Khi có tình huống lãnh đạo, chủ tịch xã phải đánh giá đúng điều kiện, bối cảnh hiện có ở địa phương (nhân lực, tài lực, vật lực) trong quá trình tổ chức thực hiện. 3,69 .814 .031 Điểm trung bình chung 3,81 Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy, thực trạng PCLĐ biểu hiện qua nhận thức của CTX ở mức khá cao (ĐTBC= 3,81). Với kết quả thực trạng này cho thấy, CTX nhận thức khá tốt về ý nghĩa, tầm quan trọng của PCLĐ đối với sự thành công trong lãnh đạo, cụ thể là các nội dung được CTX đánh giá cao nhất như: Là người chủ tịch xã, tôi nhận thấy cần phải có được phương pháp làm việc khoa học và hiệu quả (ĐTB = 4,19); Nếu chủ tịch xã có phong cách lãnh đạo khoa học, hiệu quả sẽ được cấp trên, đồng nghiệp và nhân dân tín nhiệm (ĐTB = 4,13) và Là người chủ tịch xã, tôi nhận thấy trước hết bản thân mình phải luôn trau dồi tác phong làm việc, và là tấm gương đạo đức trong lối sống, sinh hoạt hàng ngày (ĐTB = 3,69). Tiếp đến CTX nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phát hiện ra bản chất của tình huống lãnh đạo được đánh giá cao ở mức cao thứ hai. Cụ thể là các nội dung như: Nếu phương pháp lãnh đạo của chủ tịch xã thiếu khoa học sẽ là nguyên nhân dẫn đến thất bại trong công việc và là nguyên nhân chính để dân mất lòng tin vào chính quyền xã (ĐTB = 3,96); Khi tình huống lãnh đạo xảy ra, chủ tịch xã phải biết phân loại các tình huống này (đơn giản hay phức tạp, cấp bách hay không cấp bách, phạm vi ảnh hưởng rộng hay hẹp...) (ĐTB = 3,76); Điều quan trọng và tiên quyết nhất để có phong cách lãnh đạo khoa học và hiệu quả đó chính là chủ tịch xã phải nhận thức đúng được bản chất của tình huống khi phải đối mặt và giải quyết chúng (ĐTB = 3,35). Nhận thức của CTX về điều kiện, bối cảnh cụ thể ở địa phương trong quá trình xử lý tình huống lãnh đạo có điểm đánh giá ở mức thấp hơn hai nội dung trên được thể hiện ở điểm đánh giá như: Khi có tình huống lãnh đạo, chủ tịch xã phải hiểu rõ được tình huống đó xảy ra trong bối cảnh nào (ĐTB = 3,72); Khi có tình huống lãnh đạo, chủ tịch xã phải đánh giá đúng điều kiện, bối cảnh hiện có ở địa phương (nhân lực, tài lực, vật lực) trong quá trình tổ chức thực hiện (ĐTB = 3,69). Thực tiễn hoạt động LĐ,QL ở cấp xã hiện nay cũng cho thấy, không phải lúc nào, khi nào CTX nhận thức tốt được những nội dung liên quan đến ý nghĩa và tầm quan trọng của PCLĐ đối với sự thành công trong công việc thì họ sẽ hành động đúng mà là vẫn có sự khác nhau giữa nhận thức và hành động của người CTX. Trao đổi từ cuộc tọa đàm có rất nhiều ý kiến xung quanh vấn đề nhận thức, vấn đề lợi ích trong LĐ,QL ở xã cho thấy: Người tham gia tọa đàm cho biết về trình độ học vấn, văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ ở CTX hiện nay là khá cao, hầu hết CTX là người có tuổi đời chưa cao nên họ có nhiều cơ hội học tập, nhiều người có bằng đại học, bằng QLNN, bằng lý luận chính trị... nhận thức của họ là khá tốt, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng am hiểu chính trị xã hội, hiểu biết lý luận ở họ khá đồng đều. Tuy nhiên, vẫn còn không ít CBX vi phạm đạo đức trong công việc và cuộc sống, vi phạm những điều cán bộ, đảng viên không được làm... chính là nguyên nhân gây nên nhiều bức xúc trong nhân dân, dẫn đến mất niềm tin của dân đối với CBX và với chính quyền cấp xã. 3.1.2. Thực trạng phương pháp xử lý tình huống của CTX khi thực thi công vụ. Thực trạng phương pháp xử lý tình huống của CTX được thể hiện dưới đây: Biểu đồ 3.2. Thực trạng phương pháp xử lý tình huống của CTX. Khảo sát cho chúng ta thấy, trong 3 tiểu thang đo thiết kế ở bảng hỏi không có lênh lệch lớn giữa ý kiến đánh giá của CTX và CB,CC xã. Kết quả đó cũng cho thấy, CTX đánh giá ở mức (ĐTBC = 3,90) và CB,CC xã đánh giá (ĐTBC = 3,80), mức độ khác biệt không lớn giữa hai nhóm khách thể này (p> 0,05) khác biệt không có ý nghĩa. Cụ thể là: ở nhóm tiểu thang đo thứ nhất, Tính linh hoạt, sáng tạo trong nắm bắt và xử lý tình huống của CTX đã được CTX đánh giá (ĐTB = 4,15) và CB,CC xã đánh giá (ĐTB = 3,94), mức độ khác biệt đánh giá của hai nhóm khách thể ở tiểu thang này là không lớn. Tuy nhiên, so sánh từng mệnh đề cho thấy, có hai mệnh đề thể hiện mức khác biệt trong đánh giá của hai nhóm CTX và CB,CC xã, đó là: Có nhiều tình huống xảy ra trong LĐ,QL, CTX phân loại và có phương pháp xử lý hiệu quả phù hợp với từng loại tình huống, CTX tự đánh giá (ĐTB = 4,23) cao hơn so với CB,CC xã đánh giá (ĐTB = 3,86), khác biệt có ý nghĩa (p< 0,05). Sử dụng quyền lực phù hợp với các loại tình huống trong LĐ,QL. Với tiểu thang đo này, chúng tôi nhận thấy có các nội dung thể hiện mức khác biệt khá rõ trong đánh giá của CTX và CB,CC xã. Khi tổ chức gồm nhiều thành viên mới, mọi người chưa hiểu rõ về nhau, CTX sử dụng nhiều quyền lực khi ra quyết định. Nội dung này được CB,CC xã đánh giá ở mức (ĐTB = 3,16) cao hơn so với CB,CC xã đánh giá (ĐTB = 2,87), khác biệt có ý nghĩa (p< 0,05). CTX sử dụng các kỹ năng lãnh đạo phù hợp với đặc điểm CB,CC xã và với dân, đây là tiểu thang đo được người trả lời đánh giá cao nhất trong 3 tiểu thang đo Cách thức ứng xử của CTX. Chúng ta thấy, ĐTB của CTX là (4,10) cao hơn không nhiều so với CB,CC xã (ĐTB = 4,06), với tiểu thang đo này mức độ khác biệt trong đánh giá của CTX và CB,CC xã là không nhiều, chỉ có nội dung mệnh đề: Đối với những nhân viên năng lực không tốt nhưng họ rất nhiệt tình, có trách nhiệm thì CTX dùng phương pháp gần gũi, hỗ trợ, kèm cặp để họ làm việc tốt hơn. Nội dung mệnh đề này CB,CC xã đánh giá (ĐTB = 4,08) và CTX đánh giá (ĐTB= 3,95), khác biệt có ý nghĩa (p< 0,05) giữa hai nhóm khách thể này. 3.1.3. Thực trạng cách thức ứng xử của CTX khi thực thi công vụ. Thực trạng cách thức ứng xử của CTX được biểu hiện ở biểu đồ dưới đây: Biểu đồ 3.3. Thực trạng cách thức ứng xử của CTX. Kết quả khảo sát cho thấy, CTX tự đánh giá các biểu hiện cách thức ứng xử có mức (ĐTB = 3,63) cao hơn so với CB,CC (ĐTB= 3,04). Trong đó, hai nội dung chúng tôi tìm hiểu ở đây cũng có sự khác nhau đáng kể: CTX tự đánh giá cao về: Cách ứng xử gần gũi, thân thiện với CB,CC xã và người dân, (ĐTB = 3,66) cao hơn so với CB,CC xã đánh giá (ĐTB = 2,85), ở tiểu thang đo thứ hai: Cách thức ứng xử sâu sát, tôn trọng ý kiến của CB,CC xã và người dân, CTX tự đánh giá (ĐTB = 3,61), CB,CC xã đánh giá ở mức (ĐTB = 3,23). Phân tích từng mệnh đề, chúng ta thấy có mức độ khác biệt khá rõ ở hai nhóm chủ thể này, trong số 6 mệnh đề ở tiểu thang đo này chỉ có mệnh đề 05 mức khác biệt không có ý nghĩa thống kê, các mệnh đề còn lại mức khác biệt có ý nghĩa (p< 0,05). Ở mệnh đề thứ nhất: Trong công việc, CTX luôn tạo cảm giác gần gũi, thân mật với CB,CC và người dân, CTX tự đánh giá (ĐTB = 3,79), CB,CC xã đánh giá (ĐTB = 2,85). Trong công việc, CB,CC và người dân không giữ khoảng cách với CTX, với mệnh đề này, CTX đánh giá (ĐTB = 3,05) và CB,CC đánh giá (ĐTB = 2,52), CB,CC và người dân tin tưởng và quý mến CTX, mệnh đề này CTX xã đánh giá (ĐTB = 3,03) và CB,CC xã đánh giá (ĐTB = 2,80). Phân tích các mệnh đề đánh giá cảm nhận của CTX và CB,CC xã về thái độ của người dân đối với CTX, phản hồi của dân đối với hoạt động của chính quyền cấp xã, cho chúng ta thấy: khác biệt không có ý nghĩa trong ý kiến đánh giá của CTX và CB,CC xã. Trong số 6 mệnh đề của tiểu thang đo thì có 02 mệnh đề mức độ khác biệt đáng kể (có ý nghĩa), đó là mệnh đề 11: Chính quyền xã hoạt động ngày càng công khai, minh bạch hơn, CTX đánh giá (ĐTB = 3,85) cao hơn so với CB,CC xã đánh giá (ĐTB= 2,85), p < 0,05 khác biệt có ý nghĩa; mệnh đề: Vai trò giám sát của người dân đối với các hoạt động của chính quyền xã ngày càng được thể hiện rõ nét hơn, CTX đánh giá (ĐTB = 3,57) cao hơn so với CB,CC xã (ĐTB = 2,67), p< 0,05 khác biệt có ý nghĩa. Ngoài ra, các mệnh đề khác mức khác biệt không đáng kể, có mức biểu hiện tương đối giống nhau trong đánh giá của các nhóm khách thể này. Bảng 3.2. Tương quan giữa các mặt: Nhận thức, phương pháp xử lý tình huống, cách thức ứng xử của CTX: Nhận thức của CTX Phương pháp xử lý tính huống Cách thức ứng xử Nhận thức của CTX P 1 80 .844** .793** Sig. (2-tailed) .000 .000 N 80 80 Phương pháp xử lý tình huống P .844** .000 80 1 .744** Sig. (2-tailed) .000 N 80 80 Cách thức ứng xử P .793** .000 80 .744** 1 Sig. (2-tailed) .000 N 80 80 * Mức ý nghĩa p < 0,05; ** Mức ý nghĩa p < 0,01 Bảng 3.2 cho thấy mối liên hệ giữa ba mặt biểu hiện PCLĐ của CTX là rất mạnh và theo chiều thuận (r tiến tới gần 1) có mối liên kết chặt chẽ, bổ trợ lẫn nhau (khi mặt này tăng thì mặt kia cũng tăng đồng thời). Tương quan giữa mặt nhận thức với phương pháp xử lý tình huống rất mạnh (r = 0,84; p < 0,01) có ý nghĩa thống kê; Tương quan giữa phương pháp xử lý tình huống với cách thức ứng xử khá mạnh (r = 0,74; p < 0,01) có ý nghĩa thống kê; Tương quan giữa nhận thức với cách thức ứng xử là tương quan mạnh (r = 0,79; p< 0,01) có ý nghĩa thống kê. Phân tích Hồi quy tuyến tính về tác động, ảnh hưởng giữa yếu tố nhận thức với phương pháp xử lý tình huống, nhận thức với cách thức ứng xử (phụ lục 58) cho thấy, phương pháp xử lý tình huống của CTX chịu tác động, ảnh hưởng của yếu tố nhận thức của chính họ. Điều này thể hiện ở kết quả (R = 0,71; p< 0,01) con số này giải thích được khoảng 71% cho biến thiên rất cao đối với phương pháp xử lý tình huống của CTX. Tác động, ảnh hưởng của nhận thức đến cách thức ứng xử của CTX thể hiện (R = 0,62; p< 0,01) con số này giải thích được khoảng 71% cho biến thiên cao đối với cách thức ứng xử của CTX. 3.3. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA CHỦ TỊCH XÃ. Thực trạng các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến PCLĐ của CTX. Phép phân tích Hồi quy tuyến tính về các yếu tố chủ quan và khách quan tác động, ảnh hưởng đến PCLĐ của CTX được thể hiện ở bảng dưới đây: Các biểu hiện PCLĐ Các yếu tố Nhận thức (R2) Phương pháp xử lý tình huống (R2) Cách thức ứng xử (R2) Các yếu tố chủ quan Đặc điểm tâm, sinh lý cá nhân 0,57** 0,44* 0,46* Kiến thức, kỹ năng LĐ,QL 0,57** 0,66** 0,62** Các yếu tố khách quan Môi trường công tác của tổ chức 0,16* 0,12* 0,11* Môi trường kinh tế, văn hóa – xã hội 0,44* 0,41* 0,25* Cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xã. 0,67** 0,56** 0,45* * Mức ý nghĩa p < 0,05; ** Mức ý nghĩa p < 0,01 Bảng 3.3. Các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến PCLĐ của CTX. Phân tích các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến PCLĐ của CTX ở bảng 1 cho chúng tôi thấy: Các đặc điểm tâm sinh lý cá nhân CTX tác động, ảnh hưởng đến nhận thức của họ ở mức khá mạnh (R2 = 0,58; p< 0,01), con số này giải thích được khoảng 58% cho biến thiên của nhận thức chịu tác động, ảnh hưởng từ các đặc điểm tâm sinh lý cá nhân của CTX. Cũng từ phân tích này, chúng tôi thấy các đặc điểm tâm sinh lý cá nhân CTX tác động đến phương pháp xử lý tình huống (R2 = 0,44; p< 0,01) giải thích được khoảng 44% cho biến thiên phương pháp xử lý tình huống của CTX và yếu tố này tác động đến cách thức ứng xử (R2 = 0,46; p< 0,01). Các đặc điểm tâm, sinh lý cá nhân như sức khỏe, tình cảm, ý chí, tính khí của CTX có tác động khá mạnh đến các mặt nhận thức, cách thức xử lý tình huống, cách thức ứng xử của họ. Kết quả phân tích ở bảng 1 cũng cho thấy, các yếu tố kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, kinh nghiệm công tác tác động đến PCLĐ của CTX cũng ở mức khá mạnh. Cụ thể là, nhận thức của CTX chịu tác động, ảnh hưởng của các yếu tố như kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, kinh nghiệm công tác của CTX (R2 = 0,57; p< 0,01) giải thích được khoảng 57% cho biến thiên về nhận thức của CTX. Các yếu tố kiến thức, kỹ năng lãnh đạo của CTX tác động đến phương pháp xử lý tình huống (R2 = 0,66; p< 0,01); Các yếu tố này tác động đến cách thức ứng xử cũng rất mạnh (R2 = 0,62; p< 0,01). Xét theo từng yếu tố tác động, chúng tôi thấy các yếu tố thuộc về kiến thức, kỹ năng lãnh đạo tác động ảnh hưởng mạnh nhất đến phương pháp xử lý tình huống (R2 = 0,66), thứ hai là cách thức ứng xử (R2 = 0,64) và cuối cùng là nhận thức của CTX (R2 = 0,57). Điều này cho thấy, mức độ thay đổi các kiến thức, kỹ năng lãnh đạo của CTX sẽ kéo theo mức độ biến đổi PCLĐ. Tương tự như vậy, khi những yếu tố tâm lý cá nhân thay đổi sẽ ảnh hưởng đến mức thay đổi các biểu hiện PCLĐ của CTX. Phân tích các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến PCLĐ của CTX ở bảng trên cho chúng tôi thấy, mức độ dự báo tác động, ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến PCLĐ của CTX ở mức độ không mạnh bằng các yếu tố chủ quan mà chúng tôi đã phân tích. Trong các yếu tố khách quan, kết quả phân tích cho thấy các yếu tố thuộc về cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBX ảnh hưởng mạnh nhất đến PCLĐ của CTX. Cụ thể là, mức độ dự báo về tác động cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBX đến nhận thức của CTX (R2 = 0,67; p< 0,01) con số này giải thích được khoảng 67% cho biến thiên mặt nhận thức của CTX. Phương pháp xử lý tình huống (R2 = 0,56; p< 0,01; β= 0,64) giải thích được khoảng 56% cho biến thiên của phương pháp xử lý tình huống của CTX. Cách thức ứng xử (R2 = 0,45; p< 0,01) giải thích được khoảng 45% cho biến thiên của cách thức ứng xử của CTX. Các nhóm yếu tố khách quan khác như môi trường công tác của tổ chức tác động, ảnh hưởng đến nhận thức của CTX (R2 = 0,44; p< 0,01) giải thích được khoảng 44% cho biến thiên mặt nhận thức của CTX. Môi trường công tác của tổ chức tác động, ảnh hưởng đến phương pháp xử lý tình huống (R2 = 0,41; p< 0,01) giải thích được khoảng 41% cho biến thiên của phương pháp xử lý tình huống của CTX. Yếu tố này tác động, ảnh hưởng đến cách thức ứng xử (R2 = 0,25; p< 0,01) giải thích được khoảng 25% cho biến thiên của cách thức ứng xử của CTX. Kết quả phân tích này cho thấy, mỗi khi môi yếu tố môi trường công tác của tổ chức, cơ quan có sự thay đổi cũng kéo theo sự thay đổi các mặt biểu hiện PCLĐ của CTX. Chính vì vậy, xây dựng môi trường công tác của tổ chức, cơ quan theo hướng lành mạnh, xây dựng bầu không khí tâm lý vui vẻ, thoải mái sẽ kéo theo sự thay đổi PCLĐ của CTX theo hướng tích cực, hiệu quả hơn. Mức độ dự báo tác động, ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội đến PCLĐ của CTX cho chúng ta thấy không mạnh như yếu tố thuộc môi trường công tác của tổ chức, (R2 < 0,03). Cụ thể là, tác động của yếu tố thuộc về môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội ảnh hưởng đến nhận thức của CTX là (R2 = 0,16; p< 0,01) giải thích được khoảng 16% cho biến thiên cho mặt nhận thức của CTX, đến phương pháp xử lý tình huống (R2 = 0,12; p< 0,01) và cách thức ứng xử là (R2 = 0,11; p< 0,01). Phân tích cũng cho thấy sự tác động, ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội đến PCLĐ ở mức không mạnh. Kết quả phân tích cũng cho thấy, mỗi khi cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBX được thực hiện tốt, CTX được đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng LĐ,QL phù hợp với chức danh của mình thì họ sẽ nâng cao được chất lượng công việc, họ sẽ nhận thức tốt, có phương pháp xử lý tình huống và cách thức ứng sử khi thực thi công vụ một cách phù hợp và có hiệu quả. 3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM TÁC ĐỘNG. 3.4.1. Thực nghiệm tác động nhằm nâng cao khả năng nhận thức của CTX về bản chất của tình huống lãnh đạo. Thực nghiệm tác động nâng cao nhận thức của CTX bằng các phương pháp thuyết trình bài giảng và thảo luận các nội dung lý thuyết về PCLĐ, lý thuyết nhận thức, nhận thức của CTX trên các mặt: Nhận thức về chức năng, nhiệm vụ và tính trách nhiệm của CTX; Nhận thức về lợi ích và mục tiêu của hoạt động công vụ ở xã; Nhận thức về bản chất các loại tình huống và hiệu quả xử lý tình huống của người CTX. Với ba nhóm nhận thức này, chúng tôi tiến hành thực nghiệm từ 35 nghiệm thể là CBX trong đó có 20 CTX đương chức (như đã trình bày ở mục c thuộc tiểu mục 2.3. của chương 2 luận án) Kết quả trước và sau thực nghiệm được thể hiện ở biểu đồ dưới đây: Biểu đồ 3.4: So sánh kết quả nhận thức của CBX trước và sau thực nghiệm. Sự biến đổi cụ thể là: ĐTBC của thang đo nhận thức trước thực nghiệm khi chúng tôi đo lần 1 là (3,64), sau tác động (đo lần 2) thì có mức thay đổi cao hơn (ĐTBC = 4,03). Các nội dung nhận thức của CTX trước tác động và sau tác động có mức biến đổi là khác nhau (khác biệt có ý nghĩa p< 0,05). Thứ nhất, Nhận thức về chức năng, nhiệm vụ và tính trách nhiệm của CTX được biến đổi từ (ĐTB = 3,82 đo lần 1) lên (ĐTB = 3,96 đo lần 2); Thứ hai, Nhận thức về lợi ích và mục tiêu của hoạt động công vụ ở xã, có mức thay đổi từ (ĐTB = 3,98 đo lần 1) lên mức (4,05 đo lần 2); thứ ba, Nhận thức về bản chất các loại tình huống và hiệu quả xử lý tình huống của người CTX, (ĐTB = 3,14 đo lần 1) biến đổi lên mức cao hơn rất nhiều (ĐTB = 3,14 đo lần 1) biến đổi lên mức (ĐTB = 4,03 đo lần 2). 3.4.2. Thực nghiệm tác động bằng phương pháp giảng dạy tình huống, kết hợp giải các bài tập tình huống LĐ,QL ở xã. Kết quả xử lý tình huống giả định lần đầu của nghiệm thể trước khi tác động, chúng tôi thu được số điểm đánh giá biểu hiện thông qua lựa chọn các phương án trả lời của họ. Sau đây là biểu đồ biểu diễn kết quả giải bài tập tình huống trước và sau thực nghiệm: Biểu đồ 3.5: Kết quả so sánh giải bài tập tình huống trước và sau thực nghiệm. Từ kết quả thực nghiệm tác động cho thấy: + Kết quả thực nghiệm tác động bằng các bải giảng lý thuyết về tình huống LĐ,QL ở xã. Nếu tác động vào khách thể thực nghiệm bằng cách cung cấp cho họ những kiến thức về tình huống và xử lý tình huống LĐ,QL cần thiết thì có thể làm thay đổi về mặt nhận thức về bản chất tình huống của đội ngũ cán bộ LĐ,QL ở xã khi tham gia thực nghiệm. + Bằng phương pháp giải bài tập tình huống LĐ,QL giúp khách thể thực nghiệm nhận thức tốt hơn hơn về bản chất các loại tình huống LĐ,QL. Khách thể thực nghiệm tích cực tham gia hoạt động học tập, lĩnh hội các kiến thức bài giảng về các tình huống QLNN ở xã, họ mong muốn được học nhiều hơn về các tình huống mới và phương pháp xử lý tình huống LĐ,QL vì những kiến thức này sẽ giúp họ làm tốt công việc thực tiễn của họ. + Biến đổi nhận thức của khách thể thực nghiệm về bản chất của các tình huống và phương pháp xử lý tình huống không phải là dễ dàng, không thể tiến hành trong một thời gian ngắn làm thay đổi nhận thức và biến đổi hành vi của họ mà là một quá trình lâu dài, khó khăn đòi hỏi người làm thực nghiệm phải tiến hành nghiêm túc, khoa học cũng như cần phải có sự tham gia tích cực của đội ngũ cán bộ tham gia thực nghiệm. Từ kết quả thực nghiệm cho phép khẳng định: Thực nghiệm của luận án có tính khả thi và có thể làm thay đổi nhận thức theo hướng tốt hơn của khách thể về bản chất các loại tình huống và phương pháp xử lý các tình huống LĐ,QL ở xã. Tuy nhiên, quá trình thực nghiệm sẽ lâu dài, khó khăn, phải tiến hành nghiêm túc, khoa học và đòi hỏi phải có sự tham gia tích cực của khách thể tham gia thực nghiệm. 3.5. BIỂU HIỆN PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA 3 CHỦ TỊCH XÃ QUA TÌM HIỂU CHÂN DUNG TÂM LÝ. - Trường hợp 1: Ông Đinh Hùng V - chủ tịch xã NS, huyện KB tỉnh HN. - Trường hợp 2: Anh Lê Minh Đ. Chủ tịch UBND xã QM huyện LN tỉnh HN. - Trường hợp 3: Ông B.T.N - chủ tịch xã TL huyện VG tỉnh HY. TIỂU KẾT CHƯƠNG III: Qua kết quả nghiên cứu thực tiễn PCLĐ của CTX cho chúng tôi thấy: - Trắc nghiệm các kiểu PCLĐ cho thấy ở CTX đang sử dụng ba kiểu PCLĐ dân chủ, chuyên quyền và tự do. Trong đó, PCLĐ dân chủ chiếm ưu thế, ngoài ra PCLĐ chuyên quyền, tự do cũng được CTX sử dụng đồng thời tùy theo đặc điểm, bản chất của các loại tình huống LĐ,QL. - Hiệu quả PCLĐ của CTX được biểu hiện qua nhận thức khá tốt về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phát hiện ra cơ sở khoa học của việc lựa chọn PCLĐ và các điều kiện, bối cảnh cụ thể ở địa phương trong quá trình lãnh đạo thực thi công vụ. Tuy nhiên, nhận thức về bản chất tình huống chỉ ở mức trung bình. Phương pháp xử lý tình huống của CTX được biểu hiện ở mức trung bình, cách thức sử dụng phương pháp lãnh đạo chưa thật phù hợp với đặc điểm, bản chất các tình huống lãnh đạo, thể hiện ở khả năng nắm bắt và biết phân loại đúng bản chất tình huống chưa tốt ở CTX (ý kiến tọa đàm, trao đổi và phỏng vấn sâu cũng khẳng định điều đó). Cách thức ứng xử thể hiện mối quan hệ khá thân thiện, khá gần gũi ở CTX với dân và qua cách thức ứng xử và CTX tôn trọng ý kiến phản hồi và thái độ của người dân đối với hoạt động của chính quyền xã. Kết quả thực nghiệm tác động bằng các bải giảng lý thuyết về đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của CTX, bản chất của PCLĐ, kiến thức về tình huống hành chính, đặc điểm, bản chất các tình huống và phương pháp giải bài tập tình huống LĐ,QL giúp CTX nhận thức đúng đắn hơn về bản chất các loại tình huống LĐ,QL, từ đó họ có phương pháp xử lý tình huống hợp lý, sử dụng PCLĐ khoa học và hiệu quả hơn. Các yếu tố chủ quan và khách quan đang tác động, ảnh hưởng đến PCLĐ của CTX như kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, kinh nghiệm công tác ảnh hưởng khá mạnh đến PCLĐ của CTX. Hay nói cách khác, khi CTX có kiến thức, kỹ năng lãnh đạo tốt, họ có khả năng điều hành, dẫn dắt, có chiến lược gây ảnh hưởng mạnh đến tổ chức, có khả năng giao tiếp, khả năng ra quyết định, tổ chức thực hiện quyết định... thì cách thức xử lý tình huống, cách thức ứng xử cũng sẽ biến đổi theo hướng tốt hơn, PCLĐ của họ sẽ theo hướng phù hợp và hiệu quả hơn. Các yếu tố khách quan như pháp luật hiện hành, cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBX hiện nay ảnh hưởng khá mạnh đến PCLĐ của CTX. Các yếu tố khách quan khác môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, phong tục tập quan, văn hóa địa phương vùng miền nơi CTX sinh sống và làm việc có ảnh hưởng nhưng không mạnh. Kết quả đó cũng cho thấy sự cần thiết phải xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBX trong diện quy hoạch chức danh CTX, xây dựng chương trình, giáo trình học tập đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBX. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: 1. PCLĐ của Chủ tịch xã là những phương pháp hành động, cách thức ứng xử tương đối ổn định và đặc trưng của CTX đối với CB,CC xã, người dân trong quá trình lãnh đạo họ nhằm thực hiện thành công các nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà nước tại địa phương. 2. PCLĐ của là một cấu tạo tâm lý phức tạp, bao gồm: Các nhân tố bên trong của PCLĐ là các đặc điểm tâm lý của CTX và Biểu hiện bên ngoài của PCLĐ được thể hiện ở các mặt Nhận thức, Phương pháp xử lý tình huống, Cách thức ứng xử của CTX. Trong đó Các nhân tố bên trong (các phẩm chất nhân cách) là yếu tố lõi, quy định Biểu hiện bên ngoài PCLĐ của CTX. 3. Kết quả nghiên cứu thực trạng: * Kết quả trắc nghiệm PCLĐ cho thấy ở CTX đang sử dụng ba kiểu PCLĐ dân chủ, chuyên quyền và tự do. Trong đó, PCLĐ dân chủ chiếm ưu thế, ngoài ra PCLĐ chuyên quyền, tự do cũng được CTX sử dụng đồng thời tùy theo đặc điểm, bản chất của các loại tình huống LĐ,QL. * Hiệu quả PCLĐ của CTX biểu hiện trong nhận thức; phương pháp xử lý tình huống; cách thức ứng xử: - Về nhận thức của CTX: nhận thức khá cao về ý nghĩa, tầm quan trọng của PCLĐ đối với sự thành công khi thực thi công vụ tại địa phương, họ nhận thức khá cao về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phát hiện ra cơ sở khoa học của việc lựa chọn PCLĐ và các điều kiện, bối cảnh cụ thể ở địa phương trong quá trình lãnh đạo thực thi công vụ. Tuy nhiên, kết quả khảo sát và phỏng vấn sâu cũng cho thấy khả năng CTX nắm bắt, phân biệt đúng bản chất của các tình huống LĐ,QL vẫn là điều khó khăn đối với họ. Bởi, tình huống LĐ,QL là khách quan, xảy ra thường xuyên và khó phân biệt. Trong công việc hàng ngày, CTX luôn phải đối mặt và xử lý các tình huống đó. - Phương pháp xử lý tình huống của CTX biểu hiện ở mức trung bình: CTX khá linh hoạt, chủ động, biết sử dụng quyền lực vị trí và quyền lực cá nhân khi giải quyết tình huống. Tuy nhiên, cách thức sử dụng phương pháp lãnh đạo chưa thật phù hợp với đặc điểm, bản chất các tình huống lãnh đạo, thể hiện ở khả năng nắm bắt và biết phân loại đúng bản chất tình huống chưa thật tốt ở CTX (ý kiến tọa đàm, trao đổi và phỏng vấn sâu cũng khẳng định điều đó). - Cách thức ứng xử của CTX khi thực thi công vụ thể hiện khá thân thiện, khá gần gũi ở CTX với dân và qua cách thức ứng xử và CTX tôn trọng ý kiến phản hồi và thái độ của người dân đối với hoạt động của chính quyền xã. Tuy nhiên thực tiễn cho thấy vẫn còn một số CTX biểu hiện xa dân, thiếu quan tâm dân, họ chưa thực sự gương mẫu, chưa phải là tấm gương của người lãnh đạo chính quyền xã. Tương quan giữa ba mặt nhận thức; phương pháp xử lý tình huống; cách thức ứng xử của CTX là mạnh và theo chiều thuận. Điều đó cho thấy giữa ba mặt biểu hiện PCLĐ của CTX tương quan gắn kết với nhau. * Các yếu tố chủ quan và khách quan đang tác động, ảnh hưởng đến PCLĐ của CTX được thể hiện qua yếu tố chủ quan như sức khỏe, tuổi tác, phẩm chất nhân cách, trình độ văn hóa bản thân ... đang tác động ảnh hưởng mạnh, theo chiều thuận đến PCLĐ của CTX. Các yếu tố khách quan cũng có tác động, ảnh hưởng đến PCLĐ của CTX. Điều đáng lưu ý là, trong số các yếu tố khách quan ảnh hưởng thì yếu tố đào tạo, bồi dưỡng nâng cao khả năng nhận thức, phân tích bản chất của các tình huống và sử dụng PCLĐ phù hợp với các tình huống có tác động, ảnh hưởng mạnh đến PCLĐ của CTX, tuy nhiên, thực tiễn công tác này vẫn còn nhiều bất cập chưa có hướng giải quyết hiệu quả. * Kết quả thực nghiệm tác động nhằm nâng cao nhận thức của CTX về bản chất các tình huống xảy ra trong khi lãnh đạo thực thi nhiệm vụ QLNN tại địa phương cho thấy: Bằng các bài giảng lý thuyết về tình huống lãnh đạo, đặc điểm, bản chất các tình huống và phương pháp giải bài tập tình huống LĐ,QL giúp CTX nhận thức tốt hơn về bản chất các loại tình huống LĐ,QL, từ đó họ có phương pháp xử lý tình huống hợp lý, sử dụng PCLĐ khoa học và hiệu quả hơn. * Kết quả mô tả và phân tích 3 chân dung tâm lý CTX cho thấy hiệu quả PCLĐ của CTX được thể hiện qua nhận thức; phương pháp xử lý tình huống; cách thức ứng xử của họ khi thực thi công vụ. Cuối cùng, kết quả LĐ,QL chính quyền xã là tiêu chí, là thước đo quan trọng nhất, chính xác nhất đánh giá hiệu quả PCLĐ của CTX. Kết quả đó phải được người dân ở xã đánh giá, phản hồi và thừa nhận. 2. Kiến nghị. Từ nghiên cứu lý luận và kết quả phân tích thực trạng về PCLĐ của CTX, kết quả phân tích các dự báo những yếu tố chủ quan và khách quan tác động, ảnh hưởng đến PCLĐ của đội ngũ này, tác giả luận án xin nêu một số kiến nghị: 2.1. Đối với CTX: - Nâng cao kiến thức LĐ,QL thông qua học tập, rèn luyện tính tích cực, chủ động khi nắm bắt bản chất và xử lý tình huống LĐ,QL trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ QLNN ở xã.. - Tăng cường học tập, rèn luyện nâng cao nhận thức về đặc điểm bản chất các tình huống, nâng cao kiến thức lý luận và thực tiễn LĐ,QL ở cơ sở xã. CTX cần tự học tập, tự rèn luyện trau dồi các kỹ năng xử lý các tình huống, có phương pháp đánh giá, rút kinh nghiệm sau khi xử lý tình huống, đưa ra khả năng dự báo, dự đoán những tình huống mới xảy ra tiếp theo. - Nâng cao kiến thức thực tiễn LĐ,QL ở xã, kiến thức xử lý tình huống khoa học và hiệu quả, chú trọng đến cách thức ứng xử của CTX thông qua giao tiếp, tiếp xúc với người khác (cấp trên, đồng nghiệp, bạn bè, người dân ở địa phương) 2.2. Đối với các cơ quan chức năng: - Có các biện pháp nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của PCLĐ đối với hiệu quả LĐ,QL nói chung và cấp xã nói riêng thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng CTX. Khi CTX nắm bắt tốt đặc điểm, bản chất các loại tình huống xảy ra thì họ sẽ có phương pháp xử lý các tình huống khoa học và hiệu quả, đây là nguyên nhân dẫn đến thành công trong thực thi công vụ ở đội ngũ cán bộ này. - Các nội dung bài giảng cho CBX cần gắn với kiến thức về các tình huống LĐ,QL ở xã nhằm giúp học viên nắm bắt được bản chất và cách phân loại theo các loại tình huống phù hợp với cách giải quyết của đối tượng này. - Tăng cường sự giám sát, chỉ đạo chặt chẽ của Đảng, Nhà nước và chính quyền các cấp đối với cấp xã và hoạt động của CTX. Nhà nước ban hành các chủ trương, chính sách đối với CTX, ban hành các quy chế hoạt động của CTX, phân rõ các chức danh cụ thể của CTX và quy chế giám sát của người dân đối với hoạt động của CTX. Có chế độ, chính sách phù hợp với đời sống hiện nay của CBX, chế độ phụ cấp chức danh của CTX để họ yên tâm công tác. Hiện nay, chế độ phụ cấp đối với CTX thấp, nhiều người chưa thực sự tâm huyết với công việc, chưa làm hết trách nhiệm của họ vì điều kiện thu nhập quá thấp. - Quy hoạch, tạo nguồn CTX từ nguồn chính là đội ngũ CBX, đồng thời có chính sách luân chuyển chức danh CTX sang các địa bàn khác nhằm tạo nên sự linh hoạt trong việc luân chuyển các chức danh CTX. Nhất thể hóa chức danh CTX (CTX và Bí thư đảng ủy xã là 1 người) theo chủ trương thí điểm nhất thể hóa chức danh LĐ,QL của Đảng và Nhà nước hiện nay. Trẻ hóa đội ngũ CTX và có chính sách thu hút nguồn cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học chính quy về công tác tại xã, tăng cường bổ sung nữ CTX./. DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Trần Hương Thanh (chủ biên) (2010), Các biện pháp tâm lý nhằm nâng cao tính tích cực lao động của cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2. Ngô Kim Ngân, Lâm Quốc Tuấn (đồng chủ biên) (2010), Phong cách làm việc của Bí thư huyện ủy hiện nay. Qua khảo sát vùng Đồng bằng sông Hồng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 3. Trần Nhật Duật (2005), “Quan điểm của V.I. Lênin về phong cách người cán bộ cách mạng”, Tạp chí Lý luận chính trị (4), tr. 22- 26. 4. Trần Nhật Duật (2006), “Đổi mới Phong cách lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ đổi mới đất nước”, Tạp chí Tâm lý học (1), tr. 16 - 18. 5. Trần Nhật Duật (2008), “Xây dựng và đổi mới Phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện nay”, Tạp chí khoa học chính trị (2), tr.20 - 22. 6. Trần Nhật Duật (2009), “Năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã ở ngoại thành thành phố Hà Nội”, Tạp chí Tâm lý học (6), tr. 47-50. 7. Trần Nhật Duật (2012), “Quan điểm Hồ Chí Minh về Phong cách người cán bộ”, Tạp chí Lý luận chính trị (7), tr. 30 – 33. 8. Trần Nhật Duật (2013), “Phong cách lãnh đạo, quản lý”, Tạp chí Lý luận chính trị (11), tr. 78-81. 9. Trần Nhật Duật (2013): “Phong cách lãnh đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ở một số tỉnh Đồng bằng Sông Hồng”, Tạp chí Tâm lý học xã hội (2), tr. 64-73.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docphong_cach_lanh_dao_cua_chu_tich_uy_ban_nhan_dan_xa_o_nuoc_ta_hien_nay_0994.doc
Luận văn liên quan