Về khách hàng: Đã có khách hàng vay vốn làm giả giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sau đó làm công chứng giả để thế
chấp; dùng một TSBĐ đem thế chấp, cầm cố tại nhiều ngân hàng; thuê nhà
của chủ sở hữu khác rồi làm thành giấy tờ giả tên mình đem thế chấp, hay
mượn tài sản của người khác để cầm cố vay vốn tại Agribank, Khách hàng
gặp phải rủi ro bất khả kháng như: Thiên tai, bệnh tật, tai nạn,. Ngoài ra còn
một số yếu tố như: Trình độ năng lực quản trị doanh nghiệp; khách hàng bị
bạn hàng, đối tác lừa đảo,. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài này không đề cập
tới những rủi ro này.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 25 trang
25 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 644 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
NGUYỄN HÙNG TIẾN 
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG 
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ 
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng 
Mã số : 62 34 02 01 
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN ĐẮC HƯNG 
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
 1 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài luận án 
Trong những năm qua, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 
Việt Nam (Agribank) đã thực hiện nhiều biện pháp có tính đồng bộ, triển khai 
trong toàn hệ thống để tăng cường quản lý rủi ro tín dụng (RRTD), kiểm soát chặt 
chẽ chất lượng cho vay, không ngừng hoàn thiện các quy định nội bộ, nâng cao 
chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ 
tín dụng... Nhưng do nhiều nhân tố khác nhau, trong đó nguyên nhân chủ quan là 
chủ yếu dẫn đến tỷ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng trong các năm 2010 - 2012... 
Thực hiện đề án tái cơ cấu các tổ chức tín dụng (TCTD) Việt Nam theo quyết định 
của Thủ trướng Chính phủ, cũng như chiến lược trở thành một ngân hàng thương 
mại (NHTM) lớn mạnh, hiện đại nhất Việt Nam, đòi hỏi Agribank phải tăng 
cường quản lý rủi ro nói chung, trong đó tập trung là công tác quản lý RRTD. 
Xuất phát từ thực tiễn yêu cầu nói trên, luận án chọn đề tài “Quản lý rủi ro tín 
dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” làm công 
trình nghiên cứu. 
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu 
2.1. Luận án tiến sĩ có chủ đề gần với nội dung đề tài: Có 4 luận án 
Khoảng trống của 4 công trình nghiên cứu này đó là chỉ đi sâu vào nội 
dung quản trị RRTD, không nghiên cứu chuyên sâu vào quản lý RRTD của 
Agribank. 
2.2. Một số bài viết đăng trên Tạp chí chuyên ngành hiện nay: Có 4 bài viết 
Khoảng trống của các công trình nghiên cứu này đó là không nghiên cứu 
về quản lý RRTD tại Agribank. 
2.3. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành ngân hàng: Có 2 đề tài 
Khoảng trống của công trình nghiên cứu đó là không nghiên cứu quản lý 
RRTD trong điều kiện đặc thù của Agribank. 
2.4. Một số công trình nghiên cứu ngoài nước 
2.5. Nhận xét chung 
Các công trình nghiên cứu nói trên của một số luận án tiến sĩ, bài viết, đề 
tài nghiên cứu khoa học khác có nghiên cứu về quản lý rủi ro tín dụng, về hoạt 
động kinh doanh của Agribank cũng như đề cập đến một số khía cạnh kinh 
 2 
doanh khác nhau trong đó có cả những vấn đề về RRTD của một số chi nhánh 
trong hệ thống Agribank. Tuy nhiên, nhìn chung cho đến nay chưa có đề tài nào 
nghiên cứu một cách tổng thể về quản lý RRTD của Agribank, có tính cập nhật 
đến thời điểm hiện tại. 
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án 
3.1. Mục tiêu chung 
Xây dựng một khung lý thuyết về quản lý RRTD của NHTM, phân tích 
và đánh giá sát thực tiễn thực trạng quản lý RRTD của Agribank, rút ra những 
ưu điểm, tìm ra những hạn chế, chỉ ra những nguyên nhân chủ quan, nguyên 
nhân khách quan của những hạn chế; đề xuất giải pháp và kiến nghị có tính khả 
thi, có cơ sở khoa học, có tính thuyết phục nhằm tăng cường quản lý RRTD tại 
Agribank. 
3.2. Mục tiêu cụ thể 
Trả lời câu hỏi: Có những cơ sở lý luận chủ yếu nào về quản lý RRTD 
của NHTM; thực trạng quản lý RRTD của Agribank hiện nay ra sao; có những 
giải pháp và kiến nghị gì sát thực tiễn, có tính khả thi, có cơ sở khoa học,... 
nhằm tăng cường quản lý RRTD của Agribank? 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 
4.1. Đối tượng nghiên cứu 
Quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank. 
4.2. Phạm vi nghiên cứu 
Về không gian: Quản lý RRTD nghiên cứu trong luận án được giới hạn 
trong phạm vi quản lý rủi ro hoạt động cho vay của NHTM và tại Agribank. 
Về thời gian: Thực trạng quản lý RRTD nghiên cứu trong luận án được 
tập trung ở giai đoạn 2009 - 2014. 
5. Phương pháp nghiên cứu 
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, 
phương pháp nghiên cứu định tính cụ thể là các phương pháp: Nghiên cứu tổng 
hợp, thống kê, phân tích; đi từ cơ sở lý thuyết đến cơ sở thực thực tiễn. 
Phương pháp chuyên gia: Tác giả luận án đã gửi “Phiếu tham khảo ý 
kiến cán bộ quản lý tín dụng và cán bộ tín dụng” và “Phiếu tham khảo ý kiến 
khách hàng đang giao dịch tại Agribank”. Dữ liệu thu thập được xử lý và tiến 
 3 
hành phân tích với công cụ hỗ trợ là phần mềm SPSS 20.0. Kết quả trả lời được 
tổng hợp đã minh chứng khách quan, bổ sung cho những đánh giá của luận án. 
6. Những đóng góp mới của luận án 
Thứ nhất, luận án làm rõ những cơ sở lý luận về quản lý RRTD của 
NHTM Việt Nam. 
Thứ hai, thông qua đánh giá thực trạng quản lý RRTD tại Agribank thời 
gian qua. 
Thứ ba, từ những hạn chế nêu trên, tác giả đề xuất một hệ thống giải 
pháp nhằm tăng cường quản lý RRTD tại Agribank. 
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 
Ý nghĩa về lý luận: Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản 
về quản lý RRTD tại NHTM. 
Ý nghĩa về thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý RRTD tại 
Agribank thời gian qua; đề xuất giải pháp và kiến nghị có tính khả thi, sát thực 
tiễn, phù hợp với đặc thù của Agribank để tăng cường theo hướng nâng cao 
chất lượng quản lý RRTD tại Agribank. 
8. Những hạn chế trong nghiên cứu 
Để có được một nghiên cứu tổng hợp, lôgic cho các NHTM trong cả nước 
đòi hỏi cần phải có một nghiên cứu rộng hơn, sâu hơn và đặc biệt là cần nhiều 
thời gian, với lực lượng nghiên cứu lớn hơn, kinh phí phù hợp hơn. 
9. Kết cấu của luận án 
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng của Ngân 
hàng Thương mại. 
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp 
và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng 
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 
 4 
Chương 1 
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
1.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 
1.1.1. Hoạt động tín dụng ngân hàng 
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng 
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho 
vay (ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế 
khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong 
một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô 
điều kiện vốn (gốc) và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. 
1.1.1.2. Bản chất tín dụng 
1.1.1.3. Nguyên tắc tín dụng 
Khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận; phải 
hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. 
1.1.1.4. Các hình thức tín dụng của ngân hàng thương mại 
1.1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 
Theo Nguyễn Kim Anh (2010): “RRTD phải được hiểu ở cả hai góc độ, 
rủi ro trong huy động vốn và rủi ro trong cho vay”; trong đó,“Rủi ro trong cho 
vay là khoản tổn thất phát sinh khi cấp tín dụng cho khách hàng mà chỉ thu 
được một phần gốc và lãi, hoặc thu gốc và lãi không đúng hạn, hoặc không thu 
được gốc và lãi”. 
Khái niệm RRTD: Theo cách hiểu tại các ngân hàng Việt Nam, thì 
“RRTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động cho vay của TCTD do 
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của 
mình theo cam kết”. 
Nguyên nhân RRTD: Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài: 
Nguyên nhân bất khả kháng; thông tin bất cân xứng; môi trường kinh tế; môi 
 5 
trường pháp lý. Nguyên nhân từ phía người vay: Rủi ro trong kinh doanh của 
người đi vay; rủi ro tài chính. 
Nguyên nhân do ngân hàng: Chính sách tín dụng không hợp lý, quá 
nhấn mạnh vào lợi nhuận ngân hàng nên khi cho vay quá chú trọng về lợi tức. 
Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng quy 
trình cho vay. Cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh. Giá trị tài sản đảm 
bảo không chính xác/ hoặc không thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý cần thiết. Sự 
cạnh tranh của các ngân hàng với mong muốn có tỷ trọng cho vay nhiều hơn 
các ngân hàng khác. Nguyên nhân từ các đảm bảo tín dụng. 
1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng 
1.1.2.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng 
1.1.2.4. Tác động của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng và nền kinh tế 
Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng: NHTM có nguy cơ 
bị mất cân đối trong việc thu chi, cân đối vốn, ảnh hưởng tới thanh khoản, vòng 
quay vốn tín dụng giảm, làm cho NHTM kinh doanh không hiệu quả, chi phí 
của ngân hàng tăng lên so với dự kiến. 
Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội: Ảnh hưởng có tính chất dây chuyền, 
tác động đến người gửi tiền ở các NHTM khác. NHTM phá sản sẽ ảnh hưởng 
đến tình hình sản xuất kinh doanh của DN. 
1.1.2.5. Biểu hiện rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 
1.2.1. Quan niệm về quản lý rủi ro tín dụng 
Theo quan điểm của luận án, Quản lý RRTD: Là việc xây dựng chiến 
lược, chính sách và quy trình tín dụng; tổ chức, điều hành, triển khai và thực 
hiện chiến lược, chính sách và các quy trình liên quan đến việc cấp tín dụng 
nhằm đảm bảo an toàn tín dụng, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất mà ngân hàng 
có thể chấp nhận được. 
1.2.2. Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 
1.2.2.1. Quản lý rủi ro tín dụng bảo đảm sự tồn tại và phát triển bền 
vững của ngân hàng thương mại 
1.2.2.2. Mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngày càng gia tăng 
 6 
1.2.3. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng 
Trong phần này luận án trình bày những vấn đề cơ bản về xây dựng chiến 
lược, chính sách và quy trình quản lý RRTD; nhận biết, phân tích và đo lường 
RRTD; chấp nhận, giảm nhẹ và từ chối; quản lý và kiểm soát RRTD; hoàn 
thiện chiến lược, chính sách và quy trình tín dụng. 
1.2.4. Nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng theo Basel II. 
1.2.5. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng 
1.2.5.1. Khái niệm 
Mô hình quản lý RRTD chính là hệ thống các mô hình bao gồm: Mô hình 
tổ chức quản lý rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro. Về 
Mô hình quản lý RRTD tập trung: Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập 
giữa 3 chức năng: Quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp. 
1.2.5.2. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung 
1.2.5.3. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán 
Mô hình này chưa có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: 
Quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp. 
1.2.5.4. Một số mô hình phân tích đánh giá rủi ro tín dụng 
1.2.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng của ngân 
hàng thương mại 
1.2.6.1. Các chỉ tiêu định lượng: 
Nhóm chất luợng hoạt động chung: Chỉ tiêu 1: Dư nợ và tốc độ tăng 
trưởng dư nợ tín dụng cho vay khách hàng; chỉ tiêu 2: Tỷ lệ dư nợ tín dụng có 
khả năng sinh lời; chỉ tiêu 3: Chấp hành, thực hiện chính sách, chế độ về hoạt 
động cho vay. 
Nhóm chỉ tiêu an toàn sử dụng vốn: Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nợ quá hạn; chỉ tiêu 
2: Tỷ lệ nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín 
dụng của TCTD. 
Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận trong hoạt động cho vay: Chỉ tiêu 1: Lợi nhuận 
gộp cho vay; chỉ tiêu 2: Lợi nhuận ròng trước thuế; chỉ tiêu 3: Lợi nhuận ròng 
sau thuế; chỉ tiêu 4: Chênh lệch giữa lãi suất đầu ra, đầu vào lĩnh vực tín dụng; 
chỉ tiêu 5: Tỷ lệ thu lãi cho vay. 
 7 
1.2.6.2. Các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng quản lý rủi ro tín 
dụng của ngân hàng thương mại 
Đối với khách hàng vay vốn; đối với nền kinh tế; đối với ngân hàng: 
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng 
Nhân tố cơ chế, chính sách, mô hình tổ chức quản lý RRTD của NHTM; 
nhân tố con người; nhân tố công nghệ. 
1.2.8. Phương pháp đánh giá chất lượng quản lý rủi ro tín dụng của 
ngân hàng thương mại 
Nếu như quản lý RRTD đóng vai trò sống còn đối với NHTM thì việc 
đánh giá được hiệu quả trong hoạt động quản lý RRTD của một NHTM còn là 
vấn đề quan trọng hơn. NHTM không chỉ nhận thức vai trò của quản lý RRTD 
mà còn phải biết cách xây dựng một hệ thống quản lý RRTD đáp ứng được các 
mục tiêu đề ra. 
1.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số nước trên thế 
giới và bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam 
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về quản lý rủi ro 
tín dụng 
1.3.1.1. Kinh nghiệm từ ING về hệ thống quản lý và chính sách quản lý 
tín dụng 
Thẩm quyền của bộ phận rủi ro còn thể hiện việc tham gia vào Hội đồng 
tín dụng. Các NHTM đều quy định Hội đồng tín dụng ở mọi cấp đều phải có 
thành viên từ bộ phận rủi ro. Nguyên tắc số thành viên rủi ro phải chiếm 1/2 
thành viên Hội đồng tín dụng. 
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan về xây dựng chiến lược và chính 
sách tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp, nông thôn và HTX tín dụng ở 
Thái Lan (BAAC) 
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng nhân dân Indonesia (BRI) về 
quản lý và kiểm soát hoạt động tín dụng 
1.3.1.4. Kinh nghiệm của Ngân hàng nông nghiệp Malaysia (BPM) về 
xây dựng chiến lược và chính sách hoạt động tín dụng 
 8 
1.3.1.5. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng theo thông lệ 
Mô hình quản lý RRTD theo thông lệ tốt bao gồm các nội dung chính: 1. 
Thiết lập bộ máy tổ chức chịu trách nhiệm quản trị rủi ro; 2. Xây dựng các tuyến 
quyền hạn; 3. Phân quyền; 4. Đánh giá tính hiệu quả; 5. Thiết lập và duy trì các 
hạn mức rủi ro; 6. Bảo đảm tính liên tục. 
1.3.1.6. Thực tiễn áp dụng Basel II trong quản lý rủi ro tín dụng tại 
châu Á 
1.3.2. Bài học đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam và Ngân 
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 
1.3.2.1. Bài học về xây dựng chiến lược, chính sách và quy trình tín dụng, 
quản lý hoạt động cho vay 
Một là, cần xây dựng chiến lược, chính sách và quy trình tín dụng, quản lý 
hoạt động cho vay một cách chặt chẽ, khoa học, nhưng phải phù hợp với thực tế. 
Hai là, trong quản lý, điều hành hoạt động tín dụng, nên áp dụng lãi suất 
linh hoạt, tạo điều kiện cho khách hàng tính toán lựa chọn hình thức vay có hiệu 
quả nhất. 
Ba là, thường xuyên tăng cường kiểm soát rủi ro để đảm bảo toàn bộ hệ 
thống ngân hàng luôn thực hiện cho vay đúng quy trình tín dụng. 
Bốn là, để chủ động kiểm soát rủi ro, phòng ngừa rủi ro thì các ngân hàng 
phải thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng 
cao năng lực đánh giá, phân tích tài chính, thẩm định dự án đầu tư cho cán bộ 
tín dụng. 
Năm là, phải sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ khi thực hiện việc 
phân loại rủi ro. 
1.3.2.2. Bài học chấp nhận và xử lý rủi ro tín dụng 
Một là, tạo hành lang pháp lý cho sự ra đời của các tổ chức mua bán nợ, 
kinh doanh rủi ro. 
Hai là, xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý RRTD. 
Ba là, thực hiện đổi mới dần đi đến cải tổ toàn diện năng lực quản lý RRTD. 
Bốn là, xây dựng thị trường mục tiêu, mức rủi ro chấp nhận của NHTM. 
 9 
Chương 2 
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG 
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 
2.1. Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát 
triển Nông thôn Việt Nam 
Bảng 2.1. Tổng quan các chỉ tiêu chủ yếu của Agribank 
giai đoạn 2009 - 2014 
Đơn vị tính: Tỷ đồng, % 
Một số chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013 2014 
CAR 6.02% 6.09% 7.90% 9.49% 9.12% 8.83% 
Tỷ lệ khả năng chi 
trả ngay 
 10% 10% 12.04% 16.94% 16.53% 20.26% 
Tỷ lệ sử dụng vốn 
ngắn hạn cho vay 
trung, dài hạn 
25% 26% 25.00% 21.00% 24.51% 28.12% 
Tổng tài sản 480.937 519.758 556.555 602.452 683.916 762,869 
Vốn tự có 22,176 29,340 39,992 42,071 44,278 44,194 
Lợi nhuận sau thuế 3,033.42 2,871.50 3,888.08 3,259.70 2,294.4 2,540.0 
ROE 15.62% 10.53% 11.06% 8.10% 5.16% 1.69% 
ROA 0.70% 0.58% 0.72% 0.56% 0.35% 0.10% 
2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp 
và Phát triển Nông thôn Việt Nam 
2.2.1. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng 
 10 
Hình 2.1. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank 
2.2.2. Hệ thống chính sách và quy trình quản lý rủi ro tín dụng của 
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 
Hình 2.2. Quy trình thực hiện chấm điểm đối với khách hàng là tổ chức 
Khách hàng 
Lựa chọn ngành nghề kinh doanh 
Bộ chỉ tiêu xác định quy mô Doanh nghiệp 
Bộ chỉ tiêu tài 
chính 
Bộ chỉ tiêu phi tài chính 
Điểm 
tài chính 
Điểm phi 
tài chính 
Báo cáo 
tài chính 
Loại hình 
Doanh nghiệp 
Tổng điểm và xếp hạng (10 hạng) 
TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH 
CÁC BAN 
TÍN DỤNG 
BAN KIỂM TRA 
KIỂM SOÁT NỘI BỘ 
TT PHÒNG NGỪA & 
XLRR 
CÁC CHI NHÁNH LOẠI 1, 2 
 11 
Luận án cũng đã nêu rõ thực trạng: Chính sách và quy trình tín dụng; 
chính sách và quy trình phê duyệt tín dụng; phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín 
dụng; hạn mức tín dụng đối với một khách hàng và một nhóm khách hàng liên 
quan; quy chế tín dụng đối với khách hàng. 
2.2.3. Nhận biết và phân tích đo lường rủi ro tín dụng 
2.2.3.1. Thông qua hoạt động phân loại nợ vay của khách hàng 
Bảng 2.2. Diễn biến nợ xấu qua các năm của Agribank 
giai đoạn 2008 - 2011 
Đơn vị: Tỷ đồng, % 
Năm 
2009 2010 2011 Chỉ tiêu 
Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ 
Tỷ trọng 
(%) Dư nợ 
Tỷ trọng 
(%) 
Nợ trong hạn 349.638 97,42 405.755 96,31 422.448 93.9 
Nợ xấu 9.266 2,58 15.576 3,69 27.446 6.1 
Tổng cộng 358.904 100% 421.331 100% 449.894 100% 
Bảng 2.3. Diễn biến nợ xấu qua các năm của Agribank 
giai đoạn 2012 - 2014 
Đơn vị: Tỷ đồng, % 
Năm 
2012 2013 2014 Chỉ tiêu 
Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ 
Tỷ trọng 
(%) Dư nợ 
Tỷ trọng 
(%) 
Nợ trong hạn 453.369 94.36 530.214 95.29 577.782 94,45 
Nợ xấu 27.083 6.44 26.207 4.71 27.542 4,55 
Tổng cộng 480.452 100% 556,421 100% 605.324 100% 
2.2.3.2. Thông qua quản lý tài sản bảo đảm tiền vay 
2.2.4. Chấp nhận giảm nhẹ và từ chối rủi ro tín dụng 
2.2.4.1. Cơ cấu lại nợ cho khách hàng 
2.2.4.2. Chủ động bán nợ xấu trong quản lý rủi ro tín dụng 
2.2.4.3. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 
 12 
Bảng 2.4. Kết quả trích lập và xử lý dự phòng rủi ro tín dụng 
của Agribank giai đoạn 2009 - 2014 
Đơn vị: tỷ đồng 
Năm 
Tiêu chí 
2009 2010 2011 2012 2013 2014 
Số đã trích lập DPRR 4.055 6.500 10.471 9.824 9.096 8.438 
Xử lý rủi ro (XLRR) 4.110 2.295 2.559 5.929 7.822 9.335 
Thu nợ sau khi XLRR 4.012 2.835 2.066 2.229 2.876 2.623 
2.2.4.4. Thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro 
2.2.5. Quản lý và kiểm soát hoạt động tín dụng 
2.2.6. Quản lý tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng từ kết quả khảo 
sát trường hợp điển hình tại một số chi nhánh Agribank 
2.2.6.1. Trường hợp điển hình tại Agribank - chi nhánh Cầu Giấy cho 
vay vượt quyền phán quyết cấp tín dụng đối với khách hàng 
2.2.6.2. Trường hợp điển hình tại Agribank - chi nhánh Quảng Ngãi về 
thiếu trách nhiệm của cán bộ tín dụng để khách hàng lừa đảo vay vốn 
2.2.6.3. Trường hợp điển hình tại Agribank - chi nhánh TP. Đà Nẵng 
có những vi phạm về thẩm định tài chính khách hàng vay vốn 
2.2.6.4. Trường hợp điển hình tại Agribank - chi nhánh Ninh Thuận 
không kiểm tra giám sát khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích 
2.2.6.5. Trường hợp điển hình tại Agribank - chi nhánh Cần Thơ 
không tuân thủ quy định cho vay và đảm bảo tiền vay 
2.2.6.6. Bài học cần rút ra về quản lý rủi ro tín dụng từ các vụ việc 
nêu trên 
Cần quan tâm đúng mức đến công tác thẩm định; chỉ nhận hàng hoá luân 
chuyển làm tài sản bảo đảm (TSBĐ) khi có biện pháp quản lý chặt chẽ đối với 
tài sản; chú trọng công tác kiểm tra, giám sát khách hàng vay vốn để kịp thời 
nắm bắt thông tin và ứng phó trước những tình huống bất lợi xảy ra cho 
Agribank; cần thận trọng cho vay khi khách hàng thực hiện các phương án kinh 
 13 
doanh quy mô quá lớn so với năng lực tài chính; không cho vay đối tượng ngoài 
phạm vi giấy phép kinh doanh. 
2.2.7. Quản lý tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng thông qua hoạt 
động giao dịch vay vốn với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 
Để quản lý rủi ro thanh khoản, góp phần quản lý hiệu quả RRTD, chủ 
động nguồn vốn để cho vay và đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng. 
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông 
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 
2.3.1. Ưu điểm 
2.3.1.1. Đối với Kinh tế - Xã hội 
Agribank là NHTM chủ lực cho vay phát triển nông nghiệp - nông thôn 
(NNNT) và hộ nông dân, đóng vai trò hàng đầu thực hiện chính sách tam nông, 
chương trình xây dựng nông thôn mới của Đảng và Chính phủ. 
Agribank đóng vai trò là công cụ để Nhà nước thực hiện nhiều chương 
trình tín dụng quan trọng thúc đẩy phát triển nhiều lĩnh vực theo định hướng ưu 
tiên của Chính phủ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế NNNT, tạo việc làm 
cho người nông dân với thu nhập ngày càng ổn định. 
Hoạt động tín dụng của Agribank góp phần đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi ở 
nông thôn, nhất là ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, góp phần làm thay đổi bộ 
mặt nhiều vùng nông thôn. 
2.3.1.2. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 
Việt Nam 
Chất lượng tín dụng vẫn được kiềm chế, nợ xấu vẫn ở mức dưới 5% trong 
phạm vi an toàn theo thông lệ quốc tế và theo quy định của NHNN, về cơ bản 
vẫn đảm bảo được uy tín trên thị trường, đảm bảo năng lực cạnh tranh, bản đảm 
bảo được các tỷ lệ an toàn theo quy định của NHNN và thông lệ quốc tế. 
Về chỉ đạo hoạt động tín dụng của Hội đồng thành viên (HĐTV) và Ban 
điều hành: Thường xuyên chỉ đạo các chi nhánh xây dựng mục tiêu, phương án 
kế hoạch tín dụng hàng năm và tổ chức bảo vệ kế hoạch tín dụng, kế hoạch thu 
hồi nợ xấu, nợ đã XLRR mỗi năm đến từng chi nhánh. 
Về chỉ đạo công tác xử lý thu hồi nợ xấu, nợ đã XLRR của Ban điều 
hành: Thường xuyên chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp tháo gỡ 
khó khăn cho khách hàng theo chỉ đạo của Chính phủ, NHNN; ban hành các cơ 
 14 
chế, chính sách về xử lý nợ xấu, tháo gỡ khó khăn cho khách hàng vay vốn tại 
Agribank (cho vay mới, cơ cấu lại nợ, miễn, giảm lãi tiền vay),... 
2.3.2. Những hạn chế 
2.3.2.1. Tỷ lệ nợ xấu trên bảng cân đối có giảm và nằm trong giới hạn 
an toàn, nhưng thực chất nợ xấu còn cao, còn tiềm ẩn lớn, ảnh hưởng lớn 
đến tình hình tài chính và uy tín của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển 
Nông thôn Việt Nam 
Bảng 2.5. Tỷ lệ nợ xấu chung và tỷ lệ nơ xấu cho vay hộ sản xuất 
của Agribank giai đoạn 2009 - 2014 
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013 2014 
Nợ xấu chung 2.60% 3.80% 6.10% 5.80% 4.68% 4.55% 
Nợ xấu cho vay hộ sản xuất 1,49% 1,58% 1,61% 1,54% 1,51% 1,43% 
2.3.2.2. Nhiều vụ việc vi phạm về hoạt động tín dụng tiếp tục được phát 
hiện, nhiều khoản nợ xấu và nợ có nguy cơ mất vốn tiếp tục bộc lộ 
2.3.2.3. Nguồn vốn không ngừng tăng trưởng nhưng không đồng đều 
giữa các vùng tạo nên một số khó khăn trong thực hiện chiến lược quản lý rủi ro 
tín dụng hướng đồng vốn đến các khu vực tiềm năng 
2.3.2.4. Khối lượng vốn tín dụng đầu tư cho nông nghiệp - nông thôn 
tuy chiếm tỷ trọng khá nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vay của 
khách hàng 
2.3.3. Nguyên nhân 
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 
Về phía Trụ sở chính của Agribank: Việc ban hành các cơ chế, chính 
sách về hoạt động tín dụng còn chậm, chưa đồng bộ; hiệu quả công tác thanh 
tra, giám sát hoạt động tín dụng của Trụ sở chính cũng như tại chi nhánh chưa 
cao; chưa kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý; kết quả triển khai các giải 
pháp, biện pháp xử lý nợ xấu chậm, chưa quyết liệt trong việc xử lý thu hồi nợ 
xấu, nợ đã XLRR; mô hình quản lý RRTD chưa phù hợp với quy mô tín dụng. 
Về phía các chi nhánh của Agribank: Một số chi nhánh chưa thực sự chủ 
động và quyết liệt trong việc xử lý nợ xấu, nợ đã XLRR; một số chi nhánh chưa 
chủ động xây dựng các giải pháp; trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ 
 15 
quản lý, cán bộ có liên quan đến công tác tín dụng còn bộc lộ nhiều hạn chế cả 
về đạo đức, năng lực và trình độ; công tác chấn chỉnh sau thanh tra, kiểm tra 
chưa kịp thời; không tuân thủ quy trình tín dụng; những yếu kém về chuyên 
môn nghiệp vụ; việc quản lý hạn mức và phân cấp ủy quyền chưa phù hợp; hoạt 
động kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại chi nhánh chưa hiệu quả; chấm điểm tín 
dụng và xếp hạng khách hàng còn nhiều bất cập; thẩm định TSBĐ chưa đảm 
bảo chất lượng; phân loại nợ và trích lập DPRR chưa sát thực tế. 
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan 
Về môi trường vĩ mô và điều hành chính sách vĩ mô: Do thay đổi cơ chế 
chính sách vĩ mô; về môi trường pháp lý: Còn nhiều bất cập. 
Về khách hàng: Đã có khách hàng vay vốn làm giả giấy chứng nhận 
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sau đó làm công chứng giả để thế 
chấp; dùng một TSBĐ đem thế chấp, cầm cố tại nhiều ngân hàng; thuê nhà 
của chủ sở hữu khác rồi làm thành giấy tờ giả tên mình đem thế chấp, hay 
mượn tài sản của người khác để cầm cố vay vốn tại Agribank, Khách hàng 
gặp phải rủi ro bất khả kháng như: Thiên tai, bệnh tật, tai nạn,... Ngoài ra còn 
một số yếu tố như: Trình độ năng lực quản trị doanh nghiệp; khách hàng bị 
bạn hàng, đối tác lừa đảo,... Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài này không đề cập 
tới những rủi ro này. 
2.3.4. Phân tích kết quả khảo sát về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng 
tại ngân hàng 
Công việc khảo sát cán bộ tín dụng và khách hàng tại các chi nhánh và 
hội sở Agribank đã cho kết quả, có 314 phiếu trả lời của cán bộ ngân hàng và 
có 469 phiếu khảo sát khách hàng. Dữ liệu thu thập được từ các phiếu khảo sát 
được xử lý và tiến hành phân tích với công cụ hỗ trợ là phần mềm phân tích 
thống kê SPSS 20.0. Phương pháp phân tích được sử dụng là phương pháp 
thống kê mô tả, với mục tiêu chỉ ra những ý kiến từ các đối tượng khảo sát về 
những điểm như thông tin đối tượng khảo sát, những nhận định về nguyên nhân 
mà công tác quản lý RRTD tại ngân hàng còn gặp khó khăn. Đây là căn cứ 
khách quan quan trọng mà tác giả sử dụng trong quá trình phân tích và giải 
thích nguyên nhân những điểm hạn chế trong công tác quản lý RRTD của ngân 
hàng trong thời gian qua. 
 16 
Chương 3 
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN 
NÔNG THÔN VIỆT NAM 
3.1. Định hướng tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng 
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 
3.1.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động kinh doanh đến năm 2020 
3.1.1.1. Định hướng: Agribank luôn khẳng định vai trò là NHTM lớn 
nhất, giữ vai trò chủ đạo, trụ cột đối với nền kinh tế đất nước, đặc biệt đối 
với nông nghiệp, nông dân, nông thôn; thực hiện sứ mệnh quan trọng dẫn dắt 
thị trường. 
3.1.1.2. Mục tiêu chung: Giữ vững và phát huy là một NHTM nhà nước có 
vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ, nông thôn; tập trung xây 
dựng Agribank thành Tập đoàn tài chính. 
3.1.1.3. Mục tiêu cụ thể: Tiếp tục mở rộng và tăng trưởng tín dụng đảm 
bảo an toàn, hiệu quả. 
3.1.1.4. Mục tiêu về đầu tư vốn cho nông nghiệp - nông thôn 
3.1.2. Định hướng quản lý rủi ro tín dụng đến năm 2020 
Xây dựng mô hình quản lý rủi ro tập trung, thống nhất và độc lập, có sự 
tham gia của HĐTV, các Ủy ban, Ban điều hành và các Ban/Trung tâm. 
3.1.3. Quan điểm phát triển hoạt động tín dụng gắn liền với tiếp tục 
giảm thiểu rủi ro 
Agribank cần xác định, đối tượng đầu tư vốn tín dụng và đối tượng khách 
hàng vay vốn chủ lực, truyền thống vẫn là NNNT và hộ nông dân. 
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng 
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 
3.2.1. Xây dựng và áp dụng mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung 
ở mức độ phù hợp với đặc thù của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và 
Phát triển Nông thôn Việt Nam 
Nâng cao quyền hạn, trách nhiệm của HĐTV; hoàn thiện, nâng cấp mô 
hình quản lý rủi ro hiện tại nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế về quản lý rủi ro và 
tiến tới chuẩn mực quốc tế. 
 17 
3.2.2. Nâng cao chất lượng quản lý hoạt động tín dụng 
3.2.2.1. Hoàn thiện quy trình và chính sách tín dụng 
Cần hệ thống lại, bổ sung khắc phục những nhược điểm về chính sách, 
quy trình tín dụng hiện nay như: Cần thiết lập các tiêu chí, theo dõi, giám sát, 
quản lý tín dụng theo cấp độ từng khoản vay và theo cấp độ toàn danh mục. 
3.2.2.2. Thực hiện chặt chẽ việc phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng 
Agribank cần phân công trách nhiệm cụ thể trong quy trình cấp tín dụng, 
trong đó quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của người phê duyệt cuối cùng 
đối với các khoản tín dụng và các thay đổi trong điều khoản tín dụng. 
3.2.2.3. Hoàn thiện quy trình quản lý danh mục tín dụng 
Nên xây dựng và áp dụng các chính sách, quy trình đảm bảo mức độ đa 
dạng của danh mục tín dụng cho phù hợp với thị trường mục tiêu và chiến lược 
tín dụng của Agribank. 
3.2.2.4. Hoàn thiện quy định hạn mức tín dụng 
Agribank cần thiết lập hạn mức phù hợp để hạn chế rủi ro tập trung ở 
mức có thể chấp nhận. Mức rủi ro tập trung trọng yếu phải được báo cáo lên 
HĐTV và Ban Điều hành để được xem xét và đánh giá. 
3.2.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 
Khi thẩm định dự án thì phải thẩm định hai đối tượng là khách hàng và 
TSBĐ. Đối với khách hàng thì cần phải thẩm định về những thông tin khách 
hàng đưa ra có chính xác hay không? 
3.2.2.6. Đa dạng hoá các loại sản phẩm, dịch vụ kinh doanh để phân 
tán rủi ro 
Chỉ đạo các chi nhánh mở rộng các loại hình cho vay, đẩy mạnh cho vay 
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh cá thể, cho vay mua cổ phần/cổ 
phiếu, cho vay cán bộ công nhân viên mua nhà theo các dự án, cho vay hỗ trợ 
sinh viên du học; cần xác định rõ đối tượng khách hàng truyền thống của 
Agribank. 
3.2.2.7. Triển khai các phương pháp, kỹ thuật cho vay mới - hiện đại: 
Agribank cần đa dạng hoá các phương pháp cho vay đối với từng đối 
tượng khách hàng cụ thể. Ví dụ như: Áp dụng các phương pháp cho vay tiên 
tiến như “Phương pháp cho vay dựa trên dòng tiền - Cash-flow lending” để hạn 
chế rủi ro. 
 18 
3.2.3. Xây dựng môi trường quản lý tín dụng theo các nguyên tắc 
Basel II 
Để xây dựng HTXHTDNB đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của IRB - 
Basel II, Agribank cần đầu tư một nguồn lực không nhỏ cho các công việc sau: 
(i) Hoàn thiện cơ sở dữ liệu; (ii) Đầu tư hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ; 
(iii) Nâng cao khả năng dự báo rủi ro của HTXHTDNB; (iv) Nâng cao hiệu quả 
cơ chế kiểm tra và giám sát hoạt động của HTXHTDNB; (v) Đào tạo, nâng cao 
trình độ nhân sự. 
3.2.4. Xây dựng hệ thống báo cáo quản lý rủi ro tín dụng có chất lượng 
Cần phải xây dựng đồng bộ hệ thống quản lý rủi ro toàn diện, trong đó có 
RRTD; cần có phương pháp luận để định lượng rủi ro tương ứng với dư nợ của 
khách hàng vay hoặc đối tác. Cần có khả năng phân tích RRTD ở cấp độ khoản 
vay và cấp độ danh mục để có thể xác định mức độ nhạy cảm của danh mục. 
3.2.5. Đổi mới mô hình và nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát 
nội bộ 
Thực hiện chuyển đổi mô hình bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo 
hướng chịu sự quản lý của HĐTV. Xem trọng việc nâng cao chất lượng công 
tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ bằng cách chọn lọc hay đánh giá lại những kiểm 
tra viên có đủ năng lực, có nghiệp vụ chuyên môn giỏi thật sự, có nhiều kinh 
nghiệm, có bản lĩnh đấu tranh vì lợi ích chung của toàn hệ thống 
Cần có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với các kiểm tra viên. Cần trang 
bị công nghệ hiện đại đối với việc thu thập và xử lý thông tin cho mỗi kiểm 
tra viên. 
3.2.6. Hoàn thiện chính sách và quy trình quản lý tài sản bảo đảm 
tiền vay 
3.2.6.1. Xây dựng bộ phận “định giá tài sản bảo đảm” độc lập 
Agribank nên xây dựng một bộ phận định giá TSBĐ độc lập; các đơn vị 
này phải chuyên nghiệp, có uy tín, có kinh nghiệm chuyên môn; chất lượng 
định giá cần được giám sát và đánh giá thường xuyên. Agribank nên có quy 
định chính thức về các loại TSBĐ được chấp nhận; quy trình định giá TSBĐ, 
quy trình kiểm tra tính pháp lý và tính hiệu lực của TSBĐ trong hiện tại và 
tương lai; chỉ nên chấp nhận các TSBĐ thỏa mãn các điều kiện có thể tính toán 
và kiểm tra được. 
 19 
3.2.6.2. Quy định rõ các loại tài sản bảo đảm được chấp nhận 
Agribank cần xác định rõ các loại TSBĐ được chấp nhận cho mục đích 
kiểm soát nội bộ đồng thời để chuẩn bị cho việc tính toán Tài sản Có chịu rủi 
ro tín dụng theo Basel II. Agribank cần phân loại các loại TSBĐ tài chính vì 
giá trị TSBĐ có thể được sử dụng để giảm tỷ trọng rủi ro (kỹ thuật giảm 
thiểu rủi ro: Phương pháp cơ bản) hoặc giảm giá trị dư nợ (kỹ thuật giảm 
thiểu rủi ro: Phương pháp toàn diện để phản ánh Tài sản Có chịu RRTD 
chính xác hơn). 
3.2.6.3. Quy định về tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm 
Agribank cần xác định cụ thể tỷ lệ cho vay trên giá trị TSBĐ đối với các 
loại tài sản được chấp nhận làm bảo đảm tiền vay, các tỷ lệ này được thiết lập 
tương ứng với rủi ro của tài sản để có thể tạo ra “đệm” dự phòng cho các tổn 
thất tiềm năng do biến động trong giá trị của TSBĐ trước khi phát mại và chi 
phí phát mại TSBĐ. 
3.2.6.4. Định giá và tần suất định giá lại tài sản bảo đảm 
Định giá TSBĐ: Agribank phải áp dụng tỷ lệ chiết khấu và phải dựa trên 
giá thị trường TSBĐ. Tần suất định giá TSBĐ: Agribank cần phải định giá lại 
TSBĐ thường xuyên. Mức độ thường xuyên tùy thuộc vào loại TSBĐ, tính chất 
và xếp hạng tín dụng nội bộ của khoản tín dụng tương ứng. 
3.2.6.5. Tăng cường giám sát bảo đảm an toàn tài sản bảo đảm 
Agribank cần ban hành thẩm quyền và trách nhiệm cho các cá nhân/bộ 
phận liên quan trong việc chấp nhận, giám sát và bảo đảm an toàn TSBĐ (tài 
sản hiện hữu và các loại giấy tờ đại diện cho tính pháp lý của TSBĐ). Vị trí lưu 
giữ TSBĐ (của khách hàng vay hay bên bảo lãnh) phải được ghi nhận rõ ràng 
và kiểm soát chặt chẽ để hỗ trợ việc xử lý về sau. Hồ sơ TSBĐ được nắm giữ 
bởi Agribank phải được lưu trữ trong két chống cháy an toàn. 
3.2.6.6. Thực hiện bảo hiểm tài sản và bán tài sản bảo đảm tiền vay 
Bán TSBĐ: TSBĐ phải được bán trên cơ sở ngang giá và theo một quy 
trình minh bạch và tuân thủ với các quy định của pháp luật (ví dụ: Đấu giá công 
khai hoặc sử dụng các tổ chức độc lập trong khi bán TSBĐ). 
 20 
3.2.7. Hoàn thiện chính sách và quy trình phân loại nợ, trích lập dự 
phòng rủi ro tín dụng và xử lý nợ xấu 
3.2.7.1. Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ 
 Agribank cần có hệ thống phân loại nợ trên cơ sở RRTD. Các khoản vay 
lớn cần được phân loại dựa trên hệ thống xếp hạng RRTD. Các khoản vay còn 
lại được phân loại dựa trên hệ thống xếp hạng RRTD hoặc tình trạng trả nợ của 
khách hàng. 
3.2.7.2. Trích lập dự phòng đầy đủ và sát thực tế 
3.2.7.3. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) theo Basel II 
Agribank nên triển khai và áp dụng cách tính toán tỷ lệ an toàn vốn theo 
tiêu chuẩn Basel II bằng các phương pháp tiên tiến như: Phương pháp chuẩn 
hoá, phương pháp nâng cao qua việc xây dựng một đề án quản lý rủi ro tổng thể 
gồm quản lý RRTD, thị trường, tín dụng, lãi suất. 
3.2.7.4. Kiên quyết và đa dạng phương thức xử lý nợ xấu 
Agribank cần thành lập Ban chỉ đạo xử lý nợ chuyên trách tại Trụ sở 
chính để tập trung chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc hỗ trợ chi nhánh trong quá 
trình xử lý nợ xấu, nhất là các chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu cao, các chi nhánh 
mới sáp nhập, các khoản nợ xấu có dư nợ lớn, các khách hàng vay liên chi 
nhánh. Duy trì và nâng cao chất lượng của công tác cảnh báo nợ xấu, nợ 
tiềm ẩn rủi ro đến các chi nhánh để có biện pháp xử lý phù hợp, ngăn ngừa 
nợ xấu phát sinh. 
3.2.8. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách 
hàng (RMS) 
Theo các khuyến nghị của Basel II về hệ thống chấm điểm tín dụng và 
xếp hạng khách hàng nội bộ “đối với các NHTM yêu cầu phải có một hệ thống 
xếp hạng tín dụng nội bộ hữu hiệu”. Muốn đạt được các khuyến nghị của Basel 
II, hệ thống RMS của Agribank phải xác thực khả năng phân biệt, tính nhất 
quán của hệ thống và việc ước tính các cấu phần rủi ro liên quan theo định kỳ 
và có hệ thống. 
 21 
3.2.9. Đổi mới chiến lược khách hàng và nâng cao hiệu quả Marketing 
tiếp cận sát nhu cầu vay vốn hợp lý của mọi đối tượng 
Agribank cần thực hiện đẩy mạnh công tác khách hàng trong thời gian tới 
như: Nghiên cứu, phân loại khách hàng để có chính sách thích hợp nhằm thỏa 
mãn nhu cầu cho từng đối tượng khách hàng khác nhau. 
3.2.10. Tăng cường sự phối kết hợp hiệu quả với các bộ, ngành, tổ chức 
chính trị - xã hội 
Agribank cần chấp hành nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng, 
Nhà nước và Chính phủ về kinh tế xã hội nói chung, về NNNT nói riêng và sự 
chỉ đạo hoạt động của NHNN; tranh thủ sự quan tâm, ủng hộ và quan hệ chặt 
chẽ, hiệu quả với các Bộ - Ngành nhằm tạo ra thế và lực cho Agribank. 
3.2.11. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn liền với phòng ngừa rủi 
ro đạo đức của cán bộ nhân viên trong hoạt động tín dụng 
Thay đổi cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng lao động có trình độ 
cao, không quá trọng bằng cấp nhưng phải đảm bảo năng lực thật sự của 
nguồn nhân lực; phải có sự đãi ngộ thỏa đáng đối với lao động có trình độ 
cao; thường xuyên đào tạo nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với công việc 
đang đảm nhiệm. 
Cần có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng kiến thức cần thiết để cán 
bộ ngân hàng am hiểu sâu rộng về nghiệp vụ, nắm bắt kịp thời nhịp độ phát 
triển và biến đổi không ngừng của nền kinh tế thị trường, làm việc tâm 
huyết với Agribank. Thực sự kiên quyết xây dựng chiến lược phát triển 
nguồn nhân lực. 
3.2.12. Giải pháp khác 
3.2.12.1. Tăng cường khả năng ứng dụng, khai thác đồng bộ công nghệ 
thông tin 
Triển khai nhanh, có hiệu quả các dự án công nghệ thông tin, hiện đại hóa 
ngân hàng, nâng cao hiệu quả quản trị điều hành; có cơ chế hợp lý cho việc 
triển khai các dự án công nghệ, đảm bảo kịp thời, tránh tụt hậu phù hợp với sự 
phát triển nhanh chóng của công nghệ hiện nay. 
 22 
3.2.12.2. Nâng cao chất lượng thống kê báo cáo 
Làm tốt công tác dự báo và thông tin kinh tế - xã hội trong nước cũng như 
những vấn đề liên quan đến kinh tế toàn cầu cho HĐTV, Ban điều hành và các 
chi nhánh. 
3.2.12.3. Khai thác và phát huy tối đa khả năng kinh doanh của Ngân 
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 
Thông qua Công ty bảo hiểm Agribank, Agribank chỉ đạo triển khai thí 
điểm bảo hiểm tính mạng người vay, bảo hiểm TSBĐ tiền vay đối với hộ nông 
dân; mở rộng hoạt động cho thuê tài chính (thuê máy móc, thiết bị phục vụ cho 
nông nghiệp; thuê phương tiện vận tải...) đối với nông dân và các vùng nông thôn. 
3.2.12.4. Cung ứng các sản phẩm ngoài tín dụng 
Agribank phải tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt 
động của hệ thống công nghệ thông tin, đẩy mạnh công tác phát hành thẻ, phát 
triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại. 
3.2.12.5. Quảng bá thương hiệu và thực hiện văn hóa doanh nghiệp 
trong giao dịch với khách hàng 
Từng chi nhánh tỉnh, thành phố phải có định hướng tuyên truyền, tiếp thị 
sát với thực tế ở địa phương; trong mỗi thời kỳ cần có những giải pháp linh 
hoạt, phù hợp. 
3.2.12.6. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức 
Agribank phải tiến hành tái cấu trúc tổ chức, kiện toàn bộ máy làm việc 
một cách khoa học từ Trụ sở chính đến mạng lưới chi nhánh; tiến hành đánh giá 
năng lực hoạt động của các chi nhánh để tiến hành sáp nhập hay tách các chi 
nhánh cho phù hợp với năng lực hoạt động của từng chi nhánh. 
Để có thể triển khai áp dụng những phương pháp, quy trình cho vay, 
quy trình quản lý rủi ro hiện đại cũng như các phương pháp quản trị ngân 
hàng hiện đại, bắt buộc Agribank phải tái cấu trúc lại các phòng, ban nghiệp 
vụ; phân công, phân nhiệm một cách rõ ràng cho từng bộ phận, khu vực vừa 
để rút ngắn thời gian xử lý công việc đồng thời quản lý tốt công tác phòng 
ngừa rủi ro. 
 23 
3.2.12.7. Đổi mới điều hành 
Việc điều hành kế hoạch tín dụng phải linh hoạt giữa kế hoạch quý, kế 
hoạch năm, phù hợp tính thời vụ trong nông nghiệp và tình hình thanh khoản 
của Agribank. 
3.3. Kiến nghị 
3.3.1. Đối với Nhà nước 
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động kinh 
doanh ngân hàng; tạo môi trường kinh tế ổn định góp phần bảo đảm hiệu quả 
vốn tín dụng mà NHTM cung cấp cho nền kinh tế; phát triển thị trường bảo 
hiểm nông nghiệp, góp phần giảm thiểu rủi ro cho vay vốn NNNT và hộ nông 
dân của các NHTM nói chung trong đó có Agribank. 
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 
Bổ sung các biện pháp cụ thể nhằm tăng cường hiệu lực trong việc chấp 
hành cơ chế, thể lệ tín dụng; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra kiểm soát 
từ phía NHNN, xây dựng hệ thống thanh tra đủ mạnh cả về số lượng lẫn chất 
lượng bảo đảm việc kiểm soát hệ thống NHTM đạt hiệu quả cao nhất, mọi hành 
vi vi phạm quy chế, thể lệ tín dụng phải được xử lý một cách nghiêm túc; ngoài 
ra, cần hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra ngân hàng theo ngành dọc 
từ trung ương xuống cơ sở và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt 
động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của NHNN. 
3.3.3. Đối với một số Bộ - Ngành khác có liên quan 
Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp,... cùng các Bộ - 
Ngành có liên quan khác phối hợp tháo gỡ vướng mắc về thu giữ TSBĐ tiền 
vay, phát mại TSBĐ,... Bộ Lao động Thương binh Xã hội cần xem xét tiếp tục 
điều chỉnh mức lương, thang bậc lương hợp lý đối với hệ thống Agribank, nhất 
là cán bộ tín dụng để vừa nâng cao trách nhiệm, nâng cao ý thức nhưng cũng 
đảm bảo quyền lợi cho đội ngũ cán bộ này. 
 24 
KẾT LUẬN 
 Thời gian qua, các NHTM nói chung, Agribank nói riêng đã coi vấn đề 
quản lý RRTD là hết sức quan trọng trong công tác quản trị của mình cũng như 
đã có nhiều biện pháp nhằm hạn chế RRTD. Song, kết quả đạt được vẫn chưa 
thực sự như mong muốn. Do vậy, việc tìm các giải pháp tích cực nhằm hoàn 
thiện hệ thống quản lý RRTD luôn mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng 
lâu dài. Vì vậy, yêu cầu không ngừng tăng cường và hoàn thiện quản lý RRTD 
càng có tính cấp bách. 
Thực hiện mục tiêu, nội dung và phạm vi nghiên cứu, đề tài đã hoàn 
thành các vấn đề chính sau đây: 
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về quản lý RRTD của NHTM trong 
nền kinh tế thị trường, luận án đã làm rõ nội dung quản lý RRTD, các nhân tố 
chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới quản lý RRTD, các chỉ tiêu phản ánh 
hiệu quả quản lý RRTD. Đưa ra một số mô hình quản lý RRTD của Basel II, 
của một số ngân hàng tại Thailand, ANZ và một số mô hình khác có liên quan. 
Trên cơ sở đó luận án rút ra một số bài học kinh nghiệm về quản lý RRTD đối 
với các NHTM Việt Nam. 
- Nêu lên tổng quan hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động tín dụng 
nói riêng của Agribank trong những năm gần đây, một NHTM có thị phần tín 
dụng lớn nhất, nhưng có tỷ lệ nợ xấu vào loại thấp trong hệ thống NHTM Việt 
Nam, tuy nhiên khá cao trong khối các NHTM do nhà nước sở hữu trên 50% 
vốn điều lệ. 
- Tập trung phân tích thực trạng quản lý RRTD của Agribank trên các góc 
độ: Mô hình quản lý tín dụng, các cơ chế chính sách quản lý tín dụng, phân loại 
nợ và trích lập dự phòng rủi ro, một số bài học cụ thể về nguyên nhân RRTD, 
đánh giá rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân từ chính ngân hàng, từ 
khách hàng, từ môi trường kinh tế vĩ mô, một số nội dung khác có liên quan. 
- Các giải pháp được đề xuất có tính logic, sát thực tiễn và có tính khả thi 
vì nó xuất phát từ việc khắc phục những hạn chế, nguyên nhân chủ quan của 
Agribank, trong đó tập trung vào quản trị, điều hành, vào cán bộ, vào công 
nghệ, tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ, 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_quan_ly_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_nong_n.pdf tom_tat_luan_an_quan_ly_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_nong_n.pdf