Tóm tắt Luận án Quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam

Tác giả đã thu thập dữ liệu từ hai nguồn thứ cấp và sơ cấp. Nguồn thứ cấp thông qua các báo cáo tài chính của các DN CBTPNY có năm tài chính kết thúc ngày 31/12/hàng năm cho giai đoạn từ 2007 – 2012. Nguồn sơ cấp thông qua phỏng vấn sâu các DN CBTPNY và các chuyên gia tài chính, kiểm toán viên. Tác giả đã sử dụng kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng, đặc biệt tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống để phân tích, đánh giá thực trạng cũng như đề xuất giải pháp để làm rõ hơn những nội dung của luận án

pdf14 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 617 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n    ®ç hång nhung qu¶n trÞ dßng tiÒn cña c¸c doanh nghiÖp chÕ biÕn thùc phÈm viÖt nam Chuyªn ngµnh: Tµi chÝnh - Ng©n hµng M· sè: 62340201 tãm t¾t LUËN ¸N TIÕN SÜ kinh tÕ Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: pgs.ts. vò duy hµo Hµ Néi - 2014 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Người hướng dẫn khoa học: pgs.ts. vò duy hµo Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước họp Tại : Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Vào hồi.giờngày..tháng..năm 2014 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Trường Đại học Kinh tế quốc dân DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH Đà CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Đỗ Hồng Nhung, 2013, Luận bàn về quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam, Tạp chí Kinh tế phát triển, số 192 tháng 6/2013. 2. Đỗ Hồng Nhung, 2013, Phân tích nhân tố ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam niêm yết, Hội thảo quốc tế SEM 2013, ISBN: 9786049115127 tháng 9 năm 2013. 3. Đỗ Hồng Nhung, 2013, Mô hình quản trị dòng tiền trên thế giới - Vận dụng xây dựng mô hình cho doanh nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam niêm yết, Hội thảo quốc tế SEM 2013, ISBN: 9786049115127 tháng 9 năm 2013. 4. Đỗ Hồng Nhung, 2014, Quản trị dòng tiền của các DN CBTPNY tại Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, số 1(126) tháng 1 năm 2014. 5. Đỗ Hồng Nhung, 2014, Ứng dụng mô hình ngân quỹ tối ưu cho các DN CBTP Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, số 140+141 tháng 1&2/2014. 6. Đỗ Hồng Nhung, 2014, Mô hình dự báo dòng tiền cho DN CBTPNY Việt Nam, Tạp chí Kinh tế phát triển, số 201 tháng 3 năm 2014. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu Trên thực tế, không ít doanh nghiệp có lợi nhuận cao vẫn có thể bị phá sản nếu dòng tiền không được quản lý chặc chẽ. Do vậy, việc thay đổi nhận thức từ việc chỉ coi trong lợi nhuận sang coi trong quản trị dòng tiền là một tất yếu đối với các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp của Việt Nam. Song, quản trị dòng tiền là vấn đề còn khá mới đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp chế biến thực phẩm nói riêng nên những lúng túng, khiếm khuyết phát sinh là khó tránh khỏi, hệ quả là quản trị dòng tiền chưa đáp ứng được yêu cầu mong đợi, khả năng không đáp ứng được nhu cầu chi trả của các doanh nghiệp là không nhỏ. Đặc biệt trong bối cảnh môi trường kinh doanh đầy biến động phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, hàng loạt doanh nghiệp phá sản, sự trường tồn của các doanh nghiệp sẽ khó bền vững nếu quản trị dòng tiền không được tăng cường theo hướng chặt chẽ hơn, toàn diện hơn và hiệu quả hơn. Doanh nghiệp chế biến thực phẩm ở Việt Nam là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh các sản phẩm thiết yếu gắn kết chặc chẽ với nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, các doanh nghiệp chế biến thực phẩm ở Việt Nam vẫn hoạt động theo thói quen, chưa có những tính toán khoa học trong quản trị doanh nghiệp nói chung và hoạt động quản trị dòng tiền nói riêng. Đặc biệt, hoạt động của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm có đặc trưng là có tần suất dòng tiền vào và dòng tiền ra lớn. Chính vì vậy, quản trị dòng tiền tốt sẽ giúp các doanh nghiệp chế biến thực phẩm tồn tại, vượt qua khủng hoảng cao hơn. Từ thực tế đó, nghiên cứu “Quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm ở Việt Nam” là rất cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu Dựa trên góc độ của nhà nghiên cứu và phân tích ở trên, mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào: - Làm rõ được lý luận về quản trị dòng tiền của doanh nghiệp và xây dựng được các chỉ tiêu đánh giá quản trị dòng tiền phù hợp với đặc trưng của doanh 2 nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết Việt Nam. - Phân tích, đánh giá được thực trạng quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam. - Đề xuất được các giải pháp tăng cường quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm ở Việt nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là quản trị dòng tiền của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu quản trị dòng tiền đối với dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: giai đoạn 2007 - 2012. Về không gian: 53 DN CBTPNY trên TTCK Việt Nam. 4. Đóng góp của Luận án (1) Tác giả đã đề xuất cách tiếp cận mới về quản trị dòng tiền của doanh nghiệp. Quản trị dòng tiền cần được hiểu là một quy trình có liên quan tới tất cả mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. (2) Tác giả đã xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá quản trị dòng tiền của doanh nghiệp. (3) Tác giả đã khái quát những nhân tố (chủ quan và khách quan) tác động tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp, đồng thời sử dụng những nhân tố này để đánh giá thực trạng quản trị dòng tiền yếu của của các DN CBTPNY. (4) Tác giả đã thực hiện phỏng vấn sâu bằng bảng hỏi đối với giám đốc tài chính, kế toán trưởng, nhân viên phụ trách đơn hàng của 8 DN CBTPNY trên HSX và HNX, và phỏng vấn sâu, chuyên gia tài chính, kiểm toán viên nhằm hỗ trợ thông tin trong quá trình phân tích, đánh giá thực trạng quản trị dòng tiền của các DN này. (5) Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua việc thu thập số liệu thông tin tài chính thứ cấp để xây dựng mẫu nghiên cứu với 3 15/53 doanh nghiệp và sử dụng phầm mềm STATA để nghiên cứu phân tích nhân tố ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền tại các DN CBTPNY. (6) Tác giả đã đề xuất xây dựng mô hình dự báo dòng tiền với các DN CBTPNY thông qua việc phân tích, đánh giá 6 mô hình dự báo dòng tiền được sử dụng phổ biến trên Thế giới và gắn kết với điều kiện Việt Nam. Đồng thời, tác giả đã chỉ ra những tác động tích cực của việc dự báo dòng tiền tới quản trị dòng tiền của các DN CBTPNY. (7) Tác giả đã nghiên cứu ứng dụng mô hình Stone để xây dựng mô hình ngân quỹ tối ưu cho các DN CBTPNY, từ đó giúp cho việc quản trị dòng tiền của các DN này đạt kết quả tốt hơn. 5. Kết cấu của luận án Ngoài mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu theo 4 chương, như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị dòng tiền của DN Chương 3: Thực trạng quản trị dòng tiền của doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Chương 4: Giải pháp tăng cường quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan nghiên cứu 1.1.1. Công trình nghiên cứu ngoài nước Tác giả tổng quan các công trình nghiên cứu của các tác giả trên thế giới theo 4 nội dung: - Vai trò của quản trị dòng tiền - Nội dung của quản trị dòng tiền và quản trị ngân quỹ - Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền - Mô hình quản trị dòng tiền Có thể thấy những nghiên cứu cơ bản trên thế giới đưa ra cách tiếp cận khác nhau về quản trị dòng tiền cũng như đánh giá tác động của quản trị dòng tiền tới doanh nghiệp. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác động của các nhóm nhân tố tổng hợp tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải tiến hành một nghiên cứu có tính chất tổng hợp, kết hợp các yếu tố tác động tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp. Điều này gợi ý cho nghiên cứu này theo hướng: (i) đánh giá tất cả các yếu tố tác động tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp; (ii) lượng hóa những nhân tố tác động tới quản trị dòng tiền và xây dựng mô hình quản trị dòng tiền của doanh nghiệp; (iii) kỹ thuật nào được sử dụng cho quản trị dòng tiền là phù hợp. 1.1.2. Công trình nghiên cứu trong nước Quản trị dòng tiền có vai trò quan trọng và ngày càng trở lên quan trọng hơn đối với mỗi doanh nghiệp. Mặc dù vậy, ở Việt Nam hiện nay, các nghiên cứu về thực trạng quản trị dòng tiền của doanh nghiệp còn rất ít, chưa có nghiên cứu nào tiếp cận sâu rộng và đầy đủ. Qua đánh giá tổng nghiên cứu, cần có một công trình tiếp cận toàn diện về quản trị dòng tiền của doanh nghiệp. 1.2. Câu hỏi nghiên cứu 1. Quản trị dòng tiền của các DN CBTPNY bao gồm những nội dung gì? 5 2. Những nhân tố nào ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền của các DN CBTPNY trên TTCK Việt Nam? 3. Quản trị dòng tiền ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động của DN? 4. Các DN CBTPNY có sử dụng mô hình trong quản trị dòng tiền không? Mô hình quản trị dòng tiền nào phù hợp với các DN này? 1.3. Phương pháp nghiên cứu 1.3.1. Cách tiếp cận Đối tượng nghiên cứu được tiếp cận theo hướng toàn diện theo quy trình từ việc xuất hiện dòng vào, dòng tiền ra, lập kế hoạch dòng tiền, tới dự báo dòng tiền và xây dựng ngân quỹ tối ưu. 1.3.2. Biến nghiên cứu Dựa trên các giả thuyết nghiên cứu, đề tài tập trung vào các biến: Chi phí cơ hội, chi phí giao dịch, nhu cầu tiền (căn cứ vào dự báo dòng tiền). Doanh thu thuần, khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho, dòng tiền vào, dòng tiền ra. Những biến này giúp doanh nghiệp dự báo được nhu cầu tiền cần thiết. Từ đó giúp xác định được mức dự trữ tiền tối ưu. 1.3.3. Phương pháp thu thập thông tin Thu thập thông tin sơ cấp: Phỏng vấn sâu nhà quản trị tài chính, kế toán trưởng, nhân viên phụ trách đơn hàng, đồng thời tham vấn ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực quản trị tài chính và kiểm toán viên. Thu thập thông tin thứ cấp: Thông tin kế toán tài chính và kế thừa những nghiên cứu trong nước và thế giới trước đây có vấn đề liên quan tới quản trị dòng tiền. 1.3.4. Mẫu nghiên cứu Nghiên cứu thống kê mô tả thực trạng quản trị dòng tiền: 15/53 DN Nghiên cứu ứng dụng và xây dựng mô hình dự báo dòng tiền và ngân quỹ tối ưu: bộ số liệu của 53 DN (Tổng thể). Phỏng vấn sâu: 4 DN CBTPNY trên HSX và 4 DN CBTPNY trên HNX. 1.3.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu Các phương pháp phân tích, tổng hợp thông tin được mô tả chi tiết, gồm: 6 phương pháp phân tích thống kê mô tả, phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng phân tích định lượng, phân tích so sánh đối chứng, phân tích tình huống và phương pháp chuyên gia. Kết luận chương 1 Từ tổng hợp các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước, khoảng trống của đề tài được xác định. Đây là điều kiện tiền đề nhằm định hướng nghiên cứu của tác giả. Theo đó, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu được xác định. Tác giả đã xây dựng thiết lập mô hình nghiên cứu với các câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu, từ đó lựa chọn phương pháp nghiên cứu (kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng thông qua thực hiện khảo sát và phỏng vấn sâu). 7 CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN CỦA DOANH NGHIỆP 2.1. Tổng quan về dòng tiền của doanh nghiệp 2.1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp Doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, trong luận án tác giả sử dụng tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo hình thức sở hữu (gồm DN nhà nước và DN tư nhân) và tiêu chí đặc thù ngành kinh doanh (theo tiêu thức phân loại chung của các hệ thống phân loại ngành kinh doanh ở Việt Nam và trên Thế giới, theo đó tác giả tập trung trình bày cách phân loại DN theo tiêu chuẩn chung của ICB). 2.1.2. Dòng tiền của doanh nghiệp Khi đề cập tới dòng tiền của DN, không có khái niệm dòng tiền nói chung, cần hiểu khái niệm về dòng tiền thông qua dòng tiền vào, dòng tiền ra và dòng tiền ròng. Dòng tiền ròng được xác định bằng tổng số tiền vào trong kỳ trừ đi số tiền bỏ ra trong kỳ tương ứng. Dòng tiền được ghi nhận theo phương pháp tiền thực tế phát sinh, khác với chỉ tiêu lợi nhuận thực hiện trong kỳ được tính theo phương pháp dồn tích. Đặc điểm dòng tiền của DN căn cứ theo 3 hoạt động (sản xuất kinh doanh, đầu tư và tài chính) 2.2. Quản trị dòng tiền của doanh nghiệp 2.2.1. Khái niệm dòng tiền Có nhiều cách hiểu và tiếp cận khác nhau về dòng tiền, theo tác giả quản trị dòng tiền cần được hiểu toàn diện theo quy trình. Quản trị dòng tiền là nỗ lực liên tục để giảm thiểu những tác động tiêu cực trong hoạt động và tập trung vào nguyên tắc quản trị tiền “không quá nhiều tiền và không quá ít tiền”. 8 Sơ đồ 2.1. Quy trình quản trị dòng tiền 2.2.2. Nội dung quản trị dòng tiền Quản trị dòng tiền cần được thực hiện theo quy trình gồm đầy đủ các nội dung từ nghiệp vụ phát sinh, ghi nhận, kiểm soát tới các giao dịch tài chính nhằm tối ưu hóa ngân quỹ và xử lý ngân quỹ của doanh nghiệp. Vậy, về cơ bản nội dung quản trị dòng tiền của doanh nghiệp gồm xác định dòng tiền vào (thu), xác định dòng tiền ra (chi), lập kế hoạch dòng tiền và xác định ngân quỹ tối ưu. Xác định dòng tiền vào và dòng tiền ra theo phương pháp trực tiếp và gián tiếp Lập kế hoạch dòng tiền dựa trên dự báo dòng tiền (6 phương pháp dự báo dòng tiền) Xây dựng ngân quỹ tối ưu (nghiên cứu 3 mô hình ngân quỹ tối ưu được sử dụng phổ biến trên thế giới: Mô hình Baumol, Miller - Orr, và Stone) 2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá quản trị dòng tiền Quản trị dòng tiền của doanh nghiệp được đánh giá là tốt khi các nhu cầu chi tiền của doanh nghiệp được đáp ứng đầy đủ. Các tỷ số phản ánh dòng tiền, gồm: (i) Khả năng chi trả đầy đủ của dòng tiền: Khả năng chi trả chi phí cố định đầy đủ của dòng tiền; Khả năng chi trả tổng nợ; Khả năng hoàn trả nợ vay ngắn hạn; Khả năng tái đầu tư. (ii) Khả năng tạo tiền từ hoạt động của doanh nghiệp: Tỷ số dòng tiền/doanh thu; Tỷ số dòng tiền/lợi nhuận sau thuế; Tỷ số dòng tiền/tài sản; Tỷ số dòng tiền/VCSH; Tỷ số dòng tiền/cổ phiếu. Chậm nhất có thể Nhanh nhất có thể Tiền mặt Mua NVL đầu vào Lưu kho Phải thu Mua sắm Sản xuất Thu tiền Bán hàng 9 2.3. Nhân tố ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp 2.3.1. Nhân tố chủ quan: Chi phí nợ và cơ cấu tài trợ, lựa chọn nội dung và kỹ thuật quản trị dòng tiền, năng lực của nhà quản trị tài chính, chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp, 2.3.2. Nhân tố khách quan: Đặc trưng kinh doanh, lãi suất và các chỉ số kinh tế, chu kỳ của nền kinh tế và nhu cầu tài trợ của doanh nghiệp, thị trường tài chính và các tổ chức tài chính. Kết luận chương 2 Qua chương 2, tác giả đã khái quát được những nội dung cơ bản về quản trị dòng tiền cua DN, từ đó đề xuất cách hiểu toàn diện hơn về quản trị dòng tiền của DN theo quy trình: Tiền mua NVL sản xuất Lưu kho bán hàng Phải thu thu tiền Tiền Bên cạnh đó, tác giả cũng khái quát hóa được những nhân tố tác động tới quản trị dòng tiền của DN. 10 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN CỦA DOANH NGHIỆP CBTPNY TRÊN TTCK VIỆT NAM 3.1. Đặc trưng của DN CBTPNY ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền Theo cấu trúc phân ngành 4 cấp của ICB (Industry Classification Benchmark), các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam được phân chia ngành theo tỷ trọng doanh thu hoạt động chính và chiếm tỷ trọng giá trị cao trong tổng doanh thu. Căn cứ theo tiêu chuẩn này, tính tới ngày 31/5/2013 doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay được xếp vào ngành cấp 3, gồm 53 doanh nghiệp (26 DN thực phẩm và 27 DN nuôi trồng và hải sản). Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, hầu hết các DN CBTPNY là doanh nghiệp quy mô lớn. Hoạt động kinh doanh gắn liền với các sản phẩm thiết yếu và nền sản xuất nông nghiệp của Việt Nam. Mặc dù sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thiết yếu, song hoạt động của các DN thu hẹp đáng kể do tác động của suy thoái kinh tế. Biểu hiện của suy thoái qua các tỷ số ROA, ROE, ROCE giảm đáng kể và ở mức thấp. 3.2. Thực trạng quản trị dòng tiền của DN CBTPNY trên TTCK Việt Nam Theo kết quả khảo sát 15 DN CBTPNY và phỏng vấn sâu giám đốc tài chính, dòng tiền vào và ra của các doanh nghiệp này được xác định theo phương pháp gián tiếp. Theo đó, báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh dòng tiền vào, dòng tiền ra và dòng tiền thuần của doanh nghiệp được lập theo phương pháp gián tiếp. Theo phương pháp này, dòng tiền thuần của DN được xác định dựa trên lợi nhuận sau thuế điều chỉnh cho những khoảng mục không phải là tiền phát sinh trên bảng cân đối kế toán và thay đổi vốn lưu động. Vì vậy, thực trạng quản trị dòng tiền vào và ra chủ yếu dựa trên việc quản trị những khoản mục ảnh hưởng quan trọng tới việc làm thay đổi dòng tiền vào, dòng tiền ra và dòng tiền thuần của doanh nghiệp. Số liệu sau đây phản ánh thực trạng quản trị dòng tiền của các DN CBTPNY này. 11 3.2.1. Thực trạng quản trị dòng tiền vào Theo kết quả nghiên cứu số liệu thu thập về thực trạng phải thu, có thể thấy phải thu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng gia tăng. Tính tới ngày 31/12/2012, tỷ trọng này tăng cao ở một số doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực thủy sản. Chẳng hạn, DN Thủy sản Gentraco (Phải thu/TTS: 62,07%), Thủy sản Việt An (Phải thu/TTS: 43,22%). Các doanh nghiệp chế biến nông sản & hải sản có tỷ trọng hàng tồn kho cao trong tổng tài sản và tăng mạnh trong năm 2012. Ngoài ra, lỗ chênh lệch tỷ giá, chiết khấu thanh toán, trích lập dự phòng tăng. 3.2.2. Thực trạng quản trị dòng tiền ra Dòng tiền ra của doanh nghiệp bao gồm các khoản chi trả cho hoạt động kinh doanh, trong đó phải trả có vai trò quan trọng. Phải trả ảnh hưởng trọng yếu tới dòng tiền ra của các DN này. Theo kết quả phân tích số liệu của các DN CBTPNY, có thể thấy tỷ trọng phải trả trong tổng vốn cao và tăng nhanh trong giai đoạn 2007 - 2012. Đặc biệt, số doanh nghiệp có tỷ lệ này trên 50% là 31, cá biệt như tập đoàn Thái Hòa Việt Nam (94%). Ngoài ra, các DN này chưa vận dụng chính sách thanh toán điện tử nào nhằm cân đối giữa dòng tiền ra phù hợp với dòng tiền vào. 3.2.3. Thực trạng lập kế hoạch dòng tiền và xây dựng ngân quỹ tối ưu Theo kế quả khảo sát và phỏng vấn sâu, việc lập kế hoạch dòng tiền chưa được quan tâm. Kết quả cho thấy quy trình lập kế hoạch dòng tiền chưa được thực hiên đầy đủ từ chuẩn bị lập kế hoạch tới dự báo dòng tiền, xác định dòng tiền kế hoạch, cho tới xây dựng ngân quỹ tối ưu. Các doanh nghiệp đang lập kế hoạch dòng tiền dựa trên cân đối thu - chi phát sinh và chưa có kế hoạch dự báo, đồng thời việc lập kế hoạch dòng tiền chỉ được thực hiện kết hợp trong lập kế hoạch tài chính hàng năm. Do chưa quan tâm thỏa đáng tới lập kế hoạch dòng tiền, nên các doanh nghiệp này chưa áp dụng mô hình nào về dự báo dòng tiền, chưa thực sự vận dụng mô hình ngân quỹ tối ưu trong quản trị dòng tiền, và chưa khắc phục được tính mùa vụ trong dự báo và quản trị dòng tiền. 12 3.3. Đánh giá thực trạng quản trị dòng tiền của các DN CBTPNY Kết quả của việc quản trị dòng tiền được ghi nhận qua một số chỉ tiêu tài chính sau: Bảng 3.15. Tỷ số tài chính phản ánh dòng tiền của DN CBTPNY 3.3.1. Kết quả đạt được Nhóm tỷ số khả năng chi trả thấp, thường xuyên duy trì <1. Các DN CBTPNY đã thực hiện một số nội dung của quản trị dòng tiền như quản trị khoản phải thu, phải trả, trích lập dự phòng nợ khó đòi cần thiết mặc dù việc quản trị dòng tiền chưa được quan tâm như lợi nhuận. Các doanh nghiệp này đã thực hiện biện pháp để xử lý trạng thái thừa tiền hoặc thiếu tiền tạm thời mặc dù chưa xây dựng được ngân quỹ tối ưu. Vốn lưu động ròng được duy trì ổn định. Hầu hết các DN CBTPNY đã tuân theo đúng nguyên tắc phân bổ vốn là lấy vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn, vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn. Do vậy, vốn lưu động ròng của các DN này luôn được duy trì ổn định và dương (42/53 DN). 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân (1) Hạn chế Sau khi phân tích thực trạng quản trị dòng tiền của các DN CBTPNY, có thể thấy một số hạn chế cơ bản sau: nguy cơ mất cân đối thu - chi, Khả năng chi trả đầy đủ cho các khoản chi phí cố định của dòng tiền ở mức thấp ( nhỏ hơn 1), Khả năng thanh toán nợ vay ngắn hạn rất thấp, tỷ số dòng tiền/doanh thu và tỷ số đáp ứng nhu cầu chi trả đầy đủ của dòng tiền ở mức thấp, vốn lưu động của một số DN nhỏ hơn 0, khả năng tạo tiền thấp biểu hiện là các doanh nghiệp này bị chiếm dụng Đơn vị: lần Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 TT Tỷ số 1 Khả năng chi trả chi phí cố định đầ 0.08 0.27 0.17 0.09 0.07 0.71 2 Khả năng thanh toán tổng nợ (2.78) 0.03 (30.51) 6.76 1.22 (12.63) 3 Khả năng hoàn trả nợ vay ngắn hạn (8.22) (2.34) (50.27) 15.00 2.48 (16.34) 4 Khả năng chi trả cổ tức 0.10 2.52 0.00 2.14 0.02 (0.93) 5 Tỷ số dòng tiền/doanh thu 0.00 (0.01) 0.06 0.01 0.02 0.04 6 Tỷ số dòng tiền/LNST 1.11 (1.53) (7.02) (1.65) (0.33) 6.05 7 Tỷ số dòng tiền/Tài sản 0.02 0.01 0.07 0.01 0.02 0.09 8 Tỷ số dòng tiền/VCSH 0.07 (0.09) 0.05 (0.05) (0.00) 0.10 (Nguồn: Stoxplus.com.vn và tính toán của tác giả) 13 vốn lớn hơn chiếm dụng vốn (Phải thu > Phải trả). (2) Nguyên nhân: Có hai nhóm nguyên nhân cơ bản sau. Nguyên nhân chủ quan: chi phí nợ và cơ cấu vốn chưa hợp lý, lựa chọn kỹ thuật quản trị dòng tiền chưa đồng bộ và đầy đủ, khả năng dự báo dòng tiền hạn chế, chưa thực sự xây dựng mô hình ngân quỹ tối ưu, quy mô sản xuất chưa hợp lý, chưa thực sự có nhà quản trị tài chính chuyên trách, nhà quản trị tài chính chưa thực sự quan tâm tới quản trị dòng tiền, các dịch vụ phái sinh, phòng ngừa rủi ro tỷ giá chưa được lựa chọn, chính sách tín dụng thương mại chưa linh hoạt chưa gắn kết trực tiếp với điều kiện thị trường thay đổi. Nguyên nhân khách quan: chính sách lãi suất của Nhà nước thay đổi và lãi suất trên thị trường tài chính biến động mạnh, chu kỳ kinh tế tác động tới hoạt động của doanh nghiệp, kéo theo đó quản trị dòng tiền sẽ thuận lợi hoặc khó khăn hơn ứng với chu kỳ kinh tế, rủi ro tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái không tạo thuận lợi DN xuất khẩu, các sản phẩm dịch vụ từ thị trường tài chính và định chế tài chính còn hạn chế, công cụ giao dịch của tín dụng thương mại chưa phát triển, ở Việt Nam chất lượng báo cáo tài chính đặc biệt là báo cáo lưu chuyển tiền tệ chưa cao, dịch vụ hỗ trợ quản trị công nợ chưa phát triển thể hiện qua việc thành lập và hoạt động của các công ty mua bán nợ và của các trung tâm trọng tài thương mại. Kết luận chương 3 Trên cơ sở lý luận về quản trị dòng tiền, xác định các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền của DN và kết quả khảo sát, phỏng vấn sâu để phân tích thực trạng quản trị dòng tiền của các DN CBTPNY, có thể thấy mặc dù các DN này đã đạt được một số kết quả nhất định, song vẫn tồn tại nhiều hạn chế. Hạn chế quan trọng là các DN này chưa thực sự quan tâm tới lập kế hoạch và dự báo dòng tiền. Họ chưa lựa chọn mô hình nào cho dự báo dòng tiền. Dòng tiền dự báo được kết hợp với lập kế hoạch tài chính hàng năm. Từ đó cho thấy, nhu cầu tiền chưa được xác định phù hợp cho hoạt động kinh doanh, dòng tiền âm theo quý là phổ biến ở nhiều DN. Ngoài ra, hầu hết các DN này chưa nhận thấy rõ vai trò của xác định ngân quỹ tối ưu và xây dựng mô hình ngân quỹ tối ưu phù hợp. 14 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỰC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 4.1. Nhóm giải pháp trực tiếp 4.1.1. Dự báo dòng tiền Phát triển mô hình hồi quy chuỗi thời gian đa biến để dự báo dòng tiền từ hoạt động cho một nhóm 53 DN. Phương trình hồi quy được tác giả xây dựng như sau: CFt = a + b1(CFt-1) + b2(OIBDt-1) + b3(RECt-1) + b4(INVt-1) + b5 (PAYt-1) + et (4.2) Biến phụ thuộc: CFt là dòng tiền hoạt động năm t Biến độc lập: OIBDt-i là thu nhập hoạt động trước khấu hao năm t-i RECt-1 là khoản phải thu năm t-1 INVt-1 là hàng tồn kho năm t-1 PAYt-1 là khoản phải trả năm t-1 Et là biến nhiễu Phương pháp kiểm định: Có 3 phương pháp kiểm định và ước lượng tham số của phương trình hồi quy: - POOLS (pooled OLS) - Random effect (nhân tố ảnh hưởng ngẫu nhiên) - Fixed effect (nhân tố ảnh hưởng cố định) Giả thuyết: H0: bi = 0 (Xi không có quan hệ với CF) H1: bi ≠ 0 ((Xi có quan hệ với CF) Sử dụng phần mềm STATA 11 cùng bộ số liệu của 53 DN CBTPNY, giai đoạn từ 2007 - 2012. Các bước kiểm định và ước lượng được thực hiện như sau: Bước 1: Khai báo các biến phụ thuộc và biến độc lập của phương 15 trình (4.2). Bước 2: Thực hiện kiểm định giả thuyết. Sau khi kiểm định phương sai sai số thay đổi đối với phương pháp POOLS và Random effects, kết quả cho thấy có phương sai sai số thay đổi. Vì vậy, để kiểm định và ước lượng hệ số của mô hình, cần sử dụng phương pháp nhân tố tác động cố định (Fixed Effect). Kết quả kiểm định và ước lượng theo phương pháp này như sau: Bảng 4.4. Kết quả kiểm định, ước lượng hệ số của phương trình (4.2) Bước 3: Viết phương trình hồi quy. Căn cứ vào kết quả chạy mô hình ở bảng 4.4, phương trình hồi quy được xác định như sau: CFt = - 87.512,43 + 0,4210556 (OIBDt-1) + 0,4276063 (RECt-1) + 0,6955193 (INVt-1) – 0,4129928 (PAYt-1) + et (4.3) Ý nghĩa của mô hình: Mô hình được sử dụng để dự báo dòng tiền dựa vào số liệu tài chính liên quan lịch sử. 16 Vậy, theo phương trình hồi quy (4.3) về dự báo dòng tiền đã được xây dựng kết hợp với bộ số liệu của DN CBTPNY trong giai đoạn 2007 - 2012, dòng tiền của các doanh nghiệp này sẽ được dự báo. 4.1.2. Thiết lập điều kiện tiền đề để xây dựng ngân quỹ tối ưu Nghiên cứu tình huống: Ứng dụng mô hình Stone để xây dựng mô hình ngân quỹ tối ưu cho CTCP NTACO Bước 1: Thiết lập giới hạn dưới cho tồn quỹ. Giới hạn này liên quan tới mức độ an toàn chi tiêu. Căn cứ vào mức tồn quỹ (tiền và khoản tương đương tiền) hàng quý trong giai đoạn từ 2007 - 2012, kết hợp với nhu cầu tiền trong thời gian năm tiếp theo và phỏng vấn Kế toán trưởng/Giám đốc tài chính, lượng dữ trữ tiền tối thiểu được xác định. L = 23.935,2 tr.đ Bước 2: Ước lượng độ lệch chuẩn của dòng tiền hàng kỳ Theo số liệu lịch sử dòng tiền của NTACO, phương sai thu chi ngân quỹ được xác định là: Vb = 7.221.778.859,1 tr.đ. Bước 3: Xác định lãi suất để xác định chi phí cơ hội NTACO không thực hiện đầu tư chứng khoán ngắn hạn với mục đích đảm bảo an toàn cho hoạt động thanh toán. Do dó, chi phí cơ hội căn cứ vào lãi suất theo quy định của NHNN đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM. Như đã phân tích ở trên, lãi suất là 10,05%/năm. Bước 4: Ước lượng chi phí giao dịch liên quan tới việc mua hoặc bán chứng khoán ngắn hạn NTACO không thực hiện giao dịch đầu tư chứng khoán ngắn hạn cho mục đích đảm bảo khả năng thanh toán và chi phí giao dịch huy động tiền gửi ngân hàng là không đáng kể (theo kết quả phỏng vấn). Do đó, chi phí giao dịch là không đáng kể. (Cb = 1) Vậy, lượng dự trữ tiền tối ưu = 23.935,2 %05,10 859,17.221.778.13 3* += xxZ 17 Lượng dự trữ tiền tối ưu = 29.931,25 tr.đ Mức tồn quỹ giới hạn trên: H = 3Z – 2L = 41.293,38 Đồ thị 4.2. Mô hình quản trị dòng tiền của Công ty NTACO Bước 5: Xử lý thặng dư hoặc thâm hụt ngân quỹ a. Giả định: NTACO sử dụng hạn mức tín dụng cho năm 2013. Hạn mức tín dụng được xác định, như sau: (theo phụ lục 1) Nhu cầu Hạn mức VLĐ năm 2013 = 279 tỷ.đ b. Xử lý thặng dư hoặc thâm hụt ngân quỹ Dòng tiền dự báo năm 2013 theo phương trình dự báo 4.2 là: 23.621,94 tr.đ Đối chiếu với dự trữ tiền mặt tối ưu Z* = 29.931,25 tr.đ Suy ra, công ty NTACO sẽ thặng dư ngân quỹ. Số tiền thặng dư = 6.309,31 tr.đ. Do giai đoạn hiện nay TTCK Việt Nam đang tiềm ẩn nhiều rủi ro trong ngắn hạn và NTACO không thực hiện đầu tư trên TTCK ngắn hạn, nên lựa chọn thích hợp nhất là NTACO đầu tư ngắn hạn tiền nhàn dỗi vào tiền gửi kỳ hạn ngắn hạn tại NHTM Vietcom An Giang. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng là 6,8%/năm (theo biểu lãi suất của Vietcombank). Vậy, số lãi mà NTACO thu được từ đầu tư ngắn hạn tiền nhàn rỗi là: 6.309,31 x 6,8%/4 = 107,26 tr.đ (Chi tiết đánh giá tác động của dự báo dòng tiền, xây dựng ngân quỹ tối ưu tới hiệu quả hoạt động của CTCP NTACO xem tại Phụ lục 1) Tiền Gửi tiền ngân hàng/Mua chứng khoán H1 = 41.293,38 Z*= 29.931,25 L1 = 23.935,18 Gửi tiền ngân hàng/Mua chứng khoán Thời gian 18 4.1.3. Tăng cường quản trị công nợ - Phân công phân nhiệm nhân viên phụ trách khoản phải thu, phải trả, tiền mặt riêng. - Tăng cường thu hồi khoản phải thu. - Kéo dài thời gian thanh toán khoản phải trả. - Thực hiện cân đối thu - chi theo mức độ quan trọng và đối chiếu với kế toán tiền mặt. - Thay đổi chính sách bán hàng phù hợp. 4.2 Nhóm giải pháp bổ trợ 4.2.1. Phát triển nguồn nhân lực - Sự tách biệt giữa kế toán trưởng và giám đốc tài chính là cần thiết trong quản trị tài chính của DN. - Tăng cường nhận thức của ban lãnh đạo về quản trị dòng tiền. - Nâng cao nhận thức của người lao động về tầm quan trọng của dòng tiền đối với DN. 4.2.2. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp Cần kết hợp giữa nghiên cứu thị trường và xây dựng kế hoạch sản xuất giúp cho các DN này hoạch định ngân sách vốn phù hợp, lựa chọn kênh tài trợ vốn cũng như xây dựng ngân quỹ để tránh ảnh hưởng tới khả năng thanh toán. 4.2.3. Xây dựng chính sách bán hàng linh hoạt và tăng cường hoạt động Marketing Chính sách bán hàng cần được xây dựng thống nhất và ổn định, có sự phân cấp quan hệ đối xử rõ rệt giữa các nhóm đại lý nhằm tạo sự phân vùng (miền Bắc, Trung, Nam), thành thị và nông thôn. Theo báo cáo tổng quan về các DN thực phẩm chế biến của BMI (2013), Việt Nam có sự chênh lệch thu nhập lớn giữa thành thị và nông thôn, do vậy mô hình tiêu thụ sản phẩm của các DN CBTPNY cần thay đổi theo thu nhập. Các 19 DN cần đưa ra các sản phẩm phù hợp với thị hiếu và thu nhập của từng loại thị trường. Do vậy, chính sách Marketing cần được xây dựng cho phù hợp với từng phân khúc thị trường này. 4.2.4. Sử dụng đa dạng các sản phẩm dịch vụ của NHTM Theo kết quả khảo sát, hầu hết các DN này chỉ sử dụng các nghiệp vụ thanh toán quốc tế cơ bản như L/C hoặc T/T và chưa quan tâm tới các nghiệp vụ phái sinh. Trong khi đó, tỷ giá ảnh hưởng trọng yếu tới các giao dịch ngoại thương. Tỷ giá giữa các cặp tiền tệ thường xuyên biến động. Vì vậy, rủi ro tỷ giá là tất yếu. Để giảm tác động tiêu cực của rủi ro tỷ giá, các DN nên lựa chọn các nghiệp vụ phái sinh của NHTM. 4.2.5. Một số giải pháp khác - Lựa chọn xây dựng phầm mềm quản trị dòng tiền. Kết hợp giữa phần hành quản trị dòng tiền và các phần hành khác trong phần mềm kế toán. - Tự động hóa quản trị đơn hàng. - Sử dụng bổ sung các chỉ tiêu phản ánh chất lượng dòng tiền của doanh nghiệp bên cạnh các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán truyền thống đang được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính ở Việt Nam. 4.3. Kiến nghị 4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ Công cụ giao dịch tín dụng thương mại Chính phủ cần ban hành nghị định hướng dẫn thi hành Luật Các công cụ chuyển nhượng ngày 28/11/2005, theo đó Bộ Tài chính và Bộ Công thương cần phối hợp ban hành các văn bản chi tiết hướng dẫn thi hành. Từ đó, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và sử dụng các công cụ quy định trong Luật này vào hoạt động thanh toán, đồng thời các NHTM sẽ cung cấp các sản phẩm ngân hàng gắn kết với các công cụ này cho doanh nghiệp. Tạo lập thị trường chính thức tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh 20 nghiệp tăng cường sử dụng hối phiếu. Nên tách Luật này thành 2 luật là: (i) Luật Hối phiếu; (ii) Luật Séc. Tách như vậy là phù hợp với thông lệ Quốc tế nói chung vì trên Thế giới nhiều nước chỉ có Luật Hối phiếu và Luật séc. Dịch vụ hỗ trợ quản lý công nợ Chính phủ cần tạo hành lang pháp lý và điều kiện thuận lợi để các công ty mua bán nợ hình thành và hoạt động giúp các doanh nghiệp xử lý nợ tồn đọng và khơi thông dòng tiền. Chính phủ cần thực hiện các hoạt động tuyên truyền quảng bá để thay đổi nhận thức của các DN, theo đó họat động trọng tài thương mại sẽ được nhiều DN CBTPNY tin tưởng lựa chọn. 4.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính Nên có những quy định và hướng dẫn chi tiết đối với từng ngành nghề thì việc công bố thông tin bắt buộc đối với các doanh nghiệp niêm yết sẽ đầy đủ và chi tiết hơn. Bên cạnh đó, những thông tin này sẽ hữu ích khi doanh nghiệp tiếp cận với các nhà cung cấp, khách hàng và các nhà cung ứng vốn trong nước và quốc tế. 4.3.3. Khuyến nghị với Ngân hàng Nhà nước Chính sách lãi suất và chính sách tỷ giá có mối quan hệ mật thiết và tác động trực tiếp tới hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp CBTP nói riêng.Vì vậy, khi chuyển sang thời kỳ hậu suy thoái, NHNN cần xem xét tới việc tự do hóa cơ chế điều hành lãi suất để vừa đảm bảo được lợi ích của NHTM vừa đảm bảo được lợi ích của các doanh nghiệp, đồng thời ổn định được hoạt động của nền kinh tế. 4.3.4. Khuyến nghị với các NHTM Thông qua các giao dịch, NHTM cần cần tăng cường giới thiệu các sản phẩm dịch vụ, như: 21 - Sản phẩm giúp doanh nghiệp ngăn ngừa rủi ro tỷ giá như Swap, Option, Future. - Sản phẩm giúp doanh nghiệp quản trị dòng tiền thông qua tài khoản quản lý vốn lưu động. Theo đó, tài khoản này như là nơi điều tiết dòng tiền của doanh nghiệp. Kết luận chương 4 Từ cơ sở lý thuyết tới phân tích và đánh giá thực trạng quản trị dòng tiền của các DN CBTPNY, qua chương 4 tác giả đã đề xuất nhóm giải pháp trực tiếp (3 giải pháp về dự báo dòng tiền, xây dựng ngân quỹ tối ưu và quản trị hàng tồn kho), nhóm giải pháp bổ trợ (7 giải pháp) và kiến nghị các điều kiện để thực hiện các nhóm giải pháp này nhằm tăng cường quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp CBTPNY trên TTCK Việt Nam. 22 KẾT LUẬN 1. Lý luận Tác giả đã khái quát được những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị dòng tiền của doanh nghiệp bao gồm: khái quát chung về dòng tiền của doanh nghiệp, khái quát về quản trị dòng tiền của doanh nghiệp từ khái niệm, mục tiêu, nội dung, các chỉ tiêu đánh giá quản trị dòng tiền, cho tới những nhân tố tác động tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp. Tác giả đã đưa ra khái niệm toàn diện về quản trị dòng tiền của doanh nghiệp, theo đó quản trị dòng tiền cần được hiểu là quản trị theo một quy trình: Tiền mua NVL sản xuất Lưu kho bán hàng Phải thu thu tiền Tiền Bên cạnh đó, tác giả đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá quản trị dòng tiền của doanh nghiệp. Trên cơ sở những chỉ tiêu này, tác giả đánh giá việc quản trị dòng tiền của doanh nghiệp CBTPNY ở Việt Nam tốt hay không tốt. 2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả đã thu thập dữ liệu từ hai nguồn thứ cấp và sơ cấp. Nguồn thứ cấp thông qua các báo cáo tài chính của các DN CBTPNY có năm tài chính kết thúc ngày 31/12/hàng năm cho giai đoạn từ 2007 – 2012. Nguồn sơ cấp thông qua phỏng vấn sâu các DN CBTPNY và các chuyên gia tài chính, kiểm toán viên. Tác giả đã sử dụng kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng, đặc biệt tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống để phân tích, đánh giá thực trạng cũng như đề xuất giải pháp để làm rõ hơn những nội dung của luận án. Phương pháp nghiên cứu định tính thể hiện thông qua thống kê và phân tích số liệu sơ cấp và thực hiện phỏng vấn sâu. Phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm lượng hóa tác động của một số nhân tố tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp. Từ đó, tác giả phân tích, đánh giá thực trạng, xây dựng mô hình kinh tế lượng nhằm mục đích giúp doanh nghiệp dự báo dòng tiền và thiết kế mức dự trữ tiền tối ưu thông qua phương pháp thống kê và phương pháp hồi quy tương quan (sử dụng phần mềm STATA 11). Bên cạnh đó, tác giả đã đề 23 xuất một số chỉ tiêu mới nhằm phản ánh chất lượng dòng tiền của doanh nghiệp bên cạnh các chỉ tiêu phản ánh khả năng chi trả (thanh toán) truyền thống đang được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Từ đó, tác giả có cơ sở để đề xuất các giải pháp cũng như kiến nghị điều kiện thực hiện giải pháp nhằm tăng cường quản trị dòng tiền của các DN CBTPNY trên TTCK Việt Nam. 3. Kết quả khảo sát, phỏng vấn sâu và phân tích Tác giả đã thực hiện khảo sát số liệu từ 2007 - 2012 của 15/53 DN CBTPNY để thống kê mô tả và phân tích. Tác giả đã sử dụng bộ số liệu của 53 DN CBTPNY để xây dựng phương trình hồi quy nhằm xác định dòng tiền dự báo của các DN này (theo phương pháp dự báo của ARIMA). Tác giả đã thực hiện phỏng vấn sâu 4 DN CBTPNY trên HSX và 4 DN CBTPNY trên HNX, đồng thời tham vấn ý kiến chuyên gia tài chính và ý kiến của các kiểm toán viên thực hiện kiểm toán các DN CBTPNY khảo sát nhằm hỗ trợ thông tin cho phân tích đánh giá về quản trị dòng tiền của các DN CBTPNY này. Kết quả thống kê, phân tích và đánh giá cho thấy quản trị dòng tiền chưa được các DN CBTPNY quan tâm thỏa đáng thể hiện qua các nội dung quản trị chưa được thực hiện đầy đủ và toàn diện. 4. Giải pháp đề xuất Trên cơ sở thống kê, phỏng vấn sâu, phân tích, kiểm định và đánh giá thực trạng quản trị dòng tiền của các DN CBTPNY, tác giả đã đề xuất 3 giải pháp trực tiếp (3 giải pháp về dự báo dòng tiền, xây dựng ngân quỹ tối ưu và quản trị công nợ), nhóm giải pháp bổ trợ (5 giải pháp) và kiến nghị các điều kiện để thực hiện các nhóm giải pháp này nhằm tăng cường quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp CBTPNY trên TTCK Việt Nam. Trong hệ thống các giải pháp đưa ra, nghiên cứu ứng dụng cho tình huống quản trị dòng tiền tại công ty NTACO như minh họa thực tế cho các giải pháp. 24 5. Giới hạn nghiên cứu Giới hạn của nghiên cứu này là tác giả chưa lượng hóa được đầy đủ các nhân tố khách quan tác động tới nội dung quản trị dòng tiền của doanh nghiệp. Đây là vấn đề gợi mở cho các nghiên cứu tiếp theo. Phạm vi nghiên cứu chỉ dừng lại ở quản trị dòng tiền của DN CBTPNY. Do đó, có thể được mở rộng nghiên cứu cho các DN CBTP ở Việt Nam (gồm các DN CBTPNY và chưa niêm yết). Gợi ý nghiên cứu kiểm chứng, so sánh việc quản trị dòng tiền của các DN CBTPNY và chưa niêm yết. Ngoài ra, có thể đánh giá tác động quản trị dòng tiền của doanh nghiệp tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DN này. Tác giả đã cố gắng nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng quản trị dòng tiền của các DN CBTPNY, mạnh dạn áp dụng các phương pháp nghiên cứu, tuy nhiên những thiếu sót trong luận án là không thể tránh khỏi. Tác giả luận án kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học, các độc giả quan tâm để luận án được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_quan_tri_dong_tien_cua_cac_doanh_nghiep_che.pdf
Luận văn liên quan