Trước những thử thách trong thực tế mà Hiến pháp nước ta đang gặp phải
thì việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về bảo hiến bằng pháp luật là vô cùng cần
thiết. Học tập và tiếp thu kinh nghiệm bảo hiến đã có lịch sử thực tiễn của các mô
hình phổ biến trên thế giới kết hợp với đường lối chủ trương xây dựng nhà nước
pháp quyền và xây dựng pháp luật của Đảng và nhà nước ta để đảm bảo các định
hướng và quyền con người là việc làm cần thiết. Điểm xuất phát đầu tiên có thể là
các cơ chế mang tính thử nghiệm, tham vấn để đưa ra các vấn đề cần bảo vệ trong
hoạt động quản lý xã hội trong đó kết hợp với đội ngũ Luật sư và truyền thông để
nhận được sự phản biện và giám sát khách quan cần thiết. Cơ chế có tính tài phán
sẽ được hoàn thiện dần sau khi đã có kinh nghiệm hoạt động tham vấn để nâng cao
hiệu lực hiệu quả của cơ chế bảo hiến. Vấn đề này cần được sớm đưa ra thảo luận,
lấy ý kiến nhân dân và các nhà khoa học để thực hiện một cách thận trọng nhưng
đạt hiệu quả trong thực tế đáp ứng xu thế phát triển của đất nước khi dân trí
trong ngày một cao, các đòi hỏi về quyền công dân – quyền con người ngày
càng cấp bách và trong bối cảnh Việt nam đang tích cực hòa nhập quốc tế theo
cả chiều rộng lẫn chiều sâu, cả song phương và đa phương.
Xây dựng cơ chế bảo hiến hiệu lực và hiệu quả trên phải cơ sở làm rõ các
yếu tố cấu thành của cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, đưa ra được nền
tảng lý luận để dựa vào đó tạo dựng cơ chế bảo hiến được tổ chức khoa học, có sự
liên kết với các thiết chế khác và không ảnh hưởng hay đứng trên quyền lực nhân
dân. Đồng thời phải tuân thủ nguyên tắc Đảng lãnh đạo tránh xu hướng lợi dụng
hoạt động bảo Hiến làm chệch hướng chính trị gây mất ổn định xã hội và thực sự
phải xuất phát từ mục tiêu đảm bảo mọi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Như vậy, cơ chế bảo hiến bằng pháp luật mới phát huy được hết giá trị vốn có của
nó trong công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa phù hợp với
thực tiễn ở Việt Nam.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 28 trang
28 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 2149 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m đƣợc đƣa ra thảo luận và nghiên cứu với mức độ tích cực khác 
nhau thu hút sự chú ý của xã hội và giới luật học. Dƣới góc độ lý luận, từ năm 1991 đã 
có nhiều bài viết của các học giả tâm huyết thể hiện các quan điểm lý luận về cơ chế bảo 
hiến cho Việt Nam. 
Vấn đề nghiên cứu pháp luật về bảo vệ Hiến pháp ở Việt Nam đã đƣợc nhiều nhà 
khoa học pháp lý xem xét và nghiên cứu nhƣng tính thời sự và các vấn đề thực tiễn cần 
giải quyết vẫn tiếp tục đƣợc đặt ra. Việc tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật bảo 
vệ Hiến pháp ở nƣớc ta trong Luận văn thạc sĩ vẫn là điều cần thiết. Vì thế đề tài này 
dƣới góc độ nghiên cứu khoa học vẫn đảm bảo tính mới, tính cấp thiết. 
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 
Mục đích của luận văn nhằm tìm hiểu cơ bản về cơ chế bảo hiến bằng pháp 
luật trên thế giới thông qua việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá những khái niệm, 
vai trò của bảo hiến đối với mỗi quốc gia, làm rõ các yếu tố tác động đến sự lựa 
chọn xây dựng mô hình bảo hiến ở mỗi nƣớc. Đồng thời nghiên cứu xác định 
những ƣu điểm và hạn chế của pháp luật bảo hiến hiện tại, xem xét nền tảng để 
hoàn thiện pháp luật về bảo hiến ở Việt Nam. Để hoàn thành mục đích trên, luận 
văn cần thực hiện những nhiệm vụ: 
 2 
- Nghiên cứu các đặc điểm của các pháp luật và cơ chế bảo vệ Hiến pháp 
trên thế giới.Bên cạnh đó, tìm hiểu tại sao các quốc gia lại lựa chọn các cơ chế bảo 
hiến đó, nhằm tìm ra những mô hình phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở Việt Nam. 
- Nghiên cứu các quy định pháp luật về bảo hiến ở Việt Nam hiện nay, yêu 
cầu cần thiết cho sự đổi mới của mô hình. 
- Nghiên cứu đƣa ra các kiến nghị, kế thừa và phát triển cơ chế bảo vệ hiến 
pháp bằng pháp luật phù hợp với đặc điểm quốc gia đối với Việt Nam. 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
Trong khuôn khổ của một đề tài luận văn thạc sỹ, ngƣời viết xác định phạm 
vi của đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề pháp lý liên quan đến 
việc hình thành thực hiện bảo hiến ở Việt Nam; những thuận lợi và khó khăn, 
thách thức trong việc xây dựng mô hình bảo hiến, trên cơ sở đó đề xuất một số 
phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế bảo hiến bằng pháp luật ở 
Việt nam. 
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 
Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở sử dụng phƣơng pháp luận khoa học 
của Chủ nghĩa Mác - Lênin (chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện 
chứng), tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và Nhà 
nƣớc về hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống văn bản quản lý nhà 
nƣớc nói riêng. 
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ: phƣơng pháp 
phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp lịch sử và lôgic, phƣơng pháp thống kê, so 
sánh để phân tích và làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. 
6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của luận văn 
6.1. Ý nghĩa về lý luận 
Luận văn đề cập khá toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động bảo 
vệ hiến pháp bằng pháp luật trong bối cảnh Việt Nam đang từng bƣớc nỗ lực thực hiện 
quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cƣờng pháp chế, xây dựng Nhà nƣớc 
pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 
6.2. Ý nghĩa thực tiễn 
Với những kết quả mà luận văn đạt đƣợc, tác giả hy vọng sẽ là sự kế 
thừa các công trình nghiên cứu đã có và góp một phần nhỏ vào việc tạo thêm 
cơ chế hiệu quả để bảo vệ Hiến pháp, ngăn ngừa và xử lý có hiệu quả các hành 
vi vi hiến. 
 3 
7. Kết cấu của luận văn 
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận 
văn gồm 2 chƣơng: 
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về cơ chế bảo vệ Hiên pháp 
bằng pháp luật 
Chương 2: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện cơ chế bảo vệ Hiến pháp 
bằng pháp luật ở Việt Nam . 
 4 
Chương 1 
 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 
VỀ CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT 
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN 
PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT 
1.1.1.Hiến pháp và vi phạm Hiến pháp 
Trong hệ thống pháp luật mỗi quốc gia, Hiến pháp là văn bản có hiệu lực 
pháp lý cao nhất, là nguồn của các văn bản quy phạm pháp luật, cần phải đƣợc tôn 
trọng và bảo vệ nghiêm chỉnh. Nội dung Hiến pháp quy định những vấn đề quan 
trọng cơ bản nhƣ tổ chức quyền lực nhà nƣớc, chế độ chính trị, quyền và nghĩa vụ 
cơ bản của công dân, chế độ kinh tế, văn hóa, giáo dụcNội dung những quy định 
của Hiến pháp xác định nền tảng pháp lý quan trọng cho sự duy trì quyền lực nhà 
nƣớc, bảo đảm quyền tự do, dân chủ và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Đồng thời 
đây cũng là những cơ sở pháp lý cho việc đánh giá, xem xét tính hợp hiến của các 
đạo luật, văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nƣớc ban hành. Hiến 
pháp có vai trò quan trọng nhƣ vậy, nên việc bảo vệ Hiến pháp khỏi những hành vi 
vi hiến là điều tất yếu phải làm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, trong quá trình thực 
thi Hiến pháp luôn luôn xảy ra tình trạng vi phạm Hiến pháp.Vi phạm Hiến pháp 
thể hiện ở cả trạng thái chủ động và thụ động 
 1.1.2. Bảo hiến và các mô hình bảo hiến trên thế giới 
Có nhiều quan niệm nhƣng tổng quát đó là bảo vệ Hiến pháp là tổng hợp 
các hoạt động được tiến hành bởi các chủ thể mà hiến pháp xác định thẩm quyền 
nhằm bảo đảm sự tôn trọng, giữ gìn hiến pháp, ngăn ngừa, chống lại và triệt tiêu 
hành vi vi hiến. 
Trên thế giới có một số mô hình bảo hiến đã có lịch sử hình thành và phát 
triển và trở nên phổ biến đó là: 
 Mô hình bảo hiến kiểu Mỹ(American Model),quyền bảo hiến đƣợc 
giao cho tòa án tƣ pháp thực hiện. Ƣu điểm của mô hình này là bảo 
hiến rộng khắp đi cùng hoạt động xét xử khi có yêu cầu của đƣơng sự. 
Tuy nhiên, nhƣợc điểm là thủ tục tố tụng và chỉ bảo hiến khi phát sinh 
yêu cầu cụ thể. 
 5 
 Mô hình bảo vệ Hiến pháp của các nước châu Âu (European 
Model). Đây là kiểu thành lập cơ quan chuyên trách để thực hiện bảo 
vệ Hiến pháp. Mô hình này có ƣu điểm là kết hợp đƣợc việc giải 
quyết các vụ việc cụ thể, đồng thời giải quyết cả những việc có tác 
dụng chung cho cả xã hội thông qua đề nghị của những ngƣời, cơ 
quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nƣớc 
 Mô hình bảo hiến hỗn hợp kiểu Âu – Mỹ (The Mixed Model). Đây 
là sự kết hợp của cả hai mô hình với Tòa án Hiến pháp kết hợp với 
các tòa án thƣờng để giải quyết cả ở vĩ mô lẫn các vụ việc nếu phát 
hiện ra vi phạm Hiến pháp. 
Ngoài các mô hình cơ chế bảo vệ Hiến pháp kể trên còn có mô hình giám sát 
tính hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật kiểu Pháp (The French Model) 
với ƣu điểm hạn chế các văn bản vi hiến nhƣng lại có nhƣợc điểm là sự can tiệp 
quá sâu của hội đồng Bảo hiến vào lập pháp. Lý thuyết về bảo hiến thƣờng chia 
các mô hình bảo hiến bằng cơ quan tƣ pháp thành hai mô hình cơ bản: mô hình bảo 
hiến phi tập trung hoá với đại diện tiêu biểu là Mỹ và mô hình bảo hiến tập trung 
hoá với đại diện tiêu biểu là Đức. Ở một số nƣớc nhiệm vụ bảo hiến đƣợc giao cho 
nhiều cơ quan khác nhau đảm nhiệm. Sở dĩ các nƣớc trên thế giới sử dụng các mô 
hình bảo hiến khác nhau, vì theo học thuyết Mác-Lênin về các hình thái kinh tế - 
xã hội: mỗi hình thái kinh tế - xã hội tƣơng ứng với chế độ kinh tế của nó, có một 
kiểu nhà nƣớc, hiến pháp, pháp luật nhất định. 
 1.2. NHU CẦU KHÁCH QUAN CỦA CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP 
BẰNG PHÁP LUẬT 
 1.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành cơ chế bảo vệ hiến pháp 
Cơ chế bảo vệ Hiến pháp là một tổng thể các yếu tố có quan hệ mật thiết, 
tương tác lẫn nhau, hình thành một hệ thống và phương thức vận hành của hệ 
thống đó để tiến hành hoạt động bảo vệ Hiến pháp, nhằm bảo đảm sự tôn trọng, 
giữ gìn Hiến pháp, ngăn ngừa và chống lại mọi hành vi vi phạm hiến pháp. 
Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bao gồm các yếu tố: thể chế, thiết chế và phƣơng 
thức vận hành của cơ chế bảo vệ Hiến pháp. Trong đó, thể chế bao gồm các 
nguyên tắc, quy phạm hợp thành hệ thống có tính định hƣớng và điều chỉnh các 
quan hệ xã hội khi thực hiện bảo hiến. Thiết chế bảo hiến là hệ thống các cơ quan 
tổ chức,cá nhân thực hiện bảo hiến với chức năng, tổ chức và nhiệm vụ có liên 
 6 
quan. Phƣơng thức vận hành để thiết chế bảo vệ Hiến pháp hoạt động và thể chế 
bảo vệ Hiến pháp đƣợc thực thi.Cả ba yếu tố cấu thành này có sự ràng buộc chặt 
chẽ và không thể tách rời. 
 1.2.2. Cơ chế nhà nước, cơ chế xã hội và cơ chế chính trị bảo vệ Hiến pháp 
Có nhiều cơ chế để bảo vệ Hiến pháp, bởi Hiến pháp là sản phẩm của dân 
chủ và nhân dân. Trƣớc hết, nhà nƣớc thực hiện bảo hiến bởi Hiến pháp quy định 
về tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nƣớc, bảo vệ quyền con ngƣời và quyền 
công dân. Nhà nƣớc sẽ giải quyết các vi phạm Hiến pháp quan trọng nhất bởi sức 
mạnh nội tại của nó cho phép đảm nhiệm nhiệm vụ đó. Bên cạnh cơ chế bảo hiến 
bằng nhà nƣớc còn cơ chế bảo hiến bằng xã hội, đó là sự vận dụng sức mạnh của 
cả hệ thống các tổ chức xã hội và công dân tham gia góp ý xây dựng pháp luật, 
giám sát việc thực thi Hiến pháp.một cách cụ thể và rộng khắp, thể hiện quyền 
lực nhân dân. Quyền lực chính trị đóng vai trò quan trọng và là quyền lực đặc biệt 
phát huy ảnh hƣởng đối với hoạt động bảo hiến. Để cân bằng đƣợc mối quan hệ 
giữa chính trị và tổ chức bộ máy nhà nƣớc, Hiến pháp các nƣớc phải quy định (ở 
những mức độ và hình thức không giống nhau) về chế độ chính trị, các quyền về 
chính trị của công dân, quy định về các đảng phái chính trị, để làm sao vừa đảm 
bảo dân chủ, vừa giữ đƣợc trật tự chính trị và trật tự nhà nƣớc, xã hội. Đó cũng là 
cách mà cơ chế chính trị bảo vệ Hiến pháp. Tựu chung việc bảo vệ Hiến pháp của 
các cơ chế đều trên cơ sở quy định của Hiến pháp và Luật. 
1.2.3. Một số thức dạng vi hiến ở Việt nam 
 Vi hiến trong hoạt động cơ quan lập pháp 
Cơ quan lập pháp có trách nhiệm làm luật, sửa đổi luật và ngăn chặn các văn 
bản vi hiến,trái luật. Nhƣng thực tế, không phải lúc nào cơ quan lập pháp cũng 
thực hiện đầy đủ quyền và đồng thời là nghĩa vụ của mình. Việc không thực hiện 
các quyền và nghĩa vụ Hiến định sẽ trực tiếp hạn chế các quyền tự do cơ bản của 
công dân, hạn chế sự phát triển các mặt của đất nƣớc, ảnh hƣởng tiêu cực đến hoạt 
động của các nhánh quyền lực khác. Việc Quốc hội không hành động,không thực 
hiện đúng và đầy đủ quyền làm luật của mình chính là sự vi hiến.Thực tế,nhiều 
nghành lĩnh vực trong tổ chức và hoạt động có sự vi phạm các quy định của hiến 
pháp, luật nhƣng Quốc hội không thực hiện đúng chức trách đƣợc giao khi thực 
hiện chức năng giám sát việc tuân thủ hiến pháp, luật.Thiếu tính kiên quyết hoặc 
không giải thích Hiến pháp kịp thời dẫn đến sự lạm quyền trong thực hiện công 
việc ở một số nhánh quyền lực 
 7 
 Vi hiến trong hoạt động của hành pháp 
Hiến pháp 2013 có quy định quyền hành pháp thuộc về chính phủ. Hoạt 
động hành pháp là hoạt động của chính phủ và các thành viên chính phủ để thực 
hiện chức năng ,nhiệm vụ quyền hạn hiến định và luật định của mình; cũng nhƣ 
hoạt động của các cơ quan,cá nhân thuộc bộ máy hành chính nhà nƣớc để thực 
hiện quyền hành pháp. Nhƣ vậy, theo Hiến pháp 2013 sự vi hiến trong hành pháp 
thể hiện ở nhiều yếu tố nhƣ đƣa ra các dự luật trái hiến pháp, sự lạm quyền, vƣợt 
quá thẩm quyền hiến định, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kịp thời 
các nghĩa vụ Hiến pháp quy định dù thể hiện dƣới hình thức nào thì sự vi phạm 
của hành pháp cũng tác động đến hiệu lực của hiến pháp, đến các quyền tự do dân 
chủ của công dân 
Vi hiến trong hoạt động tư pháp 
Hành vi vi hiến của các cơ quan tƣ pháp thƣờng nằm ở việc ban hành các 
văn bản trái luật, vi phạm hiến pháp; thực hiện không đúng các nghĩa vụ phải làm; 
thiếu sự độc lập, phụ thuộc vào các nhánh quyền lực khác một cách tiêu cực.sự 
vi hiến này đều tác động tiêu cực đến việc thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp 
của công dân, tính tôn nghiêm của pháp luật. Có những tồn tại đang đƣợc chấp 
nhận nhƣ một điều cần có mà hoàn toàn trái Hiến pháp. Ví dụ nhƣ khái niệm họp 
liên ngành liên ngành tƣ pháp để quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền xét 
xử. Việc dùng ảnh hƣởng cá nhân để can thiệp vào công tác xét xử dần dần thay 
đổi lòng tin của nhân dân vào sự khách quan và công bằng của cơ quan tòa án và 
toàn nghành tƣ pháp. 
1.3. CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT 
Khái niệm cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật 
Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật 
xác định hệ thống các chủ thể (cơ quan nhà nước, cá nhân) được Hiến pháp quy 
định (trực tiếp hoặc gián tiếp) nhiệm vụ và quyền hạn tiến hành các hoạt động bảo 
vệ hiến pháp, cùng với phương thức vận hành, các điều kiện đảm bảo hoạt động 
cho hệ thống đó để tiến hành hoạt động bảo vệ hiến pháp, nhằm bảo đảm sự tôn 
trọng, giữ gìn hiến pháp, ngăn ngừa và chống lại mọi hành vi vi phạm hiến pháp. 
Đặc điểm của cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật 
Bảo hiến bằng pháp luật mang tính pháp lý chặt chẽ, khuôn mẫu quy phạm 
bắt buộc của phát luật, sự minh bạch dự trên nguyên tắc phổ biến. So với các cơ 
 8 
chế bảo hiến khác, bảo hiến bằng pháp luật hiệu quả hơn khi vừa có trách nhiệm 
pháp lý, vừa có yếu tố tuyên truyền và các tác động xã hội rộng khắp. 
Nội dung cấu thành và nguyên tắc đối với cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng 
pháp luật 
Về mặt cấu trúc, cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật gồm các yếu tố cấu 
thành sau: 
 - Quy phạm pháp luật bảo vệ Hiến pháp: Các quy phạm pháp luật bảo vệ 
Hiến pháp phải đƣợc tạo thành một thể thống nhất, đứng đầu là quy phạm Hiến 
pháp, dƣới đó là quy phạm luật. 
 - Thiết chế bảo vệ Hiến pháp: Đó là các tổ chức, ngƣời có thẩm quyền đƣợc 
Hiến pháp (trực tiếp, gián tiếp) trao quyền bảo vệ Hiến pháp. Các thiết chế này 
đƣợc Hiến định hoặc đƣợc thành lập bởi cơ quan lập pháp, đƣợc luật hóa về vị trí, 
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phƣơng thức hoạt động và các điều kiện đáp ứng 
cho hoạt động. 
 - Phương thức phối hợp hoạt động giữa các thiết chế bảo vệ Hiến pháp 
Nếu cơ chế bảo hiến đƣợc thiết lập khoa học thì sự vận hành mới chơn chu, 
sự phối kết hợp giữa các thiết chế có liên quan đƣợc kịp thời, đảm bảo hiệu lực, 
hiệu quả, ngƣợc lại, nếu cơ chế lỏng lẻo, trùng lắp, chồng chéo, bỏ ngỏ, thì không 
những thủ tục phối hợp bị ách tắc, xung đột, làm giảm hiệu lực, hiệu quả thực hiện 
pháp luật bảo hiến, mà còn tạo nên khoảng trống cho hành vi vi hiến xuất hiện. 
Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật phải bảo đảm các nguyên tắc cơ 
bản mới có thể phát huy hiệu lực. Nguyên tắc đảm bảo tính tối cao của Hiến pháp 
đòi hỏi thể chế bảo hiến phải luôn thể hiện đầy đủ. Phải coi Hiến pháp là nền tảng 
gốc của các đạo luật và mọi chủ thể phải có ý thức tuân theo. Bên cạnh nguyên tắc 
này cần thể hiện nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ các quyền con ngƣời và đây cũng 
là sự thể hiện đặc trƣng của nhà nƣớc pháp quyên. 
1.3.1. MỘT SỐ MÔ HÌNH CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG 
PHÁP LUẬT TIÊU BIỂU TRÊN THẾ GIỚI 
 Bảo hiến bằng Hội đồng Bảo Hiến ở Cộng hòa Pháp 
Nƣớc Pháp thực hiện mô hình Hội đồng bảo hiến nhằm cân bằng quyền lực 
nhà nƣớc. Hội đồng bảo hiến là cơ quan chuyên trách, độc lập về giám sát Hiến 
pháp nhƣng không thuộc hệ thống cơ quan tƣ pháp, hành pháp hay lập pháp. 
Chức năng cơ bản của Hội đồng bảo hiến là bảo đảm cho ba nhánh quyền lực trên 
 9 
hoạt động trong phạm vi thẩm quyền theo đúng quy định của Hiến pháp. Ngoài 
Hội đồng bảo hiến, không cơ quan nào có quyền thực hiện chức năng giám sát 
Hiến pháp. Theo mô hình này, giám sát Hiến pháp chủ yếu là giám sát trƣớc, 
mang tính bắt buộc đối với các đạo luật về tổ chức, quy chế hoạt động của Nghị 
viện, các tranh chấp về bầu cử và trƣng cầu dân ý 
 Bảo hiến bằng tòa án ở Hoa kỳ 
Bảo hiến ở Mỹ đƣợc giao cho các tòa án thƣờng giải quyết .Tuy nhiên, nổi 
bật lên vai trò bảo hiến của tòa án tối cao. Các sự việc có yêu cầu bảo hiến phần lớn 
đều đƣợc giải quyết tại tòa án tối cao nên tòa án này sẽ thực hiện việc tuyên bố sự vi 
hiến.Việc giám sát hiến pháp đƣợc gắn với các vụ việc cụ thể. Tòa án không xem xét 
bảo hiến nếu không có việc kiện và phải gắn với quyền lợi, nghĩa vụ của ngƣời đi 
kiện.Nếu một đạo luật bị tuyên là vi hiến thì nó sẽ không đƣợc tiếp tục áp dụng. 
Bảo hiến bằng tòa án Hiến pháp tại Đức 
Cộng hòa LB Đức thực hiện bảo hiến bằng Tòa án hiến pháp với cơ cầu gồm 
hai tòa ngang nhau.Tòa thứ nhất giải quyết các vấn đề về quyền cơ bản trong Hiến 
pháp và sự mâu thuẫn giữa luật của bang và liên bang với hiến pháp. Tòa án thứ 
hai tập trung giải quyết tranh chấp theo luật công những vấn đề phát sinh từ quan 
hệ giữa các nhánh quyền lực, giữa các cấp quyền lực (liên bang và tiểu bang) và 
các tranh chấp khác nhƣ: Việc thực hiện quyền công dân; Cấm hoạt động đảng 
chính trị; tranh chấp và nghĩa vụ Liên bang và các tiểu bangTòa án Hiến pháp 
Liên bang Đức đóng vai trò quan trọng trong nhiệm vụ bảo vệ quyền cơ bản của 
công dân. Mọi ngƣời đều có quyền khiếu nại tại Tòa án Hiến pháp Liên bang khi 
họ cho rằng quyền cơ bản của họ hay các quyền tƣơng tự quyền cơ bản bị vi phạm 
bởi một văn bản hay quyết định của chính quyền nhà nƣớc. 
 Bảo hiến tại các nước Đông Nam Á 
Tiếp thu kinh nghiệm thế giới, có nƣớc đã lựa chọn mô hình bảo hiến kiểu 
Mỹ với thẩm quyền giám sát Hiến pháp đƣợc giao cho tòa án có thẩm quyền chung 
thực hiện; mô hình kiểu châu Âu với tòa án Hiến pháp hoặc có nƣớc chọn lập Hội 
đồng bảo hiến và có cả hỗn hợp Âu – Mỹ với Tòa án thẩm quyền chung cùng Tòa 
án hiến pháp. Có nƣớc trƣớc đây lựa chọn bảo hiến bằng Quốc hội nhƣng sau một 
thời gian hoạt động không hiệu quả đã khôi phục lại cơ quan bảo vệ Hiến pháp độc 
lập để thực hiện bảo vệ Hiến pháp. 
 10 
 Quốc hội thực hiện bảo hiến 
Theo mô hình này, chỉ có Nghị viện (hay Quốc hội) mới có quyền kiểm tra 
các văn bản pháp luật do mình thông qua. Nhƣ vậy, nghị viện có chức năng kép, 
vừa có thẩm quyền ban hành luật, vừa kiểm tra tính hợp hiến của đạo luật do mình 
ban hành. Điều này bị các học giả trên thế giới phê phán là không đảm bảo tính 
độc lập, khách quan. Thêm vào đó, do Nghị viện là cơ quan đại biểu, mang tính 
chất chính trị nên thƣờng không có trình tự, thủ tục phù hợp nhƣ các thiết chế bảo 
hiến chuyên trách để tiến hành xem xét, phán quyết về tính hợp hiến của một văn 
bản pháp luật. 
1.3.2. CÁC YẾU TỐ CHI PHỐI SỰ LỰA CHỌN MÔ HÌNH BẢO 
HIẾN TRÊN THẾ GIỚI 
 Lý thuyết chủ đạo chi phối việc tổ chức quyền lực nhà nước, hệ thống 
pháp luật 
Vấn đề hết sức quan trọng đối với một quốc gia khi nghiên cứu và lựa chọn 
mô hình cơ quan bảo vệ Hiến pháp đó là xác định rõ lý thuyết chủ đạo chi phối 
việc tổ chức quyền lực nhà nƣớc, nhận định xem hệ thống pháp luật của quốc gia 
thuộc dòng pháp luật nào hoặc chịu ảnh hƣởng sâu sắc nhất bởi dòng pháp luật 
nào. Từ sự nghiên cứu và so sánh cơ chế bảo vệ Hiến pháp ở một số nƣớc cho 
thấy, cấu trúc và sự vận hành của cơ chế bảo vệ Hiến pháp của bất cứ quốc gia nào 
cũng phụ thuộc trƣớc hết vào lý thuyết chủ đạo chi phối việc tổ chức thực hiện 
quyền lực nhà nƣớc, phụ thuộc vào việc hệ thống pháp luật của quốc gia đó thuộc 
dòng pháp luật nào. Đối với các quốc gia áp dụng thuyết tam quyền phân lập một 
cách cứng rắn và theo hệ thống pháp luật Anh - Mỹ, chức năng bảo vệ Hiến pháp 
đƣợc giao cho hệ thống tòa án (trong đó cao nhất là Tòa án Tối cao liên bang) là 
phù hợp. Ở đây, sự phân chia quyền lực giữa các cơ quan trong thực hiện các 
quyền lập pháp, hành pháp và tƣ pháp mang tính rạch ròi. Hệ thống tòa án, đặc biệt 
là Tòa án tối cao liên bang hoàn toàn độc lập với hai nhánh lập pháp và hành pháp. 
Bên cạnh đó, ở những nƣớc theo dòng pháp luật Anh - Mỹ, không chỉ Hiến pháp 
và các văn bản pháp luật mà án lệ cũng đƣợc coi là nguồn chủ yếu của pháp luật. 
Thực tiễn áp dụng pháp luật, đặc biệt là áp dụng án lệ đã tạo cho thẩm phán ở 
những quốc gia này có nhiều kiến thức pháp lý và kinh nghiệm đa lĩnh vực, đa 
ngành nghề. Đó là điểm thuận lợi để họ có thể xem xét đƣợc tính hợp hiến của các 
đạo luật khác nhau. Ở những quốc gia thuộc hệ thống pháp luật châu Âu lục địa và 
 11 
áp dụng thuyết phân quyền mang tính mềm dẻo hơn, việc thiết kế cơ chế bảo vệ 
Hiến pháp với cơ quan bảo vệ Hiến pháp chuyên trách là phù hợp. Theo dòng pháp 
luật này, Hiến pháp và các đạo luật thành văn đƣợc coi là nguồn pháp luật phổ biến 
và bắt buộc. Thực tiễn áp dụng pháp luật của thẩm phán ở các quốc gia theo hệ 
thống pháp luật châu Âu lục địa mang tính chuyên sâu theo tính chất từng loại án, 
nên kiến thức và kinh nghiệm không đủ tầm bao quát để đánh giá hết tính chất của 
các quy phạm trong một đạo luật thuộc lĩnh vực chuyên môn. Tòa án thƣờng 
không thể đƣợc coi là nơi phán xét tính hợp hiến của các đạo luật. Chức năng đó 
phải do những ngƣời có thẩm quyền cao hơn và uy tín lớn hơn so với thẩm phán 
thƣờng thực hiện. Vì vậy, cần phải thành lập một thiết chế chuyên trách để thực 
hiện chức năng bảo vệ Hiến pháp. Nhƣ vậy, vấn đề hết sức quan trọng đối với một 
quốc gia khi nghiên cứu và lựa chọn mô hình cơ chế bảo vệ Hiến pháp đó là xác 
định rõ lý thuyết chủ đạo chi phối việc tổ chức quyền lực nhà nƣớc, nhận định xem 
hệ thống pháp luật của quốc gia thuộc dòng pháp luật nào hoặc chịu ảnh hƣởng sâu 
sắc nhất bởi hệ thống pháp luật nào. 
 Chế độ chính trị, cấu trúc nhà nước 
Việc xác định nội dung của hoạt động bảo vệ Hiến pháp và tính chất của cơ 
quan bảo vệ Hiến pháp của mỗi quốc gia cần căn cứ vào chế độ chính trị, cấu trúc 
nhà nƣớc. Đối với các quốc gia có chế độ chính trị đa nguyên, cấu trúc nhà nƣớc 
liên bang thì hoạt động bảo vệ Hiến pháp thƣờng bao gồm nhiều loại hoạt động. 
Trong đó chắc chắn phải có những nội dung về giải quyết tranh chấp thẩm quyền 
giữa liên bang và các bang, giữa phán quyết về tính hợp hiến trong hoạt động của 
các đảng phái chính trị. Đối với các quốc gia có cấu trúc nhà nƣớc đơn nhất thì 
trong nội dung bảo vệ Hiến pháp không bao gồm hoạt động giải quyết tranh chấp 
giữa chính quyền liên bang và chính quyền các bang. Bên cạnh đó, việc quốc gia 
áp dụng nguyên tắc tập quyền, nguyên tắc phân quyền, nguyên tắc tản quyền hay 
kết hợp các nguyên tắc đó trong việc tổ chức mối quan hệ giữa cơ quan nhà nƣớc ở 
trung ƣơng với chính quyền địa phƣơng cũng ảnh hƣởng nhiều tới nội dung của thể 
chế bảo vệ Hiến pháp, tính chất của quy trình, thủ tục mà thiết chế bảo vệ Hiến 
pháp áp dụng và hiệu lực của phƣơng thức bảo vệ Hiến pháp. Với những nhà nƣớc 
tập quyền, xây dựng một mô hình bảo hiến tập trung và độc lập có thể bị coi là sự 
lấn quyền và ảnh hƣởng tới quyền lực tối cao, yếu tố đứng trên là lý do của sự trì 
hoãn việc ra đời của một mô hình bảo hiến hiệu quả. Với những hình thức tổ chức 
 12 
quyền lực khác, mô hình bảo hiến sẽ đƣợc tổ chức phù hợp với không gian và thứ 
bậc của bộ máy quyền lực, bộ máy hành chính mà trong đó các cơ quan bảo hiến 
có thể thực hiện bảo hiến theo từng thứ bậc khác nhau. Nhƣ vậy, đối với mỗi 
quốc gia, khi quy định nội dung của thể chế bảo vệ Hiến pháp, phƣơng thức vận 
hành của cơ chế bảo vệ Hiến pháp cần dựa trên đặc điểm tình hình chế độ chính 
trị và cấu trúc nhà nƣớc của quốc gia mình. 
 13 
Tiểu kết Chương 1 
Sự hình thành và phát triển cuả các tƣ tƣởng và mô hình bảo vệ Hiến pháp 
trên thế giới đều xuất phát từ các cuộc cách mạng dân chủ mà sản phẩm kết tinh là 
các Hiến pháp thành văn (trừ nƣớc Anh).Hoạt động bảo vệ hiến pháp chủ yếu đều 
gắn liền với tài phán Hiến pháp.Từ đó bảo hiến trở nên cụ thể và kịp thời.Mỗi công 
dân đều có thể cảm nhận sự hiện hữu và cần thiết của Hiến pháp đối với họ thông 
qua hoạt động bảo hiến. Hiến pháp thực sự trở thành khế ƣớc quan trọng giữa nhà 
nƣớc và công dân, là công cụ thiết yếu để cân bằng và kiểm soát lẫn nhau giữa các 
nhánh quyền lực. Tuy nhiên, có lúc các công cụ bảo hiến (Tòa án Hiến pháp) lại 
trở thành công cụ để các thế lực chính trị sử dụng để phục vụ mƣu đồ riêng của cá 
nhân hay đảng phái. Tuy thế không thể phủ nhận giá trị tiến bộ, dân chủ và bình 
đẳng của cơ chế bảo hiến đã đƣợc hình thành trên thế giới mà ở đó những nƣớc 
đang bƣớc những bƣớc đầu tiên để xây dựng cơ chế bảo hiến có hiệu lực nhƣ Việt 
Nam học tập. 
 14 
Chương 2 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN 
PHÁP BẰNG PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM 
Việt Nam có lịch sử lập pháp chƣa dài nên lịch sử bảo hiến cũng không 
phong phú. Từ khi hiến pháp 1946 ra đời đến bản Hiến pháp 2013 các quy định 
mang tính Hiến định vẫn còn mờ nhạt, các quy định về chức năng nhiệm vụ,quyền 
hạn bảo vệ Hiến pháp quá chồng chéo dẫn đến gần nhƣ bị vô hiệu hóa do thiếu tính 
hiện thực và sự kiểm soát phải thực hiện không đƣợc thể hiện trong thực tế. 
2.1. SƠ LƢỢC CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP QUA CÁC GIAI ĐOẠN 
Cơ chế bảo vệ hiến pháp theo hiến pháp 1946 
Hiến pháp 1946 ra đời trong hoàn cảnh đặc biệt, nguy cơ chiến tranh đã cận 
kề.Tuy bản Hiến pháp này đƣợc coi là tiến bộ và hiện đại nhất trong các Hiến pháp 
nhƣng thực tế do hoàn cảnh chiến tranh vấn đề bảo hiến đã không đƣợc thực hiện. 
Yếu tố bảo hiến thông qua quyền phúc quyết Hiến pháp tránh sửa đổi Hiến pháp 
tùy tiện đã không đƣợc thực hiện. 
Cơ chế bảo vệ hiến pháp theo theo hiến pháp 1959 
Sau kháng chiến chống Pháp, Miền bắc bƣớc vào giai đoạn xây dựng chủ 
nghĩa xã hội và chuẩn bị thống nhất đất nƣớc do tổng tuyển cử dự định vào năm 
1956 đã không diễn ra theo kế hoạch (Hiệp định Geneve). Hiến pháp 1959 mang tƣ 
tƣởng cần phải giám sát việc thi hành và tuân thủ Hiến pháp là rất quan trọng để 
bảo vệ Hiến pháp, bảo vệ chế độ chính trị kinh tế ,xã hội của nhà nƣớc,bảo vệ 
quyền làm chủ tập thể nƣớc và tự do dân chủ của nhân dân.Tuy Hiến pháp 1959 
chƣa quy định cụ thể về cơ chế bảo hiến và cũng nhƣ Hiến pháp 1946, nó chứa 
đựng một số điều khoản mang tính chất bảo hiến và tính tối cao của hiến pháp 
cũng đƣợc thể hiện. 
 Cơ chế bảo vệ hiến pháp theo theo Hiến pháp năm 1980 
Nƣớc ta vừa bƣớc ra khỏi cuộc chiến tranh kéo dài, cơ sở hạ tầng quốc gia bị 
phá hoại nặng nề, tình hình khu vực và quốc tế rất bất lợi cho cách mạng Việt nam. 
Hơi thở hào hùng của chiến thắng đã thể hiện trong bản Hiến pháp này với những 
lạc quan quá thực tế.Theo Hiến pháp 1980 là bản Hiến pháp của nƣớc Việt nam 
thống nhất với nhiều yếu tố không thực tế,khó thực hiện. Cơ chế bảo hiến là sự 
phân tán đan xen vào chức năng nhiệm vụ của nhiều cơ quan nên sự tập trung làm 
 15 
nhiệm vụ bảo hiến không đạt kết quả nhƣ mong muốn.Tính quan liêu, thành tích 
chủ nghĩa lan tràn đã phủ mờ những yếu kém thậm chí là sự vi hiến của nhiều cơ 
quan, tổ chức và ngƣời có trách nhiệm. 
 Cơ chế bảo vệ hiến pháp theo theo Hiến pháp 1992 (Hiến pháp sửa đổi 
bổ xung 2001) 
Những tồn tại về cơ chế bảo hiến tồn tại trong các bản hiến pháp trƣớc (đặc 
biệt là hiến pháp 1959 và 1980) dƣờng nhƣ chƣa đƣợc khắc phục trong bản hiến 
pháp đƣợc coi là đổi mới này. Hiến pháp 1992 và cả lần sửa đổi 2001 cũng không 
đƣa ra đƣợc mô hình cơ quan độc lập và chuyên trách để thực hiện chức năng bảo 
hiến và vẫn tồn tại cơ chế bảo hiến phân tán với nhiều cơ quan khác nhau. Mỗi cơ 
quan lại có một vài chức năng liên quan tới giám sát hiến pháp, bảo vệ hiến pháp 
2.2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP BẰNG PHÁP 
LUẬT THEO HIẾN PHÁP 2013 
Trong lời nói đầu, Hiến pháp 2013 đã nêu ra quan điểm nhân dân Việt nam 
là ngƣời xây dựng,thi hành và bảo vệ Hiến pháp đây là yếu tố bảo hiến tích 
cực.Những vẫn quy định cơ chế hiến phân tán, phi tập trung và kém hiệu quả 
nhƣng đã xuất hiện tiền đề để xuất hiện cơ chế bảo hiến khi thừa nhận nhân dân là 
chủ thể tối cao của quyền lập hiến và khi hiến pháp là của nhân dân thì vấn đề bảo 
hiến phải đƣợc đặt ra. Bên cạnh những hạn chế trong vấn đề bảo hiến Hiến pháp 2013 
cũng có những điểm tích cực nhằm phục vụ kiểm soát quyền lực nhà nƣớc trong đó 
có cơ chế bảo hiến,hạn chế phần nào yếu tố lộng quyền trong tổ chức và hoạt động 
của bộ máy nhà nƣớc. Các quyền lập pháp – hành pháp và tƣ pháp đƣợc giao cho ba 
cơ quan một cách minh định và quốc hội không phải là cơ quan duy nhất có quyền lập 
hiến. Các cơ quan quyền lực phối hợp nhƣng có sự kiểm soát lẫn nhau. 
Thực trạng thể chế bảo vệ Hiến pháp 
Hiến pháp quy định nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân 
dân.Tuy nhiên các đặc trƣng của nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam 
lại có những mức độ thể hiện khác và không đầy đủ đáp ứng nguyên tắc này một 
cách đủ mạnh (ví dụ đặc trƣng thống nhất quyền lực, không phần quyền, không 
chế ƣớc lẫn nhau dẫn đến thiếu độc lập trong xét xử). Nguyên tắc bảo đảm các 
quyền con ngƣời, quyền công dân rất khó trở thành hiện thực do sự quy định của 
pháp luật đối với nội dung này chƣa cụ thể vì vậy ngƣời dân và cơ quan bảo vệ 
pháp luật khó viện dẫn quy định của Hiến pháp để bảo vệ một cách triệt để các 
 16 
quyền con ngƣời, quyền công dân. Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nƣớc thống 
nhất,có sự phân công, kiểm soát (điểm mới trong Hiến pháp 2013)nhƣng sự thống 
nhất đó lại chƣa cụ thể hóa thành mối quan hệ pháp lý và chế độ trách nhiệm giữa 
các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc. Hoạt động bảo vệ Hiến pháp ở nƣớc ta chỉ 
bao gồm: Kiểm tra,giám sát tính hợp hiến của văn bản quy phạm pháp luật; giải 
thích Hiến pháp; giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc ,cá nhân có thẩm 
quyền trong việc thi hành Hiến pháp.Với nội dung bảo hiến nhƣ vậy sẽ không đáp 
ứng đáp ứng các yêu cầu nhƣ: phán quyết và xử lý đối với các hành vi vi hiến; yêu 
cầu bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân; giải quyết tình trạng không thực 
hiện các nghĩa vụ Hiến định, lạm quyền, tranh chấp trong cơ chế thực hiện các 
quyền lập pháp,hành pháp,tƣ pháp trong nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 
Có những nội dung bảo vệ Hiến pháp đƣợc xác định nhƣng cơ sở pháp lý để thực 
hiện các nội dung đó chƣa đƣợc “luật hóa ”chƣa cụ thể, có những quy định còn mâu 
thuẫn. Nội dung kiểm tra, giám sát tính hợp hiến của văn bản quy phạm pháp luật chƣa 
bao gồm kiểm tra, giám sát đối với văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành; 
quy định về giải thích Hiến pháp còn sơ sài; thiếu hệ thống, dàn trải 
Thực trạng thiết chế bảo vệ Hiến pháp 
Các quy định của pháp luật cho thấy thiết chế bảo vệ Hiến pháp mang tính 
phi tập trung và không có thiết chế bảo Hiến chuyên trách, thẩm quyền bảo vệ Hiến 
pháp đƣợc giao cho nhiều cơ quan, cá nhân khác nhau nhƣng nhiệm vụ giao cho họ 
vẫn chỉ mang tính chung chung, không cụ thể,thiếu sự giải thích rõ ràng và quy trình 
thực hiện nhiệm vụ với các phƣơng thức và chế tài cụ thể không đƣợc đặt ra. 
Thực trạng của phương thức, sự vận hành của thiết chế bảo vệ Hiến pháp 
Các thiết chế bảo vệ Hiến pháp ở Việt nam (Quốc hội, Chủ tịch nƣớc, Ủy 
ban thƣờng vụ quốc hội, Thủ tƣớng chính phủ) đều có những phƣơng thức vận 
hành nhất định để tiến hành các hoạt động bảo vệ Hiến pháp. Những phƣơng thức 
đó biểu hiện thông qua các hình thức, quy trình thủ tục và các biện pháp mà các 
thiết chế bảo vệ hiến pháp sử dụng để thực hiện thẩm quyền của mình. Quốc hội và 
Ủy ban thƣờng vụ quốc hội có vai trò chủ đạo trong hoạt động bảo vệ Hiến pháp 
nên phƣơng thức hoạt động của các thiết chế này đƣợc các nhà làm luật thiết kế đa 
dạng, quy định tƣơng đối cụ thể và rõ ràng hơn các thiết chế khác, thiết chế này có 
một “khoảng” tƣơng đối để thể hiện chức năng bảo hiến. Còn các thiết chế khác 
cũng có một số quy định thẩm quyền, phƣơng thức vận hành cơ chế bảo hiến 
 17 
nhƣng chỉ mang tính hình thức, thiếu cụ thể, không có đầy đủ hoặc không có quy 
trình thủ tục thực hiện thẩm quyền.Tổng thể các phƣơng thức của cơ chế bảo hiến 
hiện nay chỉ mang tính khuyến nghị là chủ yếu và hiệu lực pháp lý thấp. 
 Đánh giá chung 
Về cơ bản Hiến pháp 2013 không đƣa ra đƣợc mô hình bảo hiến với các cơ 
chế và thiết chế bảo hiến cụ thể. Tuy nhiên, một điểm cần lƣu ý trong Hiến pháp 
2013 đã quy định ở khoản 2 Điều 119 về vấn đề cơ chế bảo vệ hiến pháp do luật 
định. Trên thực tế sau khi ban hành Hiến pháp 2013, các luật đƣợc ban hành nhằm 
cụ thể hóa hiến pháp trong việc tổ chức bộ máy nhà nƣớc nhƣ: Luật Tổ chức Quốc 
hội 2014, Luật Tổ chức tòa án nhân dân 2014, Luật Tổ chức Chính phủ 2015, Luật 
Tổ chức Chính quyền địa phƣơng 2015, không có điều khoản nào để cụ thể hóa 
khoản 2 Điều 119 Hiến pháp. Việc không luật định cơ chế bảo vệ Hiến pháp trong 
các văn bản đó có thể dẫn tới việc phải ban hành một đạo luật riêng về thiết lập cơ 
chế bảo vệ Hiến pháp. Nhƣ vậy, vấn đề bảo hiến theo Hiến pháp 2013 vẫn không 
có nhiều chuyển biến so với các bản Hiến pháp trƣớc. Cơ chế bảo hiến phân tán, 
phi tập trung và kém hiệu quả nhƣng đã xuất hiện tiền đề để xuất hiện cơ chế bảo 
hiến khi thừa nhận nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lập hiến và khi Hiến pháp 
là của nhân dân thì vấn đề bảo hiến phải đƣợc đặt ra. Bên cạnh những hạn chế 
trong vấn đề bảo hiến Hiến pháp 2013 cũng có những điểm tích cực nhằm phục vụ 
kiểm soát quyền lực nhà nƣớc trong đó có cơ chế bảo hiến, hạn chế phần nào yếu 
tố lộng quyền trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc. Các quyền lập 
pháp, hành pháp và tƣ pháp đƣợc giao cho ba cơ quan một cách minh định và Quốc 
hội không phải là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến.Các cơ quan quyền lực phối 
hợp nhƣng có sự kiểm soát.Trong Hiến pháp, vị trí của quyền con ngƣời, quyền 
công dân đƣợc đề cao và bảo vệ. Các quyền này chỉ bị hạn chế theo quy định của 
luật trong trƣờng hợp cần thiết vì lý do an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, 
đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng. Khi nhận thức về quyền con ngƣời và quyền 
công dân thay đổi theo hƣớng tích cực thì việc ra đời cơ chế bảo hiến thiết thực và 
hiệu quả sẽ là tất yếu. 
2.3 QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP 
BẰNG PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM 
Thực hiện đúng các chủ chƣơng chỉ đạo của Đảng về xây dựng và hoàn 
thiện cơ chế bảo vệ Hiến pháp trong nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Cơ 
 18 
chế bảo vệ Hiến pháp phải tuân thủ các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà 
nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam. Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của 
nhân dân , do nhân dân và vì nhân dân, tổ chức và hoạt động của nó phải tuân thủ 
những nguyên tắc để nó tồn tại và phát triển theo đúng định hƣớng,mục tiêu của 
nhà nƣớc XHCN đồng thời phải đảm bảo đặc trƣng của nhà nƣớc pháp quyền. Cơ 
chế bảo vệ Hiến pháp trong nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt nam phải 
góp phần bảo đảm và bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân một cách hữu hiệu. 
Bảo đảm tính đồng bộ, rõ ràng, minh bạch và hiệu lực của cơ chế bảo vệ Hiến 
pháp, mọi vi phạm Hiến pháp phải đƣợc phán quyết và xử lý. Việc hoàn thiện, đổi 
mới, cải cách cơ chế bảo hiến trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã 
hội chủ nghĩa cần tiến hành mạnh mẽ với những đột phá trên nhiều mặt nhƣng có 
sự tập trung và cần đảm bảo không tạo lỗ hổng,gián đoạn về pháp lý đối với sự 
bảo vệ Hiến pháp. 
2.4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ BẢO VỆ HIẾN PHÁP 
BẰNG PHÁP LUẬT 
2.4.1. Giải pháp chung nhằm hoàn thiện thể chế, thiết chế và phương 
thức vận hành của cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật 
A.Hoàn thiện thể chế bảo hiến 
Thể chế bảo vệ Hiến pháp cần khắc phục đƣợc tính chung chung, thiếu cụ 
thể và xác định rõ thẩm quyền của các chủ thể đƣợc trao quyền bảo hiến và việc 
bảo hiến phải đến với tất cả các nhánh quyền lực trong sự thống nhất ở nƣớc ta. 
Thể chế cần bao quát và điều chỉnh tất cả các hành vi vi hiến và có thể đƣợc áp 
dụng hiện thực vào thực tế.Thể chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật phải thể hiện 
đƣợc đặc trƣng quyền lực thống nhất và thuộc về nhân dân, các quy định của Hiến 
pháp cần đƣợc áp dụng trực tiếp khi chƣa có các văn bản quy phạm pháp luật cụ 
thể. Quy định rõ trách nhiệm, tránh chồng chéo ỷ lại vô hiệu hóa chức năng bảo 
hiến. 
B. Hoàn thiện thiết chế bảo hiến 
Cần xem xét việc giao cho Quốc hội vai trò bảo hiến gần nhƣ duy nhất. Tạo 
sự phối hợp giữa các tổ chức và ác nhân có thẩm quyền bảo hiến. Kết nối một cách 
hợp lý, vận hành nhịp nhàng hoạt động bảo hiến ở mỗi cơ quan tổ chức . Đồng 
thời, có sự phối hợp tƣơng hộ giữa các bộ phận đó để bảo hiến thực sự có hiệu quả. 
Dần dần tiến tới xây dựng cơ quan bảo hiến chuyên trách. Thiết chế bảo hiến 
 19 
chuyên trách cần đƣợc nghiên cứu theo hƣớng có tổ chức và hoạt động trên cơ sở 
Hiến pháp và các đạo luật phù hợp với chủ chƣơng, đƣờng lối lãnh đạo của Đảng 
và mục tiêu xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 
C. Hoàn thiện phương thức vận hành của cơ chế bảo vệ Hiến pháp 
Cần thống nhất phƣơng thức vận hành của các thiết chế bảo hiến riêng rẽ, 
tránh tình trạng mỗi thiết chế lại có các quy trình thủ tục bảo hiến trùng lặp mang 
tính chồng chéo. Các quy định về thẩm quyền phải cụ thể tránh chỉ hình thức, đầy 
đủ và đặc biệt phải có hệ thống quy trình thủ tục để thực hiện thẩm quyền. Cần có 
quy định cụ thể để đƣa ra phán quyết về sự vi phạm Hiến pháp, khắc phục những 
nhƣợc điểm của hình thức đƣa ra khuyến nghị với hiệu lực pháp lý chƣa cao đang 
đƣợc áp dụng hiện nay. Tiến tới mục tiêu bảo hiến với trình tự thủ tục tố tụng riêng 
biệt và chặt trẽ. 
2.4.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ Hiến pháp bằng những 
cơ chế sắn có 
Vấn đề bảo hiến hiện nay đang bị coi là từ trên” xuống” và có nhiều quan 
điểm trái ngƣợc về việc lập một cơ quan bảo hiến độc lập.Vận dụng những quy 
định pháp luật sẵn có cũng có tác động bảo hiến nhất định. 
2.4.2.1 Nâng cao ý thức bảo vệ hiến pháp của công dân 
Nâng cao ý thức pháp luật của công dân nói chung và sự hiểu biết về hiến 
pháp và các văn bản pháp luật tạo cho công dân sự hiểu biết về các quyền hiến 
định và cách để hƣởng các quyền đó.Sự nâng cao ý thức pháp luật của ngƣời dân 
sẽ dẫn đến đòi hỏi tất yếu việc các cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có trách nhiệm phải tự 
thay đổi và có trách nhiệm hơn trong thi hành Hiến pháp. Hơn lúc nào hết, nguyên 
tắc phổ thông đầu phiếu phải đƣợc tôn trọng. Dân chủ trực tiếp cần đƣợc phổ biến 
hơn nữa. Hiện thực hóa các quyền của ngƣời dân thông qua Trƣng cầu dân ý thực 
chất, đặc là các nội dung liên quan đến xấy dựng và sửa đổi Hiến pháp.. 
2.4.2.2 Phát huy sức mạnh của đội ngũ Luật gia trong bảo vệ Hiến pháp 
Với đội ngũ Luật gia, Luật sƣ đông đảo có vai trò góp phần bảo vệ công lý. 
Thông qua hoạt động nghiệpvụ các Luật sƣ sẽ góp phần quan trọng để bảo vệ Hiến 
pháp. Nguồn nhân lực quan trọng này là kênh cung cấp nhân sự cho các cơ quan 
chuyên trách bảo vệ Hiến pháp cũng nhƣ thực hiện sự phản biện và phản ánh, đấu 
tranh chống lại các hành vi vi hiến. Góp ý,cung cấp các phƣơng pháp mang tính lý 
luận và thực tiễn để xây dựng hệ thống quy phạm pháp luật bảo vệ Hiến pháp. 
 20 
2.4.2.3 Phát huy vai trò của phương tiện truyền thông và thông tin trong 
bảo vệ Hiến pháp 
Cần tận dụng sức mạnh của truyền thông và thông tin để thực hiện bảo hiến 
trên cơ sở pháp luật hiện hành.Tuy nhiên sự hạn chế hiện nay là ở Việt nam hoạt 
động quản lý báo chí có tính máy móc, đơn điệu nên sự phản biện của truyền thông 
vẫn còn hạn chế, các vấn đề đặt ra và sức ép bảo vệ Hiến pháp trƣớc các hành vi vi 
hiến còn thiếu vô tƣ và kịp thời hoặc không đủ sức mạnh nên cần có sự đổi mới về 
cơ quan chủ quan của các tổ chức truyền thông. Chỉ có phát huy tối đa và có hiệu 
quả quyền tự do ngôn luận đƣợc quy định trong Hiến pháp thì mới có thể thực hiện 
bảo vệ hiến pháp, bảo vệ quyền công dân. Đấu tranh có hiệu quả bằng việc phơi 
bày các hành vi vi hiến và sự sai trái của các cơ quan quyền lực. 
2.4.3 Tạo môi trường thuận lợi và phát huy vai trò của Hiệp hội luật 
hiến pháp 
Việc thành lập các cơ quan nghiên cứu chuyên về bảo hiến cũng góp phần 
nâng cao hiệu quả bảo vệ hiến pháp với tƣ cách là những tập thể và cá nhân có 
chuyên môn pháp lý cao và có tâm huyết với công cuộc xây dựng và bảo vệ hiến 
pháp.Khuyến nghị đƣợc các cơ quan này đƣa ra có chất lƣợng và đảm bảo tính 
chính xác, kịp thời, độc lập và có tính phản biện tích cực. 
2.4.4 Xây dựng cơ quan bảo hiến chuyên trách ở Việt Nam - Tòa án 
Hiến pháp 
2.4.4.1 Cơ sở xây dựng cơ quan bảo vệ hiến pháp chuyên trách ở Việt Nam 
- Tồn tại một bản Hiến pháp quy định tính pháp lý tối cao của cơ quan bảo hiến. 
- Từng bƣớc hoàn thiện và xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa 
ở Việt Nam. 
- Cơ chế phân quyền có sự phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực 
nhà nƣớc. 
- Quyền con ngƣời, quyền công dân đƣợc từng bƣớc ghi nhận. 
2.4.4.2 Đánh giá sự phù hợp của một số mô hình bảo vệ hiến pháp ở 
Việt Nam 
Hiện nay có một số quan điểm khác nhau về việc thành lập các cơ quan bảo 
hiến. Có quan điểm cho rằng nên tận dụng cơ sở là Tòa án tối cao hoặc thành lập 
Ủy ban giám sát của quốc hội. Các phƣơng án này có ƣu điểm tận dụng đƣợc các 
tổ chức có sẵn không phát sinh thêm bộ máy, đồng thời giải tỏa đƣợc sự lo lắng về 
một tổ chức đứng trên quốc hội. Tuy nhiên nhƣợc điểm của các phƣơng án này là 
 21 
sự độc lập và chuyên trách với chuyên môn sâu vẫn chƣa đƣợc giải quyết. Việc đặt 
các cơ quan bảo vệ Hiến pháp nằm trong các nhánh quyền lực vô hình chung sẽ 
làm vô hiệu hóa chức năng bảo vệ hiến pháp của các cơ quan này. 
2.4.4.3 Thành lập Tòa án Hiến pháp 
(1) Vai trò của Tòa án Hiến pháp 
Cơ quan này có vị trí độc lập với quyền hạn thực hiện bảo hiến tất cả các 
nhánh quyền lực, bao gồm cả cơ quan lập pháp là Quốc hội. Ngƣời đứng đầu Tòa 
án Hiến pháp sẽ do Quốc hội bầu trong số các Đại biểu Quốc hội, thẩm phán của 
Tòa án Hiến pháp sẽ do Quốc hội phê chuẩn theo đề nghị của Chủ tịch nƣớc. Đây 
là phƣơng án khá phổ biến trong nhiều nhà nƣớc pháp quyền tiến bộ trên thế giới 
mà ở đó tính độc lập của cơ quan bảo vệ Hiến pháp đƣợc đảm bảo bởi tính cân 
bằng quyền lực giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tƣ pháp . 
Vấn đề thành lập cơ quan bảo hiến độc lập - Tòa án Hiến pháp không đi ngƣợc lại 
nguyên tắc quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân, nguyên tắc xây dựng nhà nƣớc 
pháp quyền xã hội chủ nghĩa và nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đƣợc 
Hiến pháp ghi nhận bởi suy cho cùng sự bảo vệ Hiến pháp của Tòa án Hiến pháp 
chính là để bảo vệ các nguyên tắc Hiến định đó. Tòa án Hiến pháp, không phải là 
tổ chức đứng trên tất cả mà chỉ là một cơ quan đƣợc lập ra với thẩm quyền theo 
hiến định và luật định nhằm đảm bảo sự cân bằng quyền lực nhà nƣớc và đảm bảo 
tính tối cáo của Hiến pháp 
(2)Thẩm quyền 
- Tòa án Hiến pháp độc lập có quyền xem xét tính hợp hiến của các văn bản 
quy phạm pháp luật,các văn bản của các cơ quan, ngƣời có thẩm quyền 
- Giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền giữa các cơ quan quyền lực nhà 
nƣớc cao nhất ở trung ƣơng; giữa chính quyền trung ƣơng với chính quyền cấp 
tỉnh(nếu chính quyền địa phƣơng tự quản). 
- Kiểm tra tính hợp hiến của các đạo luật đã đƣợc áp dụng hoặc đang đƣợc áp 
dụng liên quan đến các khiếu kiện về vi phạm các quyền và tự do cơ bản của công 
dân đã đƣợc hiến pháp quy định hoặc theo yêu cầu của các Tòa án 
- Giải quyết các khiếu kiện vi hiến, đối tƣợng của hoạt động này chủ yếu là 
hành vi vi hiến trong hoạt động hành pháp, tƣ pháp và đôi khi cả lập pháp cũng 
đƣợc thể hiện dƣới dạng hành động hoặc không hành động. 
- Xác nhận kết quả bầu cử Quốc hội và, kết quả trƣng cầu dân ý để đảm bảo 
sự khách quan. 
 22 
- Với trình độ pháp lý cao, Tòa án hiến pháp thực hiện việc giải thích Hiến 
pháp để đảm bảo hiệu quả, kịp thời,tránh việc giải thích theo hƣớng có lợi cho 
nhánh quyền lực bất kỳ kể cả của lập pháp. 
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp địa giới hành chính giữa các tỉnh. 
- Các thẩm quyền liên quan đến tổ chức và hoạt động nội bộ của tòa án hiến pháp 
(3) Tổ chức, phương thức hoạt động và hiệu lực phán quyết của Tòa án 
Hiến pháp. 
a.Tổ chức 
Thẩm phán của tòa án Hiến pháp phải là công dân Việt nam có độ tuổi đạt 
độ chín về chuyên môn nghiệp vụ,có kinh nghiệm thực tế.Thẩm phán tòa án Hiến 
pháp phải có trình độ pháp lý cao và xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau.Thẩm 
phán tòa hiến pháp không hoạt động kiêm nhiệm. Thẩm phán tòa án hiến pháp 
đƣợc chọn trên cơ sở bầu cử hoặc bổ nhiệm và do Quốc hội thực hiện, việc bãi 
nhiệm đƣợc thực hiện tƣơng tự. Tòa án Hiến pháp có cơ cấu tổ chức gần nhƣ tòa 
án tối cao với Hội đồng thẩm phán có nhiệm vụ theo thẩm quyền. Bộ máy tổ chức 
với những bộ phận hợp thành đảm bảo tòa án Hiến pháp hoạt động hiệu quả trong 
cả công tác nghiệp vụ lẫn quản lý điều hành trong nội bộ Tòa án. 
b. Phương thức hoạt động, hiệu lực phán quyết của Tòa án Hiến pháp 
Tòa án Hiến pháp cần có trình tự tố tụng để giải quyết vụ việc bao gồm thủ 
tục: Thụ lý yêu cầu, thủ tục chuẩn bị xét xử, thủ tục xét xử. Nguyên tắc tố tụng 
Hiến pháp cũng phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về nguyên tắc giải quyết vụ án . 
Đối với các vụ việc xem xét tính hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật thì 
Tòa án xem xét trên cơ sở hồ sơ. Hoạt động kiểm tra tính hợp hiến của các văn bản 
quy phạm pháp luật đƣợc tiến hành theo hình thức giám sát sau và do chủ thể có 
thẩm quyền đề nghị. Đây chính là yếu tố đảm bảo Tòa án Hiến pháp luôn đứng sau 
quyền lực lập pháp và nó chỉ đảm bảo vị trí tối cao của Hiến pháp mà thôi. Tòa án 
Hiến pháp có thể ra một trong các quyết định về tính hợp hiến của các văn bản quy 
phạm pháp luật, các văn bản của cơ quan, tổ chức và vô hiệu hóa hay hủy bỏ nếu 
chúng vi hiến. Đối với các hành vi bị Tòa án Hiến pháp tuyên bố là vi Hiến thì mọi 
tổ chức cá nhân có trách nhiệm thi hành quyết định của tòa án, chấm dứt, khác 
phục hậu quả hoặc buộc phải thực hiện các nội dung chế tài mà bản án của Tòa án 
Hiến pháp đã tuyên và có hiệu lực pháp luật. Khi giải thích Hiến pháp, tòa án xem 
xét các quy định của Hiến pháp và đƣa ra sự giảng giải rõ ràng về nội dung và tinh 
thần của quy phạm và xác định thế nào là vi hiến. 
 23 
Tiểu kết Chương 2 
Xét toàn bộ quá trình lịch sử lập hiến và bảo hiến của nƣớc ta cho thấy, 
ngoài Hiến pháp 1946 có những yếu tố bảo hiến tƣơng đối tích cực thì các hiến 
pháp ra đời sau này đã đƣa ra cơ chế bảo hiến nặng về hình thức và thiếu thực chất 
khi đƣa vào thực tế. Việc thiếu cơ chế bảo hiến hiệu quả và thực chất đã biến các 
Hiến pháp nƣớc ta trở nên xa vời và không đi vào cuộc sống.Cơ chế bảo hiến mang 
tính hình thức, không cụ thể dẫn tới sự tuỳ tiện trong áp dụng pháp luật, thậm chí 
là trong lập pháp. Việc không áp dụng trực tiếp Hiến pháp và sự trì hoãn ban hành 
luật cụ thể hóa các quyền con ngƣời, quyền công dân đã tạo ra một môi trƣờng 
pháp lý không công bằng giữa các chủ thể. Lý do không có luật đã có lúc đã đẩy 
công dân thành vi phạm pháp luật khi thực hiện các quyền hiến định của của mình. 
Nghiên cứu về bảo hiến qua các Hiến pháp là sự đúc rút kinh nghiệm và đấu tranh 
không ngừng để tiếp thu các giá trị lập hiến tiên tiến trên thế giới đã đƣợc khẳng 
định là chân giá trị và trong đó có cả kỹ thuật bảo hiến. Sự học hỏi về kinh nghiệm 
bảo hiến và áp dụng trong thực tiễn Việt Nam sẽ đảm bảo quyền lực nhà nƣớc ở 
nƣớc ta thực sự thuộc về nhân dân. 
Để Hiến pháp đƣợc tôn trong và bảo vệ thì cơ chế bảo vệ Hiến pháp phải có 
thể chế bảo vệ Hiến pháp minh bạch, thống nhất, thực tế.Thiết chế bảo vệ Hiến 
pháp phải có tính độc lập. Sự độc lập ấy không thể hiểu theo nghĩa đứng trên, 
khuynh loát các thiết chế quyền lực khác mà chỉ thuần túy là biện pháp bảo vệ, bảo 
đảm cho hiến pháp đƣợc toàn vẹn và tôn trọng. Các quy phạm pháp luật để bảo vệ 
Hiến pháp cần đƣợc xây dựng rõ ràng và thể hiện ở cả tầm hiến định. Hoạt động 
quan trọng và cơ bản nhất của bảo hiến là kiểm tra tính hợp hiến của các văn bản 
luật và hành vi công quyền. Vì thế, cần có cơ chế phán quyết hiến pháp để mọi văn 
bản pháp luật, mọi hành vi vi hiến đều phải đƣợc xử lý triệt để. Hiến pháp cần đƣợc áp 
dụng trực tiếp để các quyền hiến định đi vào cuộc sống, chống lại các hành vi công 
quyền tiêu cực. Đồng thời hoạt động giải thích Hiến pháp phải đƣợc đẩy mạnh và thực 
hiện có hiệu quả bởi một cơ quan chuyên trách, tránh mọi xung đột mang tính thẩm 
quyền, giải thích Hiến pháp một chiều và tùy tiện ảnh hƣởng tới quyền và lợi ích hợp 
pháp của công dân, những cá thể chịu sự tác động mạnh mẽ nhất và thậm chí là tiêu cực 
nhất của quyền lực nhà nƣớc. Việc thành lập Tòa án Hiến pháp bên cạnh các phƣơng 
thức bảo hiến có tính chất hỗ trợ sẽ góp phần bảo vệ Hiến pháp có hiệu quả. 
 24 
KẾT LUẬN 
Trƣớc những thử thách trong thực tế mà Hiến pháp nƣớc ta đang gặp phải 
thì việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về bảo hiến bằng pháp luật là vô cùng cần 
thiết. Học tập và tiếp thu kinh nghiệm bảo hiến đã có lịch sử thực tiễn của các mô 
hình phổ biến trên thế giới kết hợp với đƣờng lối chủ trƣơng xây dựng nhà nƣớc 
pháp quyền và xây dựng pháp luật của Đảng và nhà nƣớc ta để đảm bảo các định 
hƣớng và quyền con ngƣời là việc làm cần thiết. Điểm xuất phát đầu tiên có thể là 
các cơ chế mang tính thử nghiệm, tham vấn để đƣa ra các vấn đề cần bảo vệ trong 
hoạt động quản lý xã hội trong đó kết hợp với đội ngũ Luật sƣ và truyền thông để 
nhận đƣợc sự phản biện và giám sát khách quan cần thiết. Cơ chế có tính tài phán 
sẽ đƣợc hoàn thiện dần sau khi đã có kinh nghiệm hoạt động tham vấn để nâng cao 
hiệu lực hiệu quả của cơ chế bảo hiến. Vấn đề này cần đƣợc sớm đƣa ra thảo luận, 
lấy ý kiến nhân dân và các nhà khoa học để thực hiện một cách thận trọng nhƣng 
đạt hiệu quả trong thực tế đáp ứng xu thế phát triển của đất nƣớc khi dân trí 
trong ngày một cao, các đòi hỏi về quyền công dân – quyền con ngƣời ngày 
càng cấp bách và trong bối cảnh Việt nam đang tích cực hòa nhập quốc tế theo 
cả chiều rộng lẫn chiều sâu, cả song phƣơng và đa phƣơng. 
Xây dựng cơ chế bảo hiến hiệu lực và hiệu quả trên phải cơ sở làm rõ các 
yếu tố cấu thành của cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, đƣa ra đƣợc nền 
tảng lý luận để dựa vào đó tạo dựng cơ chế bảo hiến đƣợc tổ chức khoa học, có sự 
liên kết với các thiết chế khác và không ảnh hƣởng hay đứng trên quyền lực nhân 
dân. Đồng thời phải tuân thủ nguyên tắc Đảng lãnh đạo tránh xu hƣớng lợi dụng 
hoạt động bảo Hiến làm chệch hƣớng chính trị gây mất ổn định xã hội và thực sự 
phải xuất phát từ mục tiêu đảm bảo mọi quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân. 
Nhƣ vậy, cơ chế bảo hiến bằng pháp luật mới phát huy đƣợc hết giá trị vốn có của 
nó trong công cuộc xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa phù hợp với 
thực tiễn ở Việt Nam. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_co_che_bao_ve_hien_phap_bang_phap_luat_o_vi.pdf tom_tat_luan_van_co_che_bao_ve_hien_phap_bang_phap_luat_o_vi.pdf