Tóm tắt Luận văn Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài - Từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng

Kết hôn nói chung và kết hôn có yếu tố nước ngoài nói riêng là một quyền của con người được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành đã được Quốc hội, Chính phủ và các Bộ ngành ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung và tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật để điều chỉnh quan hệ mới phát sinh trong thực tế, khắc phục những thiếu sót, bất cập để bắt kịp với xu thế phát triển kết hôn có yếu tố nước ngoài đang diễn ra. Trong phạm vi của Luận văn này, từ việc hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài và phân tích thực trạng đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua, luận văn đã đưa ra những nhận xét, đánh giá cả về ưu điểm cũng như hạn chế về thực trạng đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất một số số giải pháp nhằm bảo đảm việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài cho các địa phương trên cả nước nhằm bảo đảm hoạt động này được triển khai đúng đắn trên thực tế, bảo đảm quyền con người, quyền công dân cũng như sự quản lý của Nhà nước.

pdf26 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1758 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài - Từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ / / HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THU HÕA ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI - TỪ THỰC TIỄN TỈNH LÂM ĐỒNG Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK - NĂM 2017 Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ HƢƠNG Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà...... - Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: - Đƣờng- Quận - TP. Thời gian: vào hồi giờ tháng năm 201... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mỗi một con ngƣời sống trong xã hội đều có một nhu cầu riêng. Một trong những nhu cầu không thể thiếu của con ngƣời đó là nhu cầu về giao lƣu tình cảm. Quyền đƣợc mƣu cầu hạnh phúc, trong đó có hạnh phúc lứa đôi là quyền tự nhiên của mỗi cá nhân đƣợc pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Với xu hƣớng hội nhập quốc tế một cách sâu rộng, Việt Nam đang khẳng định vị trí của mình trên trƣờng quốc tế. Việc nhà nƣớc ta ghi nhận và bảo vệ kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền con ngƣời và lợi ích của nam, nữ; tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý của cơ quan nhà nƣớc và có ý nghĩa hội nhập. Mặc dù, Nhà nƣớc ta đã kịp thời ban hành các văn bản pháp luật để điều chỉnh việc đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài để đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển của xã hội và tạo điều kiện cho mọi công dân thực hiện quyền tự do kết hôn của mình. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính việc đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng còn gặp một số khó khăn, vƣớng mắc. Vì vậy, đề tài “Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài - từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng” đƣợc tác giả lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu Hiện nay, vấn đề về kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, nhiều sách báo, tạp chí, luận văn viết về vấn đề này. Tuy nhiên, chƣa có đề tài nào nghiên cứu vấn đề “Đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài, từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng” nhất là từ khi Luật Hộ tịch năm 2014 2 có hiệu lực thi hành; để từ đó tìm ra tồn tại, nguyên nhân và giải pháp để thực hiện tốt hơn việc đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh cũng nhƣ các địa phƣơng khác trên cả nƣớc. Do vậy, đề tài của luận văn này là hoàn toàn không có sự trùng lắp về mặt nội dung so với các đề tài trƣớc đây. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Từ việc hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài cũng nhƣ thực trạng đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn vấn đề kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại các địa phƣơng khác trên cả nƣớc trong thời gian tới. - Nhiệm vụ: Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận văn cần phải giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau: + Làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý về đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài trên cơ sở là một quyền của con ngƣời nhƣ khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, điều kiện, thẩm quyền... đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài. + Phân tích thực trạng đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng, nêu lên một số hạn chế, bất cập và nguyên nhân. + Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện tốt hơn việc đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài. 3 - Phạm vi nghiên cứu: đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng từ năm 2011 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Lấy lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh cũng nhƣ quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc Việt Nam về quyền kết hôn nói chung và kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài nói riêng. - Phương pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp những tài liệu, phƣơng pháp trích dẫn, phƣơng pháp thống kê 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Một là, góp phần hệ thống và toàn diện cơ sở lý luận và pháp lý về đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài. Hai là, qua khảo cứu tình hình đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng, luận văn đã chỉ ra những bất cập trong các quy định của pháp luật về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài cần phải hoàn thiện, những vƣớng mắc trong việc thực thi pháp luật cần phải khắc phục và xác định rõ nguyên nhân của thực trạng đó. Ba là, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là nguồn tƣ liệu mang tính lý luận và thực tiễn sâu sắc để các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền có thể tham khảo, góp phần hoàn thiện một số quy định của pháp luật có liên quan đến đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài. Đồng thời, những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣợc dùng làm tƣ liệu học tập, tài liệu tham khảo, nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo luật hoặc cơ quan, tổ 4 chức, cá nhân quan tâm trong quản lý nhà nƣớc về hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu 02 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. Chương 2: Thực trạng đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Lâm Đồng và các giải pháp bảo đảm đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam. 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI 1.1. Quan niệm về kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài 1.1.1. Khái niệm kết hôn Kết hôn là việc hai người nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và của hai người khác giới tính. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm kết hôn có yếu tố nước ngoài 1.1.2.1. Khái niệm kết hôn có yếu tố nước ngoài Kết hôn là cơ sở để xác lập quan hệ hôn nhân. Để xác định yếu tố nƣớc ngoài trong quan hệ kết hôn cần dựa vào dấu hiệu xác định yếu tố nƣớc ngoài trong quan hệ hôn nhân. Theo đó, kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng thuộc một trong các trƣờng hợp sau: - Kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài - Kết hôn giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam. - Kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Kết hôn giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau. 6 - Kết hôn giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài. 1.1.2.2. Đặc điểm kết hôn có yếu tố nước ngoài Kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài có đặc điểm sau: - Chủ thể tham gia kết hôn là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Chủ thể tham gia quan hệ là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài 1.1.3. Điều kiện kết hôn có yếu tố nước ngoài 1.1.3.1. Điều kiện về tuổi kết hôn Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên được phép kết hôn”. 1.1.3.2. Điều kiện về sự tự nguyện của hai bên nam nữ khi kết hôn Hai bên nam, nữ tự mình quyết định việc kết hôn, không chịu bất kỳ một áp lực nào khiến kết hôn trái với nguyện vọng của mình. Sự tự nguyện của hai bên nam, nữ phải thể hiện rõ ràng là họ muốn đƣợc gắn bó với nhau, cùng nhau chung sống suốt đời. Hành vi kết hôn giả tạo, cƣỡng ép hay lừa dối để kết hôn, cản trở hôn nhân tiến bộ đều bị coi là vi phạm sự tự nguyện của hai bên nam, nữ khi kết hôn [40, tr.22-23]. Để đảm bảo cho việc kết hôn giữa hai bên nam nữ là trên cơ sở tự nguyện, pháp luật đã có những quy định và bắt buộc tiến hành khi các đối tƣợng này có nguyện vọng tiến tới 7 hôn nhân. 1.1.3.3. Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự Điểm c Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định hai bên nam, nữ tại thời điểm đăng kí kết hôn phải không bị mất năng lực hành vi dân sự. Có nghĩa là những ngƣời bị mất năng lực hành vi dân sự thì không đủ điều kiện để kết hôn. Trƣờng hợp này cũng áp dụng đối với các quan hệ kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài [40, tr. 25]. Một ngƣời chỉ không đƣợc kết hôn khi có quyết định của Tòa án tuyên bố ngƣời đó là ngƣời mất năng lực hành vi dân sự. 1.1.3.4. Các trường hợp cấm kết hôn Thứ nhất, kết hôn giả tạo. Thứ hai, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn. Thứ ba, người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ. Thứ tư, kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Thứ năm, Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. 1.2. Quan niệm về đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài 8 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài 1.2.1.1. Khái niệm đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài Đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý để cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền công nhận quan hệ hôn nhân của hai bên nam nữ, trên cơ sở kiểm tra các điều kiện kết hôn và xác nhận việc kết hôn của hai bên nam nữ thông qua việc cấp giấy chứng nhận kết hôn. Kể từ ngày đăng kí kết hôn, các bên nam nữ phát sinh quan hệ vợ chồng trƣớc pháp luật. Theo quy định tại khoản 25, điểu 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”. Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu: Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài là thủ tục pháp lý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quan hệ hôn nhân của hai bên nam nữ, mà trong đó ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; trên cơ sở kiểm tra các điều kiện kết hôn và xác nhận việc kết hôn của hai bên nam nữ thông qua việc cấp giấy chứng nhận kết hôn. Kể từ ngày đăng kí kết hôn, các bên nam nữ phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật. 9 1.2.1.2. Đặc điểm đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài - Về phía chủ thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài. - Về phía cơ quan thực hiện thủ tục. 1.2.2. Nguyên tắc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài - Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân. - Việc kết hôn của nam, nữ phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan và chính xác. - Việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký có thẩm quyền. - Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký kết hôn. 1.2.3. Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài - Ủy ban nhân dân cấp huyện; - Ủy ban nhân dân cấp xã đối với các trƣờng hợp công dân Việt Nam cƣ trú ở vùng biên giới kết hôn với công dân các nƣớc láng giềng cùng cƣ trú ở vùng biên giới giáp với Việt Nam; - Cơ quan ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nƣớc ngoài. 1.2.3.1. Thẩm quyền đăng kí kết hôn của Ủy ban nhân dân cấp huyện Theo Luật Hộ tịch năm 2014, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, Thông tƣ số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 10 của Bộ Tƣ pháp Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết đăng kí kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài là Ủy ban nhân dân cấp huyện. 1.2.3.2. Thẩm quyền đăng kí kết hôn của Ủy ban nhân dân xã đối với các trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài ở vùng giáp biên giới nước láng giềng Thẩm quyền đăng kí kết hôn của Ủy ban nhân dân xã đối với các trƣờng hợp kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài ở vùng giáp biên giới nƣớc láng giềng đƣợc quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch. 1.2.3.3. Thẩm quyền đăng kí kết hôn của cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài Để tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam sinh sống, làm việc ở nƣớc ngoài thực hiện quyền kết hôn của mình, pháp luật nƣớc ta cho phép Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nƣớc ngoài có thẩm quyền đăng kí kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau tại nƣớc ngoài. 1.2.4. Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài 1.2.4.1. Trình tự thực hiện 1.2.4.2. Cách thức thực hiện 1.2.4.3. Lễ đăng ký kết hôn: 1.2.4.4. Nghi thức kết hôn 11 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM 2.1. Thực trạng đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng 2.1.1. Kết quả giải quyết đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài từ năm 2011 đến nay tại tỉnh Lâm Đồng Lâm Đồng là tỉnh Nam Tây nguyên, gồm 12 đơn vị hành chính cấp huyện, 147 đơn vị hành chính cấp xã, diện tích tự nhiên 9773,5km2, dân số hơn 1,26 triệu ngƣời, với 43 dân tộc khác nhau sinh sống dải rác, phân bố chủ yếu tập trung ở các khu vực đô thị, nơi giao thông thuận tiện hoặc các vùng có điều kiện thuận lợi về địa hình, đất đai phục vụ canh tác nông nghiệp. Các điều kiện tự nhiên, dân số đã ảnh hƣởng, làm cho kinh tế - xã hội phát triển không đồng đều, trình độ dân trí có sự chênh lệch khá lớn giữa các khu vực, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đây là những khó khăn ảnh hƣởng tới công tác chuyên môn của ngành Tƣ pháp, trong đó có công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; trợ giúp pháp lý cho ngƣời dân. Trên cơ sở tổng hợp từ Sổ thụ lý và trả kết quả đăng ký kết hôn mà bản thân tự thu thập đƣợc thì từ năm 2011 đến năm 2016, tỉnh Lâm Đồng đã tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn nhƣ sau: 12 Số hồ sơ tiếp nhận Số hồ sơ đã giải quyết Số hồ sơ không giải quyết Số hồ sơ đƣơng sự rút Tổng số Đúng hạn Quá hạn 1.245 1.219 1.205 14 08 18 Trong số 1.219 hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài mà tỉnh Lâm Đồng đã tiếp nhận và đã giải quyết thì có 175 trƣờng hợp là công dân nam của Việt Nam, 1.044 trƣờng hợp là công dân nữ của Việt Nam. Số hồ sơ mà đƣơng sự có đơn xin rút lại là 18 hồ sơ. Đối với các hồ sơ có nghi vấn, Sở Tƣ pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh đã có văn bản đề nghị Công an tỉnh xác minh đối với 23 trƣờng hợp; trong đó có văn bản trả lời từ chối giải quyết đăng ký kết hôn đối với 08 trƣờng hợp. Số hồ sơ mà tỉnh Lâm Đồng đã giải quyết đã giải quyết quá hạn: 14 hồ sơ. Số hồ sơ mà đƣơng sự cần phải bổ sung để hoàn thiện hồ sơ: 37 trƣờng hợp. Số hồ sơ đã giải quyết xong mà hai bên nam nữ không quay lại để làm thủ tục nhận giấy chứng nhận kết hôn và ghi vào sổ kết hôn: 07 hồ sơ. Trong biên bản phỏng vấn, đều có nội dung trả lời của hai bên kết hôn về hiểu biết pháp luật về hôn nhân, gia đình của mỗi nƣớc và ngƣời phiên dịch cam kết dịch chính xác nội dung theo quy định. Đối với các trƣờng hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài, sau khi trao giấy chứng nhận kết hôn xong, Sở Tƣ pháp 13 đều có văn bản Thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn để ghi chú vào Sổ cấp Giấy xác nhận t nh trạng hôn nhân theo đúng quy định. Từ năm 2011 đến năm 2016, tỉnh Lâm Đồng đã giải quyết đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài (ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cùng ký tên vào Sổ và nhận Giấy chứng nhận kết hôn) đối với 1204 hồ sơ. Kết quả các trƣờng hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng: phần lớn là đăng ký kết hôn với công dân Việt Nam định cƣ tại các nƣớc Hoa Kỳ, Canada, Australia, Pháp Từ việc phân tích thực trạng đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng từ năm 2011 đến nay, tôi xin đƣợc dự báo xu thế đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài trong thời gian tới tại tỉnh Lâm Đồng sẽ tăng lên. Với xu thế này, vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực tới tình hình kinh tế, xã hội, an ninh chính trị tại địa phƣơng. 2.1.2. Nhận xét về thực trạng đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Lâm Đồng 2.1.2.1. Ưu điểm và nguyên nhân Ưu điểm: Việc tổ chức thực hiện các văn bản của Trung ƣơng về đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng đã đƣợc thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ. Cụ thể: - Về công tác chỉ đạo, triển khai: Thực hiện chức năng quản lý và thực hiện đăng ký kết hôn tại địa phƣơng, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã có nhiều văn bản triển khai thi hành Luật Hôn nhân và gia đình. 14 Thực hiện Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, tại cơ quan hành chính Nhà nƣớc ở địa phƣơng, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã phê duyệt Quyết định số 1422/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2007 thủ tục hành chính theo cơ chế"một cửa" về đăng ký hộ tịch có yếu tố nƣớc ngoài, quốc tịch, lý lịch tƣ pháp của Sở Tƣ pháp tỉnh Lâm Đồng. Cơ chế "một cửa" đƣợc thực hiện trên các lĩnh vực hộ tịch có yếu tố nƣớc ngoài, quốc tịch, lý lịch tƣ pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tƣ pháp, trong đó có thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài. Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã chỉ đạo Sở Tƣ pháp giải quyết các hồ sơ đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài đúng quy định của pháp luật. Ủy ban nhân dân tỉnh đã chú trọng quan tâm chỉ đạo, quản lý hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ kết hôn nay là Trung tâm tƣ vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài trực thuộc Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh. Để tổ chức triển khai thi hành Luật Hộ tịch năm 2014, Sở Tƣ pháp tỉnh Lâm Đồng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức Hội nghị quán triệt, phổ biến Luật Hộ tịch. Sở cũng đã tham mƣu UBND tỉnh ban hành Chỉ thị chỉ đạo UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện tuyển dụng, bố trí ngƣời làm công tác hộ tịch đảm bảo đúng tiêu chuẩn. 15 Sở Tƣ pháp tỉnh Lâm Đồng đã ban hành nhiều văn bản hƣớng dẫn nghiệp vụ đối với phòng Tƣ pháp các huyện, thành phố. Bên cạnh việc ban hành các văn bản hƣớng dẫn, tổ chức các hội nghị tập huấn nghiệp vụ thì Sở Tƣ pháp cũng tăng cƣờng công tác kiểm tra. - Về công tác tuyên truyền: Các cơ quan, đoàn thể trên địa bàn tỉnh trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình đã đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến Luật Hôn nhân và gia đình và các văn bản pháp luật có liên quan nhƣ: Với nhiệm vụ là cơ quan thƣờng trực của Hội đồng phối hợp tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Lâm Đồng, Sở Tƣ pháp đã có nhiều hoạt động để tuyên truyền về pháp luật hôn nhân và gia đình. Công tác trợ giúp pháp lý tiếp tục đƣợc chú trọng triển khai bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Lâm Đồng đã có nhiều hoạt động nhằm nâng cao ý thức pháp luật của chị em phụ nữ. Thực hiện Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về mối quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Lâm Đồng đã ban hành Quyết định số 21/QĐ-HPN ngày 15 tháng 7 năm 2004 về việc thành lập Trung tâm hỗ trợ kết hôn tỉnh Lâm Đồng, thuộc Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Lâm Đồng. Qua những năm qua, Trung tâm hỗ trợ kết hôn đã tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục cho các đối tƣợng hội 16 viên phụ nữ và nhân dân các quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình, về bình đẳng giới, đặc biệt là hôn nhân gia đình có yếu tố nƣớc ngoài. - Về phía các chủ thể thực hiện việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. - Về phía cơ quan thực hiện việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài: + Việc bố trí, sắp xếp, luân chuyển cán bộ; điều kiện về cơ sở vật chất và phƣơng tiện làm việc. + Trình độ của đội ngũ công chức tƣ pháp. + Việc triển khai các thủ tục hành chính trong đó có thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài theo quy trình ISO 9001: 2000 và đang áp dụng hiện nay là ISO 9001: 2008. Đối với Ủy ban nhân dân các xã, phƣờng, thị trấn thuộc tỉnh Lâm Đồng, Sở đã thực hiện công tác tuyên truyền và hƣớng dẫn cơ sở thực hiện giải quyết cấp các giấy tờ có liên quan phục vụ cho việc đăng ký kết hôn (nhƣ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, hƣớng dẫn ngƣời dân đến các cơ quan có thẩm quyền khi yêu cầu của họ không thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã); phối hợp thực hiện việc niêm yết kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công dân Việt Nam thƣờng trú; hƣớng dẫn công dân trình báo với chính quyền địa phƣơng về việc kết hôn sau khi đƣợc đăng ký kết hôn Nguyên nhân của những ưu điểm: Quán triệt, triển khai các văn bản của Trung ƣơng, Ủy ban nhân dân tỉnh thƣờng xuyên chỉ đạo Sở Tƣ pháp, các sở, ngành có những hoạt động phối hợp thực hiện giải quyết kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài cũng nhƣ tham mƣu, thực hiện các 17 biện pháp tháo gỡ các vấn đề xã hội phát sinh trong lĩnh vực hôn nhân gia đình có yếu tố nƣớc ngoài; nhằm ngăn chặn việc môi giới hôn nhân trái phép hoặc lợi dụng danh nghĩa hôn nhân để buôn bán phụ nữ ra nƣớc ngoài. Ngành Tƣ pháp tỉnh Lâm Đồng đã nhận đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng trong việc tổ chức thực hiện nghiêm túc các văn bản pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài; sự phối kết hợp của các cơ quan, đoàn thể trong việc tuyên truyền để ngƣời dân thực hiện đúng quy định của pháp luật về đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài. Đội ngũ cán bộ, công chức ngành Tƣ pháp tỉnh Lâm Đồng có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất chính trị để đáp ứng yêu cầu công việc; thực hiện nghiêm túc lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với ngành Tƣ pháp: “Cán bộ Tư pháp phải là người phụng công, thủ pháp, chí công, vô tư”. Sở Tƣ pháp tỉnh Lâm Đồng và các cấp, các ngành có liên quan đã có nhận thức đúng đắn về nội dung của các văn bản có quy định về kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài 2.1.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân - Những hạn chế: Vấn đề tuổi tác khi kết hôn cũng là vấn đề cần đặt ra khi giải quyết. Việc xác định tính tự nguyện của hai bên đƣơng sự. Về giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân. Có sự quy định không thống nhất về thời gian giải quyết giữa Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Luật Hộ tịch. Trong công tác quản lý Nhà nƣớc đối với đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong thời 18 gian vừa qua còn gặp khó khăn đó là khó xác định đƣợc trƣờng hợp nào khi đăng ký kết hôn là thông qua môi giới bất hợp pháp để có cơ sở tiến hành xác minh hoặc không chấp nhận. Việc thực hiện luân chuyển cán bộ theo quy định tại Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức đã đƣợc thực hiện tại tỉnh Lâm Đồng. Tuy nhiên việc bố trí cán bộ cần kết hợp với công tác bồi dƣỡng, nâng cao năng lực trình độ và phẩm chất đạo đức, việc bố trí luân chuyển cán bộ không làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng công tác chuyên môn, trong đó có công tác hƣớng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài. Hoạt động quản lý Nhà Nƣớc về tình hình hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài chƣa thực sự triệt để và cũng rất khó để phát hiện các trƣờng hợp môi giới hôn nhân. Trung tâm tƣ vấn và hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài còn hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, chƣa triển khai sâu rộng các hoạt động tuyên truyền về vị trí, vai trò của Trung tâm trong việc giúp đỡ các trƣờng hợp phụ nữ Việt Nam kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài. Luật Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016, thì yêu cầu cấp giấy xác nhận công dân Việt Nam đã đƣợc tƣ vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài đối với các trƣờng hợp trên không còn là yêu cầu bắt buộc mà là sự tự nguyện của cá nhân, năm 2016 không có trƣờng hợp nào đến để đƣợc tƣ vấn và hỗ trợ kết hôn. 19 Thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài, Sở Tƣ pháp đã có Kế hoạch và thành lập đoàn kiểm tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính tại địa bàn các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. Qua kiểm tra thực tế tại địa bàn các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh, Đoàn kiểm tra của Sở Tƣ pháp đã thực hiện kiểm tra ngẫu nhiên các hồ sơ đăng ký kết hôn, còn phát hiện một số sai sót trong giải quyết. Qua việc xem xét Sổ đăng ký kết hôn từ năm 2011 đến nay, lƣu tại cơ quan, tôi thấy việc ghi chép còn có sai sót. Nguyên nhân của hạn chế: - Quy định pháp luật đối với vấn đề kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài quy định còn chƣa rõ ràng, cụ thể. Mỗi quốc gia lại cấp một loại giấy để xác định tình trạng hôn nhân khác nhau. - Chất lƣợng của cán bộ tƣ pháp còn một số hạn chế nhất định. - Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật của các cơ quan, đoàn thể chƣa thu hút đƣợc đông đảo ngƣời dân, đoàn viên, hội viên đặc biệt các đối tƣợng là phụ nữ tham gia. 2.2. Các giải pháp bảo đảm đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài ở Việt Nam 2.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về hôn nhân có yếu tố nước ngoài - Về độ tuổi kết hôn - Nên quy định phỏng vấn hai bên trước khi tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn là thủ tục bắt buộc. - Về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân - Cần có sự quy định thống nhất về thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài 20 2.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài Sở Tƣ pháp với nhiệm vụ là cơ quan thƣờng trực của Hội đồng phổ biến giáo dục và pháp luật của tỉnh cần tăng cƣờng công tác tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài đến ngƣời dân trên địa bàn tỉnh đặc biệt là phụ nữ. Trung tâm Trợ giúp háp lý nhà nƣớc tỉnh cần tăng cƣờng các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ pháp lý miễn phí đến các đối tƣợng thuộc diện đƣợc trợ giúp pháp lý đến các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn trên địa bàn tỉnh để nâng cao sự hiểu biết của ngƣời dân về hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài, về hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, xây dựng gia đình hạnh phúc; tránh các tình trạng vì hoàn cảnh kinh tế khó khăn và sự hiểu biết hạn chế bị các đối tƣợng lợi dụng để kết hôn trái pháp luật. Việc tập huấn nghiệp vụ hộ tịch đƣợc xác định là nhiệm vụ cần thực hiện thƣờng xuyên của cơ quản lý nhà nƣớc về hộ tịch. Vì vậy, Bộ Tƣ pháp và Sở Tƣ pháp cần tăng cƣờng công tác tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ tƣ pháp ở cấp huyện, cấp xã trong việc triển khai Luật Hộ tịch và các văn bản hƣớng dẫn thi hành. Đối với Trung tâm tƣ vấn và hỗ trợ hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài của tỉnh: Trung tâm cũng nhƣ Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh cần tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến để ngƣời dân hiểu đƣợc vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình; để nam, nữ tự nguyện đến Trung tâm để đƣợc tƣ vấn, hỗ trợ về các vấn đề có liên quan đến hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài. 21 Tăng cƣờng nội dung tuyên truyền trên sóng phát thanh, truyền hình; lồng ghép sinh hoạt của các câu Câu lạc bộ với việc cấp phát tờ gấp pháp luật để tuyên truyền đến ngƣời dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 2.2.3. Nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm của đội ngũ công chức tư pháp, hộ tịch Thứ nhất, tiếp tục xây dựng phương pháp phân tích, mô tả công việc cho từng vị trí việc làm và chức danh cụ thể của đội ngũ công chức tư pháp, hộ tịch . Thứ hai, tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công chức từ tỉnh đến cơ sở trong lĩnh vực hành chính tư pháp. Thứ ba, quan tâm bồi dưỡng về chính trị, tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ công chức tư pháp, hộ tịch Thứ tư, thực hiện luân chuyển cán bộ theo quy định 2.2.4. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các ngành, các cấp liên quan Thứ nhất, các cấp chính quyền, cùng ngành Lao động Thƣơng binh và Xã hội quan tâm hơn nữa đến việc phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, tổ chức dạy nghề, tạo công ăn việc làm giúp phụ nữ có việc làm tại chỗ, cải thiện đời sống, góp phần hạn chế các trƣờng hợp kết hôn do đời sống khó khăn, đặc biệt đối với những ngƣời ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số và những ngƣời bị buôn bán hoặc do hôn nhân bất hạnh trở về quê hƣơng làm ăn sinh sống. Thứ hai, ngành Tƣ pháp phối hợp cùng ngành Công an các cấp chính quyền tăng cƣờng công tác quản lý Nhà nƣớc 22 trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh; xác minh hồ sơ đăng ký kết hôn trong trƣờng hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo về việc kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích mua bán phụ nữ, kết hôn vì mục địch trục lợi khác. Thứ ba, cơ quan Tƣ pháp phối hợp Công an cùng cấp, các ban, ngành của địa phƣơng tuyên truyền phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình, tình hình phụ nữ bị lƣờng gạt buôn bán thông qua con đƣờng kết hôn và thông tin cảnh báo cho phụ nữ, các bậc cha mẹ về những rủi ro có thể gặp phải khi kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài, góp phần tạo chuyển biến cơ bản trong nhận thức của nhân dân về vấn đề này. 2.2.5. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các đoàn thể, các tổ chức xã hội đối với đoàn viên, hội viên Bên cạnh các giải pháp trên thì cần tăng cƣờng vai trò, trách nhiệm của các đoàn thể, các tổ chức xã hội nhƣ Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên đối với đoàn viên, hội viên của mình. Để hạn chế tình hình môi giới kết hôn bất hợp pháp, Chính phủ đã cho quy định nghĩa vụ của Trung tâm tƣ vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài có nghĩa vụ: ”Trường hợp công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài có nhu cầu giới thiệu người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam để kết hôn thì Trung tâm thực hiện giới thiệu” (Điểm g Khoản 1 Điều 55 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình). Nhƣ vậy Trung tâm 23 cũng nhƣ các cơ quan, đoàn thể trong khi thực hiện việc tuyên truyền các văn bản pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài thì cũng nên tuyên truyền nghĩa vụ này của Trung tâm để ngƣời dân đƣợc biết; góp phần lành mạnh hóa và ổn định cho các cuộc hôn nhân giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài. Đây cũng là yếu tố để tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của Trung tâm hỗ trợ kết hôn, có sự định hƣớng rõ ràng, chuẩn bị tốt hơn cho công dân Việt Nam khi kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài, tránh những hậu quả do va chạm, bất đồng trong cuộc sống hôn nhân. Ngoài ra, Trung tâm cũng nên bố trí ít nhất một ngƣời thực hiện nhiệm vụ chuyên trách tƣ vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài. 2.2.6. Cải thiện hoạt động của trung tâm hỗ trợ kết hôn tại Việt Nam 2.2.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài Thứ nhất: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra Thứ hai, thiết lập đường dây nóng tiếp nhận kịp thời những phản ánh của người dân trong việc tiếp nhận, giải quyết và hoàn trả hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. Thứ ba, đẩy mạnh việc xử lý, khen thưởng sau thanh tra, kiểm tra 2.2.8. Giải pháp riêng đối với tỉnh Lâm Đồng Đối với Phòng Tư pháp Đối với Công an cấp huyện: Đối với Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp tỉnh: 24 KẾT LUẬN Kết hôn nói chung và kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài nói riêng là một quyền của con ngƣời đƣợc pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Luật Hộ tịch và các văn bản hƣớng dẫn thi hành đã đƣợc Quốc hội, Chính phủ và các Bộ ngành ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung và tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật để điều chỉnh quan hệ mới phát sinh trong thực tế, khắc phục những thiếu sót, bất cập để bắt kịp với xu thế phát triển kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài đang diễn ra. Trong phạm vi của Luận văn này, từ việc hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài và phân tích thực trạng đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài tại tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua, luận văn đã đƣa ra những nhận xét, đánh giá cả về ƣu điểm cũng nhƣ hạn chế về thực trạng đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất một số số giải pháp nhằm bảo đảm việc đăng ký kết hôn có yếu tố nƣớc ngoài cho các địa phƣơng trên cả nƣớc nhằm bảo đảm hoạt động này đƣợc triển khai đúng đắn trên thực tế, bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân cũng nhƣ sự quản lý của Nhà nƣớc.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_dang_ky_ket_hon_co_yeu_to_nuoc_ngoai_tu_thu.pdf
Luận văn liên quan