Tóm tắt Luận văn Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang

Khiếu nại là quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và được cụ thể hóa trong hệ thống pháp luật về KN. Giải quyết KN là trách nhiệm của các cơ quan HCNN nhằm bảo vệ lợi ích NN, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; đó là quá trình thụ lý, xác minh, kết luận và ban quyết định giải quyết KN. Thông qua giải quyết KN mà các cơ quan NN, người có thẩm quyền trong các cơ quan NN tự kiểm tra, điều chỉnh QĐHC, HVHC của mình đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý. Việc giải quyết KN phải đảm bảo các nguyên tắc tuân thủ pháp luật; khách quan, toàn diện, công khai, kịp thời, công bằng, dân chủ và nguyên tắc khuyến khích hòa giải. Do đó để nâng cao hiệu quả công tác giải quyết KN nói chung và KNHC về đất đai nói riêng, tác giả đề xuất một số nhóm giải pháp sau đây: - Hoàn thiện các quy định của pháp luật về đất đai và giải quyết KNHC về đất đai. - Giải pháp nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân, nhất là Luật đất đai và Luật KN. - Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ CB, CC trực tiếp tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện giải quyết KNHC về đất đai. - Thực hiện tiếp công dân đúng quy định của Luật tiếp dân. - Thực hiện công khai đầy đủ, kịp thời quá trình giải quyết KN nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người KN và cơ quan có thẩm quyền theo dõi, giám sát giải quyết KN của Chủ tịch UBND huyện. - Tăng cường sự phối hợp giữa UBND huyện với các tổ chức chính trị XH trong quá trình giải quyết KNHC về đất đai ở địa phương. - Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động giải quyết KNHC về đất đai của Chủ tịch UBND huyện. - Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động giải quyết KNHC về đất đai của Chủ tịch UBND cấp huyện.

pdf25 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 573 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ / ......./....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THANH CƯỜNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN U MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƯỢNG Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Hà Phản biện 2: PGS. TS. Phạm Minh Tuấn Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 210, nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viên Hành chính Quốc gia Số 10 - Đường 3 tháng 2 - Quận 10 - Thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 10 giờ 30 ngày 23 tháng 7 năm 2017. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất quan trọng của con người. Vì vậy việc KN, TC, tranh chấp liên quan đến đất đai nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, việc tranh chấp, KN kéo dài bắt nguồn từ những xung đột gay gắt về lợi ích KT, từ hệ quả của sự quản lý thiếu hiệu quả của cơ quan công quyền, sự bất hợp lý và thiếu đồng bộ của cơ chế, chính sách, pháp luật về đất đai. Vấn đề giải quyết KN nói chung, giải quyết KNHC về đất đai nói riêng đã và đang trở thành chủ đề nóng bỏng của nhiều độc giả, nhiều nhà nghiên cứu. Kể từ khi thực hiện chính sách đất đai sau khi đổi mới, thì huyện U Minh Thượng không phải là điểm nóng về KNHC trong lĩnh vực đất đai do việc tổ chức thực hiện khá tốt công tác tiếp dân, giải quyết KN, TC, tranh chấp đất đai nên đã giải quyết, xử lý kịp thời những đơn thư KN của công dân. Tuy nhiên, kể từ năm 2010 đến nay số lượng đơn thư KN, TC liên tục tăng, KN vượt cấp, đông người vẫn còn xảy ra, đều này xuất phát từ nhiều lý do, trong đó công tác giải quyết đơn thư KN đặc biệt là các vụ KN, tranh chấp về đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện còn nhiều bất cập, việc giải quyết chưa đúng, chưa phù hợp theo quy định của pháp luật; việc giải quyết đơn thư KN còn tồn đọng, kéo dài; chưa thực hiện nghiêm túc việc đối thoại với công dân khi giải quyết KN lần đầu; có trường hợp đã thụ lý giải quyết nhưng không ban hành quyết định mà trả lời bằng hình thức công văn, thông báo...dẫn đến việc người KN liên tục gửi đơn lên cấp trên để can thiệp giải quyết. Một số vụ việc KN, tranh chấp về đất đai đã được Thủ trưởng các 2 cấp, các ngành giải quyết và quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng vẫn chưa được thực hiện dứt điểm, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các công trình, dự án, gây bức xúc trong cộng đồng XH nhân dân. Vì vậy, vấn đề giải quyết KNHC về đất đai nói chung và tại huyện U Minh Thượng nói riêng còn có nhiều vướng mắc chưa giải quyết một cách căn cơ, song việc tìm ra những nguyên nhân cốt lõi làm cho việc KNHC về đất đai kéo dài, vượt cấp là vấn đề cấp bách để từ đó có những biện pháp hữu hiệu nhằm giải quyết tốt hơn, dứt điểm các vụ KNHC về đất đai tại huyện, góp phần vào việc bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất đai, pháp luật KN nói chung, về đất đai nói riêng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tác giả luận văn đã chọn đề tài “Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang” làm luận văn tốt nghiệp cho chương trình đào tạo thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu Giải quyết KN nói chung, KNHC về đất đai nói riêng là vấn đề nóng bỏng, vì vậy đã được rất nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu quan tâm, tìm hiểu. Từ nhiều góc độ tiếp cận và nghiên cứu đã có rất nhiều đề tài, bài viết làm rõ những vấn đề mang tính lý luận và thực trạng giải quyết KN nói chung, giải quyết KNHC về đất đai nói riêng để từ đó đề ra những giải pháp hạn chế tình trạng KN không đúng quy định. Một số công trình mà tác giả đã được tiếp cận như: 3 Viện Khoa học đo đạc và Bản đồ, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2001), đề tài nghiên cứu nguyên nhân và giải pháp để khắc phục tình trạng tranh chấp, khiếu nại đông người về đất đai; Tòa án nhân dân Tối cao (2001), đề tài cấp Bộ những vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết các tranh chấp thừa kế tại Tòa án nhân dân; Vụ phổ biến, tuyên truyền pháp luật, Bộ Tư pháp (2009) đề tài tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; Thanh Tra Chính phủ (2010), đề tài cấp Bộ hoạt động thanh tra góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai - Thực trạng và giải pháp; Bên cạnh đó còn có một số bài viết liên quan tới đề tài nghiên cứu như: “Thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất” của TS. Trần Anh Tuấn - Tạp chí Nghiên cứu lập pháp (số 7, tr.144, tháng 4/2009); “Vướng mắc về pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai” của tác giả Nguyễn Xuân - Tạp chí Nghiên cứu lập pháp điện tử (trích dẫn từ: “Bàn về thuật ngữ “khiếu nại” trong giải quyết tranh chấp đất đai” của tác giả Nguyễn Trí Phước - Tạp chí Điện tử Thanh tra. TS.Trần Văn Sơn, “Tăng cường Pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động giải quyết khiếu nại, Tố cáo”, Nhà Xuất bản Tư pháp, Hà Nội năm 2007. TS. Phạm Hồng Thái (chủ biên), “Pháp luật về khiếu nại, tố cáo”, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài các công trình nêu trên, còn có những công trình là luận văn, luận án có liên quan như: “Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Bùi thị Thúy Ngân - Cao học khóa 13C; Đề tài: “Giải 4 quyết khiếu nại, tố cáo liên quan tới đất đai tôn giáo trên địa bàn TP Hà Nội” của tác giả Phạm Thu Uyên – Cao học khóa 13; Đề tài: “Về hoạt động giải quyết khiếu nại của UBND thị xã Sa- Đéc- tỉnh Đồng Tháp” của tác giả Nguyễn Thị Nhàn - Cao học khóa 12 Học viện Hành chính quốc gia. TS.Nguyễn Thị Phượng: “Tiếp tục đổi mới hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai”. Thông tin khoa học hành chính số 3/2008. Như vậy, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về KN và giải quyết KNHC về đất đai nhưng việc giải quyết KN nói chung, đất đai nói riêng trên phạm vi từng địa phương cũng có những nét riêng biệt. Vì vậy đề tài luận văn nghiên cứu của tác giả không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đó. Tuy nhiên, những công trình trên lại là nguồn tài liệu quý giá để tác giả tiếp cận và tiến hành nghiên cứu đề tài của mình, nhất là công tác giải quyết KNHC về đất đai tại địa bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. Đồng thời qua việc nghiên cứu, tác giả cũng mong muốn nêu lên những kiến nghị đối với cơ quan NN có thẩm quyền hoàn thiện công tác giải quyết KNHC về đất đai trên địa bàn tỉnh trong điều kiện hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ Mục đích của luận văn là tìm hiểu rõ những cơ sở lý luận, pháp lý về KN và giải quyết KNHC về đất đai; nhận thức rõ thực trạng công tác giải quyết KNHC về đất đai của Chủ tịch UBND huyện U Minh Thượng, tìm ra những ưu điểm, hạn chế của công tác này và xác định cụ nguyên nhân của những hạn chế. Từ đó, đề xuất những giải pháp hoàn thiện để nâng cao hiệu quả công tác giải quyết KNHC về đất đai của Chủ tịch UBND huyện U Minh Thượng. 5 Nhiệm vụ của luận văn là: Tổng hợp những cơ sở lý luận pháp lý về KN, giải quyết KN nói chung và KN, giải quyết KNHC về đất đai nói riêng. Thu thập các báo cáo, số liệu, kết hợp với khảo sát thực tiễn công tác giải quyết KNHC về đất đai của Chủ tịch UBND huyện U Minh Thượng để nắm được thực trạng của công tác này. Qua đó, phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế, xác định nguyên nhân của những hạn chế. Kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện nâng cao hiệu quả công tác giải quyết KNHC về đất đai của Chủ tịch UBND huyện U Minh Thượng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình KN và hoạt động quản lý NN về giải quyết KNHC về đất đai tại huyện U Minh Thượng. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao trùm toàn bộ các hoạt động quản lý NN về giải quyết KN trên địa bàn huyện U Minh Thượng giai đoạn 2010 – 2016. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chính sách, pháp luật của Đảng và NN về giải quyết KNHC về đất đai. - Đề tài sử dụng các phương pháp cụ thể như phương pháp thống kê, so sánh đối chiếu số liệu KN và giải quyết KN giữa các năm; phân tích, khái quát, tổng hợp để đánh giá tình hình giải quyết KN và xâu chuỗi các vấn đề. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận của luận văn: 6 - Làm tài liệu bổ sung thêm các vấn đề về lý luận trong hệ thống các quan điểm, đường lối, nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của NN trong việc giải quyết KNHC về đất đai. - Làm cơ sở cho việc tiếp tục nghiên cứu chính sách và thủ tục giải quyết KN của địa phương ngày tốt hơn. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn: - Cung cấp thêm các luận cứ khoa học giúp các cấp lãnh đạo của huyện U Minh Thượng, lãnh đạo tỉnh trong công tác giải quyết KNHC về đất đai trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn tiếp theo. - Làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy và nghiên cứu ở Trường Chính trị tỉnh, các Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện hoặc làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về giải quyết khiếu nại đất đai; Chương 2: Thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang; Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện U Minh Thượng. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI 1.1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai 1.1.1. Khái niệm khiếu nại và khiếu nại hành chính về đất đai 1.1.1.1. Khái niệm về khiếu nại Theo quy định của Luật khiếu nại năm 2011, thì:“KN là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc CB, CC theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại QĐHC, HVHC của cơ quan hành chính NN, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính NN hoặc quyết định kỷ luật CB, CC khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình” . 1.1.1.2. Khái niệm khiếu nại hành chính về đất đai Luật đất đai năm 2013 thì khái niệm: Là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc CB, CC đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại QĐHC, HVHC của cơ quan hành chính NN, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính NN trong quản lý đất đai khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai Khoản 11, Điều 2, Luật KN 2011 quy định: Giải quyết KN là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết KN. 8 - Chỉ các QĐHC, HVHC đặc thù khi có căn cứ cho rằng các quyết định này trái pháp luật liên quan tới hoạt động giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư; cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất cho cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo mới là đối tượng của giải quyết KNHC đất đai. - Thẩm quyền giải quyết KN đất đai bao gồm: Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường; UBND cấp tỉnh, cấp huyện, Sở và Phòng Tài nguyên và Môi trường; cán bộ địa chính và chính quyền xã có chức năng hòa giải các tranh chấp đất đai. - Việc giải quyết KNHC về đất đai có tính chất phức tạp, phương thức giải quyết được thực hiện dưới nhiều phương diện khác nhau, thông qua mối quan hệ giữa các cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Điều 202, 203 Luật đất đai 2013. 1.2. Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai – Một trong những nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về đất đai 1.2.1. Yêu cầu khách quan của việc giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai Giải quyết KNHC về đất đai góp phần bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của công dân, kịp thời phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật, giữ gìn kỷ cương trật tự XH, tạo lòng tin của người dân vào chính quyền và cơ quan quản lý NN nơi sở tại, động viên nhân dân tham gia vào hoạt động quản lý NN. 1.2.2. Nguyên tắc cơ bản trong việc giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai 9 Bao gồm những nguyên tắc sau: Giải quyết KNHC về đất đai đúng quy định của pháp luật; Nguyên tắc dân chủ và công khai; Tôn trọng sự thật khách quan, thận trọng và vô tư; Kết hợp giải quyết KNHC về đất đai với việc giáo dục, thuyết phục, tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật về đất đai; Giải quyết kịp thời, nhanh chóng, ngăn chặn và loại trừ các hành vi vi phạm pháp luật đất đai. 1.2.3. Thẩm quyền và quy trình giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai 1.2.3.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai Thẩm quyền giải quyết KNHC về đất đai được quy định tại Điều 51 Luật KN năm 2011. 1.2.3.2. Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai Quy trình giải quyết KNHC về đất đai thông qua 2 giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Quy trình giải quyết khiếu nại lần đầu - Tiếp nhận và thụ lý đơn KN - Xác minh, kết luận nội dung KN - Ban hành Quyết định giải quyết KN Giai đoạn 2: Quy trình giải quyết khiếu nại lần 2 (tương tự như lần đầu) 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giải quyết khiếu nại hành chính về đất đại Bao gồm các yếu tố sau: Yếu tố pháp luật trong quản lý NN; Yếu tố tổ chức của các cơ quan giải quyết KNHC về đất đai; Yếu tố con người trong công tác giải quyết KNHC về đất đai; Yếu tố nguồn lực vật chất; Các điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội. 10 Chương 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG 2.1. Khái quát đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Địa giới hành chính huyện U Minh Thượng gồm có 06 xã, 57 ấp với tổng diện tích đất là 43.270,13ha, dân số của huyện là 77.754 người, gồm có 3 dân tộc chính: dân tộc Kinh có 68.361 người, dân tộc Khmer có 9.021 người, dân tộc Hoa có 372 người. Trên địa bàn huyện có Rừng Quốc gia U Minh Thượng năm 2016 được công nhận là khu Ramsar thứ 8 của Việt Nam và thứ 2.228 của thế giới, là nơi bảo tồn đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng ngập nước, đặc biệt với 8 loài chim nước quan trọng và các loài động vật quý hiếm, là vườn di sản Asean. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội Được thành lập từ năm 2007, huyện U Minh Thượng hầu như bao gồm tất cả các xã nghèo của 3 huyện An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận, do vậy điểm xuất phát về kinh tế xã hội rất thấp, trình độ mặt bằng dân trí nhìn chung chưa được nâng cao, nên điều kiện để khai thác tiềm năng còn rất hạn chế, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 14,03%, thu nhập bình quân đầu người đạt 29 triệu đồng. Tuy nhiên, kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của huyện, cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, công nghiệp – xây dựng chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu kinh tế, kinh tế tập thể phát triển chưa nhiều, các ngành nghề mô hình sản xuất kinh 11 doanh mới có hiệu quả còn ít và chậm được nhân rộng, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiệu quả chưa cao. Từ đó gây ra lực cản đối với sự phát triển, làm hạn chế việc khai thác, phát huy tiềm năng thế mạnh của huyện. 2.2. Thực trạng đơn thư khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U minh Thượng từ năm 2010 – 2016 2.2.1. Về công tác tiếp dân, thụ lý đơn thư khiếu nại Tính từ năm 2010 đến năm 2016 các ngành chuyên môn của huyện và Tổ tiếp công dân chung của HU, HĐND, UBND tiếp tổng số được 1.043 lượt với 1,156 người. Tiếp nhận 821 đơn thư các loại; trong đó KN đòi lại đất cũ là 48 đơn, KN phương án bồi thường khi NN thu hồi đất là 39 đơn, tranh chấp đất là 12 đơn, yêu cầu nâng giá bồi thường hoa màu, vật kiến trúc khi NN thu hồi đất là 212 đơn, yêu cầu xin đất ở, đất sản xuất là 93 đơn, tranh chấp dân sự là 271 đơn, phản ánh kiến nghị là 134 đơn, tố cáo cán bộ trong thực thi công vụ là 12 đơn; với tổng số đơn đã tiếp nhận thì đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của ChỦ tịch UBND huyện chỉ có 99 đơn. 2.2.2. Nguyên nhân phát sinh khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng Nguyên nhân là do huyện được thành lập vào giữa năm 2007 nên được quan tâm đầu tư xây dựng nhiều công trình như: trụ sở làm việc, lộ giao thông nông thôn, các khu di tích lịch sử, nhiều người dân đi làm ăn xa hoặc những người ở phương xa đến đây thành lập các cơ sở kinh doanh, trên địa bàn huyện cũng phát sinh nhiều điểm người dân tụ hợp đông để mua bán ở những nơi tự phát không theo quy hoạch; vì vậy huyện quy hoạch nhiều công trình như khu nhà ở xã hội, các chợ xã, chợ huyện, thành lập Thị trấn, phát triển thương 12 mại dịch vụ, du lịch, phát triển nhiều nhà máy, xí nghiệp, kêu gọi thu hút nhiều doanh nhân đến đây thành lập doanh nghiệp, do đó đất đai tăng giá bất thường (cao hơn so với giá trên thị trường đất cùng loại khoảng 20 đến 30 lần). Bên cạnh đó, việc đòi lại đất cũ tăng liên tục, giá bồi thường trong việc thu hồi đất cũng bị KN gay gắt phức tạp, nhiều công trình xây dựng trái phép được mọc lên, việc lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường thủy, đường bộ diễn ra khá phổ biến, có trường hợp người dân không chấp hành quyết định thu hồi đất theo quy định, tranh chấp đất đai trong thân tộc phát sinh nhiều. 2.3. Thực trạng giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U minh Thượng từ năm 2010 – 2016 2.3.1. Công tác ban hành văn bản quy định về giải quyết khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng Thực hiện quy định của Luật KN, Luật TC, Luật tiếp công dân, Luật đất đaiTỉnh ủy, UBND tỉnh đã cụ thể hóa văn bản chỉ đạo phù hợp. Trên cơ sở đó, HU, UBND huyện đã ban hành nhiều văn bản cụ thể như: Kế hoạch số 33-KH/HU ngày 21/5/2012 của Ban Thường vụ HU về tập trung chỉ đạo nâng cao năng lực lãnh đạo và chất lượng giải quyết KN, TC, hòa giải cơ sở; Kế hoạch số 103- KH/HU ngày 30/12/2014 của Ban Thường vụ HU về thực hiện Chương trình hành động số 54-CTr/TU ngày 11/9/2014 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết KN, TC theo tinh thần Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26-5- 2014 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 08-7-2016 của UBND huyện về giải quyết KN, TC theo Chỉ thị số 01-CT/HU 13 ngày 26/4/2016 của BTV HU; Quyết định số 12/QĐ-UBND ngày 11-12-2007 của UBND huyện về thành lập Tổ tiếp công dân; Quyết định số 21/QĐ-UBND ngày 18-04-2010 của UBND huyện về thành lập Tổ tư vấn giải quyết KN; Quyết định số 22/QĐ-UBND ngày 18- 04-2010 của UBND huyện về thành lập Hội đồng giải quyết tranh chấp đất đai, Quyết định số 23/QĐ-UBND ngày 18-04-2010 của UBND huyện về thành lập Tổ giải quyết KN đông người và các quyết định củng cố, kiện toàn hàng năm theo quy định. 2.3.2. Tổ chức bộ máy tiếp dân giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai 2.3.2.1. Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân huyện Văn phòng HĐND, UBND huyện có 01 Phó chánh văn phòng phụ trách Tổ trưởng Tổ một cửa kiêm Trưởng Ban tiếp công dân; 01 công chức chuyên trách thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, 01 công chức được phân công nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp công tác nội chính, tiếp công dân, theo dõi công tác giải quyết KN, TC của công dân. 2.3.2.2. Thanh tra huyện Thanh tra huyện được phân bổ biên chế gồm Chánh thanh tra, 02 Phó chánh thanh tra và 03 công chức. Thanh tra huyện là cơ quan chuyên môn tham mưu UBND huyện thực hiện chức năng quản lý NN về công tác thanh tra, giải quyết KN, TC và phòng chống tham nhũng. 2.3.2.3. Phòng Tài nguyên và Môi trường Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, có chức năng tham mưu giúp UBND huyện thực hiện công tác quản lý hành chính NN về tài nguyên đất, tài 14 nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và môi trường. Về cơ cấu, tổ chức Phòng Tài nguyên Môi trường có Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng và 04 công chức, trong đó có 01 công chức phụ trách công tác tham mưu giải quyết tranh chấp đất đai, KN, TC về đất đai. 2.3.3. Kết quả giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện U Minh Thượng từ 2010 - 2016 2.3.3.1.Thực tiễn công tác tiếp dân, nhận đơn thư khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng Thực hiện Luật KN năm 2005, Luật KN năm 2011, Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14-06-2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới công tác tiếp công dân, UBND huyện thành lập Tổ tiếp công dân. Theo Luật KN năm 2011 và Luật tiếp công dân năm 2013, UBND huyện thành lập Ban tiếp công dân theo luật gồm có một Phó chánh Văn phòng HĐND, UBND phụ trách Tổ một cửa kiêm Trưởng Ban tiếp công dân và một công chức chuyên trách, ban tiếp công dân có con dấu riêng và trực thuộc Văn phòng HĐND, UBND huyện, hoạt động theo quy định của Luật tiếp công dân và các Luật khác theo quy định. 2.3.3.2. Về thụ lý đơn thư và giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai Tính từ năm 2010 đến năm 2016 Ban tiếp công dân nhận tổng số 821 đơn, trong đó đơn đã được thụ lý để giải quyết thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND huyện là 99 đơn. UBND huyện chỉ đạo Thanh tra huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường 15 tham mưu thụ lý giải quyết 99/99 đơn (Thanh tra huyện 87 đơn, Phòng Tài nguyên và Môi trường 12 đơn). Việc xử lý đơn thư KN qua các năm của Ban tiếp công dân huyện được thể hiện dưới dạng biểu đồ sau: 2.4. Đánh giá chung công tác giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng từ năm 2010-2016 2.4.1. Những kết quả đạt được trong việc giải quyết khiếu nại - UBND huyện U Minh Thượng luôn bám sát vào sự chỉ đạo của Ban Thường vụ HU, Thường trực HĐND huyệ. - Sự giám sát của HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện đươc thường xuyên. - Công tác tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn công dân của CB, CC ngày càng có trách nhiệm hơn. - Đội ngũ CB, CC làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết KN được đào tào với các tiêu chuẩn đúng quy định, đúng chuyên môn. 2.4.2. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong việc giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện U Minh Thượng - Tình hình KN, kiến nghị, phản ánh trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư trong lĩnh vực đất đai tiếp tục có những diễn biến phức tạp. - Công tác tuyên truyền pháp luật về KN, TC, tranh chấp đất đai còn hình thức chưa đi vào chiều sâu. 16 - Công tác hòa giải ở cấp cơ sở chưa được quan tâm đúng mức, một số địa phương bố trí cán bộ chưa đủ năng lực, kinh nghiệm phụ trách công việc này. - Một số CB, CC tham mưu còn lúng túng dẫn đến chậm trễ trong thực hiện nhiệm vụ hoặc thiếu chủ động trong công việc. - Việc thu thập thông tin thiếu chính xác, áp dụng văn bản quy phạm pháp luật chưa phù hợp. - Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, địa phương trong quá trình giải quyết KN, TC, tranh chấp đất đai chưa chặt chẽ. Nguyên nhân của những tồn tại nêu trên xuất phát từ những lý do sau: - Một số vụ việc đã hết thời hiệu giải quyết hoặc đã có quyết định giải quyết KN có hiệu lực pháp luật nhưng vẫn xem xét để giải quyết lại. - Nhiều dự án đã được quy hoạch nhiều năm nhưng chưa được triển khai thực hiện hoặc để hoang hóa gây khó khăn trong hoạt động, sinh sống tạo nên sự bức xúc trong nhân dân dẫn đến viết đơn đề nghị giải quyết. - Ý thức pháp luật của một bộ phận nhân dân còn hạn chế. - Công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý NN của một số đơn vị, địa phương còn hạn chế, thiếu sót. 17 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN U MINH THƯỢNG 3.1. Phương hướng hoàn thiện hoạt động giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai - Nâng cao hơn nữa nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các cơ quan NN và của Thủ trưởng các cơ quan NN có thẩm quyền và sự nhận thức, chấp hành pháp luật của người dân về tiếp công dân, KN, TC và đất đai, nhất là việc chấp hành các quyết định giải quyết KN đã có hiệu lực pháp luật. - Hoàn thiện đội ngũ CB, CC cả về số lượng và chất lượng, đồng thời phải kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan tham mưu. - Tiếp tục xác định công tác tiếp dân, giải quyết KN, TC là một nhiệm vụ chính trị quan trọng, vừa thường xuyên, vừa cấp bách để tập trung chỉ đạo điều hành. - Tiếp tục phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác tiếp dân, giải quyết KN, TC và phát huy vai trò, trách nhiệm, năng lực của cấp ủy Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên. - Tập trung kiểm tra, rà soát và giải quyết dứt điểm các vụ KN đông người, gay gắt, phức tạp, kéo dài còn tồn đọng. - Trong giải quyết KN, phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, thẩm quyền. - Hoàn thiện các cơ sở vật chất, kỹ thuật và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin. 18 3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai 3.2.1. Nhóm hoàn thiện về chính sách pháp luật Thứ nhất, pháp luật về tiếp công dân. Hiện nay, Luật tiếp công dân năm 2013, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân đã có hiệu lực pháp luật. Nhưng vẫn chưa có quy định cụ thể về xử lý vi phạm. Do đó, kiến nghị Chính phủ ban hành Nghị định quy định cụ thể về nội dung này để địa phương tổ chức thực hiện. Đối với UBND huyện cần ban hành nội quy, quy chế tiếp công dân mới cho phù hợp. Đồng thời ban hành quy định cụ thể việc tiếp công dân của các cơ quan trực thuộc và chỉ đạo, đề nghị các cơ quan có liên quan xây dựng quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân. Thứ hai, pháp luật về khiếu nại. Hiện nay, Luật khiếu nại năm 2011, Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại; Thông tư 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ ban hành quy trình giải quyết khiếu nại hành chính đã có hiệu lực pháp luật. Nhưng vẫn chưa có quy định rõ về trách nhiệm, thời gian thực hiện nhiệm vụ cho từng cơ quan cụ thể. Do đó, UBND tỉnh cần ban hành quy trình giải quyết KNHC về đất đai để quy định cụ thể, áp dụng phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Thứ ba, pháp luật về đất đai. Hiện nay, các Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 19 quy định về giá đất, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã có hiệu lực. UBND tỉnh cần rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp. 3.2.2. Nhóm giải pháp về hoàn thiện đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức bộ máy Thứ nhất, kiểm tra, rà soát trình độ, năng lực của CB, CC để kịp thời đào tạo, bồi dưỡng; bố trí, sắp xếp công tác và tuyển dụng cho phù hợp với vị trí việc làm. Thứ hai, xây dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, trong đó phải xác định phẩm chất cơ bản là không tham nhũng, phải tận tụy trong thực thi công vụ, phải hết lòng phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân; tạo ý thức tự giác về rèn luyện phẩm chất, đạo đức của bản thân, ý thức tự nghiên cứu, học tập, cập nhật chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật của NN. Thứ ba, tăng cường kiểm tra, giám sát thực thi công vụ để đánh giá kết quả. Thứ tư, bổ sung biên chế, tăng cường số lượng CC làm công tác kiểm tra, xác minh, tham mưu đề xuất giải quyết KNHC về đất đai. Thứ năm, thành lập Ban tiếp công dân cơ cấu thành phần đúng quy định của khoản 3 điều 13 của Luật Tiếp công dân. Đồng thời ban hành quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban tiếp công dân theo quy định của pháp luật. 3.2.3. Nhóm giải pháp về công tác chỉ đạo, điều hành 20 Một là, phải xác định giải quyết KNHC về đất đai là một nhiệm vụ chính trị trọng tâm, vừa cấp bách, vừa thường xuyên, lâu dài của các cấp chính quyền và cả hệ thống chính trị. Hai là, chấn chỉnh những tồn tại, yếu kém trong quản lý NN về đất đai. Ba là, tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm trong công tác quản lý NN về đất đai và trong công tác tiếp dân, giải quyết KN, TC. Bốn là, nâng cao chất lượng thông tin, báo cáo, đảm bảo đánh giá và dự báo chính xác tình hình KN và giải quyết KNHC về đất đai. Năm là, đảm bảo an ninh, trât tự trong công tác giải quyết KNHC về đất đai, nhất là trong thời gian diễn ra các sự kiện chính trị quan trọng của đất nước. Sáu là, hàng năm phải tổ chức sơ, tổng kết để đánh giá những ưu điểm, hạn chế, rút ra bài học kinh nghiệm. 3.2.4. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ chế giải quyết khiếu nại Thứ nhất, phải tiếp tục thực hiện tốt công tác tiếp dân, đối thoại với công dân trong quá trình giải quyết khiếu nại. Thứ hai, phải tập trung rà soát, xác minh, xem xét giải quyết những vụ KN phức tạp, đông người, gay gắt, kéo dài và các vụ việc còn tồn đọng. Thứ ba, các cơ quan chức năng phải tiếp tục tăng cường phối hợp chặt chẽ hơn nữa trong quá trình giải quyết khiếu nại. 21 Thứ tư, ngoài việc gửi quyết định giải quyết còn phải công khai nội dung, quá trình, kết quả giải quyết bằng các hình thức phù hợp như niêm yết tại trụ sở làm việc, nơi tiếp công dân. Thứ năm, đề nghị HĐND, Mặt trận Tổ quốc xây dựng cơ chế giám sát với kế hoạch cụ thể. 3.2.5. Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ thông tin Thứ nhất, UBND huyện khẩn trương xây dựng Trụ sở tiếp công dân, mua sắm đầy đủ trang thiết bị để phục vụ công tác tiếp dân theo quy định. Thứ hai, xây dựng phần mềm theo dõi tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết KN, TC. Thứ ba, hiện nay chính sách bồi dưỡng đã được quy định thực hiện đối với công chức làm công tác tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nhưng đối với các công chức làm công tác xác minh, tham mưu giải quyết khiếu nại không phải là Thanh tra viên đang công tác tại các cơ quan Thanh tra, Văn phòng Ủy ban nhân dân, thì chưa có quy định về chế độ bồi dưỡng hoặc phụ cấp trách nhiệm. Do đó, kiến nghị cơ quan chức năng Trung ương cần phải có quy định về chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ công chức này. 3.2.6. Nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức và chấp hành pháp luật Thứ nhất, lãnh đạo các cấp, các ngành cần phải nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác tiếp công dân, giải quyết KN, TC. 22 Thứ hai, lãnh đạo các cấp, các ngành phải tuyên truyền, phổ biến đến CB, CC, viên chức tiếp công dân, tham mưu, giải quyết KN, TC thấy rõ mục đích, ý nghĩa, của công tác này. Thứ ba, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về KN, TC, đất đai và các quy định pháp luật khác có liên quan với nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Thứ tư, đối với các vụ KN đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết đúng quy định của pháp luật và tình hình thực tế, nhưng người dân vẫn tiếp tục KN thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên cần phối hợp với các cơ quan chức năng để giải thích cho người KN hiểu và vận động cho người dân chấp hành kết quả giải quyết. KẾT LUẬN Khiếu nại là quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và được cụ thể hóa trong hệ thống pháp luật về KN. Giải quyết KN là trách nhiệm của các cơ quan HCNN nhằm bảo vệ lợi ích NN, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; đó là quá trình thụ lý, xác minh, kết luận và ban quyết định giải quyết KN. Thông qua giải quyết KN mà các cơ quan NN, người có thẩm quyền trong các cơ quan NN tự kiểm tra, điều chỉnh QĐHC, HVHC của mình đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý. Việc giải quyết KN phải đảm bảo các nguyên tắc tuân thủ pháp luật; khách quan, toàn diện, công khai, kịp thời, công bằng, dân chủ và nguyên tắc khuyến khích hòa giải. 23 Do đó để nâng cao hiệu quả công tác giải quyết KN nói chung và KNHC về đất đai nói riêng, tác giả đề xuất một số nhóm giải pháp sau đây: - Hoàn thiện các quy định của pháp luật về đất đai và giải quyết KNHC về đất đai. - Giải pháp nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân, nhất là Luật đất đai và Luật KN. - Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ CB, CC trực tiếp tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện giải quyết KNHC về đất đai. - Thực hiện tiếp công dân đúng quy định của Luật tiếp dân. - Thực hiện công khai đầy đủ, kịp thời quá trình giải quyết KN nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người KN và cơ quan có thẩm quyền theo dõi, giám sát giải quyết KN của Chủ tịch UBND huyện. - Tăng cường sự phối hợp giữa UBND huyện với các tổ chức chính trị XH trong quá trình giải quyết KNHC về đất đai ở địa phương. - Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động giải quyết KNHC về đất đai của Chủ tịch UBND huyện. - Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động giải quyết KNHC về đất đai của Chủ tịch UBND cấp huyện.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_giai_quyet_khieu_nai_hanh_chinh_ve_dat_dai.pdf
Luận văn liên quan