Khiếu nại là quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và được cụ
thể hóa trong hệ thống pháp luật về KN.
Giải quyết KN là trách nhiệm của các cơ quan HCNN nhằm
bảo vệ lợi ích NN, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; đó là
quá trình thụ lý, xác minh, kết luận và ban quyết định giải quyết KN.
Thông qua giải quyết KN mà các cơ quan NN, người có thẩm quyền
trong các cơ quan NN tự kiểm tra, điều chỉnh QĐHC, HVHC của
mình đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý. Việc giải quyết KN phải đảm
bảo các nguyên tắc tuân thủ pháp luật; khách quan, toàn diện, công
khai, kịp thời, công bằng, dân chủ và nguyên tắc khuyến khích hòa
giải.
Do đó để nâng cao hiệu quả công tác giải quyết KN nói chung
và KNHC về đất đai nói riêng, tác giả đề xuất một số nhóm giải
pháp sau đây:
- Hoàn thiện các quy định của pháp luật về đất đai và giải quyết
KNHC về đất đai.
- Giải pháp nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân,
nhất là Luật đất đai và Luật KN.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ CB, CC trực tiếp tham
mưu giúp Chủ tịch UBND huyện giải quyết KNHC về đất đai.
- Thực hiện tiếp công dân đúng quy định của Luật tiếp dân.
- Thực hiện công khai đầy đủ, kịp thời quá trình giải quyết KN
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người KN và cơ quan có thẩm
quyền theo dõi, giám sát giải quyết KN của Chủ tịch UBND huyện.
- Tăng cường sự phối hợp giữa UBND huyện với các tổ chức
chính trị XH trong quá trình giải quyết KNHC về đất đai ở địa
phương.
- Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động giải
quyết KNHC về đất đai của Chủ tịch UBND huyện.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động giải quyết
KNHC về đất đai của Chủ tịch UBND cấp huyện.
25 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 573 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
/ ......./.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THANH CƯỜNG
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI HUYỆN U MINH THƯỢNG TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƯỢNG
Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Hà
Phản biện 2: PGS. TS. Phạm Minh Tuấn
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp 210, nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viên Hành chính Quốc gia
Số 10 - Đường 3 tháng 2 - Quận 10 - Thành phố Hồ Chí Minh
Thời gian: vào hồi 10 giờ 30 ngày 23 tháng 7 năm 2017.
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành
chính Quốc gia
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của quốc
gia, là tư liệu sản xuất quan trọng của con người. Vì vậy việc KN,
TC, tranh chấp liên quan đến đất đai nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp,
việc tranh chấp, KN kéo dài bắt nguồn từ những xung đột gay gắt
về lợi ích KT, từ hệ quả của sự quản lý thiếu hiệu quả của cơ quan
công quyền, sự bất hợp lý và thiếu đồng bộ của cơ chế, chính sách,
pháp luật về đất đai. Vấn đề giải quyết KN nói chung, giải quyết
KNHC về đất đai nói riêng đã và đang trở thành chủ đề nóng bỏng
của nhiều độc giả, nhiều nhà nghiên cứu.
Kể từ khi thực hiện chính sách đất đai sau khi đổi mới, thì
huyện U Minh Thượng không phải là điểm nóng về KNHC trong
lĩnh vực đất đai do việc tổ chức thực hiện khá tốt công tác tiếp dân,
giải quyết KN, TC, tranh chấp đất đai nên đã giải quyết, xử lý kịp
thời những đơn thư KN của công dân. Tuy nhiên, kể từ năm 2010
đến nay số lượng đơn thư KN, TC liên tục tăng, KN vượt cấp, đông
người vẫn còn xảy ra, đều này xuất phát từ nhiều lý do, trong đó
công tác giải quyết đơn thư KN đặc biệt là các vụ KN, tranh chấp về
đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện còn nhiều bất
cập, việc giải quyết chưa đúng, chưa phù hợp theo quy định của
pháp luật; việc giải quyết đơn thư KN còn tồn đọng, kéo dài; chưa
thực hiện nghiêm túc việc đối thoại với công dân khi giải quyết KN
lần đầu; có trường hợp đã thụ lý giải quyết nhưng không ban hành
quyết định mà trả lời bằng hình thức công văn, thông báo...dẫn đến
việc người KN liên tục gửi đơn lên cấp trên để can thiệp giải quyết.
Một số vụ việc KN, tranh chấp về đất đai đã được Thủ trưởng các
2
cấp, các ngành giải quyết và quyết định đã có hiệu lực pháp luật
nhưng vẫn chưa được thực hiện dứt điểm, ảnh hưởng đến tiến độ
triển khai các công trình, dự án, gây bức xúc trong cộng đồng XH
nhân dân.
Vì vậy, vấn đề giải quyết KNHC về đất đai nói chung và tại
huyện U Minh Thượng nói riêng còn có nhiều vướng mắc chưa giải
quyết một cách căn cơ, song việc tìm ra những nguyên nhân cốt lõi
làm cho việc KNHC về đất đai kéo dài, vượt cấp là vấn đề cấp bách
để từ đó có những biện pháp hữu hiệu nhằm giải quyết tốt hơn, dứt
điểm các vụ KNHC về đất đai tại huyện, góp phần vào việc bổ sung,
hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất đai, pháp luật KN nói
chung, về đất đai nói riêng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tác giả luận văn đã chọn
đề tài “Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện U
Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang” làm luận văn tốt nghiệp cho
chương trình đào tạo thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu
Giải quyết KN nói chung, KNHC về đất đai nói riêng là vấn
đề nóng bỏng, vì vậy đã được rất nhiều nhà khoa học, nhà nghiên
cứu quan tâm, tìm hiểu. Từ nhiều góc độ tiếp cận và nghiên cứu đã
có rất nhiều đề tài, bài viết làm rõ những vấn đề mang tính lý luận
và thực trạng giải quyết KN nói chung, giải quyết KNHC về đất đai
nói riêng để từ đó đề ra những giải pháp hạn chế tình trạng KN
không đúng quy định. Một số công trình mà tác giả đã được tiếp cận
như:
3
Viện Khoa học đo đạc và Bản đồ, Bộ Tài nguyên và Môi
trường (2001), đề tài nghiên cứu nguyên nhân và giải pháp để khắc
phục tình trạng tranh chấp, khiếu nại đông người về đất đai; Tòa án
nhân dân Tối cao (2001), đề tài cấp Bộ những vấn đề lý luận và thực
tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết các tranh chấp
thừa kế tại Tòa án nhân dân; Vụ phổ biến, tuyên truyền pháp luật,
Bộ Tư pháp (2009) đề tài tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai và
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; Thanh Tra Chính
phủ (2010), đề tài cấp Bộ hoạt động thanh tra góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai - Thực trạng và giải pháp;
Bên cạnh đó còn có một số bài viết liên quan tới đề tài
nghiên cứu như: “Thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết các
tranh chấp về quyền sử dụng đất” của TS. Trần Anh Tuấn - Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp (số 7, tr.144, tháng 4/2009); “Vướng mắc về
pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai”
của tác giả Nguyễn Xuân - Tạp chí Nghiên cứu lập pháp điện tử
(trích dẫn từ: “Bàn về thuật ngữ “khiếu
nại” trong giải quyết tranh chấp đất đai” của tác giả Nguyễn Trí
Phước - Tạp chí Điện tử Thanh tra. TS.Trần Văn Sơn, “Tăng cường
Pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động giải quyết khiếu nại, Tố
cáo”, Nhà Xuất bản Tư pháp, Hà Nội năm 2007. TS. Phạm Hồng
Thái (chủ biên), “Pháp luật về khiếu nại, tố cáo”, Nhà xuất bản
Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài các công trình nêu trên, còn có những công trình là
luận văn, luận án có liên quan như: “Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà Nội”
của tác giả Bùi thị Thúy Ngân - Cao học khóa 13C; Đề tài: “Giải
4
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan tới đất đai tôn giáo trên địa bàn TP
Hà Nội” của tác giả Phạm Thu Uyên – Cao học khóa 13; Đề tài:
“Về hoạt động giải quyết khiếu nại của UBND thị xã Sa- Đéc- tỉnh
Đồng Tháp” của tác giả Nguyễn Thị Nhàn - Cao học khóa 12 Học
viện Hành chính quốc gia. TS.Nguyễn Thị Phượng: “Tiếp tục đổi
mới hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai”. Thông tin
khoa học hành chính số 3/2008.
Như vậy, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về KN
và giải quyết KNHC về đất đai nhưng việc giải quyết KN nói chung,
đất đai nói riêng trên phạm vi từng địa phương cũng có những nét
riêng biệt. Vì vậy đề tài luận văn nghiên cứu của tác giả không trùng
lặp với các công trình nghiên cứu trước đó. Tuy nhiên, những công
trình trên lại là nguồn tài liệu quý giá để tác giả tiếp cận và tiến hành
nghiên cứu đề tài của mình, nhất là công tác giải quyết KNHC về
đất đai tại địa bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. Đồng
thời qua việc nghiên cứu, tác giả cũng mong muốn nêu lên những
kiến nghị đối với cơ quan NN có thẩm quyền hoàn thiện công tác
giải quyết KNHC về đất đai trên địa bàn tỉnh trong điều kiện hiện
nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ
Mục đích của luận văn là tìm hiểu rõ những cơ sở lý luận,
pháp lý về KN và giải quyết KNHC về đất đai; nhận thức rõ thực
trạng công tác giải quyết KNHC về đất đai của Chủ tịch UBND
huyện U Minh Thượng, tìm ra những ưu điểm, hạn chế của công tác
này và xác định cụ nguyên nhân của những hạn chế. Từ đó, đề xuất
những giải pháp hoàn thiện để nâng cao hiệu quả công tác giải quyết
KNHC về đất đai của Chủ tịch UBND huyện U Minh Thượng.
5
Nhiệm vụ của luận văn là: Tổng hợp những cơ sở lý luận
pháp lý về KN, giải quyết KN nói chung và KN, giải quyết KNHC
về đất đai nói riêng. Thu thập các báo cáo, số liệu, kết hợp với khảo
sát thực tiễn công tác giải quyết KNHC về đất đai của Chủ tịch
UBND huyện U Minh Thượng để nắm được thực trạng của công tác
này. Qua đó, phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế, xác định
nguyên nhân của những hạn chế. Kiến nghị những giải pháp nhằm
hoàn thiện nâng cao hiệu quả công tác giải quyết KNHC về đất đai
của Chủ tịch UBND huyện U Minh Thượng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình KN và hoạt
động quản lý NN về giải quyết KNHC về đất đai tại huyện U Minh
Thượng.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao trùm toàn bộ các hoạt
động quản lý NN về giải quyết KN trên địa bàn huyện U Minh
Thượng giai đoạn 2010 – 2016.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lê Nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, chính sách, pháp luật của Đảng và NN về
giải quyết KNHC về đất đai.
- Đề tài sử dụng các phương pháp cụ thể như phương pháp
thống kê, so sánh đối chiếu số liệu KN và giải quyết KN giữa các
năm; phân tích, khái quát, tổng hợp để đánh giá tình hình giải quyết
KN và xâu chuỗi các vấn đề.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận của luận văn:
6
- Làm tài liệu bổ sung thêm các vấn đề về lý luận trong hệ
thống các quan điểm, đường lối, nghị quyết, chính sách của Đảng,
pháp luật của NN trong việc giải quyết KNHC về đất đai.
- Làm cơ sở cho việc tiếp tục nghiên cứu chính sách và thủ
tục giải quyết KN của địa phương ngày tốt hơn.
Ý nghĩa thực tiễn của luận văn:
- Cung cấp thêm các luận cứ khoa học giúp các cấp lãnh đạo
của huyện U Minh Thượng, lãnh đạo tỉnh trong công tác giải quyết
KNHC về đất đai trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn tiếp theo.
- Làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy và nghiên cứu ở
Trường Chính trị tỉnh, các Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện
hoặc làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, kết cấu của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về giải quyết khiếu nại đất
đai;
Chương 2: Thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa
bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang;
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động giải quyết
khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện U Minh Thượng.
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính về đất
đai
1.1.1. Khái niệm khiếu nại và khiếu nại hành chính về đất
đai
1.1.1.1. Khái niệm về khiếu nại
Theo quy định của Luật khiếu nại năm 2011, thì:“KN là việc
công dân, cơ quan, tổ chức hoặc CB, CC theo thủ tục do Luật này
quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét
lại QĐHC, HVHC của cơ quan hành chính NN, của người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính NN hoặc quyết định kỷ luật CB,
CC khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp
luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình” .
1.1.1.2. Khái niệm khiếu nại hành chính về đất đai
Luật đất đai năm 2013 thì khái niệm: Là việc công dân, cơ
quan, tổ chức hoặc CB, CC đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xem xét lại QĐHC, HVHC của cơ quan hành chính NN,
của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính NN trong quản
lý đất đai khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái
pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm giải quyết khiếu nại hành chính
về đất đai
Khoản 11, Điều 2, Luật KN 2011 quy định: Giải quyết KN là
việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết KN.
8
- Chỉ các QĐHC, HVHC đặc thù khi có căn cứ cho rằng các
quyết định này trái pháp luật liên quan tới hoạt động giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư; cấp
hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyết định gia hạn
thời hạn sử dụng đất cho cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở
tôn giáo mới là đối tượng của giải quyết KNHC đất đai.
- Thẩm quyền giải quyết KN đất đai bao gồm: Chính phủ, Bộ
Tài nguyên và Môi trường; UBND cấp tỉnh, cấp huyện, Sở và Phòng
Tài nguyên và Môi trường; cán bộ địa chính và chính quyền xã có
chức năng hòa giải các tranh chấp đất đai.
- Việc giải quyết KNHC về đất đai có tính chất phức tạp,
phương thức giải quyết được thực hiện dưới nhiều phương diện khác
nhau, thông qua mối quan hệ giữa các cơ quan có thẩm quyền được
quy định tại Điều 202, 203 Luật đất đai 2013.
1.2. Giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai – Một
trong những nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về đất
đai
1.2.1. Yêu cầu khách quan của việc giải quyết khiếu nại
hành chính về đất đai
Giải quyết KNHC về đất đai góp phần bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng của công dân, kịp thời phát hiện và xử lý những hành vi
vi phạm pháp luật, giữ gìn kỷ cương trật tự XH, tạo lòng tin của
người dân vào chính quyền và cơ quan quản lý NN nơi sở tại, động
viên nhân dân tham gia vào hoạt động quản lý NN.
1.2.2. Nguyên tắc cơ bản trong việc giải quyết khiếu nại
hành chính về đất đai
9
Bao gồm những nguyên tắc sau: Giải quyết KNHC về đất đai
đúng quy định của pháp luật; Nguyên tắc dân chủ và công khai; Tôn
trọng sự thật khách quan, thận trọng và vô tư; Kết hợp giải quyết
KNHC về đất đai với việc giáo dục, thuyết phục, tuyên truyền phổ
biến kiến thức pháp luật về đất đai; Giải quyết kịp thời, nhanh
chóng, ngăn chặn và loại trừ các hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
1.2.3. Thẩm quyền và quy trình giải quyết khiếu nại hành
chính về đất đai
1.2.3.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính về đất
đai
Thẩm quyền giải quyết KNHC về đất đai được quy định tại
Điều 51 Luật KN năm 2011.
1.2.3.2. Quy trình giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai
Quy trình giải quyết KNHC về đất đai thông qua 2 giai đoạn
sau:
Giai đoạn 1: Quy trình giải quyết khiếu nại lần đầu
- Tiếp nhận và thụ lý đơn KN
- Xác minh, kết luận nội dung KN
- Ban hành Quyết định giải quyết KN
Giai đoạn 2: Quy trình giải quyết khiếu nại lần 2
(tương tự như lần đầu)
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giải quyết khiếu
nại hành chính về đất đại
Bao gồm các yếu tố sau: Yếu tố pháp luật trong quản lý NN;
Yếu tố tổ chức của các cơ quan giải quyết KNHC về đất đai; Yếu tố
con người trong công tác giải quyết KNHC về đất đai; Yếu tố nguồn
lực vật chất; Các điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội.
10
Chương 2
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH
VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN U MINH THƯỢNG,
TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Khái quát đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội tại
huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Địa giới hành chính huyện U Minh Thượng gồm có 06 xã, 57
ấp với tổng diện tích đất là 43.270,13ha, dân số của huyện là 77.754
người, gồm có 3 dân tộc chính: dân tộc Kinh có 68.361 người, dân
tộc Khmer có 9.021 người, dân tộc Hoa có 372 người.
Trên địa bàn huyện có Rừng Quốc gia U Minh Thượng năm
2016 được công nhận là khu Ramsar thứ 8 của Việt Nam và thứ
2.228 của thế giới, là nơi bảo tồn đa dạng sinh học của hệ sinh thái
rừng ngập nước, đặc biệt với 8 loài chim nước quan trọng và các
loài động vật quý hiếm, là vườn di sản Asean.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
Được thành lập từ năm 2007, huyện U Minh Thượng hầu như
bao gồm tất cả các xã nghèo của 3 huyện An Biên, An Minh, Vĩnh
Thuận, do vậy điểm xuất phát về kinh tế xã hội rất thấp, trình độ mặt
bằng dân trí nhìn chung chưa được nâng cao, nên điều kiện để khai
thác tiềm năng còn rất hạn chế, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
hàng năm đạt 14,03%, thu nhập bình quân đầu người đạt 29 triệu
đồng. Tuy nhiên, kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng,
lợi thế của huyện, cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, công
nghiệp – xây dựng chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu kinh tế, kinh tế
tập thể phát triển chưa nhiều, các ngành nghề mô hình sản xuất kinh
11
doanh mới có hiệu quả còn ít và chậm được nhân rộng, công tác đào
tạo nghề cho lao động nông thôn hiệu quả chưa cao. Từ đó gây ra
lực cản đối với sự phát triển, làm hạn chế việc khai thác, phát huy tiềm
năng thế mạnh của huyện.
2.2. Thực trạng đơn thư khiếu nại hành chính về đất đai tại
huyện U minh Thượng từ năm 2010 – 2016
2.2.1. Về công tác tiếp dân, thụ lý đơn thư khiếu nại
Tính từ năm 2010 đến năm 2016 các ngành chuyên môn của
huyện và Tổ tiếp công dân chung của HU, HĐND, UBND tiếp tổng
số được 1.043 lượt với 1,156 người. Tiếp nhận 821 đơn thư các loại;
trong đó KN đòi lại đất cũ là 48 đơn, KN phương án bồi thường khi
NN thu hồi đất là 39 đơn, tranh chấp đất là 12 đơn, yêu cầu nâng giá
bồi thường hoa màu, vật kiến trúc khi NN thu hồi đất là 212 đơn,
yêu cầu xin đất ở, đất sản xuất là 93 đơn, tranh chấp dân sự là 271
đơn, phản ánh kiến nghị là 134 đơn, tố cáo cán bộ trong thực thi
công vụ là 12 đơn; với tổng số đơn đã tiếp nhận thì đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của ChỦ tịch UBND huyện chỉ có 99 đơn.
2.2.2. Nguyên nhân phát sinh khiếu nại hành chính về đất
đai tại huyện U Minh Thượng
Nguyên nhân là do huyện được thành lập vào giữa năm 2007
nên được quan tâm đầu tư xây dựng nhiều công trình như: trụ sở làm
việc, lộ giao thông nông thôn, các khu di tích lịch sử, nhiều người
dân đi làm ăn xa hoặc những người ở phương xa đến đây thành lập
các cơ sở kinh doanh, trên địa bàn huyện cũng phát sinh nhiều điểm
người dân tụ hợp đông để mua bán ở những nơi tự phát không theo
quy hoạch; vì vậy huyện quy hoạch nhiều công trình như khu nhà ở
xã hội, các chợ xã, chợ huyện, thành lập Thị trấn, phát triển thương
12
mại dịch vụ, du lịch, phát triển nhiều nhà máy, xí nghiệp, kêu gọi
thu hút nhiều doanh nhân đến đây thành lập doanh nghiệp, do đó đất
đai tăng giá bất thường (cao hơn so với giá trên thị trường đất cùng
loại khoảng 20 đến 30 lần). Bên cạnh đó, việc đòi lại đất cũ tăng liên
tục, giá bồi thường trong việc thu hồi đất cũng bị KN gay gắt phức
tạp, nhiều công trình xây dựng trái phép được mọc lên, việc lấn
chiếm hành lang an toàn giao thông đường thủy, đường bộ diễn ra
khá phổ biến, có trường hợp người dân không chấp hành quyết định
thu hồi đất theo quy định, tranh chấp đất đai trong thân tộc phát sinh
nhiều.
2.3. Thực trạng giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại
huyện U minh Thượng từ năm 2010 – 2016
2.3.1. Công tác ban hành văn bản quy định về giải quyết
khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai tại huyện
U Minh Thượng
Thực hiện quy định của Luật KN, Luật TC, Luật tiếp công
dân, Luật đất đaiTỉnh ủy, UBND tỉnh đã cụ thể hóa văn bản chỉ
đạo phù hợp. Trên cơ sở đó, HU, UBND huyện đã ban hành nhiều
văn bản cụ thể như: Kế hoạch số 33-KH/HU ngày 21/5/2012 của
Ban Thường vụ HU về tập trung chỉ đạo nâng cao năng lực lãnh đạo
và chất lượng giải quyết KN, TC, hòa giải cơ sở; Kế hoạch số 103-
KH/HU ngày 30/12/2014 của Ban Thường vụ HU về thực hiện
Chương trình hành động số 54-CTr/TU ngày 11/9/2014 của Tỉnh ủy
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và
giải quyết KN, TC theo tinh thần Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26-5-
2014 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 08-7-2016
của UBND huyện về giải quyết KN, TC theo Chỉ thị số 01-CT/HU
13
ngày 26/4/2016 của BTV HU; Quyết định số 12/QĐ-UBND ngày
11-12-2007 của UBND huyện về thành lập Tổ tiếp công dân; Quyết
định số 21/QĐ-UBND ngày 18-04-2010 của UBND huyện về thành
lập Tổ tư vấn giải quyết KN; Quyết định số 22/QĐ-UBND ngày 18-
04-2010 của UBND huyện về thành lập Hội đồng giải quyết tranh
chấp đất đai, Quyết định số 23/QĐ-UBND ngày 18-04-2010 của
UBND huyện về thành lập Tổ giải quyết KN đông người và các
quyết định củng cố, kiện toàn hàng năm theo quy định.
2.3.2. Tổ chức bộ máy tiếp dân giải quyết khiếu nại hành
chính về đất đai
2.3.2.1. Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân huyện
Văn phòng HĐND, UBND huyện có 01 Phó chánh văn phòng
phụ trách Tổ trưởng Tổ một cửa kiêm Trưởng Ban tiếp công dân; 01
công chức chuyên trách thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, 01 công
chức được phân công nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp công tác nội
chính, tiếp công dân, theo dõi công tác giải quyết KN, TC của công
dân.
2.3.2.2. Thanh tra huyện
Thanh tra huyện được phân bổ biên chế gồm Chánh thanh
tra, 02 Phó chánh thanh tra và 03 công chức. Thanh tra huyện là cơ
quan chuyên môn tham mưu UBND huyện thực hiện chức năng
quản lý NN về công tác thanh tra, giải quyết KN, TC và phòng
chống tham nhũng.
2.3.2.3. Phòng Tài nguyên và Môi trường
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện, có chức năng tham mưu giúp UBND huyện
thực hiện công tác quản lý hành chính NN về tài nguyên đất, tài
14
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và môi trường. Về cơ cấu, tổ
chức Phòng Tài nguyên Môi trường có Trưởng phòng, 01 Phó
trưởng phòng và 04 công chức, trong đó có 01 công chức phụ trách
công tác tham mưu giải quyết tranh chấp đất đai, KN, TC về đất đai.
2.3.3. Kết quả giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện U Minh Thượng từ 2010 -
2016
2.3.3.1.Thực tiễn công tác tiếp dân, nhận đơn thư khiếu nại
hành chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng
Thực hiện Luật KN năm 2005, Luật KN năm 2011, Quyết
định số 858/QĐ-TTg ngày 14-06-2010 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Đề án đổi mới công tác tiếp công dân, UBND huyện
thành lập Tổ tiếp công dân.
Theo Luật KN năm 2011 và Luật tiếp công dân năm 2013,
UBND huyện thành lập Ban tiếp công dân theo luật gồm có một Phó
chánh Văn phòng HĐND, UBND phụ trách Tổ một cửa kiêm
Trưởng Ban tiếp công dân và một công chức chuyên trách, ban tiếp
công dân có con dấu riêng và trực thuộc Văn phòng HĐND, UBND
huyện, hoạt động theo quy định của Luật tiếp công dân và các Luật
khác theo quy định.
2.3.3.2. Về thụ lý đơn thư và giải quyết khiếu nại hành
chính về đất đai
Tính từ năm 2010 đến năm 2016 Ban tiếp công dân nhận tổng
số 821 đơn, trong đó đơn đã được thụ lý để giải quyết thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch UBND huyện là 99 đơn. UBND
huyện chỉ đạo Thanh tra huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường
15
tham mưu thụ lý giải quyết 99/99 đơn (Thanh tra huyện 87 đơn,
Phòng Tài nguyên và Môi trường 12 đơn).
Việc xử lý đơn thư KN qua các năm của Ban tiếp công dân
huyện được thể hiện dưới dạng biểu đồ sau:
2.4. Đánh giá chung công tác giải quyết khiếu nại hành
chính về đất đai tại huyện U Minh Thượng từ năm 2010-2016
2.4.1. Những kết quả đạt được trong việc giải quyết khiếu
nại
- UBND huyện U Minh Thượng luôn bám sát vào sự chỉ đạo
của Ban Thường vụ HU, Thường trực HĐND huyệ.
- Sự giám sát của HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện
đươc thường xuyên.
- Công tác tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn công dân của
CB, CC ngày càng có trách nhiệm hơn.
- Đội ngũ CB, CC làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải
quyết KN được đào tào với các tiêu chuẩn đúng quy định, đúng
chuyên môn.
2.4.2. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong việc
giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện U Minh Thượng
- Tình hình KN, kiến nghị, phản ánh trong lĩnh vực bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư trong lĩnh vực đất
đai tiếp tục có những diễn biến phức tạp.
- Công tác tuyên truyền pháp luật về KN, TC, tranh chấp đất
đai còn hình thức chưa đi vào chiều sâu.
16
- Công tác hòa giải ở cấp cơ sở chưa được quan tâm đúng
mức, một số địa phương bố trí cán bộ chưa đủ năng lực, kinh
nghiệm phụ trách công việc này.
- Một số CB, CC tham mưu còn lúng túng dẫn đến chậm trễ
trong thực hiện nhiệm vụ hoặc thiếu chủ động trong công việc.
- Việc thu thập thông tin thiếu chính xác, áp dụng văn bản quy
phạm pháp luật chưa phù hợp.
- Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, địa phương trong quá
trình giải quyết KN, TC, tranh chấp đất đai chưa chặt chẽ.
Nguyên nhân của những tồn tại nêu trên xuất phát từ những
lý do sau:
- Một số vụ việc đã hết thời hiệu giải quyết hoặc đã có quyết
định giải quyết KN có hiệu lực pháp luật nhưng vẫn xem xét để giải
quyết lại.
- Nhiều dự án đã được quy hoạch nhiều năm nhưng chưa
được triển khai thực hiện hoặc để hoang hóa gây khó khăn trong
hoạt động, sinh sống tạo nên sự bức xúc trong nhân dân dẫn đến viết
đơn đề nghị giải quyết.
- Ý thức pháp luật của một bộ phận nhân dân còn hạn chế.
- Công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý NN của một số đơn
vị, địa phương còn hạn chế, thiếu sót.
17
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH
VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN U MINH THƯỢNG
3.1. Phương hướng hoàn thiện hoạt động giải quyết
khiếu nại hành chính về đất đai
- Nâng cao hơn nữa nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các
cơ quan NN và của Thủ trưởng các cơ quan NN có thẩm quyền và
sự nhận thức, chấp hành pháp luật của người dân về tiếp công dân,
KN, TC và đất đai, nhất là việc chấp hành các quyết định giải quyết
KN đã có hiệu lực pháp luật.
- Hoàn thiện đội ngũ CB, CC cả về số lượng và chất lượng,
đồng thời phải kiện toàn tổ chức bộ máy của các cơ quan tham mưu.
- Tiếp tục xác định công tác tiếp dân, giải quyết KN, TC là
một nhiệm vụ chính trị quan trọng, vừa thường xuyên, vừa cấp bách
để tập trung chỉ đạo điều hành.
- Tiếp tục phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị trong công tác tiếp dân, giải quyết KN, TC và phát huy vai
trò, trách nhiệm, năng lực của cấp ủy Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức thành viên.
- Tập trung kiểm tra, rà soát và giải quyết dứt điểm các vụ
KN đông người, gay gắt, phức tạp, kéo dài còn tồn đọng.
- Trong giải quyết KN, phải thực hiện đúng các quy định
của pháp luật về trình tự, thủ tục, thẩm quyền.
- Hoàn thiện các cơ sở vật chất, kỹ thuật và tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin.
18
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động giải quyết khiếu nại
hành chính về đất đai
3.2.1. Nhóm hoàn thiện về chính sách pháp luật
Thứ nhất, pháp luật về tiếp công dân. Hiện nay, Luật tiếp
công dân năm 2013, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tiếp công dân đã có hiệu lực pháp luật. Nhưng vẫn chưa có
quy định cụ thể về xử lý vi phạm. Do đó, kiến nghị Chính phủ ban
hành Nghị định quy định cụ thể về nội dung này để địa phương tổ
chức thực hiện. Đối với UBND huyện cần ban hành nội quy, quy
chế tiếp công dân mới cho phù hợp. Đồng thời ban hành quy định cụ
thể việc tiếp công dân của các cơ quan trực thuộc và chỉ đạo, đề nghị
các cơ quan có liên quan xây dựng quy chế phối hợp tiếp công dân
tại Trụ sở tiếp công dân.
Thứ hai, pháp luật về khiếu nại. Hiện nay, Luật khiếu nại
năm 2011, Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm
2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu
nại; Thông tư 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của
Thanh tra Chính phủ ban hành quy trình giải quyết khiếu nại hành
chính đã có hiệu lực pháp luật. Nhưng vẫn chưa có quy định rõ về
trách nhiệm, thời gian thực hiện nhiệm vụ cho từng cơ quan cụ thể.
Do đó, UBND tỉnh cần ban hành quy trình giải quyết KNHC về đất
đai để quy định cụ thể, áp dụng phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương.
Thứ ba, pháp luật về đất đai. Hiện nay, các Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
19
quy định về giá đất, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 quy định về giá đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất đã có hiệu lực. UBND tỉnh cần rà soát các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý đất đai trên
địa bàn tỉnh để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp.
3.2.2. Nhóm giải pháp về hoàn thiện đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức và tổ chức bộ máy
Thứ nhất, kiểm tra, rà soát trình độ, năng lực của CB, CC để
kịp thời đào tạo, bồi dưỡng; bố trí, sắp xếp công tác và tuyển dụng
cho phù hợp với vị trí việc làm.
Thứ hai, xây dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, trong
đó phải xác định phẩm chất cơ bản là không tham nhũng, phải tận
tụy trong thực thi công vụ, phải hết lòng phục vụ đất nước, phục vụ
nhân dân; tạo ý thức tự giác về rèn luyện phẩm chất, đạo đức của
bản thân, ý thức tự nghiên cứu, học tập, cập nhật chủ trương, chính
sách của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật của NN.
Thứ ba, tăng cường kiểm tra, giám sát thực thi công vụ để
đánh giá kết quả.
Thứ tư, bổ sung biên chế, tăng cường số lượng CC làm công
tác kiểm tra, xác minh, tham mưu đề xuất giải quyết KNHC về đất
đai.
Thứ năm, thành lập Ban tiếp công dân cơ cấu thành phần
đúng quy định của khoản 3 điều 13 của Luật Tiếp công dân. Đồng
thời ban hành quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
3.2.3. Nhóm giải pháp về công tác chỉ đạo, điều hành
20
Một là, phải xác định giải quyết KNHC về đất đai là một
nhiệm vụ chính trị trọng tâm, vừa cấp bách, vừa thường xuyên, lâu
dài của các cấp chính quyền và cả hệ thống chính trị.
Hai là, chấn chỉnh những tồn tại, yếu kém trong quản lý NN
về đất đai.
Ba là, tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm trong công
tác quản lý NN về đất đai và trong công tác tiếp dân, giải quyết KN,
TC.
Bốn là, nâng cao chất lượng thông tin, báo cáo, đảm bảo
đánh giá và dự báo chính xác tình hình KN và giải quyết KNHC về
đất đai.
Năm là, đảm bảo an ninh, trât tự trong công tác giải quyết
KNHC về đất đai, nhất là trong thời gian diễn ra các sự kiện chính
trị quan trọng của đất nước.
Sáu là, hàng năm phải tổ chức sơ, tổng kết để đánh giá
những ưu điểm, hạn chế, rút ra bài học kinh nghiệm.
3.2.4. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ chế giải quyết
khiếu nại
Thứ nhất, phải tiếp tục thực hiện tốt công tác tiếp dân, đối
thoại với công dân trong quá trình giải quyết khiếu nại.
Thứ hai, phải tập trung rà soát, xác minh, xem xét giải quyết
những vụ KN phức tạp, đông người, gay gắt, kéo dài và các vụ việc
còn tồn đọng.
Thứ ba, các cơ quan chức năng phải tiếp tục tăng cường
phối hợp chặt chẽ hơn nữa trong quá trình giải quyết khiếu nại.
21
Thứ tư, ngoài việc gửi quyết định giải quyết còn phải công
khai nội dung, quá trình, kết quả giải quyết bằng các hình thức phù
hợp như niêm yết tại trụ sở làm việc, nơi tiếp công dân.
Thứ năm, đề nghị HĐND, Mặt trận Tổ quốc xây dựng cơ
chế giám sát với kế hoạch cụ thể.
3.2.5. Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất, kỹ thuật, công
nghệ thông tin
Thứ nhất, UBND huyện khẩn trương xây dựng Trụ sở tiếp
công dân, mua sắm đầy đủ trang thiết bị để phục vụ công tác tiếp
dân theo quy định.
Thứ hai, xây dựng phần mềm theo dõi tiếp công dân, xử lý
đơn thư, giải quyết KN, TC.
Thứ ba, hiện nay chính sách bồi dưỡng đã được quy định
thực hiện đối với công chức làm công tác tiếp công dân và xử lý đơn
thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nhưng đối với các công
chức làm công tác xác minh, tham mưu giải quyết khiếu nại không
phải là Thanh tra viên đang công tác tại các cơ quan Thanh tra, Văn
phòng Ủy ban nhân dân, thì chưa có quy định về chế độ bồi dưỡng
hoặc phụ cấp trách nhiệm. Do đó, kiến nghị cơ quan chức năng
Trung ương cần phải có quy định về chính sách đãi ngộ đối với đội
ngũ cán bộ công chức này.
3.2.6. Nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức và chấp
hành pháp luật
Thứ nhất, lãnh đạo các cấp, các ngành cần phải nhận thức
đúng đắn về tầm quan trọng của công tác tiếp công dân, giải quyết
KN, TC.
22
Thứ hai, lãnh đạo các cấp, các ngành phải tuyên truyền, phổ
biến đến CB, CC, viên chức tiếp công dân, tham mưu, giải quyết
KN, TC thấy rõ mục đích, ý nghĩa, của công tác này.
Thứ ba, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về KN, TC, đất đai và các quy định pháp luật khác có liên
quan với nhiều hình thức phong phú, đa dạng.
Thứ tư, đối với các vụ KN đã được cơ quan có thẩm quyền
xem xét, giải quyết đúng quy định của pháp luật và tình hình thực tế,
nhưng người dân vẫn tiếp tục KN thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức thành viên cần phối hợp với các cơ quan chức năng để
giải thích cho người KN hiểu và vận động cho người dân chấp hành
kết quả giải quyết.
KẾT LUẬN
Khiếu nại là quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và được cụ
thể hóa trong hệ thống pháp luật về KN.
Giải quyết KN là trách nhiệm của các cơ quan HCNN nhằm
bảo vệ lợi ích NN, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; đó là
quá trình thụ lý, xác minh, kết luận và ban quyết định giải quyết KN.
Thông qua giải quyết KN mà các cơ quan NN, người có thẩm quyền
trong các cơ quan NN tự kiểm tra, điều chỉnh QĐHC, HVHC của
mình đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý. Việc giải quyết KN phải đảm
bảo các nguyên tắc tuân thủ pháp luật; khách quan, toàn diện, công
khai, kịp thời, công bằng, dân chủ và nguyên tắc khuyến khích hòa
giải.
23
Do đó để nâng cao hiệu quả công tác giải quyết KN nói chung
và KNHC về đất đai nói riêng, tác giả đề xuất một số nhóm giải
pháp sau đây:
- Hoàn thiện các quy định của pháp luật về đất đai và giải quyết
KNHC về đất đai.
- Giải pháp nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân,
nhất là Luật đất đai và Luật KN.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ CB, CC trực tiếp tham
mưu giúp Chủ tịch UBND huyện giải quyết KNHC về đất đai.
- Thực hiện tiếp công dân đúng quy định của Luật tiếp dân.
- Thực hiện công khai đầy đủ, kịp thời quá trình giải quyết KN
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người KN và cơ quan có thẩm
quyền theo dõi, giám sát giải quyết KN của Chủ tịch UBND huyện.
- Tăng cường sự phối hợp giữa UBND huyện với các tổ chức
chính trị XH trong quá trình giải quyết KNHC về đất đai ở địa
phương.
- Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động giải
quyết KNHC về đất đai của Chủ tịch UBND huyện.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động giải quyết
KNHC về đất đai của Chủ tịch UBND cấp huyện.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_giai_quyet_khieu_nai_hanh_chinh_ve_dat_dai.pdf