Để nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND
thành phố Rạch Giá trong thời gian tới, ngày một tốt hơn thì
nhất thiết phải có sự thay đổi về cách nhìn nhận về HĐND
cũng như công tác giám sát của HĐND.
HĐND với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, thì hoạt động giám sát của HĐND thành phố là một
trong những công cụ hữu hiệu để chống sự lạm quyền, các
hành vi vi phạm pháp luật, nghị quyết HĐND của các cơ
quan nhà nước ở địa phương, bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của nhân dân.
Chất lượng hoạt động giám sát của HĐND thành phố
trên thực tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có trình độ,
năng lực, trách nhiệm của đại biểu HĐND thành phố, năng
lực, kinh nghiệm, tinh thần trách nhiệm của TT. HĐND, các
Ban HĐND thành phố là yếu tố quyết định.
Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của
HĐND thành phố theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp
quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay là vấn đề cấp
thiết và có ý nghĩa quan trọng. Theo quy luật phát triển, việc
tổ chức thực hiện các giải pháp trên không có nghĩa là suôn
sẻ mà nó sẽ phát sinh vấn đề mới, đòi hỏi cơ quan, cá nhân
thực thi chức năng, nhiệm vụ phải giữ vững định hướng, yêu
cầu cơ bản nắm vững nguyên tắc và thực thi đồng bộ những
giải pháp chủ yếu đã nêu trong luận văn để nâng cao chất
lượng giám sát của HĐND thành phố. Các giải pháp trên
phải được thực hiện một cách đồng bộ để phát huy sức mạnh
của HĐND, góp phần xây dựng bộ máy nhà nước ở địa
phương ngày càng trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu
xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân./.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 564 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
\
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN XUÂN KIỆM
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60340403
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2017
\
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Bùi Đức Kháng
Phản biện 1 : PGS.TS. Bùi Huy Khiên, Học viện Hành chính quốc gia
Phản biện 2 : TS. Phan Hải Hồ, Học viện Cán bộ TP. HCM
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng 210 nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia. Số 10, Đường 3/2, Quận 10, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Thời gian: vào hồi 13 giờ 30 phút ngày 19 tháng 7 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc
gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc
gia.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài (Tính cấp thiết của đề tài)
Nhà nước ta là Nhà nước của giai cấp công nhân mà ý
chí, nguyện vọng, lợi ích của giai cấp công nhân là thống
nhất với ý chí, nguyện vọng, lợi ích của nhân dân lao động,
của dân tộc; sự thống nhất về lợi ích đó dẫn đến sự thống
nhất về ý chí và hành động của quần chúng nhân dân. Nhà
nước xã hội chủ nghĩa (XHCN) do nhân dân ta xây dựng là
Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân. Nhà nước ta, nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà
nước, nắm giữ và giám sát quyền lực nhà nước, được khẳng
định trong Hiến pháp, đó là: “Nhân dân thực hiện quyền lực
Nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện
thông qua Quốc Hội, HĐND và thông qua các cơ quan khác
của Nhà nước”.
Văn kiện Đại hội đại biểu khóa XII của Đảng ta xác
định “Tiếp tục hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN, xây
dựng bộ máy Nhà nước tinh gọn, trong sạch, vững mạnh;
hoàn thiện hệ thống pháp luật, đẩy mạnh cải cách hành
chính, cải cách tư pháp, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ; phát huy dân chủ, tăng cường trách nhiệm, kỷ luật, kỷ
cương,”
Trên cơ sở Hiến pháp 2013, Luật chính quyền địa
phương quy định: “Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức ở các đơn
vị hành chính”. Xét về tính pháp lý, chính quyền địa
phương được nhìn nhận trên hai phương diện có quan hệ gắn
bó với nhau: (1) Chính quyền địa phương là cơ quan thực
hiện quyền lực nhà nước ở địa phương. (2) Chính quyền địa
phương là thiết chế đại diện cho lợi ích, ý chí, nguyện vọng
của các cộng đồng dân cư trong phạm vi lãnh thổ.
2
Do đó, vấn đề cải cách, kiện toàn tổ chức, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước nói
chung và hệ thống chính quyền địa phương nói riêng, trong
đó đặc biệt HĐND là yêu cầu khách quan và tất yếu.
Tại khoản 2, điều 113, Hiến pháp 2013, quy định:
“HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định;
giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương
và việc thực hiện nghị quyết của HĐND”.
Tại sao phải có hoạt động giám sát của HĐND? Do tính
chất Hiến định của HĐND và vị trí, vai trò hết sức quan
trọng của HĐND là: đại diện ý chí, nguyện vọng của Nhân
dân, thực hiện đúng nguyên tắc quyền lực Nhà nước thuộc về
Nhân dân; do đó thực hiện tốt chức năng giám sát là một
trong những hoạt động quan trọng của HĐND.
Thực trạng hoạt động giám sát của HĐND cấp
huyện hiện nay và của thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên
Giang:
Ưu điểm: Hoạt động của HĐND cấp huyện từng bước
đổi mới nội dung và phương thức hoạt động tốt hơn, đảm
bảo cho hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND;
các yêu cầu chính đáng của cử tri được UBND cùng cấp giải
quyết kịp thời, loại bỏ những tiêu cực, tham nhũng trong tổ
chức thực hiện quyền lực Nhà nước. Từ đó củng cố niềm tin,
thu hút sự quan tâm, theo dõi và tham gia tích cực của cử tri
vào các hoạt động giám sát của HĐND.
Hạn chế: Việc xây dựng chương trình, cách thức tổ
chức giám sát chưa thật sự khoa học; giám sát theo kế hoạch,
phương thức, nội dung chưa được đổi mới, khả năng phát
hiện vụ việc trong quá trình giám sát của HĐND cấp huyện
còn yếu, bên cạnh đó việc đôn đốc các cơ quan chức năng
liên quan trong việc thực hiện các kết luận, các kiến nghị sau
giám sát của HĐND thiếu tính cương quyết, một số đại biểu
làm nhiệm vụ giám sát còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ,
3
chưa có chế tài rõ ràng dẫn đến sau giám sát đâu lại vào đấy,
chậm khắc phục. Vai trò của một số đại biểu HĐND trong
giám sát còn mờ nhạt, chưa thực sự đại diện cho ý chí và
nguyện vọng của nhân dân địa phương.
Vậy, hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện hiện
nay nói chung và của thành phố Rạch Giá nói riêng còn
nhiều hạn chế. Để phát huy hoạt động giám sát của HĐND
thành phố Rạch Giá trong thời gian tới là một yêu cầu tất
yếu. Chính vì lý do này, tôi quyết định chọn và thực hiện đề
tài “Hoạt động giám sát của HĐND thành phố Rạch Giá,
tỉnh Kiên Giang thời gian tới” để nghiên cứu và viết luận
văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận
văn
Những năm gần đây, đã có nhiểu công trình nghiên cứu
về hoạt động giám sát và hiệu quả giám sát của Quốc hội,
HĐND các cấp; cụ thể của các tác giả sau: Cao Thị Bích
Lan, Trần Thị Trà Giang, Phạm Hồng Thái, Nguyễn Quốc
Tuấn, Tô Thanh Tùng, Nguyễn Ngọc Thanh, Nguyễn Bá
Vui.
Nhìn chung, các công trình trên đã đi sâu nghiên cứu về
hoạt động giám sát của HĐND các cấp. Tuy nhiên mỗi công
trình nghiên cứu nội dung, lĩnh vực khác nhau, địa phương
khác nhau và chưa có đề tài nào nghiên cứu hoạt động giám
sát của HĐND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hoạt động thực tiễn của HĐND thành phố
Rạch Giá trong những năm qua, các quy định cơ sở pháp lý
hiện hành, luận văn đề xuất những giải pháp để HĐND thành
phố hoạt động giám sát ngày càng tốt hơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về HĐND và
giám sát HĐND cấp huyện. Phân tích đặc điểm, nội dung,
vai trò, đối tượng và các hình thức giám sát của HĐND
thành phố thuộc tỉnh. Khảo sát thực trạng hoạt động giám sát
của HĐND thành phố Rạch Giá trong nhiệm kỳ qua. Đề xuất
giải pháp tăng cường hoạt động giám sát thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động giám sát của HĐND thành phố Rạch Giá
khóa X, nhiệm kỳ 2011- 2016.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Các quy định trong Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức
chính quyền địa phương 2015, Luật Hoạt động giám sát của
Quốc Hội và HĐND 2015 và một số văn bản pháp luật có
liên quan.
- Hoạt động giám sát của HĐND, Thường trực HĐND,
2 ban của HĐND, tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND
thành phố Rạch Giá.
- Thời gian nghiên cứu đánh giá từ năm 2011 đến năm
2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về
vai trò, vị trí, chức năng giám sát của HĐND.
5.2. Cơ sở thực tiễn
Thực trạng hoạt động giám sát của HĐND thành phố
Rạch Giá từ năm 2011- 2016.
5.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác -
Lênin cùng các phương pháp chuyên ngành như: tổng hợp,
phân tích, so sánh, thống kê, khảo sát tổng kết thực tiễn...
5
6. Những đóng góp về khoa học và ý nghĩa thực tiễn
của luận văn
6.1. Những đóng góp về khoa học
- Khái quát những nội dung cơ bản về khái niệm, đặc
điểm, vai trò và nội dung giám sát của HĐND thành phố.
- Góp phần làm rõ hơn cơ sở khoa học về giám sát
HĐND thành phố Rạch Giá.
- Làm rõ thực trạng hoạt động giám sát và hiệu quả
hoạt động giám sát của HĐND thành phố Rạch Giá nhiệm kỳ
2011- 2016.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng lên hiệu quả hoạt
động giám sát HĐND thành phố Rạch Giá trong thời gian
tới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong
giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học về chương trình
nâng cao hoạt động của HĐND thành phố; dùng để ứng dụng
vào hoạt động của HĐND thành phố; dùng cho HĐND quận,
huyện, thị xã tham khảo trong hoạt động giám sát.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn, ngoài phần mở đầu và kết luận, được bố cục
thành 03 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về HĐND và hoạt động giám
sát của HĐND
Chương II: Thực trạng hoạt động giám sát của HĐND
thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang nhiệm kỳ 2011- 2016.
Chương III: Giải pháp tăng cường hoạt động giám sát
của HĐND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang thời gian
tới.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
1.1. Khái quát chung về Hội đồng nhân dân
1.1.1. Khái niệm Hội đồng nhân dân
Theo Điều 113, Hiến pháp 2013 quy định “HĐND là
cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân
dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa
phương và cơ quan Nhà nước cấp trên”.
HĐND được tổ chức ở ba cấp: Cấp tỉnh, cấp huyện và
cấp xã.
HĐND gồm các đại biểu HĐND do cử tri địa phương
bầu ra;
Điều 53, Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015,
xác định cơ cấu tổ chức của HĐND thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương. Cụ
thể: Các đại biểu HĐND do cử tri ở địa phương bầu ra;
thường trực HĐND, gồm: Chủ tịch, hai phó chủ tịch và các
ủy viên là trưởng ban của HĐND. Thành lập Ban Pháp chế
và Ban Kinh tế - Xã hội. Ban của HĐND gồm có trưởng ban,
một phó trưởng ban và các ủy viên.
1.1.2. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân
Trong chính quyền địa phương, HĐND được xác định
là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân
dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa
phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Một là, Tính quyền lực nhà nước của HĐND, biểu hiện
ở các nội dung sau: trực tiếp thiết lập nên bộ máy nhà nước ở
địa phương; thực hiện quyền làm chủ của nhân dân trên địa
bàn lãnh thổ đồng thời thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
7
do cấp trên phân giao. Quyết định của HĐND có tính bắt
buộc chung đối với các cơ quan, tổ chức và công dân ở địa
phương.
Hai là, HĐND là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương
và cơ quan nhà nước cấp trên. Thể hiện các ở các nội dung
sau:
HĐND là cơ quan duy nhất do cử tri địa phương bầu ra
theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu
kín.
HĐND là người đại diện cho trí tuệ, tinh thần và sức
mạnh của Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân
địa phương, các đại biểu HĐND không còn được Nhân dân
tín nhiệm sẽ bị HĐND bãi miễn tư cách đại biểu.
1.1.3. Chức năng của Hội đồng nhân dân
Thứ nhất, Chức năng quyết định: Chức năng cơ bản
nhất của HĐND là căn cứ vào Hiến pháp, luật, văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên để ra các quyết định về những vấn
đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND.
Thứ hai, Chức năng giám sát: HĐND giám sát việc
tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực
hiện nghị quyết HĐND cùng cấp; giám sát hoạt động của
thường trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát
nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và các ban
của HĐND cấp mình; giám sát quyết định của UBND cùng
cấp và nghị quyết của HĐND cấp dưới.
Chức năng giám sát của HĐND bao giờ cũng gắn liền
với chức năng quyết định.
Vì vậy, việc nghiên cứu về chức năng giám sát của
HĐND cấp huyện là nội dung chính trong luận văn này, qua
đó góp phần nâng lên chất lượng và hiệu quả hoạt động của
HĐND cấp huyện.
8
1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp
huyện
1.2.1. Khái niệm giám sát của Hội đồng nhân dân
cấp huyện là gì?
Có thể nói giám sát là thuật ngữ được sử dụng khá phổ
biến trong đời sống xã hội, nhà nước và trong nghiên cứu
khoa học; có nhiều cách hiểu khác nhau về giám sát.
Theo Từ điển Tiếng Việt, cách hiểu chung nhất, giám
sát là “theo dõi, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ”
Tại điểm 1, điều 2, Luật Hoạt động giám sát của Quốc
Hội và HĐND 2015. Giám sát là việc chủ thể giám sát theo
dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và
pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý.
Giám sát của HĐND cấp huyện có thể hiểu: là việc
HĐND, thường trực HĐND, các ban của HĐND, tổ đại biểu
HĐND và đại biểu HĐND theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt
động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật, các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cấp
huyện, từ đó đưa các kết luận và phương án xử lý phù hợp
theo quy định của pháp luật nhằm khắc phục những tồn tại,
hạn chế, vi phạm qua đó góp phần bảo đảm pháp chế , kỷ
luật, kỷ cương trong quản lý nhà nước ở địa phương, phát
huy tiềm năng, xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa - xã
hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, làm tròn nghĩa vụ của
địa phương đối với tỉnh và cả nước.
1.2.2. Đặc điểm, vai trò giám sát của Hội đồng nhân
dân cấp huyện
- Đặc điểm:
9
Một là, giám sát của HĐND được thực hiện bởi chính
HĐND và các cơ quan bên trong của HĐND và đại biểu
HĐND;
Hai là, hoạt động giám sát của HĐND được thực hiện
một cách toàn diện trên phạm vi địa phương, đối tượng giám
sát là hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện Hiến pháp, pháp luật, các chính sách, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn;
Ba là, giám sát của HĐND cấp huyện luôn gắn với đối
tượng chịu sự giám sát;
Bốn là, Giám sát của HĐND cấp huyện mang tính
quyền lực nhà nước
Năm là, giám sát của HĐND cấp huyện được tiến hành
dựa trên những căn cứ do Hiến pháp, pháp luật quy định.
Sáu là, giám sát của HĐND là hoạt động có mục đích,
bảo đảm cho hoạt động của các đối tượng chịu sự giám sát
được tiến hành đúng pháp luật, nghị quyết của HĐND được
thực thi đầy đủ; đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, tổ chức.
- Vai trò hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện,
gồm:
Thứ nhất, Đảm bảo thật sự là cơ quan đại diện cho nhân
dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Thứ hai, Đảm bảo việc thực hiện Hiếp pháp, pháp luật,
Nghị quyết HĐND được chấp hành nghiêm chỉnh trên phạm
vi địa phương.
Thứ ba, Tăng cường chất lượng của bộ máy chính
quyền địa phương.
1.2.3. Chủ thể, đối tƣợng, thẩm quyền giám sát của
Hội đồng nhân dân cấp huyện
- Chủ thể giám sát: HĐND, thường trực HĐND, các
ban của HĐND, tổ đại biểu và đại biểu HĐND.
- Đối tượng và thẩm quyền giám sát:
10
HĐND: giám sát hoạt động của Thường trực HĐND,
UBND, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan
thi hành án dân sự cùng cấp và các ban của HĐND cấp mình;
các quyết định của UBND cùng cấp và nghị quyết của
HĐND cấp dưới trực tiếp.
Thường trực HĐND: giám sát hoạt động của UBND,
các cơ quan thuộc UBND, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát
nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và HĐND
cấp dưới; các quyết định của UBND cùng cấp và nghị quyết
của HĐND cấp dưới trực tiếp.
Các ban HĐND: giúp HĐND giám sát hoạt động của
Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Chi cục Thi hành
án dân sự cùng cấp; giám sát hoạt động của UBND, các cơ
quan thuộc UBND cùng cấp thuộc lĩnh vực ban phụ trách;
giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực ban phụ
trách.
Tổ HĐND: giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên ở địa
phương và nghị quyết của HĐND cùng cấp hoặc vấn đề do
HĐND, TT. HĐND phân công.
Đại biểu HĐND: Đại biểu HĐND chất vấn Chủ tịch
UBND, thành viên khác của UBND, Chánh án Tòa án nhân
dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, thủ trưởng các cơ
quan thuộc UBND cùng cấp; trong phạm vị nhiệm vụ, quyền
hạn của mình giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp
luật; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân ở địa phương.
1.2.4. Nội dung, hình thức giám sát của Hội đồng
nhân dân cấp huyện
Nội dung giám sát
- Giám sát trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây
dựng chính quyền.
11
- Giám sát trên lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi
trường.
- Giám sát trên lĩnh vực giáo dục, sự nghiệp văn hóa,
thông tin, thể dục thẻ thao, y tế, dân số, việc làm, chính sách
ưu đãi người có công, chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói
giảm nghèo, chính sách dân tộc, tôn giáo.
- Giám sát việc thi hành Hiến pháp, pháp luật ở địa
phương, việc thực hiện nghị quyết của HĐND thành phố;
giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, Tòa án
nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp; Ban của HĐND
cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND
cùng cấp và văn bản của HĐND cấp xã.
Tuy nhiên, căn cứ Điều 54, mục 3, chương III, Luật Tổ
chức chính quyền địa phương 2015. Nội dung giám sát của
HĐND thành phố thuộc tỉnh, ngoài việc thực hiện các nội
dung giám sát chung của HĐND cấp huyện, còn bổ sung
thêm một số nội dung:
- Giám sát việc quy hoạch xây dựng và phát triển đô
thị; việc thực hiện các dự án đầu tư công trình đô thị trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
- Giám sát việc thực hiện cơ chế, chính sách thu hút đầu
tư phát triển đô thị; chương trình, kế hoạch xây dựng công
trình hạ tầng đô thị, giao thông theo quy định của pháp luật.
- Giám sát việc quản lý dân cư và tổ chức đời sống dân
cư, bảo đảm trật tự nơi công cộng, cảnh quan đô thị trên địa
bàn.
Hình thức giám sát:
Thứ nhất, Hoạt động giám sát tại kỳ họp.
Thứ hai, Hoạt động giám sát giữa hai kỳ họp.
1.3. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát của
Hội đồng nhân dân cấp huyện
Ở đây xem xét hiểu tiêu chí theo nghĩa sau: “Tiêu chí là
những đặc trưng, dấu hiệu làm cơ sở, căn cứ để nhận biết,
12
xếp loại các sự vật, các khái niệm”; “đặc trưng được hiểu là
nét riêng và tiêu biểu, nhờ đó để phân biệt các sự vật, hiện
tượng có tính chất riêng khác và tiêu biểu”; “dấu hiệu đó là
dấu hiệu để cho biết, chứng tỏ điều gì”.
Hiện nay, xác định tiêu chí để đánh giá hiệu quả giám
sát của HĐND, trong đó có HĐND cấp huyện là một việc
làm rất khó khăn. Trong phạm vi luận văn này, nêu một số
tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát của HĐND cấp huyện
như sau:
Một là, Tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương.
Hai là, Tính phù hợp, khả thi của nội dung và phương
thức giám sát.
Ba là, Kết quả đạt được do tác động của hoạt động
giám sát.
Bốn là, Năng lực giám sát của HĐND.
Năm là, hiệu lực, hiệu quả giám sát của HĐND cấp
huyện.
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương I, trên cơ sở phân tích nội dung và cấu
trúc của các thuật ngữ giám sát; khái niệm HĐND; giám sát
của HĐND cấp huyện; tác giả nêu lên được vị trí, vai trò,
chức năng, thẩm quyền, chủ thể, đối tượng, nội dung và hình
thức giám sát của HĐND cấp huyện. Để làm rõ hơn nữa nội
dung và bản chất của quyền giám sát của HĐND tác giả xây
dựng các tiêu chí để đánh giá chất lượng hoạt động giám sát
của HĐND cấp huyện phù hợp với Hiến pháp và pháp luật
của các cơ quan nhà nước.
13
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ - TỈNH KIÊN
GIANG
NHIỆM KỲ 2011 - 2016
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và tình hình kinh
tế - xã hội thành phố Rạch Giá ảnh hƣởng đến hoạt động
giám sát của HĐND thành phố
- Điều kiện tự nhiên: Rạch Giá được hình thành từ năm
1739,... Năm 2005, thành phố Rạch Giá được thành lập với
12 đơn vị hành chính cấp xã.
Thành phố Rạch Giá là trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội của tỉnh Kiên Giang; có bờ biển dài 15 km; phía
Đông Nam tiếp giáp huyện Châu Thành; phía Đông - Bắc
tiếp giáp huyện Tân Hiệp; phía Tây - Nam giáp vịnh Thái
Lan, phía Tây – Bắc là cụm núi ba Hòn: Hòn Đất, Hòn Me
và Hòn Sóc thuộc huyện Hòn Đất.
- Điều kiện kinh tế - xã hội: Về cơ cấu kinh tế: các
ngành dịch vụ chiến 82,69%, công nghiệp- tiểu thủ công
nghiệp chiếm 11,69%, nông nghiệp chiếm 5,62%; thu nhập
bình quân đầu người năm 2015 là 69,51 triệu
đồng/người/năm (tương đương 3.278 USD), tốc độ tăng
trưởng bình quân 10,63%. Hệ thống hạ tầng đô thị cơ bản
hoàn thiện; tỷ lệ người dân sử dụng điện lưới quốc gia đạt
100%, sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98,14%, tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên 0,98%. Về dân tộc, gồm: người Kinh chiếm
87,88%, người Khmer chiếm 6,97%, người Hoa chiếm
5,06%; về tôn giáo: thành phố hầu như có tất cả các tôn giáo
hoạt động trên địa bàn; đồng bào có đạo và không có đạo
sống đan xen với nhau trong cộng đồng, đoàn kết cùng nhau
xây dựng thành phố.
Người và đất Rạch Giá đã làm nên những trang sử hào
hùng trong công cuộc bảo vệ và xây dựng Tổ quốc. Ngày
14
22/8/1998, Chủ tịch Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã quyết định tặng thưởng danh hiệu “Anh hùng lực
lượng vũ trang nhân dân” cho Đảng bộ, quân và dân Rạch
Giá.
Rạch Giá là điểm đến lý tưởng để du khách dừng chân
lưu trú và tham quan các di tích, các khu vui chơi giải trí, hệ
thống mua sắm, dịch vụ, siêu thị; sân bay, bến xe, bến
cảng, rất thuận lợi để du khách đi đến tham quan các danh
lam, thắng cảnh, như: Phú Quốc, Kiên Hải, Hà Tiên, Hòn
Đất, U Minh Thượng,
2.2. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân thành
phố Rạch Giá
- HĐND thành phố nhiệm kỳ 2011- 2016: được bầu là
40 đại biểu. Trong 40 người trúng cử đại biểu HĐND thành
phố, cơ bản đảm bảo hài hòa cơ cấu, trình độ.
- Về tổ chức. gồm: 1 chủ tịch; 01 phó chủ tịch; 01 ủy
viên thường trực. Gồm hai ban. Ban Kinh tế - xã hội: 7 thành
viên; Ban Pháp chế: 7 thành viên; có 10 tổ đại biểu. 1 chuyên
viên giúp việc.
2.3. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân thành phố Rạch Giá từ năm 2011 - 2016
2.3.1. Hoạt động giám sát tại kỳ họp
- Việc xem xét, đánh giá báo cáo, dự thảo nghị quyết tại
kỳ họp
- Xem xét việc chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp:
- Nghe báo cáo về tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri
và tình hình giải quyết khiếu nại tố cáo của cử tri tại kỳ họp:
- Xem xét tính hợp hiến, hợp pháp các văn bản quy
phạm pháp luật của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND
cấp dưới trực tiếp:
- Lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ
do HĐND bầu.
2.3.2. Hoạt động giám sát ngoài kỳ họp
15
- Giám sát qua tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp
HĐND:
- Thành lập đoàn giám sát theo các chuyên đề:
- Ban Kinh tế - xã hội giám sát việc thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội được tiến hành đều khắp trên tất cả
các lĩnh vực thuộc quyền quản lý nhà nước ở địa phương.
- Thường trực HĐND và ban Pháp chế của HĐND đã
tiến hành giám sát việc thực hiện pháp luật trên địa bàn thành
phố.
- Giám sát thông qua tiếp công dân định kỳ.
- Giám sát thông qua giải quyết khiếu nại tố cáo của
công dân.
2.4. Đánh giá hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân thành phố Rạch Giá trong thời gian qua
2.4.1. Ƣu điểm
Trong những năm qua tình hình kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội của thành phố Rạch
Giá đã có những chuyển biến tích cực, các chỉ tiêu hầu hết
đều đạt và vượt so với kế hoạch đề ra, đời sống nhân dân
ngày càng được nâng lên đáng kể.
Hàng năm, HĐND thành phố xây dựng chương trình,
kế hoạch giám sát rất cụ thể và được thông qua bằng nghị
quyết. Việc xây dựng chương trình giám sát đã được các đại
biểu HĐND thành phố căn cứ vào yêu cầu thực tiễn xã hội
và tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc. Nhìn chung hoạt
động giám sát của HĐND thành phố thời gian qua đạt nhiều
kết quả đáng kể, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội
địa phương. Các đại biểu HĐND thật sự đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, có tinh thần
trách nhiệm nhất là trong hoạt động giám sát; đã phát huy
được vai trò hoạt động của HĐND, cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương.
2.4.2. Hạn chế, thiếu sót
16
Trong từng kỳ họp, một số cơ quan chuyên môn thuộc
UBND thành phố chuẩn bị tài liệu có lúc, có nội dung chưa
kịp thời;
Thời gian dành cho hoạt động xem xét báo cáo và các
báo công tác tại kỳ họp chưa nhiều, do đó đại biểu nghiên
cứu đánh giá các báo cáo công tác chưa sâu, chưa toàn diện;
Việc cung cấp tài liệu và các báo cáo cho Thường trực,
các ban và đại biểu HĐND có cố gắng đôi lúc vẫn còn chậm
không đảm bảo thời gian cũng như các quy định về gửi tài
liệu cho đại biểu HĐND.
Vai trò trách nhiệm của số ít đại biểu HĐND chưa cao,
chưa tham gia đầy đủ tiếp các cuộc tiếp xúc cử tri theo Luật
định; một số tổ đại biểu tổ chức sinh hoạt không theo quy
định.
Công tác tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri được
tổng hợp có hệ thống, những ý kiến giải quyết của các cơ
quan thẩm quyền và biện pháp kiến nghị xem xét, xử lý chưa
được tiếp thu cao, từ đó một số ý kiến, kiến nghị của cử tri
được lặp đi, lặp lại kéo dài trong nhiều kỳ họp, từ đó phần
nào cũng ảnh hưởng giảm lòng tin của cử tri vào kết quả tiếp
thu, giải quyết.
Việc chất vấn của đại biểu được UBND thành phố và
một số phòng ban chuyên môn thuộc UBND thành phố trả
lời nhưng vẫn còn nhiều trường hợp ý kiến trả lời còn chung
chung, chưa cụ thể, còn vòng vo, né tránh. Trong việc chất
vấn và trả lời chất vấn là tâm lý nể nang, ngại va chạm, tư
tưởng “cấp dưới, cấp trên” của một số đại biểu HĐND. Công
tác giám sát sau chất vấn cũng như cách thức tác động đến
các đối tượng bị chất vấn còn thụ động;
Việc thành lập đoàn giám sát chủ yếu thực hiện theo kế
hoạch đã được đề ra, các đợt giám sát đột xuất ít khi được
thực hiện. Công tác kiểm tra việc thực hiện kiến nghị sau
giám sát còn bỏ ngõ, còn hạn chế trong việc tái giám sát.
17
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót
trong hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành
phố Rạch Giá
- Một số quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động
của HĐND và cơ quan tham mưu giúp việc của HĐND còn
chồng chéo, thiếu đồng bộ và chưa đề cao vai trò HĐND
thành phố đúng mức.
- Việc chọn đại biểu của HĐND thành phố còn theo cơ
cấu, dẫn đến chất lượng đại biểu không đồng đều, dẫn đến
việc xem xét, quyết định những vấn đề quan trọng của địa
phương chất lượng chưa cao.
- Cơ sở cho hoạt động giám sát của HĐND nói chung,
hoạt động giám sát của HĐND thành phố nói riêng được quy
định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau.
- Chưa có nguồn lực đầy đủ phục vụ cho hoạt động của
HĐND .
- Số lượng đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách còn
ít; đa số đại biểu HĐND là kiêm nhiệm nên còn nặng công
việc chuyên môn, giành thời gian cho hoạt động HĐND chưa
nhiều. Hai ban của HĐND chưa “đủ sức” đi sâu nghiên cứu
xem xét một số lĩnh vực quan trọng, như: tài chính ngân
sách, xây dựng cơ bản, hoạt động của các cơ quan tư pháp.
Do đó, theo dõi, đôn đốc thực hiện kết quả sau giám sát còn
hạn chế, nhất là trong việc giải quyết xử lý các kiến nghị các
cơ quan chức năng chưa được quan tâm đúng mức như kết
luận giám sát của HĐND.
- Việc chất vấn và trả lời chất vấn trong các kỳ họp, tuy
có thực hiện nhưng vẫn chưa đáp ứng với yêu cầu nguyện
vọng của cử tri.
- Hoạt động của tổ đại biểu HĐND chất lượng không
đều, một số nơi còn mang tính hình thức, chưa tập trung trí
tuệ tập thể; đại biểu chưa còn lúng túng trong hoạt động và
chưa thực hiện tốt nhiệm vụ của người đại biểu dân cử.
18
2.4.4. Một số bài học rút ra
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng là vấn đề có tính
nguyên tắc, quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động
của HĐND.
- Việc thực hiện nhiệm vụ giám sát của HĐND là
nhiệm vụ rộng lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực, phải được
tiến hành đồng bộ trong tổng thể đổi mới hệ thống chính trị,
gắn với xây dựng và chỉnh đốn Đảng, gắn với cải cách bộ
máy cơ quan hành chính nhà nước nói chung. Tạo ra sự ăn
khớp và thúc đẩy lẫn nhau giữa hoạt động giám sát và đổi
mới cơ chế quản lý nhà nước các cấp.
- Hoạt động giám sát của HĐND là công việc nhạy
cảm, khó khăn, đòi hỏi các cơ quan chỉ đạo có quan điểm,
nguyên tắc nhất quán, có chương trình hành động thiết thực
trong từng giai đoạn.
- Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND thành phố
phải được triển khai đồng bộ, coi trọng, khuyến khích những
sáng kiến, thử nghiệm của địa phương và cơ sở, xác định
được khâu đột phá, tìm ra được động lực cụ thể thúc đẩy các
hoạt động giám sát.
- Nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND
thành phố phải xuất phát từ thực tiễn các địa phương với đặc
điểm, truyền thống, bản sắc văn hóa, tập tục vùng miền.
Đồng thời, tăng cường hoạt động nghiên cứu, tham khảo, học
hỏi kiến thức, kinh nghiệm của các cơ quan dân cử các nước,
của khu vực về tổ chức và vận dụng thích hợp những kinh
nghiệm, những tiến bộ mới trong hoạt động giám sát của cơ
quan dân cử địa phương.
- Đổi mới hoạt động giám sát được đặt trong tổng thể
đổi mới hệ thống chính trị và cải cách bộ máy nhà nước nói
chung
- Sức ỳ của cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp còn ảnh
hưởng khá nặng đến nếp nghĩ, phong cách làm việc của một
19
bộ phận cán bộ, công chức, trong điều kiện còn thiếu kiến
thức và kinh nghiệm quản lý nhà nước trong cơ chế mới...
- Nâng cao chất lượng các kỳ họp HĐND.
- Xây dựng cơ quan tham mưu, giúp việc mạnh (văn
phòng), chú trọng bố trí cán bộ, chuyên viên có trình độ,
năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, chuyên sâu giúp việc
HĐND thành phố; quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ này. Tăng cường các
điều kiện bảo đảm hoạt động của HĐND như kinh phí, cơ sở
vật chất, trang thiết bị làm việc cho HĐND, cơ quan giúp
việc HĐND. Để HĐND phố hoạt động có hiệu quả thì mỗi
đại biểu HĐND phải là người hoạt động có hiệu quả; để đại
biểu hoạt động có hiệu quả thì việc bồi dưỡng, trao đổi kinh
nghiệm hoạt động cho đại biểu là việc làm cần thiết.
- Thường xuyên duy trì mối quan hệ phối hợp giữa
HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị xã
hội thành phố, sự tham gia của cử tri vào hoạt động giám sát
của HĐND.
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chương II, tác giả đã nêu lên được điều kiện tự
nhiên, kinh tế- xã hội của thành phố Rạch Giá. Cơ cấu tổ
chức; thực trạng hoạt động giám sát của HĐND thành phố
nhiệm kỳ 2011- 2016: giám sát tại kỳ họp và ngoài kỳ họp;
qua đó đánh giá hoạt động giám sát của HĐND thành phố
Rạch Giá: ưu điểm, hạn chế trong thời gian qua; tác giả cũng
đề cập thẳng thắn những nguyên nhân của hạn chế và rút ra
được những bài học từ thực tiễn.
Vì vậy, cần nghiên cứu tìm ra những nguyên nhân yếu
kém và giải pháp phù hợp trong hoạt động giám sát của
HĐND thành phố để khắc phục hạn chế trên.
20
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ RẠCH
GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Những dự báo thuận lợi, khó khăn tác động đến
công tác giám sát của Hội đồng nhân dân Thành phố
3.1.1. Thuận lợi
- Về thể chế: Hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn
thiện, đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế;
mặt khác nhiệm vụ giám sát của HĐND được đã được luật
hóa, đó là Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND
năm 2015
- Về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh
nhiệm kỳ 2016 - 2020: mục tiêu tổng quát là đảm bảo ổn định
kinh tế vĩ mô, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn 5 năm
trước. Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Phấn đấu sớm đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại.
3.1.2. Khó khăn
- Hệ thống pháp luật nước ta chưa thật sự ổn định (các
Luật), các văn bản quy phạm pháp luật nhiều, đôi lúc còn
chồng chéo khó thực hiện trong đời sống xã hội;
- Mô hình tăng trưởng còn chưa đủ rõ. Phát triển kinh
tế phụ thuộc nhiều vào vốn, tài nguyên, lao động trình độ
thấp. Tình hình tranh chấp trên biển Đông giữa nước ta và
Trung Quốc còn diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nguy cơ gây mất
ổn định chính trị.
- Hiệu quả, hiệu lực quản lý của cơ quan hành chính
nhà nước có mặt chưa nghiệm; ý thức của một bộ phận nhân
dân trong việc chấp hành theo pháp luật còn hạn chế.
21
3.2. Giải pháp hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân thành phố trong thời gian tới
3.3.1. Đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối
với hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố
Rạch Giá
Việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với
hoạt động của HĐND là yếu tố quyết định HĐND thành phố
có thực quyền tại địa phương.
Quá trình xây dựng nghị quyết của HĐND thành phố
phải bám vào chủ trương của Ban thường vụ Thành ủy Rạch
Giá đưa nghị quyết của Đảng vào cuộc sống.
3.3.2. Tiếp tục nâng cao chất lƣợng đại biểu, phụ
cấp trách nhiệm ngƣời đại biểu Hội đồng nhân dân
thành phố
Đại biểu HĐND không nên nặng về cơ cấu nhất là cơ
cấu mang tính hình thức, mà nên coi trọng phẩm chất, đạo
đức, trình độ, năng lực công tác, tâm huyết với hoạt động của
HĐND, có năng lực đóng góp vào hoạt động của HĐND, có
điều kiện thực hiện nhiệm vụ đại biểu.
Thực hiện chế độ sinh hoạt định kỳ để nhận xét đánh
giá kết quả hoạt động của đại biểu HĐND; làm tốt công tác
khen thưởng đối với đại biểu HĐND hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ.
Từng đại biểu cần chủ động nâng cao trình độ, rèn
luyện kỹ năng để thực hiện tốt nhiệm vụ theo luật định.
Cần tăng thêm hoạt động phí cho đại biểu và có những
chính sách để khuyến khích các đại biểu không ngừng nâng
cao trình độ, giữ vững phẩm chất của người đại biểu nhân
dân, tránh được những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị
trường.
3.3.3. Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ
quốc; giám sát của nhân dân đối với hoạt động của Hội
đồng nhân dân thành phố
22
Hoạt động của các cơ quan dân cử thuộc đối tượng
giám sát của Mặt trận các cấp tập trung vào ba lĩnh vực: Hoạt
động xây dựng pháp luật; quyết định những vấn đề phát triển
kinh tế - xã hội quan trọng và phản ánh tâm tư, nguyện vọng
của cử tri, nhân dân.
3.3.4. Đổi mới phƣơng thức, nội dung giám sát của
Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp và giữa hai kỳ
họp
3.3.4.1. Đổi mới giám sát tại kỳ họp
- Về xem xét các báo cáo tại kỳ họp:
- Về chất vấn của đại biểu HĐND thành phố.
- Về hoạt động giám sát trong việc giải quyết ý kiến,
kiến nghị của cử tri và đơn thư khiếu nại của công dân:
- Việc bỏ phiếu tín nhiệm cũng cần được xem xét lại:
Cần nghiên cứu hình thức lấy phiếu như thế nào để không
gây áp lực cho những người đang làm công việc trong các
chức danh do HĐND bầu, việc lấy kết quả tín nhiệm phải
xác đúng (vì thực tế có cảm nhận giống như vì quen biết, nể
nang nên kết quả chưa phản ánh đúng thực tiễn) và mạnh dạn
bãi miễn những chức danh không còn tín nhiệm hoặc tín
nhiệm quá thấp.
3.3.4.2. Đổi mới giám sát ngoài kỳ họp
- Cần quyết định mục tiêu, nhiệm vụ giám sát.
- Thành lập đoàn giám sát theo chương trình, kế hoạch,
nâng cao vai trò giám sát của Thường trực HĐND, các ban
của HĐND, các tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND thành
phố:
- Tiếp tục quan tâm đổi mới việc tổ chức tiếp xúc cử tri
cả về phương thức lẫn nội dung, tránh tình trạng “cử tri
chuyên nghiệp” và phải thực hiện phương châm “Nghe là
chính” và thật sự lắng nghe ý kiến của dân.
- Giám sát nghị quyết của HĐND thành phố nói chung
và nghị quyết chuyên đề nói riêng có vai trò quan trọng, bảo
23
đảm các chính sách ở địa phương do HĐND thành phố ban
hành được thực thi có hiệu quả.
3.3.5. Tăng cƣờng trách nhiệm giữa Thƣờng trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc cùng cấp trong tổ chức tiếp xúc cử tri
- Tiếp tục thực hiện tốt mối quan hệ trách nhiệm giữa
TT. HĐND - UBND và Ủy ban MTTQ thành phố trong việc
tổ chức tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp HDND thành phố.
- Vấn đề khác quan trọng khác nữa đó là chất lượng, số
lượng tham gia tiếp xúc cử tri.
3.3.6. Thực hiện nghiêm tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, tính độc lập của chính quyền địa phƣơng
3.3.7. Nâng cao trình độ của cơ quan giúp việc,
trang bị cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân
- Tăng cường và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
tham mưu, giúp việc của văn phòng để đảm bảo tốt chức
năng tham mưu, phục vụ hoạt động của HĐND.
- Đảm bảo các điều kiện tiếp xúc cử tri của đại biểu
HĐND và hoạt động giám sát của HĐND.
- Cần đáp ứng đầy đủ trang thiết bị làm việc, cơ sở vật
chất, phương tiện phục vụ hoạt động của các Ban.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động HĐND thành phố.
Tiểu kết chƣơng III
Trong chương III, tác giả nêu lên được những dự báo:
thuận lợi, khó khăn tác động đến hoạt động giám sát của
HĐND; qua đó tác giả cũng đề xuất 7 giải pháp tăng cường
hoạt động giám sát của HĐND Thành phố Rạch Giá, trong
thời gian tới.
24
KẾT LUẬN
Để nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND
thành phố Rạch Giá trong thời gian tới, ngày một tốt hơn thì
nhất thiết phải có sự thay đổi về cách nhìn nhận về HĐND
cũng như công tác giám sát của HĐND.
HĐND với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, thì hoạt động giám sát của HĐND thành phố là một
trong những công cụ hữu hiệu để chống sự lạm quyền, các
hành vi vi phạm pháp luật, nghị quyết HĐND của các cơ
quan nhà nước ở địa phương, bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của nhân dân.
Chất lượng hoạt động giám sát của HĐND thành phố
trên thực tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có trình độ,
năng lực, trách nhiệm của đại biểu HĐND thành phố, năng
lực, kinh nghiệm, tinh thần trách nhiệm của TT. HĐND, các
Ban HĐND thành phố là yếu tố quyết định.
Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của
HĐND thành phố theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp
quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay là vấn đề cấp
thiết và có ý nghĩa quan trọng. Theo quy luật phát triển, việc
tổ chức thực hiện các giải pháp trên không có nghĩa là suôn
sẻ mà nó sẽ phát sinh vấn đề mới, đòi hỏi cơ quan, cá nhân
thực thi chức năng, nhiệm vụ phải giữ vững định hướng, yêu
cầu cơ bản nắm vững nguyên tắc và thực thi đồng bộ những
giải pháp chủ yếu đã nêu trong luận văn để nâng cao chất
lượng giám sát của HĐND thành phố. Các giải pháp trên
phải được thực hiện một cách đồng bộ để phát huy sức mạnh
của HĐND, góp phần xây dựng bộ máy nhà nước ở địa
phương ngày càng trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu
xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_hoat_dong_giam_sat_cua_hoi_dong_nhan_dan_th.pdf