Tóm tắt luận văn Lý luận và thực tiễn về sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mại
Người ta thường lấy việc phân biệt giữa hành vi dân sự và hành vi thương
mại làm nền tảng cho việc phân biệt giữa luật dân sự và luật thương mại. Thông
thường luật thương mại là luật riêng điều tiết các loại hợp đồng thương mại trong
sự so sánh với luật dân sự là luật chung chứa đựng các qui định áp dụng không
chỉ riêng cho hợp đồng dân sự mà còn áp dụng cho cả các loại hợp đồng thương
mại trong trường hợp luật thương mại không có qui đ ịnh có thể áp dụng cho một
hoặc một số tranh chấp phát sinh từ các loại hợp đồng này. Việc phân biệt giữa
hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại có một số ý nghĩa lý luận và thực tiễn
nhất định. Vì vậy nó lý giải cho việc Unidroit (Tổ chức thống nhất luật tư của
thế giới) đã cất công soạn thảo Bộ nguyên tắc của Unidroit về hợp đồng thương
mại quốc tế (năm 1994 và năm 2004).
Như trên đã lý giải hợp đồng là một loại hành vi pháp lý bên cạnh hành vi
pháp lý đơn phương. Do đó có thể hiểu hợp đồng thương mại là hành vi thương
mại mà hành vi thương mại là hành vi pháp lý có tính cách thương mại [4, tr.106].
Việc phân biệt giữa hành vi dân sự và hành vi thương mại nói chung cũng chính là
nền tảng quan trọng để phân biệt giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại.
17 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2179 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt luận văn Lý luận và thực tiễn về sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ TUYẾT LAN
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
SỰ THỐNG NHẤT Ý CHÍ ĐỂ GIAO KẾT
HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI NGỌC CƢỜNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Tuyết Lan
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 5
Chƣơng 1: LÝ LUẬN TỔNG QUÁT VỀ SỰ THỐNG NHẤT Ý CHÍ ĐỂ
GIAO KẾT HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI .................................................... 10
1.1. Khái luận về sự thống nhất ý chí ...................................................................... 10
1.1.1. Bản chất và ý nghĩa pháp lý của hợp đồng ...................................................... 10
1.1.2. Khái niệm sự thống nhất ý chí ....................................................................... 11
1.2. Khái niệm hợp đồng thương mại ...................................................................... 14
1.3. Nội dung của sự thống nhất ý chí hay sự thỏa thuận để giao kết hợp đồng thương
mại Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Chủ thể của thỏa thuận ................................. Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Các thành tố của sự thỏa thuận ............. Error! Bookmark not defined.
1.4. Điều kiện có hiệu lực của sự thống nhất ý chí .... Error! Bookmark not defined.
1.4.1. Khái quát chung về các điều kiện có hiệu lực của sự thỏa thuậnError! Bookmark not defined.
1.4.2. Các điều kiện cụ thể của sự thỏa thuận ........... Error! Bookmark not defined.
1.4.3. So sánh thời điểm của sự thống nhất ý chí và thời điểm xác lập hiệu lực
của hợp đồng. ..................................................................................................28
1.5. Về các thỏa thuận không đủ tiêu chuẩn xác lập quyền và nghĩa vụ pháp lýError! Bookmark not defined.
1.6. Pháp luật điều tiết sự thỏa thuận trong hợp đồng . Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ SỰ THỐNG
NHẤT Ý CHÍ ĐỂ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠIError! Bookmark not defined.
2.1. Cấu trúc và nguồn của pháp luật hợp đồng Việt Nam hiện nayError! Bookmark not defined.
2.1.1. Cấu trúc của pháp luật hợp đồng Việt Nam hiện nayError! Bookmark not defined.
2.1.2. Nguồn của pháp luật hợp đồng Việt Nam hiện nayError! Bookmark not defined.
2.2. Quy định pháp luật Việt Nam về yếu tố thỏa thuận của hợp đồngError! Bookmark not defined.
2.2.1. Quy định về chủ thể của sự thỏa thuận ........... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Qui định về đề nghị và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồngError! Bookmark not defined.
2.2.3. Điều kiện của sự thỏa thuận .......................... Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Hiệu lực của sự thỏa thuận ........................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Các bất cập chủ yếu của của pháp luật về sự thỏa thuậnError! Bookmark not defined.
2.3.1. Thỏa thuận do bị nhầm lẫn ........................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Thỏa thuận do bị lừa dối .............................. Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Thỏa thuận do bị đe dọa ............................... Error! Bookmark not defined.
2.3.4. Thiệt thòi ................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4. Nguyên nhân của những bất cập ...................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: KIẾN NGHỊ VỀ KHUNG PHÁP LUẬT LIÊN QUAN TỚI SỰ
THỐNG NHẤT Ý CHÍ NHẰM GIAO KẾT HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI Ở
VIỆT NAM ............................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Quan niệm về khung pháp luật liên quan tới yếu tố thỏa thuận của hợp đồng .............. Error! Bookmark not defined.
3.2. Kiến nghị lập pháp ......................................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Kiến nghị thực hành ....................................... Error! Bookmark not defined.
3.4. Kiến nghị tư pháp .......................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
BẢNG 1.1....................................................................................18
BẢNG 1.2....................................................................................19
BẢNG 1.3....................................................................................25
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hợp đồng là một trong những chế định pháp lý có bề dày lịch sử, là nền tảng
của giao lưu dân sự nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng. Cùng với toàn
cầu hóa và tự do hóa thương mại, người ta ngày càng đòi hỏi nhất thể hóa pháp luật
hợp đồng trên quy mô khu vực và toàn cầu.
Sự ra đời của Bộ luật Dân sự 2005 của Việt Nam đã góp phần giải quyết
được phần nào sự tản mạn và thiếu thống nhất của những quy định pháp luật hợp
đồng. Nó đồng thời hợp nhất nhiều văn bản pháp luật hợp đồng có giá trị pháp lý
khác nhau như Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế 1989, Bộ luật Dân sự 1995, và Luật
Thương mại 1997, cùng với một số đạo luật chuyên ngành khác. Có thể nói pháp
luật hợp đồng hiện nay của Việt Nam đã dần dần trở thành một hệ thống, và ngày
càng được làm tương thích với pháp luật thế giới và là một phần quan trọng của
pháp luật quốc gia.
Nói đến hợp đồng là nói đến “sự thống nhất ý chí”. Dù ở nền tài phán nào,
người ta đều thừa nhận: “Hợp đồng là sự thỏa thuận có hiệu lực pháp lý bắt buộc”,
có nghĩa là sự thống nhất ý chí là yếu tố cơ bản và không thể thiếu của hợp đồng.
Phải có sự tồn tại của một sự thỏa thuận hợp pháp thì mới có hợp đồng. Như vậy,
nghiên cứu về yếu tố thỏa thuận bao giờ cũng là cần thiết để hiểu đúng bản chất
của hợp đồng nói chung, nhất là trong bối cảnh hiện nay Việt Nam đang sửa đổi
một cách toàn diện Bộ luật Dân sự 2005 - một bộ luật nền tảng của hợp đồng.
Về mặt lý luận cho thấy còn nhiều sai sót về kỹ thuật pháp lý, cũng như tư
tưởng pháp lý liên quan tới việc điều chỉnh hợp đồng trong các văn bản qui phạm
pháp luật ở Việt Nam, nhất là trong Bộ luật Dân sự 2005. Thực tiễn giao kết hợp
đồng trong hoạt động kinh doanh, thương mại ở Việt Nam thời gian qua cho thấy:
hợp đồng được giao kết hầu hết thông qua thói quen, mà không có độ thuần thục về
kỹ năng pháp lý. Trong khi đó, xu hướng hội nhập đang mở ra rất nhiều cơ hội và
cả thách thức cho thương nhân Việt Nam. Những hợp đồng được giao kết với
người nước ngoài ngày càng gia tăng. Vì vậy sự không hiểu biết trong một chừng
mực nào đó về pháp luật hợp đồng có thể dẫn đến những hậu quả đáng tiếc về kinh
tế, cũng như về mối quan hệ làm ăn quốc tế. Trong các vấn đề pháp lý cần có trong
giao thương quốc tế, sự thỏa thuận hay thống nhất ý chí hiểu theo nghĩa pháp lý
thông qua các thành tố đề nghị và chấp nhận, cũng như năng lực giao kết có ý
nghĩa quan trọng hàng đầu.
Bởi các lẽ đó, tôi xin lựa chọn đề tài “Lý luận và thực tiễn về sự thống
nhất ý chí để giao kết hợp đồng thƣơng mại” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học
của mình, qua đó có được cái nhìn tổng quan về vấn đề, thấy được những điểm tiến
bộ và thiếu sót của pháp luật Việt Nam để tìm hướng khắc phục, góp phần vào quá
trình thống nhất và hoàn thiện hệ thống pháp luật hợp đồng của Việt Nam hiện
nay.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan
Luật hợp đồng là nền tảng của luật kinh doanh.Tìm hiểu luật hợp đồng là
thiết yếu đối với những người mong muốn tiến hành kinh doanh. Bởi thế các quy
định về hợp đồng luôn được giới luật học và cả các cá nhân, thương nhân quan tâm
tìm hiểu. Nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã được công bố. Đặc
biệt ở Việt Nam hiện nay có các công trình nổi bật sau: (1) “Giáo trình luật hợp
đồng phần chung” (Dùng cho đào tạo sau đại học) của PGS. TS. Ngô Huy Cương
xuất bản tại Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2013; (2) “Chế định hợp
đồng trong Bộ luật Dân sự Việt Nam” của TS. Nguyễn Ngọc Khánh xuất bản tại
Nhà xuất bản Tư pháp năm 2007; (3) “Luật hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình
luận bản án” (Sách chuyên khảo) của PGS.TS. Đỗ Văn Đại xuất bản tại Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia năm 2008; và (4) “Bình luận các hợp đồng thông dụng
trong luật dân sự Việt Nam” của PGS. TS. Nguyễn Ngọc Điện tại Nhà xuất bản
Trẻ năm 2001. Đây là các công trình có tầm cỡ của nền luật học Việt Nam có ý
nghĩa rất lớn về lý luận và thực tiễn. Ngoài ra còn có một số luận án tiến sĩ và luận
văn thạc sĩ nghiên cứu một số vấn đề liên quan tới đề tài Luận văn này.
Kế thừa các công trình đó, tác giả luâṇ văn này tập trung nghiên cứu chuyên
biệt về khía cạnh lý luận và thực tiễn của sự thống nhất ý chí tạo lập hợp đồng
thương mại.
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
Luận văn có các mục đích sau:
+ Tìm hiểu tính hệ thống của các vấn đề lý luận liên quan tới các thành tố
tạo nên sự thỏa thuận mà trong đó bao gồm đề nghị giao kết hợp đồng, và chấp
nhận đề nghị giao kết hợp đồng;
+ Phân tích thực trạng các qui định của pháp luật liên quan và thực tiễn thi
hành chúng;
+ Kiến nghị hoàn thiện các qui định về thống nhất ý chí giao kết hợp đồng
thương mại.
Luận văn chỉ nghiên cứu các vấn đề chung của sự thống nhất ý chí giao kết
hợp đồng thương mại, không đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề của luật chuyên
ngành liên quan tới hợp đồng. Luận văn cũng không phân tích, đánh giá thực trạng,
cũng như thi hành các qui định của các văn bản pháp luật chuyên ngành.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu dựa trên phương
pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và
pháp luật.
Các phương pháp được sử dụng trong Luận văn bao gồm (1) các nhóm
phương pháp liên quan tới nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn nói chung như:
phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, phương pháp hệ thống hóa, phương
pháp lịch sử; và (2) các nhóm phương pháp nghiên cứu riêng của khoa học pháp
lý như: phương pháp so sánh pháp luật, phương pháp mô hình hóa các quan hệ xã
hội để điều chỉnh pháp luật, phương pháp phân tích qui phạm, và phương pháp
phân tích tình huống, vụ việc.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn có
kết cấu bao gồm 03 chương như sau:
Chương 1: Lý luận tổng quát về sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về sự thống nhất ý chí để giao kết
hợp đồng thương mại.
Chương 3: Kiến nghị về khung pháp luật liên quan tới sự thống nhất ý chí để
giao kết hợp đồng thương mại ở Việt Nam.
Chƣơng 1
LÝ LUẬN TỔNG QUÁT VỀ SỰ THỐNG NHẤT Ý CHÍ
ĐỂ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái luận về sự thống nhất ý chí
1.1.1. Bản chất và ý nghĩa pháp lý của hợp đồng
Ở bất kỳ nền tài phán nào, người ta cũng đều thừa nhận: Hợp đồng là sự
thống nhất ý chí nhằm làm phát sinh ra mối quan hệ pháp lý giữa các bên trong
quan hệ hợp đồng. Mối quan hệ pháp lý ở đây có thể hiểu là quan hệ nghĩa vụ giữa
các chủ thể bình đẳng hoặc mối quan hệ hành chính được phát sinh quan hệ hợp
đồng hành chính. Dù có nhận thức giống nhau về khái niệm hợp đồng như vậy,
song cách thức định nghĩa về hợp đồng có sự khác nhau nhất định. Chẳng hạn:
Bộ luật Dân sự Cộng hòa Pháp tại Điều 1101 định nghĩa “Hợp đồng là sự
thỏa thuận giữa hai hay nhiều chủ thể phải chuyển giao một vật, làm hay không
làm một công việc vì lợi ích của một hay nhiều chủ thể khác”. Định nghĩa này
nhấn mạnh tới đối tượng của hợp đồng.
Bộ luật Dân sự Philippin tại Điều 1305 định nghĩa “Hợp đồng là sự thống
nhất ý chí giữa các bên, mà theo đó mỗi bên tự ràng buộc mình trên cơ sở tôn trọng
bên kia để đưa một cái gì đó hoặc trả cho một dịch vụ nào đó”. Định nghĩa này chú
ý tới hiệu lực ràng buộc của hợp đồng kết hợp với mục đích của sự ràng buộc.
Bộ luật Dân sự 2005 của Việt Nam tại Điều 388 định nghĩa “Hợp đồng dân
sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự”. Định nghĩa này thiên về hậu quả phát sinh từ căn cứ hợp đồng.
Các định nghĩa trên tuy có cách thể hiện khác nhau phù hợp cách thức lập pháp
của từng quốc gia, nhưng nói chung đều nói rõ bản chất của hợp đồng sự thỏa thuận
hay sự thống nhất ý chí có hiệu lực pháp lý. Các luật gia theo truyền thống pháp luật
Anh - Mỹ thường đưa ra các định nghĩa hợp đồng ngắn gọn hơn, ví dụ: “Thực chất,
hợp đồng là sự thỏa thuận mà tòa án cưỡng chế thi hành” [28, tr.7]. Định nghĩa này
gián tiếp nói tới hiệu lực pháp lý của hợp đồng.
Trong khoa học pháp lý, hành vi pháp lý là một sự thể hiện ý chí nhằm làm
phát sinh ra một hậu quả pháp lý, có nghĩa là làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt
một quyền lợi [4, tr.16]. Hành vi pháp lý bao gồm hợp đồng và hành vi pháp lý
đơn phương. Hợp đồng có bản chất là sự thống nhất của các ý chí nhằm làm phát
sinh hậu quả pháp lý. Còn hành vi pháp lý đơn phương là việc thể hiện ý chí của
chỉ một người nhằm làm phát sinh hậu quả pháp lý. Đây là các căn cứ rất quan
trọng để tạo lập quyền lợi.
Trong thực tiễn đời sống xã hội, mỗi bên trong quan hệ hợp đồng thường
theo đuổi những lợi ích nhất định của riêng mình. Do đó hợp đồng chính là kết quả
của sự dung hòa các lợi ích đối lập nhau giữa họ với nhau. Để có được lợi ích đó,
các bên buộc phải có sự thỏa thuận. Hợp đồng là sự thống nhất ý chí để làm phát
sinh một hệ quả pháp lý đặc biệt - đó là quan hệ nghĩa vụ mà trong đó có hai loại
chủ thể khác nhau: người có quyền yêu cầu và người có nghĩa vụ. Trong quan hệ
này người có nghĩa vụ phải thi hành nghĩa vụ của mình vì lợi ích của người có
quyền yêu cầu. Và người có quyền yêu cầu có quyền được thỏa mãn quyền yêu cầu
của mình bằng sự đòi hỏi người có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ của họ vì lợi
ích của chính mình. Việc thi hành nghĩa vụ bị cưỡng chế bởi pháp luật.
Xuất phát từ đó có thể thấy, hợp đồng có hai vấn đề pháp lý cơ bản - đó là:
(1) Hợp đồng là sự thống nhất của hai ý chí cá biệt; và (2) Sự thống nhất ý chí đó
phải có giá trị pháp lý, có nghĩa là phải hội đủ các điều kiện có hiệu lực do pháp
luật qui định.
1.1.2. Khái niệm sự thống nhất ý chí
Sự thống nhất ý chí hay còn gọi là sự thỏa thuận chính là sự gặp gỡ của hai
hay nhiều ý chí được thể hiện ra bên ngoài. Đây là yếu tố đầu tiên của hợp đồng.
Không thể có hợp đồng nếu không có sự thỏa thuận giữa các bên. Thỏa thuận có
thể là trực tiếp như gặp mặt, điện thoại, chat hoặc gián tiếp như gửi thư qua bưu
điện, fax Sự thỏa thuận ở đây có nghĩa là cùng nhau thể hiện và trao đổi ý chí
giữa các bên.
Hợp đồng đòi hỏi sự thỏa thuận hay thống nhất ý chí được hình thành một
cách hợp pháp, có nghĩa là đáp ứng được các yêu cầu của pháp luật, bao gồm:
(1) Sự thống nhất ý chí nội tại, tức là ý chí bên trong và sự thể hiện ra bên
ngoài của các chủ thể; và
(2) Ý chí của các bên gặp gỡ nhau.
Các điều kiện này cho thấy mọi nội dung thỏa thuận không phù hợp với ý
chí thực của các bên có thể và cần phải dẫn đến việc không thừa nhận giá trị pháp
lý của hợp đồng. Trong khi đó ý chí là một hiện tượng thuộc lĩnh vực tinh thần rất
khó nắm bắt. Trong hợp đồng, có thể do nhận thức, hiểu biết, thậm chí do những
mưu đồ riêng của một bên chủ thể, hay có thể do sự không rõ ràng của ngôn từ mà
việc thực hiện hợp đồng đôi khi gặp phải khó khăn. Do đó, yếu tố thỏa thuận luôn
được đặt ra và dễ gây tranh cãi nhất. Hợp đồng là sự thỏa thuận, nhưng không phải
bất cứ thỏa thuận nào cũng là hợp đồng. Và cũng không cần sự thỏa thuận trực tiếp
mới có quan hệ hợp đồng. Thỏa thuận có thể ngầm định xét theo hoàn cảnh. Bởi
vậy, hoàn cảnh, địa điểm và thời gian, các bên tham gia, tất cả phải được xem
xét gắn liền với thỏa thuận. Điều này cũng được áp dụng khi xem xét hiệu lực của
thỏa thuận. Ví dụ một thỏa thuận được đưa ra trong hoàn cảnh cấp bách, một trong
các bên bị đe dọa về tinh thần thì không thể được xem là một thỏa thuận hợp
pháp và có hiệu lực thi hành.
Một sự thỏa thuận hay thống nhất ý chí luôn luôn có hai thành tố là đề nghị
và chấp nhận đề nghị. Do đó trong hợp đồng người ta luôn luôn xem xét tới đề
nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Hai thành tố này
của sự thỏa thuận có các tiêu chuẩn luật định.
Tuy nhiên, hợp đồng chỉ được coi là hình thành khi đã đạt được sự thỏa
thuận tại những điều khoản cơ bản. Các bên phải xác định được đâu là điểm mấu
chốt của vấn đề, từ đó có sự thỏa thuận sâu vào những điều khoản đó, không nên
thỏa thuận chung chung, thỏa thuận về những vấn đề thứ yếu, vừa không hiệu quả
vừa làm mất thời gian của các bên.
Một sự thỏa thuận hay một hợp đồng phải hướng tới những đối tượng nhất
định. Điều kiện quan trọng nhất mà các bên cần phải thỏa thuận trước hết cũng là
đối tượng của hợp đồng, sau đó mới đi vào thỏa thuận các điều khoản còn lại. Tùy
thuộc vào tính chất và nội dung của từng thỏa thuận cụ thể mà chủ đích của nó là
khác nhau.
Bộ luật Dân sự của Cộng hòa Hồi giáo Iran qui định cụ thể:
“Điều 214
Đối tượng của giao dịch nhất thiết phải là tài sản hoặc hành vi mà hai bên
đồng ý giao hoặc thực hiện.
Điều 215
Đối tượng của hợp đồng nhất thiết có khả năng được sở hữu và nhất thiết
bao gồm lợi ích hợp lý và chính đáng.
Điều 216
Đối tượng của giao dịch không nên mơ hồ trừ trường hợp đặc biệt khi nhận
thức chung về vấn đề này là đầy đủ”.
Như vậy, chủ đích của sự thỏa thuận bao gồm tài sản hoặc hành vi. Tài sản
có thể là tài sản hữu hình hoặc tài sản vô hình, hành vi có thể là công việc phải làm
hoặc công việc không được thực hiệnNhững tài sản hay hành vi đó phải là hợp
pháp, được xác định cụ thể, đáp ứng được một lợi ích nào đó (vật chất hoặc tinh
thần) cho chủ thể có quyền. Đây là nguyên tắc cơ bản mà bất cứ pháp luật của hệ
thống nào cũng ghi nhận.
Một thỏa thuận hướng đến chủ đích như vậy sẽ làm phát sinh hậu quả pháp
lý: xác lập, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong thỏa thuận;
đáp ứng những nhu cầu hay lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh thần mà chủ thể mong
muốn đạt được khi tham gia thỏa thuận. Đây là mục đích của thỏa thuận và cũng
chính là cơ sở xác lập mục đích của hợp đồng. Mục đích này sẽ được biểu hiện
thông qua chính nội dung của thỏa thuận và áp đặt lên các đối tượng mà thỏa thuận
hướng tới.
1.2. Khái niệm hợp đồng thƣơng mại
Người ta thường lấy việc phân biệt giữa hành vi dân sự và hành vi thương
mại làm nền tảng cho việc phân biệt giữa luật dân sự và luật thương mại. Thông
thường luật thương mại là luật riêng điều tiết các loại hợp đồng thương mại trong
sự so sánh với luật dân sự là luật chung chứa đựng các qui định áp dụng không
chỉ riêng cho hợp đồng dân sự mà còn áp dụng cho cả các loại hợp đồng thương
mại trong trường hợp luật thương mại không có qui định có thể áp dụng cho một
hoặc một số tranh chấp phát sinh từ các loại hợp đồng này. Việc phân biệt giữa
hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại có một số ý nghĩa lý luận và thực tiễn
nhất định. Vì vậy nó lý giải cho việc Unidroit (Tổ chức thống nhất luật tư của
thế giới) đã cất công soạn thảo Bộ nguyên tắc của Unidroit về hợp đồng thương
mại quốc tế (năm 1994 và năm 2004).
Như trên đã lý giải hợp đồng là một loại hành vi pháp lý bên cạnh hành vi
pháp lý đơn phương. Do đó có thể hiểu hợp đồng thương mại là hành vi thương
mại mà hành vi thương mại là hành vi pháp lý có tính cách thương mại [4, tr.106].
Việc phân biệt giữa hành vi dân sự và hành vi thương mại nói chung cũng chính là
nền tảng quan trọng để phân biệt giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại.
References.
Tiếng Việt
1. Bộ Thương mại (1991), Thương mại điện tử, NXB Thống kê, Hà Nội.
2. Bộ nguyên tắc của UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế 2004.
3. Corinne Renault – Brahinsky (2002), Đại cương về pháp luật hợp đồng, NXB.
Văn hóa thông tin, Hà Nội.
4. Ngô Huy Cương (2013), Giáo trình luật thương mại - Phần chung và thương
nhân, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Ngô Huy Cương (2013), Giáo trình luật hợp đồng phần chung (Dùng cho đào
tạo sau đại học), NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Phạm Hoàng Giang (2007), “Vai trò của án lệ với sự phát triển của pháp luật
hợp đồng”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, Số 91.
7. Nguyễn Văn Luyện - Lê Thị Bích Thọ - Dương Anh Sơn (2005), Giáo trình
Luật Hợp đồng thương mại quốc tế, NXB. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh.
8. Phạm Ngọc Minh (2006), Hợp đồng dân sự vô hiệu và hậu quả pháp lý của
hợp đồng vô hiệu, Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà
Nội.
9. Nguyễn Việt Nga (2007), Đề nghị giao kết hợp đồng trong Bộ luật Dân sự
2005, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Phạm Duy Nghĩa (2004), Chuyên khảo luật kinh tế, NXB. Đại học Quốc gia Hà
Nội.
11. Đinh Thị Mai Phương (2005), Thống nhất Luật hợp đồng ở Việt Nam, NXB.
Tư pháp.
12. René David (2003), Những hệ thống pháp luật chính trong thế giới đương đại,
NXB. Thành phố Hồ Chí Minh.
13. Lê Thị Bích Thọ (2004), Hợp đồng kinh tế vô hiệu, NXB. Chính trị quốc gia.
14. Hoàng Anh Tuấn (2007), Phân loại hợp đồng vô hiệu, Luận văn thạc sỹ luật
học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
15. Đào Trí Úc (2001), “Những nội dung cơ bản của khái niệm hệ thống pháp luật
nước ta và các nguyên tắc lập pháp”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, Số 10.
16. Tạ Thị Hồng Vân (2005), Nguyên tắc tự do hợp đồng trong pháp luật Việt
Nam, Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
17. VCCI – DANIDA (2007), Cẩm nang hợp đồng thương mại.
Văn bản pháp luật
18. Bộ luật Dân sự 2005.
19. Bộ luật Dân sự Pháp 1804.
20. Bộ luật Dân sự Nhật Bản 1898.
21. Bộ luật Dân sự Cộng hòa Hồi giáo Iran 1983.
22. Hiến pháp nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013.
23. Luật Thương mại 1997.
24. Luật Thương mại 2005.
25. Luật Doanh nghiệp 2005.
26. Luật Kinh doanh bảo hiểm 2004.
Tiếng Anh
27. Catherine Elliott and Frances Quinn (2005), Contract Law, Fifth Edition,
Pearson Education Limited.
28. Daniel Khoury, Yvonne S Yamouni (1989), Understanding Contract Law,
Butterworths, Sydney, Adelaide, Brisbane, Caberra, Hobart, Melbourne, Perth.
Trang Web
29.
browse.php?action=shownews&category=&id=37&topicid=834
30. doc_prosper6_i.html
31. index.php?cid=4,4&txtid=2624
32.
bantinmoitruongkdoanh_so11/thucthihopdong
33.
browse.php?action=shownews&category=&id=37&topicid=1265
34. index.php?cid=4,4&txtid=1929
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00050004831_3264.pdf