Trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
công, đề tài “Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại tỉnh
Quảng Bình” đã tập trung làm rõ những nội dung sau:
Một là: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về QLNN về công tác24
BVR, trong đó quan trọng nhất là đã chứng minh được sự cần thiết
của QLNN về công tác BRV, đồng thời làm rõ các nguyên tắc và nội
dung QLNN đối với công tác BVR.
Hai là: Phân tích thực trạng QLNN về công tác BVR trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012-2016, chỉ ra những kết quả đạt được
và những mặt tồn tại, hạn chế cũng như nguyên nhân của tồn tại, hạn
chế trong hoạt động này.
Ba là: Đề xuất được các giải pháp nhằm tăng cường QLNN đối
với công tác BVR trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới,
đồng thời đưa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ, các bộ, ngành
và tỉnh Quảng Bình nhằm phát huy hiệu quả tích cực của các giải
pháp đã đề xuất.
Các giải pháp và kiến nghị đưa ra trên cơ sở những vấn đề lý luận
đã được làm sáng tỏ, bám sát thực trạng QLNN về công tác BVR trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình thời gian qua nhằm giải quyết tốt những hạn
chế, tồn tại trong công tác này để từ đó góp phần tăng cường QLNN
về công tác BVR của tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
Đối chiếu với mục đích nghiên cứu đặt ra ở phần Mở đầu, có thể
thấy rằng Luận văn đã đạt được mục đích nghiên cứu của mình. Hy
vọng rằng, những kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ có những đóng
góp nhất định nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động QLNN
đối với công tác BVR của tỉnh Quảng Bình, từ đó góp phần tích cực
vào việc BV&PTR trên địa bàn tỉnh cũng như của cả nước.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 780 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
/ 
 BỘ NỘI VỤ 
/ 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
NGUYỄN THUỲ VÂN 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC 
BẢO VỆ RỪNG TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH 
Chuyên ngành: Quản lý công 
Mã số: 60.34.04.03 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG 
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017 
 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH 
QUỐC GIA 
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Thái Thanh Hà 
Phản biện 1: TS. Nguyễn Ngọc Thao 
 Học viện Hành chính Quốc gia 
Phản biện 2: TS. Nguyễn Ngọc Châu 
 Đại học Huế 
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, 
Học viện Hành chính Quốc gia 
Địa điểm: Phòng 201, Nhà B - Hội trường bảo vệ luận văn 
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia 
Số: 201 - Đường Phan Bội Châu - TP Huế 
Thời gian: vào hồi 8 giờ 15 ngày 21 tháng 12 năm 2017 
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính 
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành 
chính Quốc gia 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài Luận văn 
Quảng Bình là một tỉnh có diện tích rừng che phủ lớn. Rừng 
Quảng Bình có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, 
phát triển kinh tế cũng như tăng cường ANQP của địa phương. Tuy 
nhiên, do việc quản lý sử dụng chưa bền vững và nhu cầu lớn về đất 
rừng và lâm sản cho phát triển KT-XH mà diện tích rừng Quảng Bình 
trong những năm qua cũng bị suy giảm. Với tình trạng khai thác trái 
phép và chặt phá cũng như đốt rừng trên địa bàn tỉnh thường xuyên 
xảy ra như thời gian qua, nếu không có những biện pháp quyết liệt để 
BVR thì diện tích rừng sẽ tiếp tục suy giảm, không chỉ gây thiệt hại 
về tài nguyên rừng mà còn làm ảnh hưởng xấu đến môi trường môi 
sinh và sự phát triển KT-XH của địa phương. Cùng với đó với mục 
tiêu nâng diện tích rừng toàn tỉnh năm 2020 lên 621.056 ha như Quy 
hoạch BV&PTR của tỉnh đã xác định cũng khó có thể đạt được. 
Chính vì vậy, song song với việc thực hiện các biện pháp phát 
triển rừng, thì việc áp dụng các biện pháp hữu hiệu để BVR nhằm 
ngăn chặn tình trạng tài nguyên rừng bị xâm hại là vấn đề cấp bách 
hiện nay đối với tỉnh Quảng Bình. Trong bối cảnh đó, không thể 
không tăng cường QLNN đối với công tác BVR trên địa bàn để bảo 
tồn tài nguyên rừng hiện có và góp phần vào việc thực hiện thành 
công mục tiêu nâng tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh năm 2020 đạt 69-
70% như Nghị quyết của HĐND tỉnh đã đặt ra. 
Xuất phát từ lý do nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà 
nước về công tác bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Bình” là việc làm cần 
thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn to lớn. 
2. Tình hình nghiên cứu đề tài Luận văn 
Từ trước đến nay, đã có một số đề tài nghiên cứu về QLNN đối 
2 
với lĩnh vực BVR và đã đề cập được nhiều vần đế lý luận và thực tiễn 
liên quan đến hoạt động QLNN về công tác BVR. 
Tuy nhiên, qua tìm hiểu của tác giả, đến thời điểm hiện nay chưa 
có công trình nghiên cứu nào về đề tài QLNN trong công tác BVR tại 
tỉnh Quảng Bình được thực hiện dưới dạng một luận văn, luận án. 
Mặt khác, với sự khác biệt về phương pháp tiếp cận vấn đề và phạm 
vi nghiên cứu (cả về không gian và thời gian), đề tài “Quản lý nhà 
nước về công tác bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Bình” vẫn là một đề tài 
mới, không trùng lắp với các đề tài nghiên cứu đã được công bố 
trước đây. 
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn 
 Mục đích: 
Mục đích của Luận văn là nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp tăng 
cường QLNN đối với công tác BVR trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 
 Nhiệm vụ: 
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về 
QLNN trong lĩnh vực BVR 
- Đánh giá thực trạng QLNN về công tác BVR trên địa bàn tỉnh 
Quảng Bình trong những năm gần đây. 
- Đề xuất những giải pháp đồng bộ và có tính khả thi nhằm tăng 
cường QLNN đối với lĩnh vực BVR của tỉnh Quảng Bình trong giai 
đoạn tiếp theo. 
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn 
- Đối tượng nghiên cứu: công tác BVR và hoạt động QLNN về 
công tác BVR. 
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR tại 
tỉnh Quảng Bình, trong đó, số liệu nghiên cứu giới hạn trong giai 
đoạn 2012-2016; các giải pháp đề xuất có tầm nhìn đến năm 2020. 
3 
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của Luận 
văn 
Luận văn sử dụng một hệ thống đa dạng các phương pháp nghiên 
cứu khác nhau như tổng hợp, phân tích, so sánh trên cơ sở thế giới 
quan duy vật và phương pháp luận biện chứng. 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn 
- Ý nghĩa lý luận: hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm một số vấn đề 
về QLNN trong lĩnh vực BVR ở Việt Nam. 
- Ý nghĩa thực tiễn: đề xuất một số giải pháp có giá trị tham khảo 
đối với tỉnh Quảng Bình và các địa phương có điều kiện tương tự. 
7. Kết cấu của Luận văn 
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung chính của Luận văn 
được chia thành 3 chương: 
Chương 1. Cơ sở lý luận về QLNN trong lĩnh vực BVR 
Chương 2. Thực trạng QLNN về công tác BVR tại tỉnh Quảng 
Bình 
Chương 3. Giải pháp tăng cường QLNN về công tác BVR tại tỉnh 
Quảng Bình. 
Chƣơng 1 
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC 
TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ RỪNG 
1.1. Lý luận về rừng và BVR 
1.1.1. Rừng 
1.1.1.1. Khái niệm về rừng 
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động 
vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, 
trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần 
chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng 
4 
và rừng tự nhiên trên đất RSX, đất RPH, đất RĐD. 
1.1.1.2. Phân loại rừng 
Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng được phân thành 3 
loại để quản lý gồm: RPH, RĐD và RSX. 
1.1.1.3. Vai trò của rừng 
Luận văn đã tập trung phân tích rõ vai trò của rừng trên 4 phương 
diện cơ bản: 
- Vai trò của rừng trên phương diện môi trường sinh thái 
- Vai trò của rừng trên phương diện môi trường KT-XH 
- Vai trò của rừng trên phương diện văn hóa, du lịch và nghiên 
cứu khoa học 
- Vai trò của rừng trên phương diện ANQP 
1.1.2. Bảo vệ rừng 
1.1.2.1. Khái niệm BVR 
BVR là hoạt động có chủ đích của con người tác động lên toàn bộ 
quần thể sinh thái của rừng nhằm duy trì, bảo tồn quần thể sinh thái 
của rừng (hay tài nguyên rừng). 
1.1.2.2. Nội dung BVR 
Theo quy định của Luật BV&PTR, nội dung bảo vệ gồm: 
- Bảo vệ hệ sinh thái rừng 
- Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng 
- Phòng cháy, chữa cháy rừng 
- Phòng, trừ sinh vật gây hại rừng 
- Quản lý hoạt động kinh doanh, vận chuyển và chế biến lâm sản 
1.2. QLNN về công tác BVR 
1.2.1. Khái niệm QLNN về công tác BVR 
QLNN về công tác BVR là sự tác động có tổ chức của Nhà nước 
thông qua các cơ quan chức năng được Nhà nước quy định dựa trên 
5 
cơ sở pháp luật đối với công tác BVR nhằm duy trì, bảo tồn quần thể 
sinh thái của rừng (hay tài nguyên rừng). 
1.2.2. Sự cần thiết của QLNN về công tác BVR 
Để bảo tồn và phát huy được nguồn lợi từ rừng, thì hoạt động 
QLNN về BRV là hết sức cần thiết xuất phát từ những lý do sau đây: 
Thứ nhất, xuất phát từ tầm quan trọng của rừng 
Thứ hai, xuất phát từ sự hữu hạn của tài nguyên 
Thứ ba, xuất phát từ tính xã hội của công tác BVR 
Thứ tư, xuất phát từ mức độ suy thoái rừng của nước ta 
1.2.3. Nguyên tắc QLNN về công tác BVR 
QLNN về công tác BVR phải tuân thủ các nguyên tắc chung trong 
quản lý hành chính nhà nước, tuy nhiên, cần chú trọng các nguyên 
tắc đặc thù cơ bản sau đây: 
- Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước 
- Bảo đảm sự phát triển bền vững 
- Bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích 
- Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ 
1.2.4. Nội dung QLNN về công tác BVR 
- Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quản lý trong lĩnh vực 
BVR 
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch BV&PTR trên phạm vi cả nước 
và ở từng địa phương 
- Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực BVR 
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BVR 
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý các hành 
vi vi phạm pháp luật về BVR 
1.2.5. Bộ máy QLNN về công tác BVR 
Hệ thống cơ quan quản lý BVR nằm trong hệ thống cơ quan 
6 
QLNN nói chung và được tổ chức thống nhất từ trung ương tới địa 
phương, cơ cấu tổ chức như sau: Chính phủ; Bộ NN&PTNT; Bộ 
TN&MT, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các bộ, cơ quan ngang bộ 
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối 
hợp với Bộ NN&PTNT thực hiện QLNN về BVR; UBND các cấp. 
Các cơ quan QLNN trong lĩnh vực BVR có thể phân loại thành 2 
nhóm, gồm (i) cơ quan QLNN có thẩm quyền chung (Chính phủ và 
UBND các cấp) và (ii) cơ quan QLNN có thẩm quyền chuyên ngành 
được tổ chức thống nhất từ trung ương đến cấp huyện (Bộ 
NN&PTNT với cơ quan giúp việc là Tổng cục Lâm nghiệp; Sở 
NN&PTNT; Phòng NN&PTNT). 
Trong hệ thống cơ quan QLNN có thẩm quyền chuyên ngành về 
BVR, bên cạnh Bộ NN&PTNT, Sở NN&PTNT và Phòng 
NN&PTNT còn có các cơ quan chuyên trách về BVR gồm: Cục 
Kiểm lâm trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp; Chi cục Kiểm lâm trực 
thuộc Sở NN&PTNT; Hạt Kiểm lâm trực thuộc Chi cục Kiểm lâm. 
1.3. Kinh nghiệm QLNN về công tác BVR ở một số địa phƣơng 
Đề tài đã nghiên cứu kinh nghiệm QLNN về BVR của Nghệ An 
và Yên Bái, từ đó rút ra các bài học về QLNN đối với công tác BVR: 
Một là: Cần làm tốt công tác tuyên truyên, giáo dục pháp luật về 
BVR bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó chú trọng áp dụng 
các hình thức phù hợp với người dân sống gần khu vực có rừng. 
Hai là: Cần quan tâm xây dựng lực lượng kiểm lâm đủ mạnh để 
tổ chức thực hiện công tác BVR, bao gồm cả việc bổ sung nhân lực, 
trang bị kiến thức chuyên môn và giáo dục chính trị tư tưởng. 
Ba là: Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa lực lượng kiểm lâm và các 
cơ quan liên quan trong việc thực hiện công tác BVR; lực lượng kiểm 
lâm phải tích cực tham mưu cho chính quyền trong QLNN về BRV. 
7 
Bốn là: Tăng cường công tác khuyến lâm, phát triển lâm nghiệp 
nhằm tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống cho người dân. 
Năm là: Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, đồng thời tăng 
cường tuần tra, trinh sát nắm địa bàn để phát hiện và xử lý kịp thời 
các trường hợp vi phạm pháp luật về BVR. 
Chƣơng 2 
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC 
BẢO VỆ RỪNG TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH 
2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng ở tỉnh Quảng Bình 
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và KT-XH ảnh hưởng đến tài nguyên 
rừng của tỉnh Quảng Bình 
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên 
Quảng Bình là một tỉnh duyên hải miền Trung Việt Nam, phía 
Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía đông giáp 
biển, phía Tây giáp nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. 
Diện tích tự nhiên của Quảng Bình là 8.066 km2, được chia thành 
các vùng sinh thái cơ bản: Vùng núi cao, vùng đồi và trung du, vùng 
đồng bằng, vùng cát ven biển. Tài nguyên đất được chia làm hai hệ 
chính: Đất phù sa ở vùng đồng bằng và hệ pheralit ở vùng đồi, núi. 
Quảng Bình có tiềm năng rất lớn về khoáng sản, có hệ thống hang 
động kỳ vĩ, hoành tráng, có khu hệ thực vật, động vật đa dạng, độc 
đáo với nhiều nguồn gen quý hiếm. Thực vật ở Quảng Bình đa dạng 
về giống, loài, có nhiều loại gỗ quý như lim, gụ, mun, huynh và nhiều 
loại mây tre, lâm sản quý khác. 
2.1.1.2. Điều kiện KT-XH 
- Có vị trí địa kinh tế chiến lược, hệ thống giao thông vận tải 
tương đối thuận lợi. Dân số phân bố không đồng đều, chủ yếu sống ở 
vùng đồng bằng; nguồn lao động lớn, dồi dào. 
8 
- Kinh tế thuần nông, tỷ trọng lao động trong nông nghiệp cao. 
- Hệ thống hạ tầng cho giáo dục phổ thông tương đối đồng bộ. 
- Có nhiều di tích lịch sử, nhiều thắng cảnh nổi tiếng 
2.1.2. Hiện trạng rừng và tình hình xâm hại rừng ở tỉnh Quảng 
Bình 
2.1.2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng 
Quảng Bình là một tỉnh có diện tích rừng khá lớn, trong đó chủ 
yếu là rừng tự nhiên. Năm 2012, toàn tỉnh Quảng Bình có 574.900,5 
ha rừng, trong đó diện tích rừng tự nhiên là 530.058,3 ha (chiếm 
92,2%), diện tích rừng trồng là 44.842,2 ha (chiếm 7,8%). 
Tuy nhiên, trong 5 năm trở lại đây, diện tích rừng trên địa bàn tỉnh 
có xu hướng giảm dần. Đến hết năm 2016, diện tích rừng toàn tỉnh 
còn lại là 539.990,70 ha, trong đó rừng tự nhiên là 497.331,43 ha 
(chiếm 92,1%), rừng trồng 42.659,27 ha (chiếm 7,9 %). 
Rừng của Quảng Bình được phân bố trên khắp các huyện, thị xã 
và thành phố thuộc tỉnh, tuy nhiên việc phân bố diễn ra không đều, 
tập trung chủ yếu ở 2 huyện là Bố Trạch và Minh Hóa, cụ thể đến hết 
năm 2016 diện tích rừng của huyện Bố Trạch là 151.197,4 ha (chiếm 
28%) và huyện Minh Hóa là 102.598,2 ha (chiếm 19%). 
Trong 5 năm qua, tỉnh Quảng Bình đã thực hiện nhiều biện pháp 
BVR nhưng tổng diện tích có rừng giảm 34.909,8 ha, bình quân mỗi 
năm giảm 6.982 ha. Độ che phủ của rừng giảm từ 67,9% năm 2012 
xuống còn 66,9% năm 2016. 
Diện tích rừng mỗi năm có sự thay đổi nhưng chủ yếu có xu 
hướng giảm diện tích rừng tự nhiên do tình trạng khai thác gỗ trái 
pháp luật và do chịu thiệt hại nặng nề về hậu quả của những cơn bão 
liên tiếp xảy ra. Mặt khác, diện tích rừng có xu hướng giảm do tỉnh 
đã chuyển đổi rừng và đất lâm nghiệp sang mục đích khác, trong đó 
9 
chủ yếu là xây dựng đường giao thông, các công trình dân sinh kinh 
tế hay chuyển đổi trồng rừng sang trồng các cây trồng khác. 
2.1.2.2. Tình hình xâm hại tài nguyên rừng 
Từ năm 2012 đến 2016, toàn tỉnh phát hiện và xử lý 6.298 vụ vi 
phạm quy định của Nhà nước về BVR (bình quân 1.260 vụ/năm), tịch 
thu hơn 4.500 m3 gỗ các loại và xử phạt hơn 55 tỷ đồng nộp NSNN. 
Việc vi phạm các quy định của Nhà nước về BVR trên địa bàn 
tỉnh Quảng Bình diễn ra chủ yếu dưới các hình thức: phá rừng, khai 
thác gỗ trái pháp luật, mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép. 
2.2. Thực trạng QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh 
Quảng Bình 
2.2.1. Bộ máy quản lý 
Bộ máy QLNN trong lĩnh vực BVR của tỉnh Quảng Bình được tổ 
chức theo các cấp hành chính, từ cấp tỉnh xuống tận cấp xã, trong đó 
bao gồm cả cơ quan QLNN có thẩm quyền chung trong lĩnh vực 
BVR và cơ quan QLNN chuyên ngành về BVR. 
Cơ quan QLNN có thẩm quyền chung trong lĩnh vực BVR là 
UBND các cấp. Các cơ quan QLNN chuyên ngành về BVR ở tỉnh 
Quảng Bình bao gồm: Sở NN&PTNT; Phòng NN&PTNT. 
Bên cạnh các cơ quan kể trên, hệ thống cơ quan QLNN về BVR 
của tỉnh còn có các cơ quan chuyên trách về công tác BVR, gồm: 
- Ở cấp tỉnh có Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở NN&PTNT 
- Ở cấp huyện có Hạt Kiểm lâm trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh 
- Ở cấp xã nơi có rừng có kiểm lâm viên địa bàn xã. 
2.2.2. Ban hành các văn bản quản lý trong lĩnh vực quản lý 
BVR 
Căn cứ các văn bản của Trung ương, trong những năm qua các 
cấp quản lý tỉnh Quảng Bình đã tiến hành phối hợp và đã ban hành 
10 
nhiều văn bản phục vụ cho công tác quản lý và BVR, trong đó quan 
trọng nhất là Nghị quyết số 115/2009/NQ-HĐND về việc thông qua 
Quy hoạch BV&PTR giai đoạn 2008-2020 và Nghị quyết số 
87/2014/NQ-HĐND về việc điều chỉnh Quy hoạch 3 loại rừng tỉnh 
Quảng Bình đến năm 2020. 
Bên cạnh đó, trong từng giai đoạn khác nhau, tỉnh Quảng Bình đã 
ban hành các văn bản quy định về tổ chức và hoạt động của lực lượng 
làm công tác BVR của địa phương, như: Quyết định số 19/2003/QĐ-
UB, Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND, Quyết định số 2795/QĐ-
UBND ngày 15/9/2016 của UBND tỉnh Quảng Bình 
Trong quá trình QLNN về BVR, các cơ quan QLNN tỉnh Quảng 
Bình cũng đã ban hành nhiều văn bản phục vụ công tác chỉ đạo, quản 
lý đối với lĩnh vực này như: các Chỉ thị về việc tăng cường các biện 
pháp cấp bách PCCCR; các văn bản chỉ đạo về khai thác lâm sản, 
chuyển mục đích sử dụng rừng, ngăn chặn tình trạng chặt, phá rừng 
trái phép, quản lý và lập lại trật tự đối với các xưởng cưa xẻ ngoài 
quy hoạch, PCCCR và bảo tồn động vật hoang dã 
Ngoài ra, Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình đã ban hành các công 
văn chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ theo thẩm 
quyền; hướng dẫn các hạt Kiểm lâm tham mưu UBND cấp huyện ban 
hành các văn bản chỉ đạo công tác BVR, PCCCR trên địa bàn và phối 
hợp kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện theo đúng quy định 
2.2.3. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch BVR 
Trong thời gian qua, tỉnh Quảng Bình đã bám sát vào Chiến lược 
phát triển lâm nghiệp Việt Nam, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch 
phát triển KT-XH của địa phương để chỉ đạo Sở NN&PTNT giúp 
tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch BVR cũng như quy hoạch phát 
triển lâm nghiệp. Năm 2008, Quảng Bình đã xây dựng Quy hoạch 
11 
BV&PTR giai đoạn 2008-2020, trong đó đã xác định rõ các mục tiêu, 
nhiệm vụ cũng như các giải pháp về BVR trên địa bàn tỉnh. 
2.2.4. Quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực quản lý BVR 
Một là, về công tác tổ chức cán bộ: 
Trong những năm qua, tỉnh Quảng Bình thường xuyên quan tâm 
đến công tác tổ chức cán bộ trong lĩnh vực BVR. Cụ thể: đã bổ 
nhiệm một số chức danh lãnh đạo còn thiếu như hạt trưởng, phó hạt 
trưởng, đội trưởng, phó đội trưởng đội KLCĐ và PCCCR, trạm 
trưởng, phó trạm trưởng các trạm kiểm lâm; chuyển đổi vị trí công 
tác nhiều công chức kiểm lâm... 
Sau khi được tổ chức lại theo Quyết định số 2795/QĐ-UBND 
ngày 15/9/2016, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình, Chi cục Kiểm 
lâm đã kịp thời tham mưu Sở NN&PTNT chỉ đạo ổn định công tác tổ 
chức; quy định nhiệm vụ cụ thể cho các phòng nghiệp vụ, Hạt Kiểm 
lâm, Đội Kiểm lâm cơ động và PCCCR thực hiện nhiệm vụ quản lý 
BV&PTR trên địa bàn tỉnh; bổ nhiệm một số chức danh lãnh đạo còn 
thiếu. Chi cục cũng thường xuyên quan tâm công tác đào tạo, bồi 
dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ, công chức. 
Hai là, về giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, công chức làm 
công tác BVR: 
Các cơ quan quản lý đã chỉ đạo các đơn vị cơ sở nắm diễn biến tư 
tưởng của cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên hợp đồng để 
kịp thời chấn chỉnh. Thủ trưởng các đơn vị phối hợp cấp ủy Đảng tập 
trung lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức đoàn thể chăm lo công tác giáo 
dục chính trị tư tưởng và phổ biến các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, 
chính sách pháp luật Nhà nước, tăng cường xiết chặt kỷ luật, kỷ 
cương, chấn chỉnh lề lối làm việc trong thi hành công vụ. Chi cục 
Kiểm lâm và các đơn vị trực thuộc thường xuyên kiểm tra theo Quy 
12 
chế giám sát, kiểm tra đột xuất hoạt động của lực lượng Kiểm lâm. 
Ba là, về công tác thi đua, khen thưởng: 
Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình đã rất chú trọng phát hiện và đề 
xuất biểu dương, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có nhiều 
thành tích trong công tác BVR. Đồng thời, do nhận thức được vai trò 
quan trọng của lực lực Kiểm lâm đối với lĩnh vực BVR nên UBND 
tỉnh và Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Bình cũng rất quan tâm đến việc 
tôn vinh thành tích của lực lượng Kiểm lâm. 
2.2.5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về BVR 
Sở NN&PTNT và Chi cục Kiểm lâm đã phối hợp với Đài Phát 
thanh - Truyền hình Quảng Bình thực hiện chuyên mục toàn dân 
tham gia BVR, thường xuyên phát các bản tin cảnh báo cháy rừng 
trong thời điểm nắng nóng; thực hiện các phóng sự, các bản tin về 
quản lý BVR, PCCCR và giải đáp pháp luật trên sóng đài Phát thanh 
- Truyền hình của tỉnh. Trong 5 năm 2012-2016, Chi cục đã in ấn và 
phát 18.000 tờ rơi, 3.500 áp-phích có nội dung tuyên truyền về BVR, 
PCCCR và bảo tồn động vật hoang dã. 
Trong 3 năm 2014-2016, Chi cục Kiểm lâm đã tổ chức lớp tập 
huấn với 320 người tham gia cho các đối tượng là cán bộ địa chính, 
nông lâm và Kiểm lâm địa bàn; 34 Hội nghị tập huấn công tác 
PCCCR cấp xã với 720 người của chính quyền địa phương, tổ đội 
PCCCR, BVR cấp xã và cá nhân hộ gia đình, cộng đồng dân cư được 
nhà nước giao rừng, giao đất tham gia; 6 Hội nghị giáo dục QLNN về 
rừng, tập huấn thực hiện Thông tư 21/2016/TT-BNN&PTNT với 400 
người tham gia. Ngoài ra, Chi cục còn thực hiện phối hợp BQL dự án 
hỗ trợ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ tổ chức hàng chục đợt 
tuyên truyền về nội dung biến đổi khí hậu, tiến trình thực hiện 
REDD+ và công tác quản lý BVR tại địa bàn các xã có nhiều rừng, 
13 
với gần 2.000 lượt người tham gia. 
Cơ quan QLNN và các đơn vị trực thuộc đã phối hợp với các địa 
phương, đơn vị có liên quan tổ chức 147 cuộc tuyên truyền trực tiếp 
các chính sách, pháp luật của Nhà nước về BV&PTR, bảo vệ môi 
trường tại cộng đồng dân cư thôn, bản và các trường học trên địa bàn 
tỉnh. Kiểm lâm địa bàn tại một số địa phương đã tư vấn khuyến lâm 
cho nhân dân; tham mưu chính quyền cấp xã lồng ghép công tác 
tuyên truyền quản lý BVR vào các cuộc họp ở xã và thôn, bản. 
Thường xuyên nhắc nhở người dân có ý thức BVR và PCCCR trong 
mùa khô trên hệ thống loa phóng thanh cơ sở. Chi cục Kiểm lâm tỉnh 
còn tăng cường đưa cán bộ xuống địa bàn bám rừng, bám dân làm tốt 
công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về rừng trong nhân dân. 
Các hoạt động tuyên truyền được tổ chức sâu rộng trong toàn thể 
quần chúng nhân dân. Các đơn vị thường xuyên xây dựng kế hoạch 
về các chương trình phổ biến về chủ trương, chính sách, pháp luật về 
BVR với các tổ chức, đoàn thể 
Các hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật BVR 
được tổ chức nhiều hình thức như: lớp học cuối tuần, lớp học buổi 
tối, các khóa tập huấn, các cuộc thi tìm hiểu, các hội thi về luật BVR. 
2.2.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong 
lĩnh vực quản lý BVR 
Tỉnh Quảng Bình đã chỉ đạo các lực lượng chuyên ngành (Kiểm 
lâm, Công an, Quân đội) duy trì hoạt động, thực hiện quy chế, 
phương án phối hợp chặt chẽ, tổ chức thường trực tại hiện trường, 
thường xuyên phối hợp chính quyền cơ sở, hỗ trợ chủ rừng tăng 
cường kiểm tra, truy quét để phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành 
vi lấn chiếm đất rừng, chặt phá, đốt rừng, khai thác rừng trái phép, 
kiên quyết xóa bỏ các “điểm nóng” về phá rừng, khai thác lâm sản 
14 
trái phép. Xử lý nghiêm minh các đối tượng vi phạm, các chủ rừng, 
các cán bộ thiếu tình thần trách nhiệm để phá rừng, cháy rừng; kiêm 
kê thu hồi toàn bộ diện tích đất rừng bị chặt phá, lấn chiếm, chuyển 
mục đích sử dụng trái quy định của pháp luật để phục hồi rừng. 
Ngoài ra, Chi cục Kiểm lâm thường xuyên tiến hành các cuộc 
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật BV&PTR của UBND các cấp 
và các tổ chức, chủ rừng và các cá nhân liên quan trên địa bàn. Hàng 
năm, Chi cục đều xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm tra rừng, truy 
quét lâm tặc; chỉ đạo các Hạt Kiểm lâm tham mưu cho Ban chỉ huy 
các vấn đề cấp bách về BVR và PCCCR các huyện, thành phố, thị xã 
xây dựng kế hoạch, phương án thành lập đoàn liên ngành để tổ chức 
các đợt kiểm tra rừng, truy quét lâm tặc tại các địa bàn trọng điểm. 
Lực lượng kiểm lâm duy trì thường trực 24/24 giờ trong ngày tại các 
chốt kiểm tra, kiểm soát lâm sản ở một số điểm xung yếu như Tân 
Ấp, Khe Nét, Khe Sến, Khe Đen, Lồ Ô... 
2.3. Đánh giá hoạt động Quản lý nhà nƣớc về công tác bảo vệ 
rừng tại tỉnh Quảng Bình 
2.3.1. Những kết quả đạt được trong QLNN về công tác BVR 
Một là: Việc ban hành, triển khai các văn bản QPPL trong lĩnh 
vực quản lý BVR được thực hiện tương đối đầy đủ. 
Hai là: Công tác xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch 
BVR được tiến hành đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tế. 
Ba là: Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong 
lĩnh vực BVR được triển khai sâu rộng, mang lại hiệu quả tích cực. 
Bốn là: Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm 
trong lĩnh vực BVR được thực hiện thường xuyên, kịp thời. 
2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế trong QLNN về công tác BVR 
Một là: Công tác theo dõi diễn biến rừng hiệu quả còn hạn chế, 
15 
quản lý thống kê khai thác rừng trồng chưa đạt yêu cầu. Công tác 
quản lý lâm sản trên địa bàn một số nơi còn chưa chặt chẽ. 
Hai là: Tình hình phá rừng, lấn chiếm, tranh chấp đất lâm nghiệp 
vẫn xảy ra tại một số địa bàn trong tỉnh như tại địa bàn huyện Tuyên 
Hóa và huyện Minh Hóa. 
Ba là: Tình trạng khai thác lâm sản trái phép vẫn xảy ra ở một số 
khu vực rừng còn giàu tài nguyên, đặc biệt là lâm phận của các chi 
nhánh Lâm trường, các Ban Quản lý RPH, vùng giáp ranh. 
Bốn là: Công tác vệ sinh rừng, tu sửa các công trình phòng cháy 
trước mùa khô và công tác quản lý nguồn lửa trong mùa khô chưa 
thực hiện nghiêm túc; việc huy động lực lượng, dụng cụ, phương tiện 
chữa cháy theo phương châm “4 tại chỗ” còn hạn chế, công tác chỉ 
đạo tại hiện trường còn lúng túng. 
Năm là: Công tác quản lý Kiểm lâm địa bàn, chất lượng Kiểm lâm địa 
bàn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới hiện nay. 
2.3.3. Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế trong QLNN về 
công tác BVR 
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan 
- Đời sống một số người dân vùng gần rừng, liền rừng còn gặp 
nhiều khó khăn, dân số gia tăng, thiếu việc làm và thu nhập thấp nên 
chủ yếu dựa vào rừng để mưu sinh. 
- Nhu cầu sử dụng các loại gỗ, các loại lâm, đặc sản của thị trường 
rất lớn, gây sức ép lên tài nguyên rừng. 
- Chính sách về giao đất, giao rừng vẫn chưa hoàn chỉnh, gây ảnh 
hưởng tới công tác quản lý BVR, chưa tạo được động lực phát triển 
trong lâm nghiệp xã hội và thu hút cộng động tham gia BVR. 
- Chính sách tạo nguồn tài chính cho hoạt động BV&PTR chưa 
16 
đầy đủ, chưa thu hút được các nguồn lực của xã hội đầu tư cho 
BV&PTR; các chính sách về tín dụng, ưu đãi chưa khuyến khích để 
người dân đầu tư thâm canh và liên kết trong sản xuất lâm nghiệp. 
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan 
- Chính quyền cơ sở ở một số nơi chưa thực hiện đầy đủ chức 
năng nhiệm vụ QLNN về rừng và đất lâm nghiệp; coi việc BV&PTR 
là trách nhiệm của lực lượng Kiểm lâm, trong khi lực lượng kiểm lâm 
Quảng Bình còn mỏng. 
- Công tác rà soát giao đất, giao rừng còn chậm; không quản lý 
được việc trồng rừng, khai thác rừng trồng của người dân nên tình 
trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp để trồng rừng tự phát trái 
quy định vẫn xảy ra; việc QLNN đối với chế biến lâm sản còn hạn 
chế và thiếu kiên quyết. 
- Công tác quản lý BVR theo hướng BVR tại gốc của đa số đơn vị 
chủ rừng còn nhiều hạn chế. Chưa chủ động nắm bắt tình hình, tổ 
chức ngăn chặn, báo cáo cấp chủ quản và cơ quan có thẩm quyền để 
kịp thời giải quyết các vụ việc xâm hại rừng trong lâm phận mình 
quản lý. Tổ chức lực lượng BVR còn yếu, nặng về bảo vệ tại trạm, 
không chủ động kiểm tra rừng, trách nhiệm này thuộc về chủ rừng. 
- Việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chấp hành pháp luật 
BV&PTR của cơ quan Kiểm lâm đối với các địa phương và chủ rừng 
còn thiếu thường xuyên; các vụ việc xảy ra chậm được phát hiện; xử 
lý các vụ vi phạm về phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp còn bất cập, 
dẫn đến tình trạng dây dưa kéo dài và khó ngăn chặn triệt để. 
- Sự phối hợp trong BVR giữa cơ quan chức năng, chính quyền 
địa phương và các chủ rừng còn hạn chế. Hoạt động một số Ban chỉ 
huy các vấn đề cấp bách trong BVR và PCCCR cấp xã còn yếu, có 
nơi còn mang tính hình thức. Khi địa bàn xảy ra vụ việc về phá rừng, 
17 
khai thác gỗ trái phép hoặc cháy rừng còn lúng túng trong công tác 
huy động lực lượng tham gia phối hợp xử lý vụ việc, trách nhiệm này 
thuộc cơ quan tham mưu mà nòng cốt là lực lượng Kiểm lâm. 
- Thủ trưởng một số đơn vị Kiểm lâm chưa nêu cao trách nhiệm 
của người đứng đầu, chỉ đạo công tác chưa thực sự quyết liệt, chưa 
nắm chắc tình hình phát sinh trên địa bàn, xử lý công việc theo sự vụ. 
- Chưa thành lập được Quỹ BV&PTR để tạo nguồn tài chính hỗ 
trợ cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng dân cư thôn 
bản trong hoạt động BV&PTR. 
Chƣơng 3 
ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC 
VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH 
3.1. Quan điểm, định hƣớng về BVR 
Tại Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-
2020 ban hành kèm theo Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg của Thủ 
tướng Chính phủ, các quan điểm về BVR đã được Nhà nước xác định 
một cách cụ thể, trong đó bao gồm cả quan điểm về gắn BVR với 
phát triển lâm nghiệp và quan điểm về xã hội hoá công tác BVR. 
Cùng với việc xác định các quan điểm về BVR, Chiến lược phát 
triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020 cũng đề ra các định 
hướng cho việc BVR ở nước ta. 
Từ những quan điểm được xác định nói trên, đề tài rút ra một số 
phương hướng về BVR và QLNN về công tác BVR như sau: 
Một là: Phải gắn kết chặt chẽ BVR với phát triển các hoạt động 
kinh tế liên quan đến rừng cũng như hoạt động kinh tế của các cộng 
đồng dân cư mà sinh kế phụ thuộc chủ yếu vào rừng. 
Hai là: Phải thu hút được đông đảo các lực lượng xã hội tham gia 
công tác BVR, đặc biệt là các cộng đồng dân cư sinh sống ở địa bàn 
18 
có rừng và các doanh nghiệp có hoạt động SXKD liên quan đến rừng. 
Ba là: Phải có giải pháp thích hợp để thu hút các nguồn lực tài 
chính phục vụ cho công tác BVR, bao gồm cả nguồn lực của Nhà 
nước và nguồn lực của người dân và doanh nghiệp, nguồn lực trong 
nước và nguồn lực ngoài nước. 
3.2. Giải pháp tăng cƣờng Quản lý nhà nƣớc về công tác bảo vệ 
rừng tại tỉnh Quảng Bình 
3.2.1. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của lực lượng 
kiểm lâm 
Thứ nhất: Tổ chức kiện toàn lại bộ máy lãnh đạo của các đơn vị 
thuộc và trực thuộc Chi cục Kiểm lâm sau khi sáp nhập Chi cục Lâm 
nghiệp vào Chi cục Kiểm lâm, bổ sung các chức danh lãnh đạo còn 
thiếu của các phòng thuộc Chi cục Kiểm lâm và các Hạt Kiểm lâm. 
Thứ hai: Bổ sung cán bộ, công chức kiểm lâm cho các đơn vị, để 
tăng cường lực lượng làm công tác BVR. 
Thứ ba: Chú trọng và bố trí nguồn kinh phí thích đáng cho việc 
đào tạo và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nhằm nâng cao năng lực 
của đội ngũ cán bộ công chức kiểm lâm. 
Thứ tư: Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm tăng cường giáo dục chính trị 
tư tưởng cho cán bộ công chức kiểm lâm; thực hiện nghiêm các biện 
pháp chống tiêu cực trong nội bộ ngành Kiểm lâm. 
Thứ năm: Rà soát, sửa đổi quy định về trách nhiệm của thủ trưởng 
các đơn vị Kiểm lâm nhằm nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu. 
Thứ sáu: Rà soát hoàn thiện và chỉ đạo thực hiện tốt các quy chế 
phối hợp giữa Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Bình và các cơ quan 
chức năng của địa phương trong công tác quản lý BVR. 
3.2.2. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp BVR 
- Lực lượng Kiểm lâm thường xuyên nắm bắt tình hình và phối 
19 
hợp với các địa phương, chủ rừng và cơ quan chức năng kiểm tra 
rừng, truy quét lâm tặc ngăn chặn tình trạng phá rừng, lấn chiếm 
rừng, khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép. 
- Lực lượng Kiểm lâm tăng cường ngăn chặn có hiệu quả việc bắt 
bẫy, vận chuyển, buôn bán động vật hoang dã trái phép. 
- Củng cố và duy trì các đoàn kiểm tra liên ngành của cấp tỉnh và 
cấp huyện; thường xuyên nắm bắt tình hình và tập trung truy quét 
ngăn chặn hành vi phá rừng, khai thác gỗ, buôn bán, vận chuyển lâm 
sản trái phép. 
- Tiếp tục bố trí lực lượng chốt chặn các đầu mối giao thông quan 
trọng và một số khu vực cửa rừng, vùng trọng điểm về khai thác, vận 
chuyển lâm sản trái pháp luật. 
- Tăng cường kiểm tra tình hình BVR và sử dụng rừng của chủ 
rừng. 
- Tổ chức phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm với các cơ quan 
chức năng và chính quyền địa phương để xử lý nghiêm tình trạng 
trạng phá rừng trái phép. 
- Chỉ đạo ngành Kiểm lâm phối hợp với chính quyền các địa 
phương giải quyết dứt điểm các vụ tranh chấp đất lâm nghiệp hoặc 
các vụ tố cáo, khiếu nại của người dân và chủ rừng. 
- Tổ chức giao ban định kỳ giữa Chi cục Kiểm lâm và các cơ quan 
QLNN về công tác BVR-PCCCR để nắm tình hình và chỉ đạo kịp 
thời công tác quản lý BVR trên địa bàn tỉnh. 
- Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác vệ 
sinh rừng để giảm vật liệu cháy trong rừng, ven rừng và tu sửa các 
công trình PCCCR trước mùa khô. 
- Kiện toàn Ban chỉ huy các vấn đề cấp bách trong BVR và 
PCCCR các cấp và của các chủ rừng là doanh nghiệp, tổ chức; củng 
20 
cố các tổ đội PCCCR ở cơ sở. 
- Chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm tổ chức phân vùng trọng điểm cháy 
rừng, lập phương án BVR và PCCCR ở các vùng này; tăng cường 
việc hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng cháy ở cơ sở. 
3.2.3. Thành lập Quỹ BV&PTR cấp tỉnh để huy động nguồn lực 
cho công tác BVR 
Việc thành lập Quỹ BV&PTR của tỉnh Quảng Bình là một giải 
pháp cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính 
sách chi trả môi trường rừng của Nhà nước. Đồng thời, đây cũng là 
một kênh tạo nguồn kinh phí để hỗ trợ đầu tư cho hoạt động 
BV&PTR bền vững trên địa bàn trong điều kiện tỉnh Quảng Bình 
đang rất thiếu nguồn kinh phí để BVR như hiện nay. 
Để thành lập được Quỹ BV&PTR, tỉnh Quảng Bình cần chỉ đạo 
Sở NN&PTNT lập đề án thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ, trình 
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Cùng với đó, tỉnh cũng cần xem xét 
bố trí NSNN cấp tỉnh hỗ trợ vốn ban đầu khi thành lập Quỹ theo quy 
định của Chính phủ tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP nói trên. 
3.2.4. Đầu tư cho phát triển sản xuất của người dân sống gần 
rừng 
- Lựa chọn những mô hình sản xuất, cây trồng, vật nuôi phù hợp 
với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của các địa phương nơi có rừng 
cũng như phù hợp với tập quán nuôi trồng, canh tác của người dân ở 
các địa phương này để đưa vào sản xuất. 
- Tổ chức tập huấn và phổ biến kiến thức về chăn nuôi, trồng trọt 
cho các hộ dân sống ở địa bàn có rừng và gần rừng để nâng cao trình 
độ sản xuất, từ đó nâng cao thu nhập, hạn chế và tiến tới chấm dứt 
tình trạng phụ thuộc vào rừng để tìm sinh kế. 
- Phát triển hoạt động của các công ty lâm nghiệp trên địa bàn, lựa 
21 
chọn đầu tư xây dựng một số nhà máy chế biến nông sản để tiêu thụ 
các sản phẩm chăn nuôi và trồng trọt của người dân ở các địa bàn có 
rừng, ven rừng, đồng thời thu hút lao động là con em của họ vào làm 
việc tại các nhà máy này để giảm số lao động nhàn rỗi tham gia vào 
các hoạt động phá rừng, khai thác rừng trái phép... 
3.2.5. Thực hiện rộng rãi mô hình quản lý rừng cộng đồng 
Quảng Bình là địa phương có tổng diện tích rừng và đất rừng khá 
lớn, trong đó chủ yếu là rừng tự nhiên, phân bố nhiều ở các xã vùng 
núi. Trong khi đó, sản xuất nông nghiệp ở miền núi Quảng Bình vẫn 
chưa phát triển, đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số ở các 
vùng này vẫn còn dựa nhiều vào rừng, do đó, rừng và các lâm sản 
khác luôn bị khai thác, tàn phá. 
Mặc dù lực lượng kiểm lâm đã tăng cường các biện pháp BVR 
song việc phá rừng và khai thác lâm sản trái phép trên địa bàn tỉnh 
vẫn thường xuyên diễn ra. Nguyên nhân là do lực lượng kiểm lâm 
mỏng, không kiểm soát hết diện tích rừng và cũng không thể có mặt 
tại rừng 24/24h để bảo vệ. Vì vậy, để BV&PTR bền vững thì Quảng 
Bình cần nghiên cứu áp dụng mô hình quản lý rừng cộng đồng. 
Theo mô hình này, tỉnh Quảng Bình sẽ chỉ đạo UBND các huyện 
tổ chức giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn bản để quản 
lý, đồng thời hướng dẫn cho người dân kiến thức về bảo vệ, chăm sóc 
và phát triển rừng. Trên cơ sở quyết định giao đất của UBND huyện, 
các cộng đồng thôn, bản sẽ tự tổ chức cho người dân sản xuất và 
tham gia vào các hoạt động quản lý rừng bằng hương ước. 
Để có thể triển khai thực hiện được mô hình nói trên, thì đi kèm 
với việc giao đất, giao rừng và tổ chức tập huấn kiến thức chăm sóc 
và BVR cho người dân, tỉnh Quảng Bình cũng cần nghiên cứu áp 
dụng các giải pháp đầu tư phát triển sản xuất cho người dân. 
22 
3.2.6. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về 
BVR 
Một là: Tiếp tục thực hiện chuyên mục toàn dân tham gia BVR 
trên sóng Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình, thường xuyên 
phát các bản tin cảnh báo cháy rừng trong mùa khô và giải đáp pháp 
luật liên quan đến công tác quản lý BVR, PCCCR. 
Hai là: Tăng cường tuyên truyền phổ biến các văn bản quy định 
của pháp luật về BVR và PCCCR, phát triển sử dụng rừng trên hệ 
thống loa phóng thanh của cơ sở, lồng ghép các cuộc họp thôn, bản 
để phổ biến những quy định của Nhà nước về BVR và PCCCR. 
Ba là: Bồi dưỡng kỹ năng tuyên truyền cho đội ngũ công chức 
Kiểm lâm ở cơ sở, cho cán bộ, công chức các xã, phường, thị trấn. 
Bốn là: Tăng cường phối hợp giữa Chi cục Kiểm lâm và các đoàn 
thể chính trị - xã hội để tuyên truyền và tập huấn kĩ năng tuyên 
truyền pháp luật về BVR cho các hội viên của các tổ chức này. 
Năm là: Tổ chức phối hợp giữa Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình và 
ngành Giáo dục để đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục 
pháp luật về BVR rừng trong các trường học. 
Sáu là: Tổ chức ký cam kết BVR và PCCCR đối với các hộ gia 
đình được giao rừng kết hợp với việc giáo dục, xử lý nghiêm các 
hành vi vi phạm các quy định về BVR. 
3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, ngành và tỉnh Quảng 
Bình 
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ, ngành 
Một là, thường xuyên rà soát hệ thống hóa các văn bản QLNN 
trong lĩnh vực BVR và kịp thời sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình 
hình thực tế. 
Hai là, xem xét hỗ trợ kinh phí từ Quỹ BV&PTR Trung ương cho 
23 
tỉnh Quảng Bình thành lập Quỹ BV&PTR. 
Ba là, ban hành chính sách ưu đãi về tài chính (ưu đãi về thuế, lãi 
suất vay vốn, miễn giảm tiền thuê đất) đối với các doanh nghiệp 
lâm nghiệp và doanh nghiệp có nhà máy chế biến sản phẩm cây 
trồng, vật nuôi của cư dân địa bàn có rừng. 
Bốn là, khẩn trương hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về 
quản lý rừng cộng đồng nhằm đẩy nhanh tiến độ và hiệu quả thực 
hiện công tác giao đất, giao rừng cho cộng đồng. 
3.3.2. Kiến nghị đối với tỉnh Quảng Bình 
Một là: UBND tỉnh xem xét hỗ trợ kinh phí để hỗ trợ cho lực 
lượng dân quân xã trong việc tham gia cùng Kiểm lâm thực hiện 
BVR và PCCCR ở cơ sở theo Luật Dân quân tự vệ. 
Hai là: UBND tỉnh cần có chính sách hỗ trợ thêm nguồn kinh phí 
đối với các xã có rừng để phục vụ công tác triển khai các biện pháp 
BVR và PCCCR theo quy định tại Quyết định 07/2012/QĐ-TTg. 
Ba là: UBND tỉnh chỉ đạo UBND các huyện, thành phố, thị xã 
xây dựng mô hình hợp tác xã lâm nghiệp; tăng cường thu hút đầu tư 
cho lĩnh vực công nghiệp chế biến lâm sản trên địa bàn tỉnh để tạo 
tiêu thụ sản phẩm cũng như tạo thêm công ăn việc làm cho người dân 
ở các địa bàn có rừng. 
Bốn là: UBND tỉnh chỉ đạo Sở Nội vụ xem xét đảm bảo đủ biên 
chế cán bộ cho Chi cục Kiểm lâm để triển khai nhiệm vụ BVR sau 
khi hợp nhất Chi cục Kiểm lâm và Chi cục Lâm nghiệp. 
KẾT LUẬN 
Trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý 
công, đề tài “Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại tỉnh 
Quảng Bình” đã tập trung làm rõ những nội dung sau: 
Một là: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về QLNN về công tác 
24 
BVR, trong đó quan trọng nhất là đã chứng minh được sự cần thiết 
của QLNN về công tác BRV, đồng thời làm rõ các nguyên tắc và nội 
dung QLNN đối với công tác BVR. 
Hai là: Phân tích thực trạng QLNN về công tác BVR trên địa bàn 
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012-2016, chỉ ra những kết quả đạt được 
và những mặt tồn tại, hạn chế cũng như nguyên nhân của tồn tại, hạn 
chế trong hoạt động này. 
Ba là: Đề xuất được các giải pháp nhằm tăng cường QLNN đối 
với công tác BVR trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới, 
đồng thời đưa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ, các bộ, ngành 
và tỉnh Quảng Bình nhằm phát huy hiệu quả tích cực của các giải 
pháp đã đề xuất. 
Các giải pháp và kiến nghị đưa ra trên cơ sở những vấn đề lý luận 
đã được làm sáng tỏ, bám sát thực trạng QLNN về công tác BVR trên 
địa bàn tỉnh Quảng Bình thời gian qua nhằm giải quyết tốt những hạn 
chế, tồn tại trong công tác này để từ đó góp phần tăng cường QLNN 
về công tác BVR của tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới. 
Đối chiếu với mục đích nghiên cứu đặt ra ở phần Mở đầu, có thể 
thấy rằng Luận văn đã đạt được mục đích nghiên cứu của mình. Hy 
vọng rằng, những kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ có những đóng 
góp nhất định nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động QLNN 
đối với công tác BVR của tỉnh Quảng Bình, từ đó góp phần tích cực 
vào việc BV&PTR trên địa bàn tỉnh cũng như của cả nước. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_cong_tac_bao_ve_rung_ta.pdf tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_cong_tac_bao_ve_rung_ta.pdf