QLNN có vai trò rất quan trọng trong việc gìn giữ và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc. Với đối tượng QLNN là DTLS-VH, tác
giả xác định lý thuyết quản lý DSVH làm cơ sở cho việc nghiên cứu
các nội dung cụ thể. Trong đó, tập trung vào hai nội dung là bảo tồn,
gìn giữ và phát huy khai thác giá trị di sản phục vụ cho sự phát triển
XH. Đây chính là nhiệm vụ quan trọng của các cấp, các ngành bởi đó
chính là nguồn lực góp phần cho sự phát triển kinh tế.
Luận văn đã tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt
động QLNN về DTLS-VH ở Quảng Bình những năm gần đây. Từ đó
khẳng định tính cấp thiết của QLNN về DTLS-VH để giữ gìn bản
sắc văn hoá dân tộc. Trên cơ sở vận dụng lý luận vào phân tích thực
trạng và xác định được nguyên nhân, hạn chế trong QLNN về DTLSVH, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giải quyết
những vấn đề còn vướng mắc trong công tác này tại tỉnh.
Luận văn đã thực hiện theo nội dung quy định của Luật
DSVH về quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị DSVH Việt Nam, góp
phần thực hiện hóa tinh thần mà Nghị quyết 33 của BCH TW Đảng
khóa XI về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”. Từ đó, khẳng định,
hoạt động QLNN về văn hóa nói chung, DTLS-VH nói riêng ở
Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay chính là sự thể hiện cụ thể quan
điểm “văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực
phát triển bền vững của đất nước”.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 663 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
./ /
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRƯƠNG THỊ QUỲNH ANH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại: CƠ SỞ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ THÀNH CAN
Phản biện 1:...TS. Ngô Văn Ttrân
Phản biện 2:.....PGS.TS Trần Xuân Bình
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Cơ sở
Học viện Hành chính khu vực miền Trung.
Địa điểm: Phòng., Nhà B - Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung.
Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP
Huế
Thời gian: Ngày 20 tháng 12 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Cơ sở Học viện Hành
chính khu vực miền Trung hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học,
Học viện Hành chính Quốc gia
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Quảng Bình là một tỉnh ở khu vực Bắc miền Trung, là điểm
giao thoa, hội tụ của nhiều luồng văn hóa với hệ thống di tích giá trị,
đặc biệt là các di tích lịch sử, di tích lịch sử - văn hóa gắn với hai
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. Vì
thế, việc bảo tồn, phát huy giá trị hệ thống DT LS-VH rất cần được
các cấp, các ngành quan tâm.
Từ khi Luật DSVH được ban hành (2001), công tác QLNN
về DT LS-VH ở Quảng Bình có nhiều chuyển biến tích cực. Các DT
LS-VH của tỉnh đã được chú trọng quản lý, đầu tư trùng tu, tôn tạo,
phát huy tác dụng trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, công tác QLNN
về di tích vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế nhất định. Vì vậy, việc
nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện cả lý luận và thực tiễn
QLNN về DT LS-VH là đòi hỏi rất cấp thiết hiện nay. Vì vậy, tôi đã
chọn đề tài “Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý công, với hi vọng góp phần vào việc nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác QLNN nhằm bảo tồn, phát huy giá trị di
tích bền vững trong quá trình phát triển.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
QLNN về DTLS-VH là một vấn đề được nhiều quốc gia,
địa phương triển khai thực hiện, vì thế, đây không phải là vấn đề
mới. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu, có
tính hệ thống về các vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN vể DTLS-VH
với những cách thức phù hợp với đặc điểm, điều kiện và hoàn cảnh
của mỗi địa phương. Những vấn đề mà các nghiên cứu đi trước chưa
tiếp cận, còn bỏ ngỏ sẽ là một khoảng trống nhất định mà luận văn sẽ
tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu.
Đề tài luận văn do học viên lựa chọn không trùng lắp với các
công trình nghiên cứu trước đây. Trong quá trình làmđề tài, tác giả
luận văn sẽ tiếp thu, kế thừa những kết quả nghiên cứu của các tác
giả đi trước để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của luận văn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
2
3.1. Mục tiêu nghiên cứu.
Phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung, đánh giá
thực trạng QLNN về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh QB để
đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường QLNN về DTLS-VH tỉnh nói
riêng, cả nước nói chung, đáp ứng nhu cầu đổi mới công tác quản lý
văn hóa hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến QLNN về DTLS-
VH. Phân tích kinh nghiệm QLNN về DTLS-VH tại một số tỉnh để
rút ra kinh nghiệm công tác QLNN về DTLS-VH tỉnh QB;
- Phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện QLNN về DTLS-VH trên địa bàn tỉnh QB.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
QLNN về DTLS-VH trên địa bàn tỉnh QB
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu nội dung QLNN về các
DTLS-VH có giá trị trên địa bàn tỉnh QB.
- Về thời gian: Phân tích thực trạng QLNN về các DTLS-
VH từ 2011 – 2016 và đề ra giải pháp cho giai đoạn 2017-2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Vận dụng nguyên lý triết học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước về quản lý DSVH.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp so sánh; Phương pháp quan sát khoa học;
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, thực tiễn; Phương pháp thống kê,
phân tích, tổng hợp, mô tả; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực
tiễn; Phương pháp xử lý thông tin xử lý số liệu bảng toán học.
Luận văn có sử dụng các số liệu, tài liệu đã công bố trong và
ngoài nước có liên quan đến đề tài.
6. Những đóng góp của luận văn
6.1. Về lý luận
3
Đề tài hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về DTLS-
VH; nội dung QLNN về DTLS-VH.
6.2. Về thực tiễn
Từ thực trạng QLNN về DTLS-VH cả nước nói chung, QB
nói riêng để đưa ra được các giải pháp, kiến nghị thiết thực, phù hợp
với thực tế địa phương nhằm góp phần hoàn thiện công tác QLNN về
DTLS-VH.Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho
việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập về QLNN về DTLS-VH.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được cấu trúc làm 3 chương.
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH
LỊCH SỬ - VĂN HOÁ
1.1. Một số khái niệm liên quan đến quản lý nhà nước về
di tích lịch sử - văn hóa
1.1.1. Khái niệm Di sản văn hóa
Luật Di sản Văn hóa của Việt Nam khẳng định: "Di sản văn
hóa Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam
và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn
trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta."
Luật Di sản Văn hóa của Việt Nam tại Điều 1 đã nêu rõ di
sản văn hóa “ Bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa
vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác ở nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam".
Định ngĩa DSVH phi vật thể và DSVH vật thể
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về Di sản văn hóa
QLNN về DSVH là hoạt động của bộ máy NN trong lĩnh
vực hành pháp nhằm giữ gìn, xây dựng và phát triển DSVH Việt
Nam. Hay nói cách khác, QLNN về DSVH là quản lý các hoạt động
DSVH bằng chính sách và pháp luật.
1.1.3. Khái niệm di tích
4
Giáo trình Bảo tồn DTLS-VH của Trường Đại học Văn hóa
đưa ra khái niệm khoa học về di tích như sau: "Là những không gian
vật chất cụ thể, khách quan, trong đó chứa đựng các giá trị điển hình
lịch sử; do tập thể hoặc cá nhân con người hoạt động sáng tạo ra
trong lịch sử để lại"
Tại điều 13 của Luật Di sản văn hóa về phân loại di tích thì
di tích được phân thành 4 loại: Di tích lịch sử (di tích lưu niệm sự
kiện, di tích lưu niệm danh nhân); Di tích kiến trúc nghệ thuật; Di
tích khảo cổ; Danh lam thắng cảnh.
1.1.4. Khái niệm di tích lịch sử - văn hóa
“DTLS-VH là sản phẩm của các thế hệ người trải qua thời
gian còn tồn tại đến nay, nó kết tinh của một quá trình sáng tạo của
con người. Vì vậy, nó là chứng cớ vật chất tiêu biểu về quá trình phát
triển lịch sử của mỗi cộng đồng dân tộc và nhân loại”.
1.1.5. Khái niệm quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn
hóa
QLNN về DTLS-VH được hiểu là hoạt động chấp hành, điều
hành của các cơ quan nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật
và thi hành pháp luật để điều chỉnh hành vi hoạt động của cá nhân, tổ
chức trong việc bảo quản, tu bổ và phục hồi DTLS-VH.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn
hóa
1.2.1. Cơ sở về quản lý di tích lịch sử - văn hóa
- Cơ sở pháp lý về quản lý di tích lịch sử - văn hóa
Sắc lệnh số 65/SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ngày
23/11/1945; Pháp lệnh số 14-LCT/HĐND về Bảo vệ và sử dụng
DTLS-VH và danh lam, thắng cảnh do Chủ tịch Hội đồng Nhà nước
ký ban hành ngày 4/4/1984; Luật DSVH năm 2001 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật DSVH năm 2009; Hệ thống văn bản
quản lý nhà của Đảng và Nhà nước về văn hóa.
QLNN về bảo vệ và phát huy giá trị DTLS-VH đã được nhà
nước xây dựng những tiêu chí đầy đủ, rõ ràng để đánh giá và xếp
loại, đồng thời giao những chức năng, thẩm quyền cụ thể cho từng cá
nhân, đơn vị tham gia vào công tác quản lý.
- Cơ sở lý thuyết.
5
3 quan điểm: quan điểm bảo tồn nguyên gốc, quan điểm
bảo tồn trên cơ sở kế thừa và quan điểm bảo tồn – phát triển. Trong
đó, đặc biệt chú trọng quan điểm về tính nguyên gốc, chính xác và
toàn vẹn và bền vững.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử -
văn hóa trên địa bàn cấp tỉnh
1.2.2.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch
sử - văn hóa
Kế hoạch chiến lược bảo tồn và phát triển DTLS-VH có ý
nghĩa trong ngành DSVH góp phần thực hiện tốt các mục tiêu lớn về
văn hoá của một quốc gia, dân tộc. Việc xây dựng các quy hoạch, kế
hoạch lâu dài là rất cần thiết trong hoạt động quản lý DTLS-VH là
vấn đề cấp thiết được đặt ra (hệ thống văn bản của nhà nước.).
1.2.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
định pháp luật về di tích lịch sử - văn hóa
Trên cơ sở Luật DSVH, Chính phủ và Bộ VHTTDL và các
bộ ngành đã ban hành hệ thống văn bản hướng dẫn thông qua các
Nghị định; Quyết định; Ngày 18/6/2009, Quốc hội khóa XII đã thông
qua Luật DSVH số 32/2009/QH12 sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật DSVH số 28/2001/QH10... Từ đó giúp các địa phương định
hướng để ban hành hệ thống văn bản đúng quy trình, đảm bảo được
tính dân chủ, hợp lý và khả thi khi triển khai thực hiện,tránh được sự
chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ quy định khi ban hành.
1.2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý, chỉ đạo các hoạt động
bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa; tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về di tích lịch sử - văn hóa
Tổ chức cho các ban, ngành, địa phương thực hiện tốt các
nội dung của Luật DSVH. Tuyên truyền giá trị truyền thống lịch sử,
văn hóa, lòng tự hào dân tộc đáp ứng nhu cầu thăm quan, nghiên
cứu, học tập, sáng tạo và hưởng thụ văn hóa cho nhân dân; khai thác,
phát triển kinh tế du lịch gắn với giữ gìn và phát huy giá trị DTLS-
VH.
Tổ chức tập huấn tuyên truyền, hướng dẫn các văn bản pháp
quy về di sản văn hóa cho các cán bộ văn hóa, thành viên Ban quản
6
lý di tích tại địa phương.
1.2.2.4. Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học;
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên môn về quản lý di tích lịch sử -
văn hóa
Việc nghiên cứu khoa học là một việc làm quan trọng bởi
thông qua các các cuộc hội thảo, nghiên cứu khoa học giúp tìm ra
giải pháp để giải quyết những vấn đề quản lý DTLS-VH đang đặt ra
và được xã hội quan tâm; Phát huy hiệu quả nguồn nhân lực - yếu tố
quan trọng nhất trong vai trò quản lý.
1.2.2.5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo
vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa
Quảng Bình đã có 113 di tích được công nhận xếp hạng,
trong đó có 52 di tích xếp hạng quốc gia, 61 di tích xếp hạng cấp
tỉnh, trong đó, Vườn Quốc Gia Phong Nha- Kẻ Bàng được công
nhận là DSTTTG. Thời gian qua, tỉnh đã chỉ đạo làm tốt quy trình
tổ chức lập dự án bảo quản, tu bổ, tôn tạo di tích đảm bảo nguyên
tắc và khoa học, thực hiện đúng quy trình đã được quy định.
Việc phát huy giá trị di tích được tổ chức thực hiện dưới
nhiều hình thức phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả việc bảo vệ,
phát huy giá trị di tích. Chú trọng công tác xã hội hóa , đảm bảo việc
quản lý, sử dụng nguồn kinh phí hiệu quả gắn với việc khen thưởng,
ghi nhận của cộng đồng.
1.2.2.6. Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng trong việc bảo vệ
và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa
Là việc làm thường xuyên, thiết thực để tôn vinh, khuyến
khích việc phát huy DTLS-VH. Đồng thời xử lý theo pháp luật
những trường hợp có hành vi gây hư hại, hủy hoại di tích.
1.2.2.7. Tổ chức và thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ,
phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế
trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế nhằm thực hiện các chương trình bảo tồn, phát huy giá
trị DSVH. Chủ yếu tập trung vào các hoạt động và nội dung như:
Các chương trình, dự án hợp tác quốc tế, các tổ chức và điều ước
quốc tế về bảo vệ; Đào tạo, bồi dưỡng kinh nghiệm, tổ chức các
7
cuộc triển lãm, các hội nghi quốc tế trao đổi thông tin và kinh
nghiệm trong việc bảo vệ và phát huy giá trị DTLS-VH...
1.2.2.8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật,
giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di tích
lịch sử - văn hóa
Thanh tra chuyên ngành về DSVH có nhiệm vụ: Thanh tra
việc chấp hành pháp luật về DSVH; thanh tra việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch về bảo vệ và phát huy giá trị DSVH; phát hiện, ngăn
chặn và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật
về DSVH; tiếp nhận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về
DSVH; kiến nghị các biện pháp để bảo đảm thi hành pháp luật về
DSVH.
Cơ quan quản lý di tích xây dựng kế hoạch thanh tra kiểm
tra các vấn đề có liên quan đến chấp hành pháp luật về bảo vệ, phát
huy giá trị DTLS-VH như: tu bổ, tôn tạo di tích, bảo vệ di vật, cổ
vật trong di tích, lấn chiếm đất đai, nạn mê tín dị đoan trong lễ
hội
1.3. Vai trò quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa
1.3.1.Vai trò quan trọng của di tích lịch sử - văn hóa đối
với đời sống con người và xã hội
Di sản DTLS-VH là tài sản vô cùng quý giá của mỗi quốc
gia, là chất liệu gắn kết cộng đồng dân tộc, là chứng tích vật chất
phản ánh sâu sắc nhất về đặc trưng văn hoá... đồng thời là một bộ
phận cấu thành kho tàng DSVH nhân loại.
Vai trò của DTLS-VH đã được khai thác đúng mức kết hợp
trong các chương trình lễ hội, chương trình gắn kết với loại hình
DTLS-VH góp phần phát triển kinh tế, mở ra nhiều dịch vụ, giải
quyết việc làm; Khai thác đúng giá trị của các DTLS-VH sẽ tạo ra
giá trị nhân văn sâu sắc về mặt tinh thần cũng như về giá trị vật chất.
1.3.2. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa góp
phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
QLNN giúp duy trì sự ổn định và phát triển trong hoạt động
quản lý DTLS-VH, giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa bảo tồn và
phát triển với quan điểm DTLS-VH là cái đang có, cái không thể
thay thế vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích cộng đồngđảm bảo cái
8
mới, cái xây dựng sau cần phải hết sức tôn trọng di sản gốc, đảm bảo
phát triển bền vững trong gìn giữ và phát huy bản sắc dân tộc.
1.3.3. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa góp
phần phát triển kinh tế
DTLS-VH là bộ phận đặc biệt trong cơ cấu "tài nguyên du
lịch". Trong lĩnh vực văn hóa vật thể, Đảng ta đã chỉ ra nhiệm vụ
“Bảo tồn, tôn tạo các DTLS-VH tiêu biểu, phục vụ giáo dục truyền
thống và phát triển kinh tế; gắn kết bảo tồn, phát huy DSVH với phát
triển du lịch”.
Kinh tế du lịch phát triển đem lại nhiều cơ hội cho sự nghiệp
bảo tồn và phát huy giá trị di sản như nguồn kinh phí tăng lên, nhiều
dự án quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích được triển khai.
Bởi vậy, có thể nói kinh tế du lịch phát triển tạo điều kiện để bảo tồn,
tôn tạo và phát huy giá trị của di tích và DTLS-VH góp phần quan
trọng trong hoạt động khai thác, phát triển kinh tế.
1.3.4. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa góp
phần phát triển xã hội
Bảo tồn và phát huy các giá trị DTLS-VH đúng mức sẽ đóng
góp xứng đáng vào việc giáo dục tình yêu đất nước, yêu quê hương,
giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc, tôn vinh giá trị DTLS-VH, góp
phần vào sự phát triển đất nước.
Trong khai thác DTLS-VH, một yếu tố quan trọng là từ cơ
sở nền tảng của chính sách cần phải chủ động để tìm hướng đi phù
hợp góp phần thúc đẩy phát triển.
Vấn đề bảo tồn, khai thác DTLS-VH có vai trò ảnh hưởng
đến phát triển kinh tế thông qua phát triển du lịch. Các hoạt động về
gìn giữ, bảo tồn và phát huy các giá trị DTLS-VH như một mạch
nguồn tự thân, duy trì và tạo nên sức sống mãnh liệt của văn hóa.
1.3.5. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa góp
phần ổn định môi trường
Một trong một mục đích của QLNN đối với các di tích là hạn
chế những tác động xấu của các di tích trước những tác động xấu của
môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội.
QLNN về DTLS-VH còn bao gồm cả hoạt động chống lấn
9
chiếm, giải phóng mặt bằng, tái định cư dân sống trong khu vực
khoanh vùng bảo vệ di tích và khu vực bảo vệ cảnh quan nên QLNN
về DTLS-VH còn góp phần ổn định môi trường sống cho người dân
và tạo cảnh quan môi trường xung quanh cho di tích.
1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về di tích
lịch sử- văn hoá
Để bảo tồn và phát huy hệ thống DTLS-VH đó thì vấn để
QLNN đóng một vai trò hết sức quan trọng với các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp gồm: Hệ thống quan điểm, chính sách của Đảng và pháp
luật của nhà nước vê DSVH nói chung, DTLS-VH nói riêng; Nguồn
lực để bảo tồn và phát huy giá trị di tích, trong đó gồm nguồn lực nhà
nước và nguồn lực xã hội hóa, nguồn lực con người; Hệ thống văn
bản luật và dưới luật về di tích đảm bảo sự hoàn thiện trong việc tổ
chức thực hiện; Hệ thống tri thức và ý thức bảo tồn DSVH nói
chung, DTLS-VH nói riêng, trong đó chú trọng việc chấp hành phát
luật về DSVH của nhân dân;Bộ máy quản lý nhà nước về di tích đảm
bảo chất lượng được phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thực hiện tốt
việc phân cấp quản lý và các nội dung quản lý nhà nước về di tích;
Mô hình quản lý di tích ở các cấp.
1.5. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước về di tích lịch
sử - văn hóa
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về di tích lịch sử -
văn hóa taị thành phố Hà Nội
Hà Nội đã phát huy tốt giá trị hệ thống di tích, góp phần làm
cho Hà Nội trở thành một tring tâm chính trị, văn hóa du lịch của
nước ta.
Hà Nội đã chú trọng việc triển khai công tác lập hồ sơ, khảo
sát, nghiên cứu và hoàn thiện quy trình, đưa ra những quy định cụ
thể để lập hồ sơ xếp hạng DTLS-VH để có kế hoạch và biện pháp
bảo vệ DTLS-VH trong từng thời điểm thích hợp. Chú trọng đến
công tác phối hợp tổ chức các hội thảo khoa học phục vụ công tác
quản lý, tu bổ và tôn tạo DTLS-VH.
Công tác giám sát, kiểm tra đối với di tích do quận, huyện
làm chủ đầu tư, đặc biệt là nguồn vốn xã hội hóa được quan tâm
thường xuyên. Hà Nội đã tập trung xây dựng kế hoạch, phân chia
10
theo giai đoạn cho công tác bảo tồn, tu bổ các DTLS-VH để giải
quyết hợp lý, hài hòa, bền vững giữa tôn tạo và phát huy triển.
Triển khai quy hoạch chi tiết đối bảo tồn, phát huy các giá trị
DTLS-VH với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Hà Nội.
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về di tích lịch sử -
văn hóa tại thành phố Hồ Chí Minh
Một kinh nghiệm thực tế từ TP.HCM để làm tốt công tác
QLNN về DSVH nói chung, DTLS-VH nói riêng là ngành VHTTDL
thành phồ đã tranh thủ sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, sự phối
hợp nhiệt tình của các ngành hữu quan cùng tham gia bảo vệ DSVH.
Lãnh đạo thành phố đã chỉ đạo ngành VHTTDL kiểm kê, hệ thống
hóa tài nguyên di tích trên địa bàn; chỉ đạo các ban ngành khi các
công trình, dự án mới (liên quan đến di tích) xây dựng phải được sự
đồng ý của ngành VHTTDL. Bên cạnh đó, ngành VHTTDL đã tham
mưu cho lãnh đạo thành phố có chính sách chăm lo đời sống cán bộ
làm công tác bảo tồn, bảo tàng tạo động lực tốt cho các cán bộ
hoạt động trong lĩnh vực này.
1.5.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về di tích lịch sử -
văn hóa tỉnh Quảng Ninh
Trong quá trình bảo tồn và phát huy giá trị DTLS-VH gắn
với phát triển du lịch hiệu quả, bền vững Quảng Ninh đã thực hiện
khá tốt và đồng bộ các giải pháp được tỉnh đề ra và có thể rút ra một
số kinh nghiệm sau:
- Thực hiện tốt chức năng vừa quản lý, bảo tồn khai thác phát
huy tốt giá trị di sản, vừa phục vụ phát triển KT-XH địa phương, đặc
biệt là du lịch; Chú trọng công tác tham mưu, để xuất để hoàn chỉnh
tổ chức bộ đáp ứng yêu cầu của sự phát triển; Tích cực, chủ động,
kịp thời tham mưu đề xuất ban hành những chính sách phục vụ công
tác QLNN về DSVH nói chung, DTLS-VH nói riêng.
- Chủ động xây dựng và triển khai các quy hoạch, kế hoạch
quản lý trên cơ sở các mục tiêu quản lý đã được xác định, xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm di tích; Nghiêm túc thực hiện các nghĩa
vụ của di sản đối với cộng đồng quốc tế. Thực hiện tốt tác tuyên
truyền; Chủ động, tích cực phối hợp với các cơ quan địa phương liên
quan trong việc bảo tồn di sản; đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa
học và tích cực ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý di sản.
11
Tiểu kết chương 1
Chương 1 là cơ sở lý luận QLNN về DTLS-VH trên địa bàn,
trong đó chú trọng việc đi sâu vào một khái niệm để làm rõ đề tài. Từ
đó, khẳng định được vấn đề QLNN về DTLS-VH bao hàm nhiều nội
dung kế hoạch, chiến lược để bảo tồn và phát huy giá trị DTLS-VH
trong hiện tại và tương lai. Khẳng định vai trò của QLNN về DTLS-
VH là rất to lớn trong việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa.
Chú trọng đến các nội dung khác như hệ thống văn bản pháp
luật được nhà nước ban hành, nguồn nhân lực, cách tổ chức hoạt
động quản lý, sự phối hợp với các ban, ngành gắn liền với các hoạt
động khác như thanh tra, kiểm tra, quy hoạch, xếp hạng, trùng tu, tôn
tạo, phát huy giá trị di tích...
Nghiên cứu kinh nghiệm của một số tỉnh thực hiện tốt việc
bảo tồn và phát huy giá trị di tích để từ đó vận dụng sáng tạo những
kinh nghiệm hay trong công tác quản lý và phát huy hiệu quả di tích.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH
2.1. Khái quát về địa lý, lịch sử và văn hóa tỉnh Quảng
Bình
Quảng Bình nằm ở vĩ độ từ 16055’12” đến 18005’12” Bắc
và kinh độ 105036’55” đến 106059’37” Đông. Phía Bắc giáp Hà
Tĩnh, phía Nam giáp Quảng Trị, phía Đông giáp biển với bờ biển dài
116,04 km, phía Tây giáp với nước CHDCND Lào với 201,87 km
đường biên giới. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 8.065,3 km2.
- Đặc điểm dân số: Năm 2016 có 877.702 người, chủ yếu là
người Kinh và một bộ phận dân tộc ít người thuộc hai nhóm chính là
Chứt và Bru-Vân Kiều. Dân cư phân bố không đều, 80,42% sống ở
vùng nông thôn và 19,58% sống ở thành thị.
Quảng Bình là vùng đất địa linh nhân kiệt, là nơi giao thoa
của các nền văn hóa với hệ thống DSVH vô giá về lịch sử, văn hóa
và thiên nhiên, trong đó có hệ thống DTLS-VH.
12
- Quảng Bình là tỉnh có bờ biển dài 116,04 km, có chung
biên giới với Lào dài 201,87 km, có cảng Hòn La, cảng Hàng không,
Hệ thống giao thông thuận lợi, có cửa khẩu Quốc tế Cha Lo và các
cửa khẩu phụ khác nối liền với Nước CHDCND Lào.Vùng ven biển
là nơi tập trung phần lớn tiềm năng du lịch của tỉnh.
- Nguồn lực kinh tế - xã hội: Kinh tế phát triển ổn định, tốc
độ tăng trưởng khá, các chỉ tiêu cơ bản hoàn thành và vượt mức kế
hoạch; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; các lĩnh vực VH-XH,
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định.
Quảng Bình có một vị thế quan trọng trong lịch sử phát triển
và giao thoa văn hóa của các tộc người từ thời tiền sử cho đến ngày
nay. Mãnh đất này đang ôm trong lòng biết bao điều thú vị về giá trị
khảo cổ, lịch sử, văn hóa hết sức đa dạng và phong phú.
2.2. Khái quát về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình
2.2.1. Đặc điểm về số lượng, quy mô, phân bố
* Đặc điểm hiện trạng di tích: Di tích QB có mật độ dày,
phân bố rộng, đều khắp các địa phương, xét về số lượng cũng như
loại hình, nhưng tính tập trung không cao.
- Về loại hình di tích: Với 113 di tích được xếp hạng, trong
đó 52 di tích cấp quốc gia, 61di tích cấp tỉnh và hàng trăm điểm di
tích và có dấu hiệu di tích với đủ bốn loại hình: DTLS (DT lưu niệm
sự kiện, DT lưu niệm danh nhân); DTKT-NT; DTKC; DT danh
thắng, trong đó danh thắng PN - KB được công nhận là Di sản Thiên
nhiên thế giới - nơi chứa đựng nhiều DTLS cấp Quốc gia đặc biệt
thuộc hệ thống di tích đường Hồ Chí Minh.
DTLS-VH ở Quảng Bình có đặc điểm riêng là hầu hết các
công trình, địa điểm đều gắn liền với nhân vật, sự kiện lịch tiêu biểu
của hai thời kỳ chống Pháp và chống Mỹ.
2.2.2. Vài nét về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình
DTLS-VH Quảng Bình được hình thành trong quá trình đấu
tranh xây dựng, phát triển của tỉnh, được phân bổ rộng, đều khắp các
13
địa phương nhưng tính tập trung không cao, khó cho việc khai thác,
phát huy tác dụng.
* Phân loại: hệ thống di tích Quảng Bình gồm các loại hình:Di tích
Danh lam thắng cảnh; Di tích Khảo cổ học;Di tích kiến trúc nghệ
thuật;Di tích lịch sử; Di tích lịch sử - văn hóa.
* Phân cấp di tích và thẩm quyền xếp hạng di tích:
Quảng Bình đã căn cứ vào chương 4, mục 1, điều 29 và điều
30 của Luật DSVH, căn cứ vào giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, di
tích được xếp hạng và quy định thẩm quyền quyết định xếp hạng. Di
tích cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xếp hạng; Di tích
quốc gia do Bộ trưởng Bộ VHTTDL quyết định xếp hạng. Di tích
quốc gia đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng;
quyết định việc đề nghị Tổ chức GD, KH-VH của LHQ xem xét đưa
DT của VN vào danh mục DSTG, ví dụ như Vườn QG PN-KB.
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về di tích lịch
sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý di tích
UBND tỉnh chịu trách nhiệm QLNN về DSVH cao nhất ở
địa phương theo phân cấp của Chính phủ. UBND cấp huyện, cấp xã
chịu trách nhiệm quản lý, xây dựng và tổ chức thực hiện việc bảo
tồn và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong
địa bàn quản lý. Tại các xã, phường, thị trấn có di tích được xếp
hạng đều thành lập BQL di tích.
Sở Văn hóa, Thể thao:Là cơ quan chuyên môn, tham mưu,
giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN trên địa bàn tỉnh về
DSVH với đơn vị trực thuộc là Ban quản lý di tích tỉnh.
Cơ chế phối hợp của cơ quan quản lý các cấp: Việc quản lý
di tích được tổ chức theo cấp hành chính, theo chiều dọc từ tỉnh
xuống huyện, đến cấp xã ( chỉ đạo các thôn, tổ dân phố, khu dân
cư).
Về mô hình quản lý : gồm 03 mô hình là mô hình cộng
đồng tự quản; mô hình nhà nước quản lý; mô hình tư nhânquản lý.
Ngoài ra còn có một số tổ chức trung gian để tổ chức bảo
tồn, phát huy và khai thác giá trị của di tích, danh thắng như Ban
14
Quản lý Di tích tỉnh; Trung tâm Du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng, Ban
Quản lý Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
2.3.2. Nguồn nhân lực quản lý nhà nước về di tích lịch sử
- văn hóa
Đội ngũ cán bộ QLNN về di tích đã số có trình độ đại học
và sau đại học, chủ yếu được đào tạo chuyên ngành lịch sử, quản lý
văn hóa và một số chuyên ngành khác. Về cơ bản đã đảm nhận và
thực hiện tốt chức năng quản lý di tích
- UBND tỉnh gồm 01 lãnh đạo và 01 chuyên viên phụ trách;
Sở Văn hóa và Thể thao gồm 01 lãnh đạo Sở và 03 chuyên viên
phòng Quản lý văn hóa; Ban Quản lý di tích với 18 cán bộ được đào
tạo các chuyên ngành phù hợp.
- Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện: 91% cán bộ văn
hóa thông tin phụ trách QLNN về di tích có trình độ đại học và trên
đại học ( 08 công chức theo dõi công tác QLNN về văn hóa và 08
trưởng phòng phụ trách chung).
- Cấp xã: mỗi xã có 01cán bộ chuyên trách về văn hóa.
2.3.3. Các hoạt động quản lý nhà nước về di tích lịch sử
văn hóa tại Quảng Bình
2.3.3.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch
sử - văn hóa
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo tồn di tích để có kế
hoạch tu bổ, phục hồi, tôn tạo hợp lý và đúng tầm, đảm bảo yếu tố
nguyên gốc, tránh tình trạng xâm lấn, vi phạm hoặc xây dựng các
công trình hạn chế không gian văn hóa đối với mỗi di tích.
Đối với những di tích chưa được xếp hạng thì gắn bia, biển
ghi dấu và tiến hành khảo sát, lập hồ sơ di tích để trình Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch để xếp hạng.
Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện quy hoạch bảo tồn và
phát huy DTLS-VH theo tinh thần Quyết định số 1706/2001/QĐ-
BVHTT, ngày 24 tháng 7 năm 2001 của Bộ, phê duyệt Quy hoạch
tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị DTLS-VH và danh lam thắng
cảnh đến năm 2020.
15
Thực hiện quy hoạch về đề án đầu tư, bảo vệ tránh tình trạng
xâm lấn, vi phạm di tích; Xây dựng chiến lược, chính sách để bảo tồn
và phát huy giá trị các DTLS-VH trong giai đoạn tới.
3.3.3.2. Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện các văn
bản pháp luật về di tích lịch sử - văn hóa
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các ban, ngành cấp
đã triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản của Trung ương và
của tỉnh; đưa nội dung bảo vệ các DTLS-VH vào hương ước, quy
ước và tiêu chí bình xét gia đình văn hóa; thôn, tổ dân phố văn hóa
để nhân dân biết và có trách nhiệm thực hiện.
UBND tỉnh đã ban hành các văn bản nhằm quản lý công tác đầu tư
xây dựng trên địa bàn tỉnh, trong đó có lĩnh vực trùng tu, tôn tạo, phát huy
các giá trị di tích.
2.3.3.3. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về di tích lịch sử - văn hóa
Sở VHTT đã đẩy mạnh tổng kiểm kê toàn bộ DTLS-VH để
có số liệu đầy đủ tham mưu cho UBND tỉnh ban hành QĐ Danh mục
kiểm kê DTLS-VH làm cơ sở pháp lý bảo vệ, đáp ứng các tiêu chí về
xếp hạng DT. Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động quản lý, bảo
quản, tu bổ DTLS-VH một cách kịp thời và hiệu quả theo Chỉ thị số
73/CT-BVHTTDL về “Tăng cường các biện pháp quản lý di tích và
các hoạt động bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích”.
Chú trọng phát huy các giá trị của DT thông qua nhiều hình
thức: Quảng bá, giới thiệu các DTLS-VH gắn với tiềm năng du lịch
trên chương trình“QB điểm đến” của QBTV, chương “Khám phá
VN” của Đài THVN; quảng bá thông qua các sự kiện, lễ hội Tuần
VH-DL Đồng Hới hàng năm; xuất bản các ấn phẩm Bản đồ du lịch
thành phố, tập ảnh “Đ. Hới - Tiềm năng - Hội nhập và Phát triển”....
Công tác tuyên truyền Luật DSVH và các văn bản pháp luật
có liên quan về quản lý thường xuyên thực hiện với nhiều hình thức,
phù hợp; Tổ chức các lớp tập huấn cho các cán bộ văn hóa, thành
viên BQL tại địa phương; thông báo danh sách và nguồn lực kinh tế
các di tích được chống xuống cấp, các di tích cần được chống cấp
nhưng chưa có kinh phí để ngườ dân chủ động đề xuất phương án
huy động nguồn lực thực hiện.
Chủ động phối hợp với ban ngành liên quan, cơ quan báo
16
chí, phát thanh truyền hình trong tỉnh thực hiện các chương trình về
bảo vệ, phát huy DSVH; Mở các lớp tuyên truyền, tập huấn cho
nhân dân để người dân thấy được họ vừa là người bảo vệ vừa là
người được hưởng lợi từ việc bảo vệ, phát huy các DSVH.
2.3.3.4. Thực trạng tổ chức, quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn
về di tích lịch sử - văn hóa
Phối hợp với các ban, ngành, các chuyên gia nước ngoài để
tổ chức tốt các hội thảo khoa học, các lớp đào tạo tại chỗ nhằm cung
cấp, thảo luận các biện pháp quản DTLS-VH; giải quyết hài hòa
mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển. Hoàn thiện quy chế tổ
chức các hoạt động, đề xuất đầu tư ngân sách, tăng kinh phí phát
triển sự nghiệp văn hóa, cải thiện chế độ, chính sách đãi ngộ cán bộ
có thành tích cao trong công tác quản lý DTLS-VH.
Có chính sách đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao, tập
huấn nghiệp vụ cho các lực lượng chuyên môn. Chú trọng công tác
nghiên cứu khoa học và đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ; xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý chuyên
ngành với trình độ chuyên môn cao với hàng chục thạc sĩ, nghệ, nghệ
sỹ ưu tú và nhiều nghiên cứu viên trưởng thành từ cơ sở đào tạo
trong và ngoài nước.
2.3.3.5. Thực trạng huy động, quản lý, sử dụng các
nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn
hóa.
Việc tu bổ, tôn tạo di tích được thực hiện chủ yếu bằng hai
nguồn: thông qua sự hỗ trợ của nhà nước và huy động các nguồn lực
từ cộng đồng.
Về nguồn từ ngân sách nhà nước. HĐND tỉnh và UBND
tỉnh thông qua và quyết định về chế độ hỗ trợ. Công tác xã hội hóa
trong hoạt động tu bổ di tích đã phát huy tốt. Việc quản lý và sử
dụng nguồn lực trong trùng tu tôn tạo di tích được thực hiện
đúng quy định của Nhà nước về quản lý vốn ngân sách nhà
nước.
Công tác tu bổ DTLS-VH trên địa bàn tỉnh trong những
17
năm gần đây đã được Nhà nước và chính quyền địa phương quan
tâm. Bên cạnh đó tỉnh còn phối hợp với các cơ quan, tổ chức cá
nhân trong nước và ngoài nước để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ
bảo tồn, phát huy giá trị di tích.
Công tác xã hội hóa đã được phát huy tốt. bên cạnh đó, Sở
VHTT đã chủ động phối hợp công tác với Sở Nội vụ, Ban Tôn giáo
- Dân tộc tỉnh để trao đổi ý kiến, truyền đạt thông tin liên quan đến
các DTLS-VH là cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo để thống nhất cơ chế
phối hợp, trao đổi thông tin trong hoạt động quản lý.
2.3.3.6. Thực trạng tổ chức thực hiện khen thưởng trong
việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa.
Hàng năm, UBND tỉnh Quảng Bình đã phát động phong trào
thi đua nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch của tỉnh đến các
cơ quan, ban, ngành địa phương trong toàn tỉnh và tạo điều kiện, cơ
chế cho cán bộ học tập. Thực hiện tốt công tác tuyên dương và khen
thưởng các cấp ủy Đảng và lãnh đạo các đơn vị thuộc sở theo tinh
thần Chỉ thị 39/CT/TW của Bộ Chính trị về “Tích cực đổi mới đẩy
mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết cá
nhân điển hình tiên tiến”.
2.3.3.7. Thực trạng tổ chức và quản lý hoạt động hợp tác
quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa.
Tăng cường tham gia các chương trình đào tạo và khảo
sát tại một số nước có kinh nghiệm về công tác bảo vệ và phát huy
giá trị DSVH, tranh thủ nguồn tài trợ phục vụ công tác trùng tu di
tích. Tăng cường mối quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực,
các chuyên gia quốc tế nhằm tranh thủ ý kiến các chuyên gia để xây
dựng quy hoạch tổng thể phát triển tỉnh Quảng Bình trên nguyên tắc
đảm bảo hoạt động giữ gìn và phát huy giá trị DTLS-VH trên địa
bàn.
2.3.3.8. Thực trạng thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di tích
lịch sử - văn hóa.
Cơ quan quản lý di tích đã xây dựng kế hoạch thanh tra
kiểm tra các vấn đề có liên quan đến chấp hành pháp luật về bảo vệ,
18
phát huy giá trị DTLS-VH. Phối hợp với các đơn vị có liên quan để
tổ chức kiểm tra theo định kỳ và xử lý đơn thư khiếu nại các vụ vi
phạm trong di tích.
Thực hiện tốt việc phòng chống tham nhũng.
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về di tích lịch
sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
2.4.1. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về di tích
lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Nhìn chung, công tác QLNN về DTLS-VH tỉnh Quảng Bình
thời gian qua đã thu được nhiều kết quả đáng ghi nhận góp phần
nâng cao mức hưởng thụ văn hoá của nhân dân. Vai trò QLNN về
văn hóa được thể hiện qua các hoạt động cụ thể như ban hành nhiều
văn bản pháp lý để chỉ đạo, định hướng cho hoạt động bảo tồn - gìn
giữ DSVH; Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền; ngân sách đầu tư
cho việc trùng tu, tu bổ, tôn tạo di tích đã được chú trọng . Việc xã
hội hóa nguồn lực từ các cá nhân, tổ chức để tham gia vào việc tu
bổ, tôn tạo di tích tiếp tục được đẩy mạnh.
Việc thanh tra, kiểm tra được xử lý hiệu quả. Thực hiện tốt
nhiều hình thức khen thưởng, biểu dương các cá nhân, tập thể có
thành tích trong bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa.
2.4.2. Hạn chế trong quản lý nhà nước về di tích lịch sử -
văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Điều kiện khách quan: Do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt;
tuổi đời của các di tích quá dài
- Điều kiện chủ quan: Việc chấp hành Luật DSVH ở một
số nơi chưa nghiêm. Bộ máy quản lý di tích còn mỏng, hiệu quả
còn nhiều bất cập; Hệ thống văn bản về bảo tồn, phát huy các
DTLS-VH chưa nhiều, tình trạng xuống cấp của nhiều di tích vẫn
còn tồn tại, kinh phí đầu tư chưa đáp ứng nhu cầu.
Công tác tuyên truyền, quảng bá còn hạn chế, việc xây dựng
quy hoạch tổng thể bảo vệ, phát huy giá trị DSVH gắn với quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội chưa được chú trọng đúng mức. Vẫn còn
tình trạng xâm phạm đất đai chưa được xử lý kịp. Còn lúng túng
trong việc xử lý một cách hài hòa mối quan hệ giữa bảo tồn và phát
19
triển, thiếu sự đầu tư đồng bộ cho di tích. Chưa có sự kết hợp chặt
chẽ giữa các ngành, các cấp trong tổ chức khai thác du lịch và dịch
vụ tại di tích.
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế trong quản lý nhà nước về di
tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Quảng Bình là một tỉnh nghèo, nguồn ngân sách địa phương
đầu tư cho phát triển sự nghiệp văn hóa còn thấp; nguồn XHH chưa
đạt hiệu quả cao; Việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về DSVH chưa được quan tâm đúng
mức. Sự phối hợp giữa BQL di tích tỉnh, các phòng văn hóa, BQL di
tích địa phương và cộng đồng chưa đồng bộ, chặt chẽ. Việc kiểm tra,
phát hiện, xử lý còn chậm; các DTLS-VH đa số không có nguồn thu,
còn thụ động phụ thuộc kinh phí Nhà nước.
Tiểu kết chương 2
Ở chương 2 tác giả luận văn chủ yếu đi sâu vào thực trạng
QLNN về DTLS-VH trên địa bàn tỉnh. Trong đó đã nêu được những
kết quả đạt được trong công tác QLNN về DTLS-VH, chú trọng
những điểm nhấn quan trọng như việc kịp thời trùng tu, tôn tạo một
số DTLS-VH xuống cấp. Hoạt động QLNN về DTLS-VH được tiến
hành theo những quy định của Luật DSVH. Khẳng định việc phân
cấp quản lý DT đã thể hiện sự thống nhất, tập trung trong quản lý,
tạo thuận lợi khi triển khai các kế hoạch, nhiệm vụ về quản lý, bảo
tồn và phát huy giá trị của DT. Đồng thời chỉ ra được những hạn chế
trong công tác này cúng như nêu lên được vấn đề cần được quan tâm.
Đó là những vấn đề cần có những giải pháp cụ thể để giải quyết
nhằm góp phần gìn giữ, phát huy những di sản văn hóa sẽ được đề
cập ở chương 3.
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN
HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Quan điểm và phương hướng hoàn thiện quản lý nhà
nước về di tích lịch sử - văn hóa.
20
3.1.1. Quan điểm của Đảng về Di sản văn hóa.
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn thực hiện tốt quan điểm tư
tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh là “văn hóa soi đường cho quốc
dân đi” và “bảo tồn cổ tích là công việc rất quan trọng và rất cần thiết
cho công cuộc kiến thiết nước Việt Nam”, điều đó thể hiện rõ qua
các Nghị quyếtnghị quyết của Đảng.
3.1.2. Quan điểm của Nhà nước về quản lý di sản văn hóa
Quan điểm thống nhất vai trò quản lý: Quản lý, bảo tồn,phát
huy giá trị di tích là trách nhiệm toàn xã hội nhưng nhà nước phải
giữ vai trò chủ đạo; Quan điểm bảo đảm tính trung thực và tính
nguyên gốc của di tích: DTLS-VH là bằng chứng vật chất phản ánh
trung thực lịch sử phát triển của dân tộc, của đất nước; Quan điểm
bảo tồn, phát huy giá trị DSVH vật thể gắn với các giá trị DSVH phi
vật thể:
Quan điểm bảo tồn, phát huy giá trị DTLS-VH gắn với cộng
đồng và vì cộng đồng: DSVH do con người sáng tạo ra, là đặc trưng
văn hóa của mỗi cộng đồng; Quan điểm bảo tồn, phát huy giá trị
DSVH gắn với sự phát triển kinh tế địa phương: Với mục tiêu “biến
di sản thành tài sản” gắn với hoạt động du lịch để phát triển kinh tế.
3.1.3. Những căn cứ để đưa ra giải pháp quản lý di sản
văn hóa
Luật DSVH 2001 được sửa đổi, bổ sung năm 2009; Chiến
lược phát triển văn hóa đến năm 2020 được Thủ tướng phê duyệt
bằng quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 6/5/2009; Quyết định số
1706/2001/QĐ-BVHTT ngày 24/7/2001 phê duyệt quy hoạch tổng
thể bảo tồn và phát huy giá trị DTLS-VH và danh lam thắng cảnh
đến năm 2020; Căn cứ vào các cơ chế, chính sách của tỉnh Quảng
Bình về bảo tồn, phát huy giá trị DSVHthông qua Chương trình
hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy số 28 CTr/TU ngày
29/9/2014 thực hiện Nghị quyết Hội Nghị Trung ương lần thứ 9
(khóa XI); Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XVI (nhiệm kỳ
2015- 2020) nhấn mạnh xây dựng và phát triển văn hóa là nhiệm vụ
quan trọng.
3.1.4. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà về di tích
21
lịch sử - văn hóa của ngành Văn hóa và Thể thao Quảng Bình
Bám sát hệ thống văn bản chỉ đạo của Đảng và NN, các Bộ,
ngành liên quan để thực hiện công tác bảo tồn và phát huy giá trị DT;
Bảo vệ và phát huy tính nguyên vẹn của giá trị DSVH, phát huy
trách nhiệm của các cấp, các ngành; Nâng cao nhận thức, giáo dục
truyền thống văn hiến của dân tộc; Tăng cường công tác QLNN về
DTLS-VH theo hướng mở rộng quá trình XHH. Đẩy mạnh công tác
QLNN về DTLS-VH gắn với phát triển du lịch.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nươc về di tích lịch
sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
3.2.1. Đẩy mạnh vai trò quản lý nhà nước trong quản lý
di tích lịch sử - văn hóa
Kiện toàn, củng cố, phát huy hiệu quả hoạt động của các cơ
quan QLNN,Ban QLDT từ tỉnh đến cơ sở. Thực hiện tốt Luật
DSVH, ứng dụng các thành tựu khoa học để bảo vệ, phát huy DSVH
gắn với phát triển kinh tế du lịch; UBND cấp huyện, xã thực hiện tốt
vai trò QLNN về DSVH, các chỉ thị, kế hoạch, quy hoạch của tỉnh
đặc biệt là quy hoạch của Ngành văn hóa; phát huy trai trò Ban Quản
lý di tích cơ sở.
3.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực trong quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn
hóa
Củng cố, hoàn thiện bộ máy QLNN về DTLS-VH (gồm cả
QLNN và đơn vị sự nghiệp); Tăng cường công tác đào tạo nguồn
nhân lực liên quan đến những người làm công tác bảo vệ DSVH.
Phát huy quy chế dân chủ cơ sở, vai trò tự quản của cộng
đồng. Xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện bảo vệ di tích một
cách cụ thể, hiệu quả với các tổ chức, cá nhân liên quan.
3.2.3. Tăng cường huy động xã hội hóa trong quản lý di
tích lịch sử - văn hóa.
Đẩy mạnh công tác XHH để phát huy giá trị di sản; Lập
danh sách các DTLS-VH cần trùng tu tôn tạo để thông báo, quảng bá
qua thông tin đại chúng để kêu gọi và có phương án đầu tư.
22
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao trách nhiệm
người dân trong việc thực hiện Luật DSVH và các văn bản quy phạm
pháp luật mới ban hành.
3.2.4. Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước về di tích
lịch sử - văn hóa
Việc phân cấp phải được tiến hành từng bước, thận trọng và
có lộ trình để rút kinh nghiệm những vấn đề còn hạn chế.
Tuân thủ các nguyên tắc khoa học trong trùng tu, tôn tạo. Chỉ
tiến hành tu bổ, phục hồi di tích khi có cơ sở cứ liệu khoa học chính
xác; Tăng cường công tác thanh tra để kịp thời phát hiện, chỉ đạo
khắc phục những hạn chế, sai phạm trong quá trình trùng tu, tôn tạo.
3.2.5. Tăng cường quản lý hợp tác quốc tế và sự phối
hợp liên ngành; áp dụng công nghệ trong quản lý DTLS-VH
Kết nối thông tin và mở rộng hợp tác với các tổ chức uy
tín trên thế giới để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, năng lực quản lý;
Xây dựng cơ chế xử lý nhanh khi xuất hiện các tác động xấu ảnh
hưởng đến di tích.
3.2.6. Thanh tra, kiểm tra phải được tiến hành thường
xuyên, có hiệu quả và xử lý nghiêm minh sai phạm trong quản
lý nhà nước đối với di tích lịch sử - văn hóa
Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, trong đó bộ phận
thanh tra văn hóa thuộc Sở Văn hóa và Thể thao giữ vai trò thường
trực. Tập trung vào các nội dung: Phân cấp, phân công rõ ràng
quyền, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân đối để thực thi đúng trách
nhiệm, quyền hạn của mình; Biểu dương kịp thời các tổ chức, cá
nhân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
3.2.7. Tổ chức khai thác có hiệu quả các di tích lịch sử -
văn hóa gắn với phát triển du lịch
Tăng tính hấp dẫn của các di tích đối với khách du lịch; Xây
dựng các sản phẩm du lịch độc đáo, hình thành các tour tuyến du lịch
mới; Đầu tư cơ sở hạ tầng cho các điểm du lịch; Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ du lịch.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước
23
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về DSVH nói chung, DTLS-
VH nói riêng, đặc biệt về việc phân cấp quản lý DTLS-VH, cơ chế
khai thác DTLS-VH; Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản
lý DSVH hiện nay theo một cơ chế tách bạch, rõ ràng, cụ thể, thực
hiện được ba chức năng lớn là bảo vệ, trùng tu, khai thác.
Có chính sách hỗ trợ cho việc trùng tu, tôn tạo DTLS-VH
thuộc sở hữu tư nhân; Xây dựng, ứng dụng công nghệ thông tin đồng
bộ gắn với quản lý phát triển du lịch, khai thác tài nguyên du lịch văn
hoá, bảo vệ môi trường.
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tiếp tục chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác QLNN về văn
hóa nói chung, DTLS-VH nói riêng. Duy trì CTMTQG về văn hóa;
Có chính sách đãi ngộ cho đội ngũ làm công tác bảo tồn di sản, đặc
biệt là các nghệ nhân dân gian và đào tạo cán bộ cho lĩnh vực này;
Ban hành quy định chi tiết về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các
dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục chế DTLS-VH
sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách NN và đơn giá áp dụng riêng
đối với các dự án bảo quản, tu bổ, phục chế DTLS-VH; Rà soát các
vấn đề vướng mắc về văn bản luật; xây dựng kế hoạch thanh tra,
kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm trong việc tu bổ DTLS-VH trên cả
nước; Xây dựng mô hình Quản lý di tích chung.
3.3.3. Kiến nghị đối với tỉnh Quảng Bình
Tăng cường công tác chỉ đạo QLNN về DTLS-VH; Phân cấp
rõ chức năng, nhiệm vụ theo từng lĩnh vực, công việc cho UBND cấp
huyện, xã và các tổ chức được giao quản lý, bảo vệ và chăm sóc trực
tiếp DTLS-VH; Bố trí kinh phí để đầu tư trùng tu, tôn tạo DTLS-VH
đang xuống cấp nghiêm trọng.
3.3.4. Kiến nghị đối với Sở Văn hóa và Thể thao
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động QLNN về văn hóa nói chung,
QLNN về DTLS-VH nói riêng, đặc biệt là đối với các QLNN về
DTLS-VH trọng điểm; Thực hiện tốt các kế hoạch, quy hoạch của
tỉnh về lĩnh vực ngành phụ trách; Tuyên truyền thực hiện luật
DSVH; tăng cường công tác kiểm tra; phát huy trách nhiệm giám sát
24
của cộng đồng; xây dựng quy chế bảo vệ, phối hợp, phân rõ trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân được giao trông nom, bảo vệ DTLS-VH.
Tiểu kết chương 3
Khẳng định lại quan điểm của Đảng và Nhà nước về DSVH.
Trên cơ sở thực trạng công tác QLNN về DSVH khẳng định: vai trò
quan trọng của QLNN về văn hóa nói chung, DTLS-VH nói riêng là
rất quan trọng. Từ đó, đưa ra các giải pháp và để xuất để góp phần
nâng cao hiệu quả công tác QLNN về DTLS-VH.
KẾT LUẬN
QLNN có vai trò rất quan trọng trong việc gìn giữ và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc. Với đối tượng QLNN là DTLS-VH, tác
giả xác định lý thuyết quản lý DSVH làm cơ sở cho việc nghiên cứu
các nội dung cụ thể. Trong đó, tập trung vào hai nội dung là bảo tồn,
gìn giữ và phát huy khai thác giá trị di sản phục vụ cho sự phát triển
XH. Đây chính là nhiệm vụ quan trọng của các cấp, các ngành bởi đó
chính là nguồn lực góp phần cho sự phát triển kinh tế.
Luận văn đã tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt
động QLNN về DTLS-VH ở Quảng Bình những năm gần đây. Từ đó
khẳng định tính cấp thiết của QLNN về DTLS-VH để giữ gìn bản
sắc văn hoá dân tộc. Trên cơ sở vận dụng lý luận vào phân tích thực
trạng và xác định được nguyên nhân, hạn chế trong QLNN về DTLS-
VH, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giải quyết
những vấn đề còn vướng mắc trong công tác này tại tỉnh.
Luận văn đã thực hiện theo nội dung quy định của Luật
DSVH về quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị DSVH Việt Nam, góp
phần thực hiện hóa tinh thần mà Nghị quyết 33 của BCH TW Đảng
khóa XI về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”. Từ đó, khẳng định,
hoạt động QLNN về văn hóa nói chung, DTLS-VH nói riêng ở
Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay chính là sự thể hiện cụ thể quan
điểm “văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực
phát triển bền vững của đất nước”.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_di_tich_lich_su_van_hoa.pdf