Xuất phát từ quan điểm nguồn nhân lực KH&CN được coi là
một thành phần quan trọng và thực tiễn nêu trên, luận văn đã tập
trung làm rõ cơ sở lý luận và đã đạt được những kết quả sau đây:
Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận quản lý nhà nước về phát
triển nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Quảng Bình, từ đó sự cần thiết
quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ, và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực
KH&CN.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về
phát triển nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Quảng Bình, đưa ra những
nhận xét, đánh giá về những mặt đạt được và những hạn chế, nguyên
nhân hạn chế trong việc quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực KH&CN.
Thứ ba, trên cơ sở thực trạng quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Quảng Bình, căn cứ vào quan điểm,
định hướng, mục tiêu của Đảng và Nhà nước nói chung và tỉnh
Quảng Bình nói riêng, luận văn đã đề xuất một số giải pháp quản lý
nhà nước về phát triển nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Quảng Bình.
26 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 525 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
/ /
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM THỊ HẢI THANH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60340403
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT
Phản biện 1: ......................................................................
Phản biện 2: .....................................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ
luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Số: 201- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế
Thời gian: vào hồi giờ...ngày.....thángnăm 2017
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ nói riên có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội đất nước.
Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học và
công nghệ là nhiệm vụ trong công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế -
xã hội nói riêng của tỉnh Quảng Bình
Tuy nhiên, quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực và
nguồn nhân lực KH&CN trên địa bàn còn nhiều bất cập. Đã gặp phải
một số khó khăn nhất định, việc đào tạo và sử dụng nhân lực chưa ăn
khớp, chưa nắm bắt và quản lý được một cách cụ thể nhu cầu về nhân
lực (số lượng, cơ cấu, trình độ). Từ những lý do trên, học viên chọn
đề tài luận văn “Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình” để nghiên cứu làm luận
văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua đã có những tài liệu, luận án, luận
văn, đề tài nghiên cứu về vấn đề này nhưng ở những góc độ khác
nhau của các tác giả như: Sách “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của tác giả Nguyễn Thanh,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2005. Sách “Quản lý
và phát triển nguồn nhân lực xã hội” của Học viện Hành chính, Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội năm 2009.
Đề tài: Xây dựng hệ thống cơ sỡ dữ liệu tiềm lực khoa học,
công nghệ phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (Nguyễn Tiến Thành): Giải pháp
tăng cường thu hút nhân lực khoa học và công nghệ nhằm phục vụ
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh Quảng Bình theo định hướng nhu
2
cầu”(Nguyễn Chí Thắng): “Phát triển nguồn nhân lực khoa học
công nghệ ở Việt Nam hiện nay”( Phạm Thị Bảo Thoa).
Nhìn chung những công trình trên đã khẳng định được tầm
quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ
hiện nay. Đó là nguồn tài liệu và tư liệu quý giá để luận văn kế thừa
và phát triển. Tuy nhiên, các công trình đó chỉ mới đề cập từng khía
cạnh cụ thể của sự phát triển nhân lực KH&CN mà chưa đề cập đến
sự quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực KH&CN.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích
Luận văn nghiên, đánh giá vè phát triển nguồn nhân lực khoa
học và công nghệ tỉnh Quảng Bình. Qua đó, đề xuất những giải pháp
góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
KH&CN tỉnh Quảng Bình
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực KH&CN
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát
triển nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Quảng Bình
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về
phát triển nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Quảng Bình
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài luận văn là
Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học và
công nghệ tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các
nội dung quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học và
công nghệ tỉnh Quảng Bình.
3
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu nhân lực
khoa học và công nghệ được giới hạn phạm vi cụ thể là cán bộ, công
chức, viên chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
(UBND) tỉnh Quảng Bình có trình độ từ Đại học trở lên.
- Phạm vi thời gian: từ năm 2011-2015 và đề xuất giải pháp
hoàn thiện cho thời gian tới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở những phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan
điểm, đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát
triển nguồn nhân lực.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp thống kê, tổng hợp: thống kê, xác định số
lượng nguồn nhân lực KH&CN thông qua thống kê số liệu từ báo cáo
số lượng công chức của Sở Nội vụ Quảng Bình.
+ Phương pháp phân tích: từ những số liệu đã được thống kê,
tổng hợp tiến hành phân tích.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản quản lý nhà
nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn phân tích, đánh giá và xác định nguyên nhân hạn
4
chế trong quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học và
công nghệ tỉnh Quảng Bình.
- Luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện
nội dung quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học và
công nghệ tỉnh Quảng Bình.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý
nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh
Quảng Bình.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.1.1. Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
1.1.1.1. Nguồn nhân lực
Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc: “Nguồn nhân lực là
trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống
con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã
hội trong một cộng đồng” [55].
1.1.1.2. Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
Như vậy, nếu hiểu theo quan niệm “nhân lực KH&CN trong
biên chế nhà nước” thì đội ngũ này chỉ bao gồm các nhóm 1, 2 và 3
nêu trên. Trong đó, nhóm 1 và 2 được gọi chung là viên chức khoa
học và công nghệ (theo quy định tại Thông tư liên tịch số
24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01/10/2014 của Bộ Nội vụ và
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành KH&CN); nhóm 3 được gọi
chung là công chức lãnh đạo, quản lý KH&CN (hoặc nhân lực quản
lý KH&CN).
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ
1.1.2.1. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực
Theo UNESCO, phát triển nguồn nhân lực được đặc trưng
bởi sự lành nghề của dân cư luôn phù hợp trong mối quan hệ với sự
phát triển của đất nước, hay phát triển nguồn nhân lực là sự phát
triển về chất lượng của lực lượng lao động một quốc gia. Như vậy
quan niệm này mới đề cập đến mặt chất lượng mà chưa đề cập đến
mặt số lượng trong phát triển nguồn nhân lực. Phát triển là sự tăng
lên, có chiều hướng đi lên của sự vật, hiện tượng. Theo đó, phát triển
6
nguồn nhân lực cũng thể hiện sự tăng lên không những về chất lượng
mà cả số lượng nhân lực.
Theo GS.TSKH Nguyễn Minh Đường, phát triển nguồn
nhân lực được hiểu là gia tăng giá trị cho con người trên các mặt trí
tuệ, kỹ năng lao động, thể lực, đạo đức, tâm hồn... để họ có thể tham
gia vào lực lượng lao động, làm giàu cho đất nước, góp phần cải tạo
xã hội, cũng như phát huy truyền thống của dân tộc và góp phần tô
điểm thêm bức tranh muôn màu của nhân loại.
Theo đó có thể hiểu phát triển nguồn nhân lực thực chất là đề
cập đến vấn đề chất lượng, số lượng nguồn nhân lực và khía cạnh xã
hội của nguồn nhân lực của một quốc gia. Nói một cách khác, phát
triển nguồn nhân lực chính là quá trình tạo lập và sử dụng năng lực
toàn diện của con người vì sự tiến bộ kinh tế- xã hội và sự hoàn thiện
bản thân mỗi con người.
1.1.2.2. Khái niệm Phát triển nguồn nhân lực khoa học và
công nghệ
Theo UNIDO (Tổ chức công nghiệp Liên Hiệp Quốc) thì:
“Phát triển nhân lực KH&CN là sự phát triển con người một cách hệ
thống như là chủ thể và khách thể của sự phát triển quốc gia, nó bao
gồm toàn bộ các khía cạnh kinh tế và công nghệ, trong đó đề cập đến
sự nâng cao khả năng của con người, nâng cao năng lực sản xuất, khả
năng sáng tạo, khuyến khích các chức năng lãnh đạo thông qua giáo
dục, đào tạo và nghiên cứu”[52].
Do vậy, có thể nói phát triển nguồn nhân lực KH&CN là
nhằm đào tạo nhân lực. Nhân lực được đào tạo tốt được thừa nhận là
động lực hàng đầu thúc đẩy sự phát triển đất nước, trong đó có nhân
lực chuyên môn kỹ thuật cao là sản phẩm của Giáo dục Đại học và
Sau đại học (Cử nhân, Thạc sĩ, Tiến sĩ).
1.1.3. Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
7
khoa học và công nghệ
1.1.3.1. Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực
Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực là dạng quản lý xã
hội, quản lý con người. Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực là
tổng thể các hoạt động sắp xếp, tổ chức, điều hành, hướng dẫn, kiểm
tra các quá trình tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng người lao
động, phát huy cao nhất tiềm năng của cá nhân trong việc đáp ứng
nhu cầu, mục tiêu định trước của tổ chức nhằm thực hiện các mục
tiêu đã đặt ra và chi phí thấp nhất.
1.1.3.2. Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa
học và công nghệ
Thứ nhất, quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
KH&CN mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức rất cao và tính
mệnh lệnh đơn phương của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước
đối với nguồn nhân lực KH&CN.
Thứ hai, quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
KH&CN mang tính chủ động, sáng tạo, liên tục và chuyên môn hóa
nghề nghiệp cao, linh hoạt trong điều hành, phối hợp, huy động mọi
lực lượng để đạt được mục tiêu.
Thứ ba, quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
KH&CN mang tính thứ bậc chặt chẽ, không có sự cách biệt giữa
người quản lý và người bị quảng lý, không vì lợi nhuận và nhân đạo,
xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực khoa học và công nghệ
1.2.1. Quy hoạch và kế hoạch hóa phát triển nguồn nhân
lực khoa học và công nghệ
1.2.2. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực khoa học và
công nghệ
8
1.2.3. Tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực khoa học và
công nghệ
1.2.3.1. Tuyển dụng
1.2.3.2. Sử dụng
1.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và
công nghệ
1.2.5. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
1.2.6. Hỗ trợ và thu hút các nguồn lực phát triển nguồn
nhân lực khoa học và công nghệ
1.2.7. Thanh tra, kiểm tra và đánh giá phát triển nguồn
nhân lực khoa học và công nghệ
1.2.7.1. Thanh tra, kiểm tra phát triển nguồn nhân lực khoa
học và công nghệ
1.2.7.2. Đánh giá phát triển nguồn nhân lực khoa học và
công nghệ
1.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực khoa học và công nghệ
1.3.1. Định hướng và điều chỉnh phát triển nguồn nhân
lực khoc học và công nghệ
1.3.2. Hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ
1.3.3. Phát huy được vai trò của nguồn nhân lực khoa học
và công nghệ
1.3.4. Góp phần thực hiện mục tiêu hoạt động của các
ngành
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát
triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
1.4.1. Thể chế, chính sách
9
1.4.2. Nguồn lực tài chính
1.4.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý
1.4.4. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
Tiểu kết chương 1
Chương 1 của luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận
quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ. Đồng thời, học viên đưa ra những nội dung, định hướng, các
yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ.
10
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Khái quát về điều kiện phát triển và thực trạng
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình.
2.2.1. Điều kiện phát triển vủa tỉnh Quảng Bình
2.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Quảng Bình có diện tích 8.063,3 km2, dân số năm 2015 là
872.925 người, chiếm 2,45% về diện tích và 1,09 % dân số cả nước.
Quảng Bình có 8 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm thành phố
Đồng Hới, thị xã Ba Đồn và các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố
Trạch, Quảng Trạch, Tuyên Hóa, Minh Hóa.
2.2.1.2. Điều kiện xã hội .
Quảng Bình là một trong những địa phương giàu truyền
thống văn hóa và có một tinh thần hiếu học cao trong cả nước. Tuy
nhiên, do điều kiện còn hạn chế nên hiện nay, tỉnh mới chỉ có 01
trường đại học ( Đại học Quảng Bình), sinh viên Quảng Bình chủ yếu
học tập tại các trường đại học ngoài Quảng Bình như Hà Nội, Huế,
Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh.
2.2.1.3 Điều kiện kinh tế
Với mục đích tăng cường đầu tư cho phát triển kinh tế - xã
hội, ngày 10/07/2009, UBND tỉnh Quảng Bình đã ban hành chỉ thị số
CT-UBND về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2011-2015. Theo kế hoạch đó, trong giai đoạn 2011-2015,
Quảng Bình sẽ đầu tư cho việc phát triển các ngành sản phẩm có giá
trị gia tăng cao. Đối với bất cứ ngành nghề gì đều chú trọng đến việc
áp dụng KH&CN nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường.
11
2.2.2. Thực trạng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
tỉnh Quảng Bình
2.2.2.1. Quy mô nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
Biểu đồ 2.1: Quy mô nguồn nhân lực KH&CN tỉnh
Quảng Bình từ năm 2011-2015
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức,
viên chức từ năm 2011 - 2015 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Bình)
2.2.2.2 Cơ cấu nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
Cơ cấu nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Quảng Bình được chia
theo độ tuổi, theo giới tính.
* Chia theo độ tuổi:
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Quảng
Bình theo độ tuổi từ năm 2011-2015
4219.0 4288.0
4431.0
4604.0
4491.0
4000.0
4200.0
4400.0
4600.0
4800.0
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Người
12
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức,
viên chức từ năm 2011 - 2015 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Bình)
* Chia theo giới tính:
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Quảng
Bình theo giới tính từ năm 2011-2015
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức,
viên chức từ năm 2011 - 2015 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Bình)
2.2.2.3. Phân bố nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
theo các ngành
790.0 813.0 1031.0 1157.0 871.0
2696.0 2709.0 2803.0 2863.0 3025.0
733.0 766.0 597.0 584.0 595.0
-
1000.0
2000.0
3000.0
4000.0
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Dưới 30 Từ 30 đến 50 Từ 51đến 60
2116.0 2179.0 2403.0 2541.0 2572.0
2103.0 2109.0 2028.0 2063.0 1919.0
-
1000.0
2000.0
3000.0
4000.0
5000.0
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Nam Nữ
13
Bảng 2.1: Phân bố nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Quảng
Bình từ năm 2011-2015
ĐVT: người, %
TT Tên đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Số
lượn
g
Tỷ
lệ %
Số
lượn
g
Tỷ
lệ %
Số
lượn
g
Tỷ lệ
%
Số
lượn
g
Tỷ
lệ %
Số
lượn
g
Tỷ lệ
%
1 VP
UBND
tỉnh
58 1,37 58 1,35 60 1,35 65 1,41 64 1,43
2 Sở Nội vụ 58 1,37 60 1,40 68 1,53 73 1,59 78 1,74
3 Sở Tư
Pháp
56 1,33 58 1,35 73 1,65 74 1,61 78 1,74
4 Sở Kế
hoạch Đầu
tư
40 0,95 42 0,98 51 1,15 56 1,22 52 1,16
5 Sở Tài
chính
59 1,40 60 1,40 59 1,33 65 1,41 65 1,45
6 Sở Công
thương
76 1,80 77 1,80 78 1,76 94 2,04 88 1,96
7 Sở Nông
nghiệp và
PTNT
338 8,01 351 8,19 367 8,28 419 9,10 410 9,13
8 Sở Giao
thông vận
tải
86 2,04 87 2,03 94 2,12 55 1,19 111 2,47
9 Sở Xây
dựng
91 2,16 93 2,17 112 2,53 56 1,22 90 2,00
10 Sở Tài
nguyên và
Môi
trường
94 2,23 96 2,24 128 2,89 146 3,17 138 3,07
11 Sở Thông
tin và
Truyền
thông
30 0,71 40 0,93 38 0,86 33 0,72 35 0,78
12 Sở Lao
động,
Thương
binh và
88 2,09 89 2,08 121 2,73 142 3,08 105 2,34
14
Xã hội
13 Sở Văn
hóa, Thể
thao và
Du lịch
135 3,20 135 3,15 129 2,91 145 3,15 136 3,03
14 Sở Khoa
học và
Công
nghệ
57 1,35 65 1,52 66 1,49 63 1,37 81 1,80
15 Sở Giáo
dục và
Đào tạo
2.229 52,83 2.238 52,19 2.365 53,37 2.283 49,59 2.199 48,96
16 Sở Y tế 660 15,64 675 15,74 560 12,64 769 16,70 693 15,43
17 Sở Ngoại
vụ
19 0,45 19 0,44 19 0,43 21 0,46 22 0,49
18 Thanh tra
tỉnh
29 0,69 29 0,68 28 0,63 30 0,65 32 0,71
19 Ban Dân
tộc
16 0,38 16 0,37 15 0,34 15 0,33 14 0,31
Tổng
cộng
4.219 100 4.288 100 4.431 100 4.604 100 4.491 100
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức,
viên chức từ năm 2011 - 2015 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Bình)
2.2.2.4.Chất lượng nguồn nhân lực nguồn nhân lực khoa học
và công nghệ
15
Bảng 2.2: Trình độ nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Quảng
Bình từ năm 2011-2015
ĐVT: người, %
T
T
Tiêu
chí
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
SL
Tỷ
lệ
(%)
SL
Tỷ
lệ
(%)
SL
Tỷ
lệ
(%)
SL
Tỷ
lệ
(%)
SL
Tỷ
lệ
(%)
1
Tiến
sỹ 19
0,4
5 19
0,4
4 27
0,6
3 13
0,2
8 39
0,8
7
2
Thạc
sỹ 463
10,
97 464
10,
82 579
13,
47 643
13,
97 827
18,
41
3
Đại
học
3.7
37
88,
58
3.8
05
88,
74
3.6
92
85,
90
3.9
48
85,
75
3.6
25
80,
72
Tổng
cộng
4.219 100 4.288 100 4.298 100 4.604 100 4.491 100
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức,
viên chức từ năm 2011 - 2015 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Bình)
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
2.2.1. Thực trạng quy hoạch và kế hoạch hóa phát triển
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
Quy hoạch và kế hoạch hóa phát triển nguồn nhân lực
KH&CN được xác định với mục tiêu là chỉ ra được nhu cầu về số
lượng, về chất lượng cơ cấu và trình độ nhân lực, sắp xếp vị trí việc
làm hợp lý, đảm bảo yêu cầu nhân lực thực hiện thành công đường
lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.Theo đó tỉnh cần chú trọng đến việc xác định mục tiêu tổng
quát, mục tiêu cụ thể trong việc phát triển nguồn nhân lực KH&CN.
2.2.2. Thực trạng xây dựng chiến lược và chương trình
phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh,
16
các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Quảng Bình đã thực hiện tổ chức
quản lý, đào tạo nhân lực theo đúng các Luật, Nghị định và các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan từ Trung ương đến địa phương; áp
dụng đầy đủ các chế độ đối với người lao động cũng như với các cơ
sở đào tạo, sử dụng lao động. Ngoài ra, tỉnh còn triển khai thực hiện
các cơ chế, chính sách nhằm phát triển nhân lực của tỉnh; ban hành
chính sách thu hút nhân tài của tỉnh.
2.2.3. Thực trạng tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ
2.2.3.1. Thực trạng tuyển dụng
Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực KH&CN tại các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được thực hiện theo quy định
của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng công chức. Việc tuyển dụng
công chức được thực hiện theo quy định tại Luật công chức số
22/2008/QH12; Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ: quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
2.2.3.2. Thực trạng sử dụng
Hiện nay, tỉnh cũng đã xây dựng đề án vị trí việc làm theo
Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ quy định
về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập nhằm tuyển dụng
và bố trí nguồn nhân lực một cách hợp lý.
2.2.4. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa
học và công nghệ
Để có nguồn nhân lực KH&CN đủ năng lực chuyên môn, có
phẩm chất tốt đáp ứng được nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài thì
việc đào tạo, bồi dưỡng có vai trò, vị trí hết sức quan trọng. Nó là
một khâu then chốt trong công tác phát triển nguồn nhân lực
KH&CN, do đó tỉnh luôn quan tâm, thường xuyên tiến hành đến
công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận
17
chính trị, quản lý hành chính nhà nước.
2.2.5. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện chính
sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực cũng cần
phải đồng bộ, trong đó chính sách đãi ngộ vật chất và động viên tinh
thần có ý nghĩa rất quan trọng. Nó quyết định trực tiếp đến tinh thần
và chất lượng công tác của cán bộ, công chức đến việc thu hút những
người thực sự có năng lực, trí tuệ.
- Chính sách tiền lương
- Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
- Chính sách thi đua khen thưởng
- Chính sách thu hút và sử dụng nguồn nhân lực KH&CN
- Điều kiện, môi trường làm việc
2.2.6. Thực trạng hỗ trợ và thu hút các nguồn lực phát
triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
Đầu tư cho nhân lực KH&CN là đầu tư cho phát triển bền
vững, trực tiếp nâng tầm trí tuệ và sức mạnh của dân tộc. Đảng và
Nhà nước có chính sách phát triển, phát huy và trọng dụng đội ngũ
cán bộ KH&CN.
2.2.7. Thanh tra, kiểm tra và đánh giá phát triển nguồn
nhân lực khoa học và công nghệ
1.2.7.1. Thanh tra, kiểm tra phát triển nguồn nhân lực khoa
học và công nghệ
Dưới sự chỉ đạo và hướng dẫn của UBND tỉnh thì công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực KH&CN được thực hiện một cách nghiêm túc và thường
xuyên. Tỉnh đã kiện toàn hệ thống thanh tra, tăng cường công tác
thanh kiểm tra, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí hiện đã được
coi là một trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về phát triển
18
nguồn nhân lực KH&CN.
1.2.7.2. Đánh giá phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
Thời gian vừa qua, công tác quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực KH&CN đã nhận được sự quan tâm lớn của các cấp
lãnh đạo và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Công tác hoàn
thiện khung pháp lý cho quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực KH&CN ngày càng được chú ý và đã ban hành nhiều văn bản
quy phạm về công tác quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
KH&CN.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
2.3.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất, quy hoạch nguồn nhân lực KH&CN luôn được
quan tâm, thực hiện quy hoạch theo đúng quy trình, quy định về quy
hoạch cán bộ xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
nguồn nhân lực KH&CN đã tăng nhanh cả về số lượng và chất
lượng.
Thứ hai, tuyển dụng nguồn nhân lực đủ số lượng và bổ sung
kịp thời nguồn nhân lực KH&CN còn thiếu để đáp ứng yêu cầu công
việc của tỉnh.
Thứ ba, thực hiện các chính sách chế độ quy định của nhà
nước đối với nguồn nhân lực KH&CN, như chính sách tiền lương,
chế độ phụ cấp đã có sự thay đổi kịp thời.
Thứ tư, hỗ trợ thêm nguồn lực cho công tác đào tạo bồi
dưỡng.
2.3.2. Những hạn chế
Một là, quy hoạch và kế hoạch hóa vẫn còn thiếu tính kịp
thời và chưa có sự đồng bộ, khung cơ cấu nguồn nhân lực KH&CN
chưa được xây dựng và ban hành, chưa xác định rõ nhu cầu nhân lực
19
KH&CN theo từng trình độ và chuyên ngành đào tạo.
Hai là, quy trình tuyển dụng chưa chặt chẽ, chất lượng tuyển
dụng chưa cao. Mặc dù tỉnh đã chú trọng đến công tác tuyển dụng
nhưng còn hạn chế về chất lượng. Công tác tuyển dụng chưa được
sàng lọc và chọn lọc kỹ lưỡng.
Ba là, kinh phí hỗ trợ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng còn ít
chưa đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực KH&CN
của tỉnh.
Bốn là, xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, đặc biệt các chính sách phúc
lợi, chế độ đãi ngộ đối với nguồn nhân lực KH&CN chưa thực sự
khuyến khích thu hút nguồn nhân lực KH&CN.
Năm là, hỗ trợ và thu hút các nguồn lực để phát triển nguồn
nhân lực khoa học và công nghệ chưa phù hợp với yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực KH&CN.
Sáu là, công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động
quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ chưa thường xuyên và còn mang tính hình thức.
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế
Một là, công tác xây dựng, quy hoạch và kế hoạch hóa nguồn
nhân lực KH&CN còn thiếu điều tra, đánh giá nhu cầu nguồn nhân
lực KH&CN đối với các ngành và chưa cụ thể, chưa hoạch định phát
triển dài hạn.
Hai là, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sách của
Nhà nước về lĩnh vực nguồn nhân lực KH&CN còn quá thiếu, chậm
đổi mới, chậm theo kịp với thực tế, chưa hoàn chỉnh, chưa đầy đủ
trong giai đoạn kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế mạnh mẽ.
20
Ba là, chưa có chính sách rõ ràng, chưa đầu tư hợp lý trong
tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, đãi
ngộ, kiểm tra, giám sát nguồn nhân lực KH&CN.
Bốn là, công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
KH&CN thời gian qua còn thiếu quy hoạch, chưa dựa trên thực tế
nhu cầu sử dụng lao động của xã hội, còn tràn lan, chạy theo nhu cầu
người học nên hiệu quả không cao dẫn đến lãng phí nguồn lực.
Năm là, công tác kiểm tra, giám sát còn nặng hình thức,
chiếu lệ.
Tiểu kết chương 2
Qua đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Quảng Bình, tác giả luận văn cho thấy:
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác phát triển nguồn nhân lực
KH&CN tỉnh Quảng Bình còn nhiều điểm hạn chế và bất cập trong
trong quản lý nhà nước. Tìm ra những ưu điểm, hạn chế và bất cập,
nguyên nhân của những hạn chế và bất cập trong công tác phát triển
nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Quảng Bình góp phần khắc phục, hạn
chế những bất cập để từng bước thúc đầy công tác phát triển nguồn
nhân lực KH&CN tỉnh Quảng Bình tốt hơn.
21
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Phương hướng quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực khoa học và công nghệ
3.1.1. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực khoa học và
công nghệ
ˆ Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển
nguồn nhân lực.
Theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam: “Nguồn lực
con người là quý báu nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt đối với
nước ta khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp”,
đó là “Người lao động có trí tuệ cao, tay nghề thành thạo, có phẩm
chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi nền giáo dục
tiên tiến gắn liền với một nền khoa học hiện đại” [4, tr.11].
ˆ Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
Xuất phát quan điểm xem con người là vốn quý nhất trong
xã hội, là nhân tố chủ chốt cho sự phát triển của đất nước, Đảng và
Nhà nước ta luôn quan tâm đến con người và sự phát triển nguồn
nhân lực KH&CN. Qua các kỳ đại hội của Đảng và Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhận thức
của Đảng về vấn đề nguồn nhân lực KH&CN cũng có những khác
biệt và điều chỉnh cho phù hợp với giai đoạn mới.
ˆ Quan điểm trong quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Quảng Bình thời kỳ 2011-2020
22
Như vậy có thể thấy, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực KH&CN, quan
điểm của tỉnh Quảng Bình trong quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
đều hướng đến nguồn lực con người có trí tuệ cao, có phẩm chất đạo
đức tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng. Thông qua nền giáo dục tiên
tiến trên nền khoa học hiện đại; được trọng dụng và đãi ngộ, tôn vinh
nhằm phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc
tế.
3.1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển nguồn nhân lực
ˆ Phương hướng phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là một bước đột phá chiến lược,
yêu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công
nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tạo lợi
thế cạnh tranh, bảo đảm đưa nền kinh tế của tỉnh phát triển nhanh,
bền vững, hiệu quả.
ˆ Mục tiêu tổng quát
Xác định đúng nhu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ nhân
lực đảm bảo yêu cầu nguồn nhân lực thực hiện công nghiệp hoá-
hiện đại hoá tỉnh nhà, phát triển nhanh các ngành, lĩnh vực mà tỉnh
có lợi thế so sánh, hình thành đội ngũ nhân lực có chất lượng theo
chuẩn quốc gia, khu vực và quốc tế.
ˆ Mục tiêu cụ thể
ˆ Nhiệm vụ cụ thể
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển
nhân lực khoa học và công nghệ
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch và kế hoạch hóa nguồn nhân
lực khoa học và công nghệ.
3.2.2. Kiện toàn bộ máy quản lý phát triển nguồn nhân
lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và
23
hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực khoa học và công nghệ.
3.2.3. Hoàn thiện đổi mới hoạt động tuyển dụng nguồn
nhân lực khoa học và công nghệ.
3.2.4. Tăng cường quản lý và sử dụng hợp lý nguồn nhân
lực khoa học và công nghệ.
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực khoa học và công nghệ.
3.2.6. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách và tổ
chức thực hiện hiệu quả các chính sách phát triển nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ.
3.2.7. Hỗ trợ và thu hút các nguồn lực đảm bảo cho yêu
cầu phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ.
Tiểu kết chương 3
Để quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực KH&CN
tỉnh Quảng Bình đủ về số lượng, đúng chất lượng và cơ cấu hợp lý,
UBDN tỉnh cần quan tâm, chú ý thực hiện các giải pháp đã nêu.
24
KẾT LUẬN
Xuất phát từ quan điểm nguồn nhân lực KH&CN được coi là
một thành phần quan trọng và thực tiễn nêu trên, luận văn đã tập
trung làm rõ cơ sở lý luận và đã đạt được những kết quả sau đây:
Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận quản lý nhà nước về phát
triển nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Quảng Bình, từ đó sự cần thiết
quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ, và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực
KH&CN.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về
phát triển nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Quảng Bình, đưa ra những
nhận xét, đánh giá về những mặt đạt được và những hạn chế, nguyên
nhân hạn chế trong việc quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân
lực KH&CN.
Thứ ba, trên cơ sở thực trạng quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Quảng Bình, căn cứ vào quan điểm,
định hướng, mục tiêu của Đảng và Nhà nước nói chung và tỉnh
Quảng Bình nói riêng, luận văn đã đề xuất một số giải pháp quản lý
nhà nước về phát triển nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Quảng Bình.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_phat_trien_nguon_nhan_l.pdf