Tóm tắt luận văn Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trình

Khi tham gia vào quan hệ HĐTCXD, CĐT cần phải thỏa mãn các điều kiện về năng lực chủ thể trong giao dịch dân sự nói chung theo quy định của BLDS. Cụ thể, đối với cá nhân phải là người có đủ năng lực h ành vi dân sự, đối với tổ chức phải là tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc đơn vị phụ thuộc được pháp nhân trao quyền. Bên cạnh các điều kiện nêu trên, CĐT phải đáp ứng các điều kiện về năng lực chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng và thực hiện HĐTCXD. CĐT có thể sử dụng bộ máy hiện có của mình (các Phòng, Ban chuyên môn) thông qua việc thành lập Ban quản lý dự án trực thuộc để quản lý thực hiện dự án, thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp CĐT không đủ điều kiện, năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện và quản lý thực hiện công việc xây dựng thì CĐT phải thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án để quản lý thực hiện dự án.

pdf18 trang | Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2423 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt luận văn Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐINH VĂN TRƯỜNG TR¸CH NHIÖM D¢N Sù DO VI PH¹M HîP §åNG THI C¤NG X¢Y DùNG C¤NG TR×NH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐINH VĂN TRƯỜNG TR¸CH NHIÖM D¢N Sù DO VI PH¹M HîP §åNG THI C¤NG X¢Y DùNG C¤NG TR×NH Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã số: 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐÌNH NGHỊ HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Đinh Văn Trường MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .................. 5 1.1. Khái niệm, đặc trưng của hợp đồng thi công xây dựng công trình ......... 5 1.1.1. Khái niệm hợp đồng thi công xây dựng công trình ............................... 5 1.1.2. Đặc trưng của hợp đồng thi công xây dựng công trình ......................... 8 1.2. Vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trình và trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trìnhError! Bookmark not defined. 1.2.1. Khái niệm trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trình ............................................. Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Ý nghĩa của trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trình ............................................. Error! Bookmark not defined. 1.3. Nguồn luật điều chỉnh trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trình .................. Error! Bookmark not defined. 1.3.1. Nguồn luật điều chỉnh .......................... Error! Bookmark not defined. 1.3.2. Tính thống nhất của các văn bản quy phạm pháp luật quy định về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trìnhError! Bookmark not defined. Chương 2: PHÁP LUẬT THỰC ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNGError! Bookmark not defined. 2.1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trình ........................... Error! Bookmark not defined. 2.1.1. Có hành vi vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trìnhError! Bookmark not defined. 2.1.2. Có thiệt hại thực tế xảy ra .................... Error! Bookmark not defined. 2.1.3. Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trình và thiệt hại thực tế xảy raError! Bookmark not defined. 2.2. Các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trình và thực tiễn áp dụngError! Bookmark not defined. 2.2.1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng thi công xây dựng công trìnhError! Bookmark not defined. 2.2.2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ......... Error! Bookmark not defined. 2.2.3. Phạt vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trìnhError! Bookmark not defined. 2.2.4. Tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng thi công xây dựng công trình ............................................. Error! Bookmark not defined. 2.2.5. Đơn phương chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng công trìnhError! Bookmark not defined. 2.3. Các trường hợp miễn trừ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trình ............ Error! Bookmark not defined. 2.3.1. Do sự kiện bất khả kháng ..................... Error! Bookmark not defined. 2.3.2. Do lỗi của bên có quyền ....................... Error! Bookmark not defined. 2.3.3. Do thỏa thuận trong hợp đồng thi công xây dựng công trìnhError! Bookmark not defined. 2.3.4. Do quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyềnError! Bookmark not defined. Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNHError! Bookmark not defined. 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy định của pháp luật về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trìnhError! Bookmark not defined. 3.2. Định hướng xây dựng và hoàn thiện quy định của pháp luật về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trìnhError! Bookmark not defined. 3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trìnhError! Bookmark not defined. 3.3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách và pháp luậtError! Bookmark not defined. 3.3.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện hợp đồng thi công xây dựng công trình ............................................. Error! Bookmark not defined. 3.3.3. Các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện một số quy định pháp luật về hợp đồng thi công xây dựng công trìnhError! Bookmark not defined. KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 10 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT - BLDS : Bộ luật dân sự năm 2005. - CĐT : Chủ đầu tư. - HĐXD : Hợp đồng trong hoạt động xây dựng. - HĐTCXD : Hợp đồng thi công xây dựng công trình. - LTM : Luật thương mại năm 2005. - NTTC : Nhà thầu thi công xây dựng. - Nghị định 48: Nghị định 48/2010/NĐ – CP ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hợp đồng trong hoạt động xây dựng. - Nghị định 207: Nghị định 207/2013/NĐ - CP ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2010/NĐ – CP. - Nghị định 15: Nghị định 15/2013/NĐ – CP ngày 06 tháng 2 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. - Thông tư 09: Thông tư 09/2011/TT – BXD ngày 28 tháng 6 năm 2011 của Bộ xây dựng hướng dẫn mẫu hợp đồng thi công xây dựng công trình. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hợp đồng thi công xây dựng công trình được xác lập thể hiện mối quan hệ và sự ràng buộc pháp lý giữa bên giao thầu và bên nhận thầu nhằm đạt được các lợi ích nhất định. Qua đó, tạo cơ sở pháp lý cho các bên thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình. Dưới góc độ pháp lý, các thỏa thuận hợp pháp có giá trị ràng buộc giữa các bên và được pháp luật bảo vệ. Lợi ích của chủ thể chỉ được thỏa mãn khi đối tác của họ thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đã cam kết. Trách nhiệm do vi phạm HĐTCXD được đặt ra nhằm nâng cao trách nhiệm của mỗi bên trong việc thực hiện đúng hợp đồng, buộc bên vi phạm hợp đồng phải gánh chịu những hậu quả bất lợi do hành vi vi phạm hợp đồng cũng như để khắc phục, hạn chế được các thiệt hại có thể xảy ra. Hiện nay, vấn đề này được quy định trong Luật xây dựng năm 2014, Nghị định 48 và Nghị định 207 quy định về hợp đồng trong hoạt động xây dựng và Thông tư số 09 hướng dẫn mẫu HĐTCXD. Hành vi vi phạm HĐTCXD rất đa dạng và xảy ra khá phổ biến đã ảnh hưởng không nhỏ đến lợi ích của các bên như làm chậm tiến độ thi công xây dựng công trình, chất lượng công trình không bảo đảmTuy nhiên, các quy định về trách nhiệm do vi phạm HĐXD nói chung và HĐTCXD nói riêng trong các văn bản nêu trên còn nhiều hạn chế dẫn đến những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn áp dụng và gây nhiều tranh cãi. Điều này đã làm giảm hiệu lực và hiệu quả của pháp luật trong việc áp dụng trách nhiệm dân sự đối với hành vi vi phạm HĐTCXD. Trước thực tế đó, học viên đã chọn đề tài “Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trình” để làm luận văn thạc sỹ của mình. Qua luận văn, học viên sẽ làm rõ một số vấn đề lý luận có liên quan, 2 thực trạng áp dụng và phương hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật về trách nhiệm dân sự do vi phạm HĐTCXD nhằm giải quyết các vướng mắc, bất cập đã nêu. 1.2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu Luận văn của tác giả hướng tới mục tiêu sau đây: - Phân tích các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng nói chung và trách nhiệm dân sự do vi phạm HĐTCXD nói riêng; - Phân tích, đánh giá, chỉ rõ những hạn chế trong quy định của pháp luật chuyên ngành về trách nhiệm dân sự do vi phạm HĐTCXD và thực tiễn áp dụng; - Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quy định pháp luật chuyên ngành về trách nhiệm dân sự do vi phạm HĐTCXD. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về trách nhiệm do vi phạm HĐXD cụ thể là HĐTCXD theo quy định của Luật xây dựng năm 2014, Nghị định 48, Nghị định 207 về hợp đồng trong hoạt động xây dựng và Thông tư 09 hướng dẫn mẫu HĐTCXD. 1.3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Tính đến thời điểm hiện nay, các công trình nghiên cứu về trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng đã có một số công trình, đó là: - “Chế định về hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam” của TS. Nguyễn Ngọc Khánh, Nhà xuất bản Tư pháp năm 2007 đã nêu những vấn đề chung nhất về chế định hợp đồng, trong đó tác giả chỉ dành một số trang về bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng; - Sách chuyên khảo về “Các biện pháp xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng trong pháp luật Việt Nam” của PGS. TS Đỗ Văn Đại – Nhà xuất bản chính trị Quốc gia – Sự thật. Đây là cuốn sách đã phân tích rất cụ thể về việc không thực hiện đúng hợp đồng và các biện pháp cụ thể nhằm xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng nói chung; 3 - Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Lê Văn Minh về “Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng mua bán” đã giải quyết vấn đề trách nhiệm của bên vi phạm hợp đồng mua bán tài sản; - Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Đặng Hoàng Mai về “Một số nghiên cứu so sánh hợp đồng EPC theo các quy định của FIDIC và pháp luật Việt Nam” (2004) đã nghiên cứu, so sánh hợp đồng thiết kế - cung ứng vật tư thiết bị - thi công theo các quy định của FIDIC và pháp luật Việt Nam. - Luận văn thạc sĩ ngành quản lý xây dựng của tác giả Hoàng Phương Lan (2014) “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng lập và quản lý hợp đồng xây dựng tại Ban quản lý dự án 31 Láng Hạ thuộc Tổng công ty đường sắt Việt Nam” đã nghiên cứu các vấn đề HĐXD liên quan đến công tác nâng cao chất lượng lập và quản lý HĐXD. Tuy nhiên, nghiên cứu về trách nhiệm do vi phạm HĐTCXD thì chưa có công trình nào nghiên cứu. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ luật học của học viên là công trình mang tính độc lập, tính mới nhằm đưa ra những kết quả nghiên cứu chỉ trong lĩnh vực về trách nhiệm do vi phạm HĐTCXD. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là nguồn tham khảo cho quá trình sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật về HĐXD, tạo sự thống nhất trong quá trình áp dụng pháp luật và giải quyết các tranh chấp trong thực tiễn. 2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn vận dụng các nguyên tắc, phương pháp luận triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin, kết hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để nhằm làm nổi bật nội dung của đề tài, qua đó đề xuất những vấn đề cụ thể nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về trách nhiệm do vi phạm HĐTCXD. 4 3. Kết cấu của luận văn Ngoài lời cam đoan, mục lục, danh mục chữ viết tắt, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chương: * Chương 1: Lý luận chung về hợp đồng thi công xây dựng công trình và trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trình * Chương 2: Pháp luật thực định về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trình và thực tiễn áp dụng * Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thi công xây dựng công trình 5 Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1.1. Khái niệm, đặc trưng của hợp đồng thi công xây dựng công trình 1.1.1. Khái niệm hợp đồng thi công xây dựng công trình Xây dựng là một hoạt động kinh tế kỹ thuật có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế. Nó góp phần tạo nên bộ mặt của nền kinh tế đất nước, đồng thời tạo lập cơ sở vật chất - kỹ thuật ban đầu cho các ngành sản xuất khác phát triển. Hoạt động xây dựng hết sức đa dạng, bao gồm: lập quy hoạch xây dựng; lập dự án đầu tư xây dựng công trình; khảo sát xây dựng; thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình; quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình. Để thực hiện được các hoạt động nêu trên, CĐT đã thông qua việc ký kết các hợp đồng xây dựng với nhà thầu xây dựng. Quan hệ HĐXD được thiết lập thể hiện mối quan hệ và sự ràng buộc pháp lý giữa các bên giao và nhận thầu trong việc thực hiện các công việc cụ thể của hoạt động xây dựng nhằm thỏa mãn các lợi ích mà các bên hướng tới. Tuy nhiên, hợp đồng đó chỉ có hiệu lực khi ý chí của các bên phù hợp với ý chí của Nhà nước. Các bên được tự do thỏa thuận để thiết lập hợp đồng nhưng sự “tự do” ấy phải được đặt trong giới hạn bởi lợi ích của người khác, lợi ích chung của xã hội và trật tự công cộng. Nhất là khi quan hệ HĐXD được thiết lập để thực hiện các công việc xây dựng trong các dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì việc kiểm soát và quản lý của nhà nước đối với quan hệ hợp đồng đó càng cần thiết phải chặt chẽ để đảm bảo cho tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Theo quy định “Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được 6 thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng” [23, Điều 138, khoản 1]. Giai đoạn thi công xây dựng công trình là một trong các giai đoạn cơ bản và quan trọng của quá trình đầu tư xây dựng công trình. Đây là giai đoạn bao gồm tập hợp các hoạt động với những công việc được triển khai trên thực tế nhằm biến những ý tưởng trong Dự án đầu tư xây dựng công trình thành hiện thực. Trong đó thi công xây dựng bao gồm “xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành công trình, bảo trì công trình xây dựng” [23, Điều 3, khoản 38]. Kết quả đạt được của hoạt động này là hình thành các sản phẩm xây dựng với tính chất là tài sản cố định để có thể đưa vào khai thác, sử dụng một cách hiệu quả theo các yêu cầu đã đặt ra. Các sản phẩm xây dựng đó có đảm bảo chất lượng theo yêu cầu hay không phụ thuộc phần lớn vào quá trình thi công xây dựng công trình trên công trường xây dựng. Là một hoạt động mang tính đặc thù, vì vậy mà việc thực hiện các công việc thi công xây dựng yêu cầu chặt chẽ về điều kiện và năng lực của chủ thể thực hiện. CĐT với tư cách là người sở hữu vốn hoặc được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình trong nhiều trường hợp không thể tự mình thực hiện tất cả các công việc trong hoạt động xây dựng nêu trên. Trên cơ sở thiết lập với nhau những quan hệ qua đó chuyển giao cho nhau các lợi ích vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu của mỗi bên là một tất yếu đối với mọi hoạt động nói chung cũng như hoạt động thi công xây dựng công trình nói riêng. Quan hệ này phải xuất phát từ những hành vi có sự thống nhất ý chí của các chủ thể. Đó chính là quan hệ HĐTCXD. HĐTCXD là một loại hợp đồng đặc thù trong lĩnh vực xây dựng. Vì vậy khái niệm pháp lý về HĐTCXD cũng được xây dựng dựa trên các quy định chung về hợp đồng theo quy định của luật dân sự, luật thương mại và luật xây dựng. Theo 7 điểm b khoản 1, Điều 3 Nghị định 48 quy định: Hợp đồng thi công xây dựng công trình là hợp đồng để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình; hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng công trình là hợp đồng thi công xây dựng để thực hiện tất cả các công trình của một dự án đầu tư [4]. Theo đó, các thỏa thuận trong HĐTCXD được coi là “pháp luật thứ hai” mà các bên đã xác lập và phải tuân thủ. Khi HĐTCXD có hiệu lực, từ lúc đó các bên đã tự nhận về mình những nghĩa vụ pháp lý nhất định cũng như những trách nhiệm sẽ phải gánh chịu nếu vi phạm. Vì vậy, theo nội dung đã cam kết, dưới dự hỗ trợ của pháp luật, các bên phải thực hiện đối với nhau các quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mọi quan hệ kinh tế nói chung và quan hệ giao nhận thầu xây dựng nói riêng giữa các chủ thể đều được thiết lập và thực hiện trên cơ sở hợp đồng. Trong những năm qua, cùng với đà phát triển chung của nền kinh tế, khối lượng đầu tư cho xây dựng cơ bản của nước ta tăng nhanh, thị trường xây dựng có sự phát triển vượt bậc đã tạo ra hệ thống cơ sở vật chất lớn cho xã hội. Cùng với đó, các HĐTCXD được ký kết ngày càng nhiều với khối lượng công việc ngày càng lớn và phức tạp. Có thể nói, HĐTCXD nói riêng đã và đang phát huy tích cực vai trò của nó trong hoạt động đầu tư xây dựng ở Việt Nam hiện nay, đó là: - HĐTCXD với tư cách là công cụ quản lý nhà nước về xây dựng. Mặc dù hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên trên cơ sở tự nguyện, nhưng để hợp đồng thực sự phát huy vai trò của mình như một công cụ pháp lý để triển khai hoạt động đầu tư xây dựng, Nhà nước cần phải có những quy định cần thiết bảo đảm cho các lợi ích xã hội, đồng thời bảo vệ quyền lợi cho các chủ thể hoạt động đầu 8 tư xây dựng. Thông qua hợp đồng, Nhà nước có thể thực hiện sự quản lý của mình đối với hoạt động đầu tư xây dựng bằng việc quy định điều kiện chủ thể của hợp đồng, nội dung và hình thức của hợp đồng, căn cứ, thủ tục giao kết hợp đồng, cơ chế thực hiện và giải quyết vi phạm, tranh chấp hợp đồng; - HĐTCXD với tư cách là hình thức pháp lý của việc tổ chức các quan hệ kinh tế trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. Thông qua quá trình lựa chọn nhà thầu, đàm phán và ký kết hợp đồng, các bên có thể lựa chọn đối tác theo đúng nhu cầu của mình phù hợp với đặc điểm của từng công trình và dự án cụ thể. Đồng thời các bên có thể xác lập với nhau các quyền và nghĩa vụ cụ thể. HĐTCXD là cơ sở pháp lý rất quan trọng cho việc bảo vệ quyền và lợi ích của các bên, cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các tranh chấp. Thông qua quan hệ HĐTCXD, các bên giao và nhận thầu phải chịu trách nhiệm trực tiếp với nhau về kết quả công việc trên cơ sở những điều khoản mà các bên đã cam kết. 1.1.2. Đặc trưng của hợp đồng thi công xây dựng công trình Hoạt động thi công xây dựng là hoạt động phức tạp có yêu cầu cao về mặt kỹ thuật với những đặc thù riêng, vì vậy HĐTCXD cũng là hợp đồng có những đặc trưng của riêng nó. Nghiên cứu các đặc trưng pháp lý của HĐTCXD nhằm hiểu rõ bản chất của quan hệ HĐTCXD và giúp chúng ta phân biệt giữa HĐTCXD và các loại hợp đồng khác. Xuất phát từ các đặc trưng này mà pháp luật có cơ chế điều chỉnh đặc thù riêng đối với trách nhiệm do vi phạm HĐTCXD khác với các loại hợp đồng dân sự, thương mại khác. Qua đó có thể đánh giá, so sánh sự khác nhau trong quy định của pháp luật đối với từng loại hợp đồng và đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật tương ứng. HĐTCXD có một số đặc trưng pháp lý sau đây: 1.1.2.1. Thứ nhất, chủ thể của hợp đồng thi công xây dựng công trình phải đáp ứng các yêu cầu về năng lực hoạt động xây dựng 9 Chủ thể tham gia HĐTCXD là các bên tham gia vào quan hệ hợp đồng đó và có tư cách pháp lý phù hợp với quy định của pháp luật. Theo quy định của pháp luật hiện hành, chủ thể của HĐTCXD gồm có: Chủ đầu tư (bên giao thầu), nhà thầu thi công xây dựng công trình (bên nhận thầu thi công). Ngoài ra, trong quan hệ HĐTCXD còn có sự tham gia của bên thứ ba là những cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong việc thực hiện chức năng quản lý về công nghệ, về môi trường, phòng chống cháy nổ và an toàn lao động. Một trong các chức năng pháp lý của pháp luật về hợp đồng là xác định tư cách pháp lý của chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng đó thông qua việc quy định các điều kiện về năng lực mà chủ thể phải thỏa mãn để có thể tham gia quan hệ hợp đồng cũng như các quyền và nghĩa vụ của chủ thể khi tham gia. Việc xác định các điều kiện về năng lực chủ thể cũng như các quyền và nghĩa vụ của họ trong quan hệ hợp đồng có ý nghĩa trong việc xác định trách nhiệm của chủ thể đó khi có sự vi phạm nghĩa vụ. Trong quan hệ HĐTCXD, điều kiện về năng lực hoạt động xây dựng và hành nghề xây dựng cũng như quyền và nghĩa vụ của mỗi chủ thể được quy định không giống nhau, tùy thuộc chủ thể đó là ai. Cụ thể: a. Chủ đầu tư Chủ đầu tư với tư cách là bên giao thầu thi công xây dựng, là chủ thể cơ bản tham gia xác lập và ký kết HĐTCXD với bên nhận thầu thi công. Theo quy định “Chủ đầu tư xây dựng là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng” [23, Điều 3, khoản 9]. Tùy theo từng loại dự án đầu tư và nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình mà pháp luật quy định chủ đầu tư khác nhau. Đối với dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Dự án quan trọng cấp quốc gia thì CĐT là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và doanh nghiệp nhà nước; Các dự án nhóm A, nhóm B và nhóm C thì CĐT là đơn vị quản lý và sử dụng công trình xây dựng. Đối với dự 10 án sử dụng nguồn vốn tín dụng, người vay vốn là CĐT. Đối với dự án sử dụng vốn khác, CĐT là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện theo quy định của pháp luật. Khi tham gia vào quan hệ HĐTCXD, CĐT cần phải thỏa mãn các điều kiện về năng lực chủ thể trong giao dịch dân sự nói chung theo quy định của BLDS. Cụ thể, đối với cá nhân phải là người có đủ năng lực hành vi dân sự, đối với tổ chức phải là tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc đơn vị phụ thuộc được pháp nhân trao quyền. Bên cạnh các điều kiện nêu trên, CĐT phải đáp ứng các điều kiện về năng lực chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng và thực hiện HĐTCXD. CĐT có thể sử dụng bộ máy hiện có của mình (các Phòng, Ban chuyên môn) thông qua việc thành lập Ban quản lý dự án trực thuộc để quản lý thực hiện dự án, thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp CĐT không đủ điều kiện, năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện và quản lý thực hiện công việc xây dựng thì CĐT phải thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án để quản lý thực hiện dự án. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Việt Anh (2010), Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Luật Hà Nội. 2. Bộ xây dựng (2011), Thông tư số 09/2011/TT – BXD ngày 28 tháng 6 năm 2011 của Bộ xây dựng hướng dẫn mẫu hợp đồng thi công xây dựng công trình, Hà Nội. 3. Chính phủ (2009), Nghị định số 12/2009/NĐ – CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Hà Nội. 4. Chính phủ (2010), Nghị định số 48/2010/NĐ - CP ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hợp đồng trong hoạt động xây dựng, Hà Nội. 5. Chính phủ (2013), Nghị định số 15/2013/NĐ – CP ngày 06 tháng 2 năm 11 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Hà Nội 6. Chính phủ (2013), Nghị định số 207/2013/NĐ – CP ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2010/NĐ – CP, Hà Nội. 7. Nguyễn Thị Dung (chủ biên) (2001), Áp dụng trách nhiệm hợp đồng trong kinh doanh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 8. Đỗ Văn Đại (chủ biên) (2013), Các biện pháp xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng trong pháp luật Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia – sự thật, Hà Nội. 9. Nguyễn Ngọc Khánh (chủ biên) (2007), Chế định về hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 10. Hoàng Phương Lan (2014), Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng lập và quản lý hợp đồng xây dựng tại Ban quản lý dự án 31 Láng Hạ thuộc Tổng công ty đường sắt Việt Nam, Luận văn thạc sỹ ngành Quản lý xây dựng, Khoa kinh tế & Quản lý xây dựng, Đại học Xây dựng, Hà Nội. 11. Liên Hợp Quốc (1980), Công ước Viên năm 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. 12. Đặng Hoàng Mai (2004), Một số nghiên cứu so sánh hợp đồng EPC theo các quy định của FIDIC và pháp luật Việt Nam, Luận văn thạc sỹ luật học, Trường đại học Luật Hà Nội. 13. Lê Văn Minh (2007), Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng mua bán, Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc Gia Hà Nội. 14. Lê Nết (chủ biên) (1999), Bình luận về hợp đồng thương mại quốc tế, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh. 15. Lê Hoàng Oanh (chủ biên) (2007), Bình luận các vấn đề mới của Luật thương mại trong điều kiện hội nhập, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 16. Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (2010), 100 câu hỏi về Hợp 12 đồng trong xây dựng, Nxb Lao động, Hà Nội. 17. Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (2007), Cẩm nang hợp đồng thương mại, Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp (DANIDA), Hà Nội. 18. Hoàng Thị Hà Phương (2012), Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận án tiến sỹ luật học, Trường đại học Luật Hà Nội. 19. Quốc hội (2003), Luật Xây dựng, Hà Nội. 20. Quốc hội (2005), Bộ luật dân sự, Hà Nội. 21. Quốc hội (2005), Luật thương mại, Hà Nội. 22. Quốc hội (2013), Luật Đấu thầu, Hà Nội. 23. Quốc hội (2014), Luật xây dựng, Hà Nội. 24. Dương Anh Sơn, Lê Thị Bích Thọ (2005), “Một số ý kiến về phạt vi phạm do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam”, Tạp chí khoa học pháp lý, (5). 25. Trường Đại học Luật Hà Nội (2011), Giáo trình Luật dân sự Việt Nam, tập II, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 26. Trần Trịnh Tường (2002), “Vận dụng hình thức hợp đồng EPC phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam”, Tạp chí Người xây dựng, (8). 27. Viện khoa học pháp lý – Bộ tư pháp (2005), Bình luận khoa học Bộ luật dân sự Việt Nam, tập III, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 28. Viện thống nhất tư pháp quốc tế (1994), Bộ quy tắc hợp đồng thương mại quốc tế Unidroit. 29. Vũ Tiến Vinh (2006), Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng dân sự theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc Gia Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf00050004868_9466.pdf
Luận văn liên quan