Trình bày về tổng đài ewsd

Nhân loại ngày nay đang sống trong một thế giới tràn ngập thông tin. Thông tin từ chỗ là nhu cầu của cuộc sống và ngày nay nó trở thành phương tiện, công cụ lviệ hữu hiệu, là một nền công nghiệp sản xuất trực tiếp. Trong xu thế hội tụ công nghệ viễn thông và truyền thông quảng bá, ở nhiều nước dịch vụ viễn thông đã trở thành một loại hình dịch vụ có lợi nhuận cao. Nhờ hội tụ công nghệ, nhà cung cấp dịch vụ truyền thông giờ đây có thể nâng cao được chất lượng đồng thời cũng thu được nhiều lợi nhuận hơn từ người sử dụng . Xét trên khía cạnh công nghệ, xu hướng công nghệ hiện nay là sự hội tụ của nhiều công nghệ để đưa ra những loại hình dịch vụ tổng hợp (như kết hợp các dịch vụ thoại, số liệu và băng rộng) cho khách hàng, đồng thời tận dụng được những cơ sở hạ tầng sẵn có để giảm thiểu chi phí đầu tư nâng cấp. Tổng đài EWSD chính là giải pháp cho những dịch vụ đó hiện nay và trong tương lai. Hơn nữa việc áp dụng công nghệ để triển khai những dịch vụ với các chi phí nhỏ, tối ưu hóa hạ tầng viễn thông sẵn có sẽ tăng sức cạnh tranh của nhà cung cấp viễn thông & chất lượng cũng được nâng cao. Đồng thời có thể khẳng định với hạ tầng mạng truy nhập hữu tuyến và vô tuyến băng rộng trên cơ sở mạng NGN hiện đại mà nhà cung cấp dịch vụ của Việt Nam đã và đang hướng tới xây dựng thì việc triển khai nhiều dịch vụ như: Voip ,IPTV & những dịch vụ cộng thêm là hợp lý và khả năng bảo đảm đáp ứng yêu cầu triển khai dịch vụ này là hoàn toàn khả thi khi dựa vào sự sẵn có những tính năng & khả năng phát triển thuận tiện ,mạnh mẽ của EWSD.

doc77 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2743 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Trình bày về tổng đài ewsd, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ừ LTG. Một tín hiệu dùng để đồng bộ với bộ phát xung đồng hồ lấy ra từ xung đồng hồ hệ thống đến SN trong LIU. LIU dùng chức năng COC ( Cross Office Check ) để kiểm tra kết nối sau mỗi lần thiết lập kết nối được thực hiện . LIU của phía thuê bao chủ gọi gởi đi 1 kiểm tra thứ tự bit và được LIU ở đích đến gửi trả lại. Nếu các thứ tự bit gởi đi hợp với thứ tự bit nhận thì cuộc gọi được kết nối đến thuê bao. GP-Group Processor : GP có tác dụng như một đơn vị điều khiển ngoại vi độc lập giữa LTG và CP. Nhiệm vụ chính của GP là chuyển đổi các thông tin đến từ môi trường xung quanh tổng đài thành các thông tin bên trong theo định dạng của hệ thống . GP điều khiển tất cả các đơn vị chức năng trong LTG. GP trực tiếp điều khiển các bộ phận sau : Bộ ghép kênh thoại Bộ đệm tín hiệu Đơn vị bộ nhớ xử lý Điều khiển đường dữ liệu Bộ phát đồng hồ nhóm WDU-Watchdog Unit. Diều khiển đường báo hiệu SILC Đơn vị chức năng PU và SIB nằm trong Module PU/SIB. Đơn vị chức năng DLC, GCG và WDU nằm trong Module GCG:LTG. SMX-Signaling Multiplexer: SMX cấu thành giao tiếp của GP đến các đơn vị chức năng LTG. SMX kết hợpcác tin tức đến từ LTU, SU, GS hoặc SPMX trên các đường tín hiệu SIH – Signal Hightways và SIBI – Signal Buffer Input 2048Kbit/s và truyền tin tức đến bộ đệm tín hiệu. SMX nhận tông tin của các đơn vị chức năng LTG qua đường SIBO – SIB output từ SIB. SMX phân phối các thông tin đã nhận đến LTU, SU, GS hoặc SPMXvà LIU thông qua đường tín hiệu SIHO – Signal Hightway Output. PU – Processing Unit: Trong đơn vị xử lý có thể trang bị 1 trong 2 loại phần cứng klhác nhau: PU/SIB – Processing Unit/Signal Buffer và MU – Memory Unit. PMU – Processor Memory Unit PU: bao gồm một vi xử lý 16 bit và phần mềm của nó dùng để xử lý dữ liệu trong LTG. PU sử dụng đơn vị bộ nhớ MU để lưu trữ các phương trình và dữ liệu. Chương trình khởi động được lưu trữ trong EPROM của PU để điều khiển nạp dữ liệu vào chương trình cho PU. PU nhận các tin tức tiền xử lý ( dạng song song ) từ SIB để xử lý và phát tin tức xử lý đến SIB thông qua SMX ( dạng nối tiếp ). SIB: có một giao tiếp đến SMX thông qua đường ghép kênh 2048 Kbit/s. SIMO/I, và có một giao tiếp bit song song đến PU, SIB chuyển đổi dữ liệu từ nối tiếp ra song song và ngược lại khi truyền dữ liệu giữa SMX và PU. MU chứa các chương trình và dữ liệu của phần mềm LTG do CP nạp trong quá trình khôi phục lại hệ thống. Sức chứa của MU là 0.5 Mb, 1 Mb hay 2 Mb. PMU: được thay thế các chức năng của các Module PU/SIB và MU. PMU Được thiết kế chỉ trên một Module. PMU gồm đầy dủ phần cứng và phần mềm tương thích với công việc của tổ hợp Module PU/SIB, MU trong tất cả các loại LTGA, B, C, D. Một tổ hợp của các LTG với PU/SIB, MU và các LTG với PMU trong cùng hệ thống đều chấp nhận được. Khi tổ hợp Module PU/SIB và MU được thay thế bằng một Module PMU thì được lắp đặt voà vị trí của PU/SIB. PMU chứa một vi xử lý 32 bit. Vi xử lý này có vùng địa chỉ 4 Gbyte, có các ưu điểm sau: Bộ nhớ được tổ chức trên cùng một Module, xung đồng hồ cao, Bus dữ liệu 32 bit, xử lý công việc song song riêng biệt nó rất năng động, dung lượng bộ nhớ là 4 Mbyte hoặc 8 Mbyte. Hiển thị hoạt động phía trước Module cho biết chức năng nào đang hoạt động khi nạp dat và khi vận hành. DLC – Dat Link Control: DLC với truy nhập bộ nhớ trực tiếp ( DMA – Direct Memory Access ) điều khiển dữ liệu chuyển đổi giữa LTG và CP thông qua hai kênh điều khiển LIUO/I 64 Kbit/s. DMA điều khiển cho phép các thông tin tới CP phải được gửi tiếp từ bộ nhớ của GP và các lệnh từ CP phải được lưu trữ ngay lập tức. GCG – Group Clock Generator: GCG cung cấp cho LTG các xung đồng hồ cần thiết. Bộ dao động tạo sóng vuông trong GCG được đồng bộ có nghĩa rằng tín hiệu SYNI có thể bị lệch đi trong LIU đến từ đồng hồ hệ thống. WDU – Watchdog Unit: WDU giám sát việc định thời cho các chương trình chạy trong PU. Nếu việc định thời Reset do một xung ngắt thì CP bắt đầu nạp lại các chương trình trong GP. Tất cả các đơn vị ngoại vi được quay trrở lại vị trí ban đầu bằng một tín hiệu Reset. SILCB – Signaling Link Contrrol, Module B: SILCB thực hiện các chức năng của một vi xử lý xuất/nhập. Về phía LTG SILCB đảm bảo chắc chắn thông điệp trao đổi giữa các đơn vị ngoại vi và GP. SILCB thường dùng cho kết nối một số kênh báo hiệu. Nó xử lý các hồ sơ kết nối DLU ( DLU Log ) hay kênh D của ISDN hay hồ sơ cho kết nối nội bộ ghép kênh sơ cấp ( PA Log ). Sự trao đổi nhận dạng xử lý cuộc gọi giữa DLU hay PA và LTG được thông qua một kênh báo hiệu 64 Kbit/s. SPH – Speech Hightway: Mỗi PCM30 có 32 kênh 8 bit. Truyền một khung mất 125µs, 8 bit của mỗi kênh truyền tín hiệu thoại đã số hoá. Các SPH hoạt động đồng bộ khung và song song/ mỗi SPH có hướng truyền, tin tức truyền từ LTU đến GS thông qua SPHI. Tin tức truyền từ GS đến LTU thông qua SPHO. SIH – Signaling Hightway: Trong một khung PCM30 gồm có 32 kênh với mỗi kênh 8 bit. Truyền một khung chiếm khoảng thời gian là 125µs, 32 khung tổ hợp thành một đa khung truyền trong 32*125µs = 4ms. Các đường được chỉ định là SIH được ghép lại thành SMX. SMX tập hợp các tin tức báo hiệu từ các đơn vị chức năng LTG thông qua các đường SIHI và phân phối tin tức báo hiệu đến các đơn vị chức năng LTG thông qua các đường SIHO. Phân Loại LTG: LTGB: Kết nối giữa DLU và LTGB có tối đa là 4 luồng PDC. Khi kết nối DLU đến LTGB bằng một hay hai luồng PDC thì kênh báo hiệu là kênh 16 của PDC0 và PDC2. Khi kết nối DLU đến LTGB bằng 4 luồng PDC thì kênh báo hiệu là kênh 16 của PDC0 và PDC2, kênh 16 của PDC1 và PDC3 không dùng LTGC: LTGC cũng có 4 luồng PDC khi kết nối với DLU, các kết nối của LTGC: Các trung kế số: Hệ thống ghép kênh PCM30 với báo hiệu liên kết (CAS – Channel Associated Signaling), MFC : R2. Hệ thống ghép kênh PCM30 với báo hiệu kênh (CCS7 – Common Channel Signaling Number 7). Các module trong LTGC: Tối đa có 4 giao tiếp số là các Card giao tiếp số DIU – Digital Interface Unit. Bộ ghép kênh thoại SPMX – Speech Multiplexer. Đơn vị giao tiếp giữa LTG và SN là LIU – Link Interface Unit Bộ phát âm hiệu TOG – Tone Generator. Bộ thu mã của báo hiệu đa tần CR – Code Receiver. Bộ xử lý nhóm GP – Group Processor. LTGD: LTGD dùng để kết nối tổng đài quốc tế. Có 4 luồng PDC ( PCM30 ) có thể kết nối đến LTGD. Hệ thống ghép kênh PCM30 có phương pháp báo hiệu liên kết (CAS) Sử dụng báo hiệu mã đa tần ( MFC ) cho các trung kế số. Có bộ điều khiển nén tiếng dội. Các module trong LTGD: Có tối đa 4 DIU30 ( bao gồm 1 trong 2 Module ). Bộ ghép kênh thoại SPMX. Bộ ghép kênh sơ cấp 2 loại A( SDMA–Secondary Digital Multiplexer Module A ) Bộ phát âm hiệu TOG. Bộ thu mã dạng số (DCR – Digital Code Receiver), bao gồm các Module: DCRA, DCRB, DCRC. Bộ xử lý nhóm GP. LTGF: Được dùng như LTGC hay LTGB tuỳ vào bố trí số lượng Module trong LTGF. LTGG: Được dùng như LTGC hay LTGB tuỳ vào bố trí số lượng Module trong LTGG. LTGM: Được dùng như LTG có chức năng B hay C nhưng được tích hợp các Module lại còn 3 khối là LTU, GSM, GPL. LTGN: Được dùng như LTG có chức năng B hay C nhưng được tích hợp các Module còn lại thành 1 Module. MẠNG CHUYỂN MẠCH SN ( SWITCGING NETWORK ) Giới Thiệu: Mạng chuyển mạch của tổng đài EWSD có thể kết nối cho một số dịch vụ như: điện thoại, truyền DATA, TELEX, … từ các vấn đề trên mạng chuyển mạch của tổng đài EWSD có thể phục vụ cho mạng dịch vụ thông minh ISDN. Trong tổng đài EWSD thì SN nằm ở vị trí trung gian và được đấu nối với tất cả các khối chức năng khác như: CP, CCNC, LTG. Các kết nối bên trong mạng chuyển mạch có tốc độ là 8192 Kbit/s SDC (Secondary Digital Carrier), mỗi đường có 128 kênh, mỗi kênh có tốc độ là 64 Kbit/s. Mạng chuyển mạch của EWSD gồm các tần bộ chọn thời gian và đường xa lộ tuỳ theo điểm đến mong muốn, trong tần S chúng chỉ thay đổi xa lộ chứ không thay đổi khe thời gian. SN không cần nạp phần mềm, mọi hoạt động kết nối được nhờ vào khối điều khiển CP và chương trình được thực hiện dưới sự điều khiển của CP và chương trình thì nằm trong EFROM. SN 1 SN 0 Chuyển mạch nhóm thời gian (SN: 504LTG, SN: 252LTG, SN: 126LTG) Hoặc đơn vị mạng chuyển mạch (SN: 63LTG, SN: 15LTG) Chuyển mạch nhóm không gian (SN: 504LTG, SN: 252LTG, SN: 126LTG) SDC: SSG SDC: SSG CP MB MBU: LTG MBU: SGC LTG1 SDC: LTG LTGn CCNC SDC: LTG SDC: CCNC SDC: TSG SDC: SGC SDC: SGC SGC SGC Hình 2.10: Mạng chuyển mạch SN và các giao diện giao tiếp bên ngoài. Vị Trí Của SN Và Giao Tiếp Bên Ngoài: SDC – LTG: giao tiếp giữa LTG và SN. Khe thời gian 0 dùng làm kênh tin tức, nó có nhiệm vụ chuyển các bức tin giữa LTG và CP, giữa LTG và LTG, khe thời gian từ 1 đến 127 dùng làm kết nối cho thuê bao. SDC – CCNC: giao tiếp giữa SN và CCNC cho tín hiệu báo hiệu số 7, giữa CCNC là LTG. SDC – TSG: giao tiếp giữa SN và MBU:LTG cho các thông tin của tổng đài giữa LTG và CP. SDC – SGC: có chức năng giao tiếp giữa SN và MBU:SGC của CP, chúng có nhiệm vụ thiết lập và giải toả các kết nối. Cấu Trúc Của SN: Mạng chuyển mạch của tổng đài EWSD gồm các nhóm tầng chuyển mạch thời gian ( TSG – Time Stage Group ) và nhóm tầng chuyển mạch không gian ( SSG – Space Stage Group ) các tầng này có cấu trúc như sau: Tầng chuyển mạch thời gian hướng vào TSI ( Time Stage Incoming ). Tầng chuyển mạch không gian hướng vào SS ( Space Stage ). Tầng chuyển mạch thời gian hướng ra TSO ( Time Stage Outgoing ). Căn cứ vào dung lượng lắp đặt của tổng đài mà người ta thiết kế mạng chuyển mạch với: SN(B): 504 LTG: kết nối được 504 LTG. SN(B): 252 LTG: kết nối được 252 LTG. SN(B): 126 LTG: kết nối được 126 LTG. SN(B): 63 LTG: : kết nối được 63 LTG. Mạng chuyển mạch được lắp ráp dưới dạng module: Module giao tiếp giữa TSM và LTG ( LIL ). Module tầng thời gian: TSM ( Time Stage Module ). Module giao tiếp giữaTSG và SSG ( LIS ). Module tầng không gian 8/15 ( SSM8/15 – Space Stage Module 8/15). Module tầng không gian 16/16 ( SSM16/16 – Space Stage Module 16/16 ). Các Loại SN: SN 15 LTG: Đây là loại SN có mạng nhỏ nhất gồm các Module sau: TSM: Module tầng thời gian ( Time Stage Module ). SSM: Module tầng không gian (Space Stage Module), gồm 16 kênh vào và 16 kênh ra. Bộ điều khiển SGCI ( Switch Group Control ) dùng giao tiếp với MB (MBU:SGC ). Module giao tiếp với đường dây LIL ( Link Interface Line ) dùng để giao tiếp giữa SN và LTG, cũng như giao tiếp MBU và SN. SN 63 LTG: Gồm các Module sau: Module tầng thời gian TSM Module tầng không gian SSM ( SGCI trong SN 15 LTG, SGC không giao tiếp thẳng với MB ). LIL dùng để giao tiếp giữa SN và LTG cũng như SN và MB. LIM ( Link Interface Module ) là Module giao tiếp giữa SN và MB để truyền lệnh từ CP đến SN. SN 126 LTG: Trong SN có cỡ từ SN 126 trở lên, tầng thời gian và tầng không gian được lắp đặt trong các khung khác nhau. Do đó ở những tầng này bộ giao tiếp và bộ điều khiển được sử dụng riêng biệt. Module trong tầng thời gian hợp thành nhóm TSG ( Time Stage Group ), các Module trong tầng không gian hợp thành nhóm SSG ( Space Stage Group ). Ngoài ra, còn có các Module mới như: LIS ( Link Interface Switching Network ) dùng để giao tiếp đường nối trong mạng chuyển mạch nội bộ giữa TSG và SSG. SSM8/15: nhóm SSG với 8 đường vào và 15 đường ra hoặc ngược lại. ĐƠN VỊ ĐIỂU KHIỂN MẠNG BÁO HIỆU KÊNH CHUNG CCNC (COMMON CHANEL SIGNALING NETWORK CONTROL ) Kết Nối CCNC Vào Tổng Đài EWSD: CCNC giải quyết các chức năng MTP trong EWSD. Điều khiển này được kết nối tới CP như đơn vị đệm bản tin MBU ( Messege Buffer Unit ) và vì vậy từ quan điểm này nó được xem như thiết bị ngoại vi. Liên lạc giữa CCNC và CP/LTG được giải quyết bởi IOP:MP và danh sách xuất nhập của CMY. Bởi vì các tuyến báo hiệu được hoạt động trong các tuyến PCM, điểm truy nhập của nó trong đài EWSD là ở LTG. Các tuyến báo hiệu 64 Kbit/s được truyền không gián đoạn ( NUC ) từ các LTG ngang qua thông qua cả 2 mạng chuyển mạch tới CCNC. Các tuyến báo hiệu Analog ( đường Module 4.8 Kbit/s) được kết nối trực tiếp tới CCNC. CCNC được kết nối mỗi mạng SN ngang qua đến 2 giao tiếp 8192 Kbit/s, một hệ thống ghép kênh trong CCNC hiện diện để phân phối các luồng 8192 Kbit/s tới 254 đường 64 Kbit/s. Nếu một tổng đài có chức năng là một SEP, đơn vị liên quan đến kết nối này nhận ngang quan tuyến báo hiệu và được phân phối tới GP của LTG, ở đó trung kế thoại nào liên quan sẽ được kết nối. Khe thời gian của PCM30 mà mang kênh báo hiệu kênh chung CSC được kết nối xuyên suốt tới bộ phận điều khiển báo hiệu kênh chung bởi kết nối cố định. CCNC được phân phối qua hệ thống kênh bản tin đơn vị báo hiệu nhận được tới GP của LTG trung kế thoại có liên quan. Chương trình phần mềm trong GP mà đánh giá thông tin báo hiệu được gọi là phần người sử dụng của CCS. GP không nhận đơn vị báo hiệu trực tiếp từ hệ thống PCM30, mà nhận tất cả thông tin báo hiệu ngang qua kênh bản tin từ CCNC. Nếu một tổng đài EWSD có chức năng như một SPT , đơn vị báo hiệu nhận được không được phân phối tới phần mềm chuyển mạch. Thay vì phân phối báo hiệu tới một CP. CCNC lúc này có nhiệm vụ định tuyến đơn vị báo hiệu tới tuyến báo hiệu dẫn tới tổng đài kết nối có chức năng một SEP cho các đơn vị báo hiệu này. IV GP V GP VI GP VII GP LTG LTG LTG LTG SN I 0 1 II CCNC III CP IOP MB MB 0 1 1 0 SDC SDC 0 SDC 1 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Hình 2.11: Vị trí của CCNC trong tổng đài Cấu Trúc Ba Đơn Vị Chức Năng Của CCNC: CCNC có cấu trúc theo kiểu MODULAR và việc phân chia rõ ràng các chức năng giữa CCNC và EWSD cho phép các hệ thống CCNC có thể tương thích với các công nghệ đổi mới hay mở rộng các thành phần và đơn vị chức năng mới. Một CCNC bao gồm ba đơn vị chức năng thích ứng với ba mức của CCS: Bộ ghép kênh ( UXM/MUXS ) mức 1 đến 254 tuyến báo hiệu. Nhóm kết cuối ba đơn vị báo hiệu (SILTG ) mức 2 lên đến 8 tuyến báo hiệu. Bộ xử lý mạng báo hiệu kênh chung ( CCNC ) mức 3 lên đến 256 tuyến báo hiệu. Đơn vị trung tâm CCNP được gấp đôi. Một trong CCNP tích cực giải quyết chức năng như công việc bảo an và vận hành. CCNP còn lại ở trạng thái dự phòng nóng. Tất cả dữ liệu bán cố định và tức thời trong hai CCNP dự phòng thực hiện nhiệm vụ bảo an ( kiểm tra thương nhật ) để bảo đảm độ tin cậy cao trong trường hợp chuyển mạch chuyển đổi. Mỗi CCNP xử lý giao tiếp tới IOP:MB của IOC0 và IOC1 cũng như tới mỗi SILTG. Nhóm SILT không được nhân đôi. Mỗi SILTG truy xuất tới hai mạng chuyển mạch SN thông qua MUXM. Nếu một SN hai MUXM bị hỏng, lưu thoại báo hiệu của tất cả SILTD được chuyển qua kênh SN/MUXM kia. Ngang qua cả hai SN/MUXM các tuyến báo hiệu giống nhau được kết nối thông suốt, nhưng hoạt động bình thường 50% của SILTG dùng đường qua SN0 và 50% cùng đường qua SN1. Xử lý mức 1 trong hệ thống MUX: Một tuyến báo hiệu đến từ SN trước tiên chuyển qua hệ thống ghép kênh mức 2 gồm một MUXM cho SDC 8 Mbit/s và lên đến 32 đơn vị MUXS. Có tối đa 256 kênh của hai đường 8 Mbit/s được phân phối tới 32 đường với 8 kênh ( tương đương với 32 MUXM ). Mỗi MUXS đổi dòng dữ liệu 512 Kbit/s này ra 8 kênh riêng 64 Kbit/s và chuyển chúng tới 8 SILTD, mỗi kênh có một SILTD. Xử lý mức hai trong SILTG: Chức năng mức hai được giải quyết ở thiết bị kết cuối tuyến báo hiệu: phát hiện lỗi. Thực hiện giới hạn và đồng bộ các đơn vị báo hiệu ( MSU, LSSU, FISU ) và kiểm tra các nội dung của đơn vị báo hiệu cho các lỗi đường truyền: Điều khiển truyền các đơn vị báo hiệu ( MSU, LSSU, FISU ). Điều khiển nhận các đơn vị báo hiệu: theo dõi và điều khiển trạng thái tuyến báo hiệu, thực hiện phục hồi tuyến báo hiệu dưới sự điều khiển quản lý mạng mức 3. Điều khiển tắt nghẽn: giám sát tải của tuyến báo hiệu. Các tuyến báo hiệu được hoạt động trong chế độ nhân đôi. Mỗi tuyến báo hiệu có một SILT, các tuyến báo hiệu số có thể lên tối đa tới 254 SILT có thể được kết nối hai SDC trong SN với sự thêm vào hệ thống ghép kênh. Sự giới hạn đến 254 CSC là do trên mỗi SDC kênh 0 được gán kết nối thông suốt cố định tới MB và vì thế không được dùng cho NUC. Tám SILT hình thành một SILTG, mà kết nối tới cả hai CCNP ngang qua một hệ thống thích ứng và do đó có 32 SILTD. BỘ ĐỆM BẢN TIN MB ( MESSAGE BUFFER ) MBU:LTG ( Message Buffer Unit For Lien Truck Group ): MBU:LTG có tối đa 4 Module điều khiển thu phát T/RC và một bộ phân phối bản tin MDM. Mỗi bộ T/RC phục vụ tối đa cho 16 LTG. Vì vậy một MUB:LTG cho phép một tổng đài được mở rộng ở 16 LTG tối đa 4 bộ T/RC của MUB được kết nối bên trong bởi MDM, MDM phân phối bản tin vào từ IOP:MBU đến Module T/RC thích ứng và tập hợp các bản tin từ T/RC Module bởi LTG và chuyển các bản tin này đến IOP. MBU:SGC ( Message Buffer Unit For Switch Group Control ): MBU:SGC được kết hợp trong một Module với thích ứng giao tiếp ( Interfaceud ) tới IOP:MB. Cấu trúc của nó cơ bản cũng giống như MBU:LTG bởi vì MBU:SGC chỉ phục vụ tối đa 3 kênh ( điều khiển bản tin, thông tin và báo nhận ACK ) được trao đổi với IOP:MB ngang qua FIFO vào và ra. CG ( Group Clock Generator ): CG và MUX được kết hợp trong một Module CG/MUX. CG được đồng bộ bởi bộ phát đồng hồ trung tâm và từ đó cung cấp tất cả các loại tín hiệu đồng hồ cần thiết cho toàn bộ hoạt động của đài. Bộ Ghép Kênh MUX: Được kết nối với SN thông qua luồng SDC:TSG thích ứng qua 63 kênh ra qua SDC:TSG. MUX tập trung dữ liệu đến từ MBU:LTG. Mỗi T/RC trong MBU:LTG cung cấp 2 lần 8 kênh qua đường 4 Mbit/s vào MU:MUX phân phối 63 kênh trên mổi xa lộ đến SN qua 4 T/RC của MBU:LTG tương ứng. Bộ Thích Ưng Giao Tiếp: Có nhiệm vụ chuuyển đổi tín hiệu xung IOP:MP ra dạng TTL. BỘ PHÁT XUNG ĐỒNG HỒ CCG (CENTRAL CLOCK GEGERATOR) CCG cấp tín hiệu đồng hồ cho toàn bộ tổng đài và đồng bộ chính nó với tần số của mạng bên ngoài. CCG tạo đồng hồ chất lượng cao có thể dùng cung cấp cho đài khác hoặc thiết bị khác nếu cần. Có 4 ngõ vào để nối tín hiệu đồng bộ từ mạng lưới CCG ( A ) có 3, Module chính: CCG XXA: bộ tạo dao động VCO chính. CCGB: nhiệm vụ khuyếch đại tín hiệu đồng hồ và chuyển tới MB 0, 1. CCGD: CCP113, CDEX 0,1. CCG XXA: có 2 Module ngõ vào dùng để kết nối tín hiệu đồng bộ từ bên ngoài. Nó phát đồng hồ tham chiếu cho CCGB ( F01 ) và đồng bộ nó với 1 trong 2 tần số tham chiiêú bên ngoài cấp cho 2 đầu vào của nó, tín hiệu đồng hồ được phát trong CCGB ( F02 ) được đưa trở lại SSG XXA và cùng với F01 như là đồng hồ tham chiếu gần như đồng bộ để chọn FR. Đồng bồ ra của CCG ( A ) vì thế cũng đồng bộ với FR. Hai bộ CCG ( A ) 0, CCG ( A ) 1 luôn hoạt động đồng bộ với nhau theo kiểu đồng bộ chủ tớ. Khi nối 4 nguồn đồng hồ chuẩn đưa vào tổng đài phải khai báo mức độ ưu tiên. CCG( A ) 0,1 cấp tín hiệu đồng hồ cho CDEX 0, 1 sau đó CDEX 0, 1 cấp tín hiệu đồng hồ cho CDX 1 đến 9. Kí hiệu CCG xx với x = 0: chạy độc lập First IM Second IM = 1: tín hiệu đồng bộ 300 KH & 2048 KH. = 2: “ 5 MH & 10 MH = 3: “ 308 KH & 1.544 KH. Phương thức đồng bộ trong EWSD CCG ( A) 0, 1 hoạt động theo phương thức chủ tớ chỉ có 1 CCG ( A ) chỉ cung cấp KW61T nối tín hiệu đồng hồ cho các thiết bị ( MB, CP ) và phân phối đồng hồ bên ngoài vơíi đồng hồ đồng bộ. CCG ( A ) đó được điều khiển bởi CCG ( A ) chủ, vai trò chủ tớ được chuyển đổi ngay tức khắc và chủ động. Vì vậy, tín hiệu đồng hồ cung cấp cho thiết bị kết nối liên tục và không bị gián đoạn. BẢNG ĐÈN CẢNH BÁO SYP ( SYSTEM PANEL ) Bảng đèn cho ta nhìn tổng quan, liên tục trạng thái hoạt động của hệ thống đài EWSD. SYP hiển thị bị lỗi bằng phương thức nghe, nhìn. Ngoài ra nó còn cho biết : Lượng tải xử lý của CP. Giờ và ngày tháng. Mặt trước của bảng đèn gồm: các đèn LED 7 đoạn, đèn LED và nút ấn. Mặt hiển thị của bảng đèn chia thành các khu vực sau: LTG SN CP va CCNC Hiển thị mức tải xử lý trên SYP là thước đo mức tải lưu lượng trong hệ thống đài EWSD. SYP hiển thị các loại bảng báo sau: Mức cảnh báo nặng: cặp đèn LED chớp nhanh với còi cảnh báo liên tục, khi tiếp nhận cảnh báo ( nhấn nút Accept ) hai đèn LED vẫn chớp qua lại nhưng chậm hơn và còi cảnh báo bị ngắt. Mức cảnh báo vừa: đèn LED tương ứng chớp nhanh kèm tiếng còi cảnh báo ngắt quảng, khi tiếp nhận cảnh báo vừa đèn LED tương ứng chớp chậm và không còn tiếng còi cảnh báo. Mức cảnh báo thông thường: đèn LED tiếp tục sáng, LED phải sáng đều với tiếng còi nhẹ và liên tục. SYPD 0 DYM:SYPD T/RC:SYPD T/RC:SYD 1 T/RC:SYD 1 COM:SYPC IOC:SYPD IOC:SYPD IOC:SYPD IOP IOP “24” External Alarm “24” External Alarm Hình 2.12: Sơ đồ khối tổng quát của SYP Cấu trúc gồm hai khối: SYPD : bảng hiển thị ( System Panel Dicplay ) SYPC : bảng điều khiển ( System Panel Control ) SYPD: Gồm các đèn LED 7 đoạn dùng để chỉ ngày, tháng, giờ, phút và tải xử lý của CP. Các đèn LED thường hiển thị cảnh báo có còi và 3 phím ấn: ACCEPT : chấp nhận cảnh báo và tắt còi. TEST : xem có đèn LED nào bị hư không. UPDATE : cập nhật khi mới nối một bảng SYP thứ 2 vào thứ 1, nhấn UPDATE để cập nhật tình trạng mới nhất của hệ thống. Bên trong SYPD còn có một Module thu phát. Thu tín hiệu cảnh báo từ SYPC đưa ra để cho sáng các LED cảnh báo tương ứng. Phát từ ACCEPT, UPDATE, TEST. SYPC: Bao gồm một Module thu phát kết nối với SYPD, một Module phát dúng để đấu nối với các thiết bị cảnh báo bên ngoài. Mỗi Module thu phát có thể nối được với 4 SYPD. Tổng cộng một tổng đài có thể đấu nối với 8 SYPD. Một Module điều khiển và giao diện nối với CP. Com:SYPC : điều khiển, chứa 8 EFROM chứa các định nghĩa cơ bản gồm 2 loại: loại định nghĩa cơ bản qui định cách thức mà tín hiệu cảnh báo xuất hiện trên SYPD. Các định nghĩa tuỳ thuộc vào người sử dụng. IOC:SYPC : gồm phần xử lý vào ra để kết nối SYPC với CP, IOC được kết nối với IOP:MB. T/RC:SYPC :Module thu phát. Nhận lệnh từ CP và phát tín hiệu đến SYPD, Module này có 4 giao diện để kết nối với SYPD. Có thể trang bị thêm 1 hoặc 2 Module như vậy có tối đa là 8 SYPD, có thể đấu vối với hệ thống. RM:EA : Module thu cảnh báo ngoài, có 24 đường dây có thể đấu nối. TEA:SYPE : Module dùng để gửi cảnh báo đến các thiết bị cảnh báo bên ngoài ( chuông, đèn, còi ). Bên trong module có chứa EFROM nhờ đó ta có thể điều khiển cho phép gửi cảnh báo đến cảnh báo bên ngoài hoặc không. BỘ XỬ LÝ PHỐI HỢP CP ( COORDINATION PROCESSOR ) Giới Thiệu : Trong hệ thống tổng đài EWSD có nhiều hệ thống phụ độc lập rộng lớn, một trong các hệ thống đó là bộ điều khiển xử lý của nó, như đơn vị điều khiển đường dây số DLUC trong DLU, các bộ xử lý nhóm GP. Sự kết hợp của các bộ điều khiển phân phối như : chuyển số liệu với nhau được xử lý bởi bộ điều khiển kêt hợp CP. Chức Năng Của CP : Xử lý cuộc gọi : Dịch số Tạo đường dẫn Phân vùng Chọn đường qua mạng chuyển mạch Ghi cước cuộc gọi Quản lý mạng lưới Vận hàng và bảo dưỡng Xuất nhập từ bộ nhớ ngoài Liên lạc với sự vận hành và bảo dưỡng bên ngoài ( OMT – Operation Mainternace Terminal ) Liên lạc với bộ xử lý số liệu thông tin ( DCP ) Bảo an Hệ thống tự kiểm tra lỗi của mình Tự xác định vị trí lỗi Tự sữa lỗi Bảng 2.2: Các loại CP được sử dụng trong hệ thống tổng đài EWSD Loại Năm đưa vào sử dụng Dung lượng Đa xử lý CP103 1981 22.000 BHCA Không CP112 1982 60.000 BHCA Không CP113 1988 >1.000.000 BHCA Có CP13C 1994 >1.000.000 BHCA Có Tổng đài EWSD của Tây Ninh hiện đang sử dụng CP113 nên chỉ thảo luận ở loại CP này. CP113 có thể làm việc theo phương thức đơn hoặc đa phương thức. Gồm các đơn vị chức năng sau : Tối đa 16 bộ xử lý Hai hệ đường BUS (B:CMY – Bus Common Memory) Hai bộ nhớ chung (CMY – Common Memory) Quan hệ BUS(B:CMY) các bộ xử lý có thể: Truy cập bộ nhớ chung CMY Hai hệ BUS chuyển cùng một nội dung tin tức đến cả hai kho dữ liệu CP113 BAP 10 BAP 11 CAP 0 … 9 IOP IOP Interface IOC IOC 12 , 13 IOP IOP Interface IOC IOC 14, 15 CMY 0 B:CMY 0 Hình 2. 13 : Sơ đồ khối CP113 Nội dung bộ nhớ chung CMY gồm: Cơ sở dữ liệu chung cho các bộ xử lý Không gian lưu trữ để nạp vào chương trình không có, thường trú từ đĩa khi cần Cả hai kho dữ liệu đều chứa nội dung đồng nhất. Mỗi bộ xử lý nhoài khả năng truy nhập vào bộ nhớ chung CMY, còn có thêm bộ nhớ riêng ( LMY – Local Memory ). Ta cần có bộ nhớ riêng vì khi có bộ nhớ riêng thì việc truy cập dữ liệu cực kỳ nhanh, không cần BUS của bộ nhớ chung. Nội dung của bộ nhớ riêng gồm: Số liệu đặc trưng của bộ xử lý. Nội dung chương trình của bộ xử lý. Ta nên nhớ rằng không một bộ xử lý nào có thể truy cập số liệu trong bộ nhớ riêng của bộ xử lý khác. Trong 16 bộ xử lý, tuy có cấu trúc giống nhau, nhưng chức năng thì lại khác nhau: Bộ xử lý CAP ( Call Processing) : chỉ đản nhận xử lý cuộc gọi. .Bộ xử lý BAP ( Base Processing) : đảm nhiệm mọi việc như vận hành, bảo an, bảo dưỡng, … , luôn cả xử lý cuộc gọi khi bộ xử lý CAP bận Bộ điều khiển xuất nhập IOC ( Input/Output Control ) : quản lý việc trao đổi số liệu giữa bộ nhớ chung CMY với các thiết bị vận hành và xử lý cuộc gọi ngoại vi. Mỗi bộ điều khiển IOC đều có hệ BUS riêng của nó ( B:IOC ). Hệ BUS này liên kết tối đa 16 bộ xử lý nhập xuất IOC dùng trong xử lý cuộc gọi và vận hành các thiết bị ngoại vi. Lưu ý: IOC và IOP không có nhiệm vụ đánh giá hay vi xử lý những bản tin nhận vào hay tạo ra những bản tin phát đi. Phần mềm và phần cứng của CP113 có thể thay đôỉ cấu hình để tương hợp với các yêu câu của tổng đài. Cấu hình tối thiểu của CP113 gồm 2 bộ xử lý BAP. Cấu hình tối thiểu của phần mềm thì hỗ trợ cho hai phương thức làm việc của CP113: Phương thức đơn xử lý: theo phương thức này, BAP chủ chỉ đảm nhận mọi việc ( BAPM – Base Processor Master ). BAP còn lại giữ vai trò tớ ( BAPS – Base Processor Slaver ) chạy chu trình giám sát trong tư thế dự phòng . Phương thức đa xử lý: theo phương thức này, BAPM và BAPS sẽ chia trách nhiệm: BAPM đảm trách mọi việc, trong đó có xử lý cuộc gọi. BAPS chỉ phụ trách xử lý cuộc gọi. Bộ xử lý nhập xuất có nhiệm vụ kết nối những thiết bị và phân hệ xử lý sau đây đến bộ xử lý CP113. Ơ cấu hình tối đa CP113 có thể có đến 16 bộ xử lý gồm: Tối đa 10 CAP BAP IOC Trong cấu hình tối đa, CAP liên kết bới BAPS để xử lý cuộc gọi, còn BAPM tập trung chủ yếu vào nhiệm vụ điều hành. Vấn đề bảo an: Mọi đơn vị chức năng quan trọng đều được tăng đôi. Ngoài ra việc truy cập đến kho dữ liệu của bộ nhớ chung và bộ nhớ riêng, đều được giám sát như sau: Số liệu kiểm tra nhất quán. Trong tiến trình đọc và viết, số liệu chuuyển giao được kiểm tra lỗi. Mọi truy nhập đều phải được phép. Những bộ xử lý đều có hai bộ xử lý giống nhau, đều làm việc song hành. Trong trường hợp hai bộ vi xử lý này được tách ra khỏi hệ BUS. Thì công việc của bộ xử lý trên đảm nhận được truyền cho bộ xử lý khác có cùng nhiệm vụ. Nếu hư hỏng của bộ xử lý trên là nhất thời thì bộ xử lý này sẽ được khởi động lại. Chương 3: QUY TRÌNH XỬ LÝ CUỘC GỌI 3.1 Quy trình xử lý cuộc gọi nội đài Đây là cuộc gọi được thiết lập giữa hai thuê bao A và B trong cùng một tổng đài. Quy trình thiết lập cuộc gọi này bao gồm các bước sau: Thuê bao A nhấc máy có nghĩa là thiết bị được chiếm dùng để khởi tạo một cuộc gọi. SLMCP trong Modul thuê bao thường xuyên quét các mạch A-SLCA (mạch của thuê bao A ) và phát hiện thuê bao A nhấc máy thì SLMCP gởi tín hiệu chiếm dùng đến A-DLUC. ( A-DLUC chịu trách nhiệm thiết lập và giải tỏa cuộc gọi ) (Hình 5.1). A-DLUC sẽ gởi bản chiếm dùng đến A-GP trên khe thời gian TS-16 của PDC. A-GP sẽ xác định thể loại của thuê bao A ( Giả sử trong trường hợp này là thuê bao thường, nhấn phím và có quyền thực hiện cuộc gọi ) cấp phát khe thời gian được sử dụng cho DLU và báo cáo cho A-DLUC biết. A-GP gởi tin chiếm dùng đến CP thông qua Message Channel ( MCH ). CP chiếm dùng cổng A ( Port A ) để cấp phát cho thuê bao chủ gọi ( Calling). A-GP thiết lập mạch chuyển nhóm ( A-GS ) và khối kích hay kích hoạt việc kiểm tra đường thông kết nối. Việc đo thử đường thông kết nối sẽ thực hiện động tác Loop Back: TOG thông qua GS à SDC à DIUD à 4096 Kbps bus à A-SLCA à 4096 Kbps Bus à DIUD à SDC à GS à CR. SLCA SLMCP SLM DIUD DLUC DLU LTG LIU GS SU TOG CR DIU GP SLCA SLMCP SLM DIUD DLUC DLU LTG LIU GS SU TOG CR DIU GP GP SN SGC Thuê bao A Thuê bao B Hình 3.1 : Quy trình xữ lý cuộc gọi nội đài – Thuê bao A nhấc máy Khi kiểm tra đường thông tốt ( Nếu ngược lại đường thông xấu thỉ A-GP sẽ chọn một khe thời gian khác cho thuê bao A ) thì A-GP sẽ gửi lệnh đến SLMCP để nối thông đường kết nối, chuẩn bị nghe âm hiệu mời quay số. TOG trong SU/A-LTG cung cấp âm hiệu mời quay số DT ( Dial Tone ). Khi nhận được lệnh kết nối thì A-SLMCP kiểm tra mạch vòng thuê bao, nếu kết quả tốt thì gửi ST đến thuê bao. Thuê bao A bắt đầu quay số, chữ số đầu tiên được gửi đến bộ thu mã CR ( Code Receiver ). CR nhận số quay và giải mã. Sau đó đưa kết quả đến cho A-GP, A-GP nhận được con số đầu tiên sẽ ngắt âm hiệu mời quay số. Thuê bao tiếp tục quay số, các con số này được lưu trong thanh ghi của A-GP cho đến khi một nhóm số xác định cần cho việc dịch số được thu nhận. Khi A-GP đã nhận đủ các số thì tất cả được đưa đến CP dưới dạng nhóm số ( Digital Block ). CP lưu trữ các nhóm số và xác định đích đến. CP sẽ tìm một trung kế rỗi để kết nối đến đích. ( CP chiếm dùng một trung kế ). CP gởi lệnh SET UP SN tới SGC để xác lập đường kết nối từ A-LTG đến B-LTG. CP gởi lệnh SEIZURE cùng với dữ liệu của B-Port và các con số đến B-GP ( thanh ghi cuộc gọi trong B-GP sẽ lưu trữ các dữ liệu này ). Đồng thời CP gởi nội dung vùng tính cước đến A-GP. A-GP thu nhận vùng dữ liệu tính cước và lưu trong thanh ghi cuộc gọi, đồng thời thực hiện kiểm tra chéo COC ( mục đích là kiểm tra đường thông ). Khi CR nhận được kết quả sẽ so sánh với mẫu phát đi từ TOG, nếu giống nhau là kết quả nối tốt, nếu kết quả thu được không trùng với mẫu tin được phát đi ở TOG thì mẫu tin này bị lỗi. Nếu COC tốt, CP sẽ gởi lệnh thiết lập GS kết nối đường thông giữa SN và LTG. A-GP gởi lệnh SET UP COMPLETE cùng với các con số đến B-GP, B-GP lưu trữ các con số trong thanh ghi cuộc gọi. ( B-GP có trách nhiệm giải tỏa tình trạng của B-Port và chiếm dùng được chọn bởi CP ). B-GP thiết lập GS, đường thông thoại được thiết lập giữa thuê bao A và trung kế gọi ra. Khi thuê bao B rung chuông thì âm hiệu hồi âm chuông được gởi về thuê bao A. SLCA SLMCP SLM DIUD DLUC DLU LTG LIU GS SU TOG CR DIU GP SLCA SLMCP SLM DIUD DLUC DLU LTG LIU GS SU TOG CR DIU GP GP SN SGC Thuê bao A Thuê bao B Hình 3.2 : Quy trình xữ lý cuộc gọi nội đài – Khi thuê bao B rung chuông thì âm hiệu hồi âm chuông được gởi về thuê bao A. Thuê bao B nhấc máy, tín hiệu trả lời gởi về A-GP, dòng rung chuông và hồi âm chuông bị ngắt, A-GP bắt đầu tính cước. SLCA SLMCP SLM DIUD DLUC DLU LTG LIU GS SU TOG CR DIU GP SLCA SLMCP SLM DIUD DLUC DLU LTG LIU GS SU TOG CR DIU GP GP SN SGC Thuê bao A Thuê bao B Hình 3.3 : Quy trình xử lý cuộc gọi nội đài – Khi thuê bao B nhấc máy 3.2 Quy trình giải tỏa cuộc gọi Quá trình xãy ra khi thuê bao A hay thuê bao B gác máy Thuê bao A gác máy: A-SLMCP sẽ phát hiện tình trạng gác máy, nó sẽ gởi tín hiệu xóa thuận (Clear Forwar ) đến A-DLUC. A-DLUC gởi Clear Forward đến A-CP. A-GP gởi Clear Forward đến B-GP. B-GP gởi hồi báo xóa thuận ( Clear Froward ACK ) đến A-GP. A-GP sẽ giải tỏa GS, giải tỏa Port A và giải tỏa thanh ghi cuộc gọi. A-GP sẽ gởi bản tin Release đến CP đồng thời gởi dữ liệu tính cước đến CP. CP lưu trữ dữ liệu tính cước này và thay đổi trạng thái của Port A thành rỗi. B-GP giải tỏa thanh ghi, giải tỏa Port B. B-GP gởi bản tin Release đến Cp và giải tỏa GS, CP giải tỏa Port B. Thuê bao B gác máy: Bắt đầu giải tỏa từ phía B à A. SLCA SLMCP SLM DIUD DLUC DLU LTG LIU GS SU TOG CR DIU GP SLCA SLMCP SLM DIUD DLUC DLU LTG LIU GS SU TOG CR DIU GP GP SN SGC Thuê bao A Thuê bao B Hình 3.4 : Quy trình giải tỏa cuộc gọi 3.3 Quy trình thiết lập cuộc gọi liên đài Đây là cuộc gọi thiết lập giữa hai thuê bao của hai tổng đài khác nhau. Quy trình thiết lập cuộc gọi cũng giống như quy trình thết lập cuộc gọi nội đài nhưng có thêm phần báo hiệu liên đài giữa tổng đài A và tổng đài B. Thuê bao A Thuê bao B Tổng đài B Tổng đài A Hình 3.5 : Quy trình xữ lý cuộc gọi liên đài 3.4 Phần mềm tổng đài EWSD 3.4.1 Cấu trúc Hầu hết các phần mềm của EWSD đều được nạp vào, chỉ có một vài bộ xử lý có số lượng chức năng hạn chế và độc lập với cách ứng dụng ( như bộ SGC và MB ) lưu trữ các chương trình cố định trong bộ nhớ ROM. Phần mềm có thể được nạp của tổng đài tạo nên hệ thống chương trình ứng dụng APS. Vì lý do an toàn bao giờ cũng có một hệ thống chương trình ứng dụng giống như hệ thống chương trình ứng dụng đang dùng, chứa ở bộ nhớ ngoài của mỗi tổng đài EWSD. Phần cứng luôn thay đổi theo đà phát triển của công nghệ. Do đó phần mềm của tổng đài EWSD được thiết kế sao cho ít lệ thuộc vào phần cứng. Theo cách điều khiển phân bố bên trong tổng đài EWSD, mỗi bộ xử lý bên trong hệ thống gồm một phần mềm riêng. Phần mềm được chia làm hai phần: Phần mềm lệ thuộc vào người sử dụng: luôn chứa hệ điều hành được tổ chức theo đúng chức năng phân hệ của phần cưng. Phần mềm không lệ thuộc vào người sử dụng: ( phần mềm người dùng) Thực hiện các chức năng ứng dụng khác nhau. Hệ điều hành cung cấp tất cả những chương trình cần cho phần mềm của người sử dụng. Các lớp phần mềm của bộ vi xử ly: Hình 3.6 Các lớp phần mềm của bộvi xữ lý 3.4.2 Cấu trúc phần mềm của bộ xử lý điều phối PHẦN MỀM CỦA CP HỆ ĐIỀU HÀNH PHẦN MỀM NGƯỜI DÙNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐIỂU KHIỂN CÁC CHƯƠNG TRÌNH BẢO AN CÁC CHƯƠNG TRÌNH XỮ LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH BẢO TRÌ CƠ SỞ DỮ LIỆU Hình 3.7 : Cấu trúc phần mềm của bộ xữ lý điều phối Phần mềm của từng bộ xử lý chia nhiều chức năng khác nhau. Chức năng được chia làm nhiều phân hệ. Mỗi phân hệ chứa một số Modul, đây là đơn vị nhỏ nhất cho sự biên dịch. Một thành phần quan trọng của pần mềm EWSD là nhiều loại hình dữ liệu có thể phân loại tùy theo phạm vi hoạt động, thời gian tồn tại, vị trí lưu trữ của bộ xử lý điều phối CP. Phạm vi và nội dung của dữ liệu tùy thuộc vào thiết bị và mạng khu vự xung quanh tổng đài. Chương trình xử lý cuộc gọi điều khiển việc kết nối, các chương trình phải có những thông tin về đặc điểm của thiết bị đầu cuối và khu vực mạng xung quanh. Dùng lệnh MML để đưa thông tin vào hệ thống. Các lệnh này được kiểm soát bằng chương trình quản lý. Các chương trình xử lý cuộc gọi cung cấp dữ liệu về tính cước và dữ liệu về lưu thoại. Các chương trình bảo an và bảo dưỡng đảm bảo cho hệ thống hoạt động tốt. Chương trình bảo an là một phần của hệ điều hành, được thực hiện một cách tự động. Ngược lại chương trình bảo dưỡng giống như chương trình quản lý và xử lý cuộc gọi, nó là những chương trình của người sử dụng. Một số chương trình này sẽ hoạt động sau khi lệnh MML thích hợp đưa vào. 3.4.3 Hệ điều hành: Mỗi bộ xử lý trong EWSD có hệ trống dành riêng, dung lượng phụ thuộc vào bộ xử lý mà nó đảm trách và thiết bị về phần cứng như bộ nhớ, thiết bị ngoại vi… mà nó quản lý. Tất cả các hệ điều hành phải thực hiện công việc của mình theo thời gian thực. Chúng làm việc theo phép ngắt và phụ thuộc vào thứ tự ưu tiên. Hệ điều hành của bộ xử lý điều phối CP gồm các chương trình bảo an và điều khiển. Chương trình điều hành : Chương trình điều hành có nhiệm vụ điều khiển các tiến trình. Điều khiển các tiến trình gồm : phối hợp chuỗi các công việc và quản lý tuần tự của các xử lý. Ngoài ra, chương trình điều hành còn quản lý ngắt, tạo bởi những yêu cầu phát sinh. Nhiệm vụ quan trọng khác của chương trình điều hành là quản lý xuất nhập đến các thiết bị điều hành ( băng từ, đĩa từ, DCP ). Chương trình bảo an : Ngoài những chương trình điều hành, hệ điều hành còn gồm chương trình bảo an, nhằm ngăn ngừa phản ứng sai lạc trong hệ thống EWSD. Nhiệm vụ đầu tiên của chương trình bảo an là thiết lập cấu hình chức năng hệ thống. Gồm việc nạp phần mềm và cơ sở dữ liệu từ băng vào đĩa từ để rồi sau đó phân phối những tin tức này từ bộ nhớ chung ra toàn hệ thống EWSD. Mỗi phần mềm chỉ được nạp phần mềm và cơ sở dữ liệu tương ứng với nhiệm vụ của mình. Đo thử định kỳ ( Routine test ) : Đo thử định kỳ trong DLU được thực hiện mà không làm ảnh hưởng hay ngưng hoạt động xử lý cuộc gọi. Quá trình đo thử này được thực hiện bởi phần mềm bên trong LTG và DLUC. Những đo thử định kỳ sau đây được thực hiện : - Đo thử các khe thời gian TSx phát hiện sai sót trên các kênh thoại. - Đo thử RAM trong bộ nhớ DLU. - Đo thử DLUC. - Đo thử RGMG. Ngoài ra bộ điều khiển dịch vụ khẩn cấp DLU cũng có vài chức năng đo thử định kỳ. Dịch vụ khẩn cấp : Dịch vụ khẩn cấp là 1 đặc điểm quan trọng của DLU. Dịch vụ khẩn cấp được bắt đầu khi cả 2 hệ thống DLU ( DLUC0 và DLUC1 ) điều bị trở ngại trên đường dẫn đến CP. Trong khi thực hiện dịch vụ khẩn cấp, chỉ có các thuê bao trong cùng DLU đó đàm thoại với nhau được. Sự kiểm tra định kỳ : Là những chu trình độc lập, nó chỉ dùng để kiểm tra những chức năng phần mềm hệ thống ( Xem MMN:SYP, register FC... ). Các trạng thái : - CBL ( conditional Blocked ) : khóa có điều kiện. - MBL (Maitenance Blocked ) : khóa để bảo dưỡng. - NAC (Not Accessible ) : không cho phép chiếm dụng. - UNA ( unavailable ) : hư hỏng. Một đơn vị không sẵn sàng làm việc khi bị phát hiện lỗi bởi chương trình bảo an sẽ chuyển sang trạng thái UNA. Những đơn vị không có dự phòng chỉ được phép chuyển sang trạng thái UNA khi có lỗi nặng. Khi 1 đơn vị cần khóa mạch để bảo dưỡng thì bắt buộc phải chuyển sang trạng thái MBL. Nếu cần phần ngoại vi chuyển mạch không có dự phòng mà cần khóa mạch để bảo dưỡng thì đơn vị này trước hết phải chuyển sang trạng thái CBL, lúc này nó không có khả năng kết nối nữa. Những đơn vị mà có đơn vị cấp cao hơn không sẵn sàng làm việc thì sẽ chuyển sang trạng thái NAC. Ví dụ : IOPMTD = UNA. thì MTD = NAC. Những đơn vị không hiện diện thì ở trạng thái PLA. Chương trình bảo an được hệ điều hành sử dụng vào việc : Khởi phát việc kiểm tra định kỳ. Đánh giá những bản tin cảnh báo và bảo an. Ghi lại những thông tin về lỗi. Định vị chỗ hư. Khi xảy ra hư hỏng trong phần cứng, thì hệ điều hành tái tạo cấu hình hệ thống về lại trạng thái chức năng. Nếu hư hỏng ở phần mềm thì hệ điều hành khởi phát tiến trình phục hồi toàn bộ. Mức phục hồi đầu tiên là RESTART : ở mưc này những thông tin về lỗi được ghi lại, nhưng kết nối thuê bao trong đài còn nguyên vẹn. Nếu tiến trình RESTART lặp đi lặp lại mà không có hiệu quả thì phục hồi ở mức cao hơn là NEWSTART. Ơ mức này mọi tiến trình đều chấm dứt, những kết nối thuê bao dở dang đều hủy bỏ, những kết nối hiện hữu vẫn được giữ nguyên. Nếu cả hai mức phục hồi trên đều không có kết quả thì thực hiện mức INITIALSTART : toàn bộ chương trình aps được nạp lại từ đĩa từ. Mọi kết nối đã có hoặc những kết nối đang trong tiến trình thiết lập đều hủy bỏ. 3.4.4 Phần mềm người dùng : Phần mềm người dùng chịu trách nhiệm những công việc phức hợp, riêng lẻ. Phần mềm người dùng chia thành chương trình xử lý cuộc gọi, chương trình quản lý và chương trình bảo dưỡng. Chương trình xử lý cuộc gọi : Chương trình xử lý cuộc gọi có nhiệm vụ : Xử lý số liệu trong kết nối cuộc gọi và số liệu trong cơ sở dữ liệu . Dịch số. Chương trình xử lý cuộc gọi truy nhập các bảng số liệu nhằm chọn con đường trong mạng SN và thiết lập kết nối bằng cách chuyển mạch. Chương trình xử lý cuộc gọi cũng có nhiệm vụ chuyển số liệu từ CP đến GP, để khởi phát tiến trình xử lý độc lập cuộc gọi trong GP. Tin tức chuyển giao này được gọi là lệnh. Chương trình quản lý : Khác với chương trình xử lý cuộc gọi, chương trình quản lý không xử lý cuộc gọi, nhiệm vụ chính của nó là quản lý lệnh MML. Với lệnh MML chương trình quản lý cho phép nhập số liệu mới hoặc thay đổi số liệu trong cơ sở dữ liệu. Chương trình quản lý còn có nhiệm vụ in ra số liệu. Ngoài ra nó còn có : Điều khiển việc đo lưu thoại. Lưu trữ số liệu về cước và số liệu đo lưu thoại. Bảo vệ quá tải. Chương trình bảo dưỡng : Chương trình bảo dưỡng được phát động bằng lệnh MML. Có nhiệm vụ duy trì hoạt động của hệ thống. Tiến trình bảo dưỡng có thể phải truy nhập một số các chương trình trong hệ điều hành. Chương trình bảo dưỡng có thể khởi động : việc tìm lỗi trong phầm cứng hoặc tiến trình đo thử. Bằng lệnh MML có thể làm thay đổi chương trình thay đổi cấu hình và chương trình nạp phần mềm trong chương trình bảo dưỡng. Chương trình bảo dưỡng có nhiệm vụ xuất cảnh báo ra bảng đèn SYP. Cơ sở dữ liệu : Gồm có 3 loại dữ liệu : Dữ liệu cố định : Được cập nhật trong quá trình nạp chương trình ứng dụng PAS. Dữ liệu bán cố định : Được cập nhật trong quá trình nạp APS, bao gồm : dữ liệu thuê bao, dữ liệu về đầu cuối đường dây. Nhân viên điều hành có thể thay đổi dữ liệu này bằng lệnh MML. Dữ liệu thay đổi : Mô tả trạng thái nhất thời của tổng đài và hoạt động xử lý cuộc gọi. Cấu trúc dữ liệu : Cấu trúc dữ liệu được tổ chức theo từng Modul dữ liệu. Một Modul dữ liệu thường gồm các bảng dữ liệu với nhiệm vụ như một chương trình ứng dụng độc lập. Cấu trúc của bảng dữ liệu phụ thuộc vào việc lưu trữ dữ liệu. Dữ liệu trong bảng dữ liệu có thể là dữ liệu bán cố định hay dữ liệu thay đổi. Các Modul dữ liệu bán cố định hay thay đổi được lưu trữ riêng biệt. Phân bố dữ liệu : Cơ sở dữ liệu của tổng đài EWSD được phân phối trong bộ xử lý điều phối và các bộ xử lý của phần ngoại vi. Để truy xuất một cách nhanh chóng trong quá trình xử lý cuộc gọi, mỗi phân hệ trong tổng đài EWSD phải có vùng cơ sở dữ liệu riêng để lưu trữ dữ liệu cần thiết cho nhiệm vụ của mình Chương 4 : KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 4.1 Kết luận Tổng đài EWSD là một công nghệ mới đã và đang phát triển ở nhiều nước.Ở nước ta đã ứng dụng vào nghành truyền thông và nhiều dịch vụ cộng thêm. Tổng đài EWSD (Electronic Switching System Digital) được sản xuất bởi hãng Siemens được thương mại hóa vào năm 1981, và cho đến nay được nâng cấp phát triển cung cấp nhiều giải pháp dịch vụ trên nền tảng công nghệ tiên tiến. EWSD là hệ thống chuyển mạch số được điều khiển bởi chương trình lưu trữ SPC (Stored Program Control) có nhiều tính năng ưu việt trong công tác quản lý, khai thác, bảo dưỡng và các dịch vụ tiện ích cho thuê bao. EWSD được thiết kế theo dạng module đảm bảo tính năng an toàn, đa dạng và có khả năng mở rộng nâng cấp mà không cần phải thay thế nhiều các thiết bị phần cứng, quy trình lắp đặt bảo trì đơn giản. Bài luận văn này, chúng ta sẽ tìm hiểu được cấu trúc cơ bản, cùng với những chức năng của các khối trong EWSD và những ứng dụng thực tế mà nó đem lại cho ngành truyền thông cũng như lợi ích cho con người. Sự phát triển ngày càng nhanh của thông tin và viễn thông là nền tảng đi lên của công nghệ và ứng dụng EWSD. EWSD sử dụng mô hình kiến trúc phần cứng và phần mềm có sẵn để kết hợp lại tạo thành dịch vụ phong phú đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Dễ đưa vào các dịch vụ cộng thêm như Internet,ISDN… Bài viết này chỉ giới thiệu tổng quát về mô hình kiến trúc và từng khối chức năng của nó, không đi sâu, chi tiết về phương thức truyền, phần cứng hay phần mền của từng khối trong mô hình EWSD. 4.2 Hướng phát triển Khả năng của EWSD gần như vô hạn và nó hứa hẹn mang đến nhiều dịch vụ mới và chất lượng ngày càng cao. Trong bài viết này chỉ đề cập những vấn đề cơ bản nhất cuả EWSD như kiến trúc hệ thống, và các ứng dụng của nó. Trong tương lai, việc nghiên cứu sẽ đi sâu hơn nữa vào việc tìm hiểu phương thức truyền, cấu trúc khối của phần cứng và phần mền. Những nghiên cứu trên sẽ làm cho ứng dụng của EWSD vào lĩnh vực truyền thông được hoàn thiện hơn và đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của con người. 4.3. Tóm lại EWSD mở ra một hướng đi mới cho các nhà cung cấp dịch vụ băng thông rộng tại Việt Nam đó là việc hội tụ, tích hợp nhiều dịch vụ trên nền tảng mạng lưới, mạng NGN là tiền đề cho việc khai thác và phát triển các dịch vụ này, đồng thời cũng đưa ra những thách thức cho các nhà cung cấp dịch vụ trong việc nâng cấp hệ thống mạng truyền dẫn, đảm bảo băng thông cho các dịch vụ tiên tiến như VOIP,IPTV…. Hiện nay có rất nhiều nhà khai thác dịch vụ viễn thông lớn đang cạnh tranh nhằm cung cấp cho khách hàng các dịch vụ băng thông rộng với chất lượng cao và giá rẻ. Họ cũng đã nhận ra xu hướng phát triển của thông tin ngày càng đa dạng, và đang có những bước đi mạnh mẽ. Tập đoàn Điện lực Việt Nam – EVN, một trong những nhà cung cấp dịch vụ mạng băng thông rộng hàng đầu tại Việt Nam, đã hợp tác với hãng Siemens triển khai đưa vào sử dụng EWSD đầu tiên và đạt nhiều kết quả khả quan. Trong tương lai thì EWSD sẽ là một tổng đài đem lại những hiệu quả cao nhất tốt nhất trong những dịch vụ truyền thông với nhưng tính năng của chính nó mang lại cho con người. BẢNG THUẬT NGỮ VÀ VIẾT TẮT CHILL: CCITT Hight Level Programming Language Ngôn ngữ thảo chương cấp cao. SDL Specification And Description Language Ngôn ngữ theo tiêu chuẩn và mô tả. MML Man-Manchne Language Ngôn ngữ giữa người và máy ISDN Intergrated Services Digital Network Mạng đa dịch vụ DLU Digital Line Unit Đơn vị đường dây số LTG Line Trunking Group Nhóm đường dây trung kế SLM Subseriber Line Moldule Digital Module đường dây thuê bao số MB Message Buffer Bộ đệm bản tin CCG Central Clock Generater Bộ phát xung đồng bộ trung tâm SYP System Pannel Bảng Cảnh báo CP Coordination Processr Bộ xử lý điều phối GS Group Switch Nhóm chuyển mạch RGMG Ringing and Metreing Voltage generator Khối tạo điện áp rung chuông & cho đồng hồ đo xung tính cước SN Switch Network Mạng chuyển mạch CCNC Common Chanel Signaling Network Control Đơn vị điều khiển mạng báo hiệu kênh chung PU Processing unit Đơn vị xử l‎ý CR Code Receiver Bộ thu mã SU Signaling Unit Đơn vị báo hiệu TOG Tone Generater Bộ phát âm hiệu CG Clock Distributor Bộ cấp xung đồng hồ TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Các Tài Liệu Về Tổng Đài EWSD. [2] Giới Thiệu Tổng Đài EWSD – Nguyễn Văn Ngà. [3] Information Access Overview DLUD A30808 – X2722 – X507 – 2 – 7636. [4] Maintenance Access MMN : DLUD A 30808 – X3076 – A369 – 1 – 7620. [5] System Architecturre A3181 – X1800 – X001 – 00 – 7635. [6] Siemens Training Center For Communication Network A31081 – X1102 – X004 – 00 – 007635. [7] Siemens Training Center For Communication Network A31081 – X1159 – X004 – 00 – 007635. [8] MỤC LỤC Trang Phần A Giới thiệu i Trang bìa ii Lời cảm ơn iii Quyết định giao đề tài iv Nhận xét giáo viên hướng dẫn v Nhận xét giáo viên phản biện vi Lời nói đầu vii Mục lục viii-ix Danh mục hình x Danh mục bảng xi Phần B Nội dung 1 Chương 1: TỔNG QUAN TỔNG ĐÀI EWSD 2 1.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT 2 1.1.1 Các Thành Phần Của Đài EWSD 4 1.1.1.1 Đơn vị đường dây số DLU ( Digital Line Unit ) 4 1.1.1.2 Nhóm đường dây trung kế LTG ( Line Trunk Group ) 4 1.1.1.3 Mạng chuyển mạch SN ( Switch Network) 5 1.1.1.4 Đơn vị điểu khiển mạng báo hiệu kênh chung CCNC (Common Chanel Signaling Network Control ) 6 1.1.1.5 Bộ đệm bản tin MB ( Message Buffer) 6 1.1.1.6 Bộ phát xung đồng bộ trung tâm CCG ( Central Clock Generator ) 6 1.1.1.7 Bảng cảnh báo SYP ( System Panel ) 6 1.1.1.8 Bộ xử lý điều phối CP ( Coordination Processor ) 6 1.1.2 Những Giao Tiếp 7 1.1.2.1 Những giao tiếp bên ngoài 7 1.1.2.2 Giao tiếp bên trong 7 1.2 ỨNG DỤNG TỔNG ĐÀI EWSD 8 1.2.1 EWSD Dùng Làm Tổng Đài Nội Hạt 8 1.2.2 EWSD Dùng Làm Tổng Đài Quá Giang 8 1.2.3 EWSD Dùng Làm Tổng Đài Hỗn Hợp 8 Chương 2 : CÁC KHỐI CHỨC NĂNG TRONG TỔNG ĐÀI EWSD VERSION.10 10 2.1 ĐƠN VỊ GIAO TIẾP ĐƯỜNG DÂY SỐ DLU (DIGITAL LINE UNIT) 10 2.1.2 Sơ đồ khối DLU 12 2.1.3 Chức Năng Của Từng Bộ Phận 13 2.1.3.1 Module đường dây thuê bao 13 2.1.3.2 Đơn vị giao tiếp đường dây số CardDIUD (Digital Interface Unitfor DLU) 17 2.1.3.3 DLUC-DLU Control: Bộ điều khiển DLU ( central Unit ) 18 2.1.3.4 BD-Bus Distributions 20 2.1.4 Chức năng của DLU 22 2.1.4.1 Tập trung lưu thoại của đường dây thuê bao 22 2.1.4.2 Biến đổi tín hiệu trên đường dây thuê bao 22 2.1.4.8 Hệ thống tuyến 24 2.1.4.9 Mạng điều khiển NC ( control network ) 26 2.1.4.10 Mạng 4096Kbit/s 26 2.1.4.11 Đường truyền dẫn sơ cấp PDC 26 2.2 NHÓM ĐƯỜNG DÂY TRUNG KẾ LTG ( LINE TRUNK GROUP ) 29 2.2.1 Chức năng của LTG 29 2.2.1.1 Chức năng xử lý cuộc gọi 29 2.2.1.1 Chức năng bảo an 29 2.2.2 Chức năng các Module trong LTG 31 2.2.2.1 LTU-Line Trunk Unit 31 2.2.3 Phân Loại LTG 36 2.2.3.3 LTGD 37 2.3 MẠNG CHUYỂN MẠCH SN ( SWITCGING NETWORK ) 38 2.3.1 Giới Thiệu 38 2.3.4.2 SN 63 LTG 41 2.4 ĐƠN VỊ ĐIỂU KHIỂN MẠNG BÁO HIỆU KÊNH CHUNG CCNC (COMMON CHANEL SIGNALING NETWORK CONTROL ) 42 2.4.1 Kết Nối CCNC Vào Tổng Đài EWSD 42 2.5 BỘ ĐỆM BẢN TIN MB ( MESSAGE BUFFER ) 45 2.5.1 MBU:LTG ( Message Buffer Unit For Lien Truck Group ) 45 2.6 BỘ PHÁT XUNG ĐỒNG HỒ CCG (CENTRAL CLOCK GEGERATOR) 46 Chương 3: QUY TRÌNH XỬ LÝ CUỘC GỌI 13 3.1 Quy trình xử lý cuộc gọi nội đài 55 3.2 Quy trình giải tỏa cuộc gọi 60 3.3 Quy trình thiết lập cuộc gọi liên đài 61 3.4 Phần mềm tổng đài EWSD 62 3.4.1 Cấu trúc 62 3.4.2 Cấu trúc phần mềm của bộ xử lý điều phối 63 3.4.3 Hệ điều hành 64 3.4.4 Phần mềm người dùng 67 Chương 4 : KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 70 4.1 Kết luận 70 4.2 Hướng phát triển 70 4.3. Tóm lại 71 BẢNG THUẬT NGỮ VÀ VIẾT TẮT 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO 73 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Sơ đồ tổng quát đài EWSD 3 Hình 2.1. kết nối DLU 11 Hình 2.2 Sơ đồ khối DLU 12 Hình 2.3 : Card thuê bao analog SLMA. 14 Hình 2.4 : Card thuê bao số SLMD 16 Hình 2.5 : Đường truyền giữa DLU và LTG. 17 Hình 2.6 : Đơn vị giao tiếp DLU nội đài. 18 Hình 2.7 : Cấp nguồn và rung chuông 21 Hình 2.8 : Module của DLU số lượng các thuê bao 27-28 Hình 2.9 : Sơ đồ khối của LTG 30 Hình 2.10: Mạng chuyển mạch SN và các giao diện giao tiếp bên ngoài. 39 Hình 2.11: Vị trí của CCNC trong tổng đài 43 Hình 2.12: Sơ đồ khối tổng quát của SYP 48 Hình 2. 13 : Sơ đồ khối CP113 52 Hình 3.1 : Quy trình xữ lý cuộc gọi nội đài – Thuê bao A nhấc máy 56 Hình 3.2 : Quy trình xữ lý cuộc gọi nội đài – 58 Hình 3.3 : Quy trình xữ lý cuộc gọi nội đài – Khi thuê bao B nhấc máy 59 Hình 3.4 : Quy trình giải tỏa cuộc gọi 61 Hình 3.5 : Quy trình xữ lý cuộc gọi liên đài 61 Hình 3.6 Các lớp phần mềm của bộvi xữ lý 63 Hình 3.7 : Cấu trúc phần mềm của bộ xữ lý điều phối 63 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 : Truyền thông tin trong DLU 25 Bảng 2.2: Các loại CP được sử dụng trong hệ thống tổng đài EWSD 51

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docday du nd goi thay.doc
  • docphanA Gioi thieu.doc
Luận văn liên quan