Mục lục
Lời mở đầu .1
Chương I. Những lý luận chung về quản lý đối tượng hưởng BHXH và ứng dụng CNTT vào BHXH 2
1.1. Các khái niệm .2
1.1.1. Khái niệm chi BHXH .2
1.1.2. Khái niệm quản lý chi BHXH 2
1.2. Đối tượng hưởng BHXH 2
1.2.1. Người tham gia BHXH và thân nhân của họ 3
1.2.2. Người sử dụng lao động tham gia BHXH .3
1.3. Vai trò quản lý đối tượng hưởng BHXH 3
1.4. Nội dung quản lý đối tượng hưởng 4
1.5. vai trò của CNTT trong quản lý đối tượng hưởng BHXH .4
Chương II. Thực trang ứng dụng CNTT trong quản lý đối tượng hưởng BHXH .5
2.1. Đánh giá chung 5
2.2. Những kết quả đạt được .5
2.2.1. Cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ 5
2.2.2. Nối mạng trong cơ quan BHXH 6
2.2.3. Ứng dụng các phần mềm .7
2.2.4. Chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao .8
2.3. Những mặt còn tồn tại 9
2.3.1. Khó khăn của phần mềm ứng dụng .9
2.3.2. Trang thiết bị cũ, thiếu , và chưa đồng bộ .10
2.3.3. Kiến thức về tin học còn kém 11
2.3.4. Hiệu quả của việc sử dụng mạng chưa cao .11
Chương III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác ứng dụng CNTT vào quản lý đối tượng hưởng BHXH 12
3.1. Nâng cao chất lượng phần mềm .12
3.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của trang thiết bị 13
3.3. Tạo sự đồng bộ trong việc phân bổ trang thiết bị .13
3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ứng dụng CNTT 13
3.5. Nâng cao hiệu quả của việc sử dụng mạng 14
Kết luận .16
Danh mục tài liệu tham khảo .17
Danh mục từ viết tắt 17
19 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2952 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội tại tỉnh Hải Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Tên trang
Lời mở đầu………………………………………………………………….1
Chương I. Những lý luận chung về quản lý đối tượng hưởng BHXH và ứng dụng CNTT vào BHXH……………………………………………………..2
Các khái niệm………………………………………………………...2
Khái niệm chi BHXH………………………………………………...2
Khái niệm quản lý chi BHXH………………………………………..2
Đối tượng hưởng BHXH……………………………………………..2
Người tham gia BHXH và thân nhân của họ………………………....3
Người sử dụng lao động tham gia BHXH…………………………...3
Vai trò quản lý đối tượng hưởng BHXH……………………………..3
Nội dung quản lý đối tượng hưởng…………………………………..4
vai trò của CNTT trong quản lý đối tượng hưởng BHXH…………...4
Chương II. Thực trang ứng dụng CNTT trong quản lý đối tượng hưởng BHXH……………………………………………………………………….5
2.1. Đánh giá chung…………………………………………………………5
2.2. Những kết quả đạt được………………………………………………...5
2.2.1. Cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ…………………………………..5
2.2.2. Nối mạng trong cơ quan BHXH………………………………………6
2.2.3. Ứng dụng các phần mềm………………………………………….......7
2.2.4. Chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao…………………………...8
2.3. Những mặt còn tồn tại…………………………………………………..9
2.3.1. Khó khăn của phần mềm ứng dụng…………………………………...9
2.3.2. Trang thiết bị cũ, thiếu , và chưa đồng bộ…………………………...10
2.3.3. Kiến thức về tin học còn kém………………………………………..11
2.3.4. Hiệu quả của việc sử dụng mạng chưa cao………………………….11
Chương III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác ứng dụng CNTT vào quản lý đối tượng hưởng BHXH………………………………………12
3.1. Nâng cao chất lượng phần mềm……………………………………….12
3.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của trang thiết bị……………………..13
3.3. Tạo sự đồng bộ trong việc phân bổ trang thiết bị……………………...13
3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ứng dụng CNTT………....13
3.5. Nâng cao hiệu quả của việc sử dụng mạng……………………………14
Kết luận…………………………………………………………………….16
Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………….17
Danh mục từ viết tắt…………………………………………………………17
Lời mở đầu
Sự phát triển của khoa học công nghệ mà đặc biệt là công nghệ thông tin là một trong những bước tiến vĩ đại của nhân loại. Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào các lĩnh vực của của sống đã tạo ra hiệu quả thiết thực, đối với lĩnh vực bảo hiểm xã hội (BHXH) nói chung và công tác quản lý đối tượng hưởng BHXH nói riêng thì việc đưa CNTT vào công tác quản lý đã tạo ra một bước ngoặt mới cho ngành BHXH.
Hải Dương là tỉnh có thành tích về việc ứng dụng CNTT vào BHXH trong đó có quản lý đối tượng hưởng. Trong những năm qua nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong cong tác quản lý, BHXH tỉnh Hải Dương đã không ngừng hoàn thiện hơn nữa công tác ứng dụng CNTT vào BHXH của mình cụ thể như về cơ sở vật chất, về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng hiểu biết về công nghệ thông tin, về việc nối mạng để tiện quản lý, truy cập, .. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đó thì việc ứng dụng CNTT vào quản lý đối tượng hưởng BHXH vẫn còn một số hạn chế như : Máy móc tuy đầy đủ nhưng một số đã cũ dẫn đến chất lượng không cao, khả năng sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý đối tượng hưởng BHXH chưa tốt, sử dụng chưa hiệu quả phần mềm quản lý đối tượng hưởng và việc nối mạng đặc biệt là chất lượng của các phần mềm quản lý còn nhiều lỗi và chưa thực sự tiện dụng…
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tình hình thực tế em chọn đề tài “ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội tại tỉnh Hải Dương”. Trong bài tiểu luận của mình em đã đưa ra và phân tích thực trạng của việc ứng dụng CNTT vào quản lý đối tượng hưởng BHXH từ đó thấy được mặt đạt được và những mặt còn tồn tại nhằm đưa ra giải pháp để công tác ứng CNTT vào quản lý đối tượng hưởng BHXH tại tỉnh Hải Dương được tốt hơn.
Bài tiểu luận gồm có ba chương với nội dung các chương như sau:
Chương I : Những lý luận chung về quản lý đối tương hưởng BHXH và ứng dụng công nghệ thông tin vào BHXH.
Chương II: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý đối tượng hưởng BHXH tại tỉnh Hải Dương
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiên hơn nữa việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đối tượng hưởng BHXH tại Hải Dương.
Do khả năng có hạn nên trong quá trình nghiên cứu và viết bài khó thể tránh khỏi những thiếu sót kính mong cô đóng góp ý kiến để em hoàn thiện hơn bài tiểu luận và có thể đưa những giải pháp có tính thiết thực hơn để ứng dung vào tình hình thực tế của địa phương.
Em xin chân thành cảm ơn cô Mai Thị Dung đã giúp em hoàn thành môn học quản trị BHXH và bài tiểu luận này.
Chương I. Những lý luận chung về quản lý đối tượng hưởng BHXH và ứng dụng công nghệ thông tin vào BHXH
Các khái niệm
Khái niệm chi BHXH
Chi BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi trả các chế độ BHXH cho người được thụ hưởng theo quy định của pháp luật về BHXH nhằm góp phần ổn định cuộc sống ho người tham gia BHXH.
( Nguồn: Giáo trình quản trị BHXH trường Đại học Lao động – Xã hội, trang 129)
Khái niệm quản lý chi BHXH
Quản lý chi BHXH là các hoạt động có tổ chức của cả hệ thống tổ chức BHXH để thực hiện công tác chi các chế độ BHXH. Các hoạt động đó được thực hiện bằng hệ thống pháp luật của nhà nước và bằng các biện pháp hành chính , tổ chức, kinh tế của các cơ quan chức năng nhằm đạt được mục tiêu chi đúng đối tượng, chi đủ số lượng và đảm bảo đúng thời gian quy định.
(Nguồn: Giáo trình quản trị BHXH trường Đại học Lao động – Xã hội, trang 130)
1.2. Đối tượng hưởng BHXH
Căn cứ luật BHXH của nước ta thì những đối tượng sau đây được hưởng BHXH theo quy định:
1.2.1. Người lao động tham gia BHXH và thân nhân của họ bao gồm:
Người lao động tham gia BHXH và thân nhân của người lao động thuộc
phạm vi quản lý là những người đủ điều kiện hưởng các chế độ BHXH theo quy định tại Luật BHXH, bao gồm các đối tượng sau đây:
Người lao động hưởng chế độ ốm đau;
Người lao động hưởng chế độ thai sản;
Người lao động hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Người lao động hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà sức khoẻ còn yếu;
Người lao động hưởng lương hưu, BHXH một lần;
Người lao động hưởng chế độ tử tuất và thân nhân của người lao động hưởng chế độ trợ cấp tuất tháng;
Người lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp;
Người lao động hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đối với người chấp hành xong hình phạt tù;
1.2.2. Người sử dụng lao động tham gia BHXH
Người sử dụng lao động tham gia BHXH thuộc phạm vi quản lý là những đơn vị sử dụng lao động có người lao động đủ điều kiện hưởng các chế độ BHXH theo quy tại Luật BHXH.
1.3. Vai trò của quản lý đối tượng hưởng BHXH
Việc quản lý khoa học, chặt chẽ đối tượng hưởng BHXH làm cơ sở cho việc đảm bảo giải quyết các chế độ BHXH cho người lao động được kịp thời, đầy đủ và đúng đối tượng được thụ hưởng BHXH theo quy định của Luật BHXH;
Tạo điều kiện tiền đề để bảo đảm thực hiện sự bình đẳng trong hưởng thụ quyền lợi về BHXH, góp phần gắn kết chặt chẽ giữa đóng góp và hưởng thụ của người lao động;
Góp phần sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích các quỹ BHXH và là cơ sở cho việc thực hiện hạch toán theo từng quỹ thành phần;
Góp phần tích cực vào việc phòng ngừa, hạn chế những hành vi vi pháp pháp luật về BHXH.
Góp phần thúc đẩy việc cải cách thủ tục hành chính nói chung, thủ tục hành chính trong hệ thống tổ chức BHXH, nhằm xây dựng niềm tin cậy từ khách hàng đối với tổ chức BHXH và nhà nước;
Thông qua việc quản lý đối tượng, giúp các nhà quản trị BHXH phát hiện những điểm chưa hợp lý, chưa phù hợp trong hệ thống chính sách, chế độ để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, làm cho hệ thống chính sách, chế độ về BHXH ngày càng hoàn thiện hơn;
1.4. Nội dung quản lý đối tượng hưởng
Quản lý danh sách đối tương hưởng BHXH bao gồm : Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe….
Quản lý mức hưởng BHXH. Mức hưởng BHXH của từng đối tượng được hưởng BHXH tùy thuộc vào mức hưởng của từng chế độ theo quy định của pháp luật BHXH và mức đóng góp( mức đóng và thời gian đóng) của mỗi người vào quỹ BHXH. Căn cứ vào quá trình đóng BHXH theo sổ BHXH của từng người và các quy định của pháp luật về BHXH thì cơ quan BHXH kiểm tra, xét duyệt về việc hưởng chế độ BHXH cho các đối tượng thụ hưởng.
Quản lý mức đóng BHXH của từng đơn vị và từng người tham gia. Mức tiền công đóng BHXH là một căn cứ quan trọng khi giải quyết các chế độ BHXH cho đối tượng. Trong cùng một chế độ BHXH người có mức đóng và thời gian đóng khác nhau thì có mức hưởng khác nhau.
Quản lý quá trình chi trả BHXH và quản lý sổ sách nghiệp vụ quản lý chi BHXH.
1.5. Vai trò của công nghệ thông tin đối với BHXH
Ứng dụng CNTT trong quản lý BHXH đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng, thuận tiện nhất là việc quản lý đối tượng đóng và hưởng BHXH, quản lý quỹ BHXH;
CNTT là giải pháp công cụ xử lý thông tin đắc lực góp phần tăng cường cải cách hành chính trong công tác quản lý và triển khai các hoạt động BHXH: thay đổi tác phong làm việc, phương thức tổ chức công việc từ hành chính sang phục vụ theo hướng một cửa, loại bỏ các giấy tờ, biểu mẫu, thủ tục không cần thiết, đơn giản hoá các bước công việc trong quy trình quản lý thu, chi và quản lý quỹ BHXH;
Ứng dụng CNTT sẽ góp phần công khai và minh bạch quyền lợi và nghĩa vụ của đối tượng tham gia BHXH, đảm bảo công bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng lao động và người lao động khi tham gia BHXH, đồng thời giúp nâng cao nhận thức và tạo lập mối quan hệ gắn bó, tin cậy của người tham gia BHXH với hệ thống BHXH.
Ứng dụng CNTT đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ tình hình thực hiện và chấp hành quy định quản lý của BHXH các cấp và từng địa bàn trong hệ thống quản lý, là nguồn thông tin nhanh nhất cho phép lãnh đạo các cấp điều hành, điều chỉnh các quyết định quản lý.
Ứng dụng CNTT đảm bảo cung cấp thông tin quản lý BHXH một cách đầy đủ tình hình hoạt động quản lý quỹ BHXH và các quỹ thành phần, tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị của hệ thống BHXH Việt Nam, nâng cao chất lượng quản lý và giữ an toàn quỹ BHXH.
Ứng dụng CNTT cũng đồng thời cung cấp các căn cứ quan trọng để đánh giá sự đúng đắn, phù hợp của chủ trương, chính sách, biện pháp quản lý, đánh giá thực trạng và xu hướng hoàn thiện chính sách chế độ BHXH ở Việt Nam.
Ứng dụng CNTT đòi hỏi hệ thống BHXH Việt Nam cần phải thay đổi tư duy và phương thức quản lý theo kịp yêu cầu của thời kỳ quản lý mới của kỷ nguyên CNTT; công việc cũng như quy trình quản lý (xử lý nghiệp vụ) buộc phải tổ chức lại phù hợp hơn, khoa học hơn và đồng thời cũng là cơ hội nâng cao năng lực cho cán bộ viên chức của hệ thống liên quan đến việc thu nhập, xử lý và sử dụng thông tin trong thời đại hiện nay.
Riêng đối với quản lý đối tượng hưởng BHXH việc ứng dụng công nghệ thông tin giúp chi đúng chi đủ, kịp thời cho các đối tượng. Tránh nhầm lẫn, tốn ít nhân lực và thời gian mà hiệu quả lại cao hơn, có thể làm cho nhiều đối tượng cùng một lúc.
Chương II. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đối tượng hưởng tại tỉnh Hải Dương
2.1. Đánh giá chung.
Nhận thức được ưu thế của Công nghệ thông tin, trong nhiều năm qua, Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương đã có những nỗ lực để đẩy mạnh phát triển tin học và ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn ngành nhằm đưa hoạt động của ngành đạt được những kết quả tốt hơn góp phần nâng cao quyền lợi cho các đối tượng. Là cơ quan thực hiện các chế độ chính sách BHXH, quản lý quỹ BHXH, bảo hiểm y tế ( BHYT), bảo hiểm thất nghiệp theo qui định của pháp luật, thời gian qua BHXH tỉnh Hải Dương luôn coi trọng việc ứng dụng CNTT, coi đây là khâu đột phá chiến lược và không thể thiếu trong hoạt động quản lý của ngành. Chính vì vậy việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý từng bước được thực hiện có hiệu quả, làm tiền đề thúc đẩy tiến trình hiện đại hoá công tác quản lý quỹ BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp của tỉnh. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này, ngay từ những ngày đầu thành lập, ban lãnh đạo BHXH tỉnh đã có sự quan tâm đặc biệt trong việc xây dựng chiến lược phát triển CNTT, đã mạnh dạn cử cán bộ đi học để về triển khai những công việc liên quan đến ứng dụng CNTT vào phục vụ cho công tác quản lý chuyên môn tại đơn vị. Từ đó đến nay, việc ứng dụng CNTT tai BHXH tỉnh đã đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ.
2.2. Những kết quả đạt được
2.2.1. Cơ sở vật chất
Như chúng ta đã biết, nói đến công nghệ thông tin là nói đến những máy móc trang thiết bị (phần cứng), sử dụng mạng, và các phần mềm ứng dụng.
Để có thể nối mạng và ứng dụng các phần mềm quản lý đối tượng hưởng BHXH thì điều kiện tiên quyết là phải có cơ sở vật chất. Nhận thức được điều này trong những năm qua cơ quan BHXH tỉnh Hải Dương đã không ngừng đầu tư trang thiết bị tạo điều kiện tốt nhất để công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đối tượng hưởng đạt hiệu quả cao. Thành tích đạt được của BHXH tỉnh Hải Dương trong những năm qua trong lĩnh vực cung cấp trang thiết bị được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 1. Cơ sở vật chất về công nghệ thông tin của BHXH tỉnh Hải Dương
Số thứ tự
Tên thiết bị
Số lương ( chiếc)
1
Máy tính cá nhân
223
2
Máy chủ
15
3
Máy tính xách tay
4
4
Máy in
59
5
Máy photocopy
3
6
Máy scanner
8
7
Máy fax
1
8
Video
1
9
Máy kỹ thuật số
1
(Nguồn : BHXH tỉnh Hải Dương tháng 5/2010)
Như vậy nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy được rằng BHXH tỉnh Hải Dương đã trang bị gần như đầy đủ các loại máy móc thiết bị cho hoạt động của ngành. Đây là điểm vượt trội của BHXH tỉnh Hải Dương việc đầu tư một cách đầy đủ như trên đã thể hiện tầm nhìn và nhận thức đúng đắn của BHXH tỉnh Hải Dương trong việc ứng dụng CNTT vào BHXH.
Không những thế, tại các phòng nghiệp vụ BHXH tỉnh và BHXH các huyện, thành phố được trang bị mỗi người 01 máy vi tính để phục vụ cho công tác quản lý, triển khai các phần mềm nghiệp vụ Nguồn BHXH tỉnh Hải Dương năm 2010
.
Công tác quản lý, sử dụng các trang thiết bị, máy móc trong toàn ngành đảm bảo các yêu cầu: Bảo quản thiết bị theo đúng quy định về quản lý tài sản; sử dụng các phần mềm ứng dụng chuyên ngành trên máy vi tính đúng mục đích, đúng nhiệm vụ chuyên môn được giao.
Việc trang bị máy tính, máy in, máy fax và các loại trang thiết bị cần thiết khác cho BHXH đã tạo điều kiện để các cán bộ nhân viên làm tốt nhiệm vụ được giao, tốn ít nhân lực, công việc được giải quyết chính xác hơn, nhanh hơn có thể lưu trữ được nhiều tài liệu, hồ sơ hơn, thuận tiện cho việc tìm đối tượng và giải quyết các chế độ cho các đối tượng được hưởng.
2.2.2. Về nối mạng trong cơ quan BHXH
Về việc nối mạng internet cho máy tính, tại BHXH các huyện, thành phố đã có mạng LAN để kết nối các phần mềm nghiệp vụ và mạng Internet để truyền và nhận dữ liệu qua đường truyền FTP đảm bảo an toàn, chính xác và nhanh chóng.
Ngoài ra tỉnh cũng đã nối mạng liên thông với một số đơn vị sử dụng lao động, với các cơ quan liên quan như cơ quan thuế, sở kế hoạch và đầu tư, đơn vị sử dụng lao động… Như vậy sẽ tạo điều thuận lợi hơn cho việc tiếp nhận hồ sơ xử lý thông tin của BHXH trong công tác quản lý đối tượng hưởng BHXH
Việc nối mạng đã tạo điều kiện để cán bộ nhân viên dễ dàng trao đổi thông tin, tìm kiếm và cập nhật thông tin về ngành cũng như về các thông tin liên quan khác. Có thể lên mạng tham khỏa tình hình thực hiện công tác quản lý đối tượng hưởng BHXH của các địa phương khác để từ đó rút kinh nghiêm, những bài học bổ sung, hoàn thiện công tác của địa phương mình.
Đồng thời cũng thuận tiện hơn cho việc phối hợp với các đối tương liên quan như người sử dụng lao động để kịp thời quản lý đối tượng tham gia đảm bảo nhận thông tin kịp thời để chi trả các chế độ cho đối tượng đúng, đủ, kịp thời.
2.2.3. Ứng dụng các phần mềm quản lý đối tượng tham gia BHXH.
Có cơ sở vật chất đầy đủ, có nối mạng cho tất cả các máy, yếu tố tiếp theo để việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý đối tượng tham gia đạt hiệu quả cao là việc ứng dụng các phần mền quản lý đối tượng hưởng BHXH. Nhận thức được điều này ban lãnh đạo tỉnh luôn quan tâm chỉ đạo đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng các phần mềm phục vụ cho công tác chuyên môn. Hiện BHXH tỉnh và BHXH các huyện, TP đã sử dụng các phần mềm phục vụ công tác quản lý đối tượng hưởng BHXH cụ thể như:
Phần mềm quản lý đối tượng hưởng BHXH hàng tháng BHXHNET;
Phần mềm xét hưởng các chế độ BHXH dài hạn XETDUYET;
Phần mềm giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức XDOTBHXH
Việc ứng dụng các phần mềm quản đối tượng hưởng BHXH trong những năm qua đã tạo nên bước đột phá của BHXH trong việc chi trả cho các đối tượng đảm bảo chi đúng, chi đủ, chi kịp thời bởi vậy tạo thêm niềm tin của người lao động và thân nhân đối với BHXH.
Từ khi ứng dụng các phần mềm quản lý đối tượng hưởng BHXH thì công tác xét duyệt chế độ cho các đối tượng được tiến hành nhanh hơn, mức độ chính xác cao và có thể xét duyệt cho nhiều đối tượng trong một thời gian ngắn hơn trước rất nhiều. Bên cạnh đó cũng tạo thuận lợi hơn cho các đối tượng khi làm hồ sơ thủ tục để hưởng BHXH.
Cùng với đó thì cũng tốn ít nhân lực hơn. Nếu như trước khi khi xét duyệt chế độ cho một đối tượng nào đó thì cán bộ BHXH phải tìm hồ sơ, xem xét các vấn đề liên quan đến hồ sơ của đối tượng rồi mới căn cứ vào sổ BHXH, luật BHXH, các giấy tờ kiên quan để xác định chế độ cho đối tượng công việc này mất rất nhiều thời gian và công sức nhưng áp dụng phần mềm đã khắc phục được điều này. Việc ứng dụng phần mềm đã dễ dàng hơn cho việc tìm hồ sơ của các đối tượng nếu muốn tìm đối tượng nào thì chỉ cần vào mục tìm kiếm điều chỉnh rồi gõ tên đối tượng hoặc mã số sổ là có thể tìm ra thông tin về đối tượng nhanh, chính xác, việc xét duyệt cũng đã có máy hệ thống phần mềm thực hiện.
Khi sử dụng phần mền thì những chỗ sai và bất hợp lý trong quá trình nhập dữ liệu, thông tin cá nhân cho đối tượng hưởng sẽ được máy tính nhắc nhở, (nếu nhập dữ liệu sai thì phần tính tiền lương tiền công bình quân trong phần mềm XETDUYET sẽ không thực hiện được hoặc sẽ báo lỗi, hay nhập sai thời gian đóng, hưởng dẫn đến không đủ điều kiện hưởng các chế độ dài hạn như hưu trí thì máy cũng có báo lại cho người thực hiện biết …) như vậy sẽ tiện lợi hơn cho cán bộ thực hiện và cũng đảm bảo tính chính xác hơn, công bằng hơn cho các đối tượng.
Những nội dung thực hành của phần mềm khá dễ và không yêu cầu thao tác quá khó như vậy dễ dàng cho mọi người có thể thực hiện được. Kể cả những người chưa biết nhiều về máy tính và các phần mền thì chỉ cần hương dẫn là có thể sử dụng được ngay. Điều này cũng tạo ra một thuận lợi cho BHXH tỉnh Hải Dương cũng như BHXH Việt Nam là dễ dàng, thuận tiện trong công tác đào tạo nghệp vụ ứng dụng công nghệ thông tin vào BHXH nói chung và quản lý đối tượng hưởng BHXH nói riêng.
2.2.4. Chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao
Về nguồn nhân lực, từ chỗ chỉ có một vài cán bộ, công chức biết tin học, đến nay bằng nhiều hình thức đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, BHXH tỉnh đã có trên 90 % cán bộ, công chức biết sử dụng máy tính và ứng dụng CNTT phục vụ cho công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Hàng năm, BHXH tỉnh đã tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức trong ngành về sử dụng các phần mềm chuyên ngành cũng như thiết bị và ứng dụng CNTT nhằm nâng cao năng lực nghiệp vụ, qua đó đã giúp cán bộ, công chức ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao hơn, chất lượng công việc do vậy đã được nâng lên rõ rệt.
BHXH tỉnh Hải Dương nói chung và BHXH Việt Nam nói riêng có dự án ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý BHXH với nguồn vốn lớn. Đây là một thuận lợi với toàn ngành BHXH. Trong những năm qua dưới tác động của dự án nhiều cán bộ, nhân viên của các cơ quan BHXH cấp tỉnh, huyện của toàn tỉnh Hải Dương cũng đã được học các lớp tập huấn với chất lượng tốt. Một số sinh viên chuyên ngành BHXH về công tác tại địa phương cũng được đào tào tin học chuyên ngành BHXH trong trường, được hướng dẫn nghiệp vụ trong đó rất chú trọng vào việc ứng dụng CNTT trong đó có quản lý đối tượng hưởng BHXH.
Với những việc làm như trên thì chất lượng của nguồn nhân lực trong việc ứng dụng CNTT vào quản lý đối tượng hưởng BHXH đã được nâng cao, dần đáp ứng được yêu cầu đặt ra đối với chất lượng nguồn nhân lực.
2.3. Những mặt còn tồn tại
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý đối tượng hưởng BHXH của tỉnh Hải Dương trong những năm qua vẫn còn gặp một số khó khăn, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện như: Việc ứng dụng phần mềm tới các đơn vị sử dụng lao động chưa được rộng rãi; thiếu đội ngũ thiết kế phần mềm chuyên nghiệp, những người có kiến thức tin học giỏi; thiết bị thiếu và chưa đồng bộ; kiến thức tin học của cán bộ, công chức còn hạn chế, nhất là ở các đơn vị cơ sở. Các hạn chế của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý đối tương hưởng BHXH được thể hiện ở một số điểm sau.
2.3.1. Khó khăn trong việc ứng dụng phầm mềm.
Việc ứng dụng phần mền quản lý đối tượng hưởng BHXH trong những năm qua đã đạt được những kết quả tốt tuy nhiên những tồn tại của việc ứng dụng phần mềm quản lý đối tượng hưởng BHXH vẫn còn làm ảnh hưởng đến công tác quản lý đối tượng hưởng BHXH. Một số mặt tồn tại của việc ứng dụng các phần mềm vào quản lý đối tượng hưởng như sau:
Thứ nhất: Phần mềm khó cài vào máy tính. Khi cài phần mềm vào máy khá phức tạp mà chỉ cần sai một bước là cả chương trình cài xong không hoạt động được. Mặt khác chương trình phải chạy trên SQL server mà khi cài vào máy làm nặng máy khiến cho công suất hoạt động của máy tính không cao. Làm ảnh hưởng đến công việc khác cần sử dụng đến máy tính.
Thứ hai: Khi sử dụng phần mềm hay bị lỗi phông chữ. Cả phần mền xét duyệt (XETDUYET) và BHXH.NET đều chạy trên chương trình Vietkey 2000 đây là phông chữ cũ mà hiện nay các các văn bản không còn thông dụng nữa. Chính vì vậy nên khi cài các phần mềm quản lý BHXH cũng như quản lý đối tượng hưởng BHXH phải cài thêm Vietkey 2000 như vậy sẽ tốn nhiều thời gian cũng như tạo tâm lý ngại cho người sử dụng phần mềm khi cài đặt.
Thứ ba: Mặc dù có báo lỗi sai trong quá trình thực hiện ( nhập số liệu, tính toán…) cho người thực hiện biết nhưng hệ thống phần mềm lại không có chức năng có thể sửa sai khi đang thực hiện mà chỉ có thể tiếp tục làm cho đến khi xong rồi quay lại sửa. Việc này sẽ gây bối rối cho những người mới thực hành phần mền thậm chí sẽ làm sai và không biết sửa chữa thế nào và lại xóa những phần đã làm đi rồi làm lại từ đầu dẫn đến mất thời gian. Vấn đề này đã gặp không ít trên thực tế lúc đó người sử dụng sẽ cảm thấy phần mềm chưa thực sự tiện ích thậm chí một vài trường hợp còn rắc rối không biết cách sửa và họ thà “ dùng tay” còn hơn “dùng máy”.
Thứ tư: Phần mềm không có khả năng lưu khi đang thực hiện bởi vậy nên trong quá trình thực hiện nếu người thực hành chưa lưu lại phải làm lại từ đầu.
Thứ năm: Hệ thống chưa có tính bảo mật cao bởi bất kỳ ai nếu bật máy tính lên với vài thao tác cơ bản đều có thể tìm được thông tin cần thiết về đối tượng hơn nữa việc lưu trữ trên máy cũng dễ dàng hơn cho việc sửa chữa thông tin của các đối tượng.
Thứ sáu: Khi sửa một thông tin nào đó trong cả hệ thống sẽ ảnh hưởng đến cả hệ thống và những kết quả đã làm cũng bị ảnh hưởng. Ví dụ như bảng tiền lương tối thiểu thì sẽ ảnh hưởng đến tiền lương bình quân của các kết quả đã tính trong toàn hệ thống.
Thứ bảy: Tuy rằng nhưng thông tin của phàn mềm dễ truy cập, dễ thay đổi nhưng người lao động vẫn chưa xem được hồ sơ của mình trong hệ thống lưu trữ điều này sẽ rất bất lợi cho đối tượng hưởng ở chỗ không thường xuyên biết được thông tin đóng BHXH của mình và sẽ được hưởng với mức như thế nào vì khi muốn xem hồ sơ phải gặp cán bộ BHXH điều này thì không hề dễ dàng gì.
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên
Những hạn chế của phần mềm quản lý thu BHXH xuất phát từ nguyên nhân chính là cơ quan BHXH chưa thể tự mình thiết kế phần mềm cho công tác của ngành bởi vậy chúng ta đã thuê một công ty chuyên thiết kế các phần mền để xây dụng nên chương trình phần mền quản lý cho BHXH. Họ là những người giỏi về chuyên môn máy tính và lập trình nhưng không phải là những người chuyên môn cao về BHXH cũng như các ché độ của BHXH chính vì vậy phần mền họ viết sẽ có những vướng mắc. Mặt khác họ không phải là người trực tiếp sử dụng phần mềm nên những lỗi phát hiện ra không được kịp thời sửa chữa bổ sung và hoàn thiện.
2.3.2. Trang thiết bị cũ, thiếu và chưa đồng bộ
Được đầu tư trang thiết bị để ứng dung CNTT vào công tác quản lý đối tượng hưởng BHXH cũng như toàn ngành BHXH từ sớm nên những thiết bị máy móc đã dần xuống cấp ảnh hưởng đến chất lượng công việc. Việc máy móc trang thiết bị hư hỏng, cũ kỹ và mức độ hao mòn tự nhiên nhanh một phần là do công suất sử dụng lớn một phần là do ý thức bảo vệ của cán bộ nhân viên khi sử dụng. Những hiểu biết về máy tính, tin học của cán bộ nhân viên cũng góp phần làm nên mặt tồn tại này. Mặt khác trong những năm qua công tác đầu tư mới các trang thiết bị thay thế cho những thiết bị đã cũ và lạc hậu của BHXH tỉnh Hải Dương chưa được tiến hành kịp thời nên vẫn còn hiện tượng máy móc cũ, lạc hậu vẫn được sử dụng.
Xét mặt bằng chung của cả tỉnh thì việc các trang bị các thiết bị máy móc khá là toàn diện nhưng thực tế vẫn chưa có sự đồng bộ trên tất cả địa phương trên địa bàn tỉnh Hải Dương. ở một số đơn vị chưa có máy chủ, máy in, không có máy fax và một số loại máy móc cần thiết khác trong khi đó một số địa phương thì lại được đầu tư nhiều trang thiết bị, mua mới, thay đổi… Với mức độ không cần thiết. Như vậy là sự phân bố các trang thiết bị tin học trên toàn tỉnh đã không đồng bộ .
2.3.3. Kiến thức về tin học của cán bộ nhân viên còn kém
Mặc dù với hơn 90% cán bộ công nhân viên của BHXH tỉnh Hải Dương biết sử dung máy tính và có trình độ tin học phổ cập nhưng hiểu biết của họ còn chưa cao chỉ mới dừng lại ở mức biết dung máy tính và biết sử dụng phần mềm, bởi vậy hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý đối tượng hưởng BHXH còn chưa thực sự hiệu quả. Đôi lúc do nhầm lẫn và sai sót của cán bộ trong việc thực hiện trên máy mà dẫn đến những sai lầm trong việc chi trả cho các đối tượng.
Phần lớn các cán bộ nhân viên trong ngành không được học chuyên sâu về máy tính mà chỉ được tiếp cận ở trường học trong quá trình đào tạo chính quy, trong các chương đào tạo ngắn hạn của cơ quan tập huấn về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý BHXH.
Kiến thức tin học của cán bộ nhân viên của ngành BHXH kém còn thể hiện ở chỗ chưa có đội ngũ thiết kế phần mềm chuyên nghiệp thiếu những người có kiến thức tin học giỏi. Đây không chỉ là điểm hạn chế của BHXH tỉnh Hải Dương mà là hạn chế chung của BHXH cả nước.
2.3.4. Hiệu quả của việc sử dụng mạng chưa cao
Thể hiện của hạn chế này là mặc dù trong suốt thời gian qua tất cả các máy tính của các cơ quan BHXH trên toàn tỉnh đều được nối mạng để tiện lợi hơn cho mục đích truy cập, tìm kiếm thông tin, trao đổi thông tin với nhau…. Nhưng trên thực tế thì chỉ có công tác trao đổi thông tin, văn bản hướng dẫn từ cấp trên xuống là thực hiện kịp thời và hiệu quả còn hầu như đa số các cán bộ nhân viên đều dùng mạng internet để chơi game, xem phim, online… nói chung là sử dung sai mục đích của viêc nối mạng bởi thế nên ý nghĩa thiết thực của việc nối mạng cho cả hệ thống BHXH đã không thực hiện đúng gây lãng phí nguồn tài chính.
Bên cạnh đó việc nối mạng với các đơn vị sử dụng lao động chưa được tôt. Hiện tại chỉ nối mạng với một số đơn vị sử dụng lao động có quy mô lớn và sử dụng lao động nhiều còn những doanh nghiệp vừa và nhỏ thì chưa được ứng dụng. Cùng với đó là hiện tượng có nối mạng với đưn vị sử dụng lao động nhưng nối xong rồi thì để đó không thường xuyên liên lạc trao đổi thông tin với nhau bởi thế dù có ứng dụng CNTT nhưng hiệu quả của việc phối kết hợp với người sử dụng lao động trong quản lý đối tượng hưởng BHXH vẫn chưa tốt.
Chương III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đối tượng hưởng BHXH tỉnh Hải Dương
3.1. Nâng cao chất lượng phần mềm ứng dụng
Việc nâng cao chất lượng phần mềm ứng dụng là một trong những yêu cầu cấp bách của BHXH tỉnh Hải Dương nói chung và công tác quản lý đối tượng hưởng BHXH nói riêng bởi các phần mền ứng dụng hiện tại vẫn còn những mặt hạn chế trong khi ứng dụng. Để nâng cao chất lượng của các phần mềm cần thực hiện một số biện pháp sau:
Tiến hành kiểm tra, rà soát các phần mềm đang được ứng dụng cho công tác quản lý đối tượng hưởng BHXH đã và đang được triển khai tại từng đơn vị của BHXH và các đơn vị liên quan như người sử dụng lao động, cơ quan thuế…Để phát hiện những sai sót, vướng mắc, hạn chế của các phần mềm rồi tổng hợp lại để kiến nghị lên BHXH Việt Nam nghiên cứu, bổ sung, chỉnh sửa.
Mặt khác, để khắc phục những hạn chế của các phần mềm ứng dụng vào công tác quản lý đối tượng hưởng BHXH thì cơ quan BHXH với điều kiện hiện tại chưa thể tự mình thiết kế được phần mềm thì khi thuê các công ty chuyên thiết kế phải có cán bộ giỏi chuyên môn và biết về CNTT cùng theo sát quá trình để bổ sung nghiệp vụ về BHXH cũng như các chế độ hưởng BHXH cho đối tượng khi cần thiết.
Giải pháp trong dài hạn vẫn là phải đào tạo được cán bộ BHXH giỏi về tin học để họ cùng với các chuyên gia tin học khác cùng thiết lập nên những phần mềm ứng dụng hiệu quả cao, tiện lợi hơn. Mà khi đó cơ quan BHXH lại đỡ mất thêm một khoản tiền để thuê người thiết kế các phần mềm ứng dụng.
Về những mặt còn tồn tại của phần mềm như khó cài, lỗi phông chữ hay không có khả năng lưu khi đang thực hiện thì BHXH tỉnh Hải Dương phải lập thành danh sách các lỗi rồi đưa ra hường khắc phục trước mắt đồng thời gửi lên BHXH Việt Nam để yêu cầu nhà thiết kế hoàn thiện hơn phần mềm.
3.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của các trang thiết bị
Cơ quan BHXH tỉnh Hải Dương phải tiến hành rà soát các trang thiết bị trong toàn ngành ở địa phương mình để đánh giá tình trạng của trang thiết bị để rồi có can thiệp kịp thời như :
Đầu tư thay mới những máy móc trang thiết bị đã quá cũ kỹ, lạc hậu không còn khả năng thực hiện công việc. Do máy móc ở BHXH tỉnh Hải Dương đã được đầu tư từ rất sớm nên nếu muốn thay mới cùng lúc toàn bộ những máy móc trang thiết bị đó có thể là một khó khăn đối với nguồn quỹ BHXH. Bởi vậy cơ quan BHXH tỉnh Hải Dương có thể lập danh sách và phân loại mức độ các thiết bị cần thay mới. Thiết bị nào cần thiết hơn thì thay trước và còn sử dụng tam được thì thay mới đợt sau.
Sửa chữa kịp thời những máy móc thiết bị hư hỏng nhưng vẫn còn sử dụng được. Các máy móc đặc biệt là liên quan đến tin học nếu như hư hỏng mà không sửa chữa kịp thời sẽ ảnh hưởng đến kết quả làm việc và chất lượng của máy bởi vậy khi các máy móc bị hư hỏng cơ quan BHXH cần chủ động sửa chữa kịp thời.
Thực hiện tốt hơn công tác chăm sóc, bảo vệ máy móc trang thiết bị trong cơ quan bằng cách hướng dẫn sử dụng máy móc trang thiết bị cho cán bộ nhân viên trong cơ quan.
Tăng cường công tác quản lý, sử dụng máy móc thiết bị công nghệ thông tin trong toàn hệ thống, lập hồ sơ chi tiết các thiết bị CNTT từ văn phòng tới BHXH các huyện, thị, thành phố để có cơ sở theo dõi, quản lý chặt chẽ và hiệu quả theo quy định của ngành.
Nâng cao ý thức sử dụng máy móc, trang thiết bị của các cán bộ nhân viên cũng là một biện pháp tốt để bảo vẹ máy móc, trang thiết bị của cơ quan.
3.3. Tạo sự đồng bộ trong việc phân phối các trang thiết bị tại các địa phương
Như đã phân tích ở phần hạn chế là các trang thiết bị ở các cơ quan BHXH cấp huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hải Dương có sự phân phối không đồng đều và như vậy cũng hạn chế hiệu quả của việc ứng dụng CNTT đến công tác quản lý đối tượng hưởng BHXH vì vậy cần phải có biện pháp để tạo nên sự đồng đều trong phân phối các trang thiết bị tại các đơn vị để nâng cao hiệu quả hoạt động cụ thể như:
Cơ quan BHXH các cấp – nơi mà đang thiếu các trang thiết bị cần thiết cho hoạt động của ngành cần lập báo cáo và yêu cầu cơ quan BHXH tỉnh cung cấp trang thiết bị cần thiết.
Cơ quan BHXH tỉnh Hải Dương cũng phải thường xuyên kiểm tra để xác định tình hình sử dụng các trang thiết bị tại các địa phương và có sự luân chuyển hợp lý về trang thiết bị tại các cơ quan BHXH cấp huyện, thành phố nơi nào còn thiếu thì phải bổ sung kịp thời, nơi nào có hiện tượng thừa hay không cần thiết phải sử dụng hết những trang thiết bị đó thì luân chuyển đến nơi cần dùng.
Trong quá trình cung cấp, luân chuyển cơ quan BHXH tỉnh Hải Dương cũng phải xem xét kỹ với đặc điểm tình hình của mỗi đơn vị để cung cấp cho hợp lý tránh hiện tượng mất cân bằng trong phân phối trang thiết bị, máy móc.
3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong việc ứng dụng CNTT
Muốn ứng dụng CNTT vào quản lý BHXH trong đó có quản lý đối tương hưởng BHXH thì chất lượng của nguồn nhân lực trong việc thực hiện là một yếu tố quan trọng. Bởi vậy cần có biện pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vự này bằng một số biện pháp cụ thể sau đây:
Trước hết phải cần có sự thống nhất về nhận thức, nâng cao nhận thức về vai trò CNTT trong quản lý, trong hiện đại hoá công nghệ BHXH. Thống nhất nhận thức về mục tiêu, về yêu cầu và cách thức triển khai CNTT trong cơ quan BHXH tỉnh Hải Dương cũng như BHXH các huyện, thành phố trong toàn tỉnh.
Thường xuyên theo dõi, hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra đánh giá kết quả hoạt dộng CNTT của các đơn vị trực thuộc để có tiêu chí khen thưởng của từng đơn vị , từng cá nhân theo tháng, quý, năm. Do đó tạo động lực để cho các cán bộ công nhân viên nâng cao nhận thức về CNTT phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ, hiệu quả làm việc trên môi trường mạng cũng tốt hơn.
Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng ứng dụng CNTT trong công việc hàng ngày đối với cán bộ, công chức; coi đào tạo con người là nhân tố quyết định sự thành bại của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động nghiệp vụ của ngành. Công tác đào tạo có thể thực hiện một số biện pháp như:
Mở thêm các lớp tập huấn và đào tạo ngắn hạn về công tác ứng dụng CNTT vào quản lý đối tượng hưởng BHXH đồng thời sau mỗi đợt tập huấn phải tiến hành kiểm tra chất lượng nghiêm túc ai chưa đạt tiêu chuẩn thì phải học lại và kiểm tra lại cho đến khi đạt tiêu chuẩn mới thôi.
Những cán bộ, nhân viên đã được học qua các lớp ứng dụng CNTT cũng cần phải được học lại để bổ sung những kiến thức mới tránh tụt hâu.
Để giảm bớt chi phí đào tạo thì mỗi cơ quan BHXH huyện, thành phố trong tỉnh cử một đến hai cán bộ có trình độ tin học tốt đi học để sau khi về giảng lại cho các cán bộ khác.
Đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực đầu vào đặc biệt là kỹ năng ứng dụng CNTT vào BHXH và quản lý đối tượng hưởng BHXH thì đối với mỗi nhân viên khi được tuyển dụng vào cơ quan ngoài kiểm tra trình độ chuyên môn cũng cần kiểm tra khả năng ứng dung CNTT nếu còn yếu thì có thể hướng dẫn giúp họ có kỹ năng ngay từ đầu và tạo ra một đội ngũ cán bọ nhân viên có trình độ ứng dụng CNTT tốt.
3.5. Nâng cao hiệu quả của việc sử dụng mạng
Trước hết cần củng cố và duy trì tốt việc quản trị mạng trong toàn hệ thống, tổng hợp cơ sở dữ liệu của BHXH các huyện, thị thành phố chuyển lên đường truyền FPT của BHXH tỉnh để quản lý tập trung thống nhất cơ sở dữ liệu, lưu trữ định kỳ bảo đảm an toàn, thuận lợi cho việc tổng hợp, tra cứu, chia sẻ, khai thác thông tin.
Cần đưa ra những nội quy của cơ quan về việc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin cũng như dùng mạng như: Không chơi game, xem phim… trong giờ làm việc,… nếu ai vi phạm nội quy cần có chế tài xử phạt nghiêm khắc để làm gương cho người khác.
Phải theo dõi tình hình nối mạng thông với các cơ quan, đơn vị khác như người sử dụng lao động, cơ quan thuế, phải thường xuyên liên lạc với các cơ quan , đơn vị đó để tạo ra một thói quen cũng như nhận thức được sự tiện ích của việc nối mạng với các cơ quan đó tạo tiền đề tốt cho sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong quản lý BHXH và quản lý đối tượng hưởng BHXH.
Kết luận
Qua nghiên cứu tình hình thực tế ở BHXH tỉnh Hải Dương cho thấy
Trong những năm qua công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đối tượng hưởng BHXH đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng đảm bảo quyền lợi cho người laoo dộng được nhận đúng nhận đủ và kịp thời các chế độ mà mình được hưởng. Đồng thời cũng cũng cao hiệu quả hoạt động của cán bộ, nhân viên BHXH. Trang thiết bị cần thiết được trang bị, các phần mềm được ứng dụng, cán bộ nhân viên có trình độ tin học là những mặt đạt được của công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đối tượng hưởng BHXH
Bên cạnh những mặt đạt được thì trong thời gian qua công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào qản lý đối tượng hưởng BHXh vẫn còn nhiều hạn chế như trang thiết bị chưa được trang bị đồng đều tại các địa phương trên toàn tỉnh, trình độ tin học của cán bộ nhân viên còn thấp, phần mềm ứng dụng vào quản lý đối tượng hưởng cũng còn nhiều bất cập.
Từ những nghiên cứu thực tế thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đối tượng hưởng BHXH thấy được những mặt đạt được cũng như hạn chế từ đó em đã đưa ra một số giải pháp để khắc phục những hạn chế như nâng cao chất lượng phần mềm ứng dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động của trang thiết bị, phân bổ đồng đều trang thiết bị cho các địa phương trong toàn tình, đưa ra những giải pháp để nâng cao hơn nữa chất lương nguồn nhân lực trong công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đối tượng hưởng BHXH….Việc đưa ra những giải pháp trên sẽ góp phần cho thành công của việc ứng dụng CNTT vào quản lý đối tượng hưởng BHXH, phải tiến hành đồng thời các giải pháp trên vì mỗi giải pháp cho một lĩnh vực trong công tác ứng dụng CNTT nhưng mỗi lĩnh vực đó lại có mỗi quan hệ tương tác lẫn nhau làm cho công tác ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao hơn.
Hải Dương là tỉnh có thành tích tốt về BHXH nói chung và về việc ứng dụng CNTT vào quản lý đối tượng hưởng BHXH nói riêng măc dù vẫn còn những tồn tại nhưng với truyền thống và kinh nghiệm của mình trong thời gian sắp tới BHXH tỉnh Hải Dương sẽ hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra, ứng dụng thành công CNTT vào quản lý đối tượng hưởng BHXH
Danh mục tài liệu tham khảo
1. TS. Dương Xuân Triệu, CN Nguyễn Văn Gia: Giáo trình Quản trị BHXH. Năm 2009
2. ứng dụng CNTT trong cải cách thủ tục hưởng BHXH.
3. ứng dụng công nghệ thông tin trong BHXH.
Danh mục từ viết tắt
1. BHXH: Bảo hiểm xã hội
2. CNTT: Công nghệ thông tin
3.BHTN: Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội tại tỉnh Hải Dương.doc