Mô hình hóa được hệ thống gồm máy phát được nối với hệ thống
để phục vụ cho bài toán nghiên cứu ổn định tín hiệu dao động nhỏ.
Nghiên cứu vai trò chức năng của PSS2A và từ đó đưa ra
phương pháp tính chọn tham số cho bộ ổn định công suất PSS2A.
Nghiên cứu các phương pháp thực thi bộ điều khiển thích nghi
theo mô hình mẫu (MRAS). Từ đó thiết kế bộ điều khiển thích nghi
theo mô hình mẫu sẽ được dựa trên lý thuyết ổn định của Lyapunov
(tiêu chuẩn ổn định thứ hai) nhằm đạt được một hệ thống điều khiển ổn
định và có các tiêu chí về các hàm đặc tính như mong muốn.
Xây dựng mô hình mô phỏng để kiểm chứng trên phần mềm
Matlab-Simulink
13 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2948 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng thuật toán PID thích nghi cho bộ điều khiển PSS2A trong nhà máy thủy điện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN HỒNG PHÚC
ỨNG DỤNG THUẬT TỐN PID THÍCH
NGHI CHO BỘ ĐIỀU KHIỂN PSS2A
TRONG NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN
Chuyên ngành: Tự động hĩa
Mã số: 60.52.60
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Đà Nẵng - Năm 2012
2
Cơng trình được hồn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hồng Mai
Phản biện 1: TS. Nguyễn Bê
Phản biện 2: TS. Phan Văn Hiền
Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn tốt
nghiệp Thạc sỹ ngành Tự động hĩa họp tại Đại học Đà Nẵng
vào ngày 26 tháng 08 năm 2012
Cĩ thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thơng tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Học liệu, Đại học Đà Nẵng
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong một vài năm qua, thuật ngữ “Power system stability” đã
được nhắc đến rất nhiều và được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống
phát dẫn điện. Tuy nhiên việc yêu cầu sử dụng các bộ điều khiển ổn
định hệ thống điện với các thiết bị kích từ mới và hiện cĩ đã tạo nên
nhiều sự nhầm lẫn về khả năng ứng dụng cũng như mục đích và lợi
ích của chúng trong hệ thống. [12]
Đề tài: “Ứng dụng thuật tốn PID thích nghi cho bộ điều khiển
PSS2A trong nhà máy thủy điện” sẽ cung cấp một phương pháp
nghiên cứu mới trong phân tích ổn định các dao động nhỏ của hệ
thống điện. PSS2A là các thiết bị điều khiển phụ, được sử dụng kết
hợp với hệ thống kích từ máy phát, cung cấp một tín hiệu điều khiển
để tăng cường sự làm giảm các dao động trong hệ thống và mở rộng
giới hạn truyền tải điện.
Để phục vụ cho cơng tác nghiên cứu, một phương pháp được
nhiều nhà khoa học trong và ngồi nước sử dụng rất nhiều đĩ là
phương pháp điều khiển thích nghi. Trong luận văn tác giả sử dụng
phương pháp điều khiển thích nghi và phần mềm Matlab Simulink, xây
dựng mơ hình hố và mơ phỏng hệ thống điều khiển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là ứng dụng thuật tốn PID thích
nghi cho bộ điều khiển PSS2A. Đánh giá ảnh hưởng của hệ thống
kích từ khi cĩ và khơng cĩ sử dụng bộ điều khiển PID thích nghi cho
PSS2A đến khả năng ổn định hệ thống.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống kích từ cho máy phát điện của
một nhà máy thủy điện.
4
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu phương pháp điều
khiển thích nghi cho bộ điều khiển PSS2A trong nhà máy thủy điện.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các vấn đề về
ứng dụng điều khiển thích nghi, mơ hình của bộ điều khiển PSS2A
và các đối tượng cĩ tham gia vào quá trình điều khiển.
- Phương pháp mơ phỏng: Xây dựng mơ hình mơ phỏng để
kiểm chứng trên phần mềm Matlab-Simulink. Trên cơ sở các kết quả
thu được trên các mơ hình để rút ra các đánh giá, kết luận.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
Đề tài là một hướng nghiên cứu mới trong điều khiển ổn định
các dao động nhỏ trong hệ thống điện. Gĩp phần nâng cao tính ổn
định của hệ thống điện và nâng cao chất lượng điện năng.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Nghiên cứu thành cơng đề tài này sẽ cĩ ý nghĩa quan trọng
trong việc nghiên cứu nâng cao chất lượng điện năng và sự ổn định
của hệ thống điện. Do cấu trúc khơng quá phức tạp, giá thành hợp lý
nên sẽ cĩ giá trị thực tiễn.
7. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan về máy phát điện đồng bộ và hệ thống kích từ
Chương 2: Điều khiển ổn định hệ thống điện
Chương 3: Bộ điều khiển PID và điều khiển thức nghi
Chương 4: Thiết kế bộ điều khiển PID thích nghi cho bộ điều khiển
PSS2A trong nhà máy thủy điện
5
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ MÁY PHÁT ĐIỆN ĐỒNG BỘ VÀ HỆ
THỐNG KÍCH TỪ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ MÁY PHÁT ĐIỆN ĐỒNG BỘ 3 PHA
Máy phát đồng bộ biến đổi cơng suất cơ thành cơng suất điện
với một điện áp và tần số xác định, trong đĩ động cơ sơ cấp cung cấp
cơng suất cơ cho máy phát cĩ thể là động cơ diesel, tuabin hơi, tuabin
thủy lực hay tuabin khí. Cho dù loại động cơ sơ cấp nào được sử
dụng để dẫn động máy phát, thì đặc tính cơ bản của chúng là tốc độ
phải gần như khơng đổi với bất kỳ nhu cầu điện năng của tải.[6]
1.1.1. Kết cấu và nguyên lý cơ bản
Ở đây, ta chỉ xét kết cấu và nguyên lý làm việc cơ bản của các
máy phát điện đồng bộ ba pha làm việc trong hệ thống điện. Chúng
cĩ hai phần chính là phần tĩnh và phần quay.
1.1.1.1. Phần tĩnh
1.1.1.2. Phần quay
1.1.2. Đặc điểm và phân loại
1.1.2.1. Máy phát nhiệt điện
1.1.2.2. Máy phát thủy điện
1.2. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG KÍCH TỪ
Hệ thống kích từ cĩ nhiệm vụ cung cấp dịng điện một chiều
cho các cuộn dây kích từ nhằm giữ điện áp khơng đổi khi phụ tải biến
đổi và nâng cao giới hạn cơng suất truyền tải từ nhà máy điện vào hệ
thống đảm bảo ổn định tĩnh và ổn định động.
Hệ thống kích từ cĩ thể được chế tạo theo 3 loại sau:
1.2.1. Hệ kích từ một chiều
1.2.2. Hệ tự kích từ xoay chiều
1.2.2.1. Hệ chỉnh lưu tĩnh
6
1.2.2.2. Hệ chỉnh lưu quay
1.2.3. Hệ tự kích từ
1.2.3.1. Hệ tự kích từ chỉnh lưu nguồn áp
1.2.3.2. Hệ tự kích từ chỉnh lưu nguồn hỗn hợp
1.2.3.3 Hệ tự kích từ chỉnh lưu hỗn hợp cĩ điều khiển
1.2.4. Tác động của hệ thống kích từ đối với sự ổn định
Duy trì ổn định của hệ thống điện cũng phụ thuộc tốc độ đáp
ứng và khả năng cưỡng bức của hệ thống kích từ. Tăng khả năng
cưỡng bức và giảm thời gian đáp ứng sẽ làm tăng độ ổn định, tác
động này được minh họa trong hình 1.8.
1.3. MƠ HÌNH HĨA MÁY PHÁT ĐIỆN ĐỒNG BỘ
1.3.1. Phương trình chuyển động quay
Phương trình chuyển động quay được biểu diễn bằng 2 phương
trình vi phân bậc nhất như sau:
)(
2
1
rDem
r KTT
Hdt
d
ω
ω ∆−−=∆
(1.18)
rdt
d
ωω
δ ∆= 0 (1.19)
1.3.2. Mơ hình máy phát nối với hệ thống trong nghiên cứu ổn định
Trong nghiên cứu ổn định tín hiệu nhỏ của hệ thống thì ta sẽ
khơng sử dụng các phương trình mơ tả điện động của một máy phát
độc vì nĩ chỉ cĩ ý nghĩa đối với các hệ thống rất nhỏ chỉ một máy
phát hoạt động độc lập. Do đĩ để phục vụ cho bài tốn đặt ra ta sẽ
thực hiện mơ hình hĩa cho hệ máy phát được nối với hệ thống cĩ
cơng suất rất lớn. [13]
1.3.2.1. Các phương trình máy phát đồng bộ
1.3.2.2. Các phương trình lưới
Phương trình ràng buột cho hệ thống như (1.35).
7
Đối chiếu các thành phần d, q trong phương trình trên, rút ra
được (1.36), (1.37)
Tổng hợp lại ta tính được các thành phần di , qi trong mối quan
hệ của các biến trạng thái fdψ và δ như (1.39).
Các phương trình mơ tả hệ thống được phân tích như trên là các
phương trình phi tuyến, nhưng trong nghiên cứu phân tích ổn định tín
hiệu nhỏ cho hệ thống ta thường sử dụng mơ hình tuyến tính hĩa rút
ra từ nhiễu loạn nhỏ của mơ hình hệ thống. Do đĩ ta cần phải tuyến
tính hĩa cho các phương trình mơ tả hệ thống.
1.3.3. Tuyến tính hĩa mơ hình hệ thống
Từ phương trình (1.39), các phương trình dịng điện viết trong
mối quan hệ của giá trị nhiễu là:
fdq
fdd
nni
mmi
ψδ
ψδ
∆+∆=∆
∆+∆=∆
21
21
(1.41)
m1 , m2 , n1 , n2 được xác định từ (1.42).
Tuyến tính hĩa các phương trình từ thơng ta được:
δψψ ∆−∆−=∆ aqsfdaqsad LnLn 12 (1.44)
Tuyến tính hĩa phương trình mơ men từ (1.30) ta được:
aqddaqadqqade iiiiT ψψψψ ∆−∆−∆+∆=∆ 0000 (1.46)
Thay aqadqd ii ψψ ∆∆∆∆ ,,, vào (1.46) ta được:
fde KKT ψδ ∆+∆=∆ 21 (1.47)
K1 , K2 được xác định từ (1.48).
Sự biến thiên của từ thơng fdψ được xác định bằng phương
trình động học của mạch kích từ:
[ ]δψ ∆−∆
+
=∆ 4
3
3
1
KE
sT
K
fdfd (1.50)
K3 , K4 , T3 được xác định từ (1.51).
8
Tuyến tính hĩa phương trình điện áp:
addlqaq
aqqldad
iLiRu
iLiRu
ψ
ψ
∆−∆+∆−=∆
∆−∆+∆−=∆
(1.55)
Phương trình điện áp viết cho giá trị nhiễu loạn dạng rút gọn là:
fdt KKU ψδ ∆+∆=∆ 65 (1.56)
K5 và K6 được tính từ (1.57).
Từ các phương trình được tổng hợp như ở trên. Mơ hình hệ
thống tuyến tính được mơ tả dưới dạng sơ đồ khối như hình 1.13.
1.4. MƠ HÌNH HĨA HỆ THỐNG KÍCH TỪ
Mơ hình hệ thống kích từ được đưa ra nghiên cứu trong phần
này sẽ là hệ thống kích từ tự kích sử dụng cầu chỉnh lưu cĩ điều
khiển như hình 1.14. Đây là một hệ thống điều khiển liên tục và được
sử dụng phổ biến hiện nay trong các nhà máy điện.
1.4.1. Mơ hình hĩa các thành phần của hệ thống kích từ
Máy biến áp và bộ chỉnh lưu
Nếu giá trị điện áp 3 pha kí hiệu là Ut thì ta cĩ thể viết:
t
R
R
dc U
sT
KU
+
=
1 (1.60)
Trong đĩ KR là hằng số tỷ lệ và TR là hằng số thời gian lọc.
Bộ điều chỉnh điện áp và tham chiếu (Bộ so sánh)
Bộ này cĩ chức năng so sánh điện áp Udc phản hồi với một giá
trị tham chiếu để tạo ra một điện áp Ue. Điện áp này gọi là điện áp lỗi
và tỷ lệ với điện áp sai lệch.
)( dcREFe UUkU −= (1.61)
Bộ khuếch đại
Các bộ khuếch đại được đặc trưng bởi một hằng số khuếch đại
KA cùng với một hằng số thời gian TA và cĩ thể viết:
9
e
A
A
R U
sT
KU
+
=
1 (1.62)
Với các bộ khuếch đại thì một giá trị bão hịa cần phải được xác
định, chẳng hạn như URMIN < UR < URMAX và được biểu diễn như trên
hình 1.18.
Máy kích từ
Máy kích từ một chiều tự kích được mơ tả như hình 1.19.
FDRef EUE += (1.63)
[ ]
dt
dETESE
R
R
E FDEFDeFD
g
ef
ef ++= )(1 (1.64)
Thay Eef vào (1.26) ta viết được:
EE
FDFDER
FD
sTK
EESUE
+
−
=
)(
(1.65)
1.4.2. Tổng hợp mơ hình hệ thống kích từ
Từ việc phân tích mơ hình các thành phần chi tiết như trên, mơ
hình cấu trúc của hệ thống kích từ hồn chỉnh được trình bày trên
hình 1.20. Mơ hình hệ thống kích từ này theo tiêu chuẩn IEEE được
kí hiệu là ST1A.
Với hệ thống kích từ loại ST1A thì các thơng số của máy kích từ
là KE=1, TE=0 và SE=0, KF và TF là hệ số khuếch đại và hằng số thời
gian của mạch ổn định bộ điều khiển, nếu hệ thống khơng sử dụng
mạch ổn định thì khối này sẽ được bỏ qua.
Tuyến tính hĩa cho mơ hình hệ thống kích từ
Từ khối thứ nhất của hình 1.20 nếu ta sử dụng giá trị nhiễu loạn
nhỏ ta cĩ:
t
R
U
sT
U ∆
+
=∆
1
1
1 (1.67)
10
Hay như (1.68)
Thay tU∆ từ (1.56) ta được:
1
65
1
1 U
TT
K
T
KUs
R
fd
RR
∆−∆+∆=∆ ψδ (1.69)
Từ khối thứ 2 của hình 1.20 ta cĩ:
)(
1 31
UUU
sT
K
E REF
A
A
fd −−+
=
(1.70)
Viết dưới dạng nhiễu loạn nhỏ
)(
1 1
U
sT
KE
A
A
fd ∆−+
=∆
(1.71)
1.5. TỔNG HỢP MƠ HÌNH HỆ THỐNG
Từ các phương trình (1.47), (1.50), (1.56), (1.67), (1.71), mơ
hình hệ thống được mơ tả dưới dạng sơ đồ khối như hình 1.21.
1.6. CÁC THƠNG SỐ MÁY PHÁT VÀ HỆ THỐNG KÍCH TỪ
1.7. KẾT LUẬN
Chương 2
ĐIỀU KHIỂN ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG ĐIỆN
2.1. CÁC BỘ ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG ĐIỆN PSS
Tùy vào loại tín hiệu đầu vào của PSS được sử dụng mà các
PSS cĩ tên gọi khác nhau cũng như khả năng điều khiển của chúng.
Với một vài biến đổi nhỏ, rất nhiều bộ ổn định cơng suất dựa
trên cơ sở là độ sai lệch tốc độ đã được chế tạo sử dụng. Tuy nhiên
với bộ ổn định hệ thống điện dựa trên tốc độ thì một trong những
hạn chế của nĩ là nĩ cĩ thể kích thích các mơ hình dao động xoắn.
Để khắc phục những hạn chế như đã nêu của bộ PSS cĩ tín hiệu
vào là tốc độ thì một bộ điều khiển đầu vào kép là cơng suất-tốc độ
(∆P-ω), hay cịn gọi là bộ ổn định cơng suất gia tốc đã được xem xét
và thiết kế. Với loại PSS này thì tín hiệu cơng suất được sử dụng là
11
cơng suất gia tốc của máy phát mà cĩ tương tác xoắn rất thấp. Với bộ
điều khiển loại này thì hệ số khuếch đại của PSS cĩ thể được tăng lên
mà vẫn khơng làm mất đi sự ổn định và từ đĩ làm tắt nhanh các dao
động. Theo các tiêu chuẩn của IEEE nĩ được kí hiệu là PSS2A.
2.2. BỘ ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG ĐIỆN PSS2A
2.2.1. Cơ sở lý thuyết của PSS2A
Bộ ổn định hệ thống điện là một bộ phận phụ của hệ thống kích
từ máy phát, với mục đích cơ bản là tạo ra một thành phần mơ men
điện trong rotor máy phát đồng bộ, thành phần mơ men này tác động
giống như một mơ men cản để chống lại sự dao động của rotor.
Để hiểu được tác động của PSS2A như thế nào ta sẽ xét sơ đồ
khối của hệ thống như hình 2.1.
Các thành phần mơ men điện được tạo ra thơng qua các mạch
vịng trên sơ đồ khi khơng xét đến tác động của bộ điều chỉnh điện áp
δδ ∆
+
−∆=∆
3
432
1 1 sT
KKKKTe (2.1)
Như vậy phản ứng phần ứng sẽ làm giảm sự đồng bộ hĩa mơ
men bởi K2K3K4.
Mơ tả cho sự thay đổi thành phần mơ men điện theo sự thay đổi
của gĩc cơ được viết như sau:
fde KKT ψδ ∆+∆=∆ 21 (2.2)
Ở trạng thái ổn định s = jω = 0 ta viết lại phương trình mơ men
fde KT fd ψψ ∆=∆ ∆ 2 (2.4)
Sự biến thiên từ thơng fdψ∆ được xác định từ mạch vịng điều
khiển trên hình 2.1 và được viết như ở phương trình (2.5)
Từ (3.6) ta cĩ thể xác định hệ số mơ men đồng bộ hĩa là:
12
A
A
s KKK
KKKKKKK
K
fd
63
532432
)( 1+
−−
=∆ψ (2.6)
Khi đĩ hệ số mơ men đồng bộ tổng bằng:
A
A
ss KKK
KKKKKKKKKKK
fd
63
532432
1)(1 1+
−−
+=+= ∆ψ (2.7)
Từ phương trình (2.7) ta nhận thấy rằng dưới tác động của AVR
được đặt trưng bằng một hằng số khuếch đai KA sẽ cĩ khuynh hướng
làm tăng thành phần mơ men điện ở trạng thái ổn định.
Như vậy, tác động của bộ điều chỉnh điện áp là sẽ tạo ra một
thành phần mơ men đồng bộ hĩa dương và một thành phần mơ men
giảm âm. Trong trường hợp này với một máy kích từ cĩ đáp ứng cao
sẽ cĩ lợi trong việc tăng mơ men đồng bộ hĩa, tuy nhiên khi đĩ nĩ
cũng sẽ tạo ra một một men hãm âm. Do đĩ cĩ sự mâu thuẫn trong
yêu cầu với độ nhạy kích từ.
Hoạt động của PSS2A là tác động thơng qua khối hàm truyền
đạt GEP(s) giữa mơ men điện và đầu vào hệ thống máy kích từ để
khắc phục những hạn chế như đã nêu trên của bộ điều chỉnh điện áp.
Cấu trúc Lead/Lag cơ bản của bộ điều khiển PSS2A được mơ tả
như trên hình 2.2.
2.2.2. Chức năng của PSS2A
Tác dụng chính của PSS2A là mở rộng giới hạn ổn định của hệ
thống điện bằng cách cung cấp bổ sung sự giảm dao động của rotor
máy phát đồng bộ thơng qua hệ thống kích từ của máy phát đồng bộ.
Để cĩ thể làm giảm nhanh những dao động của rotor, PSS2A sẽ tạo
ra một thành phần mơ men điện đặt lên rotor tại gĩc pha cĩ tốc độ
biến thiên. Thành phần mơ men này tỷ lệ với độ sai lệch giữa tốc độ
thực và tốc độ đồng bộ. Khi rotor cĩ sự dao động thì thành phần mơ
13
men này tác động giống như một mơ men cản để chống lại sự dao
động của rotor.
Như đã phân tích ở trên, do sự trễ pha trong mạch vịng điều
khiển của hệ thống kích từ nên sẽ tạo ra một thành phần mơ men
giảm ∆TD. Mục đích chính của PSS2A là tạo ra một tín hiệu điều
khiển để bù cho thành phần mơ men giảm này. Từ mục đích đĩ thì
cấu trúc của PSS2A sẽ gồm các khối bù pha để bù cho sự trể pha
giữa đầu vào máy kích từ và mơ men điện.
2.2.3. Cấu trúc của PSS2A
Bộ PSS2A là loại cĩ nhiều đầu vào được thiết kế dựa trên cơ sở
các phương trình điện cơ của máy phát. Phương trình động học cho
tốc độ rotor là hàm của mơ men và được viết như sau:
acem TH
TT
Hdt
d ∆=∆−∆=∆
2
1)(
2
1ω
(2.13)
Trong hệ đơn vị tương đối ta cĩ thể xem mơ men và cơng suất
là cĩ giá trị tương đương nhau. Thay mơ men (T) bằng cơng suất (P)
và viết lại phương trình trên ta được.
em PHsP ∆+∆=∆ ω2 (2.14)
Trong thực tế việc đo lường trực tiếp tín hiệu cơng suất cơ là rất
khĩ khăn và hầu như là khơng thể. Do đĩ phương trình này cho phép
chúng ta tổng hợp hiệu quả tín hiệu cơng suất cơ từ 2 tín hiệu tốc độ
và cơng suất điện đo được, ở đây tín hiệu tốc độ và cơng suất điện ta
cĩ thể đo được rất dễ dàng. Tuy nhiên, nhược điểm của phép tổng
hợp này là cơng suất điện cĩ thể thay đổi nhanh khi cĩ biến cố thống
qua (tức thời) trong hệ thống cơng suất. Điều này sẽ làm cho cơng
suất cơ được tổng hợp như trên cũng sẽ thay đổi nhanh. Trong thực tế
14
đã biết thì cơng suất cơ thay đổi chậm hơn rất nhiều và được thể hiện
rõ ở độ dốc đường đặc tính làm việc.
Vì lý do này, tín hiệu tích phân của sai lệch cơng suất cơ cĩ thể
được đưa qua một bộ lọc thơng thấp để là giảm tần số xoắn, bộ lọc
này được gọi là bộ lọc “Ramp-Tracking”. Một bộ lọc thơng thấp đa
cực sẽ chỉ cho phép những tín hiệu cơng suất cơ thay đổi chậm hơn đi
qua. Sơ đồ khối thực hiện để đưa ra tín hiệu cơng suất cơ được biểu
diễn như hình 2.3.
Tiếp theo là xác định tín hiệu cơng suất gia tốc.
emacc PPP ∆−∆=∆
'
(2.17)
Bây giờ chúng ta sẽ quay lại xem xét bản chất của 2 tín hiệu đầu
vào là tốc độ và cơng suất điện. Cả 2 tín hiệu tốc độ và cơng suất điện
nĩi chung đều cĩ các giá trị ở trạng thái ổn định và cĩ thể thay đổi từ
từ trong chu kì thời gian dài. Vì lý do này mà hầu hết các PSS2A
được thiết kế phải sử dụng một bộ lọc thơng cao cho cả 2 tín hiệu đầu
vào, bộ lọc này cịn được gọi là bộ lọc “Washout” (hình 2.5). Bộ lọc
này cĩ tác dụng loại bỏ các tín hiệu thay đổi với tần số thấp.
Tích phân sai lệch cơng suất gia tốc chính là đầu vào của
PSS2A cĩ cấu trúc phase Lead/Lag với một hằng số khuếch đại và
hàm giới hạn đầu ra. Khả năng bù của PSS phụ thuộc vào việc tính
chọn giá trị của KPSS và các hằng số thời gian. Ở đây các hằng số thời
gian trễ và vượt được điều chỉnh trong khoảng 0.01s ≤ T ≤ 6s.
Vậy cấu trúc hồn thiện của PSS2A được mơ tả như sau như
hình 2.7 (Theo tiêu chuẩn IEEE).
2.2.4. Tính chọn tham số cho PSS2A
2.2.4.1. Chọn các thơng số cho bộ lọc thơng cao
Với cấu trúc bộ lọc thơng cao như đã trình bày ở trên thì giá trị
của hằng số thời gian lọc Tw phải được chọn đủ lớn để cho phép các
15
dao động kết hợp với sự thay đổi của tốc độ và cơng suất điện đi qua
là khơng đổi. Tw là khơng giới hạn và cĩ thể cĩ giá trị bất kì trong dãi
từ 1 đến 20s.
Trong trường hợp này ta chọn hằng số thời gian cho các bộ lọc
“Washout” ở đầu vào là Tw = 10s và khi đĩ sẽ cĩ một tần số cắt cĩ
giá trị là 0.0159Hz. Tần số này thấp hơn các tần số của mơ hình liên
khu vực, do đĩ giá trị của hằng số thời gian lọc đã chọn là hợp lý.
2.2.4.2. Chọn các thơng số của bộ lọc “Ramp-Tracking”
Hàm truyền đạt dạng tổng quát (2.22)
Hầu hết các bộ lọc “Ramp-tracking” ta thường sử dụng với các
hệ số là N=1 và M=5. Điều này sẽ cung cấp một bộ lọc 4 cực với
quan hệ của tử số và mẫu số là một số nhỏ nhất.
Các hằng số thời gian T8 và T9 của bộ lọc được chọn sao cho
cung cấp đủ sự suy giảm ở tất cả các tần số xoắn trục và trong cùng
một thời gian cĩ thể bám theo sự thay đổi của mơ men điện. Ở đây T9
thường được chọn bằng 0.1s là chấp nhận được, khi đĩ T8 = 0.5s
2.2.4.3. Chọn các thơng số cho khâu bù Lead/Lag
Hàm truyền đạt cơ bản của khâu phase Lead (2.30)
Gĩc vượt pha lớn nhất (φMax) cần bù trong trường hợp này được
mơ tả như (2.31).
Hằng số thời gian T xác định ở tần số dao động ∆ωMax (2.32) với
gĩc vượt pha để bù cho sự trễ pha là lớn nhất.
Giả sử, trong hệ thống xảy ra dao động với tần số là Maxω∆ =
12,56 rad/s tương ứng với HzfMax 2=∆ . Từ các phân tích ở trên ta
tiến hành tính gĩc pha cần bù trong trường hợp này như sau.
Từ hình 2.1 sự biến thiên từ thơng do tác động của PSS2A
)(
1 63
3
sfd
A
fd uK
sT
KK ∆+∆−
+
=∆ ψψ
(2.33)
16
Ở tần số dao động 12,56 rad/s, tức là s = jω = j12,56
3421,370637,37
32,80
ju s
fd
+
=
∆
∆ψ
Thành phần mơ men điện do PSS2A tác động là:
APSSfdAPSSeAPSS KTT 2222 ψ∆=∆=∆ (2.36)
Khi đĩ: 02 21,454329,1 −∠=∆
∆
s
APSS
u
T
(2.37)
Với bộ PSS2A ta sử dụng 2 giai đoạn bù như nhau và do đĩ mỗi
giai đoạn sẽ bù 1 gĩc cĩ giá trị φMax = 45,210/2 = 22,6050. Thay vào
(2.31) ta tính được giá trị “a” như sau:
605,22)
1
1(sin 1 =
+
−
=
−
a
a
Maxϕ
Suy ra: a = 2,2489
Từ (2.32) ta sẽ tính được hằng số thời gian T
s
a
T
Max
053,0
2489,256,12
11
==
∆
=
ω
Suy ra các hằng số thời gian của khâu Phase Lead
sTTT 053,042 ===
saTTT 12,031 ===
Cuối cùng ta xác định hệ số khuếch đại KPSS
Từ (2.41), hệ số mơ men đồng bộ tổng là:
8575,01382,07193,01 =+=+= ∆ fdss KKK ψ (pu mơmen/rad)
Thành phần mơ men cản do fdψ∆ là:
)(1917,0)( δψ ∆−=∆ jT fdD (2.42)
Từ 00 // ωδωωδω ∆=∆=∆ js
ω
ω
ωδψ ∆−=∆−=∆ 01917,0)(1917,0)( jT fdD (2.43)
17
Với srad /56,12=ω
ωψ ∆−=∆ 8,4)( fdDT (2.44)
Tồn bộ hệ số mơ men cản khi cĩ sự tác động của AVR và
PSS2A là:
HKKKK PSSPSSDAVRDD 2)4329,1(8,4)()( +−=+= (2.45)
Như vậy từ (2.45) ta thấy rằng, bộ điều khiển PSS2A với mục
đích là tạo ra một thành phần mơ men điện để bù cho sự giảm âm của
mơ men đồng bộ dưới tác động của bộ điều khiển AVR. Ở điều kiện
lý tưởng thì thành phần mơ men này sẽ bù chính xác cho thành phần
mơ men bị giảm, nghĩa là:
02)4329,1(8,4 =+−= HKK PSSD
Vậy hệ số KPSS được chọn cho trường hợp này là:
1166,1
2*4329,1
8,4
==
H
KPSS
2.2.4.4. Giới hạn của PSS2A
Giới hạn đầu ra của bộ ổn định được cài đặt trong dãi giá trị từ
puus 15,015,0 <<−
2.3. KẾT LUẬN
Chương 3
BỘ ĐIỀU KHIỂN PID VÀ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI
3.1. BỘ ĐIỀU KHIỂN PID
3.1.1. Khái quát về bộ điều khiển PID
Cấu trúc của bộ điều khiển PID như hình 3.1 gồm cĩ ba thành
phần là khâu khuếch đại (P), khâu tích phân (I) và khâu vi phân (D).
Khi sử dụng thuật tốn PID nhất thiết phải lựa chọn chế độ làm việc là
P, I hay D và sau đĩ là đặt tham số cho các chế độ đã chọn. Một cách
tổng quát, cĩ ba thuật tốn cơ bản được sử dụng là P, PI và PID.
18
3.1.2. Các phương pháp xác định tham số bộ điều khiển PID
3.1.2.1. Phương pháp Ziegler-Nichols
Phương pháp Ziegler-Nichols là pháp thực nghiệm để xác định
tham số bộ điều khiển P, PI, hoặc PID bằng cách dựa vào đáp ứng quá
độ của đối tượng điều khiển. Tùy theo đặc điểm của từng đối tượng,
Ziegler và Nichols đã đưa ra hai phương pháp lựa chọn tham số
của bộ điều khiển.
Phương pháp Ziegler-Nichols thứ nhất: Phương pháp này áp
dụng cho các đối tượng cĩ đáp ứng đối với tín hiệu vào là hàm nấc cĩ
dạng chữ S như hình 3.3 như nhiệt độ lị nhiệt, tốc độ động cơ,…
Phương pháp Ziegler-Nichols thứ hai: Phương pháp này áp
dụng cho đối tượng cĩ khâu tích phân lý tưởng như mực chất lỏng
trong bồn chứa, vị trí hệ truyền động dùng động cơ, … Đáp ứng quá
độ của hệ hở của đối tượng tăng đến vơ cùng. Phương pháp này được
thực hiện như sau: [10]
- Thay bộ điều khiển PID trong hệ kín bằng bộ khuếch đại như hình 3.4.
- Tăng hệ số khuếch đại tới giá trị tới hạn kth để hệ kín ở chế độ
biên giới ổn định, tức là h(t) cĩ dạng dao động điều hịa.
- Xác định chu kỳ Tth của dao động.
3.1.2.2. Phương pháp Chien-Hrones-Reswick
Phương pháp này cũng áp dụng cho các đối tượng cĩ đáp ứng
đối với tín hiệu vào là hàm nấc cĩ dạng chữ S như hình 3.6 nhưng
cĩ thêm điều kiện b/a > 3.
3.1.2.3. Phương pháp tối ưu modul
3.1.2.4. Phương pháp tối ưu đối xứng
3.2. ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI
3.2.1. Giới thiệu chung
Điều khiển thích nghi là sự tổng hợp các kỹ thuật nhằm tự động
19
chỉnh định các bộ điều chỉnh trong mạch điều khiển để thực hiện hay
duy trì ở một mức độ nhất định chất lượng của hệ khi thơng số của quá
trình điều khiển khơng biết trước hoặc thay đổi theo thời gian.
Hệ thống điều khiển thích nghi gồm cĩ hai vịng: vịng hồi tiếp
thơng thường và vịng hồi tiếp điều khiển thích nghi.
Các bộ điều khiển thích nghi thường là sự lựa chọn hợp lý, khi ta
khơng cĩ khả năng hoặc khơng kinh tế, khi khảo sát một cách hồn hảo
sự thay đổi của các biến quá trình.
3.2.2. Hệ thống thích nghi theo mơ hình mẫu (MRAS)
Mơ hình mẫu được chọn để tạo ra một đáp ứng mong muốn đối
với tín hiệu đặt, ym , mà ngõ ra của hệ thống, y, phải bám theo. Hệ
thống cĩ một vịng hồi tiếp thơng thường bao gồm đối tượng và bộ
điều khiển. Sai lệch bám e là hiệu của ngõ ra hệ thống và ngõ ra của
mơ hình mẫu, e = ym - y. Bộ điều khiển cĩ thơng số thay đổi dựa vào
sai số này. Hệ thống cĩ hai vịng hồi tiếp: vịng hồi tiếp trong là vịng
hồi tiếp thơng thường và vịng hồi tiếp ngồi hiệu chỉnh tham số cho
vịng hồi tiếp bên trong. Vịng hồi tiếp bên trong được giả thiết là
nhanh hơn vịng hồi tiếp bên ngồi.
Hệ thống thích nghi mơ hình mẫu cĩ thể được phân thành hai
loại: trực tiếp và gián tiếp.
3.2.3. Luật thích nghi
- Luật MIT (Massachusetts Institute Technology).
- Hàm Lyapunov xác định dương.
- Phương pháp gradient và phương pháp bình phương bé nhất
dựa trên tiêu chí đánh giá hàm chi phí sai lệch bám.
3.2.3.1. Phương pháp độ nhạy (Luật MIT)
Phương pháp độ nhạy được sử dụng để thiết kế luật thích nghi
sao cho các tham số ước lượng được điều chỉnh theo hướng tối thiếu
20
hĩa một hàm đặc tính nào đĩ.
Các thành phần của vec tơ θ∂
∂e
là đạo hàm độ nhạy của sai số với
các tham số chỉnh định θ. Thơng số γ xác định tốc độ thích nghi. Luật
MIT cĩ thể được giải thích như sau: giả sử các thơng số θ thay đổi
chậm hơn nhiều so với các biến các khác của hệ thống, để bình
phương sai số là bé nhất cần thay đổi các tham số theo hướng gradien
âm của bình phương sai số (e2).
Trở ngại của phương pháp này là luật thích nghi khơng thể được
thực thi nếu nĩ khơng thể được tạo ra on-line. Việc sử dụng hàm độ
nhạy ước lượng để cĩ thể thực hiện được dẫn đến các sơ đồ điều
khiển thích nghi mà tính ổn định của nĩ rất thấp hoặc khơng thể thiết
lập được.
3.2.3.2. Gradient và phương pháp bình phương bé nhất dựa trên
tiêu chí đánh giá hàm chi phí sai số
Phương pháp Gradient và các hàm chi phí được sử dụng cho
việc triển khai luật thích nghi để ước lượng các tham số quan tâm θ
trong mơ hình tham số. Phương pháp gradient bao gồm việc khai
triển một phương trình sai số ước lượng đại số làm động cơ thúc đẩy
việc lựa chọn một hàm chi phí gần đúng J(θ) mà nĩ là một hàm lồi
trong tồn bộ khơng gian của θ(t). Sau đĩ, hàm chi phí sẽ được cực tiểu
hĩa theo tham số θ(t) bởi phương pháp gradient như sau:
)(θγθ J∇−=
3.2.3.3. Hàm Lyapunov
Trong phương pháp này, lý thuyết về sự ổn định của Lyapunov
(tiêu chuẩn ổn định thứ hai) cĩ thể dung để thiết kế luật thích nghi, đảm
bảo sự ổn định cho hệ thống vịng kín. Do đĩ, sơ đồ điều khiển thích
nghi dựa trên lý thuyết ổn định Lyapunov khơng gặp những trở ngại
21
như sơ đồ sử dụng luật MIT.
Tiêu chuẩn ổn định thứ hai Lyapunov chỉ là điều kiện đủ, khơng
phải là điều kiện cần. Nếu thỏa tiêu chuẩn thì hệ ổn định, nếu khơng
thỏa thì vấn đề kết luận về tính ổn định cịn bỏ ngõ, phụ thuộc vào
cách chọn hàm mục tiêu xác định dương V(x) và biến trạng thái x.
3.3. KẾT LUẬN
Chương 4
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN PID THÍCH NGHI BỘ ĐIỀU
KHIỂN PSS2A TRONG NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN
4.1. TỔNG HỢP MẠCH VỊNG TỐC ĐỘ
Sơ đồ cấu trúc mạch vịng như hình 4.1.
Từ đĩ ta cĩ hàm truyền đạt của đối tượng là:
)2)(1()( 3
32
D
PSSA
KHssT
KKKK
sS
++
=
(4.1)
Áp dụng nguyên tắc tối ưu đối xứng, ta chọn bộ điều khiển PI
Do tham số Kpss phục thuộc vào sai lệch tốc độ ∆ω nên tham số b
cũng biến đổi. Do đĩ bộ điều khiển kinh điển khơng thể tự cập nhật
theo thơng số b của quá trình được. Vấn đề đặt ra là thiết kế một bộ
điều khiển sao cho nĩ cĩ thể thích nghi với quá trình khi thơng số b
thay đổi theo thời gian trong một khoảng tương đối rộng. Bộ điều
khiển thích nghi mơ hình tham chiếu (MRAS) cĩ thể giải quyết bài
tốn này.
4.2. GIẢI THUẬT
Hàm truyền đạt của vịng hở của quá trình (4.4)
bUss =∆+⇔ ω)12,0( 2
(4.5)
Luật điều khiển:
Chọn Kp là tham số điều khiển
22
)( ωω ∆−∆= dmpKU (4.6)
Thay (4.6) vào (4.5) ta được:
dm
p
p
bKss
bK
ωω ∆
++
=∆⇒ 212,0
(4.8)
Sai số của hệ thống vịng kín:
me ωω ∆−∆= (4.9)
Từ (4.8) suy ra độ nhạy của sai số theo hệ số tỉ lệ Kp
dm
pp bKss
ssb
K
e
ω∆
++
+
=
∂
∂
⇒ 22
2
)12,0(
)12,0(
(4.10)
Do đĩ, theo luật MIT, luật cập nhật hệ số tỉ lệ Kp cĩ dạng (4.11)
Phương trình (4.11) khơng thể sử dụng trực tiếp để cập nhật hệ
số tỉ lệ Kp của bộ điều khiển được do thơng số b của quá trình là
khơng biết được. Do đĩ phải sử dụng phép xấp xỉ để loại bỏ đi thơng
số chưa biết này.
Hàm truyền đạt mong muốn của hệ thống vịng kín:
)2012,0(
20
2 ++
∆
=∆⇔
ss
dm
m
ω
ω
(4.13)
Khi hàm truyền đạt của hệ thống đạt tới hàm truyền đạt mong
muốn thì phương trình (4.7) sẽ đạt tới phương trình mong muốn (4.12):
CmCpp UYssUbKYbKss 20)2012,0()12,0( 22 =++≡=++
Hay 20=CpUbK . Do đĩ phương trình (4.11) cĩ thể xấp xỉ:
∆
++
+∆−∆′−=
∂
∂
′
−= dmm
p
p
ss
ssb
K
e
e
dt
dK
ωωωγγ
22
2
)2012,0(
)12,0()(
(4.14)
Hơn nữa, đặt bγγ ′−= , một lần nữa phương trình (4.14) cĩ
thể xấp xỉ:
23
∆
++
+∆−∆′−= dmm
p
ss
ss
dt
dK
ωωωγ 22
2
)2012,0(
)12,0()( (4.15)
Phương trình (4.14) đã loại bỏ thơng số b qua 2 lần xấp xỉ do đĩ
cĩ thể sử dụng để cập nhật hệ số tỉ lệ Kp của bộ điều khiển.
Với 2 phép xấp xỉ này thì hàm truyền đạt vịng kín của hệ thống chỉ
cĩ thể hội tụ về hàm truyền đạt vịng kín mong muốn khi thơng số γ
được chọn đủ nhỏ. Phép xấp xỉ bγγ ′−=′ đã gộp thơng số b thay đổi
theo thời gian vào γ, hay nĩi cách khác γ cũng trở thành thay đổi theo
thời gian.
Tĩm lại, tính ổn định của hệ thống phụ thuộc nhiều vào thơng số
b của quá trình. Việc lựa chọn thơng số γ ' của bộ điều khiển thích nghi
phải căn cứ vào tầm thay đổi của thơng số b khi hệ thống hoạt động.
4.3. KẾT QUẢ MƠ PHỎNG KIỂM CHỨNG BẰNG MATLAB-
SIMULINK
4.3.1. Các sơ đồ mơ phỏng trên MATLAB-SIMULINK
MO HINH MAY PHAT LAM VIEC DOC LAP NOI LUOI
1
1
A B C
tai1
Continuous
y5
To Workspace5
y4
To Workspace4
y3
To Workspace3
y2
To Workspace2
y1
To Workspace1
y
To Workspace
Terminator
Switch
Scope5 Scope4
Scope3
Scope2
Scope1
Scope
0.7516
w
Pe
Out1
PSS
A B C
a b
c
MC
A
B
C
a
b
c
MBA
Vf _
m
A
B
C
Pm
MAY PHAT
200 MVA 13.8 kVv ref
vd
vq
vstab
Vf
HT kich tu
Iabc It
Do luong3
Vabc Vt
Do luong1
wref
Pref
we
Pe0
dw
Pm
gate
Dieu toc
DZ
Vabc
Iabc
A
B
C
a
b
c
DO LUONG
A B C
300MW
A
B
C
10,000 MVA, 230 kV
source
b100
Hình 4.2. Mơ hình mơ phỏng của một máy phát độc lập nối với lưới điện
24
Hình 4.3. Mơ hình mơ phỏng bộ điều khiển PSS2A
Hình 4.4. Khối thích nghi Hình 4.5. Luật điều khiển
4.3.2. Các kết quả mơ phỏng
Điện áp đầu cực máy phát
6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
0.97
0.98
0.99
1
1.01
1.02
Thoi gian t (s)
U
t
(
p
u
)
DIEN AP DAU CUC MAY PHAT Ut
pss2A thich nghi
khong pss2A
Hình 4.6. Điện áp đầu cực máy phát khi khơng PSS2A và PSS2A_Thích nghi
Điện áp kích từ
6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
2
2.2
Thoi gian t (s)
U
k
t
(
p
u
)
DIEN AP KICH TU Ukt
pss2A thich nghi
khong pss2A
Hình 4.7. Điện áp kích từ khi khơng cĩ PSS2A và PSS2A_Thích nghi
KHOI THICH NGHI
1
Kp
0.12s +s2
den(s)
Transfer Fcn
Product1
Product
1
s
Integrator
Add1
Add
3
delta-m
2
delta
1
delta-dm
LUAT DIEU KHIEN
1
Out1
Product
1
s
Integrator
Add
2
Kp
1
In1
25
Tốc độ rotor
6 7 8 9 10 11 12 13
0.997
0.998
0.999
1
1.001
1.002
1.003
1.004
Thoi gian t (s)
w
(
p
u
)
TOC DO RO TO Wr
pss2A thich nghi
khong pss2A
Hình 4.8. Dao động tốc độ rotor
Điện áp đầu ra PSS2A
6 7 8 9 10 11 12 13
-0.015
-0.01
-0.005
0
0.005
0.01
Thoi gian t (s)
U
p
s
s
(
p
u
)
DIEN AP DAU RA PSS2A
pss2A thich nghi
Hình 4.9. Điện áp đầu ra Upss2A
Cơng suất tác dụng Pe
7 8 9 10 11 12 13
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
Thoi gian t (s)
P
e
(
p
u
)
CONG SUAT TAC DUNG Pe
pss2A thich nghi
khong pss2A
Hình 4.10. Cơng suất tác dụng Pe
Dịng điện đầu cực máy phát It
6 7 8 9 10 11 12 13
0.8
0.9
1
1.1
1.2
1.3
Thoi gian t (s)
I
t
(
p
u
)
DONG DIEN DAU CUC MAY PHAT It
pss2A thich nghi
khong pss2A
Hình 4.11. Dịng điện đầu cực máy phát It
5.3. KẾT LUẬN
26
KẾT LẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp“Ứng
dụng thuật tốn PID thích nghi cho bộ điều khiển PSS2A trong nhà
máy thủy điện” tơi đã đạt được một số kết quả sau:
Mơ hình hĩa được hệ thống gồm máy phát được nối với hệ thống
để phục vụ cho bài tốn nghiên cứu ổn định tín hiệu dao động nhỏ.
Nghiên cứu vai trị chức năng của PSS2A và từ đĩ đưa ra
phương pháp tính chọn tham số cho bộ ổn định cơng suất PSS2A.
Nghiên cứu các phương pháp thực thi bộ điều khiển thích nghi
theo mơ hình mẫu (MRAS). Từ đĩ thiết kế bộ điều khiển thích nghi
theo mơ hình mẫu sẽ được dựa trên lý thuyết ổn định của Lyapunov
(tiêu chuẩn ổn định thứ hai) nhằm đạt được một hệ thống điều khiển ổn
định và cĩ các tiêu chí về các hàm đặc tính như mong muốn.
Xây dựng mơ hình mơ phỏng để kiểm chứng trên phần mềm
Matlab-Simulink.
Với kết quả trên, cho thấy mơ hình thiết kế đảm bảo tốt các yêu
cầu về chức năng điều khiển, đây là cơ sở quan trọng để cĩ thể tiến
hành thử nghiệm với mơ hình trong thực tế.
Tuy nhiên, với thời gian nghiên cứu cĩ hạn, luận văn này chỉ
mới giải quyết được các vấn đề trên cơ sở lý thuyết về hệ thống tự
động ổn định điện áp và ổn định cơng suất, triệt tiêu các dao động
nhỏ trong máy phát điện. Mơ hình mơ phỏng hoạt động cho kết quả
tốt. Một trong những hạn chế nữa là trong luận văn này cũng chỉ mới
dừng lại ở việc nghiên cứu ổn định cho một máy phát độc lập nối với
hệ thống, nhưng trong thực tế tại các nhà máy thường cĩ nhiều nhà
máy làm việc song song với nhau. Do đĩ, để cĩ thể ứng dụng bộ điều
khiển này vào thực tiễn ta cần phải xem xét đến trường hợp này và
đây cũng là một hướng phát triển mới của đề tài.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tomtat_26_8792.pdf