Ưng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo

Quay phim  Xảy ra bất đồng giữa diễn viên, đạo diễn và nhà biên kịch mà nguyên nhân chính là về sex  Phía bên đại diện của khách hàng không hiểu hết quy trình làm TVC nên phản đối cản trở 1 số đoạn cảnh quay Kiểm tra mẫu phim  Không xem thương khâu kiểm tra lần cuối nên xảy ra tình trạng lơ là và không phát hiện ra những thiếu sót  Focus group nên có nhiều thành phần, đặc biệt có thêm người lớn tuổi đ ể đo mức phản ứng của người khó tính. Giấy phép quảng cáo  Không qua được quá trình kiểm duyệt của cơ quan chức năng vì ph ạm 1 số quy định Kế hoạch truyền thông  Khảo sát những giờ thích hợp để trình chiếu

pdf31 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3986 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ưng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yếu tố giới tính vào quảng cáo trên cơ sở đó đánh giá và tìm ra những phương pháp quản trị những rủi ro này một cách nhanh chóng và hạn chế tối đa những thiệt hại mà nó mang lại một cách hợp lý, hiệu quả nhất. Đối tượng và phạm vi Giới tính là một vấn đề khá nhạy cảm, đặc biệt là với nền văn hóa Á Đông, một nền văn hóa có truyề thống lâu đời và những chuẩn mực đạo đức khắt khe. Việt Nam là một trong những nước có nền văn hóa Á Đông cho nên việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo tại Việt Nam chắc chắn sẽ gặp không ít rủi ro. Trên cơ sở đó, đề tài đi sâu vào nghiên cứu tại Việt Nam để tìm ra những rủi ro đó và đưa ra phương pháp quản trị rủi ro một cách hiệu quả nhất. Đây cũng sẽ là bài học kinh nghiệm trong tương lai để áp dụng yếu tố này vào trong công việc marketing của từng thành viên trong nhóm ngay tại môi trường này. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp phân tích lý thuyết và thực tiễn thông qua những trường hợp cụ thể mà các doanh nghiệp Việt Nam đã từng gặp và đối phó trong thực tế, từ đó đưa ra những bình luận đánh giá và đề ra phương pháp quản trị rủi ro phù hợp và hiệu quả nhất. Bố cục Bài nghiên cứu gồm bốn phần chính, phần 1: Những vấn đề cơ bản trong việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo, phần 2 : Nghiên cứu thực tế qua các case study tại Việt Nam, phần 3 : Giải pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại trong việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo tại Việt Nam, phần 4 : Kết luận. Bốn phần này sẽ được phân chia thành những nội dung nhỏ phân tích từng yếu tố quan trọng trong đề tài, đưa ra những đánh giá, nhận định về những vấn đề cốt lõi mà nhóm rút ra được. Tóm tắt đề tài nghiên cứu Bài nghiên cứu xoay quanh vấn đề quản trị rủi ro trong việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo tại Việt Nam. Thông qua phân tích cụ thể cơ sở lý thuyết và thực tiễn tại Việt Nam, bài nghiên cứu như một bức tranh khái quát khái niệm yếu tố giới tính trong quảng cáo là gì và những hình thức ứng dụng của nó đồng thời qua đó làm rõ việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo sẽ mắc phải những rủi ro gì tại Việt Nam, mức độ thiệt hại của những rủi ro đó, trên cơ sở ấy đề ra những phương pháp quản trị có thể hạn chế và giảm thiểu tối đa thiệt hại của những rủi ro đó mà doanh nghiệp Việt Nam có thể áp dụng. Mặc dù, nhóm đã rất nỗ lực và cố gắng nghiên cứu, tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu, nhưng do vấn đề này còn tương đối khá mới và nhạy cảm với nền văn hóa Việt Nam, với thời gian hạn hẹp và kiến thức còn giới hạn nên khó mà tránh khỏi nhiều thiếu sót và hạn chế. Rất mong cô xem xét và đưa ra những góp ý để nhóm rút thêm kinh nghiệm và hoàn thiện tốt hơn trong những bài nghiên cứu khác trong tương lai. Mục lục Lời mở đầu _______________________________________________________________________ 1 Ý nghĩa đề tài ___________________________________________________________________________ 1 Mục đích nghiên cứu đề tài _______________________________________________________________ 1 Đối tượng và phạm vi ____________________________________________________________________ 1 Phương pháp nghiên cứu _________________________________________________________________ 1 Bố cục _________________________________________________________________________________ 2 Tóm tắt đề tài nghiên cứu ________________________________________________________________ 2 Mục lục __________________________________________________________________________ 3 Chương 1: Những vấn đề cơ bản trong việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo ________ 4 Các khái niệm ___________________________________________________________________________ 5 Giới tính là gì? _________________________________________________________________________________ 5 Giới tính trong quảng cáo là gì? __________________________________________________________________ 5 Phân loại _______________________________________________________________________________ 5 Phân loại theo các hình thức giới tính trong quảng cáo _______________________________________________ 5 Phân loại theo tuổi tác. _________________________________________________________________________ 7 Vai trò của yếu tố giới tính trong quảng cáo _________________________________________________ 9 Quy trình thực hiện quảng cáo và những rủi ro trong quá trình ứng dụng yếu tố giới tính trong quảng cáo tại Việt Nam _______________________________________________________________________ 10 Quy trình làm quảng cáo chung: _________________________________________________________________ 10 TVC: ________________________________________________________________________________________ 13 Print art: ____________________________________________________________________________________ 16 Bill board: ___________________________________________________________________________________ 18 Chương 2: Nghiên cứu thực tế việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo tại Việt Nam ___ 20 TVC Nivea extra Whitening Deodorant _____________________________________________________ 21 Hình thức giới tính sử dụng trong quảng cáo: ______________________________________________________ 21 Rủi ro gặp phải sau khi trình chiếu trên phương tiện đại chúng: _______________________________________ 21 Print Ad Nệm Liên Á ____________________________________________________________________ 22 Những hình thức áp dụng sex ___________________________________________________________________ 23 Những rủi ro có thể gặp phải: ___________________________________________________________________ 23 Hậu quả _____________________________________________________________________________________ 23 Chiến dịch Omachi vị Spagetty của Masan __________________________________________________ 23 Giới thiệu ___________________________________________________________________________________ 24 Ứng dụng hình thức sex: _______________________________________________________________________ 24 Các rủi ro mà chiến dịch có thể gặp phải:__________________________________________________________ 24 Thực tế: _____________________________________________________________________________________ 25 Kết quả: _____________________________________________________________________________________ 25 Sản phẩm Miss Saigon __________________________________________________________________ 25 Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại trong việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo tại Việt Nam ___________________________________________________________ 26 Hạn chế thiệt hại và phòng ngừa rủi ro việc ứng dụng yếu tố giới tính vào TVC ___________________ 27 Hạn chế thiệt hại _____________________________________________________________________________ 27 Phòng ngừa rủi ro _____________________________________________________________________________ 27 Hạn chế thiệt hại và phòng ngừa rủi ro việc ứng dụng yếu tố giới tính vào Print Ad _______________ 28 Trong khi thực hiện ___________________________________________________________________________ 28 Sau khi thực hiện: _____________________________________________________________________________ 28 Hạn chế thiệt hại và phòng ngừa rủi ro việc ứng dụng yếu tố giới tính vào Bill Board ______________ 29 Chương 4 : Kết luận _______________________________________________________________ 29 Ý nghĩa công trình nghiên cứu ____________________________________________________________ 29 Kết quả công trình nghiên cứu ____________________________________________________________ 30 Những hạn chế của công trình nghiên cứu __________________________________________________ 30 Chương 1: Những vấn đề cơ bản trong việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo Những vấn đề chính trong chương :  Các khái niệm  Phân loại  Vai trò của yếu tố giới tính trong quảng cáo  Quy trình thực hiện quảng cáo và những rủi ro trong quá trình ứng dụng yếu tố giới tính trong quảng cáo tại Việt Nam Các khái niệm Giới tính là gì? Giới tính là điểm khác biệt giữa phái nam và phái nữ dựa trên những kết quả về vật lý, sinh học và di truyền học (Theo The One World Action Glossary). Vai trò của giới tính được thiết lập bởi các yếu tố văn hóa, phong tục, tập quán lẫn các yếu tố về kinh tế, xã hội và chính trị. Sự ảnh hưởng của giới tính cũng khác nhau đối với người nam và người nữ trong việc xây dựng xã hội, những mối quan hệ, tính cách cá nhân, hành vi và thái độ của con người. Giới tính được xây dựng trên sự học tập, sự thay đổi theo thời gian, sự thay đổi bên trong và giữa các nền văn hóa với nhau. Giới tính được sử dụng để mô tả những đặc điểm của phụ nữ và nam giới. Một người khi sinh ra là một bé gái hay một bé trai nhưng qua thời gian học hỏi, biến đổi thì bé gái hay bé trai này sẽ phát triển thành người phụ nữ hay người đàn ông trưởng thành. Hành vi này được tạo nên bản sắc giới và xác định vai trò giới tính. Nói chung giới tính là những đặc tính riêng biệt và độc đáo của mỗi giới. Những đặc điểm đó gồm hai loại chính là: những đặc điểm sinh lý giới tính và những đặc điểm tâm lý xã hội giới tính. Giới tính trong quảng cáo là gì? Giới tính trong quảng cáo là việc ứng dụng các yếu tố tình dục hoặc các hình ảnh gợi tình vào trong quảng cáo nhằm gây sự chú ý và thu hút từ phía người xem về một sản phẩm, dịch vụ nào đó với mục đích bán được sản phẩm hay dịch vụ đó. Những yếu tố này thường không có liên hệ trực tiếp với sản phẩm mà chỉ có tác dụng gây sự chú ý cho khách hàng tiềm năng. Tuy nhiên theo giáo sư Tom Reichert, giới tính trong quảng cáo đơn giản là “sự thu hút mang yếu tố giới tính”. Những quảng cáo áp dụng sự thu hút này với mục đích là thông báo, định vị, nhấn mạnh, khác biệt hóa và đặc biệt là để bán sản phẩm, dịch vụ. Do đó, lôi cuốn giới tính chính là việc đem thông tin mang yếu tố giới tính gắn vào thông điệp chung của nhãn hàng. Các thông tin giới tính ở đây theo Harris là “bất cứ hình tượng nào miêu tả hoặc ngụ ý về sự hấp dẫn giới tính, các hành vi giới tính hoặc thúc đẩy giới tính”. Các thông tin này thường được đưa vào quảng cáo thông qua cách thể hiện bằng hình ảnh, lời nói hoặc cả hình ảnh lẫn lời nói. Phân loại Phân loại theo các hình thức giới tính trong quảng cáo Giới tính trong quảng cáo được thể hiện qua nhiều dạng như: ảnh khỏa thân, các hành vi giới tính, sự hấp dẫn về thể chất, những tượng trưng mang yếu tố giới tính, sự gợi nhớ về giới tính… nhưng nhìn chung các hình thức này vẫn hướng tới một mục tiêu duy nhất đó chính là gây sự chú ý cho khách hàng mục tiêu. Ảnh khỏa thân (Nudities/ Dress) Nếu đề cập đến các hình thức quảng cáo thì việc sử dụng ảnh khỏa thân được xem là một dạng cơ bản thuộc về giới tính trong quảng cáo. Các quảng cáo hiếm khi sử dụng hình ảnh người mẫu hoàn toàn khỏa thân không mặc quần áo và phơi bày các bộ phận của cơ thể mà thay vào đó là sử dụng hình ảnh người mẫu khỏa thân được chụp từ phía sau hoặc chụp từ phía trước với cơ thể được che lại ở một số bộ phận nhạy cảm một cách đầy ẩn ý nhằm nhấn mạnh những đường cong của cơ thể. Mặc dù sử dụng ảnh khỏa thân có thể thu hút, kích thích sự hấp dẫn về giới tính, đồng thời tạo được sự chú ý của người xem nhưng đôi khi một mẫu quảng cáo với nội dung bình thường lại được chú ý nhiều hơn sơ với mẫu quảng cáo có ảnh của người mẫu khỏa thân. Điều này phụ thuộc vào những nét biểu cảm, tư thế… của người mẫu có đủ độ tinh tế hay không. Ngoài ra còn có các yếu tố quan trọng hơn, quyết định sự hấp dẫn về giới tính là hành vi, sự tương tác thể chất và bối cảnh tình dục. Một số ví dụ điển hình cho trường hợp này là Print ad Extra Deep Heat, Dove Athena Full Body, Aquafina cho tài năng tỏa sáng… Các hành vi về giới tính (Sexual Behaviors) Mặc dù quảng cáo thường không thể hiện trực tiếp đến những hình ảnh quan hệ tình dục nhưng những hành vi về giới tính vẫn được sử dụng. Thuật ngữ thường đề cập đến những hành vi tình dục của một cá nhân hay sự tương tác giữa các cá nhân với nhau. Trường hợp quảng cáo chỉ gồm một người mẫu thì hành vi giới tính được người mẫu thể hiện thông qua việc giao tiếp bằng một ánh mắt, phong cách, cử động, giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ… Dạng thứ hai của hành vi giới tính trong quảng cáo là sự giao tiếp giữa ít nhất hai cá nhân với nhau, thông thường là một cặp nam nữ, đó có thể là những hình ảnh hai người đang ôm, hôn, tiếp xúc cơ thể… Tới thời đại công nghệ truyền thông tiếp thị ngày càng phát triển, các hành vi về giới tính được thể hiện một cách rõ ràng không chỉ bằng hình ảnh ánh mắt, cơ thể hấp dẫn, mà còn thông qua sự chuyển động, âm thanh cuốn hút và gợi cảm. Một vài ví dụ điển hình như: quảng cáo Romano, Redbull, Print Ads của Sony Vaio 2+3 Sự hấp dẫn về thể chất (Physical Attractiveness) Sự hấp dẫn về thể chất được hiểu như là các đánh giá chủ quan của một cá nhân về những yếu tố mang tính thẩm mỹ thuộc ngoại hình của một cá nhân khác, đó là vẻ đẹp của làn da, khuôn mặt, hình dáng cân đối của cơ thể… theo nhà tâm lý học David Buss, các đặc điểm của ngoại hình có sự liên kết với sự ham muốn về tình dục. Và đây là lí do vì sao sự hấp dẫn về thể chất trong quảng cáo được xem là ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo và những người mẫu có ngoại hình đẹp, hấp dẫn thường xuất hiện trong các mẫu quảng cáo. Ví dụ: Print Ads Enat 400, Olay (Bảo Thy), Pantene của Mai Phương Thúy Tượng trưng mang yếu tố giới tính: (Sexual referents) Thông điệp của mẫu quảng cáo được hiểu ở những góc độ khác nhau tùy thuộc vào cách suy nghĩ và lý giải của người xem. Sự ám chỉ hoặc giải thích về vật thể hay sự việc mang ý nghĩa giới tính bằng cách nói nghĩa 2 tầng. Điều này cũng bao gồm việc sử dụng các yếu tố khác để tạo nên ý nghĩa về mặt sex, Ví dụ như cách sắp xếp thời gian, không gian, âm thanh,ánh sáng, trang trí vật dụng, kỹ thuật quay,…. Ví dụ: TCV bánh custas (Mai Phương Thúy); Passiona; niệm Liên Á (trang trí, màu sắc) Sự ghi nhớ về sex (Sexual Embeds): Nội dung được lồng ghép được diễn giải như một yếu tố giới tính ở nhiều lớp nghĩa khác nhau. Nó bao gồm cả những từ như “sex”, những vật vô tri vô giác nhưng có nhhững phần gợi nhớ đến giới tình (hoặc hành động thuộc giới tính), và những hình ảnh nhỏ của các bộ phận cơ thể. Ví dụ: Print ad xe Toyota; Sony Vaio 4+5 Phân loại theo tuổi tác. Giai đoạn từ 14-18 tuổi: Đây là thời kỳ phát triển đặc biệt trong cuộc sống đời của người, là sự lớn lên và trưởng thành của trẻ em để trở thành người lớn và đây là thời kỳ xảy ra đồng loạt sự thay đổi bao gồm sự lớn lên và tăng trưởng về cơ thể, biến đổi về tâm sinh lý và các mối quan hệ xã hội… Thời ký này con người không còn là trẻ con nhưng cũng chưa phải là người lớn. Đặc trưng của giai đoạn này là sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể cả về thể chất lẫn tinh thần, tình cảm như chiều cao và cân nặng tăng lên, nội tiếtcơ thể thay đổi nhưng chưa chín muồi về mặt sinh dục, chưa ổn định về tâm sinh lý. Về sinh lý, nữ giới khác nam giới ở chỗ nữ giới bắt đầu có kinh nguyệt, sự rụng trứng, mang thai, sinh con và nuôi con bằn sữa, Con gái 14 tuổi thì bắt đầu có kình nghiệt, trước và sau khi kinh nguyệt, nữ giới thường cảm thấy vú nở ra, tay chân mỏi, ăn uống không ngon, dễ bị kích động, đây là hình tượng sinh lý bình thường. Đặc điểm sinh lý của nữ giới giai đoạn này rất phức tạp, hiểu biết những đặc điểm nay để giữ vệ sinh, bảo đảm sức khỏe là điều cần thiết và bổ ích. Đối với nam giới, giai đoạn này cũng có sự biến đổi phức tạp về sinh lý, cơ thể bắt đầu phát triển nhanh và có nhiều thay đổi như chiều cao tăng lên đáng kể, cơ bắp nhiều hơn. Trong giai đoạn này cơ quan sinh dục thay đổi nhiều nhất, dương vật lớn lên cả bề ngang lẫn chiều dài. Hóc môn của bạn nam tăng cường hoạt động kéo theo sự thay đổi của tuyến giáp, giọng của các bạn nam có nhiều biến chuyển, thay đổi, giọng trầm xuống. Thêm vào đó, râu cũng bắt đầu xuất hiện trên mặt, bên cạnh sự xuất hiện của lông tay, chân và ở vùng quanh cơ quan sinh dục. Cơ thể cũng bắt đầu sản sinh tinh trùng và có khả năng thụ tinh và sinh con. Nói chung đây là giai đoạn lứa tuổi bắt đầu đạt đến sự trưởng thành về mặt cơ thể, lứa tuổi quyết định của sự hình thành thế giới quan. Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong sự phát triển tâm lý ở thanh niên. Ở tuổi này những điều kiện về mặt trí tuệ, nhân cách và xã hội để xây dựng một hệ thống quan điểm riêng đã được hình thành và chín muồi. Trên cơ sở phát triển sinh lý, mức độ chín muồi của quá trình phát triển các đặc điểm sinh lý giới, sự cảm nhận về tính chất người lớn của bản thân mình ở thanh niên không phải là một cảm nhận chung chung mà liên quan chặt chẽ với việc gắn kết mình vào một giới nhất định. Từ nhận thức đó, thanh niên dần dần hình thành những nhu cầu, động cơ, định hướng giá trị, các quan hệ và các kiểu loại hành vi đặc trưng cho mỗi gia đình. Đa số nam thanh niên ý thức được tương đối rõ ràng cụ thể đối tượng nhu cầu tình dục của mình. Đối với nữ thì có nhiều khác biệt cá nhân, một số cũng cảm thấy những cảm giác và nhu cầu tình dục mạnh mẽ như nam, nhưng phần lớn lại có nhu cầu tình cảm, gắn bó, yêu thương, được tôn trọng, khích lệ, quan tâm, săn sóc, chứ không có nhu cầu tình dục rõ ràng. Hiện nay, thanh thiếu niên bắt đầu cuộc sông tình dục sớm hơn so với trước đây, có thể là do tuổi dậy thì bắt đầu sớm hơn. Nhiều nghiên cứu cho rằng những người trưởng thành sớm thường bắt đầu cuộc sống tình dục sớm hơn so với những người trưởng thành muộn. Tuy vậy, không phải bao giờ cũng như vậy, ví dụ, mặc dù nam trưởng thành về giới tính muộn hơn so với nữ khoảng 2 - 3 năm nhưng họ lại có xu hướng thử quan hệ tình dục sớm hơn nữ khoảng 1 năm. Mặt khác ở lứa tuổi này, thanh niên đã có định hướng khá rõ về những phẩm chất nhân cách mẫu mực của nam giới và nữ giới. Tuy nhiên những phẩm chất nhân cách truyền thống nam tính cũng như nữ tính đang thay đổi ở xã hội hiện đại cũng làm thay đổi quan niệm về những phẩm chất cần có của người bạn đời tương lai của thanh niên. Giai đoạn từ 18-25 tuổi: Giai đoạn này cơ thể con người đã phát triển một cách toàn diện, đặc biệt là chức năng sinh sản. Sự phát dục cũng dần dần chín muồi. Sự biến đổi về sinh lý, tự nhiên cũng sẽ xuất hiện một loạt các vấn đề về tâm lý. Các bạn bắt đầu quan tâm nhiều đến vấn đề giới tính, mối quan hệ với các bạn khác giới, nảy sinh xu hướng đòi hỏi về tình dục. Đây là thời kỳ phát triển tích cực nhất của những loại tình cảm cao cấp như tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ. Tình bạn và tình yêu chiếm vị trí quan trọng trong đời sống của họ vì đó là những tình cảm rất trong sáng và sâu sắc. Lứa tuổi này đón nhận tình yêu nam nữ với vị thế xã hội mới, trình độ học vấn cao và nhân cách phát triển toàn diện, khác hoàn toàn với các lứa tuổi trước đó. Nhìn chung tình yêu nam nữ ở tuổi sinh viên rất đẹp, lãng mạn và có trách nhiệm. Tuy nhiên không ít các sinh viên vẫn còn mạo hiểm, không có trách nhiệm trong tình yêu. Một vấn đề nổi cộm hiện nay là vấn đề “sống thử” trong sinh viên. Vai trò của yếu tố giới tính trong quảng cáo Để gây chú ý đối với một quảng cáo, người làm quảng cáo thường sử dụng các yếu tố trẻ em, sự hài hước và đặc biệt là các yếu tố giới tính. Nhiều chuyên gia vẫn còn hoài nghi về tác dụng của yếu tố giới tính đối với quảng cáo nhưng mặt khác cũng có nhiều người tin rằng yếu tố này là một công cụ hữu hiệu để thu hút bán hàng. Theo một nghiên cứu của Lang và đồng nghiệp thì những thông điệp có nội dung gây kích động sẽ khiến người nghe nhớ lâu và dễ gợi lại hơn là những thông điệp bình thường, kể cả khi hai thông điệp này có mức độ mã hóa hoàn toàn giống nhau. Mặc khác, sự khêu gợi cũng sẽ gợi lên các phản ứng về mặt cảm xúc, có thể là những tác động tích cực và gây kích động. Các phản ứng cảm xúc kích động tích cực này sẽ làm tăng khả năng mã hóa và duy trì đối với nội dung của thông điệp. Chính vì lý do đó, các quảng cáo khêu gợi có thể được nhận ra và gợi nhớ tốt hơn so với những quảng cáo khác. Theo như Tom Reichert nói “Chừng nào con người còn khao khát trở nên thu hút, và chừng nào con người còn khao khát sự lãng mạn, thân mật, tình yêu cùng tất cả những cảm xúc tuyệt vời họ có, thì những người làm quảng cáo vẫn còn có thể cho người ta thấy bằng cách nào sản phẩm của họ đáp ứng được những nhu cầu và mong muốn trên”. Như vậy có thể thấy rằng yếu tố giới tính trong quảng cáo đã làm rất tốt nhiệm vụ của mình trong việc thu hút sự chú ý lẫn tạo nên những giá trị thương hiệu liên quan đến giới tính. Quy trình thực hiện quảng cáo và những rủi ro trong quá trình ứng dụng yếu tố giới tính trong quảng cáo tại Việt Nam Quy trình làm quảng cáo chung: Yêu cầu quảng cáo  Trao đổi giữa nhà quảng cáo và khách hàng nhằm thấu hiểu được yêu cầu của khách hàng, thực trạng của khách hàng, giá cả và các vấn đề liên quan khác Phát triển ý tưởng quảng cáo  Creative brief được gởi xuống phòng sáng tạo.  Tại phòng sáng tạo sẽ phát triển ý tưởng  Cuối cùng 3 ý tưởng xuất sắc nhất sẽ được lọc lại Kiểm tra ý tưởng quảng cáo  3 ý tưởng sáng tạo sẽ được kiểm tra lại bằng phương pháp “ FOCUS GROUP”, và kiểm tra từ phía khách hàng  1 ý tưởng xuất sắc nhất sẽ được biểu diễn, mình họa và lên kịch bản rõ ràng. Yêu cầu khách hàng (creati vebrie f) Sáng tạo ra các ideas Lựa chọn 1 ý tưởng xuất sắc Kiểm tra ý tưởng bằng focus group Trình bày ý tưởng với khách hàng Hoàn thiện mẫu quảng cảo Kiểm duyệt Đưa vào công chúng Phản ứng với các phản hồi Censorship  Kịch bản sẽ được gởi đến các hãng truyền thông lớn có uy tín để tham khảo ý kiến Hoàn hiện mẫu quảng cáo Kiểm tra mẫu phim quảng cáo  Kiểm tra lần cuối khi đưa đi kiểm duyệt Giấy phép quảng cáo  Qua quá trình kiểm duyệt của cơ quan có thẩm quyền và đài truyền thông Phát triển kế hoạch truyền thông  Có chiến lược quảng cáo thông minh Phát phim quảng cáo  Theo dõi phản ứng của dư luận và điều chỉnh kịp thời Các rủi ro thường gặp trong quy trình quảng cáo chung: Gồm hai dạng là rủi ro bên trong quy trình thực hiện và rủi ro bên ngoài quy trình thực hiện: Bên trong quy trình thực hiện bao gồm:  Các khâu lên ý tưởng  Các khâu sản xuất quảng cáo Bên ngoài quy trình thực hiện bao gồm:  Các cơ quan kiểm duyệt  Khách hàng  Đối thủ cạnh tranh Hiểu lầm ý khách hàng • Có sử dụng yếu tố giới tính hay không? • Mức độ sử dụng như thế nào? Kiểm tra ý tưởng lỏng lẻo • Mẫu quảng cáo lạm dụng yếu tố sex quá nhiều , vô tình lấn át luôn cả sản phẩm • Focus group nhỏ .ít tiêu biểu nên làm nhà quảng cáo không lường trước được phản ứng của công chúng Không truyền tải hết nội dung trong lúc thuyết trình với khách hàng • Trình bày ý tưởng bị thiếu sót hoặc sai lệch với người sáng tạo nên khách hàng không hiểu rõ được và bỏ qua những chi tiết đắt giá Rủi ro trong khâu hoàn thiện mẫu quảng cảo • Rủi ro về diễn viên, người mẫu (không chịu đóng 1 số cảnh quay, hoặc đã có scandal về sex ngay trước khi tung mẫu quảng cáo,v.v..) • Rủi ro về nhà sản xuất, đơn vị thi công (không có hoặc có ít kinh nghiệm về thực hiện quảng cáo sử dụng yếu tố sex • Rủi ro trong việc thực hiện mẫu quảng cáo Không qua được khâu kiểm duyệt • Vi phạm văn hóa, thuần phong mĩ tục của người Việt Nam • Vi phạm các điều khoản trong quy định của cơ quan chức năng • Người kiểm duyệt hơi nhạy cảm với vấn đề sex • Thời gian kiểm duyệt thường lâu hơn khi có yếu tố sex Chiến lược quảng cáo không phù hợp • Lựa chọn chiến lược quảng cáo không phù hợp • thời điểm tung quảng cáo hơi nhạy cảm • kênh truyền thông • timeline Vấp phải sự phản đối của dư luận • Người xem phản đối mạnh và muốn tẩy chay quảng cáo này • Nhà đài buộc phải cắt vài đoạn sexy trong phim hay chuyển sang quảng cáo TVC này ở các kênh khác Bên ngoài Bên trong TVC: Yêu cầu khách hàng (creati vebrie f) Sáng tạo ra các ideas Lựa chọn 1 ý tưởng xuất sắc Kiểm tra ý tưởng bằng focus group Trình bày ý tưởng với khách hàng Hoàn thiện mẫu quảng cảo Kiểm duyệt Đưa vào công chúng Phản ứng với các phản hồi C EN SO R SH IP 1. Lựa chọn đơn vị sản xuất  Lựa chọn nhà sản xuất phim được xem như là yếu tố then chốt.Tuy nhiên việc này còn phải tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố như: năng lực tài chính, cách thể hiện TVC, mối quan hệ, v.v.. 2. Chuẩn bị sản xuất  Casting: chọn diễn viên, nơi quay,v.v..  Chuẩn bị đạo cụ, phục trang  Giấy phép quay 3. Quay phim 4. Hậu kì  Chính sửa, ráp các cảnh quay  Lồng tiếng, thêm hiệu ứng.  Chèn chữ,v.v.. 5. Kiểm tra mẫu phim quảng cáo  Kiểm tra lần cuối khi đưa đi kiểm duyệt Ngoài những rủi ro chung, khi làm TVC còn phát sinh ra những rủi ro khác như: Rủi ro trong quá trình chuẩn bị ra 1 tvc Censorship  Người bên đài truyền hình không thích ý tưởng quảng cáo có sử dụng yếu tố giới tính hơi táo bạo của nhà quảng cáo , sau 1 số cuộc thảo luận thì gây ra chút hiểu lầm giữa 2 bên  Người bên đài chỉ chấp nhận ý tưởng một khi cắt 1 số cảnh tế nhị làm mất ý nghĩa và ý tưởng ban đầu bỗng trở nên tầm thường Lựa chọn đơn vị sản xuất  Nhà sản xuất chưa có kinh nghiệm trong việc quay các cảnh có chút yếu tố sexy nên làm các cảnh quay thô, không thể hiện cái hồn trong ý tưởng ban đầu  Nhà sản xuất hiểu lầm ý của bên nhà quảng cáo ( làm tăng nhiều yếu tố nhạy cảm, hoặc giảm thiểu yếu tố sáng tạo) Chuẩn bị sản xuất Tuyển diễn viên:  Các diễn viên chuyên nghiệp không đồng ý thức hiện các cảnh quay tế nhị, còn các diễn viên chấp nhận thì lại diễn không đạt yêu cầu  Diễn viên chính cho quảng cáo mới vừa dính là scadal về sex Địa điểm :  Không có được giấy phép quay tại nơi đó vì nội dung quay quá nhạy cảm hoặc người cấp giấy phép không “thoáng” trong vấn đề giới tính Đạo cụ, hóa trang, phục trang:  Hóa trang không phù hợp  Phục trang quá hở hang, không phù hợp , và không đúng ý đồ của người ra ý tưởng Quay phim  Xảy ra bất đồng giữa diễn viên, đạo diễn và nhà biên kịch mà nguyên nhân chính là về sex  Phía bên đại diện của khách hàng không hiểu hết quy trình làm TVC nên phản đối cản trở 1 số đoạn cảnh quay Kiểm tra mẫu phim  Xem thường khâu kiểm tra lần cuối nên xảy ra tình trạng lơ là và không phát hiện ra những thiếu sót  Focus group có thành viên nằm trong những lứa tuổi thanh niên nhiều và những người có tư tưởng thoáng nên không lường trước được phản ứng không tốt về những cảnh tế nhị 1 chút. Rủi ro sau khi trình chiếu ra công chúng  Người xem không phản ứng: không hưởng ứng cũng như phản đối, doanh thu vẫn không thay đổi sau khi tung TVC  Người xem phản đối mạnh và muốn tẩy chay quảng cáo này  Nhà đài buộc phải cắt vài đoạn sexy trong phim hay chuyển sang quảng cáo TVC này ở các kênh khác  Người xem tẩy chay cả sản phẩm và thương hiệu của công ty  Người xem hiểu một công dụng khác của sản phẩm mà nhà sản xuất không muốn.  Diễn viên chính bị tẩy chay. Print art: Lưu ý:  Mỗi print-ad chỉ thể hiện 1 thông điệp duy nhất, thông điệp đó phải đáp ứng mục tiêu quảng cáo trong 1 giai đoạn cụ thể.  Bên cạnh sự sáng tạo thì 1 print-ad hiệu quả phải truyền tải được thông điệp của vấn đề đúng, chính xác nhất tới người tiếp nhận và thông điệp đó phải hiểu được.  Quy luật bất biến: đảm bảo một print-ad phải đảm bảo 3 yếu tố: Insight, Relevant, Simple.  Mức độ truyền tải thông điệp còn phụ thuộc và việc nhấn mạnh các yếu tố Headline nhoặc Art. Tuy nhiên điều này chỉ hiệu quả khi mà ta biết nhấn mạnh vào yếu tố nào: Headline hay Art, chỉ 1 yếu tố mà thôi, nếu không thông điệp sẽ bị giảm truyền tải. Yêu cầu khách hàng (creati vebrie f) Sáng tạo ra các ideas Lựa chọn 1 ý tưởng xuất sắc Kiểm tra ý tưởng bằng focus group Trình bày ý tưởng với khách hàng Hoàn thiện mẫu quảng cảo Kiểm duyệt Đưa vào công chúng Phản ứng với các phản hồi Designer sẽ là người hoàn thiện tác phẩm, ghép tất cả các phần lại với nhau và xử lý bằng đồ họa nhằm thể hiện idea một cách rõ ràng nhất Ngoài những rủi ro chung, khi làm Print Ad còn phát sinh ra những rủi ro khác như: Rủi ro trong khi thực hiện Print-ad.  Các yêu cầu về sản phẩm ( print-ad) của khách hàng không được chuyền tải đủ và đúng sẽ dẩn đến việc xây dựng Creative Brief không hiệu quả và kéo theo các khâu tiếp theo bị xa rời cốt lõi của thông điệp mà khách hàng yêu cầu. Từ đó tốn nhiều thời gian và công sức để sửa chữa hoặc làm lại.  Rủi ro trong khâu kiểm tra lỏng lẻo hoặc không kiểm tra các option của Creative Director.  Rủi ro trong khâu in ấn làm cho màu sắc sau khi in không phù hợp với idea ban đầu. Rủi ro sau khi thực hiện print-ad.  Có quá nhiều thứ lộn xộn trên print-ad. Điều này có thể do sự tham lam của client hoặc agency khi để quá nhiều thông tin,hình ảnh số liệu… sắp xếp không hợp lý vào một print-ad dẩn dến rối mắt và gây phản cảm.  Print-ad khó hiểu do 2 nguyên nhân: 1. Quá nhiều thôgn điệp cho 1 print-ad, 2. Thông điệp mờ mịt không rõ ràng khiến người tiêu dùng khó cảm nhận.  Rủi ro trong đánh giá hiệu quả: bởi vì kjprint-ad chủ yếu trên báo giấy nên khó kiểm soát lượng rate và view.  Print-ad khó chấp nhận vì mang nhiều yếu tố xung đột văn hóa, xã hội, pháp luật.. như hình ảnh quá phản cảm, bạo lực hay đồi trụy.  Rủi ro xuất hiện lỗi trong print-ad lý do có vấn đề trong khâu kiểm tra của Creative Director và Client.  Truyền tải không đúng ý tưởng đến người xem. Bill board: Yêu cầu khách hàng (creativ ebrief) Sáng tạo ra các ideas Lựa chọn 1 ý tưởng xuất sắc Kiểm tra ý tưởng bằng focus group Trình bày ý tưởng với khách hàng Hoàn thiện mẫu quảng cảo Phản ứng với các phản hồi K H Ả O SÁ T 1. Vị trí đặt billboard 2. Lựa chọn kích cỡ Bill Board 3. Chọn đơn vị thi công công trình, các công ty quảng cáo hay tự công ty thi công.. 4. Xin giấy phép thực hiện quảng cáo: các thủ tục, văn bản, các cơ quan chức năng cần làm việc 5. Thi công và thẩm định chất lượng công trình. 6. Khảo sát hiệu quả quảng cáo Bill Board, kiểm tra thực tế, so sánh cá sô liệu đã qua khảo sát trước đó, đánh giá lại hiệu quả quảng cáo Bill Board, các thay đổi nếu cần 7. Các bước bảo dưỡng, kiểm tra định kì các Ngoài những rủi ro chung, trong quá trình làm Bill board còn phát sinh ra những loại rủi ro khác: Rủi ro trong quá trình thực hiện Billboard  Rủi ro trong việc chọn sai mục tiêu quảng cáo, hoặc đúng mục tiêu nhưng chọn sai thông điệp cần nói, chọn sai hình cảnh cần để thể hiện thông điệp.  Rủi ro do khảo sát sai vị trí đặt Bill Board: dựng Bill Board lên nhưng không lường trước các công trình khác có nguy cơ là vật cản che khuất tầm nhìn sau này..  Rủi ro trong việc chọn kích cỡ Bill Board, gây khó đọc, khó tiếp cận người tiêu dung  Rủi ro do agency không hiểu roc ý muốn của client, gây kéo dài thời gian cho việc sáng tạo và thống nhất ý tưởng  Rủi ro trong sang tạo. sản phẩm sang tạo gây khó hiểu, đánh đố người xem,quá phức tạp hay quá rườm rà không kịp để người tiêu dung có thể hiểu nhanh được ý vì thời gian để xem 1 Bill Board thường rất ngắn  Rủi ro do sai lệch các thông số kỹ thuật cần thiết, phải tính toán lại gây mất thời gian…  Rủi ro trong việc xin giấy phép quảng cáo, giấy phép xây dựng…. gây chậm tiến độ hoặc Bill Board có thể sẽ không thực hiện được  Rủi ro trong quá trình thi công, tính nguy hiểm, các tai nạn có thể xảy ra, thiết kế và sản phẩm thực tế không khớp, các sai xót do đo lường, tính toán…. Rủi ro sau khi Bill Board đã đưa vào sử dụng  Rủi ro do các loại giấy phép và giấy tờ phát sinh  Rủi ro do tác động của ngoại cảnh, mưa gió bão, gây hư hỏng công trình, hư nền móng, lật đổ Bill Board  Rủi ro do thiết kế không như mong đợi, trên mô hình thì đẹp nhưng hiệu quả bên ngoài không đẹp, màu sắc, loại chữ, cỡ chữ… không phù hợp gây khó đọc  Rủi ro các loại công trình khác mọc lên làm vật cản, gây khuất tầm mắt người đi đường….  Rủi ro do nội dung Bill Board không phù hợp với văn hóa, xã hội, điều kiện vật chất, tính cách chung của con người ở địa phương…. Các loại rủi ro liên quan đến giới tính ứng dụng vào Bill Board  Rủi ro do Bill Board có nội dung nhạy cảm chứa đựng nhiều yếu tố nước ngoài không phù hợp với văn hóa địa phương, quảng cáo các loại phim kinh dị, phim ma, bạo lực, phim cho người lớn, các nam nữ sát thủ, các trang phục quá gợi cảm…. lại đặt gần các khu vực trường học, nhà trẻ nơi có nhiều trẻ em, thiếu niên….  Các hình ảnh quảng cáo đánh quá mạnh vào sự hấp dẫn, sexy, gợi cảm của những người nổi tiếng nữ, hay sự vạm vỡ, body, quyến rũ của người nổi tiếng nam mà ít chú trọng đến sản phẩm cần quảng cáo.  Các quảng cáo sáng tạo ở dạng 3D cỡ lớn dùng các hình ảnh nhạy cảm trên cơ thể dễ tạo sự liên tưởng không tốt.  Sự phản đối do quảng cáo quá thiên về hình ảnh, chức năng, công việc của người đàn ông hay phụ nữ, gây phân biệt giới tính….  Bill Board dùng các nội dung gây liên tưởng đến giới tính thứ 3, chưa được chấp nhận rộng rãi trong văn hóa, xã hội địa phương hay quốc gia.  Các Bill Board “quá thiên” về một nhóm đối tượng độ tuổi, giới tính hay phân khúc nào đó trong khi Đối tượng người xem, người tương tác là không giới hạn về độ tuổi, giới tính, dễ tạo hiệu quả kém cho Bill Board được đặt.  Những nơi đặt Bill Board là những nơi công cộng, các vị trí dễ nhìn, dễ gây chú ý, tại các tòa nhà, dọc đường cao tốc…. thời gian tương tác là ngắn… quảng cáo quá gợi cảm dể gây mất tập trung cho người đi đường, dễ gây tai nạn và kiện tụng không đáng có….  Các nội dung quảng cáo liên quan đến giới tính thường bị kiểm duyệt gắt gao, khó khăn trong trong vấn đề xin giấy phép và thực hiện. Chương 2: Nghiên cứu thực tế việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo tại Việt Nam Những vấn đề chính trong chương :  Case study: TVC Nivea extra Whitening Deodorant  Case study: Print Ad Nệm Liên Á  Case study: Chiến dịch Omachi vị Spagetty của Masan  Case study: sản phẩm Miss Saigon TVC Nivea extra Whitening Deodorant Hình thức giới tính sử dụng trong quảng cáo:Sự hấp dẫn về thể chất (Physical Attractiveness) Người mẫu trong TVC có ngoại hình đẹp- khuôn mặt xinh xắn, làn da trắng hồng, nụ cười tỏa sáng; mặc những bộ váy gợi cảm, Cô ấy không còn phải lo ngại về vùng da dưới cánh tay,cô ấy tự tin gây chú ý và tạo sự quyến rũ đối với chàng trai mà cố ấy thích. Rủi ro gặp phải sau khi trình chiếu trên phương tiện đại chúng: Nhiều khán giả băn khoăn rằng chẳng nhẽ cô gái xinh đẹp này cứ phải giơ tay cao lên để khoe... nách đã được dung khử mùi Nivea?  Video tập trung quá nhiều vào hành động giơ tay cao lên để khoe mình đã sử dụng lăn khử mùi nivea bị lạm dụng nhiều làm gây khó chịu cho người xem.  Cô gái giơ tay lên khoe trước mặt chàng trai giống như cố ý phơi bày, tạo cho người xem có cảm giác xem thường và làm ảnh hưởng đến giá trị người con gái Việt Nam dịu dàng e ấp.  Nội dung TVC không liên quan sản phẩm, lời dẫn không ăn nhập và hợp lí nên không có sức thuyết phục người xem.  Người xem không cảm nhận được tính năng công dụng mà sản phẩm mang lại, dường như nội dung đã làm lệch lạc suy nghĩ người xem về chức năng của sản phẩm là “Giơ nách là quyến rũ”.  Thông điệp quảng cáo đưa ra: “Vì đẹp là tự tin”, nhưng xuyên suốt video người ta chỉ thấy cô gái “tự tin” khoe nách “trắng mịn” mọi nơi mọi lúc, kể cả ở nơi công cộng và bữa tiệc đông người.  Người Việt Nam khá tế nhị khi đề cập đến những vấn đề nhạy cảm riêng tư, đặc biệt là các sản phẩm tế nhị, script khá “thô” nên đoạn quảng cáo này có thể làm cho khách hàng tẩy chay hoặc quay lưng với Nivea, chuyển sang sử dụng sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Nên sử dụng:  Sử dụng hình ảnh những người mẫu xinh đẹp quyến rũ để quảng cáo các sản phẩm nước hoa, dầu gội dễ được chấp nhận hơn so với quảng cáo các loại máy móc thiết bị hay nguyên vật liệu cho sản xuất công nghiệp.  Khai thác những nét đẹp truyền thống của những người phụ nữ Á Đông. Đưa vào trong quảng cáo những giá trị người phụ nữ trong xã hội cũng như vai trò của người đàn ông trong gia đình.  Sử dụng âm nhạc, mỹ thuật… để truyền tải những thông điệp trong quảng cáo cho các sản phẩm “tế nhị”  Quảng cáo giới tính nên đi kèm sự sáng tạo về nghệ thuật để tạo sự thu hút. Nên tránh:  Sự cố ý phô bày thân xác, tạo cảm giác các giá trị khác bị hạ thấp hoặc cố ý xem thường.  Sử dụng các hình ảnh, đối thoại gây phản cảm, liên tưởng đến những hình ảnh thô tục hoặc bạo lực.  Lạm dụng sex và làm người phụ nữ có cảm giác bị hạ thấp.  Những hình ảnh kích thích tình dục trẻ em.  Quá tập trung vẽ lên các viễn cảnh giàu sang tạo lối sống hưởng thụ bất chấp các giá trị sống khác.  Vấn đề đồng tính, chính trị, tôn giáo… Print Ad Nệm Liên Á Bối cảnh: giới thiệu cho sản phẩm mới là niệm lò xo Cocoon. Tính năng: với cấu trúc xoắn đa tầng không chỉ mang đến độ đàn hồi tối ưu và một sức bật hoàn hảo, mà còn là người bạn đồng hành cho sự khởi đầu của tình yêu. Khách hàng mục tiêu: đôi uyên ương, chuẩn bị khởi đầu cuộc sống lứa đôi. Những công cụ sử dụng: print ad quảng cáo tại cửa hàng và hình ảnh giới thiệu sản phẩm mới trên mạng. Những hình thức áp dụng sex  Sexual Embeds(Sự ghi nhớ về sex)  Sexual Behaviors(Các hành vi về giới tính )  Physical Attractiveness(Sự hấp dẫn về thể chất) Những rủi ro có thể gặp phải:  Không được thông qua trong khâu kiểm duyệt  Không thể hiện được sản phẩm cần quảng cáo  Khách hàng không biết sản phẩm được quảng cáo là gì  Khách hàng hiểu sai thông điệp  Bị tẩy chay do không phù hợp với văn hóa Việt Nam  BỊ đối thủ lợi dụng nói xấu và chiếm lấy khách hàng Hậu quả  Không được duyệt vì không phù hợp  Phải đưa vào sử dụng nội bộ  Vì vậy việc áp dụng sex trong quảng cáo cần phải lưu ý tới cách thể hiện, nội dung vì có thể sẽ không được duyệt, nếu được thì sẽ gây ra những làn sóng không tốt với sản phẩm Chiến dịch Omachi vị Spagetty của Masan Giới thiệu Đối tượng mục tiêu của Omachi trong chiến dịch này được mô tả như sau “Target consumer: man (18-28), ABC Class, urban.” Với concept của chiến dịch lần này là “Sexy”, tuy chi rất nhiều tiền nhằm đưa TVC quảng cáo sản phẩm lên sóng vào giờ cao điểm, Masan tập trung nhiều vào mảng Marketing online hơn với các hình thức như Rich media trên các trang báo điện tử nổi tiếng như 24h, Vnexpress, Banner quảng cáo trên mục sign in của Yahoo, Viral marketing trên các diễn đàn như Voz, lamchame… Ứng dụng hình thức sex: Sexual Behaviors (các hành vi giới tính) và Physical Atractiveness (sự hấp dẫn thể chất), đại diện cho chiến dịch Omachi Spagetty lần này là những người mẫu xinh đẹp, sexy với các hành động quyến rũ, gợi tình thi ăn mì (Banner trên các web), làm PG cho trò chơi “quay mì” trên microsite với phần thưởng là “10 gói mì Omachi Spagetty”, một “vũ điệu mê hoặc” và môt “nụ hôn ngọt ngào”. Các rủi ro mà chiến dịch có thể gặp phải: Trước khi ra mắt:  Không được sự chấp nhận từ các trang báo, forums do mang yếu tố sex  Các rủi ro về luật pháp khi ứng dụng chủ đề sexy trên các phương tiên như TVC, Poster, Billboard…. Trong quá trình chạy chiến dịch  Đối tượng mục tiêu không có phản ứng rõ rệt  Gây phản cảm dẫn đến bị tẩy chay  Bị lợi dụng hình ảnh trên mạng  Có những phản hồi không tốt từ khách hàng như bị nói xấu trên các diễn đàn thông tin, các blog…  Chiến dịch tập trung vào hai forum chính là Voz và lamchame.com. Đặc biệt trang lamchame.com có rất đông thành viên là phụ nữ, với chủ đề chính là “sexy” rất dễ gây mất thiện cảm với đối tượng này  Có thể thất bại do đối thủ khai thác yếu tố sex này để nói xấu, phản bác trên chính microsite của chiến dịch  Đối tượng mục tiêu chỉ nhớ tới những hình ảnh “sexy” mà không nhớ đến thương hiệu hay thông điệp mà doanh nghiệp muốn truyền tải Thực tế: Các biện pháp phòng tránh rủi ro của Omachi  Chỉ áp dụng concept “sexy” này trong Marketing Online  Rất khôn khéo khi sử dụng phần thưởng là “Vũ điệu mê hoặc” hay “Nụ hôn ngọt ngào” vào quảng cáo online chứ không phải vào các loại hình quảng cáo offline khác.  Ít gặp sự phản ứng từ phía luật pháp và khách hàng hơn  Được sự hưởng ứng từ khách hàng mục tiêu  Người Việt thường không sợ những thứ ảo nên các khách hàng là nữ tỏ ra không quan tâm đến những hình thức sexy này và vẫn hưởng ứng trò chơi.  Quà tặng nhỏ (10 gói mì) nhưng đưa được đến nhiều khách hàng hơn và khuyến khích khách hàng giới thiệu cho người thân.  Khách hàng là nữ sẽ chú ý đến quà tặng (thật) hơn là những hình ảnh sexy (ảo) trong trò chơi.  Sử dụng các trang mạng xã hội có nhiều giới trẻ (facebook, zing me) với suy nghĩ thoáng hơn và có độ lan truyền thông tin nhanh hơn.  Các trò chơi trẻ trung trên website, concept “lạ” nhưng rất “tâm lý” của cả chiến dịch, và cách viral thông minh trên diễn đàn cũng chứng tỏ Omachi đã nghiên cứu kỹ lưỡng về cộng đồng online khi lựa chọn social media làm công cụ chính. Kết quả:  Thu hút được nhiều đối tượng tham gia, không chỉ đối tượng mục tiêu là Nam mà còn có Nữ  Gây được tiếng vang lớn trên các forum ( đạt đến 1350 post trên vozforums, 5000 view chỉ sau 3 tuần chạy chiến dịch)  Mở rộng phân khúc thị trường (giới tính, độ tuổi)  Đứng thứ 80 trên 500 doanh nghiệp nổi tiếng nhất Việt nam (2011) Sản phẩm Miss Saigon Khi một xã hội thăng tiến, những mong muốn của các thành viên trong xã hội đó tăng rộng thêm. Chúng được phơi bày thành nhiều vật thể hơn, gợi nên sự hiếu kỳ, thích thú và khao khát của họ. Các nhà sản xuất thực hiện công việc chuyên môn của họ để tạo nên sự ham thích sản phẩm của họ. Họ cố gắng tạo lập mối tương quan nối kết giữa những gì họ làm ra và nhu cầu của con người. Họ quảng cáo sản phẩm của mình như là thứ làm thỏa mãn một hay một vài nhu cầu đặc trưng nào đó. Nhà làm tiếp thị không tạo ra nhu cầu mà nó đang có. Các mong muốn định hình trong khuôn khổ những vật thể mang tính cách văn hóa sẽ làm thỏa mãn được nhu cầu. Nhãn hiệu nước hoa Miss Sài Gòn, sử dụng hình ảnh chiếc áo dài và nón lá là hình tượng đẹp, truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Sự kết hợp chặt chẽ, sâu sắc giữa truyền thống, màu sắc và sản phẩm. Đặt biệt mẫu mã mang dáng hình thiếu nữ Việt thướt tha trong tà áo dài và vành nón lá nghiêng che, những đường nét trừu tượng thể hiện hình ảnh người phụ nữ đang lướt đi nhẹ nhàng, với những cử động nhẹ nhất, dường như tiết lột hết mọi thứ nhưng lại không thể hiện ra điều gì cả. Chai thuỷ tinh được thiết kế cách điệu mang hình dáng thiếu nữ Việt Nam duyên dáng trong tà áo dài và chiếc nón lá truyền thống dịu dàng và kiểu chai mang hình dáng thiếu nữ Việt Nam trong trang phục truyền thống 3 miền Bắc với áo tứ thân và nón quai thao, miền Trung với tà áo dài và chiếc nón lá , miền Nam là chiếc áo bà ba giản dị cùng chiếc nón lá, đây là những biểu tượng đẹp và rất riêng của Việt Nam. Bí ẩn của Miss Saigon Elegance là một hương thơm ngất ngây nhưng dịu dàng tinh túy; một cảm xúc nhẹ nhàng nhưng vấn vương, sâu lắng. Đó là nét duyên thầm trong nước hoa Miss Saigon Elegance và cũng là trong vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam. Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại trong việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo tại Việt Nam Những vấn đề chính trong chương :  Hạn chế thiệt hại và phòng ngừa rủi ro việc ứng dụng yếu tố giới tính vào TVC  Hạn chế thiệt hại và phòng ngừa rủi ro việc ứng dụng yếu tố giới tính vào Print Ad  Hạn chế thiệt hại và phòng ngừa rủi ro việc ứng dụng yếu tố giới tính vào Bill Board Hạn chế thiệt hại và phòng ngừa rủi ro việc ứng dụng yếu tố giới tính vào TVC Hạn chế thiệt hại  Người xem không phản ứng: sử dụng thêm các công cụ đi kèm như phát sản phẩm dùng thử, tạo các hoạt động trải nghiệm sản phẩm  Người xem muốn tẩy chay quảng cảo kể cả sản phẩm thương hiệu: đứng ra xin lỗi hay giải thích nếu có hiểu nhầm ở đây. Nếu mức độ phản đối mạnh thì dừng quảng cáo đó.  Đối với nhà đài: sử dụng các căn cứ theo pháp luật để thương lượng với nhà đài về sựvi phạm quảng cáo nhà đài nói.  Người xem hiểu công dụng khác nhưng nếu tốt thì không sao. Nếu công dụng không tốt nhà sản xuất nên lên tiếng đính chính  Diễn viên bị tẩy chay: quản lý của ca sĩ nên đề nghị nhà sản xuất thay đổi nội dung, lên tiếng xin lỗi công chúng và nói rõ đây là diễn. Phòng ngừa rủi ro Hiểu nhầm yêu cầu của khách hàng  Hỏi kĩ rằng khách hàng có muốn sử dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo để thêm phần hấp dẫn hay không?  Hỏi rằng nếu muốn sử dụng thì liệu khách hàng sẽ chấp nhận áp dụng ở mức độ nào?, Theo hình thức nào ? Censorship  Lắng nghe ý kiến đóng góp bên phía đài truyền hình và khéo léo chỉnh sửa Lựa chọn đơn vị sản xuất  Lựa chọn kĩ nhà sản xuất đã có kinh nghiệm qay những cảnh có yếu tố nhạy cảm  Bản thảo kĩ càng về ý tưởng với đạo diễn bên sản xuất Chuẩn bị sản xuất Tuyển diễn viên:  Trong các điều khoản trong hợp đồng phải ràng buộc rằng, trước và sau khi thực hiện mẫu quảng cáo trong khoảng thời gian bao nhiêu lâu các diễn viên không dính vào các scandal nếu không thì phải bồi hoàn thiệt hại. Địa điểm :  Tính toán và đưa ra nhiều địa điểm có thể có những khung cảnh giống nhau Đạo cụ, hóa trang, phục trang:  Lưu ý trong việc hóa trang và trang phục phù hợp với ý tưởng ban đầu và không quá hở hang Quay phim  Xảy ra bất đồng giữa diễn viên, đạo diễn và nhà biên kịch mà nguyên nhân chính là về sex  Phía bên đại diện của khách hàng không hiểu hết quy trình làm TVC nên phản đối cản trở 1 số đoạn cảnh quay Kiểm tra mẫu phim  Không xem thương khâu kiểm tra lần cuối nên xảy ra tình trạng lơ là và không phát hiện ra những thiếu sót  Focus group nên có nhiều thành phần, đặc biệt có thêm người lớn tuổi để đo mức phản ứng của người khó tính. Giấy phép quảng cáo  Không qua được quá trình kiểm duyệt của cơ quan chức năng vì phạm 1 số quy định Kế hoạch truyền thông  Khảo sát những giờ thích hợp để trình chiếu Hạn chế thiệt hại và phòng ngừa rủi ro việc ứng dụng yếu tố giới tính vào Print Ad Trong khi thực hiện  Xây dựng bản yêu cầu khách hàng thật chi tiết và rõ ràng, nêu bật được những yêu cầu trọng tâm và cần thiết đối với print-ad. Đồng thời, cần xây dựng đúng hướng đi và bám theo ý tưởng ban đầu, bản định hướng sáng tạo và bản yêu cầu chi tiết của khách hàng  Bắt buộc các CD phải kiểm tra nhiều lần theo nhiều tiêu chí khác nhau. Đồng thời, bám chặt vào các điều kiện cốt lõi ban đầu đã đưa ra.  Kiểm tra kĩ lưỡng chất lượng màu sắc và chất lượng máy in. Tuy nhiên, sự khác biệt màu sắc sau khi in sẽ có thể tạo nên nhiệu màu mới lạ gây bắt mắt và tạo ấn tượng cho người xem. Sau khi thực hiện:  Nâng cao trình độ và tay nghề đội ngũ thiết kế. Ngoài ra, giữa Agency và client phải hiểu rõ các yếu tố cốt lõi gây ấn tượng người xem.  Tuân thủ tiêu chí; Insight_Revelant_Simple. Nhằm đưa ra một ý tưởng rõ ràng, dễ hiểu đến người xem.  Đây cũng là điểm yếu cảu print-ad so với các loại quảng cáo khác.Tuy nhiênl, ta cũng có thể nâng cao khả năng tương tác người xem và kiểm tra lượng view bằng cách hướng người xem đến website công ty và kiểm tra lượng view.  Kiểm tra, nghiên cứu , xem xét các yếu tố môi trường ngay từ đầu nhằm tránh xung đột, gây ra phản cảm người xem.  Xuất hiện lỗi: thay đổi, sữa chữa ngay lập tức nếu có in kỳ sau. Nhưng vẫn phải đảm bảo công tác kiểm tra trước khi : “xuất xưởng” Hạn chế thiệt hại và phòng ngừa rủi ro việc ứng dụng yếu tố giới tính vào Bill Board  Làm rõ trước hết nội dung, thông điệp cần chuyển tải về sản phẩm, quyết định có nên chọn các yếu tố giới tính hay dùng các hình ảnh khác… Tìm hiểu kỹ về nhân khẩu học, tính cách, sở thích, thói quen chung của người dân địa phương để quyết định đúng… tránh đi xa, lan man, không phù hợp nội dung cần quảng cáo.  Tìm hiểu kỹ văn hóa, xã hội địa phương, khảo sát các khu vực dân cư, trường học, sự phân bố các độ tuổi, giới tính trong vùng…. lựa chọn đúng vị trí để đặt BB.  Tránh việc sáng tạo thái quá, ứng dụng các hình ảnh, mô hình 3D không phù hợp với thuàn phong mỹ tục….  Tránh đụng chạm đến các hình ảnh, nội dung mang yếu tố phân biệt giới tính, các câu chữ nhạy cảm, chú thích kho phù hợp kèm theo….  Quảng cáo cho sản phẩm, thương hiệu là trên hết, không lạm dụng các yếu tố câu khách, quá tô bậc hình ảnh những người nổi tiếng nam hay nữ… Chương 4 : Kết luận Những vấn đề chính trong chương :  Ý nghĩa công trình nghiên cứu  Kết quả công trình nghiên cứu  Những hạn chế của công trình nghiên cứu Ý nghĩa công trình nghiên cứu Bài nghiên cứu có ý nghĩa rất lớn đối với nhóm, nhờ nghiên cứu đề tài này mà nhóm đã đào sâu và học hỏi thêm được rất nhiều trong mảng ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo tại Việt Nam. Điều này rất có ích và thiết thực với nhóm vì đây là mảng mà nhóm có thể sử dụng trong công việc trong tương lai. Đề tài đã cho nhóm một cái nhìn tổng quát và sâu sắc hơn trong một vấn đề khá nhạy cảm với văn hóa Việt Nam. Việc biết trước những rủi ro sẽ xảy ra và những phương pháp quản trị rủi ro chắc chắn sẽ hỗ trợ cho nhóm rất nhiều trong học tập cũng như chuyên ngành công việc tương lai. Kết quả công trình nghiên cứu Những hạn chế của công trình nghiên cứu Với thời gian hạn hẹp và nguồn kiến thức giới hạn, nhóm chưa thể đào sâu hết từng chi tiết của việc ứng dụng yếu tố giới tính vào quảng cáo tại Việt Nam mà chỉ có thể đào sâu trong ba mảng chính của quảng cáo là TVC, Print Ad và Bill Board nên bài nghiên cứu còn nhiều sơ sài, chung chung.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfvanluong_blogspot_pdf410_0522.pdf
Luận văn liên quan