Vai trò của chính phủ trong nền kinh tế thị trường
◦3.Mất không do nhà máy gâ yra:
BC=MSCQ1–MPCQ1 =MECQ1=50+0,5x1500=800(ngàn
đồng)
Mất không do nhà máy này gây ra chính là S∆ABC
S∆ABC=½ACxBC=½x(Q1–Q2)xBC
=½x228,75x800=91.428(ngànđồng)
◦4.Để loại bỏ mất không,Chính Phủ cần đánh thuế sao cho sản
lượng của doanh nghiệp sẽ bằng sản lượng tối ưu mà xã hội
mong muốn,chính bằng Qo.
MPC’=500+3Q0+t=P=5000
◦ => t=685,8(ngàn đồng)
32 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 6068 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vai trò của chính phủ trong nền kinh tế thị trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1GVHD: TS . Lê Văn Bình
K5MBA1
Nhóm 11:
Nguyễn Minh Châu
Bùi Thanh Bình
Nguyễn Viết Chiến
Nguyễn Tiến Dũng
VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
2Nguyên nhân dẫn đến sự can thiệp của CP
Các chức năng kinh tế của Chính phủ
Vai trò của Chính phủ
3Chính phủ là gì?
- CP là bộ máy hành pháp
- CP là một tổ chức được thiết lập để thực thi những
quyền lực nhất định
- Điều tiết hành vi các cá nhân nhằm phục vụ lợi ích
chung của xã hội
- Tài trợ cho những hàng hóa dịch vụ thiết yếu
Tầm quan trọng của chính phủ trong nền KTTT
4- Vai trò của CP trong KTTT ngày càng tăng
- Tỷ lệ chi tiêu công cộng của Chính phủ trong GNP ngày càng
tăng, có xu hướng tăng nhanh hơn doanh thu công cộng -> thâm
hụt tài khóa
- Tỷ lệ chi tiêu công cộng ở các nước đang phát triển thường thấp
hơn ở các nước phát triển
Tầm quan trọng của chính phủ trong nền KTTT
Nước phát triển Nước đang phát triển
Chi tiêu công cao hơn Chi tiêu công thấp hơn
Chi tiêu nhiều cho lợi ích và an
toàn XH (miễn phí)
Chi tiêu công như khoản đầu tư
(trả tiền)
DNNN giữ vai trò quan trọng ít
hơn s/v nước đang phát triển
DNNN ngày càng giữ vai trò
quan trọng hơn sv nước phát triển
5Quốc gia 1995 2000 2006
China, People Rep 12,18 16,29 19,20
HongKong, China 16,42 17,71 15,83
Korea 15,76 18,91 23,60
Vietnam 23,85 23,36 29,79
Singapore 16,10 18,84 15,80
Thailand 15,35 17,33 16,38
Indonesia 14,68 15,83 20,07
Kazakhstan 25,66 22,16 21,20
India 14,96 15,49 14,10
6Các quan điểm về vai trò của Chính phủ
Tân cổ điển Can thiệp Thân thiện với thị
trường
Thị trường là trung tâm Thị trường là thứ yếu Nằm giữa “tân cổ điển”
và “can thiệp”
Chính phủ đóng vai trò tối
thiểu
Chính phủ can thiệp
rộng rãi
Chính phủ can thiệp khu
vực không hoàn hảo
Không phân biệt thị trường
nội địa và nước ngoài
Thúc đẩy các khu vực
một cách có chọn lọc
Ít tác động vào nơi thị
trường hoạt động tốt
Áp dụng lợi thế so sánh Áp dụng thuế, khuyến
khích tài chính
Đầu tư vào con người,
môi trường cạnh tranh,
mở cửa thương mại quốc
tế
Không có quan điểm nào thực sự ưu việt, “chìa khóa” là sự linh hoạt thực dụng: duy
trì chính sách có hiệu lực, loại bỏ chính sách không hiệu lực
7Chức năng điều tiết
Chức năng kinh tế vi mô
Chức năng kinh tế vĩ mô
Các chức năng kinh tế của Chính phủ
8Bao gồm: Đảm bảo ổn định hóa và điều chỉnh cơ
cấu nền kinh tế
Vấn đề là cách thực hiện: chủ động hay bị động, cố
định hay năng động
Chức năng kinh tế vĩ mô
9- Hạn chế sự dao động của chu kỳ kinh doanh để ngăn chặn
nạn thất nghiệp mãn tính, sự ngưng trệ kinh tế và sự tăng
giá nhanh trong ngắn hạn
- Bảo đảm công ăn việc làm, duy trì lạm phát thấp
- Công cụ: chính sách tài khóa, tiền tệ và xã hội
Chính sách tài khóa: thuế, trợ cấp, chi tiêu công cộng
Chính sách tiền tệ: điều khiển cung tiền qua lãi suất,
tỷ lệ dự trữ, mua bán trái phiếu CP, phát hành tiền
Chính sách xã hội: điều tiết thu nhập, hạn chế ảnh
hưởng của chu kỳ kinh tế đ/v người bị ảnh hưởng
Chức năng kinh tế vĩ mô
Ổn định hóa
10
- Đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững trong dài
hạn
- Cơ cấu lại nền kinh tế
- Thúc đẩy khu vực có tính cạnh tranh, có lợi thế so sánh
- Giảm khu vực không có tính cạnh tranh
- Đảm bảo sự công bằng trên thị trường sản phẩm, thị trường yếu
tố; tối thiểu hóa các méo mó kinh tế
- Biện pháp: tự do hóa giá, cải cách DNNN, tự do hóa thương
mại và duy trì tỷ giá thực tế nhằm nâng cao sức cạnh tranh
Điều chỉnh cơ cấu là quá trình phức tạp và lâu dài, đòi hỏi sự
phối hợp các chính sách đối nội, đối ngoại
Chức năng kinh tế vĩ mô
Điều chỉnh cơ cấu
11
-Tác động đến sự phân bổ các nguồn lực để cải thiện
hiệu quả kinh tế.
- Đặc biệt quan trọng trong các tình huống khi mà thị
trường không thể thực hiện tốt vai trò phân bổ các
nguồn lực tối ưu về mặt xã hội.
- Tác động: Mức giá quá cao, sản lượng hơn mức xã hội
mong muốn, tình trạng ô nhiễm môi trường, phân phối
thu nhập tương đối công bằng
Chức năng kinh tế vi mô
12
- Gắn với việc tạo ra các cơ sở về thương mại và pháp
lý cho nền kinh tế thị trường
- Đặt ra và thực thi các quy tắc cho hoạt động kinh
tế được thực hiện bởi các hộ gia đình, các doanh
nghiệp và Chính phủ.
- Thể hiện ở: pháp lệnh, luật lệ cơ bản (luật DN, luật
thương mại, chống độc quyền, hợp đồng kinh tế, lao
động…)
Chức năng điều tiết
13
• Thất bại thị trường
• Nguyên nhân dẫn đến
các thất bại của thị
trường
• Sự can thiệp của Chính
phủ
14
Cơ sở khách quan cho sự can thiệp của Chính Phủ
vào nền KTTT:
- Chính phủ can thiệp để khắc phục những thất bại
của thị trường nhằm nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực.
- Chính phủ can thiệp để phân phối lại thu nhập và
nguồn lực, nhằm đảm bảo công bằng xã hội.
- Chính phủ can thiệp để ổn định kinh tế vĩ mô, tạo ra
một môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các chủ thể trong
nền kinh tế quốc dân.
- Chính phủ đại diện cho quyền lợi quốc gia trên
trường quốc tế.
Các nguyên nhân dẫn đến sự can thiệp của Chính phủ
15
Là sự không hoàn hảo của cơ chế thị trường, là thuật ngữ dùng
để chỉ nền KT mà việc phân bổ nguồn lực không đạt hiệu quả,
hoặc sản xuất quá nhiều hoặc quá ít một loại hàng hóa nào đó.
Khi đó MC việc sx h2 ≠ MB tiêu dùng chúng
Nền KTTT không phải lúc nào cũng lý tưởng, hoàn hảo mà còn
có những mặt trái, khuyết tật … đòi hỏi cần có sự can thiệp của
CP để hướng dẫn “bàn tay vô hình” hoạt động có hiệu quả.
16
P
Q
D=MSB
S=MSC
E
QE
•Thị trường phân bổ nguồn
lực hiệu quả tại E
MSB=MSC.
•Chuẩn mực đánh giá
MC việc sx h2 = MB td
• Thị trường cạnh tranh
hoàn hảo là phân bổ nguồn
lực hiệu quả
PE
17
Giả sử 1 nền KT chỉ SX
2 hàng hóa thì những kết
hợp sản lượng theo
mong muốn sẽ nằm trên
đường PPF(Production
Possibility Frontier) và
khi đó việc phân bổ
nguồn lực đạt hiệu quả
(hoặc đạt được hiệu quả
Pareto)
A
B
C
D
Những điểm
đạt Hq PretoY
X
18
Điểm thất bại thị
trường
A
F
D
Y
X
19
Những ảnh hưởng hướng ra ngoài
Cung cấp hàng hóa công cộng
Sự không hoàn hảo của thị trường
Thúc đẩy tính công bằng
20
Bao gồm các ảnh hưởng tiêu cực hoặc các ảnh
hưởng tích cực phát sinh trong tiêu dùng hay trong sản
xuất của một chủ thể gây ảnh hưởng đến lợi ích của
người khác.
ví dụ:
- Ảnh hưởng tích cực có thể thấy được qua việc đào
tạo lao động, nghiên cứu phát triển giao thông và khu
thương mại hay việc sử dụng các hàng hóa như thuốc
phòng bệnh, đầu tư giáo dục.
21
O
P
P
D-MPB
Q
P
QQ
21
e
1
2
1
MC
e
2
1
2D -MSB
Đồ thị minh họa Giáo dục tạo ảnh hưởng hướng ra ngoài tích cực
22
- Ảnh hưởng tiêu cực khi 1 Doanh nghiệp sản xuất
hóa chất, DN này đã không xử lý nước thải mà trực
tiếp đổ nó ra môi trường.
O
P
P
2
e
D
Q
P
Q Q
2 1
e
1
2
1
MSC
MPC
23
-Sự chênh lệch giữa chi phí (lợi ích) xã hội và cá nhân
dẫn đến khối lượng hàng hóa thực tế được sản xuất
bởi thị trường khác với khối lượng tối ưu về mặt XH.
- Trong những trường hợp này, Chính Phủ phải can
thiệp để buộc các bên tham gia thị trường phải tính
đến tác động mà mình gây ra cho bên thứ ba, nhờ đó
có thể điều chỉnh các hoạt động của thị trường đạt
mức tối ưu xã hội
24
- HHCC là hàng hóa, dịch vụ mà mọi người đều có
khả năng tiêu dùng
- HHCC có đặc điểm:
Tính không cạnh tranh trong tiêu dùng: có thể
được tiêu dùng bởi 1 người mà không giảm khối
lượng cho người khác, không làm giảm lợi ích thụ
hưởng của những người tiêu dùng hiện có
Tính không loại trừ trong tiêu dùng: không
ngăn cản được những người tiêu dùng nhất định tiêu
dùng chúng
25
Nếu tư nhân cung cấp HHCC thì sẽ rất khó tạo doanh
thu để bù đắp chi phí.
Ví dụ: quốc phòng, hạ tầng giao thông...
26
Cạnh tranh không hoàn hảo là khi người sx (hoặc tiêu dùng) có thể tác
động vào mức giá bán (mua)
DN độc quyền có được lợi nhuận siêu ngạch, nền kinh tế mất đi “phần
mất không”
Giảm sự cạnh tranh trên thị trường (ép giá, đặt giá thấp)
Để ngăn chặn nguy cơ này CP cần kiểm soát để rào cản đối với sự
thâm nhập thị trường không trở thành phương tiện khuyến khích độc
quyền
27
Thị trường không tạo ra phân phối thu nhập công
bằng
CP có trách nhiệm phân phối lại thu nhập giữa các
tầng lớp dân cư
CP sử dụng quyền lực để tạo ra sự bình đẳng về cơ
hội cho mọi công dân, không phân biệt tình trạng cá nhân
Ngoài ra, còn một số nguyên nhân như hàng hóa
khuyến dụng, phi khuyến dụng; thông tin không đối
xứng;
28
◦Nhà máy sản xuất phân bón AB định vị ở gần khu dân cư. Chất thải nhà msy
không được xử lý tốt gây ô nhiễm nước ngầm, ô nhiễm không khí làm cho dân
cư sống gần nhà máy có tỷ lệ người mắc bệnh ung thư cao bất thường.
Chi phí cận biên của nhà máy: MPC=500+3Q
Chi phí hướng ngoại cận biên của việc sản xuất phân bón của nhà máy AB là:
MEC=50+0.5Q
Trong đó chi phí tính bằng nghìn đồng, sản lượng tính bằng tấn.
Loại phân bón của nhà máy được bán với giá không đổi 5triệu đồng/tấn.
◦1. Tìm mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận cho nhà máy này?
◦2. Sản lượng hiệu quả là bao nhiêu?
◦3. Mất không do nhà máy này gây ra là bao nhiêu?
◦4. Chính phủ cần đánh thuế trên đơn vị là bao nhiêu để loại bỏ mất không?
◦5. Vẽ đồ thị minh họa các kết quả trên
Bài tập 75:
29
◦1. Để tối đa hóa lợi nhuận, nhà máy cần sản xuất ở mức sản
lượng
MPC = P 500 +3Q = 5000
Q1 = 1.500 ( tấn)
◦2. Chi phí cận biên cho toàn xã hội
MSC = MPC + MEC
= (500 + 3Q) + (50 + 0,5Q) = 550 + 3,5Q
Để tối ưu hóa phúc lợi xã hội:
MSC = P
550 + 3,5Q = 5000 => Qo = 1271,43 ( tấn )
Bài giải:
30
◦3. Mất không do nhà máy gây ra:
BC = MSCQ1 – MPCQ1 = MECQ1 = 50 + 0,5x1500 = 800 (ngàn
đồng)
Mất không do nhà máy này gây ra chính là S∆ABC
S∆ABC = ½ AC x BC = ½ x (Q1 – Q2) x BC
= ½ x 228,75 x 800 = 91.428 (ngàn đồng)
◦4. Để loại bỏ mất không, Chính Phủ cần đánh thuế sao cho sản
lượng của doanh nghiệp sẽ bằng sản lượng tối ưu mà xã hội
mong muốn, chính bằng Qo.
MPC’= 500 + 3Q0 + t = P = 5000
◦ => t = 685,8 (ngàn đồng)
31
5. Vẽ đồ thị
B
Q
MB, MC
5000
550
500
50
O Qo Q1
MPC
MSC
MEC
1271,4
A
C
1500
P
5800
MPC’
t
32
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nh_mhom11_0686.pdf