Vai trò của nguồn vốn đầu tư và các giải pháp huy động nguồn vốn đầu tư ở nước ta

Mở Đầu Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, bên cạnh đó cũng phải đương đầu với nhiều thử thách để vươn lên hòa nhập với các nước bạn trên thế giới. Để xây dựng một đất nước vững mạnh không chỉ về chính trị mà còn về kinh tế, xã hội. Chính sách phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đều phải dựa trên những quy luật về kinh tế. Điều cần thiết nhất là đòi hỏi phải có cơ chế quản lý phù hợp, những mối quan hệ kinh tế hiệu quả đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nguồn vốn đầu tư rất quan trọng.Vấn đề được đặt ra hiện nay là làm sao thu hút được nhiều vốn đầu tư để phát triển đất nước, đưa đất nước thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu. Cốt lõi của việc đầu tư là với một số vốn nhất định có thể đem lại lợi ích cao nhất. Gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), ngoài những mục tiêu chính, thì việc thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài cũng là một trong những mục tiêu quan trọng. Việt Nam có lợi thế là sự ổn định về chính trị, môi trường kinh doanh ngày càng được cải thiện, kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, có nguồn lao động dồi dào với giá nhân công rẻ, có mức tiêu dùng còn thấp nhưng nhu cầu tăng nhanh (do có dân số đông, mức tiêu dùng tăng, cơ cấu tiêu dùng thông qua mua bán trên thị trường tăng nhanh), nhiều cơ hội gia tăng xuất khẩu, mở rộng cửa cho nhà đầu tư vào nhóm ngành dịch vụ, . Mục tiêu cùng vị thế mới của Việt Nam và nhu cầu của các nhà đầu tư quốc tế đã gặp nhau, tạo thành làn sóng đầu tư nước ngoài! Việt Nam được xem là một trong những nơi hấp dẫn về thu hút đầu tư nước ngoài. Nhưng bên cạnh những con số ấn tượng về đầu tư nước ngoài vẫn còn nhiều bất cập cần được giải quyết. ---------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------------------- Mục Lục I. Khái niệm về vốn: II. Nguồn vốn đầu tư: III. Phân loại vốn và biện pháp sử dụng hiệu quả: IV. Vai trò của nguồn vốn đầu tư trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế: V. Giải pháp huy động vốn: Kết luận ---------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------------------- ---------------------------------------------------------------------- (Tiểu luận dài 21 trang)

doc21 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 10619 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vai trò của nguồn vốn đầu tư và các giải pháp huy động nguồn vốn đầu tư ở nước ta, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở Đầu Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, bên cạnh đó cũng phải đương đầu với nhiều thử thách để vươn lên hòa nhập với các nước bạn trên thế giới. Để xây dựng một đất nước vững mạnh không chỉ về chính trị mà còn về kinh tế, xã hội. Chính sách phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đều phải dựa trên những quy luật về kinh tế. Điều cần thiết nhất là đòi hỏi phải có cơ chế quản lý phù hợp, những mối quan hệ kinh tế hiệu quả đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nguồn vốn đầu tư rất quan trọng.Vấn đề được đặt ra hiện nay là làm sao thu hút được nhiều vốn đầu tư để phát triển đất nước, đưa đất nước thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu. Cốt lõi của việc đầu tư là với một số vốn nhất định có thể đem lại lợi ích cao nhất. Gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), ngoài những mục tiêu chính, thì việc thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài cũng là một trong những mục tiêu quan trọng. Việt Nam có lợi thế là sự ổn định về chính trị, môi trường kinh doanh ngày càng được cải thiện, kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, có nguồn lao động dồi dào với giá nhân công rẻ, có mức tiêu dùng còn thấp nhưng nhu cầu tăng nhanh (do có dân số đông, mức tiêu dùng tăng, cơ cấu tiêu dùng thông qua mua bán trên thị trường tăng nhanh), nhiều cơ hội gia tăng xuất khẩu, mở rộng cửa cho nhà đầu tư vào nhóm ngành dịch vụ,... Mục tiêu cùng vị thế mới của Việt Nam và nhu cầu của các nhà đầu tư quốc tế đã gặp nhau, tạo thành làn sóng đầu tư nước ngoài! Việt Nam được xem là một trong những nơi hấp dẫn về thu hút đầu tư nước ngoài. Nhưng bên cạnh những con số ấn tượng về đầu tư nước ngoài vẫn còn nhiều bất cập cần được giải quyết. Khái niệm về vốn: Theo nghĩa rộng: là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra, tích luỹ lại và những yếu tố tự nhiên …được sử dụng trong quá trình sản xuất. Theo nghĩa hẹp: là một trong những yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất. Hai hình thức của vốn: Vốn hiện vật ( tồn tại dưới dạng vật chất của quá trình sản xuất): nhà xưởng , máy móc, nguyên vật liệu… Vốn tài chính ( tồn tại dưới hình thức tiền tệ hay chứng khoán) Vốn đầu tư là nguồn lực tích lũy của xã hội, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, tiết kiệm của dân, huy động từ nước ngoài được biểu hiện dưới dạng tiền tệ các loại hoặc hàng hóa hữu hình, hàng hóa vô hình và hàng hóa đặc biệt khác. Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Nguồn vốn đầu tư là các kênh tập trung và phân phối cho vốn đầu tư phát triển đáp ứng nhu cầu chung cho cả nước và xã hội. Theo thống kê của Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh về chỉ tiêu kinh tế, nguồn vốn đầu tư tại Tp Hồ Chí Minh giai đoạn 2001-2005 bao gồm 7 nguồn đầu tư : vốn ngân sách ( gồm ngân sách địa phương và ngân sách Trung ương), vốn doanh nghiệp nhà nước, vốn tín dụng, vốn doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vốn đầu tư khác, vốn đầu tư FDI và vốn ODA. Trong đó, vốn đầu tư của dân và vốn khác chiếm tỉ lệ cao nhất với 37.6% trong tổng vốn đầu tư. Ngoài ra, tỉ lệ vốn đầu tư nước ngoài FDI đứng thứ hai với 14.6% trong tổng vốn đầu tư. Kết quả cho thấy nước ta nên đẩy mạnh thúc đẩy và sử dụng hiệu quả những nguồn lớn quy mô lớn.  Nguồn vốn đầu tư Năm 2000 Giai đoạn 2001 – 2005 Tỷ đồng Cơ cấu (%) Bình quân năm (Tỷ đồng) Cơ cấu (%) Tổng 5 năm (tỷ đồng) 1. Vốn ngân sách 2.994 15,2 3.100 7,6 15.500 Trong đó:  - Ngân sách địa phương 2.669 13,5 2.600 6,3 13.000 -Ngân sách Trung ương 325 1,7 500 1,2 2.500 2. Vốn doanh nghiệp nh nước 4.518 22,9 5.000 12,2 25.000 3. Vốn tín dụng 1.107 5,6 4.000 9,8 20.000 4. Vốn doanh nghiệp ngồi quốc doanh 2.574 13,1 5.000 12,2 25.000 5. Vốn đầu tư khc 3.012 15,3 15.440 37,6 47.000 6. Vốn đầu tư FDI 4.940 25,1 6.000 14,6 30.000 7. Vốn ODA 556 2,8 2.460 6 12.300 Tổng số 19.701 100 41.000 205.000 Bảng dự kiến nguồn đầu tư giai đoạn 2001-2005 Nguồn vốn đầu tư: 2.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước: là nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ bên trong nền kinh tế, bao gồm: Nguồn vốn nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư pháp triển của doanh nghiệp nhà nước. Nguồn huy động: Thuế, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, công trái…. Nguồn vốn ngân sách nhà nước được sử dụng cho các dự án kết cấu xã hội, quốc phòng, an ninh hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào vĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước được sử dụng để đầu tư các dự án có thể thu hồi vốn đầu tư trực tiếp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp. Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp nhà nước: các doanh nghiệp nhà nước vẫn nắm giữ một khối lượng vốn khá lớn do thành phần kinh tế nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo. 2.2. Nguồn vốn đầu tư ngoài nước: hình thành thông qua việc phát triển các quan hệ kinh tế dưới các hình thức viện trợ , đi vay , đầu tư quốc tế…. Dòng chảy vốn diễn ra với nhiều hình thức, mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, không hoàn toàn giống nhau.Gồm có: Tài trợ phát triển chính thức (ODF – Official Development Assistance). Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI – Foreign Direct Investment) Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế. Trong những năm gần đây, nguồn vốn nước ngoài đi vào Việt Nam không ngừng tăng nhanh. ...  Bà Rịa-Vũng Tàu là địa phương thu hút nhiều vốn FDI lớn nhất trong năm 2009, với 6,73 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm. Tiếp theo là Quảng Nam, Bình Dương, Đồng Nai và Phú Yên với quy mô vốn đăng ký lần lượt là 4,1 tỷ USD; 2,5 tỷ USD; 2,36 tỷ USD và 1,7 tỷ USD. Trong ba lĩnh vực dẫn đầu về thu hút vốn FDI, dịch vụ du lịch (khách sạn, nhà hàng) vẫn là lĩnh vực thu hút sự quan tâm lớn nhất của các nhà đầu tư nước ngoài với 8,8 tỷ USD vốn cấp mới và tăng thêm. Trong đó, có 32 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư là 4,9 tỷ USD và 8 dự án tăng vốn với số vốn tăng thêm là 3,8 tỷ USD. Kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với 7,6 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm. Đứng thứ ba là lĩnh vực công nghiệp chế biến và chế tạo với số vốn đăng ký đạt 2,97 tỷ USD, trong đó có 2,2 tỷ USD đăng ký mới và 749 triệu USD vốn tăng thêm. 2004, đã thu hút được nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), xuất khẩu, viện trợ phát triển (ODA), cộng đồng Việt kiều và các nguồn thu ngoại tệ. 2009, vốn đầu tư đăng ký vào Việt Nam ước đạt 21.48 tỉ USD, vốn thực hiện ước đạt 10 tỷ USD. Theo đối tác đầu tư: Trong 8 tháng đầu 2010, có 47 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam, các nhà đầu tư lớn nhất lần lượt là Hà Lan với tổng vốn đầu tư đăng ký là 2,2tỷ USD chiếm 19,2% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam; Hàn Quốc đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư đăng ký là 1,92 tỷ USD, chiếm 16,5% tổng vốn đầu tư tại Việt Nam; Hoa Kỳ đứng thứ 3 với tổng vốn đăng ký là 1,87 tỷ USD, chiếm 16,2% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam. Kenya lần đầu tiên đầu tư vào Việt Nam với 1 dự án trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, có tổng vốn đầu tư đăng ký là 16 triệu USD. Trong 8 tháng đầu năm 2010, có 143 dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 787 tỷ USD, bằng 14,2% so với cùng kỳ năm 2009. Tính chung cả cấp mới và tăng vốn, trong 8 tháng đầu năm 2010, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 11,57 tỷ USD, bằng 87,7% so với cùng kỳ 2009. Theo lĩnh vực đầu tư: Công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút sự quan tâm lớn nhất của các nhà đầu tư nước ngoài Nguồn vốn ODA: Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. ODA mang tính ưu đãi cao nhất về lãi suất, thời hạn cho vay tương đối lớn, không hoàn lại đạt ít nhất 25%. Chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thường và ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể được dùng đầu tư và phát triển. Vốn hỗ trợ chính thức (ODA), được ưu tiên sử dụng để hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo, lĩnh vực giao thông vận tải, năng lượng, thủy lợi quy mô lớn, giáo dục đào tạo, khoa học – công nghệ, y tế, chăm sóc sức khỏe…đã được xây dựng và nâng cấp. Nguồn vốn này đã góp phần tăng cường năng lức và thể chế thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ xây dựng pháp luật, cải cách hành chính, xây dựng chính sách và cơ chế quản lý, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực… Sử dụng vốn ODA theo ngành, lĩnh vực thời kì 1993-2007 (Triệu USD) Ngành, lĩnh vực ODA ký kết 1993-2007 Tổng Tỷ lệ (%) Nông nghiệp và phát triển nông thôn 5.130,73 15,90 Năng lượng và công nghiệp 7.376,28 22,97 Giao thông vận tải và viễn thông 8.222,99 25,61 Cấp thoát nước và phát triển đô thị 3.063,65 9,54 Y tế , giáo dục , môi trường , khoa học và các ngành khác 8.315,6 25,90 Tổng cộng 32.109,25 100% Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về trình độ kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vậy nguồn vốn FDI có tác dụng cực kỳ lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở nước ta. Lĩnh vực tiếp tục thu hút được nhiều vốn là bất động sản. Lĩnh vực thứ 2 là các dịch vụ tài chính, ngân hàng và lĩnh vực thứ 3 là các ngành công nghệ cao. Thị trường vốn: Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, mối liên kết giữa các thị trường vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên sự đa dạng hóa về các nguồn vốn quốc gia tăng khối lượng lưu chuyển vốn toàn cầu. Tại nhiều nước đang phát triển trên thế giới, dòng tiền vốn đổ phải chứng khoáng ngày càng gia tăng mạnh mẽ. 2009, có khoảng 5 tỷ USD vốn FDI được đưa vào chứng khoáng Việt Nam. Mối quan hệ giữa hai nguồn vốn: Nguồn vốn nước ngoài luôn tiềm ẩn nguy cơ làm gia tăng nợ nước ngoài và gia tăng sự phụ thuộc vào nền kinh tế nước ngoài. Theo kinh nghiệm của một số nước nhóm NICs thì giai đoạn đầu 1/1.5 - một đồng vốn nước ngoài cần 1.5 đồng vốn trong nước. Ở giai đoạn sau, tỉ lệ này tăng lên 1/2.5. Đầu tư trong nước trên cơ sở đầu tư ban đầu tạo ra những cơ sở hạ tầng căn bản. Với cơ sở hạ tầng sẵn có đó thì đầu tư nước ngoài trở nên an toàn và ít tính rủi ro hơn. III. Phân loại vốn và biện pháp sử dụng hiệu quả: 3.1 Vốn ngân sách Nhà nước: Nguồn vốn từ ngân sách có một vai trò rất lớn trong việc phát triển đất nước. Đặc biệt, đầu tư công có ý nghĩa xã hội rất lớn trong định hướng phát triển chung. Do đó, nếu chỉ tính hiệu quả kinh tế đơn thuần thì sẽ không chính xác, mà phải tính hiệu quả trong xóa đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, an sinh xã hội…Tuy nhiên, nhiều khi do vấn đề phát sinh, hay những dự án quá lớn, có tầm quốc gia, chẳng hạn như đường dây 500KV, mở rộng Hà Nội, hay thiên tai bão lũ… thì phát sinh là bất khả kháng. Giải pháp: - Phải có cơ chế cụ thể trong phân cấp đầu tư và hình thành vốn cho từng vùng, tránh tình trạng đua tranh giữa các địa phương, dẫn đến giảm tính hiệu quả của đồng vốn. - Để sử dụng vốn Nhà nước hiệu qủa trong giai đoạn nền kinh tế đang có những khó khăn thì vẫn phải coi trọng đầu tư công. Tuy nhiên, nếu có một số lĩnh vực mà khu vực ngoài Nhà nước có thể làm được thì không nhất thiết là cứ phải đầu tư công mà có thể giao cho nhiều tổ chức, thành phần kinh tế khác đảm nhận, để có thể dùng nguồn vốn Nhà nước giải quyết việc khác thì sẽ hiệu quả hơn nhiều. 3.2 Vốn doanh nghiệp Nhà nước: Là nguồn vốn của những tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội do Nhà nước giao. Do đó, nó phục vụ nhu cầu chung của nền kinh tế, đảm bảo lợi ích công cộng. Giải pháp: - Thống nhất một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn. - Đổi mới cơ chế quản lý tài chính cho phù hợp. - Đổi mới, sắp xếp cơ chế lại các doanh nghiệp Nhà nước. - Nhà nước cần có chính sách phù hợp để hỗ trợ các doanh nghiệp Nhà nước. - Quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Thực hiện đổi mới công nghiệp và đội ngũ lao động. 3.3 Vốn tín dụng: Là vốn do chủ đầu tư vay tại các tổ chức tín dụng được các cơ quan Nhà nước (Bộ Tài chính…) hoặc các định chế tài chính chỉ định (do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ) bảo lãnh. Được huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy định của Chính phủ. Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển như cho vay đầu tư phát triển, hỗ trợ sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư. Thực hiện chính sách xuất khẩu (XK) như cho vay XK, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng XK. Nhận uỷ thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại; nhận uỷ thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước thông qua hợp đồng uỷ thác giữa Ngân hàng phát triển với các tổ chức uỷ thác. Cung ứng các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế phục vụ các hoạt động của Ngân hàng phát triển theo quy định của pháp luật. Giải pháp: - Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát, thanh tra để kịp thời ngăn chặn và phát hiện những sai sót trong hoạt động ngân hàng. - Có điều khoản cơ chế bảo đảm tiền vay. - Trong công tác đầu tư tín dụng,cần có thủ tục hướng dẫn cho khách hàng bảo đảm an toàn, hiệu quả; yêu cầu khách hàng vay vốn và sử dụng vốn đúng mục đích, trả nợ đúng thoả thuận. 3.4 Vốn doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Là nguồn vốn từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ phần. Sự phát triển của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên các lĩnh vực phát triển kinh tế, đặc biệt ở khu vực chế biến, bán lẻ và dịch vụ thời gian qua đã góp phần không nhỏ trong GDP của cả nước. Giải pháp: - Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính để giảm phiền hà cho doanh nghiệp. - Hỗ trợ mạnh về đào tạo nguồn nhân lực, cung ứng lao động. - Hỗ trợ thông tin kinh tế, pháp lý cho doanh nghiệp. 3.5 Vốn đầu tư khác: Là nguồn vốn từ dân và một số nguồn khác ngoài các nguồn cơ bản trong xã hội. Giải pháp: - Tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy và hỗ trợ cho dân. - Đưa ra chính sách cho vay hợp lý. 3.6 Vốn đầu tư FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): là nguồn vốn quan trọng nhất trong số các nguồn huy động từ nước ngoài. Là dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế, xã hội. Có vai trò tích cực trong việc phát triển kinh tế xã hội, thông qua các tiêu chí: Kích thích công ty khác tham gia đầu tư. Góp phần thu hút viện trợ phát triển chính thức. Gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế, do đó tăng thêm tỷ lệ huy động vốn trong nước. Quá trình thu hút đầu tư nước ngoài đóng góp tích cực vào thành công của công cuộc đổi mới trong 21 năm qua. Thu hút hàng triệu lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Góp phần tích cực thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Ngoài ra FDI còn góp phần quan trọng vào việc đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ trong sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh và tăng trưởng kinh tế. Giải pháp: - Đẩy mạnh sự tăng trưởng vốn thực hiện, thu hẹp khoảng cách giữa vốn đăng ký và vốn thực hiện. - Có chính sách thu hút đầu tư nước ngoài đối với các ngành còn thấp như nông, lâm, ngư nghiệp và những nước có thế mạnh về công nghệ như Hoa Kỳ, Châu Âu… 3.7 Vốn ODA: Là nguồn vốn thực hiện dự án do các tổ chức, chính phủ nước ngoài, các tổ chức song phương tài trợ. Cơ chế tài chính trong nước đối với việc sử dụng ODA là cấp phát, cho vay toàn bộ hay một phần từ ngân sách Nhà nước. Nguồn vốn là điểm khác biệt lớn nhất giữa các dự án ODA và các dự án khác; kèm theo nó là các yêu cầu, quy định, cơ sở pháp lý về quản lý và thực hiện giữa nhà đầu tư và nhà tài trợ. Tuy không quan trọng như nguồn FDI song cũng đã góp phần giải quyết nhiều vấn đề. Chủ yếu cùng với FDI bổ sung cho vốn đầu tư phát triển. Giúp nước ta tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực, giúp các nước đang phát triển điều chỉnh cơ cấu kinh tế và tạo điều kiện để mở đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang và chậm phát triển. Giải pháp: - Các ngành, các địa phương tập trung rà soát lại các công trình sử dụng vốn ODA do mình quản lý để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách nhằm tăng cường năng lực quản lý và sử dụng vốn ODA, đào tạo cán bộ quản lý dự án theo hướng chuyên nghiệp và bền vững. - Tổ chức thực hiện theo dõi để có những đánh giá, điều chỉnh kịp thời nhằm hạn chế tình trạng chậm giải ngân và để xây dựng kế hoạch cho những dự án tiếp theo. IV. Vai trò của nguồn vốn đầu tư trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế: Vai trò của nguồn vốn trong nước: nguồn vốn cơ bản, có vai trò quyết định chi phối mọi hoạt động đầu tư phát triển trong nước. Sự chi viện bổ sung bên ngoài chỉ là tạm thời, chỉ bằng cách sử dụng nguồn vốn đầu tư trong nước có hiệu quả mới nâng cao được vai trò của nó và thực hiện được các mục tiêu quan trọng đề ra của quốc gia. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước có nguồn thu từ thuế. Nó có vị trí quan trọng là tạo môi trường đầu tư thuận lợi nhằm đẩy mạnh đầu tư của mỗi thành phần kinh tế theo định hướng chung, chính sách và pháp luật đồng thời trực tiếp tạo ra năng lực sản xuất của một số lĩnh vực quan trọng nhất của nền kinh tế, đảm bảo theo đúng định hướng của chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội. Vốn đầu tư của nhân dân là lượng vốn lớn, nếu huy động được lượng vốn này sẽ góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn trong các doanh nghiệp, đồng thời giải quyết được một phần lớn công ăn việc làm cho lao động nhàn rỗi trong khu vực nông thôn từ đó thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế. Vậy nguồn vốn đầu tư trong nước là nguồn vốn cơ bản đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế một cách liên tục, đưa đất nước đến sự phồn vinh một cách bền vững. Tuy nhiên trong nền kinh tế còn kém phát triển, khả năng tích lũy thấp thì việc tăng cường huy động các nguồn vốn nước ngoài để bổ xung là có ý nghĩa rất quan trọng. Vai trò vốn nước ngoài: nếu vốn trong nước có tính chất quyết định thì nguồn vốn nước ngoài là nguồn bổ sung quan trọng trong những bước đầu tạo lực đẩy cho sự phát triển. Vai trò cơ bản là bổ sung nguồn vốn khi nguồn vốn trong nước không đủ, đảm bảo trình độ công nghệ cao phù hợp với xu thế phát triển chung trên toàn thế giới, còn là con đường ngắn nhất đưa nề kinh tế nước ta hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, có vai trò tích cực trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chuyển giao công nghệ.  V. Giải pháp huy động vốn: 5.1.Các giải pháp huy động vốn trong vùng       Hiện nay tiềm năng vốn trong vùng còn rất lớn . Vấn đề đặt ra là cần tìm ra giải pháp để biến tiềm năng thành hiện thực , huy động triệt để vốn trong vùng để phát triển KT-XH cụ thể :      *  Giải pháp huy động vốn qua kênh ngân sách nhà nước       Huy động vốn trong nước có rất nhiều kênh, nhưng kênh có tính chất quyết định tới khối lượng vốn đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội chính là kênh ngân sách nhà nước. Việc huy động vốn qua kênh ngân sách nhà nước phải dựa chủ yếu vào: thuế, phí và lệ phí, phát huy tiềm năng vốn từ các nguồn tài nguyên quốc gia , từ nguồn tài sản công còn bỏ phí, từ vay nợ …Trong đó thu thuế và phí vẫn là nguồn quan trọng nhất cần phải tiến hành đồng bộ trên hai mặt: chính sách , biện pháp quản lý và hành thu .        - Các tỉnh trong vùng cần tiến hành rà soát lại số lượng các doanh nghiệp , các hợp tác xã, các tổ sản xuất, các hộ kinh tế gia đình …đã ra kinh doanh nhưng chưa kê khai nộp thuế để đưa vào diện quản lý thu thuế, chống thất thu về đối tượng nộp thuế. Đồng thời, điều tra xem xét các loại hình kinh doanh: hoa hồng buôn bán môi giới nhà đất, môi giới kinh doanh bất động sản, các dịch vụ tư vấn … để đưa vào diện quản lý thu thuế. Điều chỉnh kịp thời mức thuế cho sát với khả năng và nghĩa vụ trả thuế của các đối tượng nộp thuế. Tăng cường chống thất thu thông qua các biện pháp kiểm tra nắm chắt các nguồn thu, đối tượng phải thu có liên quan đến nhà đất tài sản. Quản lý chặt chẽ quỹ đất, xoá bỏ bao cấp về nhà ở, mở rộng diện bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người có nhu cầu nhằm tăng thu cho ngân sách .      - Về cơ chế quản lý thu, chuyển sang cơ chế đối tượng nộp thuế tự khai và trực tiếp nộp thuế vào kho bạc Nhà nước. Thực hiện triệt để công tác đôn đốc chống dây dưa nợ đọng nhằm đảm bảo tiền thuế phải được thu về cho ngân sách kịp thời và đầy đủ nhất .      * Phát huy tiềm năng vốn từ các nguồn tài nguyên quốc gia và tài sản công còn bỏ phí .       - Phải có quy hoạch trong khai thác, biết cách tổ chức trong khai thác, sử dụng để đem lại hiệu quả kinh tế cao. Cần mở rộng việc đấu thầu khai thác các nguồn tài nguyên với sự tham gia bình đẳng của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trong nước, của Việt kiều ở nước ngoài.      - Cần chú trọng giải pháp “đổi đất lấy vốn” cho phép lập quy hoạch và cấp quyền sử dụng, thu tiền một lần những khu đất mới và những khu đất đang có công trình xây dựng … theo phương thức đấu giá công khai .     - Khai thác cao nhất, hiệu quả nhất nguồn vốn từ tài sản công do các cơ quan hành chính sự nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang quản lý .      * Phát hành trái phiếu địa phương (tỉnh, thành phố) để tạo nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ):      Trong thời gian tới, Chính phủ, Bộ tài chính cần mở rộng thẩm quyền, cho phép các chính quyền địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) được phát hành trái phiếu công trình địa phương với điều kiện:     - Địa phương tự chịu trách nhiệm trả nợ cho khoản vay này .     - Chỉ phát hành cho mục đích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng .     - Việc phát hành có dự án rõ ràng và được Bộ tài chính chấp thuận .     * Huy động vốn qua các tổ chức tài chính , tín dụng:     - Tiếp tục mở rộng  mạng lưới tiết kiệm qua bưu điện. Từng bước nghiên cứu áp dụng biện pháp tiết kiệm bắt buộc đối với mọi người có thu nhập như một dạng bảo hiểm lúc về già thông qua qui định hàng năm mỗi người phải giành một khoảng thu nhập nhất định để mua trái phiếu hoặc cổ phiếu .     - Phát triển mạng lưới của hệ thống ngân hàng thương mại, tạo ra một cơ cấu hợp lý trong toàn vùng, chú ý các khu công nghiệp, khu kinh tế mở, vùng kinh tế trọmg điểm, các khu vực đông dân cư, các vùng nông thôn… Đồng thời đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và dịch vụ của các ngân hàng thương mại .     - Phát triển mạnh mẽ hơn nữa các hợp tác xã tín dụng, đặc biệt là mở rộng các quỹ tín dụng nhân dân đến các xã, thị trấn để đáp ứng nhu cầu tiền gửi và đi vay của nông dân, hộ buôn bán, hộ tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn … khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết lập quỹ đầu tư phát triển của từng vùng , mở rộng các loại hình bảo hiểm, các công ty bảo hiểm, công ty tài chính … để thu hút có hiệu quả các nguồn vốn .     - Triển khai rộng rãi  hình thức tín dụng thuê mua đối với các nhân hàng thương mại và công ty tài chính, tạo thêm khả năng cung cấp vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp .        * Xúc tiến nhanh việc hình thành trung tâm giao dịch chứng khoáng trong vùng:     - Cần tiếp tục đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước.     - Chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết cho thị trường chứng khoán đi vào hoạt động. Xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý điều hành có chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thị trường chứng khoán .     - Tăng cường công tác giáo dục, phổ biến trên mọi thông tin đại chúng.     Về bước đi, trước mắt có thể chọn thành phố Đà Nẵng làm địa bàn để triển khai trước, sau khi thị trường chứng khoáng Đà Nẵng hình thành và phát triển thì tiếp tục mở rộng ở những tỉnh có đủ điều kiện như đã chuẩn bị nói trên . * Các giải pháp đẩy mạnh huy động vốn qua các doanh nghiệp      - Đảm bảo sự bình đẳng vá nghĩa vụ nộp thuế giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .     - Thực hiện ưu đãi hơn nữa về thuế thu nhập cho các doanh nghiệp mới đầu tư với thời gian miễn giảm dài hơn như các nước trong khu vực ASEAN.      - Ưu đãi khuyến khích hơn nữa về thuế thu nhập đối với các doanh nghiệp sử dụng thu nhập sau thuế, huy động lợi tức của cổ đông để tái đầu tư sản xuất kinh doanh .      - Sửa đổi chế độ khấu hao cơ bản theo hướng cho phép các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cao và đã đảm bảo nghĩa vụ đối với ngân sách , được trích khấu hao gắn với các điều khoản của chính sách vay và trả nợ vốn     - Có qui chế bắt buộc các doanh nghiệp nhà nước sử dụng phần lợi nhuận sau thuế, đặc biệt là quỹ đầu tư phát triển để thực hiện tái đầu tư cho sản xuất .      Về phía các tỉnh trong vùng, UBND các tỉnh cần khuyến khích và thúc đẩy các doanh nghiệp nhà nước đầu tư bằng cách cấp lại các khoản thuế thu vượt từ các doanh nghiệp để đổi mới thiết bị , công nghệ nhằm mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong quá trình hội nhập quốc tế, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của vùng .      Sử dụng linh hoạt có hiệu quả các nguồn vốn hiện có tại doanh nghiệp để phục vụ sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều này, cơ chế tài chính của Nhà Nước và các tỉnh trong vùng cần chú trọng :      - Cho phép các doanh nghiệp được chủ động thay đổi cơ cấu, vốn, tài sản cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh trong mỗi thời kỳ .     - Xác định, đánh giá lại các nguồn tài nguyên quốc gia giao cho doanh nghiệp quản lý, sử dụng và theo sát với giá trị sinh lời .      - Nhà nước cần xây dựng một cơ chế bảo toàn vốn áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế .     - Cho phép các doanh nghiệp được phát hành cổ phiếu, trái phiếu thông qua bảo lãnh của ngân hàng để tìm kiếm và huy động vốn của dân cư và các nhà đầu tư trong và ngoài nước . * Huy động vốn qua dân cư:      Thứ nhất, UBND các tỉnh trong vùng căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010 của Nhà nước, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001-2005 của từng tỉnh để :      - Xác lập cơ cấu kinh tế từ đó xác định cơ cấu đầu tư cho từng ngành, từng khu vực trong tỉnh.     - Định hướng và phối hợp giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài vào địa phương .     - Hoạch định chính sách đầu tư đúng đắn nhằm khuyến khích, hạn chế hoặc điều chỉnh đầu tư vào các ngành, các khu vực theo cơ cấu dự kiến .    -  Quy hoạch đầu tư và lập danh mục đầu tư cụ thể các dự án “chào hàng”       Thứ hai, UBND các tỉnh trong vùng cần có chính sách ưu đãi, bảo hộ khuyến khích người dân bỏ vốn đầu tư vào các dự án đã được “chào hàng”, nhất là khuyến khích bỏ vốn đầu tư vào tận thôn, xã để lập các xí nghiệp như kiểu các xí nghiệp hương trấn ở Trung Quốc .      Để làm việc này, UBND các tỉnh cần tạo những điều kiện tối thiểu về điện, nước, giao thông, cung cấp tốt các dịch vụ đầu tư  như điều tra thị trường, tư vấn đầu tư, giới thiệu đối tác, hỗ trợ thành lập doanh nghiệp … Để thuận tiện cho việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Khuyến khích các hộ gia đình phát triển các ngành nghề phụ, đặc biệt là những nơi có ngành nghề truyền thống.      Thứ ba, cần đa dạng hoá các hình thức, công cụ phương tiện tích tụ và tập trung vốn sao cho mọi người dân ở mọi chỗ, mọi nơi đều có cơ hội thuận tiện để đưa những đồng vốn tiết kiệm của mình vào dòng chảy đầu tư .      Thứ tư, phát triển mạnh mẽ hơn nữa hệ thống các tổ chức tài chính - tiền tệ, các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước .      5.2. Các giải pháp huy động vốn ngoài vùng:       Huy động vốn ngoài vùng được thực hiện thông qua các hình thức liên doanh, hợp tác giữa các doanh nghiệp trong vùng với các doanh nghiệp ngoài vùng .       Để đẩy mạnh liên doanh, hợp tác này, cần thực hiện các biện pháp sau :       - Các tỉnh trong vùng căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội, đặc điểm và vị trí địa lý để xác định lợi thế về phát triển ngành, lĩnh vực để từ đó lựa chọn các địa phương, doanh nghiệp ngoài vùng cần đến sự liên doanh, hợp tác, đầu tư trực tiếp để xúc tiến việc kêu gọi đầu tư .      - Tạo môi trường liên doanh, hợp tác, đầu tư thuận lợi như: tạo điều kiện về mặt bằng, ưu đãi giá cho thuê đất, có chính sách  phát triển vùng nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình liên doanh, hợp tác, đầu tư … Hình thức liên doanh, hợp tác đầu tư có khó khăn vì vốn trong nước của các vùng đều thiếu do đó sẽ hạn chế mức độ thực hiện, nhưng đó là giải pháp giúp việc khai thác lợi thế các bên tham gia và góp phần huy động vốn cho vùng để phát triển kinh tế . Vì vậy, các tỉnh trong vùng cũng cần quan tâm đến kênh huy động vốn này. Tổng kết Những vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn: Trong giai đoạn trước đổi mới (trước 1986) thì nguồn vốn cho dự án được lấy hoàn toàn từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên hiện nay nguồn vốn của dự án đã được chủ đầu tư huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Khi bỏ vốn ra để thực hiện và duy trì dự án ta đều phải tính đến hiệu quả sử dụng đồng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn và lợi ích dự án mang lại không chỉ được đánh giá trên các giá trị vật chất cụ thể do dự án mang lại mà còn đánh giá trên khía cạnh phi vật chất như nâng cao năng lực con người , lợi ích lâu dài cho đất nước hay tinh thần tự chủ và tính hoà hợp Thuận lợi và khó khăn khi sử dụng vốn: Năm 2010: thuận lợi và khó khăn đối với việc thu hút ĐTNN vào Việt Nam Những thuận lợi cơ bản là: Nền kinh tế thế giới được kỳ vọng sẽ thoát khỏi khủng hoảng, tăng trưởng của một số nền kinh tế lớn của thế giới sẽ tốt hơn trong năm 2010. Điều tra triển vọng đầu tư thế giới (WIPS) 2009 – 2011 của UNCTAD cho thấy Việt Nam vẫn đang được các TNCs đánh giá như một trong 15 nền kinh tế là điểm đến hấp dẫn cho đầu tư. Kết quả điều tra cảm nhận môi trường kinh doanh năm 2009 cũng cho thấy cộng đồng doanh nghiệp có cái nhìn lạc quan về môi trường kinh doanh năm 2010 và các năm tiếp theo với niềm tin nền kinh tế sẽ sớm phục hồi. Tình hình chính trị ổn định, vị thế quốc tế của Việt Nam đang được nâng cao cùng với các hoạt động kinh tế đối ngoại tích cực trong năm 2009 của lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước ta sẽ tiếp tục củng cố lòng tin và làm gia tăng mối quan tâm của các nhà ĐTNN đối với nước ta trong năm 2010 và thời gian tới. Môi trường pháp lý và thể chế kinh tế thị trường của nước ta tiếp tục được hoàn thiện hơn và phù hợp với khu vực và thế giới. Các văn bản pháp lý cơ bản hướng dẫn thực thi Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp đang được tiến hành rà soát và sẽ được sửa đổi như Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22-9-2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, Nghị định số 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh. Bên cạnh đó các bộ, ngành và địa phương cũng đang tích cực triển khai các giải pháp để tiếp tục thu hút và nâng cao hiệu quả của ĐTNN theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 7-4-2009 của Chính phủ. Những sửa đổi này sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam cũng như tiếp tục góp phần đáng kể cải thiện môi trường đầu tư của Việt Nam để thu hút ĐTNN. Hoạt động xúc tiến đầu tư của cả nước được đúc kết, rút kinh nghiệm trong thời gian qua đã trở nên chuyên nghiệp, hiệu quả hơn cộng với sự hỗ trợ về kinh phí của Chính phủ, chất lượng và hiệu quả của hoạt động xúc tiến đầu tư trong năm 2010 và các năm tới sẽ tiếp tục được nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cơ bản nêu trên, sang năm 2010 Việt Nam cũng sẽ phải đối mặt với những khó khăn, thách thức, ảnh hưởng đến việc thu hút ĐTNN, cụ thể là: Nền kinh tế thế giới tuy đã có dấu hiệu vượt qua khủng hoảng nhưng sự phục hồi diễn ra chậm, vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, vẫn còn có nhiều khó khăn, trở ngại đối với các nhà đầu tư lớn, các TNCs trong việc triển khai các dự án đầu tư ra nước ngoài. Hệ thống kết cấu hạ tầng của Việt Nam mặc dù đã được đầu tư nhiều trong một vài năm trở lại đây nhưng vẫn còn yếu kém, chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư và doanh nghiệp đặc biệt là hệ thống cấp điện, nước, đường giao thông, cảng biển, hệ thống kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào các khu công nghiệp. Các doanh nghiệp đều đánh giá kết cấu hạ tầng yếu kém của Việt Nam là cản trở lớn nhất đối với thu hút đầu tư nói chung và FDI nói riêng. Tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực đã qua đào tạo, đặc biệt là công nhân kỹ thuật và kỹ sư ngày càng rõ rệt, không chỉ ở các khu kinh tế mới hình thành mà còn ở cả những trung tâm công nghiệp như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương… Mặt hạn chế này đã tồn tại từ các giai đoạn trước nhưng trong thời gian gần đây càng trở nên bức xúc hơn trong điều kiện nhiều dự án ĐTNN, đặc biệt là các dự án lớn đi vào triển khai thực hiện. Công tác giải phóng mặt bằng là mặt hạn chế chậm được khắc phục của môi trường đầu tư của ta. Trên thực tế, công tác quy hoạch sử dụng đất đã được các địa phương quan tâm nhưng vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ với quy hoạch ngành, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương nói chung và thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI nói riêng. Nhiều địa phương đang lâm vào trình trạng khó khăn trong việc bố trí đủ đất cho các dự án quy mô lớn như đã cam kết trước khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, trong lĩnh vực đầu tư còn một số hạn chế, bất cập. Cơ chế chính sách thu hút nguồn vốn chưa đủ hấp dẫn, môi trường đầu tư còn nhiều rủi ro, còn có sự phân biệt đối xử, làm cho các thành phần kinh tế chưa mạnh dạn bỏ vốn đầu tư. Hiệu quả đầu tư thấp. Nguyên nhân chủ yếu là quy hoạch yếu: tình trạng thất thoát, đục khoét vốn đầu tư xây dựng, nhất là nguồn ngân sách, nguồn vốn ODA còn phổ biến và nghiêm trọng; tình trạng thi công kéo dài; chi phí giải phóng mặt bằng lớn; tình trạng đầu tư dàn trải, đầu tư theo phong trào, đầu tư tự phát; cơ chế quản lý đầu tư rườm ra phức tạp, lại lỏng lẻo ở tất cả các khâu… Căn cứ các yếu tố thuận lợi và khó khăn đã phân tích nêu trên và chủ trương của Chính phủ về việc tập trung thực hiện các giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% năm 2010, có thể kỳ vọng kết quả thu hút ĐTNN vào Việt Nam trong năm 2010 sẽ tích cực hơn so với năm 2009. Về thu hút vốn đầu tư vào (bao gồm cả tăng vốn mở rộng sản xuất) dự kiến đạt khoảng 22 – 25 tỉ USD, tăng 10% so với ước thu hút 2009 với trọng tâm là thu hút các dự án sử dụng công nghệ cao và có khả năng tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh. Vốn thực hiện năm 2010 dự kiến sẽ tăng hơn năm 2009 do dòng vốn đăng ký của các năm trước đều ở mức cao và trong điều kiện nền kinh tế thế giới có xu hướng phục hồi. Dự kiến vốn thực hiện năm 2010 đạt khoảng 11 tỉ USD, tăng 10% so với ước thực hiện năm 2009. Đầu tư nước ngoài vẫn sẽ tiếp tục là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho phát triển kinh tế Việt Nam năm 2010 và các năm tiếp theo./. Cần có chiến lược, giải pháp đồng bộ quản lý ĐTNN Ông Đỗ Đức Hoàng, Cục trưởng Cục ĐTNN cho rằng để khắc phục những hạn chế trên,  cần có những nhóm giải pháp kiểm soát mạnh mẽ hơn về chất lượng ĐTNN như: những giải pháp về pháp luật, chính sách,  giải pháp về quy hoạch, cải thiện cơ sở hạ tầng, cải thiện nguồn nhân lực, quản lý nhà nước, xúc tiến đầu tư. Cụ thể là cần ban hành các chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực: phát triển đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật, phát triển nhà ở xã hội và nhà ở cho người có thu nhập thấp; xây dựng công trình phúc cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao...chấm dứt hiện tượng các tỉnh ưu đãi tràn lan, đua nhau thu hút vốn, phát triển nhiều lĩnh vực trùng lắp,  không theo một quy hoạch tổng thể vùng và quốc gia. Thực hiện các biện pháp thúc đẩy giải ngân; không cấp phép cho các dự án công nghệ lạc hậu, dự án tác động xấu đến môi trường; thẩm tra kỹ các dự án sử dụng nhiều đất, giao đất có điều kiện theo tiến độ dự án; cân nhắc về tỷ suất đầu tư/diện tích đất, kể cả đất khu công nghiệp. Các Bộ, ngành cần nâng cao vai trò trong khâu thẩm định dự án, có những tiêu chuẩn, rào cản kỹ thuật để ngăn chặn các dự án công nghệ lạc hậu và tác động xấu đến môi trường, có chiến lược thông qua các dự án FDI để nâng cao năng lực công nghệ quốc gia. Các đầu mối quản lý ĐTNN thường xuyên tiến hành rà soát các dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn, kiên quyết xử lý rút giấy phép đối với những dự án chậm tiến độ, hoặc đầu tư thiên về tính chất trục lợi cá nhân,  hiệu quả kinh tế xã hội kém. Các ý kiến đại biểu cho rằng  năng lực quản lý ĐTNN tại một số địa phương còn kém. Do đó, cần kiểm soát chặt chẽ hơn về năng lực ra quyết định của từng địa phương để điều chỉnh sự quản lý.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docVai trò của nguồn vốn đầu tư và các giải pháp huy động nguồn vốn đầu tư ở nước ta.doc
Luận văn liên quan