Y khoa - Dược - Tạo hình xung lực bức xạ âm (arfi) trong đánh giá hạch ngoại biên
Tiếp cận bệnh lý hạch trên siêu âm đôi khi có thể
nhầm lẫn.
- ARFI có giá trị cung cấp thêm thông tin cần thiết về
định lượng độ cứng của hạch.
- Vận tốc sóng biến dạng khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa hạch viêm (1.84 ± 0.53 m/s) và hạch cần
sinh thiết (2.85 ± 0.51 m/s). Điều này gợi ý hạch có
độ cứng càng cao (ngưỡng > 2.44m/s) càng cần
sinh thiết dù lành tính như hạch lao
19 trang |
Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 1101 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Y khoa - Dược - Tạo hình xung lực bức xạ âm (arfi) trong đánh giá hạch ngoại biên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠO HÌNH XUNG LỰC BỨC XẠ ÂM (ARFI)
TRONG ĐÁNH GIÁ HẠCH NGOẠI BIÊN
BS TRẦN NGÂN CHÂU
BS VÕ NGUYỄN THỤC QUYÊN
BS PHAN THANH HẢI
TỔNG QUAN
- Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán bản chất hạch là
sinh thiết trọn. Tuy nhiên điều đó không thật sự
cần thiết đối với hạch viêm cấp/ mạn.
- Khảo sát các tính chất của hạch trên siêu âm
Bmode và Doppler có thể giúp ta định hướng bản
chất hạch nhưng đối với những hạch không điển
hình thì vẫn còn gây tranh luận.
hinhanhykhoa.com
- Siêu âm đàn hồi
+ Strain elastography bán định lượng, phụ thuộc
vào lực đè và góc đầu dò
+ Shear waves định lượng và ít lệ thuộc vào kỹ
thuật khám.
- Nghiên cứu của chúng tôi xác định vai trò ARFI
trong đánh giá hạch ngoại biên (cổ, nách, bẹn) để
chọn ra những hạch cần sinh thiết như hạch lao
hay hạch ác tính (lymphoma, di căn).
- Đây là nghiên cứu hồi cứu.
- Gồm 39 trường hợp (tuổi từ 8->61, trung bình
35.82)
+ 20 hạch viêm : 10 hạch được sinh thiết kim nhỏ,
10 hạch được theo dõi sau đợt điều trị: nhỏ lại
hoặc biến mất.
+ 8 hạch lao và 11 hạch ác tính (2 hạch
lymphoma, 9 hạch di căn) được sinh thiết trọn.
PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG
hinhanhykhoa.com
- Chúng tôi sử dụng VTQ (virtual touch tissue
quantification) trên máy Siemens Acuson S2000
với đầu dò linear 4-9 MHz, đo 5 lần ở phần đặc
của hạch (có thể gồm cả vỏ và rốn hạch, tránh
những vùng hoại tử và vôi hóa)
- Chọn đo ARFI hạch kích thước > 5x6m, tránh
đo lẫn với mô xung quanh (do kích thước ROI
5x6mm, không đổi). Chọn hạch có nhiều yếu tố
bất thường nhất ở bệnh nhân có nhiều hạch.
- Chia thành 2 nhóm lớn là nhóm hạch viêm và
nhóm hạch cần sinh thiết trọn. Dùng phần mềm
medcalc đưa ra giá trị cutoff cho nhóm hạch viêm
và hạch cần sinh thiết, so sánh giá trị ARFI giữa
các nhóm bằng phép kiểm t.
hinhanhykhoa.com
- Trong 39 hạch nghiên cứu, có 20 hạch viêm
(10 hạch có sinh thiết kim nhỏ, 10 hạch theo dõi
sau điều trị), 8 hạch lao, 2 hạch lymphoma và 9
hạch di căn.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Kết quả giải phẫu bệnh hạch ngoại vi
Chẩn đoán Số ca
Hạch viêm (n=10)
Hạch cần sinh thiết (n=19)
- Lao
- Lymphoma
- Carcinoma tuyến của phổi
- Carcinoma dạng nhú tuyến giáp
- Carcinoma tuyến vú
10
8
2
1
7
1
- ARFI trung bình của hạch viêm là 1.84 ± 0.53
(m/s), hạch cần sinh thiết là 2.85 ± 0.51 (m/s), (
hạch lao là 2.72 ± 0.39 (m/s) và ác tính là 2.95 ±
0.59 (m/s)
- Ngưỡng ARFI cutoff hạch cần sinh thiết ước tính
2.44 m/s, tại đây AUC =0.903, P= 0.0001, độ nhạy
và độ đặc hiệu tối ưu (89.5% và 95%). Dùng t-test
so sánh giá trị ARFI, có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa nhóm hạch viêm và hạch cần sinh
thiết (p<0.0001); không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa nhóm hạch lao và hạch ác tính.
hinhanhykhoa.com
ROC curve for ARFI_M
Hình 1,2: hạch nách trái ở bệnh nhân nữ, 38 tuổi, GPB: viêm
lao hạch; ARFI mean=3.05m/s
hinhanhykhoa.com
Hình 3,4: nhân giáp thùy trái + hạch dọc mạch cảnh trái ở BN nữ 36
tuổi; GPB: carcinoma ; ARFI mean= 3.3m/s
Hình 5,6: hạch nách trái ở BN nữ 60 tuổi, GPB: lymphoma loại
lympho bào, dòng B; ARFI mean=2.45m/s
hinhanhykhoa.com
Hình 7,8 : hạch nách trái ở bệnh nhân nữ, 43 tuổi; GPB: hạch viêm
mạn; ARFI mean = 1.76 m/s
- Tiếp cận bệnh lý hạch trên siêu âm đôi khi có thể
nhầm lẫn.
- ARFI có giá trị cung cấp thêm thông tin cần thiết về
định lượng độ cứng của hạch.
- Vận tốc sóng biến dạng khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa hạch viêm (1.84± 0.53 m/s) và hạch cần
sinh thiết (2.85 ± 0.51 m/s). Điều này gợi ý hạch có
độ cứng càng cao (ngưỡng > 2.44m/s) càng cần
sinh thiết dù lành tính như hạch lao.
BÀN LUẬN
hinhanhykhoa.com
- Siêu âm đàn hồi ngày nay được ứng dụng rộng
rãi để đo độ cứng của mô.
- Trên thế giới đã có các nghiên cứu sử dụng
strain elastography như nghiên cứu 5 kiểu hình
thái của siêu âm đàn hồi hạch tại Ấn Độ hay
ngưỡng cutoff chỉ số căng của Lyshchik và cs để
phân biệt hạch lành tính và di căn
- ARFI định lượng được độ cứng của mô và ít
phụ thuộc vào kỹ thuật người khám.
- Tuy nhiên nghiên cứu cũng có một số hạn chế:
+ Kích thước của ROI cố định nên hạn chế đối
với hạch có kích thước nhỏ <5x6mm.
+ Ảnh hưởng của động mạch khi đo giá trị ARFI,
nhất là động mạch cảnh khi đo các hạch ở cổ.
- Nghiên cứu ARFI hạch trong tương lai với cỡ
mẫu lớn hơn, góp phần định hướng mức độ cần
thiết của việc sinh thiết hạch.
hinhanhykhoa.com
Đây là nghiên cứu ban đầu của chúng tôi về
ARFI hạch. Vận tốc đàn hồi mô tăng có ý nghĩa
thống kê ở hạch lao và hạch ác tính và giúp chọn
lọc các hạch cần được chỉ định sinh thiết.
KẾT LUẬN
1. Elastography: A New Imaging Technique and its
Application.
JIMSA January-March 2013 Vol. 26 No. 1
2. Dehong Che, MD, Xianli Zhou, PhD, Mei-Ling Sun, MD,
Xiao Wang, MD, Zhaopeng Jiang, MD. Differentiation of
Metastatic Cervical Lymph Nodes With Ultrasound
Elastography by Virtual Touch Tissue Imaging
3. Fujiwara T1, Tomokuni J, Iwanaga K, Ooba S, Haji T.
Acoustic radiation force impulse imaging for reactive and
malignant/metastatic cervical lymph nodes.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
hinhanhykhoa.com
THANK YOU
Xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tao_hinh_xung_luc_buc_xa_am_arfi_trong_danh_gia_hach_ngoai_bien_092_2087870.pdf