Chuyên đề Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU Trên cơ sở hoạt động có hiệu quả, tăng trưởng cao và an toàn trong tất cả các hoạt động, giải quyết dứt điểm các khoản nợ đọng, ngày 03/10/2006 Thủ tướng Chính phủ đã kí quyết định số 1562/TTg – KTTH đồng ý kết thúc thực hiện phương án chấn chỉnh củng cố Eximbank Việt Nam. Quyết định này đã đưa Eximbank Việt Nam trở lại hoạt động bình thường như những NHTM khác, mở ra giai đoạn mới trong lịch sử hoạt động của Eximbank Việt Nam – giai đoạn tăng tốc và phát triển. Từ năm 2007 đến nay, Eximbank Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc trên tất cả các lĩnh vực. Đóng góp vào sự phát triển đó phải kể đến một phần công sức không nhỏ của Eximbank chi nhánh Hà Nội – chi nhánh được coi là một trong những điểm then chốt trong mạng lưới Eximbank Việt Nam. Cho vay doanh nghiệp luôn là một sản phẩm chiến lược của Eximbank Hà Nội. Trong 3 năm trở lại đây, doanh số cho vay và dư nợ cho vay doanh nghiệp của chi nhánh đã tăng trưởng rất mạnh. Cùng với sự tăng trưởng đó, vấn đề nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp để đảm bảo an toàn và tạo ra lợi nhuận ngày càng lớn cho ngân hàng bao giờ cũng được quan tâm hàng đầu. Chính vì vậy, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu, dựa trên các số liệu được cung cấp, đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội” đã được lựa chọn nghiên cứu. Các nội dung chủ yếu của đề tài bao gồm: - Nghiên cứu lý thuyết về chất lượng cho vay doanh nghiệp và những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM. - Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội. - Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội. Trên cơ sở các nội dung đó, chuyên đề “Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội” được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội thắc mắc gì về bài viết bạn liên hệ tới sô ***********

doc68 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2517 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự thay đổi của luật pháp và những quy định áp dụng cho NHTM; các chính sách của Nhà nước tác động đến nền kinh tế và hệ thống tài chính; môi trường kinh tế và tài chính quốc tế ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước và hoạt động của ngân hàng; và những thay đổi về công nghệ liên quan đến các dịch vụ tài chính. Sự thay đổi và xu thế của các yếu tố này có thể tạo ra cơ hội hoặc gây nên hiểm hoạ đối với hoạt động của NHTM. Theo đó, nếu các yếu tố này thay đổi theo chiều hướng thuận lợi (môi trường cạnh tranh lành mạnh; luật pháp và các quy định áp dụng cho NHTM được thay đổi trở nên đồng bộ, đầy đủ, thống nhất, ổn định; các chính sách của Nhà nước tác động kích thích nền kinh tế và hệ thống tài chính phát triển, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước làm ăn có hiệu quả...), nó sẽ tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng phát triển ổn định và vì thế chất lượng cho vay doanh nghiệp cũng được nâng cao. Ngược lại, khi các yếu tố này thay đổi theo chiều hướng xấu (môi trường cạnh tranh trở lên khốc liệt; luật pháp và các quy định áp dụng cho NHTM thường xuyên thay đổi, thiếu đồng bộ; các chính sách của Nhà nước tác động làm kìm hãm sự phát triển của của nền kinh tế và hệ thống tài chính khiến cho các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả...), nó sẽ làm cho hoạt động ngân hàng trở nên khó khăn trên tất cả các lĩnh vực và vì thế chất lượng cho vay doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng. 1.3.2.2. Từ phía doanh nghiệp Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường Một doanh nghiệp có uy tín sẽ luôn cố gắng tìm mọi cách để trả nợ cho ngân hàng đúng hạn ngay cả khi họ gặp khó khăn do tác động của các yếu tố bên ngoài; do đó, nếu phần lớn khách hàng của ngân hàng là những doanh nghiệp có uy tín thì mức độ an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ luôn được đảm bảo, và vì thế chất lượng cho vay doanh nghiệp được nâng cao. Ngược lại, những doanh nghiệp chủ định lừa đảo ngân hàng hoặc cố tình không trả nợ ngân hàng với hi vọng có thể quỵt nợ hay sử dụng vốn vay lâu dài sẽ gây ra tổn thất rất lớn cho ngân hàng và tác động xấu đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Uy tín của doanh nghiệp được thể hiện thông qua các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các bạn hàng, quan hệ thanh toán tín dụng với các tổ chức tín dụng khác nếu có. Năng lực tài chính và năng lực hoạt động của doanh nghiệp Năng lực tài chính và năng lực hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay của NHTM. Theo đó, nếu doanh nghiệp có năng lực tài chính và năng lực hoạt động tốt thì khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là rất cao và điều này làm cho chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM được nâng lên; ngược lại, nếu doanh nghiệp có năng lực tài chính và năng lực hoạt động kém thì khả năng thu hồi nợ của ngân hàng trở nên rất mong manh và vì thế chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM cũng bị giảm xuống. Do đó, trước khi quyết định cho vay, ngân hàng phải thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp một cách cẩn thận và kĩ lưỡng trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu tài chính như: nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính, tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay, nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động và nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời; để thấy được năng lực tài chính và năng lực hoạt động của doanh nghiệp cũng như khả năng trả nợ của khách hàng trong quá khứ và hiện tại. Phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư của doanh nghiệp Phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư của doanh nghiệp là nhân tố khách quan ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM vì: tính khả thi và hiệu quả của phương án kinh doanh hoặc dự án đầu tư ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai; lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai lại ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp đối với ngân hàng, và do đó ảnh hưởng tới khả năng thu hồi vốn của ngân hàng cũng như chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng. Như vậy, một phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư có tính khả thi cao sẽ tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp trong tương lai, đảm bảo được khả năng trả nợ của doanh nghiệp cho ngân hàng và do đó tác động tích cực đến chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI EXIMBANK HÀ NỘI Ở chương này, thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp của Eximbank Hà Nội được mô tả và phân tích dựa trên những vấn đề lý luận về chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM đã được trình bày ở chương một. Chương hai bao gồm 3 nội dung chính: Giới thiệu khái quát về Eximbank Hà Nội, thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội và đánh giá thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội. 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ EXIMBANK HÀ NỘI 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam. Ngày 17/01/1990, ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động. Ngày 06/04/1992, Thống Đốc Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. Trải qua gần 20 năm hoạt động, cho đến nay, ngân hàng đã trở thành một trong ba NHTMCP có quy mô lớn và hoạt động hiệu quả. Cùng với sự phát triển toàn diện về mọi mặt, tính đến hết tháng 12 năm 2007, mức vốn điều lệ của ngân hàng đã tăng lên 56 lần so với mức vốn điều lệ khi ngân hàng mới thành lập, đạt mức 2.800 tỷ đồng VN. Là một trong những ngân hàng cổ phần chuyên doanh về tiền tệ tín dụng với hoạt động chủ yếu là phục vụ sản xuất chế biến hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh xuất nhập khẩu, Eximbank đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 720 ngân hàng ở tại 65 quốc gia và mở rộng mạng lưới hoạt động trên khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 64 Chi nhánh, phòng giao dịch được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Vinh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dương và TP.HCM. Với nhiệm vụ chính là mở rộng phạm vi hoạt động của Eximbank Việt Nam tại các tỉnh phía bắc nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội và đẩy mạnh đầu tư cho các lĩnh vực sản xuất, chế biến hàng xuất nhập khẩu, Eximbank chi nhánh Hà Nội đã được thành lập theo quyết định số 195/EBI/VP ngày 10/8/1992 của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam. Ngày 22/9/1992, quyết định này được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận bằng văn bản số 002/GCT theo giấy phép đặt văn phòng chi nhánh số 0503/GP UBND Thành phố Hà Nội. Đến ngày 27/12/1992, Eximbank chi nhánh Hà Nội đặt tại Số 19 Trần Hưng Đạo - Quận Hoàn Kiếm chính thức đi vào hoạt động. Hiện nay, mạng lưới Eximbank chi nhánh Hà Nội ngày càng được mở rộng để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự Bộ máy tổ chức của Eximbank chi nhánh Hà Nội được tổ chức một cách gọn nhẹ, hợp lý với sự phân công nhiệm vụ rõ ràng cho mỗi phòng ban đã đảm bảo được tính hiệu quả cao trong hoạt động của chi nhánh và phù hợp với quy mô, đặc điểm của địa bàn hoạt động. Sơ đồ tổ chức bộ máy: PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC P. Tín dụng P. Dịch vụ khách hàng P. Ngân quỹ P. Thanh toán quốc tế P. Kinh doanh tổng hợp P. Hành chính nhân sự Tổ pháp chế công nợ - thẩm định giá Tổ kiểm tra nội bộ Tổ xử lý thông tin 2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu 2.1.3.1. Các hoạt động cơ bản của Eximbank Hà Nội Hoạt động huy động vốn Huy động tiền gửi tiết kiệm: Eximbank Hà Nội nhận tiền gửi tiết kiệm của các khách hàng cá nhân bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng với các kỳ hạn, phương thức trả lãi đa dạng. Cung cấp tài khoản tiền gửi thanh toán: Chi nhánh cung cấp tài khoản tiền gửi thanh toán, dịch vụ thẻ ATM, thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, phát hành Séc, Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu,… cho các khách hàng cá nhân. Hoạt động sử dụng vốn Cho vay: Eximbank Hà Nội thực hiện tài trợ vốn cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Cho vay cá nhân: Eximbank Chi nhánh Hà Nội đáp ứng nhu cầu vay vốn của các hộ kinh doanh cá thể, khách hàng cá nhân có nhu cầu vay tiêu dùng, đầu tư,… với nhiều hình thức cho vay như cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, chứng khoán, cung cấp nghiệp vụ thấu chi tài khoản,… Cho vay doanh nghiệp: Với đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp, Eximbank Hà Nội cung cấp các khoản cho vay theo hạn mức cho vay, cho vay theo từng phương án kinh doanh, cho vay theo dự án đầu tư,… với sản phẩm truyền thống được coi là thế mạnh của Chi nhánh là cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, bao thanh toán. Đầu tư: Eximbank Hà Nội thực hiện đầu tư các công cụ tài chính trên thị trường chứng khoán. Hoạt động trung gian Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và vàng Eximbank Hà Nội thực hiện các nghiệp vụ giao dịch hối đoái phục vụ nhu cầu thanh toán quốc tế, giao dịch ngoại hối, chuyển tiền ra nước ngoài,… và nghiệp vụ kinh doanh vàng cho đối tượng khách hàng cá nhân. Ngoài ra, Chi nhánh còn cung cấp dịch vụ chuyển tiền cho các doanh nghiệp mọi thành phần kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ… qua hệ thống Swift với 594 ngân hàng lớn tại 58 quốc gia trên thế giới. Quan hệ đối ngoại Trong quan hệ đối ngoại, ximbank Hà Nội hoạt động dựa trên mối quan hệ giữa Eximbank với hơn 700 ngân hàng tại nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới; duy trì mạng lưới tài khoản Nostro tại các Ngân hàng đại lý có tầm vóc lớn, chất lượng dịch vụ thanh toán hàng đầu thế giới, tạo điều kiện để hệ thống Eximbank nói chung và Chi nhánh Eximbank Hà Nội nói riêng thực hiện hiệu quả các hoạt động cho vay, bảo lãnh, thanh toán quốc tế. Cung cấp các dịch vụ tài chính khác. 2.1.3.2. Kết quả kinh doanh chủ yếu Eximbank Việt Nam là một trong những NHTM cổ phần được thành lập đầu tiên tại Việt Nam, với quy mô vốn đứng thứ 3 trong số các NHTM cổ phần và là một trong những NHTM cổ phần hoạt động hiệu quả nhất. Trong 3 năm vừa qua, toàn hệ thống Eximbank Việt Nam nói chung và Eximbank Hà Nội nói riêng đã có những cải tổ về nhân sự, hoạt động và quan hệ đối tác để gia tăng quy mô vốn, mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao công tác quản lý và đào tạo, và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng để theo kịp xu hướng hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh. Trong 3 năm 2005-2007 vừa qua, hoạt động kinh doanh của Eximbank Hà Nội đã đạt được những kết quả cụ thể như sau: Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank Hà Nội Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Mức tăng hoặc giảm (2007/2006) Tổng thu nhập 108.861,63 134.956,44 207.995,80 54,12% 1. Thu lãi cho vay 2.450,06 58.868,82 104.986,65 78,34% 2. Thu lãi tiền gửi, đầu tư 38.454,65 62.463,91 86.656,18 38,73% 3. Thu phí dịch vụ ngân hàng 7.247,29 7.415,63 9.974,76 34,51% 4. Lãi gộp KDNT và vàng 1.423,48 2.360,91 4.357,29 84,56% 5. Thu khác 9.286,15 3.847,17 2.020,92 -47,47% Tổng chi phí 143.694,76 111.761,88 180.489,74 61,49% 6. Chi trả lãi huy động 71.659,61 91.857,71 155.414,06 69,19% 7. Chi dịch vụ ngân hàng 1.086,15 1.002,45 941,80 -6,05% 8. Chi phí quản lý chung 10.864,44 12.482,17 23.900,85 91,48% 9. Chi khác 60.084,56 6.419,55 233,03 -96,37% Lợi nhuận trước thuế -34.833,13 23.194,56 27.506.06 18,58% (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2005, 2006, 2007- Eximbank Hà Nội) Trong 3 năm vừa qua, Eximbank Hà Nội đã đạt được tốc độ tăng trưởng trung bình về tổng thu nhập là 39,04% và về lợi nhuận trước thuế là 92,5%. Trong đó, tổng thu nhập năm 2007 tăng trưởng 54,12%, cao hơn so với tốc độ tăng trưởng tổng thu nhập năm 2006. Lợi nhuận trước thuế năm 2005 là -34.833 triệu đồng là do trong năm 2005, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của Eximbank Hà Nội là rất cao; sang năm 2006, chỉ tiêu này được điều chỉnh giảm. Năm 2007 tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của Chi nhánh là 18,58%, con số cho thấy hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đang tăng trưởng rất khả quan. 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI EXIMBANK HÀ NỘI 2.2.1. Thực trạng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội Định hướng hoạt động tín dụng của Eximbank Việt Nam trong năm 2007 là đẩy mạnh tăng trưởng đi đôi với kiểm soát chặt, đồng thời chú trọng cải tiến nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nhằm hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh, đẩy mạnh cho vay vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tài trợ xuất nhập khẩu, mở rộng hạn mức tín dụng đối với khách hàng có uy tín, có thời gian hợp tác lâu dài với Eximbank và thực hiện tốt nghiệp vụ xuất nhập khẩu trọn gói nhằm tạo điều kiện tăng trưởng tín dụng gắn kết với tăng trưởng tài trợ và thanh toán. Thực hiện chủ trương này, trong năm 2007 vừa qua, Eximbank Hà Nội đã có rất nhiều nỗ lực trong việc đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng nói chung và khách hàng doanh nghiệp nói riêng. Đối với cho vay doanh nghiệp, bên cạnh việc triển khai các sản phẩm truyền thống như: tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay vốn lưu động chủ yếu phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, cho vay trung và dài hạn đầu tư dự án, mua sắm máy móc, trang thiết bị, …dưới nhiều hình thức linh hoạt, thủ tục đơn giản, chi nhánh còn cung cấp thêm các sản phẩm dịch vụ mới như: sản phẩm bao thanh toán, dịch vụ xuất nhập khẩu trọn gói…để thực hiện đa dạng hoá sản phẩm. Điều này đã góp phần khiến cho vay doanh nghiệp của Eximbank Hà Nội đã đạt được những kết quả rất khả quan. Dưới đây là thực trạng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội. Doanh số cho vay và tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay Bảng 2.2: Doanh số cho vay qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Thành phần khách hàng Doanh số cho vay Tỷ lệ tăng trưởng DSCV(%) 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 DNNN 154.354,78 83.545,11 238.179,20 -46% 185% CTCP, TNHH 1.356.790,80 2.126.191,66 2.390.663,25 57% 12% DN tư nhân 4.117,89 566,1 3.356,00 -86% 493% TCNN và LD 129,40 1.255,18 2.346,67 870% 87% Doanh nghiệp 1.515.392,87 2.211.558,04 2.634.545,12 46% 19% “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Doanh số cho vay tăng trưởng mạnh qua các năm. Doanh số cho vay đối với CTCP, Công ty TNHH, TCNN và LD có xu hướng tăng lên, còn doanh số cho vay đối với DNNN và DN tư nhân lại giảm mạnh trong năm 2006 và được phục hồi trong năm 2007. Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay theo từng loại hình doanh nghiệp Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Chiếm tỷ trọng 90-96% doanh số cho vay qua các năm là doanh số cho vay đối với CTCP, TNHH. Dư nợ cho vay Bảng 2.3: Tình hình dư nợ cho vay qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Thành phần khách hàng 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Mức tăng /giảm Số ĐV Dư nợ Số ĐV Dư nợ Số ĐV Dư nợ 2006 2007 DNNN 8 102.268,5 5 26.383,8 40.631,1 -74,20% 54,00% CTCP, TNHH 86 456.020,0 96 639.229,1 999.672,6 40,18% 56,39% DN tư nhân 2 4.117,9 2 3.564,4 5.204,0 -13,44% 46,00% TCNN và LD 1 129,4 1 1.384,6 3.245,6 970,00% 134,41% Doanh nghiệp 97 562.535,7 103 664.787,8 1.048.753,3 18,18% 57,76% “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Dư nợ cho vay tại thời điểm cuối mỗi năm có xu hướng tăng lên so với năm trước. Nếu như ở thời điểm 31/12/2006 dư nợ cho vay tăng không đáng kể so với thời điểm 31/12/2005 do sự sụt giảm mạnh ở dư nợ cho vay đối với DNNN và DN tư nhân thì đến thời điểm 31/12/2007 sự gia tăng dư nợ ở tất cả các khối doanh nghiệp đã đẩy dư nợ cho vay tăng lên nhanh chóng. Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay theo từng loại hình doanh nghiệp Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Dư nợ cho vay đối với CTCP, Công ty TNHH ngày càng tăng lên, tăng mạnh nhất vào thời điểm 31/12/2007 và luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong dư nợ cho vay. Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh tế Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Dư nợ cho vay tài trợ cho hơn 10 ngành nghề kinh tế khác nhau nhưng có đến 74% dư nợ cho vay tập trung ở ngành xây dựng và thương mại hàng hoá. Biểu đồ 2.4: Dư nợ cho vay theo kì hạn vay Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Các kỳ hạn cho vay doanh nghiệp bao gồm: cho vay doanh nghiệp ngắn hạn, cho vay doanh nghiệp trung hạn và cho vay doanh nghiệp dài hạn. Tuy nhiên dư nợ cho vay ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng chủ yếu trong dư nợ cho vay, còn dư nợ cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm một phần nhỏ. 2.2. Phân tích chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội Từ thực trạng cho vay doanh nghiệp ở trên, chất lượng cho vay doanh nghiệp của Eximbank Hà Nội được phản ánh thông qua các chỉ tiêu sau: Doanh số thu nợ và hệ số thu nợ Bảng 2.4: Doanh số thu nợ qua các năm Thành phần khách hàng 2005 2006 2007 Mức tăng giảm DS thu nợ DS thu nợ DS thu nợ 2006/2005 2007/2006 DNNN 84.552,9 159.429,8 123.445,4 88,56% -22,57% CTCP, TNHH 918.895,1 1.598.921,6 1.943.466,8 74,00% 21,55% DN tư nhân 0,0 1.119,6 1.716,4 - 53,31% TCNN và LD 0,0 0,0 485,7 - - Doanh nghiệp 1.003.448,0 1.759.470,9 2.069.114,2 75,34% 17,60% Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Cùng với việc gia tăng quy mô cho vay doanh nghiệp một cách hợp lí, Eximbank Hà Nội cũng rất chú trọng tới công tác thu hồi nợ để hạn chế rủi ro và ngăn ngừa những khoản nợ xấu phát sinh. Chính vì vậy, doanh số thu nợ qua các năm đều đã tăng lên rõ rệt. So với năm 2005, doanh số thu nợ năm 2006 tăng rất mạnh, nguyên nhân là do Chi nhánh đã tăng cường thu hồi nợ từ khối DNNN và DN tư nhân khiến cho doanh số thu nợ từ khối doanh nghiệp này tăng đột biến. Mặc dù đến năm 2007 sự gia tăng doanh số thu nợ có xu hướng chậm lại nhưng nhìn chung điều đó là hoàn toàn hợp lí khi mà doanh số cho vay doanh nghiệp trong năm 2007 được điều chỉnh giảm chỉ tăng 19% so với năm 2006. Biểu đồ 2.5: Doanh số thu nợ theo từng loại hình doanh nghiệp Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Doanh số thu nợ từ CTCP, Công ty TNHH luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong doanh số thu nợ và đang có xu hướng tăng lên qua các năm, còn doanh số thu nợ từ các khối doanh nghiệp khác (DNNN, DN tư nhân, TCNN và LD) lại chiếm tỷ trọng không đáng kể chỉ khoảng 6-9% doanh số thu nợ. Biểu 2.6 : Tình hình thu nợ qua các năm Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Doanh số thu nợ biến động cùng chiều với doanh số cho vay và có xu hướng tăng lên qua các năm, trong các năm doanh số thu nợ năm 2006 tăng mạnh nhất. Bảng 2.5: Hệ số thu nợ qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Thành phần khách hàng 2005 2006 2007 Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ DN nhà nước 54,8% 190,8% 51,8% CTCP, TNHH 67,7% 75,2% 81,3% DN tư nhân 0,0% 197,8% 51,1% TCNN và LD 0,0% 0,0% 20,7% Doanh nghiệp 66,2% 79,6% 78,5% “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Hệ số thu nợ tương đối cao, trung bình khoảng 74% mỗi năm; trong đó, hệ số thu nợ từ CTCP, Công ty TNHH tăng đều qua các năm, hệ số thu nợ từ DNNN, DN tư nhân thì đạt mức trung bình sau khi tăng đột biến trong năm 2006; còn TCNN và LD thì đến năm 2007 mới thu hồi được một phần nợ. Sở dĩ hệ số thu nợ từ DNNN và DN tư nhân tăng đột biến trong năm 2006 là do trong năm này Eximbank Hà Nội đã thực hiện chính sách tăng cường thu hồi nợ và hạn chế cho vay đối với các DNNN, DN tư nhân. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Thành phần khách hàng 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Số ĐV quá hạn Dư nợ nhóm QH Số ĐV quá hạn Dư nợ nhóm QH Số ĐV quá hạn Dư nợ nhóm QH DN nhà nước 1 4.504,3 1 6.791,2 CTCP, TNHH 4 7.786,3 1 3.670,0 DN tư nhân 0 0.0 0 0.0 TCNN và LD 0 0.0 0 0.0 Doanh nghiệp 5 12.290,61 2 10.461,18 7.286,90 “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Nợ quá hạn giảm qua các năm; trong đó nợ quá hạn DNNN có chiều hướng tăng lên, còn nợ quá hạn của CTCP, công ty TNHH lại có chiều hướng giảm xuống. Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 1 Nợ quá hạn 12.290,61 10.461,18 7.286,90 2 Dư nợ cho vay 562.535,74 664.787,78 1.048.753,26 3 Tỷ lệ nợ quá hạn 2,185% 1,574% 0,695% “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Nợ quá hạn có xu hướng giảm xuống trong khi dư nợ cho vay lại có xu hướng tăng lên qua các năm đã làm cho tỷ lệ nợ quá hạn giảm nhanh chóng. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu Bảng 2.8: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Nợ xấu 8.438,04 5.318,30 6.292,52 Dư nợ 562.535,74 664.787,78 1.048.753,26 Tỷ lệ nợ xấu 1,5% 0,8% 0,6% “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Mặc dù nợ xấu tại thời điểm 31/12/2007 tăng lên so với thời điểm 31/12/2006 nhưng do sự gia tăng mạnh mẽ của dư nợ cho vay tại thời điểm 31/12/2007 nên nhìn chung tỷ lệ nợ xấu cho vay qua các năm có chiều hướng giảm xuống và luôn được giữ ở mức thấp. Vòng quay vốn cho vay Bảng 2.9: Vòng quay vốn cho vay Thành phần khách hàng 2006 2007 Dư nợ BQ DSTN Vòng quay VCV Dư nợ BQ DSTN Vòng quay VCV DNNN 643.26,1 159.429,8 2,48 33.507,4 123.445,4 3,68 CTCP, TNHH 547.624,6 1.598.921,6 2,92 819.450,8 1.943.466,8 2,37 DN tư nhân 3.841,1 1.119,6 0,29 4.384,2 1.716,4 0,39 TCNN và LD 756,9 0,0 0,00 2.315,1 485,7 0,21 Doanh nghiệp 613.661,8 1.759.470,9 2,87 856.770,5 2.069.114,2 2,42 Đơn vị: Triệu đồng “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Do 92% dư nợ cho vay là dư nợ cho vay ngắn hạn và hệ số thu hồi nợ trung bình hàng năm là 74% nên vòng quay vốn cho vay tương đối lớn. Vòng quay vốn cho vay DNNN, DN tư nhân, TCNN và LD có chiều hướng tăng lên, còn vòng quay vốn cho vay CTCP, công ty TNHH giảm xuống. So với năm 2006, vòng quay vốn cho vay năm 2007 có xu hướng giảm. Nguyên nhân là do dư nợ bình quân năm 2007 tăng 39,61% so với năm 2006 trong khi DSTN năm 2007 chỉ tăng 17,59% so với năm 2006. Thu nhập có được Bảng 2.10: Thu nhập có được Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Mức tăng/giảm 2006/2005 2007/2006 Thu nhập có được 18.291.04 51.255,1 83.989,32 180% 63,8% “Nguồn: Phòng tín dụng Eximbank chi nhánh Hà Nội, 2007” Thu nhập có được tăng lên mạnh mẽ qua các năm, đặc biệt là năm 2006. Nguyên nhân khiến cho thu nhập có được năm 2006 tăng lên rất mạnh so với thu nhập có được năm 2005 là do năm 2006 Eximbank Hà Nội đã đẩy mạnh chính sách thu hồi nợ đặc biệt là thu hồi nợ từ DNNN và DN tư nhân. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI EXIMBANK HÀ NỘI 2.3.1. Kết quả đạt được Từ những phân tích về các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay doanh nghiệp của Eximbank Hà Nội ở mục 2.2.2. có thể thấy chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội là khá tốt. Cho vay doanh nghiệp đã đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu vay vốn của khách hàng: biểu hiện qua doanh số cho vay và dư nợ cho vay luôn tăng trưởng mạnh qua các năm. Khả năng thu hồi nợ rất cao: biểu hiện qua hệ số thu nợ rất cao trung bình khoảng 74,77%, doanh số thu nợ luôn tăng lên cùng chiều với sự gia tăng của doanh số cho vay và dư nợ cho vay. Mức độ an toàn luôn được đảm bảo: biểu hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu được giữ ở mức độ thấp < 3% và giảm dần qua các năm trong khi dư nợ cho vay ngày càng tăng lên. Thời gian thu hồi nợ ngắn: thể hiện qua vòng quay vốn cho vay lớn. Cho vay doanh nghiệp tạo ra ngày càng nhiều thu nhập cho ngân hàng: biểu hiện qua thu nhập có được luôn tăng trưởng mạnh qua các năm. Kết quả trên có được là do Eximbank Hà Nội đã thực hiện quy trình cho vay rất chặt chẽ và nghiêm túc; trong quy trình cho vay trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cán bộ tín dụng đều được phân định rất rõ ràng; công tác thẩm định cho vay luôn được chú trọng; việc kiểm tra, giám sát khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích cũng như công tác thu hồi nợ được đẩy mạnh và đôn đốc thường xuyên.... 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được, chất lượng cho vay doanh nghiệp của Eximbank Hà Nội vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn đa dạng của khách hàng: Chỉ có 4 – 10% doanh số cho vay và <10% dư nợ cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn của DNNN, DN tư nhân, TCNN và LD trong khi nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp này rất lớn đặc biệt là TCNN và LD. Eximbank Hà Nội thực hiện tài trợ cho hơn 10 ngành nghề kinh tế khác nhau nhưng trong đó 75% dư nợ cho vay là đáp ứng nhu cầu vay vốn của ngành xây dựng và thương mại hàng hoá; trong khi đó, chỉ có 25 – 30% dư nợ cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn của các ngành còn lại như: ngành năng lượng, công nghiệp chế tạo, ngành hàng tiêu dùng, lâm–ngư nghiệp,... Các doanh nghiệp luôn có nhu cầu vay vốn trung và dài hạn ngân hàng để mua sắm máy móc, trang thiết bị và đầu tư vào dự án lớn nhưng có đến hơn 90% dư nợ cho vay mỗi năm đáp ứng nhu cầu vay vốn ngắn hạn, do đó chỉ có 6 – 9% dư nợ cho vay mỗi năm là đáp nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp. 2.3.2.2. Nguyên nhân Các hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có những nguyên nhân thuộc về ngân hàng nhưng cũng có những nguyên nhân xuất phát từ phía doanh nghiệp và từ môi trường kinh doanh của ngân hàng. Nguyên nhân chủ quan Đây là những nguyên nhân thuộc về ngân hàng đã khiến cho chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn đa dạng của các doanh nghiệp. Các nguyên nhân này bao gồm: Chính sách cho vay chưa hợp lí: thể hiện ở các điểm sau Chính sách khách hàng chưa hiệu quả: Eximbank Hà Nội vẫn chưa có những chỉ tiêu đánh giá khách hàng cụ thể để thực hiện phân loại khách hàng thường xuyên nhằm xác định các khách hàng chiến lược, truyền thống, các doanh nghiệp có uy tín, có quan hệ tín dụng thường xuyên, các doanh nghiệp cần có sự ưu đãi, chăm sóc đặc biệt... do đó khi chính sách cho vay trong thời gian vừa qua điều chỉnh theo hướng đẩy mạnh cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thì dường như nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp lớn đặc biệt là các DNNN ít được quan tâm nên dư nợ cho vay đối với DNNN đã giảm đi rõ rệt. Chính sách lãi suất thiếu sự linh hoạt: biểu hiện ở mức lãi suất cho vay đối với các khách hàng khác nhau dường như không có sự phân biệt lớn, do đó đã giảm khả năng thu hút khách hàng lớn của ngân hàng thông qua chính sách lãi suất. Thực hiện nguyên tắc cho vay dựa vào tài sản đảm bảo còn cứng nhắc: Trên thực tế, Eximbank Hà Nội vẫn coi tài sản thế chấp là điều kiện quan trọng để ra quyết định cho vay, đặc biệt là đối với những món vay của DN tư nhân. Trong khi đó, thực tế hoạt động cho thấy nguồn trả nợ đầu tiên cho ngân hàng là kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, còn tài sản đảm bảo chỉ là bước sau cùng giúp cho ngân hàng thu hồi một phần khoản nợ cho vay thông qua việc phát mãi tài sản khi khách hàng không có khả năng trả nợ. Vì vậy, một khoản cho vay cho dù có đủ tài sản thế chấp nhưng khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả thì cũng dẫn đến việc ngân hàng bị mất vốn hoặc bị ứ đọng vốn. Do đó, việc thực hiện nguyên tắc cho vay dựa vào tài sản đảm bảo còn cứng nhắc của Chi nhánh đã khiến cho một số lượng lớn khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ không thể tiếp cận được với nguồn vốn của ngân hàng. Phương thức cho vay còn thiếu sự linh hoạt: Mặc dù hiện nay Eximbank Hà Nội đang triển cho vay doanh nghiệp dưới nhiều phương thức cho vay như: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay thấu chi... và trên lý thuyết, tất cả các đối tượng khách hàng đều có thể được áp dụng các phương thức cho vay này. Tuy nhiên, trên thực tế, các DN tư nhân chủ yếu được vay theo phương thức cho vay từng lần. Phương thức cho vay này giúp ngân hàng quản lý chặt chẽ món vay nhưng lại gây khó khăn cho doanh nghiệp vì mỗi lần muốn vay vốn, doanh nghiệp lại phải thực hiện tất cả các thủ tục vay, gây tốn kém về thời gian và công sức. Trong khi đó, phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay có nhiều ưu điểm, thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp nhưng hầu như các DN tư nhân lại chưa tiếp cận được với loại hình cho vay này. Năng lực tài trợ của ngân hàng còn hạn chế: So với các ngân hàng trên thế giới, quy mô vốn tự có của Eximbank Hà Nội là rất nhỏ. Do đó, theo quy định của pháp luật, ngân hàng thường gặp phải những giới hạn về tín dụng khiến ngân hàng khó có thể tài trợ cùng một lúc cho nhu cầu vay vốn của nhiều doanh nghiệp lớn, các ngành nghề cần nhiều vốn để đầu tư, các dự án trung và dài có quy mô lớn. Hiện nay, Eximbank Hà Nội đã triển khai phương thức cho vay hợp vốn để tăng khả năng tài trợ của mình; tuy nhiên trên thực tế cho vay doanh nghiệp theo phương thức này còn rất hạn chế, lý do chủ yếu vẫn là quy mô hoạt động của chi nhánh còn nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng cũng như chưa thu hút được sự chú ý của khách hàng. Trình độ cán bộ tín dụng chưa đủ vững vàng để có thể thẩm định được các dự án phức tạp có thời hạn dài, có quy mô lớn, các dự án của các ngành nghề kinh tế mới như năng lượng, công nghiệp chế tạo... Chất lượng thông tin tín dụng còn kém: Thông tin tín dụng về kinh tế xã hội, về sự biến động của các ngành nghề kinh doanh chưa được cập nhật, phân tích và lưu trữ thường xuyên nên việc thẩm định, đánh giá dự án vay vốn của khách hàng nhiều khi rất mất thời gian lại không chính xác. Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường chưa cao: Đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ, việc đánh giá uy tín của doanh nghiệp trên thị trường gặp rất nhiều khó khăn do quy mô của các doanh nghiệp này thường nhỏ bé, hoạt động kinh doanh diễn ra trong một phạm vi hẹp, mối quan hệ với các bạn hàng rải rác, khó xác định và hầu như chưa có quan hệ tín dụng nào với các tổ chức tín dụng khác. Chính vì vậy mà Chi nhánh luôn trở nên thận trọng hơn khi thực hiện tài trợ cho các doanh nghiệp này. Năng lực tài chính và năng lực hoạt động của doanh nghiệp còn hạn chế, điều này được thể hiện rõ nét trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Theo đó, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính, đánh giá năng lực hoạt động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp thường không đáp ứng được yêu cầu tài trợ của ngân hàng. Bên cạnh đó, hầu hết các doanh nghiệp không được vay vốn đều có một điểm chung là thực hiện kế toán doanh nghiệp hoàn toàn trên cơ sở dồn tích, không tuân thủ các chuẩn mực kế toán và các báo cáo tài chính được lập ra không được cơ quan kiểm toán độc lập xác nhận về tính trung thực theo định kỳ hàng năm. Thêm vào đó, trên thực tế, mỗi doanh nghiệp thường có tới ba loại báo cáo tài chính: một cho bản thân doanh nghiệp, một gửi cho cơ quan thuế và một dành cho ngân hàng. Chính vì vậy mà năng lực tài chính, năng lực hoạt động thực tế của doanh nghiệp không được phản ánh xác thực, Chi nhánh khó có thể ra quyết định cho vay. Năng lực lập và trình bày dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa tốt. Những bản dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường không được tính toán đầy đủ, rõ ràng về tất cả các yếu tố: doanh thu, chi phí, lợi nhuận... cũng như không tính hết được nhu cầu của thị trường, giá cả của sản phẩm, thị phần của doanh nghiệp... Do đó, tính khả thi của dự án thường không cao, doanh nghiệp rất khó có thể vay vốn tại ngân hàng. Tài sản đảm bảo của doanh nghiệp thường không đáp ứng được yêu cầu của Chi nhánh. Các tài sản đảm bảo thường được sử dụng là hàng hoá trong kho (nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm...) hoặc tài sản cố định ( đất đai, nhà máy, trang thiết bị...). Tuy nhiên trên thực tế, đảm bảo bằng hàng hoá trong kho ít khi được Chi nhánh chấp nhận do chi phí để bảo quản lớn và giá trị của tài sản dễ thay đổi; còn đảm bảo bằng tài sản cố định thì chủ yếu là đất đai nhưng giấy tờ liên quan đến việc thế chấp lại rất phức tạp, nhiều khi doanh nghiệp không có đủ giấy tờ pháp lý cần thiết để sử dụng thế chấp vay vốn ngân hàng. Nguyên nhân thuộc về môi trường kinh doanh Sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM và giữa NHTM với các tổ chức trung gian tài chính khác trong bối cảnh hiện nay đã tác động mạnh mẽ tới tất cả các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng; bên cạnh đó, hoạt động của Eximbank Hà Nội mới được phục hồi sau giai đoạn chấn chỉnh và củng cố nên chính sách cho vay của chi nhánh hướng tới theo đuổi mục tiêu tăng trưởng bền vững và an toàn: ưu tiên cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các dự án có thời hạn ngắn, quy mô vốn trung bình, các ngành nghề đang hoạt động hiệu quả... Các văn bản pháp luật quy định hoạt động của ngân hàng còn thiếu đồng bộ và dễ thay đổi, các thủ tục hành chính còn phức tạp nhất là các thủ tục liên quan đến giấy tờ về quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất khiến cho các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc thế chấp vay vốn ngân hàng. Tóm lại, Chất lượng cho vay doanh nghiệp của Eximbank Hà Nội trong 3 năm qua là khá tốt. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, chất lượng cho vay doanh nghiệp của Chi nhánh vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn đa dạng của khách hàng. Vấn đề hiện tại là phải đưa ra được những giải pháp thích hợp để khắc phục những mặt hạn chế này nhằm làm cho chất lượng cho vay doanh nghiệp của Eximbank Hà Nội ngày càng được nâng lên. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI EXIMBANK HÀ NỘI Dựa trên những mô tả, phân tích và đánh giá về thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội ở chương hai, chương ba đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội theo định hướng của ngân hàng. 3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI EXIMBANK HÀ NỘI Định hướng nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nói riêng tại Eximbank Hà Nội như sau: Mở rộng đối tượng cho vay, tăng tỷ trọng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm đa dạng hoá khách hàng và phân tán rủi ro; xây dựng và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng hợp lí để hạn chế rủi ro tín dụng; nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, an toàn và hiệu quả từ đó thực hiện phân loại khách hàng và giảm dư nợ đối với những khách hàng yếu kém để đảm bảo an toàn tín dụng. Tích cực thu hồi các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi, chủ động phối hợp với cơ quan pháp luật và cơ quan thi hành án xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Tiếp tục tiến hành phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định, phấn đấu giảm nợ quá hạn và hạn chế phát sinh nợ gia hạn mới. Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong đó chú trọng đội ngũ cán bộ kiểm soát, chất lượng kiểm tra, phương thức kiểm tra, hoạt động phân tích tình tài chính, kế toán quản trị để có thông tin tổng quan, cụ thể, chính xác, nhanh, cập nhật cho Lãnh đạo nắm bắt và chỉ đạo kịp thời. Khai thác và sử dụng nguồn vốn hiệu quả, cân đối khả năng huy động vốn, đặc biệt là nguồn trung và dài hạn để tăng trưởng tín dụng một cách phù hợp. Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp, đảm bảo thực hiện tốt các nghiệp vụ kinh doanh đã và đang ngày càng phát triển, với yêu cầu ngày càng cao hơn. Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng tốt với cơ chế tổ chức hoạt động thông tin hiệu quả bao gồm thông tin nội bộ và thông tin bên ngoài. Trong đó ngoài thông tin nội bộ từ bộ phận nghiệp vụ, cần khai thác các loại thông tin từ thị trường, từ nền kinh tế, từ khách hàng để có những đánh giá tình hình, dự báo xu thế phát triển. 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI EXIMBANK HÀ NỘI Trên cơ sở những nguyên nhân đã được phân tích và minh chứng ở chương hai, giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội được đề xuất trên cơ sở các nguyên nhân chủ quan. 3.2.1. Điều chỉnh chính sách cho vay phù hợp với tình hình mới Một chính sách cho vay đúng đắn sẽ là cơ sở để quản lý cho vay có hiệu quả. Trong xu thế hội nhập hiện nay, Chi nhánh cần điều chỉnh chính sách cho vay hợp lí nhằm đạt được mục tiêu cân bằng tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, từng bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Chính sách này phải được cập nhật thường xuyên nhằm phù hợp với những biến động trên thị trường, đảm bảo xử lý thống nhất và đồng bộ trong toàn hệ thống của ngân hàng. Giải pháp xây dựng chính sách cho vay hợp lí trong tình hình mới nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp như sau: Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả: Chính sách khách hàng hiệu quả sẽ giúp ngân hàng xác định được các khách hàng chiến lược, truyền thống để từ đó có chính sách chăm sóc phù hợp nhằm duy trì được mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Các khách hàng này phải được hưởng các ưu đãi về lãi suất, phí,...; ví dụ như những doanh nghiệp có uy tín, có quan hệ tín dụng thường xuyên, trả nợ gốc và lãi đúng hạn thì phải được hưởng ưu đãi như giảm lãi suất tiền vay, tăng lãi suất tiền gửi, giảm phí dịch vụ... Muốn vậy Chi nhánh phải xây dựng một hệ thống những chỉ tiêu đánh giá khách hàng để thường xuyên phân loại khách hàng. Khi thực hiện phân loại khách hàng chú trọng phân tích tư cách, năng lực pháp lý, năng lực điều hành, quản lý, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng. Đa dạng hoá các phương thức cho vay: Chi nhánh cần đẩy mạnh các phương thức cho vay hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng như cho vay đồng tài trợ, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi, đặc biệt đẩy mạnh hơn nữa phương thức cho vay hợp vốn bởi vì khi thực hiện phương thức cho vay này, Chi nhánh sẽ nâng cao được năng lực tài trợ đồng thời lại có cơ hội tham gia vào những dự án lớn, học tập thêm kinh nghiệm về quản lý dự án và chia sẻ rủi ro trong cho vay. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt: Áp dụng mức lãi suất cho vay không giống nhau đối với các khoản cho vay khác nhau tuỳ thuộc vào kỳ hạn, loại tiền, dự án vay vốn và khách hàng vay vốn cụ thể. Do lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các doanh nghiệp nên mức lãi suất đưa ra phải hợp lý, được hình thành trên cơ sở thoả thuận với khách hàng, hài hoà lợi ích ngân hàng và doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp lớn có quan hệ tín dụng lâu dài với nên có sự ưu đãi về lãi suất để thu hút khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên thực hiện lãi suất dựa vào độ tín nhiệm của doanh nghiệp, xu thế sản xuất kinh doanh trên thị trường của doanh nghiệp... để đưa ra mức lãi suất hợp lí. Thực hiện đúng quy định về biện pháp bảo đảm tiền vay, đảm bảo an toàn và hiệu quả: Một là, ngoài khả năng đáp ứng các điều kiện vay vốn của khách hàng nói chung, khi quyết định chọn lựa biện pháp bảo đảm tiền vay trong các trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản (bằng tài sản của khách hàng vay, bằng tài sản hình thành từ vốn vay, bằng tài sản của bên thứ ba), cho vay không có tài sản bảo đảm đối với khách hàng vay, Chi nhánh cần phải tuân thủ các điều kiện qui định của Nhà nước, của NHNN và của Hội sở chính về biện pháp bảo đảm tiền vay tương ứng. Để thực hiện tốt yêu cầu trên, Chi nhánh cần phải tích cực hạn chế tính chủ quan trong quyết định chọn lựa, đặc biệt kiên quyết xử lý đối với những hành vi thông đồng với khách hàng sửa chữa, hợp thức hoá các chỉ tiêu tài chính trên bảng cân đối kế toán và các tài liệu liên quan để đủ các điều kiện theo qui định, nhất là trong cho vay không có tài sản bảo đảm, hoặc hành vi nâng giá trị tài sản bảo đảm cao hơn nhiều so với giá thị trường tại thời điểm định giá/định giá lại nhằm đáp ứng nghĩa vụ được bảo đảm vì vụ lợi cá nhân dẫn đến nợ không có khả năng thu hồi.  Hai là, Chi nhánh cần phải tính toán đầy đủ, đồng bộ và cân nhắc chính xác các yếu tố như tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, hiệu quả dự án/phương án, tài sản bảo đảm, mối quan hệ tín dụng trên cơ sở có sự phối hợp kiểm tra, đối chiếu thực tế, sau đó phân ra từng loại khách hàng để có chính sách ưu tiên hợp lý. Cụ thể, Chi nhánh có thể ưu tiên áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với DNNN, doanh nghiệp có qui mô hoạt động lớn, ngành nghề kinh doanh quan trọng, doanh nghiệp truyền thống và đã được kiểm toán báo cáo tài chính và quyết toán thuế hàng năm, có dự án/phương án khả thi. Ngược lại, Chi nhánh phải yêu cầu tài sản bảo đảm đối với các doanh nghiệp có thái độ trì hoãn gửi báo cáo tài chính, doanh nghiệp tuy đảm bảo khả năng tự chủ về mặt tài chính, vốn lưu động ròng dương... nhưng chất lượng và khả năng thu hồi hàng tồn kho, các khoản phải thu kém và chiếm tỷ trọng quá lớn so với tài sản lưu động, đặc biệt là các doanh nghiệp cung cấp không đầy đủ, thiếu trung thực về thông tín, tài liệu liên quan đến việc vay vốn.      Ba là, mặc dù cho vay có tài sản bảo đảm, các khoản vay vẫn hàm chứa rủi ro không thu đủ nợ do nhiều nguyên nhân khác nhau như tài sản hư hỏng, khó bán, giảm giá trị..., vì vậy, việc quyết định lựa chọn đúng đắn biện pháp bảo đảm tiền vay cho từng khoản vay cụ thể nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả thì cần phải đánh giá doanh nghiệp một cách toàn diện và chính xác sau đó chọn lấy yếu tố mạnh nhất để quyết định biện pháp bảo đảm tiền vay.  Đặc biệt, không được chủ quan cho vay chỉ căn cứ vào mỗi tài sản bảo đảm, xem nhẹ các yếu tố tài chính, dự án/phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, nhất là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 3.2.2. Nâng cao năng lực tài trợ Để nâng cao năng lực tài trợ, trước hết Chi nhánh cần gia tăng vốn điều lệ, sau đó đẩy mạnh triển khai hình thức cho vay hợp vốn với các ngân hàng khác đồng thời chủ động hơn trong cân đối vốn kinh doanh. Trong giai đoạn hiện nay, các nhân tố khách quan tác động làm giảm nguồn vốn huy động của các NHTM là rất lớn buộc các NHTM phải chủ động cơ cấu lại vốn đầu tư cho vay một cách hợp lý. Do đó, riêng đối với cân đối vốn kinh doanh, để tạo ra khả năng cân đối vốn một cách hợp lý, phù hợp Chi nhánh cần thực hiện các giải pháp sau: Điều chỉnh cơ cấu cho vay nhất là cơ cấu về thời hạn một cách phù hợp vừa thu được lợi nhuận, vừa đảm bảo an toàn trong hoạt động. Tiếp tục đổi mới cơ cấu nguồn vốn cho tương thích với cơ cấu sử dụng vốn, giảm bớt tối thiểu sai lệch kỳ hạn giữa tài sản nợ - tài sản có, tránh mất khả năng thanh khoản. Xác định lãi suất huy động vốn một cách hợp lý, có hiệu quả theo nghĩa rộng bao hàm cả ý nghĩa về sự phát triển bền vững của nền kinh tế và các doanh nghiệp vay vốn. Không thể chỉ vì nguyên nhân nhu cầu vay vốn tăng lên mà Chi nhánh thực hiện tăng lãi suất huy động vốn lên cao, càng không thể vì các nguyên nhân khác như thiếu khả năng thanh khoản, cơ cấu dư nợ tín dụng quá bất hợp lý, các khoản nợ khê đọng quá mức... mà phải nâng lãi suất huy động thật cao để tăng khối lượng vốn bù đắp. 3.2.3. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng phải được coi là thường xuyên, liên tục. Công tác đào tạo cần tập trung vào một số vấn đề như tăng cường hình thức đào tạo tập trung, kết hợp hình thức tập huấn tại chỗ nhằm giúp cho cán bộ tín dụng nắm vững hơn nghiệp vụ chuyên môn và hiểu biết nhiều hơn các lĩnh vực kinh tế như: tổ chức các buổi sinh hoạt nghiệp vụ theo định kỳ, thảo luận các vướng mắc trong công tác tín dụng, văn bản, quy trình nghiệp vụ; phát động phong trào tự học, tự nghiên cứu, tự nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tránh sự tụt hậu trước sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, của công nghệ trong quá trình phát triển và hội nhập của ngân hàng;...Ngoài ra, ngân hàng còn có thể thực hiện đào tạo bằng cách tạo điều kiện thích hợp cho cán bộ tín dụng học tập thêm để nâng cao trình độ, hoặc cử những cán bộ có khả năng và đủ tiêu chuẩn đi tiếp thu các kiến thức mới ở nước ngoài sau đó trở về truyền đạt lại kiến thức cho những người còn lại Có chính sách sàng lọc, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ tín dụng: Hàng năm cần thực hiện việc rà soát, đánh giá phân loại cán bộ tín dụng để có hướng đào tạo, bổ sung kịp thời tránh sự hẫng hụt về đội ngũ cán bộ tín dụng. 3.2.4. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng Hoạt động tín dụng nói chung và cho vay doanh nghiệp nói riêng luôn đòi hỏi một lượng thông tin ngày càng toàn diện. Giải pháp nâng cao chất lượng thông tin tín dụng tập trung vào các vấn đề sau: Tổ chức lưu trữ, thu thập các thông tin về doanh nghiệp, thông tin ngành, thông tin về thị trường sản phẩm, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, tình hình kinh tế xã hội, thông tin công nghệ,… dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học. Đây sẽ là căn cứ để đánh giá chính xác hơn về khách hàng vay vốn và nâng cao khả năng, tốc độ xử lý, ra quyết định cho vay và đầu tư. Việc thu thập, xử lý nguồn thông tin từ tất cả các nguồn phải được thực hiện thường xuyên và có sự sàng lọc kĩ càng. Hiện nay, có tới 70-80% thông tin là do các phương tiện truyền thông nói chung và báo chí nói riêng mang lại. Do đó, Chi nhánh cần tận dụng khai thác nguồn thông tin này trên cơ sở thiết lập mối quan hệ với một số cơ quan thông tấn báo chí để nắm bắt thêm những thông tin có liên quan đến hoạt động cho vay của chi nhánh trên địa bàn. 3.3. KIẾN NGHỊ Kiến nghị được đề xuất dựa trên các nguyên nhân khách quan đã được phân tích ở chương hai. 3.3.1. Kiến nghị đối với Eximbank Việt Nam NHTMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank Việt Nam) là cơ quan chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động của Chi nhánh Eximbank Hà Nội. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp của Chi nhánh trong thời gian tới, kiến nghị Eximbank Việt Nam các vấn đề sau: Lãnh đạo Eximbank Việt Nam cần đưa ra định hướng chung đối với hoạt động cho vay doanh nghiệp để làm phương hướng hoạt động cho Chi nhánh. Chỉ đạo sát sao, hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể, điều thêm các chuyên viên tín dụng giỏi để hỗ trợ Chi nhánh trong quá trình hoạt động cũng như giúp Chi nhánh giải quyết các vấn đề khó khăn đối với những khoản vay có chất lượng xấu. Hỗ trợ về mặt tài chính, thông tin và công nghệ cho Chi nhánh để Chi nhánh có thể thực hiện tốt nghiệp vụ cho vay. Tổ chức các đợt tập huấn tổng thể nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ và kĩ năng cho cán bộ tín dụng trực thuộc các chi nhánh. Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề tín dụng đối với các doanh nghiệp để từ đó thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp đối với hoạt động cho vay của ngân hàng. 3.3.2. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp Các kiến nghị đối với doanh nghiệp được xây dựng dựa trên các nguyên nhân khách quan từ phía doanh nghiệp đã được trình bày ở mục 2.3.2.2. 3.3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính và năng lực hoạt động Để nâng cao năng lực tài chính và năng lực hoạt động, các doanh nghiệp nên chủ động gia tăng vốn điều lệ, nâng cao năng lực quản lý trên cơ sở hoàn thiện công tác kế toán trong doanh nghiệp. Để hoàn thiện công tác kế toán của mình, trước hết, doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ tài chính; sau đó nên triển khai ứng dụng các chương trình phần mềm kế toán nhằm nâng cao hiệu quả và độ chính xác, kịp thời của thông tin tài chính. Có như vậy các báo cáo tài chính được lập ra của doanh nghiệp mới có tính xác thực, phản ánh đúng tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp và giúp cho doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn đối với nguồn vốn vay từ ngân hàng. 3.3.2.2. Nâng cao kĩ năng lập dự án/phương án sản xuất kinh doanh, thực hiện xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh định kỳ Việc lập phương án sản xuất kinh doanh theo định kỳ giúp cho doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh, không bị bất ngờ trước những biến động của thị trường, qua đó giảm thiều rủi ro hoạt động. Đồng thời công việc này giúp doanh nghiệp chứng tỏ cho ngân hàng thấy năng lực, trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp và khẳng định doanh nghiệp đang làm ăn chân chính. Hơn nữa, việc lập kế hoạch kinh doanh định kỳ cũng rèn luyện cho doanh nghiệp khả năng trình bày các dự án, phương án khả thi để đáp ứng yêu cầu của ngân hàng. KẾT LUẬN Bao giờ cũng vậy, doanh nghiệp luôn giữ một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng của nền kinh tế. Trên thực tế, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Với quy mô hoạt động mới, doanh nghiệp luôn cần rất nhiều vốn, trong khi không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể tự tài trợ cho nhu cầu vốn của mình thì vay vốn ngân hàng là một giải pháp hữu hiệu. Chính vì vậy, tín dụng ngân hàng đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại Eximbank chi nhánh Hà Nội, được sự giúp đỡ của thầy hướng dẫn thực tập và các anh chị Phòng Tín dụng, em đã hoàn thành nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội”. Đề tài đã tâp trung giải quyết một số vấn đề sau: Đưa ra được lý thuyết về chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM và những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM. Sau thời gian thực tập, đề tài đã chỉ ra thực trạng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội, từ đó đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp trên cơ sở chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân. Từ những kết quả có được, đề tài đề xuất một số giải pháp cũng như đưa ra kiến nghị đối với ngân hàng và các ban ngành liên quan để cùng hợp tác nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội. Do trình độ còn hạn chế, chuyên đề tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những chỉ bảo của Quý thầy cô để em có thể hiểu sâu hơn về đề tài mà mình nghiên cứu. Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2008 Sinh viên thực hiện Phi Hồng Hạnh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Eximbank Hà Nội.DOC
Luận văn liên quan