Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần môi trường & công trình đô thị Sơn Tây

Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập điều đó tạo ra những cơ hội và thách thức mới cho các doanh nghiệp trong nước. Trước sức ép cạnh tranh ngày càng lớn và khát vọng lợi nhuận đòi hỏi mỗi doanh nghiệp Việt Nam phải có những chiến lược cũng như giải pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Sơn Tây cũng là một tế bào của nền kinh tế. Vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm tồn tại và phát triển bền vững thì cần phải có những thay đổi: trong phương thức sản xuất kinh doanh, thay đổi về nguồn nhân lực, tài lực, vật lực Đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Sơn Tây” đã giải quyết được những vấn đề cơ bản sau: Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa với chi phí hợp lý. Hiệu quả sử dụng vốn được đo lường bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau. Chương 1 cũng hệ thống hóa những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của một số doanh nghiệp. Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Sơn Tây. Luận văn chỉ rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Thứ ba, trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn cũng đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Sơn Tây thời gian tới

pdf99 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1198 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần môi trường & công trình đô thị Sơn Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g muộn hơn 6 tháng đầu năm 2015. Điều này sẽ tạo điều kiện thu hút đầu tư và mở rộng thị trường xuất khẩu, qua đó thúc đẩy tăng trưởng. - Môi trường pháp luật Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, vì vậy, pháp luật và các chính sách của nước ta thường xuyên có những thay đổi để phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế. Doanh nghiệp trong quá trình hoạt động luôn phải đối mặt với các rủi ro biến động chính sách và quy định pháp luật. Mỗi sự thay đổi của chính sách pháp luật của Nhà nước, chính sách của các hiệp hộiđều tác động ít nhiều đến quá trình thực hiện kế hoạch hoạt động kinh doanh của Công ty. Là doanh nghiệp hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần, hoạt động của Công ty cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Sơn Tây chịu sự điều chỉnh chủ yếu bởi Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán ... Trong khi các luật và các văn bản dưới luật trong lĩnh vực này đang trong quá trình hoàn thiện, nên sự thay đổi về mặt chính sách luôn có thể xảy ra và khi xảy ra sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty đã thực hiện đăng ký chứng khoán tại Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam và đăng ký giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Do đó, doanh nghiệp phải thực hiện công bố thông tin theo các văn bản pháp luật, các thông tư hướng dẫn, các văn bản này liên tục thay đổi yêu cầu doanh nghiệp phải nắm bắt được các nội dung của các văn bản mới để thực hiện tuân thủ nghĩa vụ Công bố thông tin đúng thời gian. - Ảnh hưởng của đặc điểm ngành Giá cả nguyên vật liệu là nhân tố tác động trực tiếp tới chi phí và lợi nhuận của Công ty, chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong hoạt động của Công ty tăng nhanh, trong khi đơn giá đặt hàng Doanh nghiệp đã ký trước Thang Long University Libraty 64 với đối tác không kịp thay đổi để phù hợp với mức giá cả trên thị trường. Do đó, điều này ảnh hưởng tới lợi nhuận của từng hợp đồng của Công ty. Mặt khác, với hoạt động cung cấp dịch vụ vệ sinh môi trường nhằm mục đích đảm bảo vệ sinh môi trường, chăm sóc cây xanh, cảnh quan thành phố, hoạt động của Công ty chịu tác động trực tiếp của yếu tố khí hậu. Từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm, trên địa bàn thành phố luôn phải chịu ảnh hưởng từ những trận mưa bão tác động tới hệ thống cây xanh, gây gãy đổ, hỏng hệ thống đèn đường, lề đường. Đây là một yếu tố khách quan không thể tránh khỏi, tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Thứ hai; Nguyên nhân chủ quan - Quy mô vốn tăng tỷ lệ thuận với tốc độ chu chuyển vốn là điều tất yếu. Mặt khác, tình trạng thiếu vốn của công ty dẫn đến tăng chi phí làm kết quả kinh doanh giảm. - Công tác thu hồi công nợ chưa được quan tâm đúng mức và thực hiện chưa nghiêm ngặt; nợ khó đòi, quá hạn vẫn phát sinh qua các năm. Công ty đã thực hiện phân loại công nợ để theo dõi và quản lý nhưng chưa có những biện pháp và giải pháp rõ ràng để giải quyết triệt để công nợ khó đòi. - Hệ thống nội quy, quy chế quản lý các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quản lý tài chính được hành nhiều nhưng không được xem xét cập nhật theo tình hình thực tế từng giai đoạn nên việc chỉ đạo điều hành còn mang tính chủ quan. - Trình độ phân tích, dự báo thị trường của nhân viên kinh doanh còn nhiều hạn chế, còn bị động trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh. Lãnh đạo công ty chỉ dự đoán kế hoạch trong tương lai mà không chi tiết thành các kế hoạch tài chính cụ thể. 65 - Quản lý chi phí chưa hiệu quả, đặc biệt là các chi phí phát sinh khi dự trữ hàng tồn kho quá mức cần thiết. - Hình thức huy động vốn của công ty chưa đa dạng, cơ cấu nguồn vốn chỉ tập trung vào 2 nhóm: vốn chủ sở hữu và vốn vay ngân hàng (bên cạnh đó còn nguồn vốn chiếm dụng nhưng công ty cũng bị chiếm dụng vốn nhiều), công tác huy động vốn từ các nguồn khác còn yếu, đặc biệt là việc huy động từ nguồn phát hành cổ phiếu. - Mặc dù công ty đã chú ý xây dựng chiến lược kinh doanh cho năm kế hoạch nhưng chưa sát với thực tế thực hiện, công tác nghiên cứu, dự báo thị trường chưa thật sự được quan tâm, chú trọng, vì vậy không linh hoạt và bị động khi thị trường có biến động lớn theo hướng bất lợi cho hoạt động kinh doanh. - Việc sử dụng vốn lưu động của công ty còn nhiều hạn chế. Việc quản lý hàng tồn kho còn tồn tại những bất hợp lý và chưa hiệu quả dẫn đến kỳ luân chuyển vốn lưu động dài, vòng quay vốn lưu động thấp làm cho vốn bị ứ đọng. - Hoạt động kinh doanh chưa thật sự ổn định từ sau cổ phần hoá cũng là nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Thang Long University Libraty 66 Kết luận chương 2 Mặc dù trong những năm qua, Công ty chịu không ít tác động của nền kinh tế cũng như các rủi ro khác nhưng Công ty vẫn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có những kết quả khá khả quan. Công ty vẫn làm ăn có lãi, đạt doanh thu và lợi nhuận nhất định. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty đã được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh đó, Công ty vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Mặc dù hoạt động kinh doanh sau cổ phần hoá đang dần ổn định và đạt được một số kết quả trên nhưng những hạn chế về quản lý và sử dụng vốn trong công ty chưa được khắc phục nên hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian qua còn nhiều hạn chế: 67 Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY MÔI TRƯỜNG & CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ SƠN TÂY 3.1 NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY MÔI TRƯỜNG & CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ SƠN TÂY 3.1.1. Những định hướng của công ty trong thời gian tới Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2015: Căn cứ kết quả sản xuất kinh doanh năm 2014 và dự báo, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2015, kế hoạch sản xuất kinh doanh Ban lãnh đạo Công ty đề ra cho năm 2015 như sau: Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý, triệt để thực hành tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nâng cao năng lực tham mưu, điều hành của các phòng chức năng và các đội sản xuất trong công ty. Sắp xếp, kiện toàn lại các phòng chức năng, các đội sản xuất... đảm bảo chuẩn bị tốt nhất sẵn sàng tham gia đấu thầu các gói hàng của năm 2016 và những năm tiếp theo Tiếp tục sửa đổi, bổ sung điều lệ, quy chế tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với quy định mới của pháp luật, định hướng phát triển SXKD của công ty. Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ, tay nghề của công nhân. Đánh giá kết quả công việc thực hiện của từng cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng nghiêm túc hơn, góp phần nâng cao hiệu quả trong Thang Long University Libraty 68 công việc. Hằng năm mức cạnh tranh của mặt hàng lương cũng như thu nhập cho từng vị trí công việc, trách nhiệm của từng người sẽ được đánh giá lại, xem xét và điều chỉnh cho phù hợp. Kiểm soát chặt chẽ quy trình thanh toán, theo dõi công nợ và quy trình xuất- nhập khẩu vật tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ổn định SXKD và xây dựng chiến lược phát triển công ty, bảo toàn và phát triển vốn, phấn đấu tăng vốn điều lệ lên trên 20 tỷ đồng Nâng cao chất lượng phục vụ dịch vụ, giữ vững thương hiệu, địa bàn sản xuất kinh doanh của công ty. Doanh thu phấn đấu đến năm 2018 đạt trên 130 tỷ đồng. Cổ tức hàng năng không thấp hơn 02 lần mức lãi suất tiền gửi bình quân liên ngân hàng ( thời hạn 12 tháng) Khai thác sử dụng có hiệu quả phương tiện, trang thiết bị hiện có, đầu tư trang bị thêm cơ sở vật chất trang thiết bị đáp ứng yêu cầu SXKD, đảm bảo đủ năng lực cạnh tranh theo yêu cầu. 3.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu khách quan và xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau: Một là, xuất phát từ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh đều kỳ vọng vào việc tối đa hoá lợi nhuận, lợi nhuận là kết quả, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ là một trong số các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và là một hướng để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. 69 Hai là, xuất phát từ vai trò và vị trí của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như đã trình bày ở trên, một doanh nghiệp không thể hoạt động nếu thiếu vốn. Hiệu quả sử dụng vốn sẽ quyết định kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Do đó, trong quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh, việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đã trở thành một trong số các mục tiêu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp. Ba là, xuất phát từ yêu cầu bảo toàn vốn của doanh nghiệp. Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, việc bảo toàn vốn cũng là một vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu bảo toàn vốn để từ đó không chỉ dừng lại ở bảo toàn vốn mà còn mở rộng và phát triển quy mô vốn. Bốn là, xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải tuân theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh là: Kinh doanh phải lấy thu bù chi và phải có lợi nhuận. Nếu không đạt được yêu cầu này các doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải luôn có những biện pháp để bảo toàn vốn và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Năm là, xuất phát từ yêu cầu cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là vô cùng gay gắt. Doanh nghiệp nào tận dụng tối đa năng lực sản xuất và nâng cao hiệu quả vốn thì sẽ có điều kiện tốt để đứng vững trên thị trường. Việc nâng cao hiệu quả Thang Long University Libraty 70 sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo khả năng cạnh tranh và tạo những lợi thế nhất định đến doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Tóm lại, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là điều kiện cấp thiết và là tiền đề để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY MÔI TRƯỜNG & CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ SƠN TÂY Thực tiễn công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn tại công ty đã chứng minh những nỗ lực trong việc đưa ra các biện pháp nhằm bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thời gian qua kết quả sản xuất kinh doanh của công ty nhìn chung chưa có sự chuyển biến mạnh mẽ và hiệu quả sử dụng vốn vẫn ở mức thấp và tồn tại nhiều yếu kém, hạn chế. Từ thực tiễn trên cùng với những kiến thức được trang bị trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty, cụ thể như sau: 3.2.1. Giải pháp về huy động vốn 3.2.1.1. Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch huy động và sử dụng vốn Trong thời gian qua việc xây dựng kế hoạch kinh doanh chưa sát với thực tế biến động của thị trường, công tác xây dựng còn cứng nhắc thiếu linh hoạt. Vì vậy xây dựng kế hoạch kinh doanh khả thi sẽ là cơ sở quan trọng đem lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Xây dựng kế hoạch kinh doanh phải căn cứ vào thực tế thực hiện, phân tích và dự báo những biến động của thị trường. Việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn là một giải pháp tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên thực tế, công ty tiến hành lập kế hoạch sản xuất kinh doanh nhưng chưa 71 quan tâm đến việc lập các kế hoạch cụ thể về sử dụng vốn và cách thức huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong cả năm. Về nguyên tắc, kế hoạch về sử dụng và phương thức huy động vốn phải được xây dựng trên cở sở thực tế về kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tiếp theo, do đó đòi hỏi phải đúng, toàn diện và đồng bộ để tạo cơ sở cho việc tổ chức công tác sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất. Để đảm bảo yêu cầu của công tác lập kế hoạch, khi tiến hành thực hiện công ty cần phải chú trọng một số vấn đề sau: Một là: Xác định chính xác nhu cầu về vốn tối thiểu cần thiết đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của công ty được tiến hành thường xuyên liên tục không bị gián đoán, trong đó phải xác định được nhu cầu tăng đột biến trong những thời điểm biến động thuận lợi trên thị trường để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Từ đó có biên pháp huy động vốn phù hợp nhằm cung ứng vốn một cách đầy đủ, kịp thời, tránh tình trạng dư thừa vốn gây lãng phí vốn không cần thiết nhưng cũng đảm bảo không bị thiếu vốn gây ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời huy động vốn với chi phí sử dụng tối ưu. Hai là: Trên cơ sở nhu cầu vốn đã lập, công ty cần xây dựng kế hoạch cụ thể về việc huy động vốn, bao gồm việc xác định khả năng vốn hiện có, số vốn còn thiếu để lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp với chi phí về vốn là thấp nhất giúp công ty có một cơ cấu vốn linh hoạt và tối ưu. Để tăng nguồn tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau: - Trước hết, trong qúa trình tìm nguồn tài trợ công ty cần khai thác triệt để mọi nguồn vốn của mình, phát huy tối đa nội lực vì nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp luôn có chi phí sử dụng vốn thấp nhất nên mang lại hiệu quả cao nhất. Một trong những nguồn đó là vốn tích luỹ từ các lợi nhuận không Thang Long University Libraty 72 chia và quỹ khấu hao TSCĐ để lại với mục đích tạo nguồn vốn tái đầu tư cho doanh nghiệp. - Tăng cường huy động các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho các nhu cầu trước mắt về vốn lưu động, tận dụng tối đa các khoản nợ ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán như: Phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp NSNN chưa đến hạn nộp, áp dụng các hình thức tín dụng thương mại (mua chịu của người cung cấp)... Việc sử dụng các nguồn này sẽ giảm đáng kể chi phí huy động vốn do đó nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn này chỉ mang tính chất tạm thời và doanh nghiệp cần chú ý điều hoà giữa nguồn vốn chiếm dụng được với các khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng sao cho công ty không bị thua thiệt và luôn có thể đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. - Trong quá trình huy động vốn, để đạt mục tiêu tăng trưởng và phát triển thì ngoài các nguồn vốn ngắn hạn đòi hòi công ty phải quan tâm đến việc tìm nguồn tài trợ dài hạn, đây là nguồn vốn tài trợ ổn định và lâu dài đảm bảo cho sự phát triển vững chắc của công ty. Hiện nay, toàn bộ tài sản cố định của công ty được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn chủ sở hữu, tuy nhiên trong thời gian tới khi công ty triển khai xây dựng trụ sở để làm văn phòng cho thuê sẽ cần một lượng vốn dài hạn khá lớn. Trong 02 năm gần đây, kết quả hoạt động kinh doanh liên tục lỗ đã làm giảm đáng kể nguồn vốn chủ sở hữu, vì vậy để bổ sung vào các quỹ của công ty thì hoạt động kinh doanh phải hiệu quả. Trong thời gian tới có thể xem xét đến khả năng phát hành thêm cổ phiếu để tăng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lên mức hợp lý. Ba là: Sau khi lập kế hoạch huy động vốn, công ty cần chủ động trong việc phân phối và sử dụng số vốn đã được tạo lập sao cho mang lại hiệu quả cao nhất. Công ty cần căn cứ trên kế hoạch kinh doanh và dự báo những biến động của thị trường để đưa ra quyết định phân bổ vốn cả về mặt số lượng và 73 thời gian, cụ thể cần dự trữ bao nhiêu hàng tồn kho là hợp lý và hiệu quả... Đồng thời, công ty cần có sự phân bổ hợp lý nguồn vốn dựa trên chiến lược phát triển. Từ kế hoạch tổng thể, công ty cần đưa ra các kế hoạch chi tiết. Để làm được điều này đòi hỏi công ty phải dựa vào hoạt động kinh doanh của những năm trước cũng như khả năng và tiềm lực của công ty trong năm tiếp theo để có thể xây dựng một kế hoạch chi tiết, cụ thể và sát thực tế nhất. Có thể nói việc lập kế hoạch sử dụng và huy động vốn chính xác là một công việc khó khăn bởi ngoài các yếu tố chủ quan từ phía Ban lãnh đạo công ty còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như: tình hình biến động của thị trường, sự thay đổi cơ chế chính sách của Nhà nước, khả năng, uy tín của chính công ty... Thực tế, số vốn của công ty luôn có những sự biến động giữa các thời điểm trong năm, vì vậy, khi thực hiện trên cơ sở những kế hoạch đã đề ra cũng cần phải căn cứ vào tình hình thực tế để có những điều chỉnh thích hợp khi có những thay đổi không được dự báo trước. Cụ thể, nếu thiếu vốn công ty cần chủ động nhanh chóng tìm nguồn tài trợ bổ sung, nếu thừa vốn có thể đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, góp vốn liên doanh... nhằm đảm bảo cho đồng vốn không ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tóm lại, việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy, việc lập kế hoạch luôn là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết đối với công tác quản lý tài chính nói chung và công tác quản lý, sử dụng vốn nói riêng. Nếu làm tốt công tác này sẽ giúp công ty có một cơ cấu vốn linh hoạt và hiệu quả, giúp lành mạnh hoá tình hình tài chính của công ty, góp phần quan trọng vào sự phát triển của công ty trong thời gian tới. 3.2.1.2 Tăng cường huy động các nguồn vốn nhằm bổ sung vốn, gia tăng năng lực sản xuất Thang Long University Libraty 74 Xác định nhu cầu nhằm đảm bảo đủ, kịp thời và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn mang tính quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Công ty cần xác định rõ nhu cầu, chu kỳ kinh doanh dựa trên nhiệm vụ sản xuất, đầu tư và tiến độ thi công của các công trình. Để từ đó xác định được nhu cầu vốn một cách tương đối chính xác nhằm huy động, sử dụng và phân bổ nguồn vốn hợp lý tránh thừa thiếu hoặc ứ đọng vốn ở các khâu trong quá trình sản xuất. Hiện nay, vốn chủ sở hữu của Công ty chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn do vậy Công ty có thể gia tăng: Vay ngắn hạn của ngân hàng, ứng trước của người mua, chiếm dụng của người bán, vay dài hạn của ngân hàng, phát hành trái phiếu,. Để giải quyết vấn đề này Công ty cần thực hiện các giải pháp sau: - Cần duy trì mối quan hệ tốt với người cung cấp cũng như người mua. Thường xuyên phân loại công nợ và có kế hoạch trả nợ sao cho đúng với các điều khoản thanh toán của hợp đồng đã ký kết. Đồng thời, Công ty cũng cần phải có một khoản tài chính dự phòng để chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh nhất là khi sức ép về tiến độ hoặc có những công việc cần phải thanh toán ngay và phản ứng kịp thời trước những biến động của thị trường. - Có kế hoạch trả nợ ngân hàng hợp lý, tránh tính trạng có những khoản vay quá hạn. Giữ uy tín với ngân hàng, tổ chức tín dụng từ đó xây dựng điểm số xếp hạng tín dụng tốt thì việc vay vốn dùng tín chấp sẽ được thuận lợi, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. - Công ty là một doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, đây là kênh huy động vốn nhanh và hiệu quả. Công ty cũng có thể tính tới phương án phát hành trái phiếu, cổ phiếu để huy động vốn khi thị trường chứng khoán khởi sắc và hoạt động sôi động. 3.2.1.3. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên một cách hợp lý 75 Việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên sẽ giúp công ty có kế hoạch phân bổ, sử dụng vốn lưu động phù hợp, chủ động trong kinh doanh, tránh được tình trạng thiếu vốn trong kinh doanh, tránh để ứ đọng vốn, góp phần tăng nhanh vòng quay vốn, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, công ty có thể sử dụng phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên sau: Phương pháp gián tiếp Đặc điểm của phương pháp gián tiếp là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Công thức tính toán như sau: M1 Vnc = VLĐ0 x x (1+t) (3.1) M0 Vnc: Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch M1, M0: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo. VLĐ0: Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo t: Tỷ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so với năm báo cáo Mức luân chuyển vốn lưu động được tính theo doanh thu bán hàng (doanh thu thuần). Nếu năm kế hoạch tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng sẽ làm cho nhu cầu vốn lưu động giảm bớt. Trên thực tế, để ước đoán nhanh nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch các doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng Thang Long University Libraty 76 mức luân chuyển vốn và số vòng quay vốn lưu động dự tính năm kế hoạch. Cách tính như sau: M1 Vnc = L1 Trong đó: M1: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch L1: Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch Việc dự tính tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch có thể dựa vào tổng mức luân chuyển vốn của kỳ báo cáo có xét tới khả năng mở rộng kinh quy mô kinh doanh trong năm kế hoạch. Tương tự số vòng quay vốn năm kế hoạch có thể được xác định căn cứ vào số vòng quay vốn lưu động bình quân của các doanh nghiệp trong cùng ngành hoặc số vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp kỳ báo cáo có xét tới khả năng tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo. Phương pháp gián tiếp có ưu điểm là tương đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ước tính được nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp. Việc xác định nhu cầu vốn lưu động bằng phương pháp gián tiếp chỉ nên áp dụng trong trường hợp các mục tiêu của công ty và môi trường sản xuất kinh doanh trong năm kế hoạch là tương đối ổn định so với năm báo cáo. Nếu có biến động lớn về doanh thu và tình hình sản xuất kinh doanh nhu cầu vốn lưu động có thể được xác định theo công thức sau: NC(VLĐ) = HTK + PTh - PTr Trong đó: NC(VLĐ): Nhu cầu vốn lưu động HTK: Hàng tồn kho 77 PTh: Các khoản phải thu PTr: Các khoản phải trả Trên cơ sở nhu cầu vốn lưu động thường xuyên trong kỳ kế hoạch và căn cứ vào kế hoạch sản xuất, công ty xác định được kết cấu vốn lưu động hợp lý, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cho từng khoản mục theo xu hướng vận động của kết cấu vốn lưu động để xây dựng kế hoạch huy động vốn. Mỗi nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn khác nhau, do đó việc huy động nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh phải được tính toán cụ thể để có chi phí huy động thấp nhất, hạn chế rủi ro và tạo ra một kết cấu vốn hợp lý. Trên cơ sở này, phòng kế toán xác lập được kế hoạch nguồn vốn lưu động, xác định được hạn mức tín dụng cần thiết. Bên cạnh việc lập kế hoạch nguồn vốn lưu động, công ty cũng phải tiến hành kiểm tra và đánh giá nhu cầu vốn lưu động, từ đó có biện pháp chấn chỉnh công tác quản lý vốn vượt so với kế hoạch để ngăn ngừa rủi ro do sử dụng vốn sai mục đích. 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản 3.2.2.1. Tăng cường công tác quản lý công nợ phải thu Do thực hiện chính sách bán hàng chậm trả nên các khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng vốn lưu động của công ty, vì vậy quản lý tốt các khoản phải thu là biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty: - Cần có các ràng buộc chặt chẽ khi ký kết các hợp đồng mua bán: Cần quy định rõ ràng thời gian và phương thức thanh toán đồng thời luôn giám sát chặt chẽ việc khách hàng thực hiện những điều kiện trong hợp đồng. Bên cạnh đó cũng cần đề ra những hình thức xử phạt nếu hợp đồng bị vi phạm để nâng cao trách nhiệm của các bên khi tham gia hợp đồng; phải gắn trách nhiệm của khách hàng thông qua các hợp đồng, thông qua các điều kiện ràng Thang Long University Libraty 78 buộc trong hợp đồng, các điều kiện giao nhận, điều kiện thanh toán. Bên cạnh đó cần có những ràng buộc bán chậm trả để lành mạnh hoá các khoản nợ như: yêu cầu ký quỹ, bảo lãnh của Bên thứ ba (ngân hàng)... đồng thời thường xuyên thu thập các thông tin về khách hàng thông qua nhiều kênh cung cấp để có chính sách bán hàng phù hợp, hiệu quả. - Trong công tác thu hồi nợ: Hàng tháng, công ty nên tiến hành theo dõi chi tiết các khoản phải thu, lập bảng phân tích các khoản phải thu để nắm rõ về quy mô, thời hạn thanh toán của từng khoản nợ cũng như có những biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán trước thời hạn bằng hình thức chiết khấu thanh toán cũng là một biện pháp tích cực để thu hồi các khoản nợ. Cần phân loại các khoản nợ và thường xuyên đánh giá khả năng thu hồi của các khoản nợ đó. - Đối với những khoản nợ quá hạn, nợ đọng: Công ty cần phân loại để tìm nguyên nhân chủ quan và khách quan của từng khoản nợ, đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế để có biện pháp xử lý phù hợp như gia han nợ, thoả ước xử lý nợ, giảm nợ hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền can thiệp. Đồng thời cũng cần có chính sách linh hoạt, mềm dẻo đối với các khoản nợ quá hạn và đến hạn. Đối với những khách hàng uy tín, truyền thống, trong trường hợp họ tạm thời có khó khăn về tài chính có thể áp dụng biện pháp gia hạn nợ. Còn đối với những khách hàng cố ý không thanh toán hoặc chậm trễ trong việc thanh toán thì công ty cần có những biện pháp dứt khoát, thậm chí có thể nhờ đến sự can thiệp của các toà kinh tế để giải quyết các khoản nợ. - Thường xuyên làm tốt công tác theo dõi, rà soát, đối chiếu thanh toán công nợ để tránh bị chiếm dụng vốn, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán, có như vậy mới góp phần đẩy nhanh vòng quay vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 3.2.2.2. Tăng cường quản lý tiền và các khoản tương đương tiền 79 Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của công ty. Vì thế Công ty cần phải tập trung vào quản trị tiền mặt để giảm thiểu rủi ro về khả năng thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền, đồng thời ngăn ngừa các hành vi gian lận về tài chính trong nội bộ công ty hoặc của bên thứ ba. Công ty cần xác định và quản lý lưu lượng tiền mặt cho từng thời kỳ. Trong thời kỳ nghiên cứu, có những giai đoạn công ty giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu dẫn đến việc ứ đọng vốn và làm tăng chi phí sử dụng vốn, hơn nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm sút nhanh do lạm phát. Công ty nên xây dựng mô hình phân tích và xác định lượng tiền mặt dự trữ tối ưu, lượng tiền mặt tối ưu phải thỏa mãn được 3 nhu cầu chính: chi cho các khoản phải trả phục vụ hoạt động sản xuất - kinh doanh hàng ngày của công ty như trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trả người lao động, trả thuế; dự phòng cho các khoản chi ngoài kế hoạch khi có cơ hội đầu tư; dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay đổi đột ngột. Công ty nên áp dụng những chính sách, quy trình sau để giảm thiểu rủi ro cũng như những thất thoát trong hoạt động: - Số lượng tiền mặt tại quỹ giới hạn ở mức thấp chỉ để đáp ứng những nhu cầu thanh toán không thể chi trả qua ngân hàng. Ưu tiên lựa chọn nhà cung cấp có tài khoản ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng có tính minh bạch cao, giảm thiểu rủi ro gian lận, đáp ứng yêu cầu pháp luật liên quan. - Xây dựng quy trình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, bao gồm danh sách các mẫu bảng biểu, chứng từ (hợp đồng kinh tế, hóa đơn, phiếu nhập kho, biên bản giao nhận...). Xác định quyền và hạn mức phê duyệt của các cấp quản lý. Đưa ra quy tắc rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận liên quan đến quá trình thanh toán để việc thanh toán diễn ra thuận lợi và chính xác. Thang Long University Libraty 80 - Có kế hoạch kiểm kê quỹ thường xuyên và đột xuất, đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế, sổ quỹ với số liệu kế toán . Đối với tiền gửi ngân hàng, định kỳ đối chiếu số dư giữa sổ sách kế toán của công ty và số dư của ngân hàng để phát hiện kịp thời và xử lý các khoản chênh lệch nếu có. - Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt. Tính toán và xây dựng các bảng hoạch định ngân sách giúp công ty ước lượng được khoảng định mức ngân quỹ là công cụ hữu hiệu trong việc dự báo thời điểm thâm hụt ngân sách để công ty chuẩn bị nguồn bù đắp cho các khoản thiếu hụt này. Giám đốc công ty phải dự đoán các nguồn nhập, xuất ngân quỹ theo đặc thù về chu kỳ kinh doanh, theo mùa vụ, theo kế hoạch phát triển của công ty trong từng thời kỳ. Ngoài ra, phương thức dự đoán định kỳ chi tiết theo tuần, tháng, quý và tổng quát cho hàng năm cũng được sử dụng thường xuyên. Khi xuất hiện các khoản thiếu hoặc thừa tiền, công ty có thể áp dụng các biện pháp: - Thứ nhất, biện pháp cần làm khi thiếu tiền mặt: đẩy nhanh tiến trình thu nợ; giảm số lượng hàng tồn kho; giảm tốc độ thanh toán cho các nhà cung cấp bằng cách sử dụng hối phiếu khi thanh toán hoặc thương lượng lại thời hạn thanh toán với nhà cung cấp; bán các tài sản thừa, không sử dụng; hoãn thời gian mua sắm tài sản cố định và hoạch định lại các khoản đầu tư; giãn thời gian chi trả cổ tức; sử dụng dịch vụ thấu chi của ngân hàng hoặc vay ngắn hạn; sử dụng biện pháp "bán và thuê lại" tài sản cố định. - Thứ hai, biện pháp cần làm khi thừa tiền mặt trong ngắn hạn: thanh toán các khoản thấu chi; sử dụng các khoản đầu tư qua đêm của ngân hàng; sử dụng hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn với điều khoản rút gốc linh hoạt; đầu tư vào những sản phẩm tài chính có tính thanh khoản cao (trái phiếu chính phủ); đầu tư vào cổ phiếu quỹ ngắn hạn. 81 - Thứ ba, biện pháp cần làm khi thừa tiền mặt trong dài hạn: đầu tư vào các dự án mới; tăng tỷ lệ cổ tức; mua lại cổ phiếu; thanh toán các khoản vay dài hạn; mua lại công ty khác. 3.2.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định Do đặc thù kinh doanh nên tài sản cố định chiếm tỷ trọng không cao trong tổng vốn của doanh nghiệp nhưng hiệu quả sử dụng tài sản cố định cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản nói chung. Công ty cần có kế hoạch theo dõi tình hình sử dụng tài sản cố định để đảm bảo tài sản có hoạt động, được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Lập kế hoạch đầu tư mua sắm, tăng giảm và khấu hao tài sản cố định hàng năm: Kế hoạch này phải xác định rõ nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ, xác định danh mục, số lượng, giá trị của từng loại TSCĐ tăng, giảm trong năm; phân tích cụ thể TSCĐ do doanh nghiệp đầu tư và lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp. - Hướng đầu tư vào TSCĐ đem lại hiệu quả cao nhằm phát huy hết hiệu suất sử dụng TSCĐ. - Xác định loại TSCĐ chủ sở hữu và TSCĐ thuê đối với các nhu cầu phát sinh trong thực tế. 3.2.3 Giải pháp khác 3.2.3.1. Đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới công tác tổ chức cán bộ và tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty Công tác quản lý, tổ chức có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Bộ máy tổ chức, cơ chế quản lý phải phù hợp sẽ phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các xí nghiệp kinh doanh, các phòng ban chức năng tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, làm hạn chế năng lực kinh doanh của công ty. Thang Long University Libraty 82 Đặc biệt trong thời gian tới công ty cần áp dụng cơ chế khoán kinh doanh đến từng bộ phận, điều này sẽ tạo ra tính chủ động và động lực khuyến khích các xí nghiệp thực hiện kinh doanh hiệu quả hơn. Công ty cần tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên; nâng cao nghiệp vụ quản lý, trình độ của các cán bộ quản lý xí nghiệp. Cần xây dựng môi trường kinh doanh thích hợp, tạo cơ hội phát triển cho mỗi cá nhân nhằm phát huy khả năng sáng tạo, cải tiến kỹ thuật mang lại lợi ích cho công ty. Thực hiện tốt chính sách khen thưởng bằng vật chất đối với cán bộ công nhân viên đem lại lợi ích cho công ty. Yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, do đó nâng cao trình độ quản lý của đội ngũ quản lý là một biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: + Cử cán bộ đi học tập kinh nghiệm, xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực toàn diện. + Có biện pháp khuyến khích vật chất, tinh thần nhằm phát huy tối đa năng lực của từng cán bộ; phát hiện và kịp thời bồi dưỡng tiềm năng sẵn có phục vụ công ty. 3.2.3.2. Quản lý chặt chẽ chi phí Trong hoạt động kinh doanh, các khoản chi phí luôn phát sinh, vì vậy đòi hỏi công ty phải quản lý chi phí một cách chặt chẽ. Quản lý chặt chẽ chi phí sẽ là một điều kiện tiên quyết đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao. Mặt khác, các khoản chi phí nếu không được quản lý chặt chẽ sẽ gây ra chi sai chế độ, có sự móc nối giữa các khâu nhằm hưởng chênh lệch như chi phí bồi dưỡng chế độ độc hại, chi phí bón phân, chi phí tiền lương quản lý,.... Để quản lý chi phí đạt hiệu quả cần quan tâm đến một số vấn đề sau: 83 - Cần quy định rõ trách nhiệm của Kế toán trưởng và Giám đốc công ty trong việc hạch toán, chi sai so với dự toán. - Lập dự toán chi phí hàng năm: Công ty phải tính toán trước mọi chi phí cho sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch. Để làm được điều này đòi hỏi công ty phải có được một hệ thống các định mức chi phí hoàn chỉnh và phù hợp để làm cơ sở cho việc lập dự toán các khoản chi phí trong kỳ. - Công ty cần tiến hành loại bỏ các chi phí bất hợp lý, hợp lệ trong quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo tiết kiệm trong chi tiêu, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn. Đồng thời, cần xây dựng hệ thống định mức chi cho phù hợp. 3.3 ĐIỀU KIỆN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY 3.3.1. Về phía Nhà nước - Hoàn thiện chính sách tín dụng: Lãi suất ngân hàng còn nhiều bất hợp lý, hành lang pháp chế còn chưa rõ ràng, gây không ít khó khăn cho cả ngân hàng và doanh nghiệp. Các chính sách tín dụng cũng cần được sửa đổi đảm bảo tăng trưởng vững chắc cho các ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vay vốn. - Khuyến khích phát triển loại hình công ty cổ phần: Cần có những chính sách khuyến khích loại hình doanh nghiệp này dưới các hình thức cụ thể như: miễn thuế trong thời gian cụ thể đối với các công ty cổ phần... - Quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp lơn: Tạo ra sự bình đẳng trong các khu vực kinh tế, tránh tình trạng quá ưu tiên đến các doanh nghiệp lớn, tạo ra sự ỷ lại cho các doanh nghiệp lớn đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước. - Tập trung tháo gỡ những rào cản hành chính của Doanh nghiệp; điều này sẽ góp phần đẩy nhanh sự phát triển của các doanh nghiệp, do đó gián Thang Long University Libraty 84 tiếp hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của mình. - Thiết kế các chính sách và công cụ hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp với các định hướng phát triển và quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt Nam gia nhập, đây là một tất yếu khách quan vì phải tạo ra sự phù hợp với các thể chế thì mới mong có sự hoà nhập và phát triển. - Tạo thuận lợi cho các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, xã hội hoá các dịch vụ công... - Phát triển và phát huy mạnh vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp, đặc biệt về đại diện bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp, hỗ trợ, xúc tiến thương mại. Điều này đặc biệt cần thiết trong thời buổi cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam phải đứng trước một sự cạnh tranh ồ ạt, lấn sân từ các công ty nước ngoài. Vì vậy, yêu cầu là phải có một hiệp hội các doanh nghiệp trong cùng một ngành đứng ra liên kết để bảo vệ lợi ích các doanh nghiệp. 3.3.2. Về phía Ngân hàng và các tổ chức tín dụng Trong giai đoạn hiện nay, để mở rộng và phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty luôn cần một lượng vốn lớn. Ngoài việc huy động vốn từ các nguồn bên trong, công ty cũng rất cần huy động vốn từ các nguồn bên ngoài, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng phát triển khá mạnh cho phép công ty có thể huy động vốn với chi phí hợp lý. Sau đây là một số giải pháp ngân hàng và các tổ chức tín dụng có thể áp dụng để tạo ra điều kiện thuận lợi cho các công ty huy động vốn: - Ngân hàng và tổ chức tín dụng cần linh hoạt và nhanh chóng thực hiện các thủ tục cho công ty vay vốn để công ty có thể chủ động vay vốn, nắm 85 bắt cơ hội kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Ngân hàng và tổ chức tín dụng cần phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. - Ngân hàng và tổ chức tín dụng nên phân doanh nghiệp ra thành từng nhóm khách hàng để có thể áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt đối với mỗi doanh nghiệp. Cần ưu tiên hỗ trợ cho những doanh nghiệp mới thành lập nhưng có tiềm năng hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả và những doanh nghiệp có quy mô lớn cũng như đóng vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO, thì rất cần có một mối liên kết chặt chẽ giữa các ngân hàng, các tổ chức tính dụng và các doanh nghiệp trong nước để có thể tạo ra được sức mạnh chiến thắng được sức cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng quốc tế và các doanh nghiệp nước ngoài. 3.3.3 Về phía Công ty Thứ nhất, Ban lãnh đạo Công ty cần nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tới sự tồn tại và phát triển không ngừng của Công ty. Thứ hai, Công ty cần chuẩn bị cơ sở vật chất và trang thiết bị. Cơ sở vật chất cũng như các phương tiện phục vụ công tác thu thập thông tin tài chính phục vụ quản trị kinh doanh, như: trang bị máy vi tính, nối mạng, cài đặt phần mềm phục vụ phân tích tài chính và quản trị kinh doanh. Thứ ba, Không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như nghiệp vụ cho cán bộ để Công ty có nguồn nhân lực tốt Thang Long University Libraty 86 Kết luận chương 3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề rất cần thiết và quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Sơn Tây. Trong các năm qua, hiệu quả kinh doanh của Công vẫn còn đạt được chưa cao. Do vậy, trong chương 3, luận văn đi sâu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với Công ty cổ phần môi trường và công trình đô thị Sơn Tây thời gian tới. Các giải pháp đó bao gồm nhóm giải pháp về huy động vốn, về hiệu quả sử dụng tài sản và các giải pháp hỗ trợ khác. 87 KẾT LUẬN Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập điều đó tạo ra những cơ hội và thách thức mới cho các doanh nghiệp trong nước. Trước sức ép cạnh tranh ngày càng lớn và khát vọng lợi nhuận đòi hỏi mỗi doanh nghiệp Việt Nam phải có những chiến lược cũng như giải pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Sơn Tây cũng là một tế bào của nền kinh tế. Vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm tồn tại và phát triển bền vững thì cần phải có những thay đổi: trong phương thức sản xuất kinh doanh, thay đổi về nguồn nhân lực, tài lực, vật lực Đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Sơn Tây” đã giải quyết được những vấn đề cơ bản sau: Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa với chi phí hợp lý. Hiệu quả sử dụng vốn được đo lường bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau. Chương 1 cũng hệ thống hóa những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của một số doanh nghiệp. Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Sơn Tây. Luận văn chỉ rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Thứ ba, trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn cũng đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Sơn Tây thời gian tới. Thang Long University Libraty 88 Tuy nhiên, vấn đề hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một vấn đề có quy mô lớn và đòi hỏi nghiên cứu sâu rộng. Mặt khác, Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Sơn Tây có hoạt động phức tạp và liên quan đến những lĩnh vực chuyên ngành đặc thù, giai đoạn nghiên cứu là giai đoạn có những biến động trong công ty. Vì vậy, việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn của công ty là vấn đề khó khăn và không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp để đề tài được hoàn thiện hơn. 89 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Nguyễn Tấn Bình (2007), Quản trị tài chính ngắn hạn, Nxb Thống kê, Hà Nội. 2- Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Sơn Tây, Báo cáo tài chính, năm 2012. 3- Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Sơn Tây, Báo cáo tài chính, năm 2013. 4- Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Sơn Tây, Báo cáo tài chính, năm 2014. 5- PGS.TS Lưu Thị Hương (2004), Thẩm định tài chính dự án, Nxb Tài chính, Hà Nội. 6- PGS.TS Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội. 7- TS Trần Đăng Khâm (2007), Thị trường chứng khoán – Phân tích cơ bản, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 8- PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm và TS Bạch Đức Hiền (2007), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội. 9- TS Nguyễn Thanh Liêm (2007), Quản trị tài chính, Nxb Thống kê, Hà Nội. 10- Nguyễn Thanh Nhàn (2011), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải TMT, Luận văn thạc sũ, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 11- Josette Peyrard (2005), Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nxb Tổng hợp, Hồ Chí Minh. 12- PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2007), Phân tích kinh doanh, Nxb Tài chính, Hà Nội. Thang Long University Libraty 90 13- PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2006), Phân tích tài chính công ty cổ phần, Nxb Tài chính, Hà Nội. 14- Trần Văn Quảng (2005), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty Nhà nước trong quá trình hội nhập”, tạp chí kinh tế và dự báo- số 2/2005. 15- Th.S Nguyễn Văn Tạo (2004) Bài nghiên cứu, “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường” Tạp chí Thương mại, (số 10) trang 10 năm 2004. 16- TS Trần Ngọc Thơ (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nxb Thống kê, Hà Nội. 91 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP ......................... 6 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN ................................................. 6 1.1.1 Khái niệm vốn ...................................................................................... 6 1.1.2 Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh ...................... 8 1.1.3 Phân loại vốn ...................................................................................... 10 1.1.3.1 Theo nguồn hình thành ............................................................... 10 1.1.3.2 Theo thời gian sử dụng ............................................................. 10 1.1.3.3 Theo tính chất ............................................................................ 13 1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN .............................................................. 15 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn .................................................. 15 1.2.1.1 Hiệu quả ...................................................................................... 15 1.2.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn ................................................................. 17 1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ............................. 19 1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............... 19 1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ................. 21 1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn ............... 22 1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ...................... 24 1.2.3.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp ...................................... 24 1.2.3.2 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ...................................... 27 1.3. NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP. ..................................................................................................................... 30 Kết luận chương 1 ......................................................................................... 32 Thang Long University Libraty 92 Chương 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG & CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ SƠN TÂY ........ 33 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG & CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ SƠN TÂY ........................................................................ 33 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Môi trường & Công trình Đô thị Sơn Tây ...................................................................... 33 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của Công ty. ..... 35 2.1.2.1. Chức năng ................................................................................. 35 2.1.2.2. Đặc điểm về bộ máy quản lý của Công ty ................................. 35 2.1.2.3. Đặc điểm ngành kinh doanh....................................................... 40 2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .................... 42 2.2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG & CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ SƠN TÂY ................ 44 2.2.1. Thực trạng về vốn ............................................................................. 44 2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ....................................................... 47 2.2.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn ................................................................. 47 2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản ............................................................. 55 2.2.2.3 Hiệu quả hoạt động ..................................................................... 58 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY ................................................................................................... 59 2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 59 2.3.2. Những tồn tạị và nguyên nhân .......................................................... 60 2.3.2.1. Những tồn tại .............................................................................. 60 2.3.2.2. Nguyên nhân .............................................................................. 61 Kết luận chương 2 ......................................................................................... 66 Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY MÔI TRƯỜNG & CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ SƠN TÂY ........ 67 93 3.1 NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY MÔI TRƯỜNG & CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ SƠN TÂY .......... 67 3.1.1. Những định hướng của công ty trong thời gian tới .......................... 67 3.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty ........ 68 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY MÔI TRƯỜNG & CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ SƠN TÂY .......... 70 3.2.1. Giải pháp về huy động vốn .......................................................... 70 3.2.1.1. Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch huy động và sử dụng vốn ............................................................................................. 70 3.2.1.2 Tăng cường huy động các nguồn vốn nhằm bổ sung vốn, gia tăng năng lực sản xuất ..................................................................................... 73 3.2.1.3. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên một cách hợp lý74 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản .................................... 77 3.2.2.1. Tăng cường công tác quản lý công nợ phải thu ......................... 77 3.2.2.2. Tăng cường quản lý tiền và các khoản tương đương tiền .......... 78 3.2.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ................ 81 3.2.3 Giải pháp khác.................................................................................... 81 3.2.3.1. Đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới công tác tổ chức cán bộ và tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty ... 81 3.2.3.2. Quản lý chặt chẽ chi phí ............................................................. 82 3.3 ĐIỀU KIỆN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY ................................................................................................... 83 3.3.1. Về phía Nhà nước ............................................................................. 83 3.3.2. Về phía Ngân hàng và các tổ chức tín dụng ..................................... 84 3.3.3 Về phía Công ty ................................................................................. 85 Kết luận chương 3 ......................................................................................... 86 Thang Long University Libraty 94 KẾT LUẬN .................................................................................................... 87 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 89

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf09_865_576.pdf