Căn cứ vào điều kiện thực tếvềloại hình kinh doanh, trình độchuyên môn và 
khảnăng vận dụng của nhân viên kếtoán. Công ty CổPhần Đầu Tưvà Phát Triển 
Số18 đã áp dụng hình thức ghi sổkếtoán là: Nhật ký chung. 
Và công ty sửdụng hệthống sổnhưsau: 
Sổkếtoán tổng hợp bao gồm: 
- Sổnhật ký chung. 
- Sổcái các tài khoản. 
Sổkếtoán chi tiết bao gồm: 
- Sổchi tiết nguyên vật liệu. 
- Sổchi tiết phải thu khách hàng. 
- Sổchi tiết phải trảngười bán. 
- Sổchi tiết doanh thu. 
- Sổchi tiết chi phí kinh doanh. 
- Sổchi tiết tạm ứng. 
- Sổchi tiết tiền mặt. 
- Sổchi tiết tiền gửi ngân hàng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 35 trang
35 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2383 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kếtoán tại Công ty Phần Đầu Tư và Phát Triển Số18, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 1
 LỜI NÓI ĐẦU 
 Như chúng ta đã biết từ lâu kế toán có một vai trò hết sức quan trọng không thể 
thiếu đối với bất kỳ một loại hình doanh nhiệp nào. Là một sinh viên chuyên ngành 
kế toán tổng hợp của khoa kế toán, trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. Sau thời 
gian học tập và rèn luyện tại trường với vốn kiến thức tích lũy được do các Thầy, 
Cô truyền đạt và kết hợp với thời gian đầu tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ Phần Đầu 
Tư và Phát Triển số 18. Đây là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây 
dựng dân dụng và công nghiệp. Và là một doanh nghiệp trẻ được thành lập từ năm 
2002. Nhưng công ty cũng đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường xây 
dựng Việt Nam. Tìm hiểu thực tế tại công ty và được sự hướng dẫn tận tình của 
Thầy Phạm Đức Cường. Em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp theo kế hoạch 
thực tập của nhà trường đề ra. Báo cáo gồm có ba phần như sau: 
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt 
 Động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Số 18. 
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty Cổ Phần Đầu 
 Tư và Phát Triển Số 18. 
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Phần 
 Đầu Tư và Phát Triển Số 18. 
Tuy nhiên với vốn kiến thức nhỏ bé và hạn hẹp, thời gian tìm hiểu thực tế chưa 
nhiều. Nên báo cáo này vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong các Thầy, Cô chỉ bảo 
giúp em để báo cáo này hoàn thiện hơn. 
 Em xin chân thành cám ơn các thầy cô ! 
 Sinh viên Thực hiện 
 Trịnh Thị Hằng 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 2
 Mục lục Trang 
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý 
 Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát 
 Triển số 18. 
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty……………………………………7 
1.1.1 Lịch sử ra đời của công ty……………………………………………………..7 
1.1.2 quá trình phát triển của công ty ……………………………………………….7 
1.2 Đặc diểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty………………………….8 
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty……………………………………………..8 
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty………………………...8 
1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất……………………………………….9 
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty…………..9 
1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý…………………………………………….11 
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban…………………………………….12 
1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty……..............................12 
1.4.1 Kết quả kinh doanh của công ty……………………………………………...13 
1.4.2 Tình hình tài chính của công ty………………………………………………18 
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty Cổ Phần Đầu 
 Tư Và Phát Triển Số 18. 
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty……………………………………………21 
2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty………………………………..21 
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành ……………………………………21 
2.2 Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty…………………………………………..22 
2.2.1 Các chính sách kế toán chung………………………………………………..22 
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán………………………………..23 
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán……………………………….23 
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán…………………………………28 
2.2.5 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán…………………………………31 
2.2.5.1 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính………………………………………..31 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 3
2.2.5.2 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo quản trị………………………………31 
2.3 Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể…………………………………………31 
2.3.1 Tổ chức hạch toán chi tiết các phần hành …………………………………...31 
2.3.2 Tổ chức hạch toán tổng hợp các phần hành………………………………….36 
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công ty Cổ 
 Phần Đầu Tư và Phát Triển Số 18. 
3.1 Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán trong công ty……………………………….41 
3.2 Đánh giá về tổ chức công tác kế toán của công ty……………………………..42 
3.2.1 Ưu điểm………………………………………………………………………42 
3.2.2 Nhược điểm…………………………………………………………………..43 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 4
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT 
 Ký hiệu 
 Giải thích 
 PGĐ Phó giám đốc 
 NVL Nguyên vật liệu 
 TSCĐ Tài sản cố định 
 BHXH Bảo hiểm xã hội 
 XDCB Xây dựng cơ bản 
 QĐ Quyết định 
 BTC Bộ tài chính 
 GTGT Giá trị gia tăng 
 TK Tài khoản 
 CL Chênh lệch 
 DT Doanh thu 
 LN Lợi nhuận 
 KH Khách hàng 
 NB Người bán 
 TGNH Tiền gửi ngân hàng 
 CPSX Chi phí sản xuất 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 5
 Danh Mục Bảng Biểu Trang 
Bảng1.1 Một số chỉ tiêu tài chính của công ty trong năm 2007, 2008, 2009……..13 
Bảng 1.2 Bảng phân tích các chỉ tiêu giữa năm 2007 và 2008…………………….14 
Bảng 1.3 Bảng phân tích các chỉ tiêu giữa năm 2008 và năm 2009……………….16 
Bảng 1.4 Một số chỉ tiêu tài chính của năm 2007 và năm 2008…………………...18 
Bảng 1.5 Một số chỉ tiêu tài chính của năm 2008 và năm 2009…………………...19 
Bảng 2.1 Bảng danh mục tài khoản công ty đang sử dụng………………………...24 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 6
 Danh Mục Sơ Đồ Trang 
Sơ đồ 1.1:Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Cổ Phần đầu Tư và phát 
 Triển số 18 ……………………………………………………………...11 
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát 
 Triển số 18………………………………………………………………21 
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhất ký chung………………………….29 
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính………………..30 
Sơ đồ 2.4 Trình tự ghi sổ của phần hành kế toán thanh toán………………………36 
Sơ đồ 2.5 Trình tự ghi sổ của phần hành kế toán nguyên vật liệu…………………37 
Sơ đồ 2.6 Trình tự ghi sổ của phần hành kế toán TSCĐ…………………………..38 
Sơ đồ 2.7 Trình tự ghi sổ của phần hành kế toán tiền lương………………………39 
Sơ đồ 2.8 Trình tự ghi sổ của phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá 
 thành……………………………………………………………………..40 
Sơ đồ 2.9 Trình tự ghi sổ của phần hành kế toán doanh thu……………………….41 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 7
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔCHỨC 
 BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐÔNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA 
 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÂU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN SỐ 18 
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 
1.1.1 Lịch sử ra đời của công ty. 
 Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển số 18 là một doanh nghiệp cổ phần, có 
giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103001335 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố 
Hà Nội cấp ngày 03/09/2002. Là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán 
kinh tế độc lập và có con dấu riêng. Hoạt động theo pháp luật và điều lệ tổ chức của 
công ty. 
Trụ sở chính của công ty được đặt tại số nhà 14, ngõ 198B, đường Nguyễn Tuân, 
Thanh Xuân, Hà Nội. 
 - Số điện thoại :(84-04)55.72.027 Fax: (84-04)55.84.199 
 - Mã số thuế: 0101605192 
Giám đốc công ty là: ông Đỗ Thanh Hải. 
Công ty có tài khoản mở tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh 263 Cầu 
giấy. 
1.1.2 quá trình phát triển của công ty. 
 Là một doanh nghiệp trẻ được thành lập từ cuối quý 3 năm 2002. Ban đầu trụ sở 
chính của công ty được đặt tại số 6, nhà A2, ngõ 198B, đường Nguyễn Tuân, Thanh 
Xuân, Hà Nội. Lĩnh vực hoạt động chính khi chủ yếu là xây dựng, gia công lắp đặt 
các công trình dân dụng, công nghiệp. 
 Sau năm năm hoạt động đến năm 2007 do nắm bắt được nhu cầu thị trường, 
công ty đã mở rộng thêm lĩnh vực hoạt động của mình thêm: 
Lập và quản lý dự án, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng và phát triển nhà. 
 Sang đầu năm 2008 do yêu cầu phát triển công ty đã chuyển trụ sở chính về số 
14, ngõ 198B, đường Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. Khi đó công ty có mở 
thêm ngành kinh doanh là: Thương mại, tư vấn xây dựng, vận tải hàng hóa, dịch vụ 
du lịch. Tuy nhiên lĩnh vực mới này vẫn còn phát triển hạn chế và chiếm tỷ trọng 
nhỏ trong tổng doanh thu của công ty. 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 8
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty. 
 Là một công ty với hình thức cổ phần nên công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển 
Số 18 có chức năng hoạt động hiệu quả đem lại lợi nhuận tối đa, góp phần nâng cao 
đời sống công nhân viên và tạo lợi nhuận cho các cổ đông. Lĩnh vực hoạt đông của 
công ty là ngành xây dựng nên công ty còn có chức năng xây dựng các công trình 
bền và đẹp, đảm bảo chất lượng. 
Bên cạnh chức năng đó công ty còn có nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp 
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước. 
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 
 Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Số 18 là một doanh nghiệp hoạt động 
trong lĩnh vực xây dựng. Ngành này có đặc điểm tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh 
tế như: Nhà cửa, cầu, đường…Với mỗi công trình thì lại có dự toán, thiết kế và kỹ 
thuật thi công khác nhau. Nguồn kinh phí để xây dựng công trình thường rất lớn và 
phụ thuộc vào quy mô của từng công trình. Thời gian để hoàn thành công trình là 
rất dài, tùy thuộc vào quy mô công trình. Mỗi công trình được đặt cố định tại các 
địa điểm khác nhau nên các sản phẩm đi kèm hoặc nguyên vật liệu để xây dựng 
công trình thì phải được vận chuyển đến tận nơi đặt công trình. Đất nước phát triển 
thì nhu cầu xây dựng ngày càng tăng cao. Nên sau 7 năm hoạt động công ty đã có 
phạm vi hoạt động ở hầu hết các tỉnh miền bắc như: Hà Nội, Hải Phòng, Hải 
Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Vĩnh Phúc……….. 
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là: 
- Xây dựng, gia công lắp đặt các công trình dân dụng, công nghiệp và công cộng. 
- Lập và quản lý dự án đầu tư xây dựng và phát triển nhà. 
- Ngoài ra công ty còn kinh doanh thêm các dịch vụ khác như: Thương mại, tư 
vấn đầu tư xây dựng, vận tải hàng hóa, dịch vụ du lịch. Tuy nhiên quy mô của lĩnh 
vực này vẫn còn rất nhỏ. 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 9
1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất. 
 Do hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển 
Số 18 có đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất riêng khác với các ngành nghề 
khác. Thời gian thực hiện một công trình tùy thuộc vào quy mô công trình. Nhưng 
thường thì các công trình nhỏ là vài tháng, các công trình lớn thì có thể là vài năm. 
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty gồm các giai đoạn sau: 
 Giai đoạn tìm kiếm khách hàng: Trong giai đoạn này thì bộ phận phụ trách 
kinh doanh của công ty có trách nhiệm tìm kiếm các cá nhân, tổ chức có 
nhu cầu xây dựng. Thuyết phục họ để công ty là đơn vị thi công công trình 
mà họ đang cần xây dựng. 
 Giai đoạn ký kết hợp đồng: Trong giai đoạn này thì công ty và phía chủ đầu 
tư cùng tiến hành lập hợp đồng, cùng thống nhất các điều khoản trong hợp 
đồng như: Giá trị công trình, thời hạn bàn giao, chế độ bảo hành công trình, 
hình thức thanh toán,…. Sau đó tiến hành ký hợp đồng. 
 Giai đoạn khảo sát, thiết kế, thi công: Trong giai đoạn này thì bộ phận kỹ 
thuật của công ty đến tân nơi đặt công trình để khảo sát, trắc địa để có kỹ 
thuật thi công phù hợp. Sau khi đã có bản vẽ thì tiến hành tổ chức thi công, 
các công trình hạng mục công trình có giá trị nhỏ thì có thể giao khoán cho 
các đội xây dựng. 
 Giai đoạn nhiệm thu, bàn giao công trình: Trong giai đoạn này khi các công 
trình hoàn thành thì ban chủ nhiệm công trình cùng bộ phận kỹ thuật tiến 
hành nhiệm thu công trình. Khi công trình đã đạt tiêu chuẩn kỹ thuật thì tiến 
hành bàn giao cho chủ đầu tư. 
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 
1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý. 
 Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham ưu và 
gồm có: 
- Đại hội đồng cổ đông: 12 người 
- Hội đồng quản trị : 4 người 
- Ban kiểm soát : 3 người 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 10
- Ban giám đốc: 3 người, bao gồm 1 giám đốc, 2 phó giám đốc ( PGĐ kinh doanh 
và PGĐ kỹ thuật ). 
- Phòng tài chính kế toán: 5 Người. 
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật: 8 người 
- Ban chủ nhiêm công trình: 4 người 
- Đội thi công: gồm 12 độị 
Có thể khái quát sơ đồ bộ máy kế toán của công ty theo sơ đồ dưới đây. 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 11
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển 
Số 18 
Đại hội đồng cổ đông 
Hội đồng quản trị 
Ban kiểm soát 
 Giám đốc 
PGĐ 
kinh 
doanh Phòng tài chính 
kế toán 
PGĐ 
kỹ 
thuật 
Phòng kế hoạch- kỹ 
thuật 
Ban chủ nhiệm công trình 
Đội thi công số 1 Đội thi công số 2 Đội thi công số 12 
Thống 
kê 
kế 
toán 
 Kỹ 
 thuật 
Vật 
tư 
thiết 
bị 
Tổ 
thi 
công 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 12
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. 
Theo quy định của công ty thì các phòng ban có nhiệm vụ như sau: 
 * Đại hội đồng cổ đông: Trực tiếp tham gia tổ chức hoạt động của bộ máy công 
ty nhưng không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 
 * Hội đồng quản trị: Có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên 
quan đến mục đích, quyền lợi của công ty quyết định chiến lược phát triển của công 
ty. Đồng thời chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về những sai phạm trong 
quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho công ty. 
 * Ban kiểm soát: Có nhiệm vụ và quyền kiểm tra, kiểm soát tính thích hợp, hợp 
lý trong quản lý điều hành hoạt động của công ty trong ghi chép sổ sách kế toán và 
báo cáo tài chính của công ty. 
 * Ban Giám đốc: Giám đốc có nhiệm vụ điều hành hoạt động hàng ngày của công 
ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị cũng như trước pháp luật về mọi hoạt 
động của công ty. 
 + PGĐ kinh doanh: Có trách nhiệm tìm kiếm khách hàng mở rộng đối tác 
 cho công ty và tham ưu cho giám đốc. 
 +PGĐ kỹ thuật : Chịu trách nhiệm về vấn đề kỹ thuật của các công trình mà 
 công ty đang thực hiện và đồng thời tham ưu cho giám đốc. 
 *Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm tham ưu giúp việc cho ban giám đốc, 
tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập kế hoạch cấp vốn cho từng 
công trình, thanh quyết toán các công trình hoàn thành được nhiệm thu và bàn giao 
cho khách hàng. Và thường xuyên báo cáo về tình hình tài chính của công ty. 
 * Phòng kế hoạch – kỹ thuật: Có trách nhiệm tổ chức, tiếp nhận và thu thập các 
thông tin cần thiết, dự báo khả năng và nhu cầu thị trường để tham ưu cho ban giám 
đốc. Đồng thời chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật như: Tổ chức thiết kế, giám sát thi 
công, tham ưu cho ban giám đốc về: Tiến độ, chất lượng của công trình. Và chịu 
trách nhiệm cung ứng nguyên vật liệu cho công trình. 
 * Ban chủ nhiệm công trình: Có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thi công các công 
trình được giao, lập báo cáo chi phí cho từng công trình cụ thể. Xây dựng kế hoạch, 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 13
đề xuất cung ứng vốn, chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề liên quan đến đến 
công trình như: Lập hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ nhiệm thu, lập chứng từ thanh toán… 
 * Đội thi công: Đứng đầu là đội trưởng chịu sự giám sát trực tiếp của ban chủ 
nhiệm công trình, có trách nhiệm triển khai thi công và hoàn thành khối lượng công 
việc do ban chủ nhiệm công trình giao, đảm bảo tiến độ cũng như an toàn trong suốt 
quá trình thi công. Ngoài ra còn những phần hành chính như: Thống kê kế toán, kỹ 
thuật…… 
1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty 
1.4.1 Kết quả kinh doanh của công ty 
 Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu của công ty trong năm 2007, năm 2008 và năm 2009 
Stt Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 
1 Tổng tài sản Đồng 15.322.643.470 15.936.450.000 18.828.000.000 
Nợ phải trả Đồng 5.162.643.470 5.788.450.000 8.640.000.000 
- Nợ ngắn hạn Đồng 862.643.470 788.450.000 1.340.000.000 
2 
- Nợ dài hạn Đồng 4.300.000.000 5.000.000.000 7.300.000.000 
3 Vốn chủ sở hữu Đồng 10.160.000.000 10.148.000.000 10.188.000.000 
4 Tổng DT thuần Đồng 47.400.000.000 42.800.000.000 49.800.000.000 
5 Tổng chi phí Đồng 43.350.140.000 38.875.160.000 15.374.920.000 
6 Tổng LN trước thuế Đồng 4.049.860.000 3.924.840.000 4.425.080.000 
7 Tổng LN sau thuế Đồng 2.915.899.200 2.825.884.800 3.318.810.000 
8 Nộp ngân sách Đồng 1.133.960.800 1.098.955.200 1.106.270.000 
9 Số lượng lao động Người 142 140 155 
10 Thu nhập bình quân đ/tháng 2.700.000 3.000.000 3.200.000 
1.4.2 Tình hình tài chính của công ty. 
 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty 
Từ số liệu ở phần 1.4.1 ta có bảng phân tích sự chênh lệch giữa năm 2007 và năm 
2008 như sau: 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 14
Bảng 1.2 :Bảng phân tích các chỉ tiêu giữa năm 2007 và năm 2008 
Chênh lệch 
Stt 
Chỉ tiêu 
ĐVT 
Năm 2007 
Năm 2008 +/- % 
1 Tổng tài sản Đồng 15.322.643.470 15.936.450.000 613.806.530 4,01 
Nợ phải trả Đồng 5.162.643.470 5.788.450.000 625.806.530 12,13 
Nợ ngắn hạn Đồng 862.643.470 788.450.000 (74.193.530) (806) 
2 
Nợ dài hạn Đồng 4.300.000.000 5.000.000.000 700.000.000 16,28 
3 Vốn chủ sở hữu Đồng 10.160.000.000 10.148.000.000 (12.000.000) (1,18) 
4 Tổng DT thuần Đồng 47.400.000.000 42.800.000.000 (4.600.000.000) (9,7) 
4 Tổng chi phí Đồng 43.350.140.000 38.875.000.000 (4.474.980.000) (10,32) 
5 Tổng LN trước thuế Đồng 4.049.860.000 3.924.840.000 (125.020.000) (3,09) 
6 Tổng LN sau thuế Đồng 2.915.899.200 2.825.884.800 (90.014.400) (3,09) 
8 Nộp ngân sách Đồng 1.133.960.800 1.098.955.200 (35.005.600) (3,09) 
9 Số lượng lao động Người 142 140 (2) (1,4) 
10 Thu nhập bình quân Đồng/ 
tháng 
 2.700.000 3.000.000 300.000 11,11 
Căn cứ vào kết quả tính toán ta thấy: 
 Tổng tài sản năm 2008 so với năm 2007 đã tăng 613.806.530 đồng, tương ứng 
tốc độ tăng 4,01%. 
 Nợ phải trả của năm 2008 đã tăng so với năm 2007 là 625.806.530 đồng, tương 
ứng tốc độ tăng là 12,13%. 
Trong đó nợ ngắn hạn đã giảm 74.193.530 đồng, tương ứng tốc độ giảm là 8,6% 
 - Nợ dài hạn đã tăng 700.000.000 đồng, tương ứng tốc độ tăng là 16,28%. 
Nguyên nhân là năm 2008 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nên các hợp đồng mà 
công ty nhận được bị giảm đi. Các công trình đã bàn giao xong nhưng khách hàng 
thanh toán chậm. Trong khi đó công ty cần vốn để xây dựng các công trình mới 
nhận nên cần phải vay ngân hàng để giải quyết khó khăn. 
 Tổng doanh thu thuần năm 2008 so với năm 2007 đã giảm 4.600.000.000 đồng, 
tương ứng tốc độ giảm là 9,7%. Nguyên nhân là do suy thoái kinh tế nên các hợp 
đồng mà công ty nhận được đã giảm đi. Tuy nhiên tỷ lệ giảm này so với trung bình 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 15
của ngành xây dựng là vẫn thấp. Vì hầu hết các công trình công ty nhận được đều là 
các công trình có giá trị nhỏ và ở các tỉnh xung quanh Hà Nội. 
 Tổng chi phí năm 2008 so với năm 2007 đã giảm 4.474.980.000 đồng, tương 
ứng tốc độ giảm là 10,32%. 
 Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2008 so với năm 2007 đã giảm 125.020.000 
đồng, tương ứng tốc độ giảm là 3,09%. 
 Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2008 so với năm 2007 đã giảm 90.014.400 đồng, 
tương ứng tốc độ giảm là 3,09%. 
 Nộp ngân sách năm 2008 so với năm 2007 đã giảm 35.005.600 đồng, tương 
ứng tốc độ giảm là 3,09%. 
 Số lượng lao động năm 2008 so với năm 2007 đã giảm 2 người, tương ứng tốc 
độ giảm là 1,4%. 
 Thu nhập bình quân của người lao động năm 2008 so với năm 2007 đã tăng 
300.000 đồng/tháng/người.Tương ứng tốc độ tăng là 11,11%. 
Qua đó ta thấy tình hình tài chính năm 2008 so với năm 2007 gặp nhiều khó khăn. 
Tuy nhiên đó là khó khăn chung của toàn ngành. Tình hình tài chính của công ty 
vẫn có nhiêu khả quan. 
 Tiếp đó là bảng phân tích các chỉ tiêu giữa năm 2008 và năm 2009. 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 16
Bảng 1.3: Bảng phân tích các chỉ tiêu giữa năm 2008 và năm 2009. 
Chênh lệch 
Stt 
Chỉ tiêu 
ĐVT 
Năm 2008 
Năm 2009 +/- % 
1 Tổng tài sản Đồng 15.936.450.000 18.828.000.000 2.891.550.000 18,14 
Nợ phải trả Đồng 5.788.450.000 8.640.000.000 2.851.550.000 49,26 
Nợ ngắn hạn Đồng 788.450.000 1.340.000.000 551.550.000 69,95 
2 
Nợ dài hạn Đồng 5.000.000.000 7.300.000.000 2.300.000.000 46 
3 Vốn chủ sở hữu Đồng 10.148.000.000 10.188.000.000 40.000.000 0,39 
4 Tổng DT thuần Đồng 42.800.000.000 49.800.000.000 7.000.000.000 16,36 
5 Tổng chi phí Đồng 38.875.160.000 45.374.920.000 6.499.760.000 16,72 
6 Tổng LN trước thuế Đồng 3.924.840.000 4.524.080.000 500.240.000 12,75 
7 Tổng LN sau thuế Đồng 2.825.884.800 3.318.810.000 492.925.200 17,44 
8 Nộp ngân sách Đồng 1.098.955.200 1.106.270.000 7.314.800 0,67 
9 Số lượng lao động Người 140 153 13 9,29 
10 Thu nhập bình quân Đồng/ 
tháng 
 3.000.000 3.200.000 200.000 6,67 
Từ số liệu phân tích trên ta thấy: 
 Tổng tài sản năm 2009 so với năm 2008 đã tăng 2.891.550.000 đồng, tương 
ứng tốc độ tăng là 18,14% 
 Nợ phải trả năm 2009 so với năm 2008 đã tăng 2.851.550.000 đồng, tương ứng 
tốc độ tăng là 49,26%. Đây là một tín hiệu xấu đối với tình hình tài chính của công 
ty. 
Trong đó: 
- Nợ ngắn hạn năm 2009 đã tăng so với năm 2008 là 551.550.000 đồng, tương 
ứng tốc độ tăng là 69,95%. Đây là một điều rất xấu đối với tình hình thanh toán của 
công ty, công ty cần xem xét điều chỉnh lại. 
- Nợ dài hạn năm 2009 so với năm 2008 đã tăng 2.300.000.000 đồng, tương 
ứng tốc độ tăng là 46%. Điều này cũng là một dấu hiệu không tốt đối với tình hình 
thanh toán của công ty. 
 Vốn chủ sở hữu năm 2009 so với năm 2008 đã tăng 40.000.000 đồng, tương 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 17
ứng tốc độ tăng là 0,39%. 
 Tổng doanh thu thuần năm 2009 so với năm 2008 đã tăng 7.000.000.000 
đồng, tương ứng tốc độ tăng là 16,36%. Đây là do công ty đã tăng cường tìm kiếm 
khách hàng ký kết được nhiều hợp đồng xây dựng có giá trị nhỏ. 
 Tổng chi phí năm 2009 so với năm 2008 đã tăng 6.499.760.000 đồng, tương 
ứng tốc độ tăng là 16,72%. 
 Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2009 so với năm 2008 đã tăng 500.240.000 
đồng, tương ứng tốc độ tăng là 12,75%. 
 Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2009 so với năm 2008 đã tăng 492.925.200 
đồng, tương ứng tốc độ tăng là 17,44%. 
 Nộp ngân sách năm 2009 so với năm 2008 đã tăng 7.134.800 đồng, tương ứng 
tốc độ tăng là 0,67%. Nguyên nhân có sự tăng thấp này là do từ 01/01/2009 thuế 
suất thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm từ 28% xuống 25%. 
 Số lượng lao động năm 2009 so với năm 2008 đã tăng 13 người, tương ứng tốc 
độ tăng là 9,29%. 
 Thu nhập bình quân năm 2009 so với năm 2008 đã tăng là 200.000 đồng 
/tháng/người.Tuy nhiên tốc độ tăng nay vẫn thấp so với trung bình của xã hội. 
 Sử dụng một số chỉ tiêu tài chính để phân tích tình hình tài chính của công ty 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 18
Bảng 1.4: Một số chỉ tiêu tài chính của năm 2007 và năm 2008 
Stt Chỉ tiêu Cách tính Năm2007 Năm2008 CL 
1 Hệ số nợ so với VCSH Nợ phải trả 
 Vốn chủ sở hữu 
0,508 0,57 + 0,062 
2 Hệ số nợ so với tài sản Nợ phải trả 
 Tổng tài sản 
0,337 0,363 + 0,026 
3 Hệ số tài sản so với VCSH Tài sản 
 Vốn chủ sở hữu 
1,508 1,57 + 0,062 
4 Hệ số khả năng thanh toán 
chung 
 Khả năng thanh toán 
 Nhu cầu thanh toán 
2,968 2,753 - 0,215 
5 Hệ số nợ dài hạn so với tài 
sản 
 Tổng nợ dài hạn 
 Tổng tài sản 
0,281 0,314 + 0,33 
Từ tính toán trên ta thấy: 
 Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu cho thấy cơ cấu tài sản của công ty được tài trợ 
bằng nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu của năm 2008 đã tăng so với năm 2007 là 
0,062 lần. 
 Hệ số nợ so với tài sản cho biết tài sản tài trợ bằng nợ phải trả của công ty năm 
2008 đã tăng so với năm 2007 là 0,026 lần. Tuy nhiên các chỉ số này đều ở mức 
thấp cho thấy sự độc lập về mặt tài chính của công ty. 
 Hệ số so với vốn chủ sở hữu của năm 2008 đã tăng so với năm 2007 là 0,062 lần 
cho các trị số này cho thấy sự độ độc lập tài chính của công ty là ở mức độ tương 
đối. 
 Hệ số khả năng thanh toán chung của năm 2008 đã giảm so với năm 2007 là 
0,215 lần. Nhưng các trị số này vẫn ở mức cao cho thấy tình hình thanh toán của 
công ty rất khả quan. 
 Hệ số nợ dài hạn so với tài sản của năm 2008 đã tăng so với năm 2007 là 0,33 
lần. Các trị số cho thấy tài sản của công ty chủ yếu tài trợ bằng vốn vay dài hạn, thể 
hiện sự ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 
 Vậy ta thấy tình hình tài chính năm 2008 có gặp sự khó khăn trong thanh toán so 
với năm 2007. Nhưng tình hình thanh toán và tình hình tài chính của công ty vẫn 
rất khả quan. 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 19
Bảng 1.5: Một số chỉ tiêu tài chính của năm 2008 và năm 2009 
Stt Chỉ tiêu Cách tính Năm2008 Năm2009 CL 
1 Hệ số nợ so với VCSH Nợ phải trả 
 Vốn chủ sở hữu 
0,57 0,848 +0,278 
2 Hệ số nợ so với tài sản Nợ phải trả 
 Tổng tài sản 
0,363 0,459 + 0,096 
3 Hệ số tài sản so với VCSH Tài sản 
 Vốn chủ sở hữu 
1,57 1,848 + 0,278 
4 Hệ số khả năng thanh toán 
chung 
 Khả năng thanh toán 
 Nhu cầu thanh toán 
2,753 2,179 - 0,574 
5 Hệ số nợ dài hạn so với tài 
sản 
 Tổng nợ dài hạn 
 Tổng tài sản 
0,314 0,388 + 0,074 
Ta thấy: 
 Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu cho thấy cơ cấu tài sản của công ty được tài trợ 
bằng nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu của năm 2009 đã tăng so với năm 2008 là 
0,278 lần. 
 Hệ số nợ so với tài sản cho biết tài sản tài trợ bằng nợ phải trả của công ty năm 
2009 đã tăng so với năm 2008 là 0,096 lần. Tuy nhiên các chỉ số ở năm 2009 cho 
thấy công ty chưa có sự ổn định về mặt độc lập tài chính. 
 Hệ số so với vốn chủ sở hữu của năm 2009 đã tăng so với năm 2008 là 0,278 lần 
cho các trị số này cho thấy sự độ độc lập tài chính của công ty đang có sự suy giảm. 
 Hệ số khả năng thanh toán chung của năm 2009 đã giảm so với năm 2008 là 
0,574 lần. Nhưng các trị số này vẫn ở mức cao cho thấy tình hình thanh toán của 
công ty rất khả quan. 
 Hệ số nợ dài hạn so với tài sản của năm 2009 đã tăng so với năm 2008 là 0,074 
lần. Các trị số cho thấy tài sản của công ty chủ yếu tài trợ bằng vốn vay dài hạn, thể 
hiện sự ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 
 Ta thấy tình hình tài chính năm 2009 có gặp sự khó khăn trong thanh toán so với 
năm 2008. Nhưng tình hình thanh toán vẫn rất khả quan. 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 20
Kết luận: Từ kết quả phân tích trên ta thấy tình hình tài chính của công ty năm 
2009 đã có nhiều khởi sắc. Tuy nhiên tốc độ tăng của các khoản nợ phải trả là rất 
cao ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán. Công ty cần có biện pháp khắc phục 
để ổn định sản xuất kinh doanh. Công ty cần phải xem xét tính toán lại cơ cấu và 
nguồn đầu tư tài sản cố định.Và cần xem xét lại cơ cấu nợ, không nên tăng các 
khoản vay dài hạn quá lớn. 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 21
Phần 2: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI 
 CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN SỐ 18. 
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. 
2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán. 
 Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Số 18 tổ chức bộ máy kế toán theo mô 
hình tập trung. Dưới đây là khái quát sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty. 
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát 
Triển số 18 
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của các kế toán phần hành. 
* Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ các 
hoạt động trong lĩnh vực tài chính của công ty. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu 
của bộ phận quản lý. Ngoài ra còn có trách nhiệm tổ chức và phân công các thành 
viên trong bộ phận kế toán đảm nhiệm những phần hành kế toán cụ thể. 
Kế toán 
thanh 
quyết toán 
công trình, 
TSCĐ và 
thanh toán 
với ngân 
hàng 
Kế toán 
tổng hợp 
CPSX, giá 
thành, 
công nợ, 
thuế 
Kế toán 
NVL, tiền 
lương và 
BHXH 
Thủ quỹ, 
kế toán 
xây dựng 
cơ bản 
Kế toán trưởng 
Bộ phận kế toán thống kê 
tại các đội xây dựng trực 
thuộc 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 22
* Một kế toán phụ trác theo dõi thanh quyết toán các công trình, hạch toán tình 
hình tăng giảm TSCĐ của công ty. Đồng thời theo dõi qua ngân hàng các khoản 
tiền gửi, tiền vay và thanh toán. 
* Một kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản chi phí liên quan đến giá 
thành của công trình, theo dõi công nợ va hàng tháng lập tờ khai thuế nộp cho cơ 
quan thuế. 
 * Một kế toán NVL, tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán tình 
hình biến động tăng giảm NVL, công cụ dụng cụ của công ty. Đồng thời hạch toán 
tiền lương và BHXH cho công nhân viên trong công ty. 
 * Một kế toán XDCB ( kiêm thủ quỹ ): Có trách nhiệm theo dõi các công trình 
XDCB, các nghiệp vụ thu, chi của công ty. 
Ngoài ra còn bộ phận kế toán thống kê tại các đội xây dựng trực thuộc. 
2.2 Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty. 
2.2.1 Các chính sách kế toán chung. 
 Các chính sách kế toán chung tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Số 18 
được cụ thể như sau: 
- Năm tài chính: Bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào 31/12 hàng năm. 
- Kỳ kế toán: Năm. 
- Chế độ kế toán công ty đang áp dụng là của Việt Nam. 
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là : Việt Nam Đồng. 
- Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Thu, chi ngoại tệ hạch toán theo tỷ giá thực tế 
của ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh 263 cầu giấy. 
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Áp dụng phương pháp kê khai thường 
xuyên. 
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ. 
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng. 
- Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: Theo phương pháp thực tế đích danh. 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 23
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán. 
 Hệ thống chứng từ của công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Số 18 được áp 
dụng theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC. Dưới đây là một số chứng từ sử dụng chủ yếu tại 
công ty. 
 * Đối với nghiệp vụ liên quan đến kế toán thanh toán: Chứng từ sử dụng là: Phiếu 
thu, phiếu chi ( đối với tiền mặt), báo nợ, báo có ( đối với tiền gửi ngân hàng )… 
 * Đối với nghiệp vụ liên quan đến kế toán tiền lương: Chứng từ sử dụng là: bảng 
chấm công, bảng thanh toán tiền lương,… 
 * Đối với nghiệp vụ kế toán liên quan đến doanh thu: Chứng từ sử dụng là: Hóa 
Đơn GTGT, bảng kê hóa đơn GTGT, phiếu thu,…. 
 * Đối với nghiệp vụ liên quan đến kế toán TSCĐ: Chứng từ sử dụng là: Hợp đồng 
kinh tế, hóa đơn GTGT, biên bản bàn giao, biên bản thanh lý,… 
 * Đối với với nghiệp vụ kế toán liên quan đến NVL, CCDC: Chứng từ sử dụng là: 
Hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu chi,… 
 * Đối với nghiệp vụ chi phí sản xuất và tính giá thành: Chứng từ sử dụng là: 
phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, bảng thanh toán lương, bảng tính và phân bổ khấu 
hao TSCĐ,… 
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản. 
 Để thực hiện công tác hạch toán kế toán Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển 
Số 18 đang sử dụng danh mục tài khoản kế toán tổng hợp, chi tiết của chế độ kế 
toán theo QĐ15/2006/QĐ-BTC. Có chọn lọc và sửa đổi cho phù hợp với đặc điểm 
tổ chức sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng. Tuy nhiên do yêu cầu quản lý 
công ty đã mở các tài khoản chi tiết cho tài khoản cấp 1. 
 VD: Đối với TK 152:Nguyên liệu, vật liệu. 
Công ty mở chi tiết là: 
 TK 1521: Nguyên liệu , vật liệu chính 
 TK 1522: Nguyên liệu, vật liệu phụ. 
 TK 1523: Nhiên liệu. 
Đối với TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. 
Được mở chi tiết thành: 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 24
 TK 1541: Xây lắp 
 TK 1544: Chi phí bảo hành xây lắp. 
Còn đối với các tài khoản cấp 1 khác công ty mở chi tiết theo QDD/2006/QĐ- BTC. 
Dưới đây là danh mục tài khoản cấp 1 và tài khoản chi tiết đang sử dụng tại công ty. 
Bảng 2.1 : Danh mục tài khoản công ty đang sử dụng. 
STT SHTK Tên tài khoản 
111 Tiền mặt 1 
 1111 Tiền Việt Nam 
112 Tiền gửi ngân hàng 2 
 1121 Tiền Việt Nam 
3 131 Phải thu khách hàng 
133 Thuế GTGT được khấu trừ 
 1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ 
4 
 1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ 
138 Phải thu khác 
 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý 
 1385 Phải thu về cổ phần hóa 
5 
 1388 Phải thu khác 
6 139 Dự phòng phải thu khó đòi 
7 141 Tạm ứng 
8 142 Chi phí trả trước ngắn hạn 
9 151 Hàng mua đang đi đường 
152 Nguyên liệu, vật liệu 
 1521 Nguyên liệu, vật liệu chính 
 1522 Nguyên liệu, vật liệu phụ 
10 
 1523 Nhiên liệu 
11 153 Công cụ, dụng cụ 
154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 12 
 1541 Xây lắp 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 25
 1544 Chi phí bảo hành xây lắp 
211 Tài sản cố định hữu hình 
 2112 Máy móc, thiết bị 
 2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 
13 
 2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý 
214 Hao mòn TSCĐ 14 
 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 
241 Xây dựng cơ bản dở dang 
 2411 Mua sắm TSCĐ 
 2412 Xây dựng cơ bản 
15 
 2413 Sửa chữa lớn TSCĐ 
16 242 Chi phí trả trước dài hạn 
17 311 Vay ngắn hạn 
18 315 Nợ dài hạn đến hạn trả 
19 331 Phải trả cho người bán 
333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước 
 3331 Thuế GTGT phải nộp 
 33311 Thuế GTGT đầu ra phải nộp 
 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 
 3338 Các loại thuế khác 
20 
 3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác 
334 Phải trả cho người lao động 
 3341 Phải trả công nhân viên 
21 
 3348 Phải trả người lao động khác 
22 335 Chi phí phải trả 
23 337 Thanh toán theo kế hoạch hợp đồng xây dựng 
338 Phải trả, phải nộp khác 
 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết 
24 
 3382 Kinh phí công đoàn 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 26
 3383 Bảo hiểm xã hội 
 3384 Bảo hiểm y tế 
 3385 Phải trả về cổ phần hóa 
 3387 Doanh thu chưa thực hiện 
 3388 Phải trả, phải nộp khác 
411 Nguồn vốn kinh doanh 
 4111 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 
25 
 4112 Thặng dư vốn cổ phần 
26 414 Quỹ đầu tư phát triển 
27 415 Quỹ dự phòng tài chính 
28 418 Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 
421 Lợi nhuận chưa phân phối 
 4211 Lợi nhuận chưa phân phối năm trước 
29 
 4212 Lợi nhuận chưa phân phối năm nay 
431 Quỹ khen thưởng phúc lợi 
 4311 Quỹ khen thưởng 
 4312 Quỹ phúc lợi 
30 
 4313 Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ 
31 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 
511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 
 5112 Doanh thu bán các thành phẩm 
32 
 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ 
33 515 Doanh thu hoạt động tài chính 
34 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 
35 622 Chi phí nhân công trực tiếp 
623 Chi phí sử dụng máy thi công 
 6231 Chi phí nhân công 
 6232 Chi phí vật liệu 
36 
 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 27
 6234 Chi phí khấu hao máy thi công 
 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài 
 6238 Chi phí bằng tiền khác 
627 Chi phí sản xuất chung 
 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng 
 6272 Chi phí vật liệu 
 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất 
 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ 
 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài 
37 
 6278 Chi phi bằng tiền khác 
38 632 Giá vốn hàng bán 
39 635 Chi phí tài chính 
642 Chi phi quản lý doanh nghiệp 
 6421 Chi phí nhân viên quản lý 
 6422 Chi phí vật liệu quản lý 
 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng 
 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ 
40 
 6425 Thuế, phí, lệ phí 
 6426 Chi phí dự phòng 
 6427 Chí phí dịch vụ mua ngoài 
 6428 Chi phí bằng tiền khác 
41 711 Thu nhập khác 
42 811 Chi phí khác 
821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 
 8211 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 
43 
 8212 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 
44 911 Xác định kết quả kinh doanh 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 28
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán. 
 Căn cứ vào điều kiện thực tế về loại hình kinh doanh, trình độ chuyên môn và 
khả năng vận dụng của nhân viên kế toán. Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển 
Số 18 đã áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là: Nhật ký chung. 
Và công ty sử dụng hệ thống sổ như sau: 
Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: 
- Sổ nhật ký chung. 
- Sổ cái các tài khoản. 
Sổ kế toán chi tiết bao gồm: 
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu. 
- Sổ chi tiết phải thu khách hàng. 
- Sổ chi tiết phải trả người bán. 
- Sổ chi tiết doanh thu. 
- Sổ chi tiết chi phí kinh doanh. 
- Sổ chi tiết tạm ứng. 
- Sổ chi tiết tiền mặt. 
- Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng. 
 Dưới đây là khái quát trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung. 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 29
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung. 
 Ghi chú: 
 Ghi hàng ngày 
 Ghi cuối tháng 
 Quan hệ đối chiếu 
 Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật 
ký chung đồng thời ghi vào các sổ chi tiết và sổ nhật ký đặc biệt. Sau đó lấy sổ nhật 
Chứng từ gốc 
Sổ nhật 
ký đặc 
biệt 
Sổ nhật ký 
chung 
Sổ, thẻ kế 
toán chi 
tiết 
Sổ cái 
Bảng tổng 
hợp chi 
tiết 
Bảng cân đối tài khoản 
Báo cáo tài chính 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 30
ký chung và sổ kế toán chi tiết, sổ nhật ký đặc biệt ( nếu có ) làm căn cứ để ghi sổ 
cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. 
 Cuối tháng, lên số tổng hợp của từng tài khoản trên sổ cái, tiến hành bảng cân đối 
số phát sinh, kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái với bảng tổng hợp 
chi tiết. 
 Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu ghi trên sổ cái lập bảng cân đối phát sinh tài khoản để 
kiểm tra, theo dõi phát sinh, số dư các tài khoản. Đồng thời tiến hành ghi bút toán 
điều chỉnh, từ đó lấy số liệu lập báo cáo kế toán. 
 Trên cơ sở hình thức ghi sổ nhật ký chung công ty áp dụng kế toán máy và sử 
dụng phần mềm kế toán Fast, giúp giảm bớt được khối lượng ghi chép bằng tay. 
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính. 
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày. 
 In sổ sách báo cáo cuối tháng, cuối năm. 
 Đối chiếu kiểm tra. 
Chứng từ 
kế toán 
Bảng tổng 
hợp chứng 
từ gốc cùng 
 loại 
-Báo cáo tài chính 
-Báo cáo kế toán quản 
trị
Nhập 
dữ 
liệu 
vào 
máy 
vi 
tính 
- Sổ kế toán tổng hợp 
 - Sổ kế toán chi tiết 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 31
2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán. 
2.2.5.1 Hệ thống báo cáo tài chính. 
 Cuối mỗi năm tài chính phòng tài chính kế toán của công ty chịu trách nhiệm 
chính là kế toán trưởng tiến hành lập hệ thống báo cáo tài chính trình lên ban giám 
đốc, đại hội đồng cổ đông và các đối tượng liên quan khác như cơ quan thuế, nhà 
đầu tư, khách hàng……. Nhằm đánh giá tình hình hoạt động của công ty trong một 
năm từ đó có giải pháp cho kỳ hoạt động sau. 
 Hệ thống báo cáo tài chính của công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Số 18 bao 
gồm: 
-Bảng cân đối kế toán. 
-Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 
-Thuyết minh báo cáo tài chính. 
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 
2.2.5.2 Hệ thống báo cáo quản trị. 
 Hệ thống báo cáo quản trị của công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Số 18 được 
lập hàng tháng và vào cuối tháng. Nhằm giúp ban giám đốc nắm bắt được tình hình 
công ty để đưa ra các quyết định hợp lý. 
 Hệ thống báo cáo quản trị của công ty gồm: 
-Báo cáo tình hình thanh toán với người bán. 
-Báo cáo tình hình thanh toán với ngân hàng. 
-Báo cáo tình hình thu nợ của khách hàng. 
-Báo cáo tình hình thanh quyết toán các công trình. 
-Báo cáo tình hình cung cấp nguyên vật liệu cho các công trình. 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 32
Phần 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ 
 TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN SỐ 18 
3.1 Đánh giá bộ máy kế toán trong công ty. 
 Phòng tài chính kế toán của công ty gồm có 5 người đều đạt trình độ đại học và 
cao đẳng, đều có trách nhiệm và gắn bó với công việc. Tuy nhiên diện tích phòng 
làm việc vẫn còn trật trội không tạo được điều kiện thoải mái khi làm việc cho nhân 
viên. Điều đó làm hạn chế phần nào đến khả năng sáng tạo của nhân viên trong 
phòng. 
 Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ và hoạt động hiệu quả. Trong 
điều kiện ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh thì tổ chức được bộ máy gọn 
nhẹ nhưng vẫn đạt hiệu quả cao như vậy sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển của công 
ty. 
 Số lượng kế toán thống kê tại các đội xây dựng vẫn còn hạn chế vì công ty xây 
dựng chủ yếu các công trình xung quanh Hà Nội thì việc luân chuyển chứng từ cũng 
không gặp máy khó khăn. Tuy nhiên khi công ty trúng thầu các công trình ở xa hơn 
việc di chuyển gặp nhiều khó khăn. Thì công ty cần chú ý bổ xung về số lượng cũng 
như chất lượng của bộ phận kế toán thống kê này. 
 Bộ máy kế toán của công ty được tỏ chức theo mô hình tập trung do đó thuận 
tiện cho việc phân công công việc cũng như là trách nhiệm cho các nhân viên kế 
toán. Và còn phục vụ kịp thời cho nhu cầu cung cấp thông tin. 
 Hệ thống thông tin của bộ máy kế toán và các bộ phận phòng ban được ứng dụng 
công nghệ thông tin phục vụ tốt cho việc trao đổi thông tin nội bộ và tra cứu thông 
tin trên mạng internet. 
3.2 Đánh giá tổ chức công tác kế toán. 
3.2.1 Ưu điểm 
 Tại công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Số 18, các chứng từ liên quan đến 
từng loại nghiệp vụ đều được lập đầy đủ. Trình tự và thời gian luân chuyển chứng 
từ đều được thực hiện đúng theo quy định. 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 33
 Công ty đã thực hiện đúng theo chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành trong 
việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào tài khoản phát sinh thì có sử dụng quan hệ 
đối ứng tài khoản trong việc ghi chép vào sổ sách kế toán. 
 Công ty có áp dụng kế toán máy, sử dụng phần mền kế toán ( cụ thể là phần mền 
kế toán Fast ) nên giúp giảm nhẹ được công tác ghi chép băng tay cho người làm kế 
toán. Ngoài ra nó còn giúp người làm kế toán tổng hợp số liệu nhanh và chính xác 
khi nhà quản lý có yêu cầu cung cấp báo cáo. 
 Công tác bảo quản và lưu chữ chứng từ, sổ sách kế toán đã qua sử dụng của 
công ty được thực hiện rất tốt và khoa học. Thuận tiện cho công tác kiểm tra, đối 
chiếu khi có nhu cầu. 
 Hình thức ghi sổ kế toán công ty lựa chọn là nhật ký chung, hình thưc này dễ áp 
dụng kế toán máy và phù hợp với sự phát triển sau này của công ty. Không quá 
phức tạp, gây khó khăn cho người làm kế toán. 
 Công ty đã áp dụng được các phương pháp tính hợp lý. Cụ thể như đối với kế 
toán chi phí sản suất, giá thành sản phẩm thì công ty sử dụng phương pháp giản đơn 
để tính giá thành. Chi phí phát sinh được tập hợp cho từng công trình hạng mục 
công trình. Đối với kế toán nguyên vật liệu thì sử dụng phương pháp thực tế đích 
danh để tính giá xuất kho… 
 Công tác kế toán thanh quyết toán các công trình được thực hiện rất chính xác, 
chặt chẽ và nhanh chóng. Chính sách bảo hành công trình được thực hiện rất chu 
đáo, tạo được uy tín đối với khách hàng. 
 Về kế toán thanh toán: Thì công ty đã thực hiện rất khoa học. Đối với các nhà 
cung cấp nguyên vật liệu thì công ty lập lịch thanh toán cho từng khách hàng cụ thể 
khi mua với giá trị lớn, luôn thanh toán đúng hẹn đảm bảo không chiếm dụng vốn 
lâu của khách hàng. Kế hoạch thanh toán nợ dài vay của ngân hàng cũng đã được 
lập cụ thể và khoa học. 
 Về kế toán tài sản cố định: Các chứng từ liên quan đến tăng giảm TSCĐ đều 
được lập đầy đủ và hợp lệ. Công tác tính khấu hao tài sản cố định cũng được thực 
hiện khoa học và chính xác. 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 34
 Về kế toán nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu của công ty được hạch toán rõ ràng 
và cụ thể cho từng công trình, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán chi phí 
giá thành. Đơn giá nguyên vật liệu được cập nhật thường xuyên, kịp thời và chính 
xác. Tình hình cung cấp nguyên vật liệu cho các công trình được thực hiện rất đúng 
thời gian. Chi phí bảo quản nguyên vật liệu là rất thấp. 
 Về kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm: Kế toán thực hiện tính giá cho 
từng công trình hạng mục công trình rất chính xác. Phương pháp tính phù hợp, khoa 
học. 
 Về kế toán lương: Chi phí lương được bộ phận kế toán thực hiện rất chính xác, 
nhanh gọn. Thanh toán lương cho nhân viên luôn đúng thời gian quy định. 
 Về kế toán thuế: Công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, luôn nắm 
vững các luật, nghị định, thông tư, công văn và những thay đổi về chính sách thuế 
của nhà nước. Luôn kê khai đúng, đủ và nộp tờ khai thuế đúng hạn cho cơ quan 
thuế. 
3.2.2 Nhược điểm 
 Công ty áp dụng hình thức ghi sổ là Nhật ký chung nhưng danh mục sổ sách của 
công ty lại không sử dụng nhật ký đặc biệt để phản ánh nhiệp vụ kinh tế phát sinh. 
Nên toàn bộ các nhiệp vụ kinh tế đều ghi vào sổ nhật lý chung. Dẫn đến khối lượng 
ghi chép ở nhật ký chung lá rất lớn và khó kiểm tra đối chiếu. 
 Về kế toán tài sản cố định: Giá trị tài sản cố định của công ty là tương đối lớn 
nhưng công ty lại không sử dụng sổ chi tiết tài sản cố định hoặc thẻ tài sản cố định 
để theo dõi. Do đó gây khó khăn trong công tác bảo quản và sử dụng dễ dẫn đến 
mất mát gây thiệt hại cho công ty. 
 Về kế toán nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu tại công ty chủ yếu là do mua ngoài 
giá trị thường lớn, tuy nhiên công ty lại chỉ có một kho chung số lượng dụ trữ ít còn 
lại là nhập tại kho công trình đang thi công. Điều này gây khó khăn cho công tác 
quản lý dễ bị thất thoát gây thiệt hại cho công ty. Hơn nữa giá cả nguyên vật liệu có 
nhiều biến động nhưng công ty lại không thực hiện kế toán dự phòng giảm giá hàng 
tồn kho. 
Báo cáo thực tập tổng hợp 
Lớp kế toán 3_khóa 9_Hệ HCKT_ĐHKTQD 35
 Về kế toán thanh toán: Tiền vay nợ dài hạn của công ty là tương đối lớn tuy nhiên 
công ty lại không sử dụng sổ chi tiết tiền vay để theo dõi. Gây khó khăn cho công 
tác quản lý và tiến độ thanh toán nợ. 
 Về kế toán quỹ: Lượng tiền mặt để tại quý lớn hơn nhu cầu sử dụng từ 10 % đến 
15% gây lãng phí lượng vốn nhàn rỗi. 
 Đối với kế toán lương công ty mới chỉ thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho 
nhân viên còn chế độ bảo hiểm y tế thì chưa thực hiện. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bao_cao_tong_hop_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trien_so_18__7498.pdf bao_cao_tong_hop_cong_ty_co_phan_dau_tu_phat_trien_so_18__7498.pdf