Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ở công ty HANOSIMEX

Đối với ngành dệt may, quy định thời hạn tạm miễn thuế nhập khẩu cho sản xuất hàng xuất khẩu là 9 tháng cho hàng gia công may mặc là tương đối dài, phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc ký kết hợp đồng, tổ chức sản xuất và xuất khẩu sản phẩm. Tuy nhiên, việc hoàn thuế nhập, tái xuất và thuế nhập khẩu nguyên liệu lại quá chậm. Nguyên nhân chủ yếu là do thủ tục rờm rà, cơ quan thu thuế và cơ quan hoàn thuế không phối hợp với nhau gây thiệt hại và mất thời gian cho doanh nghiệp.

pdf79 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2481 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ở công ty HANOSIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iảm giá này giúp công ty tăng số lợng sợi bán ra đồng thời lôi kéo đợc khách hàng tới sản phẩm của mình. Đối với hầu hết các sản phẩm công ty thực hiện chính sách giá phân biệt. Chẳng hạn, đối với sản phẩm khăn, việc bán hàng cho các khách hàng quen lâu năm công ty thờng thực hiện giảm giá 5% so với các khách hàng khác, và với mỗi phơng thức thanh toán khác nhau, mỗi luợng hàng mua khác nhau công ty lại có một sự u đãi khác nhau về giá. Với các chính sách giá linh hoạt này giúp công ty khắc phục phần nào sự yếu hơn trong cạnh tranh về giá so với đối thủ khác ở trong và ngoài nớc đồng thời tạo đợc một luợng doanh thu ổn định, duy trì đợc các bạn hàng truyền thống và thu hút thêm đợc nhiều khách hàng mới. 4.4> Chính sách sản phẩm Có thể nói đây là chính sách quan trọng hàng đầu trong chiến lợc Marketing của công ty. Từ những tìm hiểu về thị trờng, công ty thiết kế và tạo mẫu kiểu dáng quần áo, mẫu thêu, nhu cầu về loại sợi. Sau đó công ty cho sản xuất thử mỗi lô tối đa là 500 sản phẩm. Bớc tiếp theo, công ty tung ra thị trờng những loại sản phẩm này để tìm thông tin phản hồi từ khách hàng thông qua các nhân viên tiếp thị lành nghề. Từ đó sẽ có quyết định sản xuất tiếp hay không và nếu tiếp tục sản xuất thì với số lợng là bao nhiêu. Để phát triển các sản phẩm của mình. Công ty đã áp dụng biên pháp sau: Thiết kế mẫu mới: trong điều kiện kinh doanh mang tính cạnh tranh quyết liệt nh hiện nay thì điều tất yếu là nếu công ty không đa ra những sản phẩm mới mà chỉ dựa vào những sản phẩm truyền thống thì chắc chắn sẽ đi tới thất bại. Lí do là mong muốn và nhu cầu của ngời mua không ổn định cho nên chu kỳ sống của sản phẩm cũng bị rút ngắn theo. Tuy nhiên việc thiết kế mẫu mới là một công việc rất khó thực hiện và mang lại rủi ro cao. Nhận thức đ- ợc tầm quan trọng của công việc này, năm 1997 qua nghiên cứu thị trờng trong nớc, công ty đã phải đi đến sản xuất sản phẩm mới: đó là sợi cotton chải kỹ và sợi Peco chải kỹ có chất Parajin với các tỉ lệ trộn khác nhau để tung vào thị trờng phía Nam đặc biệt là thị trờng Thành Phố Hồ Chí Minh, nơi tập trung nhiều xí nghiệp dệt may có nhu cầu sử dụng loại sản phẩm này. Bảng12: Danh mục mặt hàng sợi của công ty dệt may Hà Nội (2002). STT Sản phẩm sợi STT Sản phẩm sợi 1 Ne 45 PE 14 Ne 45 PE 100% 2 Ne 40 PE 15 Ne 45.83/17 chải thô 3 Ne 30 PE 16 Ne 30.83/17 chải thô 4 Ne 32 cotton chải thô 17 Ne 30.65/35 chải thô 5 Ne 32 cotton chải kỹ 18 Ne 20.65/35 chải thô 6 Ne 20 cotton chải thô 19 Ne 10 PE 7 Ne 20 cotton chải kỹ 20 Ne 32/2.65/35 8 Ne 30 cotton chải thô 21 Ne 40/2.65/35 chải kỹ 9 Ne 60.65/35 chải kỹ 22 Ne 42/2.65/35 dệt kim 10 Ne 45.65/35 chải kỹ 23 Ne 60/2.65/35 chải kỹ 11 Ne 23 cotton chải thô 24 Ne32/2 cotton chải thô 12 Ne 32.65/35 chải kỹ 25 Ne 20/2 cotton chải thô 13 Ne 30.65/35 chải kỹ (Nguồn: Phòng kế hoạch thị trờng) Trớc năm 1997, sản phẩm sợi của công ty chủ yếu là các sản phẩm cotton chải thô và Peco chải thô. Cùng với việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng , từ năm1997 đến nay công ty đã đa ra thị trờng các sản phẩm Peco chải kỹ và cotton chải kỹ nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Mặc dù sản phẩm sợi chủ yếu là kinh doanh trên thị trờng nội địa nhng sức cạnh tranh của sản phẩm so với đối thủ trong nớc là khá cao. So sánh chủng loại sản phẩm sợi của công ty với công ty dệt 8/3 thì công ty dệt 8/3 chỉ có 18 chủng loại sản phẩm sợi trong đó có 8 chủng loại sợi PE (N12, N34, N36, N54, N71, N76, N81, N86, N100) và 8 chủng loại sợi cotton với các ký hiệu tơng tự. Với việc đa dạng hoá chủng loại sản phẩm sợi giúp cho công ty tăng doanh thu từ đó tăng lợi nhuận và có thêm đợc nhiều bạn hàng mới kể cả ở trong nớc và ngoài nớc Sao chép sản phẩm xuất khẩu và bán ở thị trờng nội địa. Đây là một biện pháp có thể khắc phục đợc nhợc điểm của phơng án trên. Vì công ty không phải mất thêm chi phí và thời gian vào thiết kế mẫu mới cho nên khả năng rủi ro ở đây là rất thấp. Hơn nữa đây là những sản phẩm xuất khẩu đang đợc chấp nhận trên thị trờng quốc tế cho nên kiểu dáng mẫu mã rất phù hợp với trào lu hiện đại. Từ đó làm cho khả năng thành công trên thị trờng nội địa là rất lớn. Nghiên cứu tạo mốt (model) trên thế giới: dựa vào kiểu dáng của những nhà tạo mốt n- ớc ngoài, công ty đa ra những mẫu phù hợp với khả năng của mình để tạo ra chính sách về sản phẩm mới. Trong năm 1997 công ty đã dựa vào thị trờng các kiểu áo mang nhãn hiệu Poloshirt, Navy, Big-star .... Đây là biện pháp khá đơn giản và tiết kiệm cho khâu thiết kế nh- ng nó cũng chỉ là một biện pháp trớc mắt chứ không mang tính chiến lợc lâu dài . 4.5> Chính sách chất lợng Trong cơ chế thị trờng biến động và cạnh tranh ngày càng gay gắt, để có thể tồn tại và phát triển các nhà sản xuất phải có khả năng quản lý và tổ chức hiệu quả những sản phẩm có chất lợng cao bằng con đờng kinh tế nhất.Vì lẽ đó Công ty Hanosimex luôn đề ra mục tiêu “Đảm bảo chất lợng sản phẩm và những đã điều cam kết với khách hàng là nền tảng cho sự phát triển lâu dài của Công ty’’. Để đạt đợc mục tiêu này Công ty đã xây dựng chính sách chất lợng nhằm : - Thoã mãn nhu cầu của khách hàng. - Tiết kiệm chi phí . - Phát huy mọi nội lực của doanh nghiệp .Đặc biệt là yếu tố con ngời - Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . Hiện nay công ty có các qui trình kỹ thuật đợc qui định bằng văn bản cho mỗi loại sản phẩm và phòng kỹ thuật đầu t chịu trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn cho mỗi loại sản phẩm. Công ty cũng đã nhận đợc chứng chỉ ISO cho nhiều nhà máy, trung tâm thí nghiệm và kiểm soát chất lợng. Bảng 13; Danh sách nhà máy đã có chứng nhận ISO 9002 (2002) Tên nhà máy Chứng nhận ISO Hanosimex Đã có chứng chỉ Nhuộm , dệt kim . hoàn tất Đã có chứng chỉ Nhà Máy May số 1 Đã có chứng chỉ Nhà Máy May số 2 Đã có chứng chỉ Nhà Máy May số 3 Đã có chứng chỉ Nhà Máy May Sợi tại Hà Nội Đã có chứng chỉ Nhà Máy Vải Denim Đang thực hiện Nhà Máy May Đông Mỹ Đang thực hiện Nhà Máy Khăn Hà Đông Đang thực hiện Nhà Máy Sợi Vinh Đang thực hiện Trung Tâm Thí Nghiệm Kiểm Soát Chất Lợng Đã có chứng chỉ (Nguồn: Phòng kế hoạch thị trờng) Tuy nhiên công ty vẫn còn một số điều cần khắc phục: số liệu đợc ghi chép thủ công, không thuận tiện và cản trở việc thực hiện những phân tích về xu hớng để có thể đa ra những biện pháp cho các vấn đề chất lợng mang tính hệ thống; các phòng thí nghiệm tại các nhà máy không thuộc sự quản lý của Trung tâm kiểm soát chất lợng và không đợc trang bị giống nh phòng thí nghiệm của trung tâm. Nếu hệ thống kiểm soát chất lợng và hỗ trợ quản lý có thể mở rộng hơn nữa so với việc theo dõi để tối u hoá các hoạt động thì Hanosimex sẽ có thể là một nhà sản xuất sản phẩm chất lợng cao trên thị trờng thế giới. III Đánh giá sức cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu của công ty dệt may Hà Nội. 1. Những thành tựu. Công ty dệt may Hà Nội (HANOISIMEX) đã có 20 năm làm công tác xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam ra thị trờng thế giới. Sự thông thạo thị trờng, uy tín quốc tế lâu năm, quan hệ bạn hàng mật thiết và có kinh nghiệm trong giao dịch, cộng với chuyên môn và nghiệp vụ vững vàng là những lợi thế hết sức căn bản cho công ty trong việc đẩy mạnh và phát triển công tác xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam. Công ty đề ra chủ trơng và biện pháp cụ thể để đẩy mạnh xuất khẩu, xây dựng cơ chế và quy chế khen thởng khuyến khích xuất khẩu. Do có sự chỉ đạo sát sao của công ty nên hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu luôn luôn hoàn thành kế hoạch đề ra. Công ty có chính sách u tiên trong việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ, có chơng trình rõ ràng, dành những chi phí hợp lý và cần thiết cho đào tạo. Công ty đã phát triển mạng lói phân phối rộng khắp nhằm xây dựng hình ảnh cuả công ty tại thị trờng trong nớc và tăng mức xuất khẩu của công ty ở thị trờng nớc ngoài. Công ty đã áp dụng các chiến lợc giá cả một cách linh hoạt nhằm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm công ty. Cùng với việc đợc cấp chứng chỉ ISO 9002, công ty cố gắng phấn đấu để có thể đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn của mỗi thị trờng nơi công ty xuất khẩu hàng hoá. Đây cũng là công cụ cạnh tranh hữu hiệu của công ty. Với chính sách này giúp thị trờng xuất khẩu của công ty ngày càng mở rộng, đặc biệt là các thị trờng lớn, ổn định và hứa hẹn một tơng lai sáng lạn của công ty nh UE, Mỹ Nhật. Công ty đã tiến hành nghiên cứu sáng tạo nhiều sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trờng. Cùng với các hoạt động quảng cáo khuyếch trơng sản phẩm đã góp phần nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của công ty. Trong những năm qua, Công ty dệt may Hà Nội luôn là một trong những doanh nghiệp hoàn thành vợt mức chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nớc. Bên cạnh đó, công ty luôn luôn quan tâm tới các cán bộ công nhân viên của mình bởi chính họ là ngời làm nên thành công của doanh nghiệp, thể hiện qua mức lơng đảm bảo mức sống cho mỗi ngời. Mức thu nhập của CBCNV công ty không ngừng đợc cải thiện. Không những ở Hà Nội mà các khu vực khác của công ty cũng có sự gia tăng đáng khích lệ. Đây chính là một động lực thúc đẩy các thành viên trong công ty phấn khởi, tin tởng vào sự thành công của công ty hiện tại và tơng lai. 2 Những mặt còn tồn tại. Trong những năm qua, công ty dệt may Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong cạnh tranh ở ngành dệt may và đã thành công đáng kể không chỉ ở trong nớc mà còn ở thị trờng quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt đợc công ty cồn tồn tai một số mặt hạn chế sau: Thứ nhất: Việc sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu và tài sản cố định cha hiệu quả gây lãng phí và thất thoát làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Thứ hai: Công tác nghiên cứu, quản lý thị trờng cha đợc quan tâm đầy đủ, cha có nhũng cải tiến đáng kể về công nghệ sản xuất, đầu t cho hoạt động khuếch trơng sản phẩm. Thứ ba: Giá thành sản phẩm còn cao, khả năng cạnh tranh về giá cả công ty so với các đối thủ trong và ngoài nớc còn yếu Thứ t: Công tác thiết kế mẫu mốt, thời trang của công ty còn yếu, công ty không có phòng thiết kế mẫu riêng mà chủ yếu làm hàng theo đơn đặt hàng của bạn hàng, dẫn đến không có mẫu nhiều, đa dạng để chào bán trên thị trờng nớc ngoài, do vậy hoạt động xuất khẩu chủ yếu của công ty là do phía bạn hàng đặt hàng( mẫu đối mẫu ) mà cha có mặt hàng chào hàng chủ động. Thứ năm: Do trang thiết bị của công ty còn khá lạc hậu so với nhu cầu ngày càng nâng lên của khách hàng, dẫn đến việc phải làm đi làm lại, thậm chí không ký kết đợc hợp đồng do năng lực có hạn (nhất là năng lực nhuộm hoàn tất rất yếu). Trên đây là một số mặt còn hạn chế của công ty tuy rằng quy trình xuất khẩu của công ty đã khá hoàn thiện. Trong thời kỳ cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, việc không ngừng nâng cao quy trình xuất khẩu của mình để nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế là điều mà các doanh nghiệp đều quan tâm và cố gắng đạt đợc trong thời gian sớm nhất. 3.Nguyên nhân. - Công ty cha đầu t đúng mức tới khâu quan trọng đó là khâu thiết kế, kiểu dáng vẫn còn đơn điệu, mầu sắc kích cỡ cha đa dạng phong phú cha phù hợp với mọi lứa tuổi. - ý thức của ngời lao động cha cao dẫn đến làm việc kém hiệu quả, năng xuất lao động thấp, tỉ lệ sản phẩm sai hỏng cao. - Công ty còn hạn chế trong chính sách đa dạng hoá sản phẩm, không đi sâu nghiên cứu thị trờng mộ t cách đích đáng. - Máy móc thiết bị còn lạc hậu,chắp vá cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém - Nguyên vật liệu chính của công ty lại phụ thuộc vào thị trờng nớc ngoài. Do vậy công ty không linh hoạt trong chính sách phát triển để phù hợp với từng lứa tuổi, từng thị trờng. - Cơ cấu vốn không hợp lý cùng với lãi suất ngân hàng và mức thếu động viên vào ngân sách còn quá lớn đã không khuyến khichs sản xuất, làm cho chi phí gián tiếp tăng cao. Nhiều khi doanh nghiệp bí các nguồn vốn trung và dài hạn đã phải dùng các nguồn vốn ngắn hạn để đầu t. Lãi suất cao thời gian vay ngắn đã làm ảnh hởng không nhỏ đến quá trình sản xuất và cáckế hoạch đầu t dài hạn của công ty. - Khả năng sáng tạo mẫu mốt của công ty còn yếu kém. Một sản phẩm sau khi đa ra thị tr- ờng lại đợc duy trì trên thị trờng trong một thời gian khá lâu. Chỉ khi nào thấy ngời tiêu dùng đã chán sản phẩm đó doanh nghiệp mới thôi không sản xuất nữa. Công ty cha nắm bắt rõ đợc chu kỳ sống của sản phẩm. - Trong hoạt động kinh doanh XNK công ty phải nhập đa số nguyên vật liệu (NVL) từ nớc ngoài. Việc nhập khẩu NVL này công ty phải tiến hành đóng thuế nhập khẩu. Mặc dù, sau khi hoàn tất hoạt động xuất khẩu các sản phẩm đợc sản xuất bằng NVL đó thì công ty đợc hoàn thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, thời gian từ khi nộp thuế đến khi hoàn thuế là khá dài, điều này ảnh hởng tới việc sử dụng nguồn vốn của công ty một cách hiệu quả. chơng III Đề xuất những giải pháp và kiến nghị để giải quyết những ách tắc phát sinh. I. Định hớng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ở công ty dệt may Hà Nội. ỹ Nâng cao trình độ kết hợp với tinh giảm bộ máy quản lý và đào tạo đội ngũi lao động có tay nghề cao, đồng thời đầu t cho các cơ sở chính của công ty đạt tới trình độ hiện đại tiên tiến và đa dạng về công nghệ. Lựa chọn sản xuất các sản phẩm tinh xảo có hàm lợng chất xám cao, nâng cao trình độ và sức cạnh tranh của sản phẩm. ỹ Thờng xuyên hoàn thiện công nghệ dệt, nhuộm, may theo sát xu hóng phát triển của thế giới. ỹ Duy trì và phát triển thị trờng đã có từng bớc mở rộng thị trờng. ỹ Với mục tiêu “Chất lợng sản phẩm là yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp” công ty đã và đang cải tiến bộ máy quản lý và sản xuất theo tiêu chuẩn ISO-9002 để thâm nhập vào thị trờng quốc tế và tạo niềm tin cho khách hàng. Xác định mặt hàng chủ lực là sợi dệt kim công ty đã khai thác triệt để thế mạnh của sản phẩm sợi nhằm đáp ứng nhu cầu trong nuớc cũng nh xuất khẩu. Theo dự báo, tốc độ tăng trởng của thị trờng sợi trong giai doạn 2000-2005 là từ 8%-10% và từ 5%-7% trong giai đoạn 2004-2010. ỹ Phơng hớng giải quyết lao động hiện nay. - Lao động là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất của quá trình sản xuất, nó quyết định đến năng xuất lao động và chất lợng sản phẩm. Dù máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu mà thiết yếu tố con ngời thì khó có thể hoạt động đợc. Vì vậy công ty đang quan tâm phân tích tình hình sử dụng lao động, bố trí lao động dựa trên yêu cầu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và năng lực của cán bộ công nhân viên nhằm đảm bảo ddúng ngời đúng việc, khai thác tối đa năng lực của cán bộ công nhân viên. - Hiện nay, công ty đang quan tâm đến vấn đề đào tạo công nhân, trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho ngời lao động để họ có thể hoàn thành đợc công việc. Hàng năm công ty cử hàng trăm công nhân viên đi học tại trờng cao đẳng công nghiệp nhẹ, và làm hồ sơ cho hàng chục cán bộ CNV học tại chức tại các trờng đại học nh: đại học KTQD, đại học Bách khoa...Ngoài ra công ty thờng tổ chức các cuộc thi tay nghề nhằm khuyến khích động viên ngời lao động nâng cao tay nghề. Những năm gần đây, công ty đã đầu t nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại và tự động hoá nên có một bộ phận ngời lao động bị sa thải, đồng thời một số lao động không đảm bảo về năng lực và sức khoả đều bị sa thải hoặc chuyển đi lamf công việc khác. - Công ty dệt may Hà Nội đã đặt ra mục tiêu từ nay đến năm 2005 phải nâng tỉ lệ lao động qua đào taọ lên 45% và đến năm 2010 phải đua tỉ lệ này nên 85% trong đó đặc biệt chú trọng đến đào tạo công nhân có trình độ lành nghề cao. Có nhu vậy mới nâng cao đợc chất lợng ngời lao động, mới đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất kinh doanh trong giai đoạn mới. II Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ở công ty dệt may Hà Nội. 2.1 Những giải pháp từ phía công ty. ỹ Vấn đề huy động vốn để nâng cao năng lực sản xuất Công ty dệt may Hà Nội đang đợc đánh giá là công ty có tiềm năng trong ngành dệt may Việt Nam. Tuy nhiên, trong một số hợp đồng của công ty, việc giao hàng chậm, không đúng tiến độ vẫn còn, gây ảnh hởng không tốt đến hoạt động kinh doanh cũng nh uy tín của doanh nghiệp với bạn hàng. Sử dụng hiêụ quả những gì mà công ty đang có trong tay là một yêu cầu tất yếu khác quan khi mà công ty không thể một sớm một chiều có thể thay toàn bộ trang thiết bị song cha thể hiện đại hoá trang thiết bị của mình. Để huy động vốn, hiện nay lãi suất ngân hàng đã giảm nhiều so với trớc nhng tỷ lệ cho vay trung và dài hạn trong tổng d nợ thấp nên các doanh nghiệp không có điều kiện vay vốn để đầu t chiều sâu. Các khoản vay tín dụng u đãi của nhà nớc hay nớc ngoài với lãi xuất thấp lại không dễ dàng có đợc nên khả năng đầu t đổi mới công nghệ dệt may là rất hạn chế. Có nhiều doanh nghiệp vì không có nguồn vay dài hạn đã phải vay trung hạn và ngắn hạn để đầu t, lãi không kịp trả dẫn đến tình trạng nợ lớn có nguy cơ phá sản. Nh vậy, huy động vốn từ nguồn đi vay là không mấy khả thi đối với các doanh nghiệp dệt may. Một nguồn vốn khác có thể huy động là vốn tự có của doanh nghiệp đợc tích luỹ từ lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh thì cũng còn nhỏ, chỉ có thể cải tiến, nâng cấp điều kiện lao động chứ để đầu t chiều sâu là khó. Để huy động nội lực, công ty có thể tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp song công ty cha có kế hoạch thực hiện kế hoạch này mà hiện nay việc huy động vốn của công ty vẫn chủ yếu là đi vay. Công ty cũng có thể huy động vốn bằng cách hợp tác với ngời nớc ngoài. Đầu t nớc ngoài trực tiếp sẽ mang lại không chỉ vốn mà kèm theo đó còn là công nghệ tiên tiến và công nghệ quản lý hiện đại, hứa hẹn một sự phát triển vợt bậc nếu theo hớng đầu t này. Song song với công tác thiết kế, việc đầu t đổi mới công nghệ cũng rất quan trọng trong vấn đề nâng cao chất lợng sản phẩm. Công ty cần có những kế hoạch cụ thể trong việc đầu t đổi mới công nghệ cũng nh việc cải tiến nâng cấp máy móc thiết bị nhằm có thể khai thác tối đa công suất thiết kế, nâng cao năng suất lao động. Đây là một yếu tố giúp công ty có thể giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Cùng với việc đầu t đổi mới máy móc kỹ thuật công ty nên dành một phần nguồn vốn của mình để đâù t vào đội ngũ lao động của công ty. Bởi ngời tiêu dùng thờng không quan tâm tới việc sản phẩm đó đợc sản xuất ra bằng dây chuyền công nghệ nào mà quan trọng là sản phẩm đó nh thế nào. Sức sáng tạo của con ngời là vô hạn nên công ty phải khuyến khích kịp thời khả năng sáng tạo và lòng nhiệt tình của ngời lao động. Hay nói cách khác đầu t cho con ngời là rất quan trọng. Cùng với việc tăng năng suất lao động, mở rông sản xuất, thay đổi thiết kế sản phẩm phù hợp với thị hiếu, tạo ra các sản phẩm khác biệt, phát triển các dịch vụ sau bán hàng công ty sẽ giảm đợc giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh sản phẩm của công ty. ỹ Nâng cao trình độ đội ngũ CBCNV và hoàn thiện bộ máy tổ chức của doanh nghiệp. Hiện nay, điều mà các doanh nghiệp nói chung và Hanosimex nói riêng thiếu nhất là đội ngũ CBCNV có trình độ, năng lực thực sự và bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả. Nêu các doanh nghiệp làm tốt điều này sẽ góp phần làm cho hoạt động xuất khẩu đợc trôi chảy, nhịp nhàng hơn và do đó nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá. Vì vậy, Hanosimex cần phải chú trọng nâng cao trình độ đội ngũ CBCNV và hoàn thiện bộ máy tổ chức công ty. ã Nâng cao trình độ đội ngũ CBCNV. Đối với những ngời làm công tác XNK ở công ty hiện nay còn tồn tại một nghịch lý là những ngời làm việc lâu năm có kinh nghiệm chuyên môn vững vàng thì lại yếu về ngoại ngữ, trong khi những ngời trẻ giỏi về ngoại ngữ lại thiếu kinh nghiệm sử lý công tác chuyên môn. Do vậy, trong thời gian tới, công ty phải thờng xuyên gửi các cán bộ trẻ đi đào tạo nhằm nâng cao kiến thức về kinh doanh quốc tế, củng cố nghiệp vụ XNK tại các trờng đại học ở trong và ngoài nớc. Đồng thời có kế hoạch đào tạo lại số cán bộ ở phòng XNK để họ có điều kiện nâng cao nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ. Đối với đọi ngũ công nhân trực tiếp sản xuất là những ngời ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm của công ty, do đó công ty cần có kế hoạch nâng cao tay nghề cho đội ngũ này. Công ty có thể gửi những công nhân trẻ, tay nghề thấp đi đào tạo tại các trung tâm dạy nghề hoặc các trờng đào tạo chuyên ngành dệt may. Hoặc có thể đào tạo tại chỗ bằng cách tổ chức các lớp học thuê các chuyên gia kỹ thuật đến giảng dạy, công ty có thể nâng cao tay nghề cho các lao động trẻ bằng các cử các công nhân kỹ thuật bậc cao kèm cặp, hớng dẫn ngay tại nơi làm việc, điều này có thê giúp cho ngời có tay nghề thấp nhanh chóng tiến bộ. ã Hoàn thiện bộ máy tổ chức. Việc hoàn thiện bộ máy tổ chức, nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý cần đợc tiến hành theo các hớng sau: - Học tập các phơng pháp quản lý tiên tiến trên thế giới. - Tổ chức học tập các nội quy, quy định cho toàn thểt cán bộ công nhân và giám sát chặt chẽ việc thực hiện, dần dần đa sản xuất vào nề nếp, chính quy và hiện đại. - Bố trí cán bộ đúng vị trí công tác sở trờng và phù hợp với năng lực của họ, làm tăng hiệu quả công tác của mỗi ngời trong công ty. - Có những biện pháp thởng phạt nghiêm minh để khuyến khích tinh thần làm việc, đồng thời để nâng cao tinh thần trách nhiệm của ngời lao động. - Thắt chặt sự đoàn kết, hiểu biết và giúp đỡ lẫn nhau của cán bộ công nhân toàn công ty ỹ Nâng cao chất lợng sản phẩm . Chất lợng sản phẩm luôn là yếu tố hàng đầu trong mối quan tâm của khách hàng ở trên bất cứ thị tròng nào. Việc nâng cao chất lợng sản phẩm không chỉ đơn thuần là việc làm cho sản phẩm của doanh nghiệp bền hơn mà còn bao gồm việc làm cho sản phẩm đẹp hơn, đa dạng phong phú hơn, phù hợp với yêu cầu sở thích của khách hàng. Do tính chất thời trang của mình, nếu một sản phẩm dệt may chỉ bền, rẻ không thì khách hàng vẫn không thích mua nó bàng việc mua một sản phẩm có độ bền tuơng tự, mẫu mã đẹp nhng giá cả cao hơn một chút, đây là điều thờng xảy ra ở các thị trờng mà mức sống của ngời dân cao nh ở các thị tr- ờng mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Chất lợng của sản phẩm mặc dù đợc quyết định bởi nhiều yếu tố, bao gồm các chỉ tiêu đo đếm đợc (nh độ nhẵn đẹp, mịn mợt cùa vải, sự chắc đều của đuờng kim mũi chỉ...) và những tính chất không đo đếm đợc (thẩm mỹ, mốt thời trang, cảm giác thoải mái trong khi sử dụng...). Công ty dệt may Hà Nội đã có đủ khả năng đảm bảo chất lợng của sản phẩm xét theo các tiêu chuẩn định lợng, nhng với tiêu chuẩn định tính thì lại là cả một vấn đề. Công tác thiết kế của công ty hiện nay đang là một khâu yếu, nhiều sản phẩm không phải do trình độ không thiết kế đợc mà do cha chú trọng đầu t cho công tác này. Vì vậy, công ty cần đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu tạo ra nhiều chủng loại với màu sắc, kiểu dáng đẹp và độc đáo bám sát thị hiếu của khách hàng. Để nâng cao chất lợng sản phẩm công ty cần tiến hành các công việc sau: Không ngừng ứng dụng các thiết bị khoa học mới, hiện đại hoá trang thiết bị cho doanh nghiệp dệt may để từng bớc nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm, giữ chữ tín với khách hàng. Kiểm tra chặt chẽ chất lợng NPL đầu vào, tạo bạn hàng cung cấp nguyên phụ liệu ổn định, đúng thời hạn, đảm bảo chất lợng. Tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu của bên đặt hàng về nguyên liệu, quá trình sản xuất, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình kiểm tra chất lợng hàng trớc khi xuất khẩu qua hệ thống kiểm tra chất lợng bắt buộc. Đảm bảo yêu cầu về thời gian giao hàng, chủ động trong vận chuyển bốc xếp hàng hoá. ỹ Về vấn đề giá cả sản phẩm. Doanh nghiệp cần xây dựng một chiến lợc giá hợp lý, linh hoạt, phù hợp với từng đối tợng khách hàng, phù hợp với từng sản phẩm. Công ty hiện nay đang sản xuất các mặt hàng quần áo tơng tự nh hàng của đối thủ cạnh tranh. Đối với những mặt hàng này khi bán ở thị trờng trong nớc thì giá cả lại cao hơn giá mặt hàng cùng loại của đối thủ cạnh tranh rất nhiều trong khi chất lợng lại không cao hơn là mấy và mẫu mã lại tơng tự thì khi ngời tiêu dùng trong nớc lựa chọn với một số tiền có hạn thì rõ ràng họ sẽ không chọn hàng của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh thị trờng trong nớc cũng nh xuất khẩu thì doanh nghiệp phải lựa chọn sản xuất các mặt hàng có thể có chất lợng thấp hơn, bán với giá rẻ hơn theo hình thức giá thấm dần hoặc là sản xuất các sản phẩm cao cấp hơn hẳn với các nhãn hiệu nổi tiếng, có uy tín trên thế giới và bán với mức gia cao hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh khác theo chính sách hớt váng sữa. Đối với các khách hàng quen thuộc, doanh nghiệp nên giảm giá để giữ đợc lợng khách hàng ngày một ổn định. Doanh nghiệp cũng có thể đa ra các chính sách khuyến khích khách hàng tuỳ thuộc vào từng thời điểm, mục tiêu và khả năng của mình. Đồng thời công ty nên tiến hành đổi mới máy móc thiết bị nâng cao năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm. Làm đợc điều này, doanh nghiệp có thể tăng dần đợc tỷ trọng xuất khẩu trong doanh thu của mình, thu đợc nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp. ỹ Vấn đề hình ảnh uy tín của sản phẩm. ở công ty dệt may Hà Nội hiện nay, sản phẩm chỉ đợc biết là đợc sản xuất tại Việt Nam thông qua vài dòng chữ ghi trên conteiner, mà đặc biệt không có chút thông tin nào về sản phẩm. Nhng trong tơng lai, để làm cho hình ảnh của sản phẩm (bán FOB) và công ty có trong tiềm thức của quảng đại ngời tiêu dùng, sản phẩm của công ty phải mang nhãn hiệu, tên hoạc biểu tuợng của công ty. Việc ghi nhãn và bao bì giúp nguời tiêu dùng có đủ thông tin trung thực về chất lợng và nguồn gốc của sản phẩm. Trong thực tiễn, nhãn hiệu hàng hóa là một công cụ cạnh tranh đảm bảo lợi thế trên thị trờng nớc ngoài. Việc gắn tên mác vào sản phẩm không chỉ đơn thuần để xác nhận sản phẩm của công ty và để phân biệt với sản phẩm của công ty khác, mà còn để duy trì một danh tiếng. Đối với công ty, việc sản xuất gia công và gắn tên, mác nuớc ngoài có thể có thuận lợi cho công ty không phải lo lắng trong khâu tiêu thụ trực tiếp với ngòi tiêu dùng, nhng có bất lợi là về lâu dài công ty không khẳng định đợc mình trên thị trờng. Tuy nhiên, điểm bất lợi này có thể đợc khắc phục trong ngày một ngày hai. Để thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài, nhất là thị trờng các nớc công nghiệp phát triển, việc tạo uy tín qua nhãn hiệu hàng hoá sẽ gặp phải những khó khăn nhất định và công ty cần phải khắc phục những khó khăn đó trong phạm vi cố thể. - Kỹ thuật: hàng hoá đã đăng ký nhãn hiệu phải đảm bảo chất lợng ổn định, công ty không nên để tính chất lao động thủ công ảnh hởng tới chất lợng của sản phẩm. - Tài chính: chi phí cho các hoạt động quảng cáo, xúc tiến ...là rất cao, do đó công ty cần sử dụng và kết hợp chi tiêu một cách hợp lý và có hiệu quả. - Cung cấp: sản phẩm đã có nhãn hiệu phải đảm bảo lúc nào cũng cung cấp đủ nhu cầu thị trờng, nếu chỉ vắng bóng trên thị trờng một thời gian vì một lý do nào đó sẽ bị lu mờ và bị sản phẩm khác thế chỗ. Vị trí của những ngời đến sau thờng thấp và không có đợc thị phần lớn. Nhng khi đã có đủ điều kiện, công ty cần mạnh dạn gắn nhãn mác riêng của mình lên sản phẩm, bớc đầu có thể gặp khó khăn do cha đợc ngời mua tin tởng, song nếu không có bớc đầu đó công ty sẽ không bao giờ đến đợc với khách hàng bằng chính tên tuổi của mình . ỹ Nâng cao hiệu quả của hoạt động Marketing. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt thì hoạt động Marketing góp phần không nhỏ vào việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá. Trong thời gian qua việc thực hiện các hoạt đông Marketing của công ty cha tốt do vậy mà hàng hoá cha tạo đợc chỗ đứng vững chắc trên các thị trờng xuất khẩu, bạn hàng cha ổn định. Do đó, yêu cầu cấp bách đặt ra cho công ty là phải nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing, muốn vậy công ty cần làm tốt các mặt sau: ã Quảng cáo. Quảng cáo cho sản phẩm và cho công ty tại các thị trờng mục tiêu nh EU, Nhật Bản, Mỹ. Ngoài quảng cáo giới thiẹu chung về công ty, cần phải có nội dung quảng cáo chi tiết về sản phẩm mũi nhọn. Tuỳ vào yêu cầu khuyếch trơng sản phẩm và khả năng tài chính có thể có các phơng thức quảng cáo thích hợp từ các ấn phẩm, các của hàng đại lý đến các phơng tiện phát thanh truyền hình... ã Về hoạt động yểm trợ sản phẩm. Đây là những hoạt động có liên quan đến các dịch vụ sản phẩm và các thông tin mà công ty cung cấp thêm cho khách hàng. Các dịch vụ sản phẩm chủ yếu là catalogue, xuất bản phẩm về công ty, phim ảnh (cung cấp thông tin bằng những hình ảnh sống cho khách hàng n- ớc ngoài). ã Các công tác xúc tiến bán hàng. Công ty cần duy trì và phát huy tác dụng của hoạt động xúc tiến bán hàng thông qua các hội chợ thời trang tiêu dùng trong nớc và quốc tế bằng những mẫu mã luôn thay đổi, phong phú nhng thích hợp với thị hiếu tiêu dùng từng thời kỳ. Hoạt động này thực sự có ý nghĩa đối với công ty trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, vì thị trờng dệt may đang có sức cạnh tranh gay gắt giữa các nhà sản xuất, các sản phẩm tơng đối giống nhau về chất lợng giá cả, khối lợng hàng bán lại phụ thuộc vào mức độ quen biết giữa công ty với khách hàng. Các hình thức chủ yếu của xúc tiến bán hàng là thay đổi hình thức mẫu mã sản phẩm, khuyến khích mua hàng (giảm giá, tạng quà, bán trả góp...), trng bày catalogue tại điểm bán hàng. Ngoài ra các của hàng bán lẻ của công ty phải đợc trang hoàng đẹp, đầy đủ về mẫu mã, việc thử hoặc đổi hàng phải đợc tạo điều kiện thuận lợi nhất. Khi đã có đủ tiềm lực về tài chính, ngoài việc tham gia trình diễn thời trang hay các cuộc giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ, công ty có thể tự tổ chức địng kỳ các buổi trình diễn thời trang trong nớc và tại các hội chợ trong và ngoài nớc để tạo ra phong cách và ấn tợng riêng của công ty và sản phẩm. ã Về các kênh phân phối sản phẩm. Vấn đề tìm kênh tiêu thụ sản phẩm cũng là vấn đề hết sức quan trọng đối với công ty, bởi vì sau khi loại bỏ hình thức gia công theo đơn đặt hàng, công ty sẽ phải lỗ lực hoàn toàn từ khâu tìm nguyên liệu đến khâu sản xuất sản phẩm. Việc thâm nhập thị trờng quốc tế lại rất khó khăn vì khả năng tiếp xúc trực tiếp bằng sản phẩm và con ngời của công ty với khách hàng mục tiêu sẽ gặp phải những hạn chế về tập quán giao dịch quốc tế, ngôn ngữ. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần phối hợp với các công ty dệt may trong nớc và ngoài nớc để tạo lập các kênh phân phối trên các thị trờng chủ yếu bằng cách lập các chi nhánh, văn phòng đại diện tại các nớc EU, Nhật Bản, Mỹ, hoặc thông qua các hãng, các tập đoàn dệt may lớn đã có quan hệ làm ăn lâu dài để phân phối sản phẩm tiêu dùng của mình tới ngời tiêu dùng quốc tế, hoặc thông qua các thơng nhân Việt Nam ở nớc ngoài để tạo lập từng bớc, quan hệ với từng khu vực thị trờng - đặc biệt là các thị trờng mới đầy tiềm năng nh Bắc Mỹ. ỹ Đa dạng hoá sản phẩm và xây dựng mặt hàng chiến lợc. Hiện nay, khó khăn lớn nhất đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam là tìm đợc đầu ra cho sản phẩm. Để giải quyết khó khăn đó, doanh nghiệp chỉ có con đờng là đa dạng hoá sản phẩm. Lý do khiến doanh nghiệp phải đa dạng hoá sản phẩm là vì nhu cầu dệt may trên thế giới vô cùng đa dạng và phong phú, mỗi một dân tộc, một quốc gia, một tôn giáo, một giới tính, một mức thu nhập, một lứa tuổi... khác nhau lại có những nhu cầu ăn mặc rất khác nhau. Tại các quốc gia Châu Phi, những bộ quần áo có mầu sắc sặc sỡ rất đợc a thích nhng ở Châu Âu lại đòi hỏi những bộ quần aó trang nhã lịch sự. Những trang phục thể thao, mạnh mẽ thu hút đợc sự quan tâm của tầng lớp thanh niên nhng lại không đợc những ngời lớn tuổi chấp nhận. Cùng một bộ quần áo nh nhau, nhng chất liệu bình dân thích hợp với những ngời có thu nhập trung bình, thì với ngời có thu nhập cao phải là chất liệu cao cấp. Những ví dụ nh vậy còn rất nhiều, do vậy, để tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm nhất, các doanh nghiệp phải làm ra nhiều sản phẩm khác nhau để đáp ứng nhu cầu không giống nhau của thị trờng. Hiện nay, hàng dệt may của công ty xuất khẩu chủ yếu sang thị trờng EU, Nhật Bản, Mỹ, Đông Âu...Những yêu cầu về sản phẩm khác nhau của các thị trờng này cũng là một yếu tố khách quan đòi hỏi doanh nghiệp phải đa dạng hoá sản phẩm. Nhật bản và EU là những thị trờng có đòi hỏi cao về chất lợng. Thị trờng Nhật có yêu cầu rất cao về chất lợng sản phẩm, chỉ một vết xớc nhỏ trên mặt vải cũng đủ để coi sản phẩm là hỏng tại thị trờng này, nên cần hết sức chú trọng đến chất lợng sản phẩm, tập trung xuất khẩu hàng cao cấp có giá trị lớn. Tại thị trờng EU, do phải sản xuất theo hạn ngạch nên cũng cần thiết phải chú trọng đến chất lợng để nâng cao giá trị sản phẩm nhng có thể đa vào các sản phẩm bình dân phục vụ những ngời có thu nhập trung bình thấp. Hơn nữa, khi EU xoá bỏ chế độ hạn ngạch với Việt Nam 1/1/2005 thì việc đa vào thị trờng này những sản phẩm bình dân bên cạnh các sản phẩm cao cấp là hợp lý nhằm tận dụng khả năng sản xuất trong nớc và khai thác ttriệt để thị trờng. Với thị trờng Mỹ, đa dạng hoá sản phẩm là cần thiết vì đây là thị trờng có nhu cầu hết sức đa dạng. Mỹ là một đất nớc đa sắc tộc, ngời Mỹ có phong cách thoải mái, sống thực dụng nên thị trờng này chấp nhận từ những trang phục sang trọng phục vụ các nhà t bản giàu có đến những bộ quần áo bình dân phục vụ những ngời dân lao động. Do vậy, đây là thị trờng rất lớn để doanh nghiệp khai thác với nhiều mặt hàng khác nhau, từ cao cấp đến bình dân. Tuy nhiên, đa dạng hoá sản phẩm không phải là mỗi doanh nghiệp có thể sản xuất tất cả các mặt hàng. Tại mỗi doanh nghiệp, bên cạnh khả năng sản xuất đa dạng, cần phải xây dựng lấy một vài sản phẩm mũi nhọn để làm đầu tầu kéo các sản phẩm khác của doanh nghiệp phát triển theo. Sản phẩm mũi nhọn còn có tác dụng nh một vũ khí mang tính chiến l- ợc, đặc biệt là khi xâm nhập một thị trờng mới. Trong xây dựng một sản phẩm mũi nhọn, cần chú trọng nghiên cứu, lựa chọn xây dựng các sản phẩm dựa trên truyền thống sản xuất, nhu cầu thị trờng và lợi thế so sánh của doanh nghiệp, tạo dựng đợc nhãn hiệu hàng hoá, xây dựng đợc hình tợng của đơn vị. Ngoài ra, cần chú ý nghiên cứu các nguyên liệu mới, công nghệ sản xuất mới nhằm tìm ra đợc các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, có tính độc đáo. Trên cơ sở đó mà chiếm lĩnh đợc thị phần nhất định trên thị trờng. Khi có sản phẩm mới ra, cần bắt tay ngay để nghiên cứu tiếp tục có những sản phẩm mới, làm hậu phơng vững chắc trong tiếp cận và chiếm lĩnh thị trờng ỹ Đẩy mạnh nghiên cứu thiết kế mẫu mốt, sản xuất thử mặt hàng mới. Đối với hàng dệt may, ngoài tiêu chuẩn tốt, bền, giá rẻ thì tính thời trang, kiểu dáng của sản phẩm có vai trò rất quan trọng. Thực tế ở nhiều thị trờng, cả trong nớc và thế giới, ngời tiêu dùng rất coi trọng đến mẫu mã hàng dệt may, họ sẵn sàng bỏ nhiều tiền hơn để chi trả cho một sản phẩm có chất lợng nh các sản phẩm khác nhung có kiểu dáng vợt trội. Hiện nay, tại Việt Nam, nghiên cứu thiết kế mẫu thời trang còn mới mẻ, cha có kinh nghiệm, giao lu với các nhà tạo mẫu thời trang quốc tế còn hạn chế, tiếp cận với thị trờng thế giới còn quá ít, cha đáp ứng đợc yêu cầu trong nớc và xuất khẩu. Sản phẩm may mặc chủ yếu đợc làm theo mẫu do khách hàng nớc ngoài đa sẵn, hoặc làm theo kiểu sao chép- cắt dán từ những mẫu có sẵn của nớc ngoài. Các cơ sở thiết kế mẫu trong nớc là viện mẫu thời trang hay các nhà nghiên cứu tạo mẫu thời trang, các nhà may nổi tiếng ở Hà Nội, Tp HCM với cơ sở vật chất và đội ngũ nhân lực còn yếu, thiếu kiến thức về sáng tác, thiết kế mẫu thời trang, thiếu thông tin nên chỉ đáp ứng đợc khoảng 10-20% yêu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu. Để cải thiện khả năng thiết kế mẫu thời trang, doanh nghiệp cần chủ động phối hợp với các cơ sở nghiên cứu thông qua đặt các đơn hàng, vừa tạo điều kiện để các cơ sở này nâng cao năng lực của mình, vừa đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp vì làm mẫu tại cơ sở chuyên nghiệp chắc chắn sẽ rẻ hơn tự doanh nghiệp xây dựng cho mình một đội ngũ thiết kế mẫu. Bởi lẽ các cơ sở này nắm bắt thờng xuyên hơn nhu cầu, thị hiếu trên thị trờng, có đội ngũ nhân lực lành nghề trong lĩnh vực tạo mốt, có những thiết bị chuyên dụng...Ngoài ra, khi có đợc mẫu mốt cần mạnh dạn tổ chức triển khai sản xuất thử và khi thành công thì nhanh chóng đa ra để chiếm lĩnh thị trờng. ở đây, cũng cần có sự hỗ trợ tích cực của chính phủ trong việc bảo hộ bản quyền, kiểu dáng công nghiệp, chống hàng giả... nhằm tránh tình trạng doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều kinh phí vào việc tìm ra một sản phẩm mới nhng chỉ sau khi lô hàng đầu tiên đợc đa ra thì đã bị làm giả, làm nhái, gây thiệt hại không nhỏ. Đây có lẽ cũng là một lý do khiến doanh nghiệp ngại không đầu t vào thiết kế mẫu. Song trong tơng lai, doanh nghiệp nên có kế hoạch xây dựng một phòng thiết kế mẫu cho riêng mình. Bởi lẽ, trong cơ chế thị trờng, một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại bằng chính thực lực và sự am hiểu thị trờng của chính mình, tránh những thông tin giả của đối thủ cạnh tranh tung ra. 2.2. Kiến nghị đối với nhà nớc. Để nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá của doanh nghiệp, bên cạnh những lỗ lực của doanh nghiệp cần có những sự hỗ trợ từ phía nhà nớc. ỹ Chính sách về thị trờng. Để có đợc chính sách thị trờng thích hợp, thúc đẩy sự phát triển để xuất khẩu của ngành dệt may trớc hết cần thấy đợc các yếu tố ảnh hởng tới thị trờng. Đó là: - Uy tín của sản phẩm. Việc tạo đợc uy tín cho một sản phẩm trên một thị trờng là cực kỳ khó khăn. Nó bao gồm từ việc xây dựng mẫu mã chất lợng, chủng loại, kiểu cách sản phẩm đến các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng. Đối với công ty, có đợc uy tín với khách hàng không những nâng cao doanh số tiêu thụ mà còn có nghĩa là đã có khả năng chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp. Khi đó, bên cạnh sự phát triển của ngành dệt may và các ngành có liên quan, hiệu quả thu ngoại tệ cũng tăng nên đáng kể. - Quan hệ chính trị ảnh hởng tới quan hệ thơng mại. Quan hệ thơng mại chỉ là một bộ phận trong quan hệ kinh tế đối ngoại nhng lại là một bộ phận thu ngoại tệ trực tiếp cho đất nớc. Sự tham gia phân công lao động quốc tế trên phạm vi toàn cầu và khu vực thông qua ngoại th- ơng đã đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân và thu ngoaị tệ đáp ứng nhu cầu vốn ở giai đoạn đầu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Sự phát triển của ngoại th- ơng không thoát khỏi ảnh hởng của quan hệ chính trị. Quan hệ chính trị tốt tạo đà cho việc hợp tác, tơng trợ về đầu t, chuyển giao công nghệ, là tiền đề để ký kết các hiệp định về thơng mại, về thông tin, về cấp phát hạn ngạch; là cơ sở pháp lý đảm bảo cho doanh nghiệp hai bên tiến hành làm ăn với nhau, tạo tiền đề thuận lợi trong thanh toán, giải quyết tranh chấp... Từ sự phân tích về những yếu tố ảnh hởng trên, để nâng cao hiệu quả cạnh tranh cho hàng dệt may Việt Nam, Nhà Nớc cần có các chính sách về thị trờng nh: - Nhà nớc mà trực tiếp là Bộ Thơng Mại cầng xây dựng đợc tiến trình gia nhập WTO có hiệu quả - Nhà nớc tích cực tham gia các diễn đàn quốc tế và khu vực để Việt Nam nhanh chóng trở thành thành viên của WTO. - Quan hệ tốt với các thị trờng lớn nhh EU, Bắc Mỹ, tạo dựng đợc khuôn khổ pháp lý tốt đối với các thị trờng này để sản xuất hàng tiêu dùng Việt Nam nói chung và hàng dệt may nối riêng đợc hởng các u đãi đặc biệt nh hạn ngạch, tối huệ quốc... và có điều kiện để xuất khẩu với khối lợng lớn. - Tạo điều kiện cho ngành dệt may tham gia vào các hoạt động quốc tế, các diễn đàn chuyên ngành của khu vực để có điều kiện tham gia vào sự phân công lao động quốc tế. - Thực hiện nghiêm túc công ớc quốc tế về quyền sở hữu trí tuệ công nghiệp để các sản phẩm dệt may có chất lợng cao mang nhãn hiệu " made in Việt Nam" giữ đợc uy tín ,trên thị trờng. - Có quy chế phù hợp (bao gồm trách nhiệm và quyền lợi) về hoạt động của các nhân viên th- ơng vụ của các đại sứ quán của Việt Nam ở nớc ngoài trong việc cung, cấp thông tin, giúp ngành dệt may mở rộng thị trờng. ỹ Chính sách tài chính Để đáp ứng nhu cầu về vốn đầu t, các chính sách tài chính cần có là: - Nhà nớc đảm bảo cấp vốn đầu t ban đầu và vốn lu động cho các doanh nghiệp nhà nớc theo đúng luật định. - Cho phép ngành dệt may đợc sử dụng một phần quỹ bảo hiểm rủi ro của nhà nớc ở những công trình trọng điểm - Kéo dài thời gian miễn thuế thu nhập cho các công trình đầu t mới hoặc đầu t mở rộng tạo tiền đề cho việc trả lãi vay. ỹ Chính sách phát triển nguồn nguyên liệu. Nguyên liệu dành cho ngành công nghiệp dệt may đợc chia thành 2 loại: một loại có nguồn gốc từ thiên nhiên nh bông, đay, tơ tằm...; một loại có nguồn gốc từ các quá trình hoá học nh sợi tổng hợp, nhân tạo. Trên thế giới, nhiều nớc đã biết phát huy lợi thế về từng chủng loại nguyên liệu để phát triển ngành công nghiệp dệt may của mình nh Nhật, Trung quốc...là những nớc phải nhập khẩu gần nh toàn bộ số nguyên liệu thiên nhiên nhng nhờ tự túc dợc nguồn nguyên liệu hoá học nên công nghiệp dệt may cũng hết sức phát triển. Ngợc lại, nhiều quốc gia trên thế giớ là các nớc xuất khẩu bông nhng công nghiệp dệt may lại kém phát triển nh: Pakisttan, Uzbekistan...Do vậy, có thể thấy rằng có đợc nguồn nguyên liệu chỉ là điều kiện cần chứ không phải là điều kiện đủ để phát triển ngành dệt may. Việt Nam thuận lợi về điều kiện tự nhiên để phát triển nguồn nguyên liệu thiên nhiên nhng để phát triển ổn định và bền vững cần có những điều kiện sau: - Chính phủ phê duyệt quy hoạch vùng nguyên liệu các loại sơ thiên nhiên cho ngành dệt may bao gồm vùng trồng bông, vùng trồng dâu nuôi tằm, vùng trồng đay...Từ đó, có các chính sách hợp lý trong việc bảo đảm cung cấp lơng thực và các nhu yếu phẩm khác cho nông dân các vùng này, đồng thời có cơ chế thích hợp trong việc khai thác, bảo toàn và phát triển vùng nguyên liệu lâu dài. - Cho phép trích tỷ lệ % trong doanh thu để lấy nguồn bù đắp cho quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu. - Giảm hoặc miễn thuế GTGT đối với sản phẩm đợc sản xuất từ nguyên liệu trong nớc ( bông, đay, tơ tằm) để ngành dệt may dùng số tiền đó đầu t cho các hộ cung cấp nguyên liệu. - Đẩy nhanh qua trình xây dựng các khu công nghiệp hoá dầu, làm tiền đề cho việc sản xuất các loại sơ sợi tổng hợp, góp phần tạo thế chủ động về nguyên liệu cho ngành. ỹ Chính sách hỗ trợ xuất khẩu. Hiện nay, Việt Nam cha thành lập đợc quy bảo hiểm xuất khẩu cũng nh quỹ hỗ trợ xuất khẩu để khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn tham gia hoạt động này, nhất là trong điều kiện thị trờng thế giới đầy biến động. Các doanh nghiệp nhỏ, vốn ít vẫn không giám mạo hiểm bán hàng theo phơng thức bán trả chậm, trả góp...mặc dù đủ điều kiện ký kết hợp đồng xuất khẩu. Vẫn cha có hiệp hội ngành may mặc xuất khẩu để hỗ trợ trong việc nghiên cứu thị trờng, hỗ trợ về giá cả...Tuy nhiên, đã có quỹ thởng xuất khẩu. Vừa qua, bộ thơng mại đã ban hành quy chế quản lý và sử dụng quỹ thởng xuất khẩu nhằm khen thởng, động viên và khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có thành tích xuất sắc và đạt hiêụ quả cao trong hoạt động xuất khẩu. Để hỗ trợ tích cực hơn nữa trong hoạt động xuất khẩu của các doanh nnghiệp, nhà nớc cần sớm thực hiện các giải pháp sau: - Thành lập quỹ bảo hiểm và quỹ hỗ trợ xuất khẩu chung cho cả nớc và cho phép công ty doanh nghiệp Hà Nội thành lập quỹ hỗ trợ khi giá cả thị trờng thế giới có nhiều biến động, gặp nhiều rủi ro trong việc thực hiện hợp đồng ngoại thơng, trong quá trình vận chuyển hàng xuất khẩu. - Chính Phủ sớm ra quyết định thành lập hiệp hội dệt may Việt Nam nhằm tập hợp và hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu. Đồng thời nhanh chóng xúc tiến việc thành lập cơ quan xúc tiến thơng mại chuyên về thị trờng xuất khẩu, trong đó có thị trờng hàng dệt may - Chính phủ cần tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may xuất khẩu nh: hỗ trợ vốn, cho vay vốn với lãi xuất thấp đối voí các doanh nghiệp thiếu vốn để sản xuất hoặc thực hiện hợp đồng khi đã có thị trờng và đối tác để xuất khẩu hoặc doanh nghiệp mở rộng hoặc tham gia vào thị trờng mới... - Nhà nớc có chính sách hỗ trợ cho các vệ tinh cung ứng dịch vụ, nguyên phụ liệu cho hàng dệt may xuất khẩu: chính sách cho vay vốn, trợ giúp về mặt KHKT đối với nông dân vùng nguyên liệu, với các hộ gia đình sản xuất phụ liệu... ỹ Đổi mới hoàn thiện chính sách thuế. Hệ thống thuế Việt Nam trong những năm qua mặc dù đã đợc sửa đổi song còn tồn tại nhiều điểm bất hợp lý có ảnh hởng tiêu cực tới hoạt sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Do đó, vấn đề đặt ra là phải bổ sung và sửa đổi một số luật thuế: Thuế xuất khẩu: Cũng nh các ngành xuất khẩu khác, ngành dệt may xuất khẩu cũng phải chịu thuế xuất khẩu. Hiện nay, ngành dệt may xuất khẩu chịu thuế xuất khẩu là 0%. Nh vậy trên thực tế, hàng dệt may xuất khẩu đợc miễn thuế xuất khẩu. Tuy có lợi thế là nguyên vật liệu nhập khẩu sau khi xuất khẩu đợc sản phẩm sẽ đợc hoàn thuế nhập khẩu nhng thuế xuất nhập khẩu quá cao, thời gian hoàn thuế lâu làm cho giá thành sản xuất cao lên, dẫn tới không có lợi thế cạnh tranh về giá. Đối với các doanh nghiệp thì đây là một khó khăn lớn vì hầu hết nguyên liệu phục vụ cho ngành dệt may đều phải nhập khẩu. Thuế xuất của nhiều loại nguyên liệu nhập khẩu lên đến 40-60%, chỉ có một số ít nguyên liệu chính là có thuế suất thấp hoặc đợc miễn thuế. Đối với ngành dệt may, quy định thời hạn tạm miễn thuế nhập khẩu cho sản xuất hàng xuất khẩu là 9 tháng cho hàng gia công may mặc là tơng đối dài, phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc ký kết hợp đồng, tổ chức sản xuất và xuất khẩu sản phẩm. Tuy nhiên, việc hoàn thuế nhập, tái xuất và thuế nhập khẩu nguyên liệu lại quá chậm. Nguyên nhân chủ yếu là do thủ tục rờm rà, cơ quan thu thuế và cơ quan hoàn thuế không phối hợp với nhau gây thiệt hại và mất thời gian cho doanh nghiệp. Để khắc phục những vớng mắc và toạ điều kiện cho ngành dệt may phát triển hoạt động xuất khẩu, về thuế xuất nhập khẩu có một số kiến nghị sau: - áp dụng thuế suất 0% đối với các nguyên liệu chính nh bông, các loại sợi, phụ kiện... - Phải hoàn thuế cho các doanh nghiệp tham gia cung ứng nguyên phụ kiện đầu vào - Đối với vải nhập khẩu thì thuế suất 40-60% là rất cao. Chính phủ nên xem xét vấn đề này - Việc hoàn thuế tái xuất cần tiến hành nhanh hơn. Thuế GTGT: Từ 1/1/1999, hệ thống thuế doanh thu không đợc sử dụng mà thay vào đó là thuế GTGT nhăm tránh đánh thuế trùng lặp và chấn trỉnh công tác hạch toán kế toán. Hàng dệt may xuất khẩu thuộc dạng khuyến khích xuất khẩu, chịu thuế GTGT ở mức 0%, đồng thời còn đợc thoái thuế GTGT các khâu sản xuất trớc. ỹ Chính sách về hạn ngạch và giấy phép xuất khẩu hàng dệt may. Về hạn ngạch Đối với hạn ngạch xuất khẩu nhằm đa việc giao hạn ngạch hàng năm vào nề nếp và khuyến khích các doanh nghiệp không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, Liên Bộ Công Nghiệp- Kế hoạch đầu t-Thơng mại đã ban hành thông t số 29/1999/TTLB về việc giao hạn ngạch năm 2000. Chính sách này đã sự linh hoạt, mang nhiều tính u tiên cho những doanh nghiệp có khả năng sản xuất hàng xuất khẩu, sử dụng nhiều nguyên liệu trong nớc song vẫn có những kiến nghị cần giải quyết sau: - Cần phân bổ hạn ngạch sớm từ đầu năm để các doanh nghiệp có kế hoạch sản xuất kinh doanh chủ động - Việc phân bổ hạn ngạch phải căn cứ vào năng lực sản xuất kinh doanh thực sự của các doanh nghiệp, đảm bảo công bằng nghiêm minh không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp - Nâng tỷ lệ hạn ngạch phân bố theo hình thức thởng lên 50% vào năm 2003 và tiến tới 100% hạn ngạch sẽ đợc phân bổ theo thành tích xuất khẩu vào thị trờng phi hạn ngạch. Đồng thời đa mặt hàng dệt may xuất khẩu sang thị trờng phi hạn ngạch vào danh sách các mặt hàng đợc trợ cấp nóng. - Theo dõi chặt chẽ thờng xuyên việc thực hiện hạn ngạch ở các doanh nghiệp đảm bảo cho việc thực hiện hạn ngạch có hiệu quả. Về việc cấp giấy phép. Đây là một trong những công cụ quan trọng của nhà nớc để quản lý và điều tiết hoạt động xuất khẩu. Trong những năm qua, nhờ cải cách trong thủ tục hành chính, cũng nh điều kiện đợc cấp hạn ngạch song việc xin cấp giấy phép cho từng chuyến hàng làm các doanh nghiệp mất nhiều thời gian. Bên cạnh đó là nạn quan liêu, cửa quyền trong khi làm thủ tục hải quan cũng làm cho doanh nghiệp tốn không ít thời gian chi phí tiền bạc. Kết luận. Trong nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần nh hiện nay, mức độ cạnh tranh là rất quyết liệt. Sự tồn tại của cạnh tranh phải đợc chấp nhận nhng không đợc lo sợ. Tôn trọng cạnh tranh không kể loại hình hay quy mô của nó là điều có lợi. Sự tôn trọng đó có thể tạo ra những suy nghĩ độc đáo, làm tăng hiệu quả sản xuất, tạo ra khả năng tiếp thị và nâng cao lợi nhuận. Có thể rút ra đợc những bài học từ cạnh tranh để phấn đấu và bảo đảm rằng sản phẩm và hoạt động của công ty mình tốt hơn đối thủ cạnh tranh. Trong bối cảnh đó các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải chấp nhận cạnh tranh. Công ty dệt may Hà Nội không phải là một ngoại lệ. Trong thời gian qua, công ty đã tham gia canh tranh ở nhiều thị trờng khác nhau. Công ty đã đạt đợc một số kết quả nh KNXK không ngừng tăng, năm sau cao hơn năm trớc, mẫu mã chủng loại hàng hoá ngày càng phong phú, một số mặt hàng tạo đợc những vị trí nhất định trên những thị trờng lớn là EU, Mỹ, Nhật Bản. Tuy nhiên, so với hàng hoá các đối thủ trong và ngoài nớc đang hoạt động trong lĩnh vực này thì sức cạnh tranh hàng hoá của công ty còn thấp. Điều này gây ra nhiều thiệt hại cho công ty. Đề tài “Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ở công ty HANOSIMEX” đựoc nghiên cứu với mong muốn làm rõ các giải pháp chủ yếu để giúp công ty HANOSIMEX nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung nâng cao sức cạnh trạnh của hàng hoá xuất khẩu. Với khả năng của công ty và sự hỗ trợ từ phía nhà nớc, chúng ta tin rằng, trong thời gian tới, sức cạnh tranh các mặt hàng chủ yếu của công ty sẽ tăng lên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn - Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ở công ty HANOSIMEX.pdf
Luận văn liên quan