Quản trị rủi ro do việc thay đổi chế độ nghỉ thai sản tại công ty cổ phần may Hưng Yên

Thông qua nghiên cứu các vấn đề lý thuyết về rủi ro và quản trị rủi ro, cũng như phân tích rủi ro do sự thay đổi chính sách nghỉ thai sản tới công ty cổ phần may Hưng Yên, ta có thể nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp hiện nay. Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong các ngành nghề, các lĩnh vực khác nhau thì những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải những rủi ro khác nhau. Tuy nhiên, công tác quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp chỉ xoay quanh các bước: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro. Nhà quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp cần nắm vững các bước quản trị rủi ro này và nghiên cứu, áp dụng chúng cho phù hợp với môi trường kinh doanh tại doanh nghiệp mình. Bên cạnh đó, nhà quản trị rủi ro cũng cần xem xét việc quản trị rủi ro trong mối quan hệ với quản trị tác nghiệp và quản trị chiến lược để công tác quản trị rủi ro mang lại hiệu quả cao nhất đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

pdf24 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2553 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản trị rủi ro do việc thay đổi chế độ nghỉ thai sản tại công ty cổ phần may Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 2 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO ..... 3 1.1. Rủi ro ............................................................................................................... 3 1.1.1. Khái niệm rủi ro ......................................................................................... 3 1.1.2. Các loại rủi ro ............................................................................................ 3 1.2. Quản trị rủi ro .................................................................................................. 4 1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro ........................................................................... 4 1.2.2. Vai trò của quản trị rủi ro .......................................................................... 5 1.2.3. Quá trình quản trị rủi ro ............................................................................. 5 Chương 2: QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HƯNG YÊN 12 2.1. Tình huống rủi ro ...........................................................................................12 2.2. Quản trị rủi ro tại công ty cổ phần may Hưng Yên .......................................13 2.2.1. Nhận dạng rủi ro ......................................................................................13 2.2.2. Phân tích rủi ro .........................................................................................14 2.2.3. Kiểm soát rủi ro .......................................................................................16 2.2.4. Tài trợ rủi ro .............................................................................................17 Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP............................................................................18 3.1. Đối với công ty cổ phần may Hưng Yên .......................................................18 3.2. Đối với các doanh nghiệp nói chung .............................................................18 KẾT LUẬN ..............................................................................................................20 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................21 BIÊN BẢN HỌP NHÓM (Lần 1) ............................................................................22 BIÊN BẢN HỌP NHÓM (Lần 2) ............................................................................23 ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM ...............................................24 2 PHẦN MỞ ĐẦU Ngày nay, với sự hỗ trợ tích cực của mạng thông tin toàn cầu và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kĩ thuật, các hoạt động kinh doanh trở nên đa dạng và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, những rủi ro theo đó cũng phát sinh nhiều hơn và phức tạp hơn. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị phải nhận biết các loại rủi ro mà doanh nghiệp có thể phải đối mặt trong tương lai (như: rủi ro từ những tác động của môi trường vĩ mô, rủi ro trong giao dịch kinh doanh, trong thanh toán, những rủi ro về tài chính – tín dụng,…) để có thể đưa ra những đối sách thích hợp. Mỗi quyết định xử lý rủi ro của nhà quản trị (để hạn chế tổn thất hoặc chấp nhận rủi ro đến một mức độ nhất định) đều có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sinh lợi của công ty. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với các nhà quản trị là phải cẩn thận trong khi cân nhắc đưa ra những giải pháp xử lý rủi ro phù hợp cho từng trường hợp cụ thể. Trong kinh doanh, rủi ro có thể bắt nguồn từ nhiều nguồn khác nhau như: rủi ro từ yếu tố kinh tế, rủi ro từ từ văn hóa, khoa học – công nghệ, đối thủ cạnh tranh,… Trong đó, sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi của con người, cấu trúc xã hội, các định chế… là một nguồn rủi ro quan trọng. Nếu không nắm được điều này sẽ có thể phải gánh chịu những thiệt hại nặng nề. Chẳng hạn như: khi kinh doanh tại Nhật Bản, nếu không biết những chuẩn mực xã hội đặc biệt như: xem trọng tuổi tác, địa vị xã hội, trọng nam, khinh nữ, ngay buổi đầu đã cử một trưởng đoàn đàm phán nữ, trẻ tuổi thì rất khó thành công. Hay kinh doanh ở Nga hoặc Đông Âu hiện nay mà vẫn theo tư duy kiểu cũ (trước năm 1990) thì chắc chắn sẽ thất bại…. Để hiểu rõ hơn về những rủi ro do tác động của yếu tố xã hội tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhóm 3 chọn và phân tích tình huống: “quản trị rủi ro do việc thay đổi chế độ nghỉ thai sản tại công ty cổ phần may Hưng Yên” Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài bao gồm 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro. Chương 2: Quản trị rủi ro tại công ty cổ phần may Hưng Yên. Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro của doanh nghiệp. 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO 1.1. Rủi ro 1.1.1. Khái niệm rủi ro Một số quan điểm hiện đại về rủi ro: - Sự may rủi thường được con người cho là khách quan nằm ngoài dự kiến khó nắm bắt, vì vậy, họ bị động trước sự tác động của yếu tố này. - Rủi ro và cơ hội luôn gắn liền với thực tiễn đời sống và ước vọng của con người. - Rủi ro và cơ hội, may mắn và không may mắn được quan niệm là 2 mặt đối lập nhưng lại thống nhất trong một thực thể. - Không có cơ hội và rủi ro cho tất cả trong mọi tình huống. - Rủi ro có tính đối xứng hay không đối xứng, điều đó tùy thuộc vào quan điểm của mỗi người đối với rủi ro và hậu quả của nó. Từ đó, ta có thể rút ra khái niệm rủi ro như sau: Rủi ro trong kinh doanh là những sự kiện bất lợi, bất ngờ, gây khó khăn trở ngại cho chủ thể trong quá trình thực hiện mục tiêu, tàn phá các thành quả đang có, bắt buộc các chủ thể phải chi phí nhiều hơn về nhân lực, vật lực, thời gian trong quá trình phát triển của mình. 1.1.2. Các loại rủi ro Nếu dựa vào nguồn gốc của rủi ro, có thể chia rủi ro thành 2 loại chính như sau: + Rủi ro do môi trường thiên nhiên: đây là nhóm rủi ro do các hiện tượng thiên nhiên như: động đất, sóng thần, núi lửa, bão lũ, đất lở, hạn hán,… gây ra. Những rủi ro này thường dẫn đến những thiệt hại to lớn về người và của, làm cho các doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp xuất nhập khẩu bị tổn thất nặng nề. + Rủi ro do môi trường văn hóa: là những rủi ro do sự thiếu hiểu biết về phong tục, tập quán, tín ngưỡng, lối sống, nghệ thuật, đạo đức… của dân tộc khác, từ đó dẫn đến cách hành xử không phù hợp, gây ra những thiệt hại, mất mát, mất cơ hội kinh doanh. 4 + Rủi ro do môi trường xã hội: sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi của con người, cấu trúc xã hội, các định chế… là một nguồn rủi ro quan trọng. Nếu không nắm được điều này sẽ có thể phải gánh chịu những thiệt hại nặng nề. + Rủi ro do môi trường chính trị: môi trường chính trị có ảnh hưởng rất lớn tới bầu không khí kinh doanh. Môi trường chính trị ổn định sẽ làm giảm thiểu rất nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp. + Rủi ro do môi trường kinh tế: trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, mặc dù trong mỗi nước môi trường kinh tế thường vận động theo môi trường chính trị nhưng ảnh hưởng của môi trường kinh tế chung của thế giới đến từng nước là rất lớn. Mọi hoạt động diễn ra trong môi trường kinh tế như: tốc độ phát triển kinh tế, khủng hoảng, suy thoái kinh tế, lạm phát… đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp, gây ra những rủi ro, bất ổn. + Rủi ro do môi trường hoạt động của tổ chức: trong quá trình hoạt động của mọi tổ chức có thể phát sinh rất nhiều rủi ro. Rủi ro có thể phát sinh ở mọi lĩnh vực như: công nghệ, tổ chức bộ máy, văn hóa tổ chức, tuyển dụng, đãi ngộ nhân viên, quan hệ với khách hàng, đối thủ cạnh tranh, tâm lý của người lãnh đạo… Rủi ro do môi trường hoạt động của tổ chức có thể xuất hiện dưới nhiều dạng như: thiếu thông tin hoặc có những thông tin không chính xác dẫn đến bị lừa đảo; máy móc thiết bị bị sự cố; xảy ra tai nạn lao động; hoạt động quảng cáo, khuyến mại… bị sai sót; chính sách tuyển dụng, đãi ngộ nhân viên không phù hợp… + Rủi ro do nhận thức của con người: môi trường nhận thức là nguồn rủi ro đầy thách thức. Một khi nhận diện và phân tích không đúng thì tất yếu sẽ đưa ra kết luận sai lầm. Nếu nhận thức và thực tế hoàn toàn khác nhau thì rủi ro sẽ vô cùng lớn. 1.2. Quản trị rủi ro 1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro Cho đến nay chưa có khái niệm thống nhất về quản trị rủi ro. Có nhiều trường phái nghiên cứu về rủi ro và quản trị rủi ro, đưa ra những khái niệm về quản trị rủi ro rất khác nhau, thậm chí mâu thuẫn, trái ngược nhau. Có những tác giả cho rằng quản trị rủi ro chỉ đơn thuần là đồng nghĩa với việc mua bảo hiểm. Chỉ quản trị những rủi ro “thuần túy”, “những rủi ro có thể phân tán”, “những rủi ro có thể mua bảo hiểm”. Ngược lại, trường phái mới cho rằng cần quản trị tất cả mọi loại rủi ro của tổ chức một cách toàn diện 5 Trong đó, khái niệm quản trị rủi ro được sử dụng nhiều nhất đó là: Quản trị rủi ro là quá trình bao gồm các hoạt động nhận dạng, phân tích, đo lường, đánh giá rủi ro, để từ đó tìm các biện pháp kiểm soát, khắc phục các hậu quả của rủi ro đối với hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực trong kinh doanh. 1.2.2. Vai trò của quản trị rủi ro - Giúp tổ chức hoạt động ổn định - Giúp tổ chức thực hiện mục tiêu sứ mạng, thực hiện chiến lược kinh doanh - Giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn 1.2.3. Quá trình quản trị rủi ro 1.2.3.1. Nhận dạng rủi ro Để quản trị rủi ro trước hết phải nhận định được rủi ro. a, Khái niệm Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động nhận dạng rủi ro nhằm phát triển các thông tin về nguồn gốc rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, đối tượng rủi ro và các loại tổn thất. Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của tổ chức nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với tổ chức, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp. Nhận dạng rủi ro tập trung xem xét một số vấn đề cơ bản: + Mối hiểm họa: gồm các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng mức độ tổn thất của rủi ro. + Mối nguy hiểm: là nguyên nhân của tổn thất. + Nguy cơ rủi ro: là một tình huống có thể tạo nên ở bất kỳ lúc nào, có thể gây nên những tổn thất (hay có thể là những lợi ích) mà cá nhân hay tổ chức không thể tiên đoán được. b, Cơ sở của nhận dạng rủi ro + Nguồn rủi ro (phát sinh mối hiểm họa và mối nguy hiểm) thường được tiếp cận từ các yếu tố môi trường hoạt động của doanh nghiệp + Nhóm đối tượng chịu rủi ro: có thể là tài sản, là nguồn nhân lực. c, Phương pháp nhận dạng rủi ro 6  Phương pháp chung: Xây dựng bảng liệt kê • Xây dựng bảng liệt kê là việc đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi đặt ra trong các tình huống nhất định, để từ đó nhà quản trị có những thông tin nhận dạng và xử lý các đối tượng rủi ro. • Thực chất của phương pháp sử dụng bảng liệt kê là phương pháp phân tích SWOT.  Các phương pháp nhận dạng cụ thể: 7 phương pháp. • Phương pháp phân tích báo cáo tài chính Bằng cách phân tích bản báo cáo hoạt động kinh doanh, bản dự báo về tài chính và dự báo ngân sách, kết hợp với các tài liệu bổ trợ khác, nhà quản trị có thể xác định được các nguy cơ rủi ro về tài sản, về trách nhiệm pháp lý, về nguồn nhân lực…Ngoài ra, bằng cách kết hợp phân tích các số liệu trong kỳ báo cáo có so sánh với các số liệu dự báo cho kỳ kế hoạch ta còn có thể phát hiện được các rủi ro có thể phát sinh trong tương lai. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính không chỉ giúp thấy được các rủi ro thuần túy mà còn giúp nhận dạng được những rủi ro suy đoán. Đây là phương pháp thông dụng, mọi tổ chức đều thực hiện nhưng ở những mức độ và sử dụng vào những mục đích khác nhau. • Phương pháp lưu đồ Đây là một phương pháp quan trọng để nhận dạng rủi ro. Trên cơ sở xây dựng một hay một dãy các lưu đồ diễn tả các hoạt động diễn ra trong những điều kiện cụ thể và trong những hoàn cảnh cụ thể, nhà quản trị có điều kiện phân tích những nguyên nhân, liệt kê các tổn thất tiềm năng về tài sản, về trách nhiệm pháp lý và về nguồn nhân lực. Ví dụ: Đối với doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu thì cần bắt đầu từ đầu vào của quá trình sản xuất hàng xuất khẩu – cung cấp nguyên, nhiên, vật liệu, nhân công và các điều kiện sản xuất khác và kết thúc bằng khâu hoàn tất quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa. • Phương pháp thanh tra hiện trường, nghiên cứu tại chỗ Đối với các nhà quản trị rủi ro, thanh tra hiện trường là công việc phải làm thường xuyên. Bằng cách quan sát trực tiếp các hoạt động diễn ra ở mỗi đơn vị, mỗi bộ phận, mỗi cá nhân trong doanh nghiệp, nhà quản trị tìm hiểu được các mối hiểm họa, nguyên nhân và các đối tượng rủi ro. 7 • Phương pháp làm việc với các bộ phận khác của doanh nghiệp Nhà quản trị có thể nhận dạng các rủi ro thông qua việc giao tiếp trao đổi với các cá nhân và các bộ phận khác trong DN, hoặc thông qua hệ thống tổ chức không chính thức. Với phương pháp này, thông tin có thể được thu thập bằng văn bản hoặc bằng miệng. • Phương pháp làm việc với bộ phận khác bên ngoài Thông qua sự tiếp xúc, trao đổi, bàn luận với các cá nhân và các tổ chức bên ngoài doanh nghiệp, có mối quan hệ với doanh nghiệp (như cơ quan thuế, cơ quan thông tin quảng cáo, các văn phòng Luật…), nhà quản trị có điều kiện bổ sung các rủi ro mà bản thân nhà quản trị có thể bỏ sót, đồng thời có thể phát hiện ra các nguy cơ rủi ro từ chính các đối tượng này. • Phương pháp phân tích hợp đồng Trong hoạt động kinh doanh, hợp đồng đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Chính vì vậy, phân tích hợp đồng chính là một phương pháp hữu hiệu để nhận dạng các rủi ro. Nhà quản trị nghiên cứu từng điều khoản trong các hợp đồng, phát hiện những sai sót, những nguy cơ rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng, đồng thời cũng có thể biết được các rủi ro tăng lên hay giảm đi thông qua việc thực hiện các hợp đồng này. Khi phân tích hợp đồng, cần phân tích tất cả các bộ phận của hợp đồng, từ phần mở đầu, giới thiệu cho đến nội dung các điều kiện, điều khoản của hợp đồng và phần ký kết hợp đồng. • Phương pháp nghiên cứu số lượng tổn thất trong quá khứ Bằng cách tham khảo hồ sơ được lưu trữ về các tổn thất trong quá khứ, nhà quản trị có thể dự báo được các xu hướng tổn thất có thể xảy ra trong tương lai (tức là các tổn thất có thể lặp lại). 1.2.3.2. Phân tích rủi ro Nhận dạng được các rủi ro và lập bảng liệt kê tất cả các rủi ro có thể đến với tổ chức tuy là công việc quan trọng, không thể thiếu, nhưng mới chỉ là bước khởi đầu của công tác quản trị rủi ro. Bước tiếp theo là phải tiến hành phân tích rủi ro, phải xác định được những nguyên nhân gây ra rủi ro, trên cơ sở đó mới có thể tìm ra các biện pháp phòng ngừa. a, Khái niệm phân tích rủi ro 8 Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định các mối nguy hiểm và nguy cơ rủi ro. b, Nội dung phân tích rủi ro  Phân tích hiểm họa • Nhà quản trị tiến hành phân tích những điều kiện tạo ra rủi ro hoặc những điều kiện làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra. Nhà quản trị có thể thông qua quá trình kiểm soát trước, kiểm soát trong và kiểm soát sau để phát hiện ra mối hiểm họa  Phân tích nguyên nhân rủi ro • Phân tích nguyên nhân rủi ro dựa trên quan điểm: Phần lớn các rủi ro xảy ra đều liên quan đến con người. • Phân tích nguyên nhân rủi ro dựa trên quan điểm: Phần lớn các rủi ro xảy ra là do các yếu tố kỹ thuật, do tính chất lý hóa hay cơ học của đối tượng rủi ro. • Phân tích nguyên nhân rủi ro dựa trên quan điểm: Kết hợp cả 2 nguyên nhân kể trên. Nguyên nhân rủi ro một phần phụ thuộc vào yếu tố kỹ thuật, một phần phục thuộc vào yếu tố con người.  Phân tích tổn thất Có thể phân tích tổn thất thông qua 2 cách thức • Phân tích những tổn thất đã xảy ra: nghiên cứu, đánh giá những tổn thất đã xảy ra để dự đoán những tổn thất sẽ xảy ra. • Căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro, người ta dự đoán những tổn thất có thể có. 1.2.3.3. Kiểm soát rủi ro Công việc trọng tâm của quản trị rủi ro là kiểm soát rủi ro. a, Khái niệm Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp (kỹ thuật, công cụ, chiến lược, chính sách…) để né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu những tổn thất có thể đến với tổ chức khi rủi ro xảy ra. Thực chất của kiểm soát rủi ro là phòng chống hạn chế rủi ro, hạn chế tổn thất xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. b, Tầm quan trọng của kiểm soát rủi ro + Tăng độ an toàn trong kinh doanh + Giảm chi phí hoạt động kinh doanh chung 9 + Hạn chế những tổn thất xảy ra đối với con người + Tăng uy tín của doanh nghiệp trên thương trường + Tìm kiếm được những cơ hội và biến cơ hội kinh doanh thành hiện thực c, Nội dung kiểm soát rủi ro  Né tránh rủi ro • Né tránh rủi ro là việc né tránh những hoạt động hoặc loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro. Để né tránh rủi ro, chúng ta có thể sử dụng các phương thức: - Chủ động né tránh từ trước khi rủi ro xảy ra: Ví dụ: trước khi ký một hợp đồng nhập khẩu có giá trị lớn, với những điều kiện và điều khoản thuận lợi cho nhà nhập khẩu, cụ thể: chất lượng hàng hóa tốt, giá cả phải chăng, phương thức thanh toán, điều kiện giao hàng, số lượng hàng giao… đều phù hợp với mong muốn của nhà nhập khẩu; nhưng qua nguồn tin đáng tin cậy, nhà nhập khẩu biết được nhà xuất khẩu có tình trạng tài chính rất xấu, có những dấu hiệu lừa đảo. Nhà nhập khẩu quyết định không ký hợp đồng với nhà xuất khẩu đó nữa mà đi tìm đối tác khác. - Loại bỏ nguyên nhân gây ra rủi ro: Ví dụ: một hợp đồng xuất khẩu được ký kết với điều kiện giá cả và phương thức thanh toán rất thuận lợi cho nhà xuất khẩu, bù lại đòi hỏi hàng hóa chất lượng tốt, đặc biệt số lượng giao hàng lớn, thời hạn giao hàng gấp và phải giao đúng hạn, nếu trễ sẽ bị phạt nặng. Trong khi đó, năng lực sản xuất của nhà xuất khẩu có hạn, khó có thể thực hiện được yêu cầu đặt ra. Biện pháp né tránh rủi ro có thể sử dụng trong trường hợp này: trang bị thêm máy móc, tổ chức làm thêm giờ, đặt hàng cho các cơ sở sản xuất khác có khả năng sản xuất được hàng hóa phù hợp với yêu cầu chất lượng của hợp đồng… • Tuy nhiên cần lưu ý: - Né tránh rủi ro bằng cách loại bỏ nguyên nhân rủi ro không hoàn toàn phổ biến như chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra. - Né tránh rủi ro có thể làm mất cơ hội. Do vậy, né tránh rủi ro không thể thực hiện một cách tuyệt đối.  Ngăn ngừa rủi ro (chấp nhận nhưng giảm thiểu rủi ro) • Ngăn ngừa rủi ro là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu tần suất và mức độ rủi ro khi chúng xảy ra. • Các hoạt động ngăn ngừa rủi ro sẽ tìm cách can thiệp vào 3 mắt xích, đó là mối hiểm họa, môi trường rủi ro và sự tương tác. Sự can thiệp đó là: 10 - Thay thế hoặc sửa đổi mối hiểm họa. Ví dụ: trong quá trình vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải có thể bị mắc cạn, chìm, lật, đâm vào các vật thể khác… gây tổn thất lớn cho hàng hóa. Biện pháp phòng ngừa: mua bảo hiểm cho hàng hóa. - Thay thế hoặc sửa đổi môi trường. Ví dụ: trong quá trình đàm phán hợp đồng ngoại thương, do cán bộ đàm phán còn non yếu, không có những hiểu biết cần thiết về môi trường văn hóa của nước đối tác, dẫn đến hành xử không đúng và gặp rủi ro. Biện pháp phòng ngừa: đào tạo, huấn luyện, nâng cao trình độ cho cán bộ đàm phán, đặc biệt là kiến thức về văn hóa và cách ứng xử. - Can thiệp vào quy trình tác động lẫn nhau giữa mối hiểm họa và môi trường kinh doanh. Ví dụ: khi đến kinh doanh ở một thị trường mới sẽ có thể gặp rất nhiều bỡ ngỡ, khó khăn; biện pháp phòng ngừa rủi ro: thông qua người trung gian thứ ba để tiếp cận thị trường, tạo mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương.  Giảm thiểu tổn thất Là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu những thiệt hại, mất mát mà rủi ro mang lại (giảm mức độ nghiêm trọng của rủi ro). Các biện pháp để giảm thiểu những thiệt hại, mất mát do rủi ro mang lại, bao gồm: + Cứu vớt những tài sản còn sử dụng được. Ví dụ: khi kho hàng bị cháy, người ta cố gắng dập lửa để cứu những tài sản chưa bị thiêu hủy. + Chuyển nợ. Ví dụ: khi một công ty bảo hiểm bồi thường thiệt hại cho người được bảo hiểm thì công ty bảo hiểm sẽ có cơ hội lấy lại tiền bồi thường đó từ bên thứ ba (người bán, người chuyên chở….) trong vụ kiện. + Xây dựng và thực hiện các kế hoạch phòng ngừa rủi ro. Ví dụ: Kế hoạch phòng cháy, chữa cháy; kế hoạch lập hệ thống thông tin dự phòng… + Dự phòng. Ví dụ: Lập các hệ thống máy móc, thiết bị, thông tin… dự phòng, để phòng bị những tình huống bất trắc có thể xảy ra. + Phân tán rủi ro. Ví dụ: Một doanh nghiệp xuất khẩu gạo nếu chỉ biết tập trung kinh doanh một loại gạo duy nhất thì rủi ro sẽ rất lớn do mỗi dân tộc hoặc một vùng lãnh thổ khác nhau có thị hiếu tiêu dùng các loại gạo khác nhau. Việc tìm hiểu thị hiếu tiêu dùng gạo ở những vùng khác nhau cho phép các doanh nghiệp đa dạng hóa sản phẩm để phân chia rủi ro trong quá trình kinh doanh.  Đa dạng hóa rủi ro 11 Là việc phân chia các rủi ro, các hoạt động thành các dạng khác nhau, tận dụng sự khác biệt, sử dụng lợi ích từ hoạt động này bù đắp tổn thất của những hoạt động khác. Như: đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa mặt hàng, đa dạng hóa khách hàng… để phòng chống rủi ro. 1.2.3.4. Tài trợ rủi ro a, Khái niệm Tài trợ rủi ro là hoạt động cung cấp những phương tiện để đền bù những tổn thất xảy ra hoặc tạo lập các quỹ cho các chương trình khác nhau để giảm bớt tổn thất. b, Nội dung tài trợ rủi ro Trong thực tế có 2 biện pháp cơ bản để tài trợ rủi ro:  Tự khắc phục rủi ro (còn được gọi là lưu giữ rủi ro) Là phương pháp mà người/ tổ chức bị rủi ro tự mình thanh toán các tổn thất. Nguồn bù đắp rủi ro là nguồn tự có của chính tổ chức đó, cộng với các nguồn mà tổ chức đó đi vay và có trách nhiệm hoàn trả. Để có thể tự khắc phục rủi ro một cách có hiệu quả thì cần lập quỹ tự bảo hiểm và lập kế hoạch tài trợ tổn thất một cách khoa học.  Chuyển giao rủi ro Chuyển giao rủi ro có thể thực hiện bằng cách: + Chuyển tài sản hoặc hoạt động mang lại rủi ro đến cho người khác/ tổ chức khác. + Chuyển rủi ro thông qua con đường ký kết hợp đồng với người khác/ tổ chức khác, trong đó quy định chỉ chuyển giao rủi ro, không chuyển giao tài sản cho người nhận rủi ro. Ví dụ: mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất nhập khẩu. • Có thể kết hợp cả 2 biện pháp tài trợ rủi ro trên để hình thành các kỹ thuật tài trợ rủi ro khác nhau. 12 CHƯƠNG 2: QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HƯNG YÊN 2.1. Tình huống rủi ro Công ty cổ phần may Hưng Yên thành lập từ năm 1966 với tổng diện tích 52.000 m2, số lượng công nhân khoảng trên 7000 công nhân nữ với hơn 2515 công nhân lành nghề và trên 4500 máy may chuyên dùng hiện đại được nhập khẩu từ Nhật, Đức và Mỹ. Sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu sang thị trường lớn như Châu Âu, Úc, Mỹ, Nhật, Canada, Hàn Quốc... Với những dây chuyền máy móc, công nghệ hiện đại, Công ty đã sản xuất và xuất khẩu nhiều chủng loại quần áo có chất lượng cao như Áo sơmi, Jacket, Quần Jean, Áo véc nữ, Áo thun, Váy, quần áo tắm, quần áo thể thao và các sản phẩm truyền thống khác. Năng lực sản xuất của công ty đạt 8.500.000 sản phẩm/ năm. Gần đây, chế độ nghỉ thai sản 6 tháng vừa được Quốc hội biểu quyết thông qua trong bộ luật lao động bản sửa đổi năm 2012 – 2013, trong đó quy định lao động nữ sẽ được nghỉ thai sản 6 tháng bắt đầu từ ngày 1/5/2013. Trong năm 2012, các lao động nữ sẽ vẫn áp dụng chế độ nghỉ thai sản 4 tháng. Theo khảo sát của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, có khoảng 70% lao động nữ tại các khu công nghiệp. Đa phần các chị em sau khi sinh con gặp rất nhiều khó khăn khi nhờ người chăm con. Chỉ có 5.7% số doanh nghiệp có dịch vụ trông trẻ nhưng hơn 97% trong số đó lại không nhận trẻ dưới 4 tháng tuổi. Điều này khiến không ít lao động nữ ở nhiều khu công nghiệp bỏ việc sau thời gian nghỉ sinh. Lao động nữ hưởng chế độ thai sản theo quy định, mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Những sự thay đổi về thời gian nghỉ thai sản kể trên cũng với tâm lý, nguyện vọng của phần lớn các lao động nữ đã gây rất nhiều khó khăn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và hoạt động của công ty cổ phần may Hưng Yên nói riêng. 13 Công tác quản trị rủi ro tại công ty cổ phần may Hưng Yên sẽ được nhóm 3 trình bày rõ ở các phần sau. 2.2. Quản trị rủi ro tại công ty cổ phần may Hưng Yên 2.2.1. Nhận dạng rủi ro Mối hiểm họa Mối nguy hiểm + Đặc thù của công ty yêu cầu tuyển dụng nhiều công nhân là nữ + Do các công nhân là nữ đều muốn sinh con khi tuổi còn trẻ để có thể chăm sóc con một cách tốt nhất + Đa số công nhân nữ trong công ty đều đang ở độ tuổi từ 18 – 35 tuổi. + Do ý thức của công nhân là chưa muốn đi làm khi con chưa đủ năm + Do áp lực từ gia đình không cho họ đi làm lại khi con chưa đủ cứng cáp + Do sức khỏe của em bé không được tốt + Do đội ngũ quản lý chậm chạp trong việc nắm bắt tình hình để đưa ra các giải pháp cho phù hợp + Do công ty chưa có nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, khuyến khích họ đi làm sớm hơn + Công ty không có nhà trông trẻ riêng giành cho con của các cán bộ công nhân viên + Do công nhân nữ không có gia đình ở bên hoặc không tìm được nơi để gửi con khi con còn nhỏ - Nguy cơ rủi ro: + Hoạt động sản xuất của công ty bị chậm trễ do có nhiều công nhân cùng nghỉ để sinh con. + Có thể bị phạt bồi thường, kiện tụng khi không giao hàng đúng thời hạn, làm mất uy tín của công ty. + Làm mất các cơ hội hợp phát triển, hợp tác với các đối tác lớn. + Tạo điều kiện để cho đối thủ cạnh tranh giành những cơ hội làm ăn và phát triển. + Mất chi phí thuê nhân viên thời vụ, chi phí đào tạo cơ bản cho nhân viên thời vụ. + Công nhân có thể sẽ có xu hướng nghỉ quá thời hạn và chấp nhận không lương, có trường hợp quyết định nghỉ hẳn. + Ảnh hưởng tới tâm lý các công nhân nữ khác khi có nhiều thai phụ được nghỉ quá 6 tháng. + Năng suất lao động giảm khi công nhân sau thời gian nghỉ sinh không toàn tâm làm việc mà lo lắng cho con ở nhà. 14 + Vừa chăm sóc con cái, vừa đi làm vất vả gây ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân nên làm cho năng suất lao động giảm. + Sau thời gian nghỉ dài, tay nghề của công nhân có thể bị suy giảm, ảnh hưởng đến năng suất lao động chung của cả công ty. 2.2.2. Phân tích rủi ro Công ty cổ phần may Hưng Yên là công ty chuyên sản xuất đồ may mặc, công việc này phù hợp với công nhân nữ do đó công ty hiện có khoảng trên 7000 lao động nữ. Để tăng năng suất lao động, bảo đảm chất lượng sản phẩm công ty tuyển những nhân viên nữ từ 18 đến 35 tuổi, nên đa số lao động nữ trong công ty đang ở độ tuổi sinh sản.  Đội ngũ quản lý chưa sát xao, chủ động và còn chậm chạp trong việc nắm bắt tình hình về việc có bao nhiêu công nhân nữ dưới quyền của mình đang mang bầu hay có ý định sinh con trong thời gian tới để đưa ra biện pháp xử lý cho phù hợp.  Công ty chưa chú trọng tới việc quan tâm, giúp đỡ, khuyến khích những phụ nữ nghỉ thai sản đi làm sớm hơn nếu có thể. Công ty không có nhà trông trẻ riêng để công nhân có thể yên tâm hơn khi đi làm trở lại khi mới sinh con.  Do công ty chưa có biện pháp tuyên truyền, hướng dẫn cụ thể về việc sinh nở có kế hoạch cho công nhân, nhiều công nhân còn có suy nghĩ rằng muốn con thông minh, xinh xắn thì chọn năm tốt để sinh con (ví dụ: năm nhâm thìn), như vậy năm đó thì công ty rơi vào tình trạng khủng hoảng nhân viên trong công tác sản xuất.  Biết về quy định mới này nhiều chị em trong công ty quyết định sinh thêm con. Bởi lẽ trước đây họ được nghỉ có 4 tháng, hết 4 tháng họ phải trở lại làm việc, nếu muốn ở nhà chăm sóc con cho cứng hơn thì họ chấp nhận mất việc, phải bồi thường hợp đồng hoặc chấp nhận nghỉ việc thêm 1 đến 2 tháng không lương, không được hưởng phụ cấp, nhiều phụ nữ còn e ngại về vấn đề kinh tế, công việc,… Giờ đây được tăng thời gian nghỉ là 6 tháng giúp cho các lao động nữ có thời gian chăm lo cho con lâu hơn mà vẫn nhận được phần trăm lương, tiền phụ cấp nghỉ thai sản, nuôi con thơ cộng thêm tiền bảo hiểm. Chế độ nghỉ thai sản mới này đã loại bỏ đi hàng rào cản là vấn đề kinh tế và thời gian nên nhiều công nhân nữ quyết định sinh thêm con khi tuổi còn trẻ. Do đó công ty lúc nào cũng có thể ở trong tình trạng “mùa sinh nở”. 15  Do ý thức của công nhân chưa muốn đi làm khi con chưa đầy năm. Ít cơ sở nhận trông trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi, mà chi phí cho gửi trẻ là quá đắt, không phù hợp với thu nhập của gia đình mà không nhờ được bố, mẹ hay người quen nào trông nom con cho mình nên họ nghỉ việc mà không báo trước cho công ty để công ty có thời gian chuẩn bị cho các dự án trong tương lai.  Do sức khỏe của bé không được tốt, nên người công nhân này bắt buộc phải nghỉ làm để chăm sóc, trông nom bé. Ban quản trị công ty không chủ động, linh hoạt trong vấn đề nếu nhân viên nghỉ thai sản sau đó không quay trở lại làm việc nữa.  Số lượng lao động nữ nghỉ trong thời kì thai sản nhiều, công nhân phục vụ cho quá trình sản xuất bị thiếu, làm cho các khâu sản xuất bị chậm lại, năng suất lao động theo đó sẽ giảm sút, doanh số theo đó cũng tụt giảm theo. Công ty sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì sản xuất hoặc mở rộng quy mô sản xuất. Có thể gặp phải kiện tụng và bị phạt bồi thường trong trường hợp không hoàn thành số lượng hàng hóa mà đối tác đã yêu cầu trong hợp đồng. Từ đó công ty mất đi cơ hội hợp tác phát triển với các đối tác. Tạo điều kiện cho đối thủ cạnh tranh giành những cơ hội phát triển.  Mất chi phí nhiều hơn trong trường hợp, nhân viên nghỉ thai sản được hưởng lương theo quy định hiện hành, và ngoài ra muốn duy trì sản xuất thì phải thuê thêm nhân công khác, hoặc tìm kiếm những lao động thời vụ và cũng phải trả lương cho những công nhân thay thế tạm thời này. Mất thêm chi phí cho việc đào tạo mới những công nhân thay thế cho những lao động đang trong quá trình nghỉ thai sản.  Trường hợp, công nhân tay nghề cao, khi sinh con xong không muốn trở lại làm việc nữa mà nghỉ ở nhà sinh con, hoặc chuyển sang làm công việc khác để có nhiều thời gian chăm sóc con cái và gia đình thì doanh nghiệp sẽ mất đi một bộ phận lao động lành nghề.  Việc tìm kiếm những nhân công làm việc theo thời vụ gặp phải nhiều khó khăn, do ít người tự nguyện làm việc thay thế cho người khác chỉ trong 6 tháng. Hơn nữa với những người làm việc theo thời vụ thì họ có thể sẽ không nhiệt tình trong công việc, vì họ biết họ không gắn bó lâu dài với công ty.  Thiếu lao động, muốn đảm bảo số lượng hàng hóa làm ra theo đúng tiến độ, kế hoạch thì buộc phải khuyến khích nhân viên khác làm tăng ca. Chi phí trả cho những nhân viên làm thêm ca là khá cao, thêm vào đó, do tính chất công việc gò bó, làm ở trong phòng, ít được đi lại, nên những nhân viên này làm việc trong thời 16 gian dài thì khả năng tập trung kém, mọi người thấy mệt mỏi, nó làm ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm. Nếu phát hiện sản phẩm bị lỗi trên thị trường thì ảnh hưởng tới uy tín của công ty, mất chi phí cho việc khắc phục lại nó.  Thời gian nghỉ thai sản đối với mỗi người là 6 tháng, đây là một khoảng thời gian khá dài, các nhân viên có đủ thời gian để khôi phục lại sức khỏe sau sinh tuy nhiên thì tay nghề của những công nhân có thể bị giảm, ảnh hưởng tới năng suất làm việc hay chất lượng của sản phẩm mà người đó đã làm ra.  Trong thời gian mà những lao động nghỉ thai sản, công ty có những thay đổi nhất định khi sản xuất kinh doanh, chẳng hạn có công nghệ và kỹ thuật mới,… khi những nhân viên này quay trở lại làm việc sẽ rất khó để có thể sắp xếp chỗ hợp lý cho họ. Còn nếu không tiếp nhận họ quay trở lại làm việc nữa thì sẽ bị xã hội lên án, vi phạm quy định của nhà nước và nhân viên khác không nhiệt tình làm việc nữa hoặc thậm chí có thể là đình công do họ không tán thành với chính sách đó của công ty. 2.2.3. Kiểm soát rủi ro  Giảm thiểu tổn thất + Tuyển dụng lao động thời vụ, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cơ bản cho những lao động này. + Áp dụng các chính sách hỗ trợ người lao động đi làm sớm như: tăng lương, vừa hưởng chế độ thai sản vừa tính lương thông thường, hoặc linh hoạt thời gian làm việc cho lao động vừa sinh con. + Tăng giờ làm việc, tăng ca làm việc để đảm bảo năng suất lao động chung của công ty không bị sụt giảm, hợp đồng với các đối tác vẫn được đảm bảo thực hiện tốt. + Khuyến khích nhân viên tăng năng suất cao hơn để bù lại phần sản lượng bị thiếu hụt do nhiều công nhân nữ xin nghỉ để sinh con.  Phòng ngừa rủi ro + Ngay từ đầu phải xác định xây dựng đội ngũ lao động thay thế cho lượng lao động nghỉ sinh để đảm bảo tiến độ sản xuất vẫn được duy trì. + Dùng quỹ dự phòng, vốn tự có để chi trả cho các chi phí tuyển dụng lao động thời vụ, đào tạo cho lao động mới. 17 2.2.4. Tài trợ rủi ro - Tài trợ tổn thất là khoản tiền dùng để bù đắp (hay cứu trợ) một phần tổn thất xuất hiện, nó được chi cho các hoạt động nhằm giảm thiểu và ngăn ngừa rủi ro. Các rủi ro không thể ngăn ngừa và kiểm soát sẽ được tài trợ. - Phương pháp tài trợ rủi ro: + Phương pháp tự khắc phục rủi ro: tài khoản tài sản dự phòng. Do trợ cấp thai sản theo chế độ lương hiện nay không đủ để người lao động sinh hoạt và nuôi con. Do đó vấn đề người lao động cần hơn là chỗ để gửi con để họ có thể vừa đi làm kiếm sống và nuôi con, vừa tranh thủ cho con bú sữa mẹ. Công ty cổ phần may Hưng Yên đã xem xét trích một phần quỹ doanh nghiệp nộp cho công đoàn làm quỹ phúc lợi cho người lao động, để doanh nghiệp xây dựng nhà trẻ để người lao động có chỗ gửi con. Ngoài ra doanh nghiệp còn trích nguồn quỹ của doanh nghiệp để đóng một phần bảo hiểm cho người lao động. +Phương thức chuyển giao rủi ro – bảo hiểm: Người bảo hiểm của công ty May Hưng Yên cho người lao động là Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Qũy ốm đau và thai sản do người sử dụng đóng 3% quỹ lương thu được. Theo mức hưởng chế độ thai sản của luật bảo hiểm xã hội, lao động nữ được 100% mức bình quân tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền trước khi nghỉ việc. Ngoài ra, người lao động nữ còn được trợ cấp một lần khi sinh con bằng hai tháng lương tối thiểu chung. Đối với chi phí khám bệnh, sinh con theo quy định tại điều 22 luật bảo hiểm y tế, người lao động được bảo hiểm y tế chi trả 80% chi phí và họ chỉ chịu 20% chi phí. Tuy nhiên số tiền chi cho chế độ ốm đau, thai sản và dưỡng sức chỉ đạt 68.07% trong đó chi cho trợ cấp sinh con và nuôi con chiếm 46%. Bảo hiểm xã hội Việt Nam tính toán, nếu giữ nguyên mức hưởng các chế độ thai sản theo quy định hiện hành thì khi tăng thời gian thai sản lên 6 tháng, số tiền chi trả trợ cấp ốm đau và thai sản cũng chỉ đạt ở mức hơn 85% và đến đấu năm 2030 số chi bằng 92% số thu. Như vậy quỹ dự phòng vẫn còn 8%, quỹ đảm bảo ở mức an toàn. 18 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP 3.1. Đối với công ty cổ phần may Hưng Yên Ngoài những biện pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro mà công ty cổ phần may Hưng Yên đã áp dụng như trên, công ty có thể áp dụng một số biện pháp cụ thể sau: + Xây dựng nhà trẻ phục vụ cho việc trông nom, chăm sóc con của các lao động nữ trong công ty để các công nhân có thể yên tâm làm việc trong khi con còn nhỏ. + Hạn chế tuyển lao động nữ trong độ tuổi sinh sản. + Khi công ty ký kết hợp đồng với đối tác, phải có điều khoản dự phòng trường hợp giao hàng chậm do thiếu lao động làm việc. + Đào tạo đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, tích cực kiểm tra giám sát quá trình làm việc của nhân viên, để có thể nắm bắt được số lượng công nhân đang chuẩn bị nghỉ để sinh con. + Quan tâm đến đời sống của công nhân, đặc biệt là công nhân nữ. Từ đó, nắm bắt được nhu cầu của các công nhân, đồng thời tạo được bầu không khí làm việc hòa đồng, thân thiện trong công ty. + Sau khi các công nhân nữ hết thời gian nghỉ sinh và bắt đầu quay trở lại làm việc, có các chính sách quan tâm, chia sẻ với các bà mẹ và con cái của họ; tạo điều kiện cho họ trong quá trình làm việc. 3.2. Đối với các doanh nghiệp nói chung Để hoạt động quản trị rủi ro trong kinh doanh có hiệu quả, nhà quản trị rủi ro của các doanh nghiệp cần lưu ý một số điểm sau đây: 19  Nhận dạng chính xác những rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải, đặc biệt là phải xác định được một cách hiệu quả và kịp thời các rủi ro chính. Đánh giá và phân tích tác động của những rủi ro này tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Xây dựng mục tiêu và chiến lược quản trị rủi ro cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ.  Mỗi doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch, một lộ trình quản trị rủi ro rõ ràng, chi tiết, đầy đủ và khả thi. Bản kế hoạch và lộ trình quản trị rủi ro phải được bàn bạc, chia sẻ trong nội bộ lãnh đạo doanh nghiệp, và phải được truyền đạt một cách rõ rang minh bạch đến từng phòng ban, bộ phận cùng đội ngũ nhân viên chủ chốt trong doanh nghiệp.  Giám sát và kiểm tra thực hiện kế hoạch quản trị rủi ro cần được tiến hành thường xuyên, phải được thông tin kịp thời đến cấp quản lý có trách nhiệm.  Doanh nghiệp cần chủ động, linh hoạt ứng phó trước những rủi ro do sự thay đổi, biến động của nền kinh tế mang lại. Những sự thay đổi, biến động bất ngờ này, vừa là nguy cơ vừa tạo ra cơ hội kinh doanh cho mỗi doanh nghiệp.  Doanh nghiệp cần có quyết định sáng suốt trong việc ra quyết định và hết sức cận trọng, tránh chủ quan và cần có ý kiến phản biện và thẩm định tư vấn.  Coi trọng công tác thông tin, tuyên truyền và đào tạo để xây dựng văn hóa quản lý rủi ro đến mọi đối tượng trong doanh nghiệp.  Xây dựng và đào tạo đội ngũ quản trị rủi ro có năng lực. Nhà quản trị rủi ro cần có năng lực và kinh nghiệm quản trị rủi ro, không ngừng hoàn thiện và củng cố năng lực quản trị rủi ro, có tầm nhìn chiến lược trong quản trị rủi ro để hướng tổ chức đi đúng hướng.  Nhà quản trị cần thường xuyên cập nhập tình hình kinh tế trong và ngoài nước, các đường lối, chính sách pháp luật của chính phủ để chủ động, kịp thời ứng phó với những thay đổi bất ngờ. 20 KẾT LUẬN Thông qua nghiên cứu các vấn đề lý thuyết về rủi ro và quản trị rủi ro, cũng như phân tích rủi ro do sự thay đổi chính sách nghỉ thai sản tới công ty cổ phần may Hưng Yên, ta có thể nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp hiện nay. Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong các ngành nghề, các lĩnh vực khác nhau thì những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải những rủi ro khác nhau. Tuy nhiên, công tác quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp chỉ xoay quanh các bước: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro. Nhà quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp cần nắm vững các bước quản trị rủi ro này và nghiên cứu, áp dụng chúng cho phù hợp với môi trường kinh doanh tại doanh nghiệp mình. Bên cạnh đó, nhà quản trị rủi ro cũng cần xem xét việc quản trị rủi ro trong mối quan hệ với quản trị tác nghiệp và quản trị chiến lược để công tác quản trị rủi ro mang lại hiệu quả cao nhất đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quản trị rủi ro và bảo hiểm trong doanh nghiệp (NXB Thống kê) 2. Quản trị rủi ro & khủng hoảng (NXB Lao động – xã hội) 3. Rủi ro trong kinh doanh (NXB Thống kê) 4. Bài giảng quản trị rủi ro 5. Quản trị rủi ro xí nghiệp trong nền kinh tế toàn cầu (NXB Tài chính) 6. Mạng internet 22 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC BIÊN BẢN HỌP NHÓM (Lần 1) + Thời gian: 11h30 ngày 20/3/2014. + Địa điểm: V403 - Đại Học Thương Mại. + Số thành viên có mặt: 9/9. + Nội dung công việc: Nhóm trưởng phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm.  Phần mở đầu và kết luận: Trương Thị Thu Hà.  Phần lý thuyết về rủi ro và quản trị rủi ro: Nguyễn Thu Hà.  Nhận dạng rủi ro: Hoàng Thị Thái Hà  Phân tích rủi ro: Lê Thị Hà & Trần Thị Thu Hà  Kiểm soát rủi ro: Nguyễn Thị Hằng (k48k1)  Tài trợ rủi ro: Nguyễn Thị Hằng (k48k4) & Vũ Thị Hậu.  Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro: Nguyễn Thị Hằng (k48k5).  Làm slide & bản word: Trương Thị Thu Hà. Nhóm trưởng Trương Thị Thu Hà 23 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC BIÊN BẢN HỌP NHÓM (Lần 2) + Thời gian: 11h30 ngày 10/4/2014. + Địa điểm: sân thư viện - Đại Học Thương Mại. + Số thành viên có mặt: 9/9. + Nội dung công việc: Cả nhóm thống nhất và sửa chữa những sai sót trong bài trước khi in. Nhóm trưởng công bố điểm đánh giá từng thành viên trong nhóm. Nhóm trưởng giải đáp các thắc mắc của các thành viên về điểm số. Nhóm trưởng Trương Thị Thu Hà 24 ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM STT HỌ VÀ TÊN LỚP ĐIỂM 1 Hoàng Thị Thái Hà k48k1 9 2 Lê Thị Hà k48k4 10 3 Nguyễn Thu Hà k48k5 9 4 Trần Thị Thu Hà k48k3 9 5 Trương Thị Thu Hà k48k2 9.5 6 Nguyễn Thị Hằng k48k1 9 7 Nguyễn Thị Hằng k48k4 9.5 8 Nguyễn Thị Hằng k48k5 9 9 Vũ Thị Hậu k48k5 8.5

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfquan_tri_rui_ro_2097.pdf
Luận văn liên quan