Tìm hiểu sự phát triển chăn nuôi và bảo tồn giống gà Tiên Yên ở các nông hộ thuộc huyện Tiên Yên – tỉnh Quảng Ninh

PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU I. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU. 1.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu. 1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của huyện Tiên Yên 1.1.1.1. Vị trí địa lý. Tiên Yên là huyện miền núi ven biển ở vị trí trung tâm khu vực miền đông Quảng Ninh, có diện tích đất tự nhiên là 645,43km2, chiếm 10,94% diện tích tự nhiên tỉnh Quảng Ninh. Toạ độ địa lý: Từ 21011’ đến 21033’ vĩ độ Bắc Từ 107013’ đến 107032’ kinh độ Đông Huyện Tiên Yên gồm 12 đơn vị hành chính: 1 thị trấn và 11 xã, 113 khu phố, thôn bản . Dân số trung bình ( năm 2005) là 44.126 người, trong đó thị trấn 7.532 người chiếm 17,1%, nông thôn 36.594 người( chiếm 82,9%). Mật độ dân só trung bình là 68,4người/ km2, bằng 37,4% mật độ dân số tỉnh Quảng Ninh( 183người/km2) Tiên Yên là trung tâm ngã ba đường của các huyện khu vực miền Đông tỉnh Quảng Ninh, là điểm nút đầu mối giao thông kết nối giữa các trung tâm kinh tế - thương mại, dịch vụ du lịch lớn của tỉnh Quảng Ninh. Là huyện miền núi ven biển, có điều kiện khí hậu – đất đai đa dạng phù hợp với khả năng phát triển một nền nông lâm nghiệp sinh thái, thuỷ sản toàn diện đa dạng. Huyện tiếp giáp với vịnh Bắc Bộ với bờ biển dài 35km là điều kiện thuận lợi để giao lưu kinh tế và phát triển kinh tế biển. Hệ thống kết cấu hạ tầng được xây dựng, nâng cấp đã gắn huyện với các trung tâm kinh tế - dịch vụ lớn của tỉnh Quảng Ninh, là một bước đột phá tạo tiền đề cho phát triển kinh tế huyện ( các trục giao thông quan trọng QL.18A, QL .18C, QL.4B). Là điểm hội tụ, giao lưu văn hoá các dân tộc của các huyện miền Đông. Các dân tộc có truyền thống lao động cần cù, sáng tạo, đoàn kết, yêu quê hương thôn bản. Huyện có vị trí an ninh – quốc phòng quan trọng do nằm ở vị trí then chốt nối liền với nhiều cửa khẩu biên giới phí bắc và vùng biển.

doc30 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3559 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu sự phát triển chăn nuôi và bảo tồn giống gà Tiên Yên ở các nông hộ thuộc huyện Tiên Yên – tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ š + › BÁO CÁO TỔNG HỢP Đề tài: " Tìm hiểu sự phát triển chăn nuôi và bảo tồn giống gà Tiên Yên ở các nông hộ thuộc huyện Tiên Yên – tỉnh Quảng Ninh " Họ và tên sinh viên: Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Lớp: Quản lý kinh tế Khoá: Giảng viên hướng dẫn: - Tiên Yên 2010 - PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU I. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU. 1.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu. 1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của huyện Tiên Yên 1.1.1.1. Vị trí địa lý. Tiên Yên là huyện miền núi ven biển ở vị trí trung tâm khu vực miền đông Quảng Ninh, có diện tích đất tự nhiên là 645,43km2, chiếm 10,94% diện tích tự nhiên tỉnh Quảng Ninh. Toạ độ địa lý: Từ 21011’ đến 21033’ vĩ độ Bắc Từ 107013’ đến 107032’ kinh độ Đông Huyện Tiên Yên gồm 12 đơn vị hành chính: 1 thị trấn và 11 xã, 113 khu phố, thôn bản . Dân số trung bình ( năm 2005) là 44.126 người, trong đó thị trấn 7.532 người chiếm 17,1%, nông thôn 36.594 người( chiếm 82,9%). Mật độ dân só trung bình là 68,4người/ km2, bằng 37,4% mật độ dân số tỉnh Quảng Ninh( 183người/km2) Tiên Yên là trung tâm ngã ba đường của các huyện khu vực miền Đông tỉnh Quảng Ninh, là điểm nút đầu mối giao thông kết nối giữa các trung tâm kinh tế - thương mại, dịch vụ du lịch lớn của tỉnh Quảng Ninh. Là huyện miền núi ven biển, có điều kiện khí hậu – đất đai đa dạng phù hợp với khả năng phát triển một nền nông lâm nghiệp sinh thái, thuỷ sản toàn diện đa dạng. Huyện tiếp giáp với vịnh Bắc Bộ với bờ biển dài 35km là điều kiện thuận lợi để giao lưu kinh tế và phát triển kinh tế biển. Hệ thống kết cấu hạ tầng được xây dựng, nâng cấp đã gắn huyện với các trung tâm kinh tế - dịch vụ lớn của tỉnh Quảng Ninh, là một bước đột phá tạo tiền đề cho phát triển kinh tế huyện ( các trục giao thông quan trọng QL.18A, QL .18C, QL.4B). Là điểm hội tụ, giao lưu văn hoá các dân tộc của các huyện miền Đông. Các dân tộc có truyền thống lao động cần cù, sáng tạo, đoàn kết, yêu quê hương thôn bản. Huyện có vị trí an ninh – quốc phòng quan trọng do nằm ở vị trí then chốt nối liền với nhiều cửa khẩu biên giới phí bắc và vùng biển. 1.1.1.2. Địa hình. Địa hình miền núi ven biển trong cánh cung Đông Triều. phía Tây Bắc huyện là vùng đồi núi thấp độ cao từ 100 - 400m, phía Nam là đồng bằng phù so ven biển, địa hình tương đối dốc thoải, lượn song, độ cao trung bình từ +24m, cao nhất + 50m, thấp nhất + 1 - 3m, thấp thoải dần từ Bắc - Tây xuống Nam - Đông Nam ra hướng biển. Theo đặc điểm địa hình, lãnh thổ huyện có thể chia làm 2 vùng sau: - Vùng miền núi gồm 6 xã: Hà Lâu, Diền Xá, Yên Than, Phong Dụ, Đại Dực, Đai Thành ở phía bắc - tây bắc, địa hình chia cắt mạnh , bị xói mòn rửa trôi mạnh, chủ yếu là rừng và cây đặc sản, chăn nuôi. - Vùng đồng bằng ven biển gồm 5 xã: Đông Ngũ, Đông Hải, Hải Lạng, Tiên Lãng, Đồng Rui và thị trến, một phần được cải tạo canh tác và bãi sú vẹt, cồn cát ven biển bị ngập thuỷ triều, chủ yếu phát triển nông - lâm nghiệp khai tác và nuôi trồng thuỷ hải sản ven biển. 1.1.1.3. Khí hậu thuỷ văn. Huyện Tiên Yên mang đặc trưnưg cảu vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa miền núi cao, phân hoá 2 mùa: mùa muă đồng thời là mùa hè nóng ẩm; mùa đông lạnh chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Một số đặc điểm về khí hậu của huyện: - Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,40C, trong đó cao nhất là 28,70C( tháng 6) và nhiệt độ thấp nhất là 16,00C ( tháng 1). - Độ ẩm trung bình trong năm là 84%, trong đó tháng cao nhất ( tháng 3 và tháng 4) là 88%, tháng thấp nhất ( tháng 11, tháng 12) là 76%. - Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.380 mm, trong đó tập trung và tháng 7 đến tháng 9 hàng năm và thấp nhất là tháng 12 đến tháng 1. 1.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên + Tài nguyên nước: Nguồn nước phong phú, phân phối không đều, mùa lũ từ tháng 5 10( khoảng 80 - 85% lượng nước cả năm) mùa cạn từ tháng 11 - tháng 4 năm sau. Do địa hình núi cao, sông ngắn và dốc nên cần xây dựng hồ chứa, đập dâng và điều hào dòng chảy, Chất lượng nước ít bị ảnh hưởng tác động ô nhiễm từ môi trường ngoại cảnh, về mùa mưa nước sông thường đục, dòng chảy xiết. Theo kết quả thăm dò sơ bộ, mực nước ngầm khảo ở độ sau 15 - 25m, chất lượng tốt có thể khai thác phục vụ nhu cầu sinh hoạt. + Đất đai Tiên yên có 2 loại đất chính: đất đồng bằng ven biển và đất đồi núi. Giai đoạn 2000 - 2005, diện tích đất sử dụng cho kinh tế, dân sinh có những biến động. Đất nông nghiệp xu hướng giảm dần từ 3.637 ha năm 2000 xuống 2.528 ha năm 2005, chiếm 3,92% diện tích tự nhiên; đất chuyên dùng và đất ở có chiều hướng gia tăng mạnh từ 1.394 ha năm 200 tăng lên 2.664 ha, chiếm 4,13% diện tích tự nhiên. Yêu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và cơ sở xã hội, mở rộng thị trấn và khu cụm công nghiệp trong tương lai đòi hỏi phải sử dụng quỹ đất khá lớn, trong đó sẽ phải chuyển một phần đất nông nghiệp sang xây dựng cơ sở hạ tầng và dân sinh. Vì vậy cần được bố trí trên cơ sở tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Phần diện tích đất thổ cư của huyện chỉ chiếm một phần không lớn trong tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, nhưng mấy năm gần đây cũng biến đổi theo chiều hướng tăng lên với tốc độ phát triển rất nhanh. Năm 2005 diện tích đất thổ cư là 214 ha chiếm 0,33% tổng diện tích đất tự nhiên, năm 2006 diện tích đất này là 276,3 ha, nhưng đến năm 2007 đã tăng lên là 402,5 ha chiếm 0,62%, bình quân qua 3 năm tăng 37,11%, điều này chứng tỏ nhu cầu về nhà ở của người dân ngày càng tăng lên. Còn diện tích đất chưa sủ dụng qua 3 năm cũng có xu hướng giảm mạnh, bình quân mỗi năm giảm 7,63%. Bảng 1.1 Tình hình biến động đất đai của huyện qua 3 năm 2005 - 2007 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 So sánh (%) SL (ha) CC(%) SL (ha) CC(%) SL (ha) CC(%) 06/05 07/06 BQ I. Tổng diện tích đất tự nhiên 64.543,00 100,00 64,543.00 100,00 64,543.00 100,00 100,00 100,00 100,00 1. Đất nông nghiệp 4.522,00 7,01 4.969,10 7,70 5.063,50 7,85 109,89 101,90 105,82 - Đất trồng cây hàng năm 4.169,73 92,21 4.487,50 90,31 4.565,70 90,17 107,62 101,74 104,64 + Lúa 2.865,00 68,71 2.983,83 66,49 2.998,75 65,68 104,15 100,50 102,31 + Màu và cây CN hàng năm 1.304,73 31,29 1.503,67 33,51 1.566,95 34,32 115,25 104,21 109,59 - Đất trồng cây lâu năm 202,23 4,47 317,40 6,39 326,50 6,45 156,95 102,87 127,06 - Đất vườn tạp 150,04 3,32 164,20 3,30 171,30 3,38 109,44 104,32 106,85 2. Đất mặt nước NTTS 2.287,52 3,54 2.344,70 3,63 2.852,10 4,42 102,50 121,64 111,66 3. Đất lâm nghiệp 25.357,00 39,29 26.530,00 41,10 28.410,00 44,02 104,63 107,09 105,85 + Rừng tự nhiên 17.426,00 68,72 17.315,00 65,27 16.824,00 59,22 99,36 97,16 98,26 + Rừng trồng 7.931,00 31,28 9.215,00 34,73 11.586,00 40,78 116,19 125,73 120,87 4. Đất thổ cư 214,10 0,33 276,30 0,43 402,50 0,62 129,05 145,67 137,11 5. Đất chuyên dùng 1.302,78 2,02 1.392,60 2,16 1.485,40 2,30 106,89 106,66 106,78 6. Đất chưa sử dụng 30.859,60 47,81 29.030,30 44,98 26.329,50 40,79 94,07 90,70 92.37 II. Một số chỉ tiêu BQ 1. Đất NN/hộ NN (ha/hộ) 0,73 - 0,80 - 0,82 - - - - 2. Đất NN/LĐ NN (ha/người) 0,29 - 0,31 - 0,34 - - - - (Nguồn: Phòng thống kê huyện Tiên Yên) Nhìn chung tình hình sử dụng đất đai của huyện Tiên Yên đã có những bước chuyển biến tích cực, nhà nước cùng nhân dân đã cố gắng tận dụng khai thác các loại đất chưa sử dụng để phát triển kinh tế địa phương như xây dựng thêm các công trình giao thông, các công trình phúc lợi xã hội khác… Tuy nhiên, cơ cấu diện tích đất vẫn chưa hợp lý: diện tích đất nông nghiệp còn ít, đất chưa sử dụng còn nhiều. Vì vậy, tận dụng, khai thác nâng cao hiệu quả sử dụng đất là công việc cần thiết góp phần thúc đẩy kinh tế của huyện phát triển. Cơ cấu diện tích đất của huyện năm 2007 được thể hiện qua biểu đồ 1 Biểu đồ 1: Cơ cấu diện tích đất của huyện năm 2007 Năm 2007, diện tích đất của huyện vẫn chủ yếu là đất lâm nghiệp và đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất 44,02%, đây chính là điều kiện thuận lợi để Tiên Yên phát triển nghề trồng rừng, và đây cũng là kết quả của việc thực hiện chính sách giao đất giao rừng ổn định, lâu dài cho nông dân để hộ yên tâm đầu tư sản xuất. Từ đó góp phần nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần ổn định kinh tế - xã hội của địa phương. Còn đất thổ cư vẫn là đất chiếm một tỷ lệ nhỏ nhất, chỉ chiếm 0,62% trong tổng diện tích đất tự nhiên, tiếp sau đó là đất chuyên dùng, chiếm 2,3%. 1.1.2. Một số nét về kinh tế xã hội huyện Tiên Yên. 1.1.2.1. Nguồn nhân lực. Quá trình biến động dân số do kết quả giảm tỷ lệ sinh, dẫn đến những thay đổi về cơ cấu và chất lượng dân số của huyện, từ đó ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực. Bảng 1.2 Dự báo nguồn nhân lực của huyên Tiên Yên giai đoạn 2006 - 2020 Chỉ tiêu Đ.V.T 2006 2010 2015 2020 So sánh(%) 2010/2006 2015/2010 2020/2015 1.Dân số Người 44.591 46.650 48.910 51.000 104.62 104.85 104.27 Trong đó Dân số thành thị Người 7.572 11.660 14.650 20.400 153.99 125.64 139.25 % so với dân số(%) % 17,0 25,0 30,0 40,0 Dân số nông thôn Người 37.019 34.990 434.260 30.600 94.54 126.49 69.12 % so với dân số(%) % 83,0 75,0 70,0 2. Dân số trong độ tuổi LĐ Người 24.855 27.340 30.560 33.900 110.00 111.78 110.92 % so với dân số(%) % 55,7 58,6 62,5 66,4 3. LĐ cần bố trí việc làm Người 19.880 24.150 25.970 27.120 121.48 107.54 104.42 ( Nguồn: Niên giám thống kê huyện Tiên Yên) Số dân trong độ tuổi lao động năm 2006 là 24.855 người, chiếm 55,74% dân số huyện và sẽ tiếp tục gia tăng lên 27.340 người( năm 2010) và gần 34.000 người ( năm 2020). Mức gia tăng lực lượng lao động bình quân hàng năm giai đoạn 2006 - 2010 tăng 400 - 500 người/năm, tốc độ tăng tương ứng là 2,25%/ năm và giai đoạn 2011 - 2020 bình quân là 450 người/năm, tốc độ tăng tương ứng 1,64% năm. Sự gia tăng này là một lợi thế về cung nguồn nhân lực, mặt khác cũng đặt ra vấn đề phải đào tạo nghề, giải quyết việc làm và phân công lao động trên địa bàn huyện. Nhu cầu cần phải giải quyết việc làm cho lực lượng lao động tăng thêm bình quân mỗi năm khoảng 500 - 510 người/ năm trong giai đoạn 2006 - 2010 và khoảng 300 - 320 người/năm trong giai đoạn 2011 - 2020. 1.3. Thực trạng phát triển kinh tế của huyện Tiên Yên. 1.3.1. Sản xuất nông - lâm nghiệp, thuỷ sản. Sản xuất nông - lâm nghiệp, thuỷ sản của huyện Tiên Yên tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng cao trong giai đoan 2000 – 2006 và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông – lâm, ngư nghiệp theo hướng CNH, HĐH. Giá trị sản xuất tăng từ 73,4 tỷ đồng năm 2000 tăng lên 110,3 tỷ năm 2006, tăng bình quân 7,04% năm giai đoạn 2000 – 2006. Cơ cấu GDP nông lâm nghiệp, thuỷ sản trong nền kinh tế giảm tương đối từ 74,5% năm 2000 xuống còn 57,8% năm 2006. Bảng 1.3 Giá trị sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp giai đoạn 2000 – 2006 Chỉ tiêu ĐVT 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản Tỷ 73.351 83.914 94.582 96.932 95.586 105.097 110.336 - Nông nghiệp Tỷ 52.185 54.050 55.682 58.926 59.098 62.885 62.619 - Lâm nghiệp Tỷ 11.916 6.343 7.502 9.786 7.585 13.308 16.405 - Thuỷ sản Tỷ 9.250 9.250 23.521 31.798 28.220 28.904 31.312 Cơ cấu GTSX % % - Nông nghiêp % 74,14 64,41 58,62 60,79 61,83 59,84 56,75 - Lâm nghiệp % 16,25 7,56 7,90 10,10 7,94 12,66 14,87 - Thuỷ sản % 12,61 28,03 33,48 29,11 30,24 27,50 28,36 ( Nguồn: Niên giám thống kê năm thống kê huyện Tiên Yên). Cơ cấu nông – lâm nghiệp thuỷ sản có sự chuyển dich theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành thuỷ sản từ 12,61% năm 2000 lên 28,38% năm 2006 và giảm tương đối ngành nông nghiệp từ 71,14% xuống còn 56,75% tương ứng. 1.3.2. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Sản xuất công nghiệp -tiểu thủ công nghiệp quy mô còn nhỏ bé, nhưng duy trì tốc độ tăng trưởng cao, bình quân giai đoạn 2000 -2006: khoảng 15,83%/năm. Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng từ 3,89tỷ đồng năm 2000 lên 9,41tỷ đồng năm 2006, chiếm tỷ trọng 7,85% trong cơ cấu GTSX. Khu vực nhà nước chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ 1,3%khu vực ngoài quốc doanh chiếm 98,7% tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn huyện. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trân địa bàn huyện đã tạo thêm được năng lực sản xuất mới và giải quyết việc làm cho người lao động. Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp chủ yếu tập trng vào một số ngành nghề: chế biến nông lâm, thuỷ sản, thực phẩm, cơ khí sửa chữa máy nông – lâm nghiệp, sửa chữa ô tô, xe máy, đóng - sửa chữa tàu thuyền, sản xuất vật liệu xây dựng ( gạch, cát, sỏi) đồ gỗ gia dụng , sản xuất giấy. Đã xây dựng được một số cơ sở công nghiệp vừa và nhỏ. 1.3.3. Lĩnh vực thương mại, dịch vụ. Từng bước mở rộng thị trường, đa dạng hoá với các thành phần kinh tế tham gia về hình thức, chủng loại mặt hàng trong lưu thông hàng hoá, trong đó khu vực thương mại tư nhân phát triển mạnh, chất lượng từng bước được nâng cao. Tổng mức luân chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ năm 2005 trên địa bàn đạt 65 tỷ đồng, tốc độ tăng doanh thu thương mại - dịch vụ bình quân/ năm ( 2005 – 2008) tăng gần 16% do mở rộng thị trường nội địa. Giá trị gia tăng ngành thương mại – dich vụ năm 2005 khoảng 20,8 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân/năm 19,1% chiếm 19,7% trong cơ cấu GDP của huyện. Các hoạt động thương mại - dịch vụ của huyện từng bước cung ứng được vật tư sản xuất và đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn, cùng với sự phân luồng hàng há với các huyện Bình Liêu, Ba Chẽ. 1.3.4. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật. Trong những năm qua hệ thống kết cấu hạ tầng đã được đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng hệ thống giao thông, mạng lưới điện, thông tin lieu lạc, công trình thuỷ lợi thao hướng liên thông và kết nói với các huyện khác trong tỉnh thành một hệ thống phục vụ phát triển KT- XH và cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân. + Kết cấu hạ tầng giao thông: Các trục đường giao thông liên tỉnh và hệ thống cầu cống được xây dựng kết nối huyện Tiên Yên với bên ngoài được đầu tư nâng cao bước đầu tạo điều kiện giao lưu kinh tế thương mại thông suốt và thúc đẩy phát triển kinh tế huyện. Tiên Yên có 3 tuyến quốc lộ chính giao nhau chạy dọc theo chiều dài của huyện. - Tuyến trục chính QL 18A cùng với hệ thống cầu, cống là trục đường chính của huyện được mở rộng, nâng cấp trải thảm bê tông nhựa theo tiêu chuẩn, đoạn đường được bắt đầu từ cầu Ba Chẽ đến giáp địa phận huyện Đầm Hà dài 36km đi qua địa phận các xã: Hải Lạng, Yên Than, Thị trân Tiên Yên, Tiên Lãng, Đông Ngũ, Đông Hải. - Tuyến đường QL 18C nối Tiên Yên với cửa khẩu quốc tế Hoành Mô, được cải tạo nâng cấp và mở rộng tạo điều kiện giao thông thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh tế. - Tuyến đường QL 4B từ cảng Mũi chùa đi Đình Lập( Lạng Sơn) đang được cải tạo nâng cấp lên đường cấp 4 đoạn đường có chiều dài 29km qua các xã: Tiên Lãng, thị trấn Tiên Yên, Yên Than, Điền Xá. Một số tuyến đường tỉnh lộ, kiên huyện cùng hệ thống cầu cống và đường giao thông liên xã, đường dân sinh được cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới đảm bảo giao thông thông suốt. Đường giao thông trên địa bàn huyện,ngoài trục QL 18A có đường tỉnh lộ từ ngx ba Hải Lạng – Ba Chẽ nối với QL 18A: đoạn qua huyện dài 7km . Một số cầu trên tuyến đường nối với các huyện liền kề. Bảng 3.9 Hệ thống đường giao thông Huyện Tiên Yên STT Tuyến đường Đoạn đường Cung đường Kết cấu mặt đường Chiều dài (km) Nền đường (m) Mặt đường (m) I. Quốc lộ-Tỉnh lộ 1. QL 18A Đoạn qua Tiên Yên 36 18 14 Bê tông nhựa 2. QL4B Mũi chùa-Đình Lập 29 7,5 5,5 Bê tông nhựa 3. QL 18C Tiên Yên-Hoành Mô 19 5 3,5 Bê tông nhựa II. Đường liên xã Bê tông hoá hoàn toàn ( Nguồn: Báo cáo tổng kết và định hướng phát triển huyên Tiên Yên từ 2006 tới năm 2010) Đường thuỷ: toàn huyện có các tuyến đường biển và pha sông biển với tổng chiều dài 37km. Nhìn chung, vận tải thuỷ chưa phát triển , không thuận tiện, mới chỉ có lượng ít hàng hoá lưu thông. + Mạng lưới điện. Mạng lưới điện huyện Tiên Yên nằm trong hệ thống điện của tỉnh Quảng Ninh. Hệ thống cung cấp điện nguồn và phân phối điện cho huyện chủ yếu từ trạm 110 KV Tiên Yên công suất 16 MVA. với tải định mức giờ cao điểm là 7MVA, riêng huyện Tiên Yên sử dụng giờ cao điểm gần 3 MVA - cấp điện áp. + Mạng lưới dịch vụ bưu chính - viễn thông và thông tin liên lạc tiếp tục được mở rộng và hiện địa hoá nhanh. Huyện hiện có sơ sở bưu điện trung tâm huyên cấp II ở thị trấn Tiên Yên và 3 bưu cụ cấp III và 9 điểm bưu điện văn hoá xã, đảm bảo thông thin liên lạc kết nối trong phạm vị các xã, huyện và thông suốt trong tỉnh và cả nước. + Thuỷ lợi Hệ thống thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu đã được đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống công trình thuỷ lợi hiện có 60 công trình, với khả năng đáp ứng nhu cầu khoảng 1.618 ha, trong đó hồ chứa nước: 814ha, đập dâng: 352ha ( hồ Khe táu – Đông Ngũ, hồ Thôn Hạ - Đồng Rui, Hải Yên - Hải Lạng, hồ Đá Lạng….) Bảng 1.4: Diện tích tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp. Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 - Diện tích tưới DX (ha) 478 487 498 441 Tỷ lệ % so DT gieo trồng 49,6 50,5 51,9 47,4 - Diện tích tưới vụ mùa (ha) 1.080 1.143 1.184 1.238 Tỷ lệ % so DT gieo trồng 56,6 60,7 62,5 64 ( Nguồn: Phòng thống kê huyện Tiên Yên PHẦN II THỰC TRẠNG SỰ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GÀ CỦA HỘ NÔNG DÂN THUỘC HUYỆN TIÊN YÊN. 2.1. Các yếu tố có ảnh hưởng tới chăn nuôi gà Tiên Yên. 2.1.1. Yếu tố về điều kiện tự nhiên. Đặc điểm tự nhiên đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển và có thể trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng gà thương phẩm. Yếu tố về điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu cũng có ảnh hưởng dù ít hoặc nhiều đến chất lượng gà Tiên Yên. Được thiên nhiên ban tặng những điều kiện thuận lợi phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của giống gà Tiên Yên, mà những vùng khác không có như khí hậu, thời tiết, chất đất, chất nhiều người khi đến Tiên Yên ăn thử thịt gà Tiên Yên và mua về nuôi nhưng khi thịt thì chất lượng thịt lại không được bằng gà nuôi tại huyện. Là một huyện miền núi Đông Bắc với diện tích đất lâm nghiệp tương đối cao, diện tích đất bình quân/ đầu người ở một số xã trọng huyện ở mức khá cao là điều kiện thuận lợi cho ngành chăn nuôi tại nông hộ phát triển. 2.1.2. Yếu tố về giống gà địa phương gà Tiên Yên. Giống gà địa phương gà Tiên Yên đã có từ lâu, với những đặc điểm khá khác biệt so với các giống gà khác như màu lông, mào, màu chân… Gà Tiên Yên là loại gà địa phương có chất lượng thịt rất tốt, một phần do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, hình thức chăn nuôi, thức ăn và các yêu tố khác đã tạo nên chất lượng thịt gà Tiên Yên. Nguồn cung ứng con giống có vai trò quan trọng đối với sự phát triển chăn nuôi gà Tiên Yên trên địa bàn huyện Tiên Yên. Chỉ có nguồn cung ứng con giống ổn định mới đảm bảo việc cung cấp nguồn cung cấp con giống cho các hộ có nhu cầu chăn nuôi với quy mô hàng hóa. Nếu không có nguồn cung cấp con giống thì không thể tiến hành chăn nuôi với quy mô hàng hóa để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn cung cấp cho thị trường tiêu dùng ngày càng mở rộng như hiện nay. Vì vậy việc cung cấp nguồn con giống đóng vai trò quan trọng đối với việc chăn nuôi gà tại nông hộ. 2.1.3. Yếu tố về kỹ thuật và hình thức chăn nuôi. 2.1.3.1. Kỹ thuật ấp nhân giống gà. Việc đảm bảo chất lượng con giống đóng vai trò quan trọng trong việc giữ vững nguồn giống có chất lượng tốt tránh hiện tượng giao phối cận huyết là suy thoái giống và ảnh hưởng tới chất lượng và sức sống của con giống. Việc đảm bảo nguồn cung cấp nguồn cung cấp con giống có chất lương đóng vai trò đang kể trong việc đảm bảo giữ vững và bảo tồn giống gà địa phương gà Tiên Yên. Vì vậy việc lựa chọn con giống đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn cung gà con cho chăn nuôi tại nông hộ. Cần đảm bảo nguồn gà bố mẹ có chất lượng để có một nguồn cung ứng gà con có chất lượng tốt. Dự án phát triển và bảo tồn giống gà Tiên Yên lựa chọn những hộ để chuyên cung cấp nguồn cung ứng con giống từ giống gà bố mẹ có chất lượng tốt tránh hiện tượng gà giao phối cận huyết ảnh hưởng tới chất lượng gà. Việc lựa chọn con giống hậu bị cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì vào bảo vệ nguồn giống. Gà được lựa chọn làm giống hậu bị phải có chất lượng tốt, khỏe mạnh, chưa từng bị nhiễm bệnh, sinh trưởng tốt, màu lông,… và một số yếu tố khác trong lựa chọn gà giống hậu bị. 2.1.3.2. Kỹ thuật chăm sóc và hình chăn nuôi gà Thịt. + Nguồn thức ăn. Theo điều tra chăn nuôi gà tại hộ, thức ăn chăn nuôi chủ yếu cung cấp cho gà là thóc và ngô, bên cạnh đó một số hộ cho ăn sắn, khoai, cám gạo và các loại rau xanh. Nguồn thức cung cấp cho chăn nuôi gà là các sản phẩm nông nghiệp, các sản phẩm tận thu từ nông nghiệp của gia đình. + Kỹ thuật chăm sóc. Kỹ thuật chăm sóc gà Tiên Yên không có sự khác biệt đối với chăm sóc các loại gà khác. - Giai đoạn đầu khi gà con mới nở hộ chủ yếu cho gà ăn các loại cám tổng hợp hoặc có một số hộ cho ăn đậu tương hấp lên rồi cho gà con ăn. Việc cung cấp nguồn thức ăn có dinh dưỡng cao cho giai đoạn đầu nhằm đảm bảo khả năng hấp thụ dinh dưỡng trong giai đoạn gà còn non sức đề kháng còn thấp. Giai đoạn này gà được cho ăn thuốc têtacilin nhằm tăng sức đề kháng của gà. - Giai đoạn gà từ 2 tuần tuổi tới khi xuất bán: Thức ăn chủ yếu từ giai đoạn này của gà chủ yếu là ngô, thóc, cám gạo và các loại rau củ. Nguồn thức ăn cho gà ăn chủ yếu là thức ăn thô chưa qua sơ chế đó cũng là yếu tố quyết định tới chất lượng thịt của gà Tiên Yên. Ngoài thức ăn mà hô chăn nuôi gà cung cấp gà còn tự tìm kiếm thức ăn trong diện tích chăn thả tại gia trại của gia đình. + Hình thức chăn nuôi. Chuồng trại được xây dựng trong diện tích vườn đồi của gia đình cuối ngày hộ chăn nuôi gà cho gà ăn và cho gà vào chuồng. Gà Tiên Yên chủ yếu chăn nuôi theo hình thức chăn thả vườn đồi, gà được hộ chăn nuôi thả tự tìm kiếm thức ăn, tăng khả năng vận động củả đàn gà trên phạm vi rộng. Đó cũng là yếu tố làm tăng vị ngon của thịt gà Tiên Yên. 2.1.3.3.Kỹ thuật trong đánh giá chất lượng gà Tiên Yên. * Các đặc điểm bên ngoài của gà. Gà Tiên Yên có nhiều màu lông khác nhau, một số loại gà khác chỉ có duy nhất một màu duy nhất là màu trắng, đen, vàng..v..v. Một con gà Tiên Yên thường pha trộn nhiều loại màu khác nhau, gà trống làm giống lông cổ thưởng có màu đỏ, vàng, hoa mơ, đỏ tía đối với gà trống và vàng hoa mơ đối với gà mái, mào có lông tơ, mào đổ, mào dứa, mào đơn… Gà mái chân thấp, mào đơn nhỏ, chủ yếu có lông màu hoa mơ nâu và hoa mơ vàng. Không giống các loại gà nuôi thả vườn đồi ( Gà Yên Thế - Bắc Giang) chân gà có màu vàng nhạt, chân bóng không có vẩy vôi ở chân. Còn đối với gà Tiên Yên được nuôi theo hình thức vườn đồi chân gà thường có vẩy vôi ở cả chân từ trên xuống phía bên trong lòng chân có đốm đỏ. Chân gà thấp hơn các loại gà được nuôi ở vùng khác và chân tô và cứng cáp. Hình 1: Gà trống ( Gà Tiên Yên) Hình 2: Gà mái ( gà Tiên Yên) Đặc biết khi gà được chế biến, được luộc lên thì da gà thường có màu vàng óng thịt gà ăn có vị ngọt, không giống như các loại gà khác gà khi được luộc lên thường có màu trắng nhạt, thịt nhạt và mềm. 1.5. Khái quát tình hình phát triển ngành chăn nuôi gà của huyện Tiên Yên. Căn cứ vào tiềm năng và thế mạnh của vùng cùng với điều kiện thiên nhiên thuận lợi tạo điều kiện cho chăn nuôi gia súc gia cầm trên địa bàn huyện, số lượng gia cầm chăn nuôi tăng nhanh đặc biệt là chăn nuôi gà. Nổi tiếng với giống gà Tiên Yên đã có từ rất lâu, dù chưa có thương hiệu nhưng giống gà Tiên Yên đang gây được sự chú ý không chỉ trong tỉnh và lan sang các tỉnh khác. Với lợi thế về chăn thả tự nhiên số lượng gà trên địa bàn huyện ngày càng tăng lên, nhiều lớp tập huấn về chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi gà được triển khai trên toàn huyện đã góp phần không nhỏ trong việc phát triển chăn nuôi tại nông hộ, chăn nuôi gà đã và đang trở thành một nghề đối với hộ nông dân nơi đây, nhiều mô hình nuôi gà với quy mô vừa và lớn được hình thành có nhiều hộ nuôi từ 500 gần 1000 con trên một lứa nuôi. Nhiều mô hình chăn nuôi đã thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhiều hộ có mức thu nhập từ 30 -60 triệu đồng/năm. Từng bước giải quyết chi tiêu và góp phần không nhỏ trong việc tạo công ăn việc làm và tăng thêm thu nhập. Các nông hộ chăn nuôi gà trên địa bàn huyện chủ yếu là gà Tiên Yên, gà công nghiệp được nuôi rất ít tại nông hộ vì xu hướng tiêu dùng loại gà này giảm, gà công nghiệp tiêu dùng trong huyện chủ yếu được nhập từ nơi khác ngoài việc chăn nuôi gà thì các hộ còn nuôi thêm các loại gia cầm khác như vịt, ngan, ngỗng. Số lượng gà trên địa bàn huyện tăng khá ổn định năm 2008 so với năm 2007 tăng 6,4% và năm 2009 so với năm 2008 tăng 3,63%. Hầu hết chăn nuôi gà tại các xã trọng huyện đều tăng tuy nhiên chỉ có 2 nơi đó là thị trấn và xã Tiên Lãng chăn nuôi gà có xu hướng giảm vì diện tích dùng cho chăn nuôi giảm, quá trình đô thị hoá nhanh cùng với một bộ phận đất nông nghiệp chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác. Bảng 2.1: Số lượng gà phân theo xã qua 3 năm từ 2007 – 2009 (Đ.V.T: con,%) STT Chỉ tiêu Năm So sánh 2007 2008 2009 08/07 09/08 1 Toàn huyên 91.560 97.640 101.180 106,64 103,63 2 - Thị Trấn 8.690 6.900 4.540 79,40 65,80 3 - Hà Lâu 5.820 6.230 6.650 107,04 106,74 4 - Đai Dực 3.770 4.630 5.090 122,81 109,94 5 - Đại Thành 12.610 10.090 13.420 91,39 127,68 6 - Phong Dụ 10.050 11.200 12.280 111,44 109,64 7 - Điền Xá 3.690 4.210 4.540 114,09 107,84 8 - Đông Ngũ 11.370 12.890 16.676 113,37 129,37 9 - Yên Than 12.380 11.970 9.453 96,69 78,97 10 - Đông Hải 11.236 13.120 15.012 116,77 114,42 11 - Hải Lạng 9.430 11.350 12.848 120,36 113,20 12 - Tiên Lãng 8.760 7.520 5.430 85,84 72,21 13 - Đồng Rui 3.754 4.530 5.241 120,67 115,70 (Nguồn: Phòng thống kê huyện Tiên Yên) Một số xã có tiềm năng chăn nuôi gà đồi như Đại Thành, Đại Dực và Hà Lâu diện tích đồi núi thấp chiếm phần lớn trọng diện tích đất tự nhiên của toàn xã nhưng chăn nuôi gà chưa được chú trọng đầu tư, tiềm năng chăn nuôi chưa được khai thác. Số lượng gà chăn nuôi tại 3 xã này còn thấp, tốc độ tăng trưởng tuy khá cao nhưng số lượng của đàn gà tăng lên lại hầu như tăng không đáng kể cụ thể như sau: Ở Đại Dực tốc độ tăng của đàn gà năm 2008 so với năm 2007 là 22,81% nhưng về số lượng chỉ tăng có 860con, năm 2009 so với năm 2008 tốc độ tăng của đàn gà là 9,94% nhưng về số lượng chỉ tăng 460 con/năm. Đại Thành là một xã mới tách ra từ xã Đại Dực, 2 xã này nổi tiếng với nghề làm miến rong, đó cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới chăn nuôi tăng chưa cao. Còn trên địa bàn xã Hà Lâu thì chăn nuôi gà trên địa bàn xã biến động không đáng kể số lượng gà tăng không nhiều và mức tăng về số lượng tương đối thấp. Bên cạnh đó một số xã với tiềm năng sẵn có của mình, chăn nuôi gà đã và đang mang lại hiệu quả kinh tế cao. Sản lượng gà thương phẩm không những cung cấp cho tiêu dùng trong huyện mà còn được thu mua mang đi các nơi khác trong và ngoài tỉnh Quảng Ninh tuy nhiên vẫn mang số lượng ít. Bốn xã chăn nuôi gà phát triển của huyện là Đông Ngũ, Đông Hải, Hải Lạng và Phong Dụ tăng cao nhất là hai xã Đông Ngũ và Đông Hải số lượng đàn gà theo thống kê năm 2009 là Đông Ngũ là 16.676 con và Đông Hải là 15.012 con. Nhìn chung tốc độ tăng của đàn gà tại xã Đông Ngũ, Đông Hải, Hải Lạng và Phong Dụ nằm trong khoảng từ 10 -30%. Cần có một giải pháp cụ thể và hướng tới một nền chăn nuôi gà Tiên Yên theo hướng sản xuất hàng hoá bền vững với quy mô vừa và lớn mang lại hiệu quả kinh tế cao. 2.2. Sự bảo tồn và phát triển chăn nuôi gà Tiên Yên tại nông hộ điều tra trên địa bàn huyện Tiên Yên - Quảng Ninh. 2.2.1. Tìm hiểu tình hình chung tại hộ điều tra. Trong tổng sô hộ được điều tra trên địa bàn huyện Tiên Yên chủ yếu thuộc 3 xã đó là Đông Ngũ, Đông Hải và Phong Dụ. Với điều kiện tự nhiên chủ yếu là đồi núi thấp và với diện tích đất bình quân hộ chăn nuôi khá lớn. Quá trình tìm hiểu thông tin của hộ điều tra về các vấn đề sau: + Số hộ điều tra 62. + Tìm hiểu các thông tin cơ bản về hộ điều tra về một số thông tin cụ thể như sau:( được phân tích cụ thể trong báo cáo thực tập chuyên đề) > Tính chất sản xuất( hộ thuần, hộ kiêm) > Trình độ văn hóa > Giới tính chủ hộ. > Tuổi trung bình chủ hộ. > Số lượng lao động trung bình hộ điều tra. Phân hộ chăn nuôi gà được điều tra theo 3 quy mô chính. Hộ chăn nuôi với quy mô nhỏ ( 100 – 300 con/lứa) Hộ chăn nuôi với quy mô vừa( 300 – 500 con/lứa) Hộ chăn nuôi với quy mô lớn ( trên 500 con/lứa) Từ những thông được điều tra tóm tắt thành bảng thông tin về nhóm hộ điều tra thuộc địa bàn 3 xã: Đông Ngũ, Đông Hải, Phong Dụ. Nhìn vào bảng tổng hợp số liệu điều tra số lượng gà chăn nuôi tại hộ thì chăn nuôi với quy mô nhỏ (chăn nuôi 100 – 300 con/lứa) và quy mô vừa Có thể chia ra theo nghiên cứu hộ nhỏ chăn nuôi từ 100 – 300con/lứa; hộ vừa chăn nuôi với quy mô vừa là từ 300 – 500 con/lứa; hộ chăn nuôi với quy mô lớn là trên 500 con/lứa. Gà được nuội chăn thả là hình thức chủ yếu cũng ảnh hưởng nhiều tới việc mở rộng quy mô và tăng số lượng đàn gà Tiên Yên nuôi thương phẩm tại nông hộ. Khó khăn trong quản lý đàn gà thả vườn đồi cũng là lý do khiến ít hộ chăn nuôi gà tiến hành chăn nuôi với quy mô vừa và lớn. Tìm hiểu các thông tin về chăn chăn nuôi gà Tiên Yên tại nông hộ chăn nuôi: + Thông tin về diện tích vườn đồi tại nông hộ. + Thông tin về hình thức chăn nuôi gà Tiên Yên tại hộ. + Nguồn thức ăn cho chăn nuôi gà + Số lượng gà bình quân/lứa. + Các loại gà chăn nuôi tại nông hộ điều tra. + Nguồn cung ứng con giống trong chăn nuôi gà tại hộ điều tra. => Bảng tổng hợp thông tin về chăn nuôi gà Tiên Yên (báo cáo thực tập chuyên đề) . Chuồng trại, máng ăn, máng uống, lưới quây, hàng rào quây là những tài sản cần thiết cho chăn nuôi gà đồi nên hầu hết các hộ đều đã trang bị đầy đủ trước khi tiến hành chăn nuôi. 2.2.2 Quá trình bảo tồn giống gà Tiên Yên và quy mô chăn nuôi gà Tiên Yên tại hộ điều tra. 2.2.2.1. Tìm hiểu hoạt động chăn nuôi gà Tiên Yên tại nông hộ trước khi huyện có chủ trương bảo tồn gà Tiên Yên tại nông hộ. Chăn nuôi gà trước đây theo hình thức chủ yếu là tự cung tự cấp, số lượng gà chăn nuôi tại nông hộ chủ yếu dùng cho cung cấp thực phẩm và dành để những ngày lễ tết. Mặc dù diện tích chăn nuôi tai nông hộ rất lớn nhưng hộ chủ yếu nuôi với quy mô nhỏ lẻ, số lượng không đáng kể và cùng với tâm lý sợ rủi ro, dịch bệnh cùng với việc hạn chế về kỹ thuật và hiều biết về chăn nuôi gà làm cho phương thức sản xuất mạnh mún vẫn còn tồn tại tại nông hộ. - Dự định tìm hiểu quá trình chăn nuôi và bảo tồn giống gà Tiên Yên tại nông hộ trước khi huyện có chủ chương về bảo tồn giống gà Tiên Yên tại nông hộ điều tra:( dự định hoàn thành trong báo cáo thực tập chuyên đề) > Thông tin về các yếu tố ảnh hưởng tới chăn nuôi gà Tiên Yên tại hộ trước đây. > Hình thức chăn nuôi. > Thiếu thông tin về dịch bệnh. > Kiến thức và kỹ thuật chăn nuôi. > Kiến thức về phòng dịch ở gà. > Nguồn vốn. > Nguồn cung ứng con giống trong chăn nuôi gà Tiên Yên. => Bảng thăm dò ý kiến.( bổ sung) - Về vấn đề thông tin: Trong chăn nuôi, người dân cần có thông tin về thị trường, thông tin về tình hình dịch bệnh, thông tin về giống mới có năng suất, phẩm chất tốt. - Về vấn đề phòng dịch và kỹ thuật chăn nuôi gà: Sự thiếu quan tâm của người dân cũng có ảnh hưởng tới hoạt động tập huấn kỹ thuật trong chăn nuôi gà của cán bộ khuyến nông. - Về nguồn cung ứng giống: Việc không chủ động được nguồn giống nên việc mở rộng quy mô chăn nuôi gà Tiên Yên tại nông hộ giai đoạn này chưa được quan tâm. Một số hình ảnh chăn nuôi gà Tiên Yên theo hình thức tự cung tự cấp. Hình 3: Quy mô trước đây chuồng trại đơn giản Hình 4: Chăn nuôi với quy mô nhỏ lẻ 2.2.2.2. Hoạt động chăn nuôi và bảo tồn giống gà Tiên Yên tại nông hộ điều tra. - Tìm hiểu hoạt động chăn nuôi và bảo tồn giống gà Tiên Yên tại hộ điều tra. Ngay từ khi bắt đầu dự án bảo tồn xác định được vấn đề khó khăn trong tư duy của hộ chăn nuôi đã xác định 3 vấn đề khó khăn nhất làm cản trở sự phát triển của đàn gà Tiên Yên tại nông hộ đó là: nguồn cung cấp con giống, kỹ thuật trong chăn nuôi gà và cụ thể là thông tin và kỹ thuật trong phòng chống dịch bệnh ở gà. Nhờ vào những đánh giá khó khăn cụ thể đó cùng với những chính sách hỗ trợ, hướng tới giải quyết từng vấn đề cụ thể, từ những khó khăn trước mắt rồi khó khăn lâu dài, từ những khó khăn nhỏ tới khó khăn lớn từng bước làm thay đổi suy nghĩ của người nông dân khuyến họ nhận ra được vai trò của chăn nuôi gà Tiên Yên tới sự phát triển kinh tế tại gia đình. - Các thông tin cần tìm hiểu như sau( bổ sung trong báo cáo thực tập chuyên đề): > Tổng số gà tại hộ điều tra. > Phân theo từng loại gà Tiên Yên chăn nuôi tại nông hộ( gà chống, gà mái, gà giò, gà thiến...) > Phân loại số lượng gà chăn nuôi tại nông hộ theo quy mô chăn nuôi, theo địa bàn nghiên cứu. Dựa vào số liệu thống kê tiêm phòng dịch định kỳ của các hộ điều tra dựa vào danh sách hộ tiêm phòng dịch của phòng thú y xã ta co thể thấy được số lượng gà của hộ chăn nuôi theo từng giai đoạn. Do chăn nuôi gà tại hộ điều tra năm 2008 tại nông hộ đạt kết quả tốt, các hộ đều có thu nhập ổn định từ chăn nuôi gà mang lại cùng với sự ưa chuộng của người tiêu dùng các nơi về gà Tiên Yên nên giá bán gà Tiên Yên tăng khá nhanh. Tình hình dịch bệnh hầu như không sảy ra trên địa bàn huyện nên nhiều hộ điều tra đã tận dụng các điều kiện tự nhiên của hộ để mở rộng quy mô chăn nuôi gà và có một số hộ thấy hiệu quả thì giai đoạn này cũng bắt đầu tham giai chăn nuôi. Một số hình ảnh chăn nuôi gà tại nông hộ điều tra. Hình 5 : Cho gà ăn và gà tự tìm kiếm thức ăn trên diện tích vườn đồi. Hình 6: Cho gà ăn vào buổi sáng Hình 7 : Chăn thả gà trên vườn cây ăn quả. 2.3. Kết quả chăn nuôi và bảo tồn gà Tiên Yên. 2.3.1. Khảo sát về các loại chi phí trong quá trình chăn nuôi gà tại nông hộ điều tra. * Sử dụng con giống trong chăn nuôi gà tại nông hộ điều tra. Con giống trong chăn nuôi gà Tiên Yên đóng vai trò quan trọng đối với quá trình sản xuất, chất lượng con giống có ảnh hưởng trực tiếp đối với sự sinh trưởng và khả năng đề kháng đối với dịch bệnh của đàn gà nuôi tại hộ. Nên trước khi tiến hành chăn nuôi hộ thường lựa chọn con giống rất kỹ, chủ yếu hộ mua giống ở hộ cung ứng giống của dự án hoặc những hộ xung quanh có cung cấp con giông, rất ít hộ mua các giống gà nuôi bán trên thị trường vì hộ cho rằng nguồn cung giống đó không đảm bảo chất lượng. Gần đây số lượng gà Tiên Yên chăn nuôi tại nông hộ tăng lên nên giá con giống chăn nuôi có phần tăng hơn trước. Giá con giống phụ thuộc vào độ tuổi của con giống và con giống đó đã được tiêm phòng dịch chưa. > Tìm hiểu thông tin về giá bán con giống. > Giá bán con giống theo gian đoạn. > Giá bán con giống theo lứa tuổi. > Giá bán con giống theo khối lượng con giống => Bảng tổng hợp về giá bán con giống qua 3 năm ( 2008 – 2010) ( báo cáo thực tập chuyên đề). Vai trò của nguồn cung ứng con giống đối với chăn nuôi gà Tiên Yên tại hộ điều tra (62 hộ) * Thuốc thú y, phòng bệnh, thuốc khử trùng chuồng trại chăn nuôi.) - Do chăn nuôi gà phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, dịch bệnh nên các nông hộ điều tra đều có sự hiểu biết rất rõ về tầm quan trọng của việc phòng chống dịch bệnh sảy ra đối với đàn gà nên hầu hết các nông hộ chăn nuôi đều tiến hành tiêm phòng đầy đủ đối với đàn gà nuôi tại gia đình. - Các quy trình phòng bệnh chăn nuôi ở gà được phổ biến khá rộng rãi tới bà con thông qua cán bộ phòng thú y, các lớp tập huấn kỹ thuật về phòng dịch, ngoài ra các hộ tham gia tập huấn còn được phát tài liệu về các biểu hiện dịch bệnh ở gà và cách thức điều trị. - Việc cung cấp các thông tin kỹ thuật về dịch bệnh đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển đàn gà trên địa bàn huyện. Việc phòng chống dịch hiệu quả có tác động to lớn đối với tâm lý của người dân, giúp người chăn nuôi yên tâm hơn đối với sản xuất, chăn nuôi gà. * Sử dụng thức ăn. Việc cung cấp nguồn thức ăn trong các giai đoạn phát triển của đàn gà đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng của đàn gà nên đòi hỏi các hộ chăn nuôi cần chú ý cung cấp thức ăn đầy đủ trong các giai đoạn phát triển của đàn gà để không làm ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng của gà. Các loại thức ăn sử dụng trong chăn nuôi gà Tiên Yên. Chỉ tiêu - Cám gạo - Đậu tương - Cám ngô - Sắn - Thóc - Ngô - Thức ăn tận dụng - Cám ăn thẳng khi gà vừa nở - Các loại rau cho ăn thêm ( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra) * Thuốc khử trùng trong chăn nuôi gà tại nông hộ. Bảng 2.12: Sử dụng thuốc khử trùng tại nông hộ điều tra. Chỉ tiêu Số lần sử dụng/lứa 1. Vôi bột 2 tuần 3 lần và tuỳ thuộc điều kiện thời tiết 2. Phun khử trùng 2 lần/tuần và tuỳ thuộc điều kiện thời tiết (Nguồn: Số liệu điều tra phỏng vấn) * Tìm hiểu chi phí chăn nuôi của hộ điều tra phân theo khu vực điều tra. Gà được nuôi ở nông hộ chăn nuôi chủ yếu 2 loại gà nuôi thương phẩm là gà thiến và gà mái, gà thiến với trọng lượng trung bình vào khoảng từ 2,7kg/con và gà mái trung bình khoảng 1,4 – 1,6kg/con. - Chi phí thức ăn : Chi phí trung gian đóng vai trò quan trọng đối với quá trình chăn nuôi tại hộ điều tra. Quá trình tìm hiểu chi phí chăn nuôi phân theo khu vực điều tra là Đông Ngũ, Đông Hải và Phong Dụ. Các chỉ tiêu điều tra: > Chi phí thức ăn Ngô. > Chi phí giống > Chi phí Thóc > Chi phí cám gạo. >Chi phí rau xanh. > Các chi phi trung gian khác. > Tìm hiểu chi phí phân bổ và chi phí lao động tại 62 hộ được điều tra. => Bảng tổng hợp chi phí chăn nuôi gà tại nông hộ điều tra phân theo khu vực điều tra ( * Tìm hiểu dầu tư và chi phí cho chăn nuôi gà Tiên Yên theo quy mô. Để tìm hiểu tác động của một dự án tới sự phát triển kinh tế tại nông hộ điều tra thì chi phí sản xuất sẽ ảnh hưởng tới việc chăn nuôi có lãi hay lỗ nó sẽ phản ánh một phần tác động ảnh hưởng tới hiệu quả trong chăn nuôi gà Tiên Yên tại nông hộ được điều tra. Với những quy mô chăn nuôi khác nhau chi phí tính trên 100con gà xuất chuồng sẽ phản ánh hiệu quả đầu vào đối với chăn nuôi gà tại nông hộ được điều tra và phân theo quy mô, qua đó sẽ so sánh quy mô chăn nuôi gà nào hiệu quả cao hơn. + Về chi phí trung gian: Chi phí thức ăn( Ngô, cám gạo, thóc, rau, thuốc kháng sinh, khử trùng....) + Chi phí phân bổ khẩu hao. + Chi phí lao động hộ chăn nuôi theo quy mô. => Bảng chi phí chăn nuôi phân theo quy mô chăn nuôi tại hộ tính bình quân theo hộ chăn nuôi phân theo quy mô( bổ sung trong thực tập chuyên đề). 2.3.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ gà tại nông hộ chăn nuôi bảo tồn gà Tiên Yên. 1 Kết quả sản xuất của hộ điều tra. a) Kết quả sản xuất của nhóm hộ điều tra phân theo khu vực điều tra. Các chỉ tiêu cần tính toán phân theo khu vực điều tra để thấy rõ hiệu quả mà chăn nuôi gà Tiên Yên mang lại. Giá trị sản xuất: GO Chi phí trung gian: IC Giá trị gia tăng VA Thu nhập hỗn hợp: MI Lợi nhuận. Pr Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả: Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian GO/IC Giá trị gia tăng/ chi phí trung gian: VA/IC Thu nhập hỗn hợp/ chi phí trung gian. Giá trị sản xuất/CLĐGĐ Lợi nhuận/CLĐGĐ b) Kết quả sản xuất của nhóm hộ điều tra phân theo quy mô. - Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả được phân theo quy mô chăn nuôi( bổ sung trong thực tập chuyên đề) 2.4. Tiêu thụ gà Tiên Yên. Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng đối với quá trình sản xuất là yếu tố ảnh hưởng tới việc sản xuất có hiệu quả hay không hiệu quả. Trên thực tế nhiều doanh nghiệp sản xuất hàng hoá nhưng không tiêu thụ được sản phẩm bán ra nên đã bị phá sản. Giá bán là yếu tố quyết định ảnh hưởng tới việc doanh nghiệp lỗ hay lãi trong quá trình sản xuất. Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp giá cả thường biến động rất lớn, nhiều nông sản ban đầu mang lại hiệu quả kinh tế cao nhưng sau một vài vụ giá lại xuống thấp có thể thấy như cây cafe là một điển hình. Việc đảm bảo ổn định giá cả trong sản xuất đặc biệt là sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng nó có ảnh hưởng trực tiếp đối với thu nhập và đời sống của người dân nông thôn. Vì vậy tiêu thụ sản phẩm sản xuất, tìm nguồn đầu ra cho sản phẩm là điều tối quan trọng đối với những người sản xuất đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. Thị trường tiêu thụ cũng là yếu tố tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhiều sản phẩm thời gian đầu được ưa chuộng nhưng thời gian sau khi đã bão hoà thì sản phẩm đó lại không thể tiêu thụ được gây thiệt hại đối với sản xuất. Việc tìm hiểu thị trường tiêu thụ, khả năng thích ứng của sản phẩm đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, của nông hộ sản xuất..v..v. Thị trường tiêu thụ sản phẩn sẽ quyết định quy mô sản xuất lớn hay quy mô sản xuất nhỏ. - Với việc tiêu thụ gà Tiên Yên rất dễ dàng . Cùng với việc duy trì và phát triển đàn gà Tiên Yên mang đặc điểm đặc trưng của địa phương Tiên Yên là một trong những yếu tố mang lại bản sắc của huyện thì việc bảo vệ đặc trưng đó đóng một vai trò rất quan trọng để hạn chế những tác động không tốt có ảnh hưởng tới bản sắc đó. Vì vậy bên cạnh việc bảo vệ và phát triển đàn gà Tiên Yên cần có những chính sách cụ thể của các cấp chính quyền huyện để có biện pháp bảo vệ uy tín mà gà Tiên Yên mang lại. 2.5. Đánh giá công tác bảo tồn giống gà Tiên Yên với sự phát triển kinh tế nông hộ. 2.5.1. Công tác bảo tồn gà Tiên Yên trên địa bàn huyện Tiên Yên. Phù hợp với tiềm năng về điều kiện tự nhiên của nông hộ cùng với sự cần thiết phải bảo tồn giống gà địa phương gà Tiên Yên có chất lượng thịt ngon dự án bảo tồn gà Tiên Yên đã nhanh chóng được đưa vào triển khai và bước đầu đã mang lại kết quả. Việc phát huy lợi thế về đất đai, điều kiện sản xuất nông nghiệp tại nông hộ là điều kiện cần để dự án triển khai và nhanh chóng có những thay đổi rõ dệt từ phía các nông hộ chăn nuôi. Dự án bảo tồn được chia làm 3 giai đoạn:  * Giai đoạn I ( nuôi gà ông bà) Giai đoạn này là chọn lọc được 900 con gà ông, bà  ( 90 gà trống và 810 gà mái) theo tỷ lệ 1/9 để tạo nguồn gà bố mẹ sản xuất gà giống địa phương có chất lượng tốt nuôi theo phương thức thả vườn đồi.        Giai đoạn này thực hiện nuôi và ấp nở tự nhiên và chọn gà hậu bị để chuyển sang gia đoạn nuôi gà bố mẹ. Ở giai đoạn mỗi xã lựa chọn 5 hộ, mỗi hộ được nhận 60 con gà giống.      * Giai đoạn 2( nuôi gà bố mẹ) Mục tiêu của giai đoạn này là chọn lọc được 2.400 con gà bố mẹ có chất lượng tốt để làm giống. Thực hiện tại 3 xã đó là Đông Ngũ, Đông Hải và Phong Dụ. Bình quân mỗi hộ 160 con theo tỷ lệ 1 trống 9 mái, nguồn giống lấy từ giai đoạn 1.       * Giai đoạn 3( triển khai nhân rộng nuôi gà thương phẩm) Mục tiêu giai đoạn này giúp cho người nông dân nắm được kỹ thuật chăn nuôi gà, làm quen với phương thức sản xuất hàng hoá, tạo ra sản lượng gà thương phẩm  địa phương có chất lương cao đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng đáp bảo không pha trộn các giống gà lai. Sau khi tạo  được nguồn con giống ổn định, tiếp tục triển khai mô hình nuôi gà thương phẩm trên phạm vi toàn huyện. * Tập huấn kỹ thuật. Bảng: Kết quả tập huấn kỹ thuật qua 3 giai đoạn của dự  án. Chỉ  tiêu ĐVT Số lượng các buổi tập huấn Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn III I. Số  buổi tập huấn     - Hội thảo Lớp 2 1 1     - Tập huấn kỹ thuật Lớp 2 2 1     - Tấp huấn phòng dịch Lớp 4 2 1 II. Tổng số người tham gia     - Cán bộ khuyến nông Lượt người 46 55 34     - Cán bộ dự án Lượt người 8 5 8     - Số chủ hộ tham gia Lượt người 20 72 176     - Cán bộ thú y Lượt người 10 18 26     - Chuyên gia kỹ thuật Người 1 III. Số  buổi phân theo địa điểm triển khai.     - Xã Đông Ngũ Số buổi 4 2     - Xã Đông Hải Số buổi 1 0     - Xã Phong Dụ Số buổi 3 2     - Phòng hội trường Thị Trấn Số  buổi 0 1 3 ( Nguồn: Dự án bảo tồn giống Gà Tiên Yên - huyện Tiên Yên) 2.5.2. Tác động về mặt xã hội( bổ xung trong thực tập chuyên đề) PHẦN III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG CHĂN NUÔI GÀ TIÊN YÊN 3.1. Phương hướng phát triển 3.1.1. Căn cứ mục tiêu phát triển. Dự án gà Tiên Yên được triển khai phù hợp với điều kiên phát triển của địa phương, một mặt hướng tới bảo tồn nguồn giống gà Tiên Yên có chất lượng tốt không pha trộn, mặt khác dự án còn hướng tới xóa đói giảm nghèo nâng cao thu nhập của người dân nông thôn, đưa con gà Tiên Yên làm gia súc góp phần xóa đói giảm nghèo của hộ dân trên địa bàn huyện Tiên Yên. Phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Tiên Yên giai đoạn 2010 – 2020 về việc phát triển tổng hợp các ngành các lĩnh vực, từng bước chuyển dịch cơ cấu phù hợp với quá trình CNH – HDH nông nghiệp nông thôn là mục tiêu quan trọng nhất. Nhận thấy những yếu tố thuận lợi cho phát triển chăn nuôi gà tại nông hộ chăn nuôi cùng với giống gà địa phương là một trong những yếu tố tạo nên điều kiện tốt cho quá trình triển khai chăn nuôi gà trên thực tế. Với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp nông thôn tăng dần tỷ trọng ngành chăn nuôi, đưa ngành chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi gà ngày càng phát triển phát huy hết tiềm năng và thế mạnh của vùng. Việc căn cứ vào mục tiêu phát triển có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển cân đối các ngành và không xa rời định hướng phát triển của huyện Tiên Yên trong tương lai. 3.1.2. Phương hướng chăn nuôi gà trong định hướng phát triển lâu dàì. Phát triển kinh tế bền vững vùng miền địa phương là mục tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của huyện, cùng với việc phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp, dịch vụ thì việc phát triển nông nghiệp ổn định đóng vai trò quan trọng lâu dài. Phù hợp với định hướng phát triển nông nghiệp nông thôn ngành chăn nuôi ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế vùng nông thôn. Bảo tồn giống gà Tiên Yên. Tăng cường hợp tác, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan ban ngành trong huyện hỗ trợ triển khai mở rộng quy mô chăn nuôi trên phạm vi toàn huyện, đưa chăn nuôi gà trở thành ngành mang lại thu nhập cao cho hộ nông dân, con gà dần trở thành vật nuôi giúp người nông dân trên địa bàn huyện thoát nghèo và từng bước vươn lên trở thành hội khá, hộ giàu. -. Đưa thương hiệu gà Tiên Yên được nhiều người biết đến nhiều hơn không chỉ trong phạm vi huyện, tỉnh mà trên phạm vi quốc gia. 3.2. Một số giải pháp. 3.2.1. Tổ chức hỗ trợ vay vốn. 3.2.2. Tạo nguồn cung cấp gà Tiên Yên ổn định có chất lượng và mở rộng thị trường. 3.2.3. Đăng ký thương hiệu tạo lợi thế trên thị trường. 3.2.4. Tổ chức tập huấn kỹ thuật và tập huấn phòng dịch.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTìm hiểu sự phát triển chăn nuôi và bảo tồn giống gà Tiên Yên ở các nông hộ thuộc huyện Tiên Yên – tỉnh Quảng Ninh.doc
Luận văn liên quan