Tóm tắt Luận án Minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Từ những hạn chế nêu trên, nghiên cứu đề nghị đưa ra một số định hướng cho hướng nghiên cứu tiếp theo khi có điều kiện nghiên cứu sâu hơn: (1) Mở rộng mẫu nghiên cứu: tăng số lượng mẫu trong nghiên cứu và thực hiện với các CTNY trên cả sàn giao dịch Hà Nội để đảm bảo tính tổng thể của TTCK Việt Nam. (2) Bổ sung thêm các nhân tố ảnh hưởng quan trọng khác mà nghiên cứu chưa đề cập. (3) Phân tích sâu hơn đặc điểm của sự minh bạch để xem xét tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến từng đặc điểm tạo nên sự minh bạ

pdf27 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 1796 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty: mức độ tập trung quyền sở hữu, cơ cấu của hội đồng quản trị và quy mô của HĐQT. Công ty 2.2 MINH BẠCH TTTC CỦA CÁC CTNY TRÊN TTCK Ở MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM Ở VIỆT NAM 2.2.1 Minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK Thái Lan Khi so sánh quản trị doanh nghiệp ở các quốc gia Châu Á, Thái Lan thường không được đánh giá cao trong các cuộc khảo sát. Kết quả khảo sát của Tập đoàn môi giới chứng khoán Châu Á (CLSA, 2004) cho thấy Thái Lan xếp gần dưới cùng của bảng xếp hạng, trước Trung Quốc, Philippines, và Indonesia, nhưng thấp hơn nhiều so Singapore và Hồng Kông, các nước dẫn đầu của khu vực. Đối với kết quả nghiên cứu của Standard and Poor, S&P 9 (2004) đánh giá thực trạng CBTT tại Thái Lan đứng ở vị trí thứ tư trong số năm quốc gia được khảo sát, trước Indonesia, nhưng chỉ đứng sau Hồng Kông. Ủy ban Chứng khoán nhà nước Thái Lan (SEC) có trách nhiệm giám sát hoạt động của thị trường tài chính. Không chỉ tự mình ban hành các quy định, các cơ quan quản lý của Thái Lan và các tổ chức liên quan đến TTCK thường phối hợp nhau để cải thiện các vấn đề về quản trị doanh nghiệp trong các CTNY ở Thái Lan. Gần đây, cả hai cơ quan quản lý là Ủy ban chứng khoán nhà nước và SET đã mở rộng ranh giới pháp lý. Các quy định mới và mang tính cập nhật được ban hành, một số luật mới đã được ban hành hoặc sửa đổi; Các biện pháp giám sát quản lý đã được tăng cường và thúc đẩy quá trình quản trị công ty cũng như gia tăng các biện pháp thực thi pháp luật và các quy định hiện hành. Điều này đã mang đến những bước cải tiến mạnh mẽ về công bố và minh bạch thông tin của các công ty đại chúng. 2.2.2 Minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK Hồng Kông So sánh thực tế quản trị công ty của Hồng Kông với quản trị công ty ở những nước khác trong khu vực thì theo báo cáo của Tập đoàn môi giới chứng khoán Châu Á (CLSA, 2004), Hồng Kông (Trung Quốc) đứng thứ hai trong số các nước ở Đông Á. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu chung (Standard & Poor, 2004) về tiêu chuẩn công bố thông tin được thực hiện bởi Standard & Poor và Đại học Quốc gia Singapore, các doanh nghiệp Hồng Kông đã được xếp hạng thứ ba sau Singapore, Malaysia và trước Thái Lan về vấn đề công bố thông tin. Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng tình trạng thiếu các giám đốc độc lập và thông tin công bố không đầy đủ là hai vấn đề lớn liên quan đến quản trị công ty tại các CTNY Hồng Kông. Sở giao dịch chứng khoán Hồng Kông (HKEx) là cơ quan quản lý chủ yếu chịu trách nhiệm giám sát thường xuyên và ban hành các quy định đối với các CTNY, các giám đốc, cổ đông kiểm soát và các bên hữu quan về tất cả các vấn đề liên quan đến CTNY. Các quy định theo luật định do Chủ tịch UBCKNN ban hành nhằm đảm bảo thông tin được công bố đầy đủ và sự công bằng đối với công chúng đầu tư. Ngoài ra, cơ quan này cũng tiến hành kiểm tra định kỳ những bên tham gia vào TTCK và giải quyết các khiếu nại của công chúng về hành vi sai trái của những tổ chức trung gian và các sự cố xảy ra trên thị trường. 2.2.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Qua nghiên cứu về tính minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK của một số quốc gia trên thế giới thuộc khối ASEAN là Thái Lan và một nước Châu Á là Hồng Kông, có TTCK khá phát triển so với các nước khác trong khu vực, có thể rút ra những bài học sau: Để đảm bảo tính minh bạch TTTC trên TTCK cần có rất nhiều điều kiện, bao gồm các điều kiện bên ngoài tác động đến mức độ minh bạch TTTC là các điều kiện về pháp lý và quản lý nhà nước; cụ thể là hệ thống chuẩn mực kế toán và các quy định liên quan đến quá trình công bố TTTC. Ngoài ra, còn có các điều kiện bên trong như: hệ thống kiểm soát nội bộ, ban lãnh đạo của doanh nghiệp, ban kiểm soát và kiểm toán độc lập; đây là những điều kiện tác động và chi phối đến chất lượng xử lý dữ liệu kế toán phục vụ cho việc soạn lập BCTC của doanh nghiệp. 2.3. MỘT SỐ LÝ THUYẾT NỀN LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH MINH BẠCH TTTC 2.3.1 Lý thuyết thông tin hữu ích Do đặc điểm mất cân đối về mặt thông tin giữa các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, những đối tượng bên ngoài luôn có xu hướng dựa vào thông tin kế toán như 10 một tài liệu quan trọng cho việc ra quyết định kinh tế. Minh bạch TTTC được xây dựng trên nền tảng tính hữu ích của TTTC đối với các đối tượng sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Lý thuyết thông tin hữu ích là cơ sở để đánh giá hiệu quả tác dụng của việc sử dụng thông tin cho các quyết định quản lý chứ không đơn thuần là để phục vụ theo yêu cầu của pháp luật. Lý thuyết này được sử dụng để giải thích về việc sử dụng công ty kiểm toán quy mô lớn, có uy tín nhằm khẳng định tính minh bạch của TTTC cung cấp cho cổ đông của các công ty cổ phần đại chúng được lý giải trong giả thuyết nghiên cứu ở những phần sau. 2.3.2 Lý thuyết về thông tin bất cân xứng Lý thuyết về thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) lần đầu tiên xuất hiện vào những năm 1970. Thông tin bất cân xứng trên TTCK xảy ra khi một hoặc nhiều nhà đầu tư sở hữu được thông tin riêng (Kyle,1985 trích trong Ravi 2005) hoặc có nhiều thông tin công bố hơn về một công ty (Kim và Verrecchia,1994 và 1977 trích trong Ravi 2005) so với các nhà đầu tư còn lại. Lý thuyết thông này được sử dụng để lý giải về việc phát tín hiệu ra thị trường hay tăng cường công bố thông tin tốt để giúp nhà đầu tư phân biệt chứng khoán tốt và xấu của các công ty cổ phần đại chúng. Đồng thời, góp phần giải thích ảnh hưởng của nhân tố kết quả tài chính, hiệu quả sử dụng tài sản, tỷ suất đòn bẩy tài chính hay mức độ tập trung quyền sở hữu đến tính minh bạch TTTC của các CTNY trong các giả thuyết ở phần sau. 2.3.3 Lý thuyết tiết kiệm chi phí thông tin Công bố thông tin có liên quan đến lợi ích của doanh nghiệp. Để minh bạch TTTC, yêu cầu về việc thiết lập một hệ thống để thực hiện quá trình thu thập, xử lý và trình bày thông tin một cách hữu hiệu là hết sức cần thiết. Ngoài các chi phí phải bỏ ra để thiết lập nguồn thông tin bình thường, để thông tin được cung cấp một cách minh bạch, doanh nghiệp cần phải tiêu tốn nhiều chi phí hơn bình thường. Do đó việc xem xét và cân nhắc giữa lợi ích và chi phí được đặt ra cho quá trình công bố thông tin của doanh nghiệp. Lý thuyết tiết kiệm chi phí thông tin được sử dụng để giải thích về việc cân bằng lợi ích và chi phí khi tăng cường sự minh bạch của các CTNY. Lý thuyết này góp phần lý giải ảnh hưởng giữa quy mô công ty đến mức độ minh bạch TTTC của các CTNY trong các giả thuyết nghiên cứu ở các phần tiếp theo. 2.3.4 Lý thuyết đại diện (Agency theory) Lý thuyết người chủ - người đại diện (lý thuyết đại diện) xuất hiện trong bối cảnh việc quản trị kinh doanh gắn liền với những nghiên cứu về hành vi của người chủ và người làm thuê thông qua các hợp đồng. Nội dung của lý thuyết gồm các điểm chính sau: - Chủ thể hay chủ sở hữu vốn, và người đại diện hay nhà quản trị luôn đối nghịch về lợi ích. Người sở hữu vốn quan tâm đến giá trị công ty, giá cổ phiếu (lợi ích của họ). Trong khi đó nhà quản trị về cơ bản không quan tâm nhiều đến lợi ích của cổ đông mà quan tâm đến lợi ích của mình. - Việc không đồng nhất lợi ích giữa cổ đông (chủ sở hữu) và Giám đốc (người đại diện) làm phát sinh một loại chi phí gọi là “chi phí đại diện”. Đây là loại chi phí để duy trì một mối quan hệ đại diện hiệu quả. Chi phí này bằng không khi chủ sở hữu đồng thời là Giám đốc công ty. Chi phí đại diện càng lớn khi Giám đốc sở hữu ít hoặc không sở hữu cổ phiếu công ty. Các chi phí đại diện bao gồm: chi phí giám sát, chi phí ràng buộc và chi phí cơ hội. 11 Lý thuyết đại diện được sử dụng để giải thích ảnh hưởng của các nhân tố quy mô công ty, kết quả tài chính, hiệu quả sử dụng tài sản, tỷ suất đòn bẩy tài chính hay cơ cấu HĐQT đến tính minh bạch TTTC của các CTNY trong các giả thuyết nghiên cứu ở những phần tiếp theo. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU 3.1.1 Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu này bao gồm hai bước chính: (1) nghiên cứu tổng thể và (2) nghiên cứu kiểm định. Nghiên cứu tổng thể sử dụng phương pháp định tính để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các nhân tố và tiêu chí sử dụng trong nghiên cứu, đảm bảo thang đo xây dựng phù hợp với lý thuyết và được cụ thể hoá bằng thực tế. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm: nhóm gồm 20 người, thực hiện bằng cách khảo sát các chuyên gia nhằm khám phá các nhân tố. Nghiên cứu kiểm định được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu kiểm định sử dụng phương pháp định lượng thông qua phương pháp khảo sát và phỏng vấn trực tiếp các nhà đầu tư tham gia đầu tư trên TTCK Việt Nam. Mục đích của nghiên cứu này dùng để kiểm định lại mô hình đo lường, mô hình lý thuyết và các giả thuyết trong mô hình cũng như đề xuất mô hình hồi quy phản ánh mối tương quan giữa mức độ minh bạch TTTC và các nhân tố ảnh hưởng. 3.1.2 Khung nghiên cứu của luận án Hình 3.1: Khung nghiên cứu của luận án Nội dung nghiên cứu - Đo lường mức độ minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK VN. - Các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK VN Cơ sở lý thuyết Thông tin tài chính - Minh bạch TTTC Nghiên cứu tổng thể (Định tính) Thảo luận trực tiếp chuyên gia Hiệu chỉnh mô hình, hoàn thiện bảng câu hỏi và thang đo Mô hình nghiên cứu Các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch TTTC Đo lường mức độ minh bạch TTTC Nghiên cứu kiểm định (Nghiên cứu định lượng) - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch TTTC của các CTNY. - Khảo sát nhà đầu tư cá nhân thông qua bảng hỏi để đo lường mức độ minh bạch TTTC của các CTNY - Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu. - Mô hình hồi quy phản ảnh mối tương quan giữa minh bạch và các yếu tố trong mô hình 1. 12 3.1.3 Quy trình nghiên cứu Quy trình nghiên cứu được thực hiện như sau: Bước 1: Nghiên cứu tài liệu, thiết lập mô hình và xây dựng thang đo. Bước 2: Nghiên cứu tổng thể Bước 3: Nghiên cứu kiểm định 3.1.4 Giới thiệu thang đo mức độ minh bạch TTTC của các CTNY Như đã trình bày trong chương 2 của luận án, có nhiều cách thức khác nhau để đo lường mức độ minh bạch TTTC trong các nghiên cứu trước đây, phụ thuộc vào mục tiêu và cách tiếp cận của từng nghiên cứu. Các chỉ số dùng làm thước đo mức độ minh bạch TTTC được sử dụng trong một số nghiên cứu trước như T&D của S&P, CIFAR của IAAT hoặc ITDRS được xây dựng ở Đài Loan đều dựa trên các tiêu chí nhất định để chấm điểm. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu này, cách tiếp cận của luận án là nhằm đo lường mức độ minh bạch TTTC dựa theo cảm nhận/đánh giá của nhà đầu tư. Vì vậy, luận án sử dụng phương pháp luận và nguyên tắc QTCT của OECD để xây dựng câu hỏi đánh giá. Như vậy, thang đo lường mức độ minh bạch TTTC của các CTNY, dựa trên các nguyên tắc quản trị công ty của OECD 2004 gồm 6 thành phần trong lĩnh vực “CBTT và Tính minh bạch trong Quản trị công ty” làm cơ sở xây dựng bảng câu hỏi. 3.2 THIẾT LẬP MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MINH BẠCH TTTC CỦA CÁC CTNY TẠI VIỆT NAM 3.2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất Từ cơ sở nghiên cứu các mô hình liên quan đến tính minh bạch TTTC, sau khi xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin liên quan đến đặc điểm tài chính và đặc điểm quản trị ở góc độ công ty, kết hợp đặc điểm của các CTNY Việt Nam cho phù hợp với môi trường kinh tế, xã hội, văn hóa của Việt Nam, đề tài tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu đề xuất này, tổng hợp những ưu điểm nổi bật từ các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch TTTC của các CTNY ở góc độ công ty, được kế thừa từ các kết quả nghiên cứu trước. Mô hình đề xuất có biến phụ thuộc được xác định là tính minh bạch TTTC CTNY và các biến độc lập là các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch TTTC CTNY, bao gồm các biến sau: Hình 3.3–Mô hình nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch TTTC CTNY” Các nhân tố ảnh hưởng của mô hình nghiên cứu trên được xem xét trong điều kiện thỏa mãn các yêu cầu về minh bạch TTTC trên cơ sở các lý thuyết nền đã xác định ở mục 2.3. MINH BẠCH THÔNG TIN NHÂN TỐ TÀI CHÍNH QUY MÔ CÔNG TY ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TÀI SẢN THẾ CHẤP HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN KIỂ M TOÁ N NHÂN TỐ QUẢN TRỊ CƠ CẤU HĐQT QUYỀN SỞ HỮU QUY MÔ HĐQT 13 Ngoài ra, mối liên hệ giữa từng nhân tố ảnh hưởng với mức độ minh bạch TTTC của các CTNY được giải thích trên cơ sở lý thuyết nền thông qua việc phân tích các giả thuyết nghiên cứu được trình bày dưới đây. 3.2.2 Xây dựng các giả thuyết trong mô hình  Các đặc điểm tài chính ảnh hưởng đến tính minh bạch TTTC: (1) Biến quy mô: Các nghiên cứu trước đây đã xác định biến quy mô có ảnh hưởng đáng kể đến tính minh bạch thông tin và quá trình công bố thông tin BCTC của các công ty. Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng công ty có quy mô lớn thì minh bạch hơn công ty nhỏ. Nhận định này được rút ra từ kết quả nghiên cứu xuyên quốc gia của các tác giả: Wallace. (1994) và Zarzeski (1996)), Robert Bushman và cộng sự (2001), Archambault (2003), Khanna và cộng sự (2004). Giả thuyết H1: Các công ty có quy mô lớn thì minh bạch hơn các công ty có quy mô nhỏ. (2) Biến đòn bẩy tài chính: Một số nghiên cứu của các tác giả trước đây cho rằng, công ty có đòn bẩy tài chính cao sẽ công bố thông tin nhiều hơn các công ty có đòn bẩy tài chính thấp. Một số nghiên cứu có kết quả nghiên cứu phù hợp với nhận định trên là nghiên cứu của Ahmed và Courtis (1999) với lý do đưa ra là khi các doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính cao thì sẽ chịu sự giám sát nhiều hơn từ các bên liên quan. Các chủ nợ sẽ yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thông tin nhiều hơn để đảm bảo lợi ích cho họ. Ngoài ra, nhà quản lý sẽ thuyết phục các chủ nợ trong việc cho vay bằng việc công bố thông tin nhiều hơn để giảm chi phí nợ vay. Giả thuyết H2: Các công ty có đòn bẩy tài chính cao thì mức độ MBTT càng cao. (3) Biến kết quả tài chính: Một số nghiên cứu của các tác giả cho rằng, kết quả tài chính trong quá khứ ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin. Cụ thể, công ty có lợi nhuận tốt sẵn sàng công bố thông tin cho các nhà đầu tư bên ngoài hơn là công ty có lợi nhuận thấp. Đồng tình với nhận định này có các nghiên cứu của Lang và lundholm (1993) và Khanna và cộng sự (2004). Giả thuyết H3: Công ty có lợi nhuận tốt sẵn sàng CBTT hơn là công ty có lợi nhuận thấp (4) Biến tài sản đảm bảo: Một số kết quả nghiên cứu cho rằng công ty có giá trị tài sản cao thì sẽ công bố thông tin cho nhà đầu tư bên ngoài nhiều hơn nhằm giúp cho nhà đầu tư ra các quyết định đầu tư (nhóm tác giả Cheung và cộng sự (2005) khi thực nghiệm tại TTCK Hồng Kông). Tuy nhiên, ngược với kết quả nghiên cứu trên là kết quả nghiên cứu của Jensen và Meckling (1976) lại cho rằng công ty có tài sản nhiều lại ít có nhu cầu công bố TTTC vì họ lo ngại người cho vay có thể nắm giữ quyền sở hữu tài sản của công ty nếu công ty bị phá sản. Giả thuyết H4: Các công ty có giá trị tài sản càng cao thì càng CBTT nhiều hơn. (5) Biến hiệu quả sử dụng tài sản: Công ty có hiệu quả sử dụng tài sản cao thì mức độ công bố thông tin cao hơn công ty có hiệu quả sử dụng tài sản thấp vì các công ty có hiệu quả sử dụng tài sản cao có thể thu hút được nhiều nhà đầu tư và nhà phân tích hơn; do vậy các công ty này công bố thông tin nhiều hơn và thông tin minh bạch hơn. Giả thuyết H5: Công ty có hiệu quả sử dụng tài sản càng cao thì mức độ minh bạch thông tin càng cao. 14 (6) Biến công ty kiểm toán: Nhiều nghiên cứu cho rằng nội dung của báo cáo hàng năm có thể bị ảnh hưởng bởi việc các CTNY được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán lớn hay nhỏ (Kết quả nghiên cứu của Fargher, Taylor, and Simon (2001), Archambault (2003)). Các nghiên cứu trước phân chia quy mô công ty kiểm toán theo 2 nhóm là nhóm công ty kiểm toán Big four và nhóm không phải Big four: với nhận định là các công ty được kiểm toán bởi một trong các công ty kiểm toán lớn (Big four) có thể công bố nhiều thông tin hơn các công ty khác. Giả thuyết H6: công ty được kiểm toán bởi một trong các công ty kiểm toán lớn (Big four- Big 4) có thể công bố nhiều thông tin hơn các công ty khác (Non Big four-Non Big 4).  Các đặc điểm quản trị công ty ảnh hưởng đến tính minh bạch TTTC: Quản trị công ty (QTCT) được đặt trên cơ sở của sự tách biệt giữa quản lý và sở hữu doanh nghiệp. Công ty là của chủ sở hữu (nhà đầu tư, cổ đông...), nhưng để công ty tồn tại và phát triển phải có sự dẫn dắt của HĐQT, sự điều hành của Ban giám đốc và sự đóng góp của người lao động. Những người này không phải lúc nào cũng có chung ý chí, lợi ích và quyền lợi. Điều này dẫn đến cần phải có một cơ chế để nhà đầu tư, cổ đông và các bên liên quan đến doanh nghiệp có thể kiểm soát việc điều hành công ty nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Các nghiên cứu thực hiện trên thế giới đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số đặc điểm về quản trị công ty đến tính minh bạch thông tin thông qua các biến như sau: (7) Biến mức độ tập trung vốn chủ sở hữu (Quyền sở hữu) (Ownership concentration) Một số nghiên cứu cho rằng mức độ sở hữu tập trung cổ phiếu có thể dẫn đến quản trị công ty tốt hơn, từ đó mức độ minh bạch thông tin cao hơn, làm giảm khả năng nhà quản lý gây thiệt hại cho các cổ đông (McConnell và Servaes, 1990, trích Chueng và cộng sự, 2005). Những công ty có nhiều nhà đầu tư sở hữu lượng cổ phiếu lớn như vậy ít phụ thuộc vào các nhà đầu tư nhỏ lẻ. Vì vậy, sự cần thiết phải công bố thông tin của các công ty này có thể bị giảm sút (La Porta và cộng sự, 1999, Schadewitz & Blevins, 1998). Do đó, doanh nghiệp có mức độ tập trung vốn chủ sở hữu cao sẽ minh bạch thông tin kém hơn. Giả thuyết H7: Công ty có mức độ tập trung vốn chủ sở hữu càng cao thì mức độ minh bạch thông tin càng thấp. (8) Biến cơ cấu Hội đồng quản trị (Board composition) Một trong những yêu cầu về QTCT là cơ cấu HĐQT, bao gồm thành viên HĐQT không thuộc ban điều hành, thành viên HĐQT độc lập. Những thành viên HĐQT không thuộc ban điều hành doanh nghiệp được cho là người thực hiện chức năng giám sát thay mặt cổ đông nhằm bảo đảm rằng sự quản lý công ty đi đúng đường lối và tối đa hóa giá trị của cổ đông. Giả thuyết H8: Cơ cấu hội đồng quản trị có thể ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin và minh bạch doanh nghiệp. (9) Biến quy mô HĐQT (Board size) Đặc điểm quan trọng khác của HĐQT là quy mô của HĐQT. Jensen (1993), trích Chueng và cộng sự (2005), cho rằng quy mô HĐQT lớn hơn dẫn đến thảo luận ít chân thật hơn về các vấn đề quan trọng, từ đó làm cho hệ thống công bố thông tin trong công ty cũng yếu kém hơn. Giả thuyết H9: Quy mô hội đồng quản trị càng lớn thì mức độ minh bạch TTTC của các CTNY càng kém. 15 3.3 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH Phương pháp này dùng để tìm hiểu và khám phá vấn đề nghiên cứu. 3.3.1 Thiết kế nghiên cứu định tính Để thực hiện nghiên cứu định tính, đề tài tiến hành thảo luận và trao đổi trực tiếp với các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính – kế toán. Thành phần tham gia khảo sát và thảo luận trực tiếp trong nghiên cứu gồm 20 chuyên gia, là những người đại diện quỹ đầu tư, công ty chứng khoán, các chuyên gia, kiểm toán viên, công ty/ngân hàng có hoạt động đầu tư; đây là những người đáp ứng các yêu cầu về kinh nghiệm và trình độ mà đề tài đưa ra. Kết quả nghiên cứu định tính sẽ là cơ sở dùng để thiết kế bảng câu hỏi và xây dựng mô hình cho nghiên cứu kiểm định. Từ việc xác định được các chỉ tiêu nhằm đánh giá mức độ minh bạch TTTC của các CTNY, chúng tôi xây dựng các thang đo trong bảng câu hỏi. Tất cả các biến quan sát đều sử dụng thang đo Likert 5 bậc với lựa chọn số 1 là hoàn toàn không đồng ý với phát biểu và lựa chọn số 5 là hoàn toàn đồng ý với phát biểu. 3.3.2 Nội dung nghiên cứu định tính Phần 1: Thảo luận về “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch TTTC của CTNY trên TTCK Việt Nam - Nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm tài chính và đặc điểm quản trị của doanh nghiệp”. Phần 2: Thảo luận về “Tiêu chí đo lường mức độ minh bạch TTTC – CTNY” 3.3.3 Kết quả nghiên cứu định tính Từ kết quả thảo luận với các chuyên gia về mô hình đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch TTTC CTNY và các tiêu chí đo lường mức độ minh bạch TTTC CTNY, đề tài tiến hành hiệu chỉnh các thành phần của mô hình nghiên cứu đề xuất dựa trên cơ sở kết quả thảo luận sâu với các chuyên gia và tổng hợp ý kiến của các chuyên gia. 3.3.3.1 Kết quả nghiên cứu định tính phần 1: Thảo luận “Các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam - Nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm tài chính và đặc điểm quản trị doanh nghiệp”.  Kết quả đánh giá mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch cho thấy hầu hết các ý kiến đều cho rằng các nhân tố mà đề tài đề cập đều có ảnh hưởng từ mức ảnh hưởng đến ảnh hưởng rất mạnh. Riêng nhân tố tài sản đảm bảo và quy mô HĐQT có 2 ý kiến cho rằng không ảnh hưởng (chiếm tỷ lệ 10%). Có 4 ý kiến, tỷ lệ 20% cho rằng quy mô doanh nghiệp ít ảnh hưởng đến mức độ minh bạch TTTC của các CTNY, tương tự như vậy biến tài sản đảm bảo, mức độ tập trung quyền sở hữu và quy mô HĐQT có 2 ý kiến, chiếm tỷ lệ 10% cho rằng ít ảnh hưởng.  Đối với các ý kiến bổ sung hay điều chỉnh về nhân tố ảnh hưởng: Tổng hợp ý kiến của chuyên gia kết quả thu được: Loại bỏ 2 nhân tố và 2 giả thuyết, bổ sung 1 nhân tố và 1 giả thuyết, đổi tên 1 nhân tố và sửa 1 giả thuyết. Từ kết quả tổng hợp trên, luận án xây dựng mô hình nghiên cứu chính thức với biến phụ thuộc là minh bạch TTTC (TRANS), và các biến độc lập gồm 8 biến: Quy mô công ty (SIZE), Đòn bẩy tài chính (DEBT), Lợi nhuận (PROFIT), Hiệu quả sử dụng tài sản (ASSET), Công ty kiểm toán (AUDIT), Cơ cấu HĐQT (BEXC/BNoEXC), Quy mô HĐQT (BSIZE), Sự kiêm nhiệm giữa Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc (CHAIRMAN). Trong đó H được ký hiệu là giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch TTTC của các CTNY. 16 3.3.3.2 Kết quả nghiên cứu định tính phần 2: Thảo luận về “Các tiêu chí đo lường mức độ minh bạch TTTC của các CTNY”. Sau khi thảo luận: so với ban đầu đã loại bỏ 2 tiêu chí và bổ sung thêm 7 tiêu chí, kết quả cuối cùng có 17 tiêu chí, tương ứng 17 câu hỏi được đưa vào bảng câu hỏi khảo sát và đưa vào thang đo các thành phần để đo lường mức độ minh bạch TTTC của các CTNY. 3.4 NGHIÊN CỨU KIỂM ĐỊNH THÔNG QUA PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG 3.4.1 Xây dựng thang đo mức độ minh bạch TTTC của các CTNY - Thang đo nội dung công bố thông tin: Công bố thông tin phải bao gồm, nhưng không hạn chế, các thông tin quan trọng liên quan đến tình hình tài chính, hoạt động, sở hữu.”. - Thang đo phản ánh sự phù hợp tiêu chuẩn chất lượng cao về công bố TTTC: Thông tin phải được chuẩn bị và công bố phù hợp với các tiêu chuẩn chất lượng cao về công bố thông tin kế toán, tài chính. - Thang đo phản ánh chất lượng của kiểm toán độc lập: Kiểm toán hàng năm phải được tiến hành bởi một đơn vị kiểm toán độc lập, đủ năng lực và có chất lượng cao. - Thang đo phản ánh trách nhiệm của kiểm toán độc lập: Kiểm toán độc lập phải chịu trách nhiệm đối với cổ đông và có trách nhiệm thực hiện công tác kiểm toán một cách chuyên nghiệp đối với công ty. - Thang đo sự thuận tiện (phổ biến) của thông tin: Các kênh phổ biến thông tin phải tạo điều kiện tiếp cận thông tin bình đẳng, kịp thời và hiệu quả chi phí cho người sử dụng. 3.4.2 Xác định phương pháp đo lường và tính toán các yếu tố ảnh hưởng tính minh bạch TTTC của các CTNY Ngoài biến phụ thuộc là mức độ minh bạch TTTC CTNY được đo lường bằng cách thu thập số liệu từ kết quả khảo sát nhà đầu tư, các biến độc lập, như kết quả nghiên cứu định tính ở phần trên, gồm 8 biến là 8 nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch TTTC gồm: quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận, hiệu quả sử dụng tài sản, công ty kiểm toán, cơ cấu HĐQT, quy mô HĐQT, sự kiêm nhiệm giữa Chủ tịch HĐQT và Tổng GĐ. Các yếu tố đó được gọi là các biến quan sát kèm theo các giả thuyết liên quan được đo lường như sau: (1) Biến 1: Quy mô công ty Biến quy mô công ty – ký hiệu là SIZE. Có 3 cách xác định quy mô công ty là dựa vào tổng tài sản, doanh thu và giá trị vốn hóa thị trường của công ty (đặc tính thị trường). (2) Biến 2: Đòn bẩy tài chính Biến đòn bẩy tài chính – ký hiệu là DEBT. Có nhiều cách đo lường biến đòn bẩy tài chính nhưng trong nghiên cứu này, đề tài xác định biến đòn bẩy tài chính theo cách dựa trên tổng nợ phải trả chia tổng tài sản (dựa theo cách tính mà Cheung và cộng sự chọn) (3) Biến 3: Lợi nhuận Biến lợi nhuận – ký hiệu là PROFIT. Biến này, dùng để đo lường khả năng sinh lợi hay thành quả của một doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này đề tài chọn cách xác định lợi nhuận công ty theo tiêu thức tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). (4) Biến 4: Hiệu quả sử dụng tài sản Biến hiệu quả sử dụng tài sản được thể hiện chính là vòng quay của tổng tài sản – ký hiệu là ASSET. Biến này dùng để đo lường khả năng tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản. 17 (5) Biến 5: Kiểm toán Biến kiểm toán – ký hiệu là AUDIT. Biến này dùng để phân biệt quy mô và uy tín của công ty kiểm toán mà các CTNY thuê làm công ty kiểm toán độc lập. (6) Biến 6: Cơ cấu Hội đồng quản trị Biến cơ cấu Hội đồng quản trị, theo nghiên cứu của S.Y Cheung et al (2005) có 2 cách để đo lường biến này là: (1) Đo bằng tỷ lệ giám đốc điều hành trong Hội đồng quản trị (ký hiệu là BEXC); (2) Đo bằng tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT hoặc đo gián tiếp bằng tỷ lệ Giám đốc điều hành không có trong HĐQT do việc đo lường trực tiếp không thực hiện được (ký hiệu là BNoEXC). (7) Biến 7: Quy mô Hội đồng quản trị Biến quy mô Hội đồng quản trị, ký hiệu là BSIZE, theo nghiên cứu của Cheng và cộng sự (2005) được đo lường bằng số lượng thành viên trong hội đồng quản trị. (8) Biến 8: Sự kiêm nhiệm giữa Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc Biến sự kiêm nhiệm giữa Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc, ký hiệu là CHAIRMAN. 3.4.3 Thiết kế chương trình nghiên cứu kiểm định 3.4.3.1 Mẫu nghiên cứu Mặc dù TTCK VN hiện có 2 sàn hoạt động tại TP.HCM (HOSE) và Hà Nội (HNX), nhưng luận án chọn mẫu nghiên cứu tại sàn HOSE vẫn đảm bảo tính đại diện vì tính đến thời điểm nghiên cứu (10/7/2013), sàn HOSE có thời gian hoạt động khá dài, quy mô lớn hơn rất nhiều HNX, đại diện cho gần 90% giá trị vốn hóa toàn thị trường. Trên sàn HOSE tính đến thời điểm nghiên cứu có tất cả 308 CTNY. Sau đó loại trừ những công ty bắt đầu niêm yết trong năm 2012, 2013 và các công ty trong lĩnh vực tài chính còn lại 269 công ty. Trong số 269 công ty này, luận án sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện để lọc ra 178 CTNY để đưa vào mẫu nghiên cứu định lượng chính thức (Đáp ứng yêu cầu về cỡ mẫu tối thiếu theo kết quả nghiên cứu của deVaus, D.A. (2002)). 3.4.3.2 Phương pháp và quy trình thu thập dữ liệu a. Thu thập phiếu điều tra để đo lường mức độ minh bạch TTTC CTNY Luận án sẽ lấy ý kiến trung bình của 10 nhà đầu tư cho mỗi CTNY trong mẫu. Với 178 CTNY cần trung bình 1.780 phiếu khảo sát. b. Đo lường và tính toán các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch TTTC CTNY Nhằm xác định và đo lường thông tin về các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch TTTC của các CTNY, chúng tôi tiến hành tính toán các nhân tố ảnh hưởng của 178 CTNY được xác định trên mẫu nghiên cứu định lượng thông qua các website liên quan. Đối với các công ty mẹ thì BCTC được chọn là BCTC hợp nhất. 3.4.3.3 Đối tượng khảo sát Đối tượng trả lời các bảng câu hỏi khảo sát là những nhà đầu tư cá nhân, có tham gia đầu tư vào các CTNY trong mẫu nghiên cứu. 3.4.4 Mô hình hồi quy Nhằm thiết lập mối tương quan giữa mức độ minh bạch và một số đặc điểm tài chính và quản trị công ty, đề tài sẽ phân tích hồi quy với biến phụ thuộc là mức độ minh bạch và biến độc lập là các đặc điểm đã nêu trên. Ngoài ra, để kiểm tra các giả thuyết đã nêu trên có phù hợp và có ý nghĩa hay không, đề tài tiến hành đánh giá mối quan hệ giữa các biến và kiểm 18 định các giả thuyết trên cơ sở mẫu được chọn lọc từ tổng thể. Phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu là phân tích thống kê hai biến và phân tích thống kê đa biến. 3.4.4.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo mức độ minh bạch TTTC CTNY Để đánh giá độ tin cậy của thang đo này, đề tài sử dụng 2 công cụ chính là: (1) Hệ số tin cậy Cronbach alpha và (2) Phương pháp phân tích yếu tố khám phá EFA. 3.4.4.2 Đánh giá mối quan hệ giữa các biến Để kiểm tra mối quan hệ và tương quan của hai biến trong mỗi giả thuyết, đề tài sẽ dựa vào tính chất quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập là hai biến định lượng – định tính hay định lượng – định lượng để lựa chọn kỹ thuật phân tích phù hợp. - Đối với các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H6A, H7, đề tài sẽ sử dụng kiểm định mối liên hệ giữa hai biến định lượng (khoảng cách hoặc tỷ lệ). - Đối với giả thuyết H5 và H8, sẽ kiểm định sự khác biệt của trung bình hai mẫu độc lập và xem xét mối quan hệ giữa biến phụ thuộc là định lượng và biến độc lập là định tính. 3.4.4.3 Phương trình hồi quy đề xuất Trên cơ sở các giả thuyết, các biến được trình bày ở phần trên, đề tài đề xuất phương trình hồi quy dự kiến phản ánh mối tương quan giữa “Mức độ minh bạch TTTC và các yếu tố ảnh hưởng đến minh bạch TTTC của các CTNY” theo phương trình hồi quy như sau: TRANSi = α + β1SIZEi + β2DEBTi + β3PROFITi + β4ASSETi + β5AUDITi + β6BEXCi + β7BSIZEi + β8CHAIRMANi + εi CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1.1 Đánh giá thực trạng mức độ minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam Để có được những đánh giá khách quan và toàn diện về mức độ minh bạch TTTC của các CTNY cũng như giải thích được kết quả nghiên cứu một cách đầy đủ và hợp lý, luận án tiến hành tìm hiểu sơ lược tình hình hoạt động của CTNY trên TTCK và đặc biệt là đi sâu vào tìm hiểu thực trạng mức độ minh bạch TTTC của các CTNY qua nhiều góc nhìn khác nhau. 4.1.2 Đánh giá tình hình lập, trình bày và công bố TTTC của các CTNY 4.1.2.1 Đánh giá chung của các chuyên gia, nhà nghiên cứu và cơ quan chức năng về chất lượng TTTC và tính minh bạch thông tin của các CTNY - “Báo động về tính minh bạch BCTC tại DN niêm yết” - Tình trạng chậm công bố thông tin của các CTNY ngày càng nghiêm trọng hơn. - Bức xúc của cổ đông vì sự thiếu minh bạch thông tin của doanh nghiệp 4.1.2.2 Khảo sát sơ bộ về tình hình lập, trình bày và công bố TTTC của các CTNY trong thời gian qua. Kết quả cho thấy: - Sai lệch giữa thông tin công bố trên BCTC trước và sau kiểm toán ở mức rất lớn, đặc biệt là kết quả kinh doanh. - Việc lập và trình bày thông tin trên BCTC của một số CTNY còn thiếu và chưa rõ ràng, minh bạch, mắc quá nhiều sai sót và vi phạm chuẩn mực kế toán Việt Nam. 19 - Hình thức trình bày thông tin trên BCTC của một số CTNY còn cẩu thả, thiếu thông tin theo quy định và mắc nhiều sai sót hoặc lỗi không đáng có. 4.1.2.3 Đo lường mức độ minh bạch TTTC của các CTNY Trong việc đánh giá và đo lường mức độ minh bạch TTTC của các CTNY, để các nhận định đưa ra có cơ sở đầy đủ, rõ ràng và cụ thể, chúng tôi tiến hành đo lường mức độ minh bạch TTTC các CTNY qua 2 bước: (1) Sử dụng các đặc điểm phản ánh sự minh bạch để đánh giá các thông tin BCTC do CTNY cung cấp cho cổ đông qua 2 năm tài chính 2011 và 2012. (2) Khảo sát thông qua các bảng câu hỏi được phát cho các nhà đầu tư. Tổng hợp kết quả khảo sát mức độ minh bạch TTTC của các CTNY STT Tiêu chí chung Kết quả đo lường các tiêu chí Kết quả đánh giá của nhà đầu tư Tiêu chí đo lường Năm 2011 Năm 2012 Điểm trung bình Tiêu chí khảo sát Điểmtrung bình 1 Tin cậy Tin cậy 3,3 3,4 3,35 Tin cậy 3,76 2 Đầy đủ Đầy đủ , nhất quán 4,7 4,7 4,7 Đầy đủ 3,92 3 Nhất quán Chính xác, nhất quán 3,67 4 Chính xác 3,3 3,6 3,45 5 Kịp thời Kịp thời 3,0 3,1 3,05 Kịp thời 3,75 6 Thuận tiện Thuận tiện 3,7 3,7 3,7 Thuận tiện 3,76 Cộng 18 18,4 18,25 Cộng 18,9 Trung bình chung 3,6 3,68 3,65 Trung bình chung 3,75 Đánh giá chung của nhà đầu tư về mức độ minh bạch TTTC CTNY 3,76 Từ thông tin tổng hợp ở góc độ tính điểm trung bình của 2 cách khảo sát kết hợp với những phân tích thực trạng trên, có thể thấy mức độ minh bạch TTTC của các CTNY được đánh giá chung ở mức độ trung bình khá và kết quả đánh giá bằng 2 cách tiếp cận trên có chênh lệch nhưng không đáng kể. Tuy nhiên, mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là nhằm đánh giá mức độ minh bạch TTTC của các CTNY theo đánh giá của nhà đầu tư và cũng phù hợp với cách tiếp cận của một số mô hình nghiên cứu trước trên thế giới như chúng tôi đã nêu ở chương 2 và chương 3. Do vậy, trong cách đánh giá chi tiết và sử dụng mô hình nghiên cứu, chúng tôi tiếp cận ở góc độ thứ 2. 4.1.3 Kết quả nghiên cứu định lượng Bước tiếp theo này, chúng tôi sẽ sử dụng phần mềm SPSS như là một kỹ thuật và công cụ để hỗ trợ xử lý thông tin nhằm giúp cho các đánh giá, phân tích và nhận xét rút ra có cơ sở logic hơn và đi vào chiều sâu của nội dung nghiên cứu. 4.1.3.1 Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo mức độ minh bạch TTTC CTNY Thang đo xây dựng để đánh giá mức độ minh bạch TTTC theo đánh giá của nhà đầu tư với 17 câu hỏi, sau quá trình đánh giá độ tin cậy bằng hệ số Cronbach α, kết quả còn lại 13 câu hỏi (tương ứng 13 tiêu chí), thỏa mãn độ tin cậy cần thiết làm cơ sở đo lường mức độ minh bạch TTTC của các CTNY. Tiếp theo, luận án đã thực hiện đánh giá giá trị thang đo bằng EFA. Kết quả cho thấy, các biến quan sát đánh giá mức độ minh bạch TTTC của các CTNY đã tập trung vào 4 nhóm đặc điểm phản ánh sự minh bạch TTTC. 20 Kết quả phân tích trên cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu định tính ở các chương trước. 4.1.3.2 Kết quả thống kê mô tả Trung bình mức độ minh bạch của các CTNY là 3,7 điểm, đạt mức điểm trung bình khá. Khoảng cách giữa công ty có mức độ minh bạch thấp nhất và cao nhất là khá xa. Như vậy, theo đánh giá của nhà đầu tư, có những công ty đã được nhà đầu tư đánh giá cao về sự minh bạch, nhưng cũng có những công ty theo đánh giá của nhà đầu tư là thiếu minh bạch. 4.1.3.3 Kết quả kiểm định các giả thuyết và mô hình hồi quy Sau khi thực hiện kiểm định tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc và giữa các biến độc lập với nhau, đồng thời kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, kết quả cho thấy: mô hình 12 là mô hình tốt nhất phản ánh mối quan hệ giữa các nhân tố nghiên cứu đến mức độ minh bạch TTTC của các CTNY. Mô hình này cho thấy, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận (ROE), công ty kiểm toán và cơ cấu HĐQT_2 (đo bằng tỷ lệ Giám đốc điều hành Không có trong HĐQT) là những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch TTTC của các CTNY và được biểu thị bằng phương trình (4.1): TRANSi = 3,59 +0,246DEBTi + 0,222PROFITi + 0,137AUDITi - 0,13BNOEXCi (4.1) Trong đó, các nhân tố như đòn bẩy tài chính, lợi nhuận (ROE) và công ty kiểm toán có mối tương quan thuận với mức độ minh bạch TTTC còn cơ cấu HĐQT_2 có mối tương quan nghịch với mức độ minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK VN. Như vậy: các giả thuyết sau đây sẽ được chấp nhận: (1) Giả thuyết H2: Các công ty có đòn bẩy tài chính cao thì mức độ minh bạch TTTC càng cao. (2) Giả thuyết H3: Công ty có lợi nhuận tốt sẵn sàng CBTT hơn công ty có lợi nhuận thấp. (3) Giả thuyết H5: Công ty được kiểm toán bởi một trong các công ty kiểm toán lớn (Big 4) có thể công bố nhiều thông tin hơn các công ty khác (Non Big 4). (4) Giả thuyết H6B: Công ty có tỷ lệ giám đốc điều hành Không có trong HĐQT càng thấp thì mức độ minh bạch TTTC càng cao; Hay nói cách khác công ty có tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT càng lớn thì mức độ minh bạch TTTC càng cao. 4.2 MỘT SỐ BÀN LUẬN VÀ HÀM Ý TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trên cơ sở các phân tích và kết quả nghiên cứu trên, luận án sẽ đưa ra một số bàn luận và hàm ý từ kết quả nghiên cứu nhằm tăng cường tính minh bạch TTTC góp phần khai thác tiềm năng đầu tư vào TTCK trong các nội dung dưới đây. 4.2.1 Bàn luận kết quả nghiên cứu Kết quả phân tích hồi quy đa biến gần như phù hợp với kết quả kiểm định hệ số tương quan với các biến có ý nghĩa giải thích. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm nhân tố phản ánh đặc điểm tài chính gồm: đòn bẩy tài chính, lợi nhuận và công ty kiểm toán có ảnh hưởng đến mức độ minh bạch TTTC của các CTNY trong mô hình hồi quy, điều này khá phù hợp với các kết quả nghiên cứu lý thuyết trước đây cũng như phù hợp với thực tế khi giải thích về sự ảnh hưởng của các nhóm nhân tố này với mức độ minh bạch TTTC CTNY. Đối với nhóm nhân tố phản ánh đặc điểm quản trị gồm cơ cấu HĐQT, quy mô HĐQT và sự kiêm nhiệm giữa Chủ tịch HĐQT và Tổng GĐ, chỉ có biến cơ cấu HĐQT_2 (đo bằng tỷ lệ giám đốc điều hành không có trong HĐQT) có ý 21 nghĩa với độ tin cậy khoảng 90%. Các nhân tố còn lại đều chưa có ý nghĩa ở mức tin cậy từ 90% trở lên. Tóm lại, kết quả nghiên cứu thực nghiệm củng cố thêm lý thuyết đại diện, lý thuyết thông tin hữu ích hay giải thích rõ hơn ý nghĩa của thông tin bất cân xứng trong điều kiện TTCK Việt Nam. Kết quả cũng cung cấp bằng chứng về chủ nghĩa cơ hội của nhà quản lý. 4.2.2 Một số hàm ý từ kết quả nghiên cứu Thông qua các kết quả trên, một số hàm ý được đưa ra như sau: (1) Đối với nhân tố đòn bẩy tài chính: kết quả nghiên cứu cho thấy khi công ty có đòn bẩy tài chính cao thì mức độ minh bạch TTTC sẽ được gia tăng. Như vậy, tăng cường vai trò giám sát của các chủ nợ sẽ khiến cho nhà quản lý có xu hướng gia tăng sự minh bạch. (2) Đối với nhân tố lợi nhuận: kết quả cho thấy khi có lợi nhuận cao thì các công ty có xu hướng công bố nhiều thông tin hơn. Như vậy, về phía UBCKNN/SGDCK và các công ty kiểm toán/Nhà đầu tư, cần lưu ý/cần có những đánh giá thận trọng hơn đến những công ty có kết quả kinh doanh không tốt hoặc cố tình che dấu hay hạn chế việc công bố thông tin. Đồng thời cần có cơ chế giám sát chặt chẽ đối với các CTNY có dấu hiệu kinh doanh thua lỗ nhiều năm. Về phía CTNY, cần thay đổi nhận thức về việc công bố thông tin không chỉ dừng lại ở việc cung cấp những thông tin tốt cho thị trường mà cả thông tin tiêu cực, thông tin cảnh báo về những rủi ro.... để nhà đầu tư đặt lòng tin vào doanh nghiệp. (3) Đối với nhân tố công ty kiểm toán: kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô công ty kiểm toán hay mức độ uy tín của công ty kiểm toán ảnh hưởng đến mức độ minh bạch TTTC của các CTNY. Do vậy, tăng cường chất lượng kiểm toán hay nâng cao tiêu chuẩn chất lượng của các công ty kiểm toán khi kiểm toán cho các CTNY là một trong những giải pháp quan trọng. Ngoài ra, ban hành đầy đủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như tiếp cận dần với chuẩn mực kiểm toán quốc tế nhằm nâng cao chất lượng của các cuộc kiểm toán cũng là nội dung quan trọng mà cơ quan chức năng, cụ thể là Bộ tài chính cần lưu ý. (4) Đối với nhân tố Cơ cấu HĐQT: Sự tương quan của nhân tố này với mức độ minh bạch TTTC của các CTNY cho thấy tính độc lập giữa chức năng quản lý/điều hành với chức năng sở hữu của thành viên HĐQT có tác động lớn đến mức độ minh bạch. Khi mức độ độc lập của các thành viên HĐQT càng lớn thì mức độ minh bạch càng cao. Tỷ lệ các thành viên không điều hành ít tham gia vào HĐQT thì các thành viên HĐQT còn lại có xu hướng gia tăng công tác giám sát, làm giảm nguy cơ lạm dụng quyền hạn của những người quản lý công ty; góp phần tăng cường tính minh bạch TTTC. Như vậy, cơ quan quản lý mà cụ thể là UBCKNN phải có hướng dẫn phù hợp để doanh nghiệp triển khai, áp dụng các vấn đề liên quan đến cơ cấu hay thành phần của HĐQT, đặc biệt là triển khai Thông tư 121/2012 về quy định tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập trong cơ cấu HĐQT. Song song đó, cần giám sát tình hình tuân thủ các quy định này trong thực tế cũng như công bố rộng rãi về các hoạt động cưỡng chế thực thi nếu thực hiện không nghiêm túc. Ngoài ra, bổ sung yêu cầu CTNY phải cung cấp thông tin về lai lịch của các thành viên HĐQT được đề cử trong BCTC được kiểm toán để các nhà đầu tư hay công chúng có điều kiện giám sát tính độc lập thực sự của thành viên HĐQT. (5) Cuối cùng, mặc dù các nhân tố phản ánh đặc điểm quản trị còn lại tuy không có ý nghĩa thống kê nhưng thông qua việc đo lường các nhân tố này cũng cho thấy rằng: HĐQT cần tăng cường hơn nữa vai trò giám sát của mình để yêu cầu nhà quản lý phải gia tăng mức độ minh 22 bạch. Chủ sở hữu cần lưu tâm nhiều hơn về mức độ công bố TTTC của các CTNY để có những biện pháp phù hợp khi có vấn đề xảy ra. Nhà nước với tư cách là cổ đông lớn của TTCK Việt Nam phải là ‘người tiên phong’ trong thúc đẩy việc gia tăng ý thức trách nhiệm và minh bạch TTTC. Ít nhất Nhà nước cần thông qua đại diện của mình tại các công ty mà nhà nước nắm phần vốn chủ yếu yêu cầu các công ty này thực hiện quản trị công ty tốt để từ đó tăng cường mức độ minh bạch TTTC của các CTNY bằng việc áp dụng Hướng dẫn về Quản trị Công ty dành cho Doanh nghiệp có vốn nhà nước của OECD. Ngoài ra, Bộ tài chính và UBCKNN cần tăng cường hơn nữa công tác giám sát các nội dung CBTT liên quan đến vấn đề quản trị. Cần có hoạt động hậu kiểm đối với các nội dung công bố liên quan đến thông tin quản trị của các CTNY. Về lâu dài, Bộ tài chính và UBCKNN nên có quy định trong việc kiểm tra hay giao cho đơn vị kiểm toán thực hiện công tác soát xét các nội dung liên quan đến thông tin về tình hình quản trị của các CTNY. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy, với hai cách tiếp cận bằng các đặc điểm phản ánh sự minh bạch và đánh giá của nhà đầu tư thì tính minh bạch TTTC thời gian qua chưa cao, mức độ minh bạch chỉ ở mức trung bình khá. Khoảng cách chênh lệch giữa các công ty có mức độ minh bạch cao nhất và thấp nhất là khá xa. Trong các đặc điểm tạo nên sự minh bạch TTTC của các CTNY thì đặc điểm sự chính xác của thông tin được đánh giá thấp nhất so với các đặc điểm còn lại. Kết quả kiểm định mô hình hồi quy cho thấy các nhân tố như: đòn bẩy tài chính, lợi nhuận, công ty kiểm toán và cơ cấu HĐQT ảnh hưởng đến mức độ minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam. 5.2 KIẾN NGHỊ 5.2.1 Đối với các CTNY  Tăng cường ý thức trách nhiệm của các CTNY trong việc gia tăng mức độ minh bạch TTTC  Đầu tư phát triển hệ thống thông tin trong doanh nghiệp - Đầu tư vào hệ thống thông tin quản lý (MIS) - Nâng cao chất lượng hệ thống kế toán của doanh nghiệp  Hoàn thiện hệ thống quản trị công ty HĐQT cần thay đổi quan điểm trong quản trị công ty, tăng cường các hoạt động công bố thông tin, đặc biệt là ý thức hơn việc công bố thông tin tự nguyện ngoài trách nhiệm của doanh nghiệp với cổ đông và nhà đầu tư. Xây dựng Bộ quy tắc ứng xử và đạo đức trong doanh nghiệp nhằm thể hiện những cam kết của mình với bên thứ ba, trong đó có các cam kết với các cổ đông và nhà đầu tư.  Nâng cao công tác quan hệ với cổ đông, nhà đầu tư và công chúng 5.2.2 Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước và Bộ tài chính  Hoàn thiện các quy định về công bố thông tin và nội dung trình bày trên BCTC - Bổ sung quy định CBTT về thành viên độc lập, thành viên điều hành và thành viên không điều hành trong phần báo cáo của Ban giám đốc khi công bố BCTC, cũng như yêu cầu 23 cung cấp thông tin về lai lịch của các thành viên HĐQT được đề cử để nhà đầu tư tham gia vào việc giám sát tính độc lập thật sự của thành viên HĐQT. - Bổ sung quy định CBTT về danh sách của 5 cổ đông có tỷ lệ vốn góp lớn nhất. - BTC cần quy định kiểm toán phải cam kết về bảo đảm tính độc lập trong kiểm toán, cũng như tăng cường vai trò của kiểm toán với tư cách là người thẩm tra BCTC độc lập. - Tăng cường các tiêu chuẩn chuyên môn, thông lệ về kế toán, kiểm toán của Việt Nam nhằm bảo đảm cung cấp thông tin phù hợp, chính xác, kịp thời về mọi vấn đề tài chính trọng yếu của công ty tới nhà đầu tư. - Bổ sung một số quy định về nội dung trình bày trên BCTC như:  BCTC của các CTNY cần trình bày số liệu của 3 hoặc 4 năm gần nhất (năm hiện tại và 2 hoặc 3 năm trước).  Cần xem lại mẫu báo cáo KQKD, điều chỉnh lại theo hướng tách chỉ tiêu doanh thu tài chính và chi phí tài chính ra thành mục riêng khỏi chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.  Quy định việc trình bày và công bố Báo cáo về vốn chủ sở hữu vào trong bộ BCTC, xem đây như là một báo cáo riêng biệt trong hệ thống BCTC dành cho các CTNY.  Tăng cường giám sát hoạt động công bố TTTC trên TTCK - Thiết lập bằng hệ thống các văn bản pháp luật kiểm soát hoạt động của các thành phần tham gia TTCK, bằng bộ phận giám sát của cơ quan quản lý nhà nước, của sở giao dịch chứng khoán và các bộ ngành liên quan, các hiệp hội ngành nghề. - UBCKNN hay Sở GDCK, cần tăng cường công tác hậu kiểm. - Sở GDCK nên phối hợp với các tổ chức khác, khai thác thế mạnh của họ trong việc giám sát quá trình công bố thông tin của các CTNY.  Tăng cường các biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ CBTT và sự thiếu minh bạch của thông tin được công bố trên TTCK - Bộ tài chính hoặc UBCKNN cần đưa ra các quy định cụ thể về việc xử phạt bằng tiền hay bằng các hình thức khác các vi phạm liên quan đến vấn đề công bố TTTC. - Định kỳ đưa ra các tín hiệu cảnh báo cho nhà đầu tư đối với các công ty có hành vi vi phạm việc công bố TTTC định kỳ bị lặp lại cùng một hành vi từ 2 lần trở lên.  Hoàn thiện quy trình công bố TTTC từ CTNY đến nhà đầu tư thông qua website của Sở GDCK.  Triển khai mô hình tổ chức định mức tín nhiệm. 5.2.3 Đối với các bên liên quan khác (Ngân hàng – Tổ chức tín dụng, Công ty kiểm toán, Hội nghề nghiệp, Cơ sở đào tạo, ) Các chủ nợ cần tăng cường sự giám sát chặt chẽ hơn nữa với các công ty đang vay vốn của mình. Kết quả giám sát chặt chẽ của các chủ nợ, ngân hàng hay tổ chức tín dụng là một giải pháp khá tốt nhằm nâng cao tính minh bạch TTTC của các CTNY. Các công ty kiểm toán cần cải thiện chất lượng kiểm toán nhằm nâng cao hơn nữa sự tin cậy của công chúng vào kết quả kiểm toán do mình thực hiện. Hội nghề nghiệp cần tích cực phối hợp với Bộ tài chính trong việc đưa ra các quy định nhằm hạn chế hiện tượng phá giá (hạ giá phí kiểm toán) làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng kiểm toán. Đồng thời, đưa ra các quy định để xiết chặt yêu cầu về chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán thực hiện trên TTCK.Để nâng cao chất 24 lượng đội ngũ nguồn nhân lực kế toán, cần sự phối hợp rất lớn từ phía các Trường Đại học - nơi đào tạo chủ yếu nguồn nhân lực kế toán hiện tại, Các hiệp hội nghề nghiệp (Hội kế toán viên hành nghề, hội kiểm toán viên hành nghề) và doanh nghiệp – nơi đội ngũ nhân viên kế toán làm việc. 5.2.3 Một số kiến nghị hỗ trợ khác  Tăng cường khả năng đọc hiểu BCTC cho nhà đầu tư  Đổi mới quá trình thông tin của các CTNY 5.3 HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu (1) Xét ở góc độ tổng thể, luận án chủ yếu sử dụng mẫu nghiên cứu lấy từ các CNTY trên Sở GDCK TP.HCM làm đại diện cho TTCK Việt Nam nên vẫn chưa toàn diện. (2) Ngoài BCTC năm, còn có nhiều báo cáo khác cần thiết mà luận án chưa có điều kiện tìm hiểu nhiều như: báo cáo thường niên, báo cáo tình hình quản trị, các BCTC quý, BCTC giữa niên độ. (3) Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch trong luận án chủ yếu xem xét ở đặc điểm tài chính và đặc điểm quản trị. Tuy nhiên, một số nhân tố khá quan trọng chưa được xét đến như ngành nghề kinh doanh, mức độ tập trung quyền sở hữu, trình độ của kế toán trưởng, trình độ Ban giám đốc. Ngoài ra, luận án chưa xem xét đến một số nhóm nhân tố bên ngoài như: hệ thống pháp luật, văn hóa, chính trị v.v (4) Kết quả đánh giá mức độ minh bạch theo đánh giá của nhà đầu tư vẫn có một số hạn chế nhất định do văn hóa và tâm lý của đa phần nhà đầu tư nói riêng và người dân Việt Nam nói chung rất ngại đưa ra các quan điểm hay ý kiến cá nhân. 5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo Từ những hạn chế nêu trên, nghiên cứu đề nghị đưa ra một số định hướng cho hướng nghiên cứu tiếp theo khi có điều kiện nghiên cứu sâu hơn: (1) Mở rộng mẫu nghiên cứu: tăng số lượng mẫu trong nghiên cứu và thực hiện với các CTNY trên cả sàn giao dịch Hà Nội để đảm bảo tính tổng thể của TTCK Việt Nam. (2) Bổ sung thêm các nhân tố ảnh hưởng quan trọng khác mà nghiên cứu chưa đề cập. (3) Phân tích sâu hơn đặc điểm của sự minh bạch để xem xét tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến từng đặc điểm tạo nên sự minh bạch TTTC. DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Prof. Vo Van Nhi and Le Thi My Hanh, 2015. An experimental study affects of the financial characteristics to transparency level of financial information of listed companies on Vietnamese stock Market. In 3rd IBEA 2015 (International Conference on Business, Economics and Accounting). Ho Chi Minh City – Vietnam.15-17 April 2015. CAAL International Education Organizer and University of Economics Ho Chi Minh city. 2. Lê Thị Mỹ Hạnh, 2013. Minh bạch thông tin trên BCTC – Các nhân tố tác động và giải pháp. Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, Số 5 (12) – 2013. 3. Phạm Quang Huy, Lê Thị Mỹ Hạnh (thành viên), 2013. Nghiên cứu lý thuyết về tính minh bạch và trách nhiệm giải trình để vận dụng vào kế toán khu vực công tại Việt Nam. Đề tài khoa học và công nghệ cấp Trường (Đại học Kinh tế TP.HCM). Mã số đề tài: CS-2013-60. 4. Lê Thị Mỹ Hạnh, 2011. Trao đổi một số vấn đề có liên quan đến sự thay đổi của chế độ kế toán doanh nghiệp khi áp dụng thông tư 244. Tạp chí kiểm toán tháng 2/2011. 5. PGS.TS Võ Văn Nhị, Lê Thị Mỹ Hạnh, 2010. Một số ý kiến về thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam. Tạp chí kế toán tháng 10/2010. 6. Lê Thị Mỹ Hạnh, 2007. Khảo sát mối quan hệ giữa thông tin BCTC và giá cổ phiếu của các công ty niêm yết. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường (Trường Đại học Tôn Đức Thắng).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftomtatluanan_tiengviet_2952.pdf
Luận văn liên quan