MỞ ĐẦU1. Xuất xứ của dự án
2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá tác động môi trường (ĐTM)2.1 Căn cứ pháp luật
Để xây dựng báo cáo ĐTM này, các nguồn tài liệu và số liệu chính sau đây đã sử dụng:
- Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số: 52/2005/QH11 đã được Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005;
- Căn cứ Nghị định số: 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường;
- Căn cứ Thông tư số: 26/2011/TT-BTNMT ngày 2 tháng 9 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
- Căn cứ Quyết định số: 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 về việc ban hành các quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường;
- Căn cứ Thông tư 16/2009/TT-BTNMT ngày 07 tháng 10 năm 2009 về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường;
- Căn cứ Thông tư 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường;
- Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về Quản lý chất thải rắn;
- Căn cứ Thông tư 12/2011/TT- BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Quản lý chất thải nguy hại;
- Căn cứ Thông tư 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
- Căn cứ Nghị định 29/2011/NĐ-CP của chính phủ ngày 18/4/2011 về việc quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
2.2 Danh mục các Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường áp dụng
Các Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia áp dụng:
QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt.QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm.QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt.QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh.QCVN 19/2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.QCVN 20/2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ.QCVN 07/2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại.QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn. TCXDVN 33:2006 Cấp nước – mạng lưới đường ống và công trình tiêu chuẩn thiết kế.
2.3 Nguồn tài liệu, dữ liệu do Chủ dự án tự lập
3. Phương pháp áp dụng trong quá trình ĐTM
Để đánh giá mức độ tác động do các hoạt động của dự án ảnh hưởng đến môi trường, các phương pháp đánh giá tác động môi trường được sử dụng trong báo cáo này:
Phương pháp liệt kê số lượng về thông số môi trường: khi phân tích đánh giá ĐTM của một hoạt động phát triển, người đánh giá chọn ra một số các thông số có liên quan đến môi trường, liệt kê ra và cho các số liệu có liên quan đến các thông số đó, chuyển đến người ra quyết định xem xét.Phương pháp nghiên cứu khảo sát thực địa: đo đạc, lấy mẫu tại hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm để xác định hiện trạng chất lượng môi trường không khí, nước, độ ẩm, độ ồn, tại khu vực Dự án.Phương pháp đánh giá nhanh: theo tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới WHO 1993, nhằm xác định nguồn ô nhiễm và ước tính tải lượng các chất ô nhiễm từ hoạt động của Dự án.Phương pháp so sánh: so sánh kết quả đo đạc khảo sát tại hiện trường, kết quả phân tích trong phòng thí nghiệm và kết quả tính toán lý thuyết với tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường, để đánh giá các tác động của Dự án.Phương pháp thống kê: Nhằm thu thập và xử lý các số liệu về điều kiện khí tượng, thủy văn, kinh tế xã hội tại khu vực xây dựng Dự án.
4. Tổ chức thực hiện ĐTM
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất đường” được chủ dự án chủ trì thực hiện với sự tư vấn của Công ty Cổ phần Giải pháp Môi trường Xanh (GREENVI).
Đại diện của tổ chức tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường:
Bà Dương Thị Thiên Trang Chức vụ: Giám đốcĐịa chỉ liên lạc: 138 Đinh Tiên Hoàng, P. Đa Kao, Q.1, TPHCM.Điện thoại: (08)38208108 Fax: (08)38208639
Trong quá trình thực hiện, Chủ dự án đã phối hợp và nhận được sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng sau:
-Sở TNMT tỉnh
-Phòng TNMT huyện
-UBND, UBMTTQ thị trấn .
Danh sách cán bộ trực tiếp tham gia lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án được trình bày trong bảng sau:
1
2
Đơn vị tư vấn môi trường
3
Dương Thị Thiên Trang
Thạc sĩ/kỹ sư
Quản lý Môi trường
GREENVI
4
Mai Nhật Linh
Thạc sĩ
Quản lý Môi trường
GREENVI
5
Thi Ngọc Bảo Dung
Thạc sĩ
Quản lý Môi trường
GREENVI
6
Nhan Phúc Trung
Kỹ sư
Xây dựng/Cơ khí
GREENVI
8
Nguyễn Ngọc Lan
Cử nhân
Công nghệ Môi trường
GREENVI
9
Phan Trọng Hùng
Cử nhân
Quản lý Môi trường
GREENVI
10
Lê Thị Thúy Hằng
Cử nhân
Quản lý Môi trường
GREENVI
74 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5277 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Nhà máy sản xuất đường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các kim loại nặng nếu không được quản lý chặt chẽ mà vứt bỏ bừa bãi vào đất sẽ làm ô nhiễm đất.
Ảnh hưởng đến sức khỏe con người
+ Các chất gây ô nhiễm không khí: SO2, NO2, CO, bụi,…
Một số tác động của các chất gây ô nhiễm không khí đối với sức khỏe con người:
Bảng 3.19: Triệu chứng của cơ thể đối với SO2.
Nồng độ SO2, mg/m3
Triệu chứng
8 – 13 mg/m3
Giới hạn phát hiện thấy bằng mũi
20 – 30 mg/m3
Giới hạn gây độc tính
50 mg/m3
Giới hạn gây kích thích hô hấp, ho
130 – 260 mg/m3
Giới hạn gây nguy hiểm sau khi hít thở 30 – 60 phút
1.000 – 1.300 mg/m3
Giới hạn gây tử vong nhanh 30 phút – 60 phút
Nguồn: Giáo trình Ô nhiễm không khí và tiếng ồn – phương pháp giám sát, TS.Nguyễn Quốc Bình,2005.
Bảng 3.20: Triệu chứng của cơ thể ứng với nồng độ cacboxy-hemoglobin.
Nồng độ CO, ppm
Triệu chứng
50
Nhiễm độc nhẹ
100
Nhiễm độc vừa phải, chóng mặt
250
Nhiễm độc nặng, chóng mặt
500
Buồn nôn, nôn, trụy
1.000
Hôn mê
10.000
Chết
Nguồn: Giáo trình ô nhiễm không khí và tiếng ồn – phương pháp giám sát, TS.Nguyễn Quốc Bình, 2005.
Oxide nitrogen được biết đến như là một chất gây kích thích viêm tấy và có tác hại đối với hệ thống hô hấp. Các triệu chứng bệnh lý do NO2 gây ra được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.21: Tác hại của NO2 phụ thuộc vào nồng độ và thời gian tiếp xúc.
Nồng độ NO2 (ppm)
Thời gian tiếp xúc
Triệu chứng
³ 500
300 – 400
150 – 200
50 – 100
48 giờ
2 – 10 ngày
3 – 5 tuần
6 – 8 tuần
Chết người
Gây viêm phổi và chết
Viêm xơ cuống phổi
Viêm cuống phổi và màng phổi
Nguồn: Giáo trình ô nhiễm không khí và xử lý khí thải, Trần Ngọc Chấn, 2000.
Đánh giá:
+ Nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt: Với quy mô thời gian tác động lâu dài, lưu lượng tương đối lớn, nếu không có biện pháp xử lý đạt hiệu quả khi thải vào nguồn tiếp nhận chúng sẽ làm ô nhiễm nguồn nước mặt. Khi con người sử dụng nguồn nước mặt này để tưới cây trồng, nuôi trồng thủy sản chúng sẽ bị nhiễm độc, con người khi ăn những thực vật, động vật, hải sản bị nhiễm độc cũng sẽ bị nhiễm độc à sức khỏe giảm sút theo thời gian à có thể gây tử vong.
+ Chất thải rắn nói chung (sinh hoạt và công nghiệp) nếu lưu trữ và vận chuyển xử lý không đúng quy định chúng sẽ phân hủy hoặc không phân hủy làm gia tăng nồng độ các chất dinh dưỡng, tạo ra các hợp chất vô cơ, hữu cơ độc hại... làm ô nhiễm nguồn nước, gây hại cho hệ vi sinh vật đất, các sinh vật thủy sinh trong nước hay tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại, ruồi muỗi phát triển và là nguyên nhân gây các dịch bệnh gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
+ Chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại có chứa hóa chất và các kim loại nặng nếu không được quản lý chặt chẽ mà vứt bỏ bừa bãi vào đất sẽ làm ô nhiễm đất. Đất sẽ bị thay đổi độ pH và tăng hàm lượng kim loại nặng trong đất. Cây cối sẽ dần tích lũy nhiều hơn các kim loại nặng và gây nguy hại cho con người.
+ Ô nhiễm ồn
Tiếng ồn cao hơn tiêu chuẩn cho phép sẽ gây các ảnh hưởng xấu đến môi trường và trước tiên là đến sức khỏe của người công nhân trực tiếp sản xuất như mất ngủ, mệt mỏi, gây tâm lý khó chịu, giảm năng suất lao động. Tiếp xúc với tiếng ốn có cường độ cao trong thời gian dài sẽ làm cho thính lực giảm sút, dẫn tới bệnh điếc nghề nghiệp.
Theo thống kê của Bộ Y tế và Viện Nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Bảo hộ lao động của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thì tiếng ồn gây ảnh hưởng xấu đến hầu hết tất cả bộ phận cơ thể của con người.
+ Ô nhiễm nhiệt
Làm việc trong môi trường nhiệt độ ẩm thấp con người sẽ dễ bị nhiễm khuẩn, vi trùng có thể làm viêm da, nấm móc.
Công trình tài sản
Khí thải, bụi nếu không có biện pháp quản lý hiệu quả khi thải vào môi trường chúng sẽ gây ảnh hưởng đến các công trình và tài sản của các nhà máy lân cận như: ăn mòn bề mặt công trình, nhà xưởng, máy móc thiết bị.
Động, thực vật
+ Đối với thực vật:
Các chất gây ô nhiễm không khí như: SO2, NO2, CO,…làm thực vật chậm phát triển, cháy lá, khô cây, năng suất thấp.
Nước thải chứa các chất ô nhiễm làm ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt, người nông dân dùng nước này phục vụ cho sản xuất nông nghiệp sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng.
+ Đối với động vật
Các chất độc hại trong nước thải có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến hệ động thực vật dưới nước và hệ sinh thái thủy của nguồn tiếp nhận nước trong khu vực. Chúng không những làm chết các loại thủy sinh mà còn làm mất khả năng tự làm sạch của nguồn nước.
Khí hậu
Ô nhiễm không khí có khả năng tác động xấu đến vi khí hậu, gây mưa acid, suy giảm tầng ozon, gây hiệu ứng nhà kính.
Đối tượng kinh tế
Thu hút đầu tư kinh doanh, góp phần tăng trưởng phát triển kinh tế của khu vực.
Tạo sự cạnh tranh lành mạnh đẩy mạnh nghề nuôi trồng thủy sản địa phương.
Khi nhà máy hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần tăng ngân sách địa phương và của tỉnh nói chung.
Góp phần tăng thu nhập cho người dân địa phương như: nhu cầu nhà trọ, nhu cầu đi lại, ăn uống của người lao động.
Đối tượng văn hóa xã hội
+ Tích cực:
- Tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động địa phương.
- Đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa của địa phương.
+ Tiêu cực:
- Có thể phát sinh tệ nạn xã hội: trộm cắp,…
- Có thể làm gia tăng tai nạn giao thông vào giờ tan ca.
- Có thể gây ảnh hưởng sức khỏe con người nếu quản lý, xử lý các nguồn gây ô nhiễm không đạt hiệu quả.
- Gánh nặng về môi trường bởi các nguồn gây ô nhiễm của nhà máy khi hoạt động.
Đối tượng tôn giáo tín ngưỡng
Đối tượng di tích lịch sử
Tác động do các rủi ro, sự cố
Giai đoạn chuẩn bị, san lấp mặt bằng:
Sự cố tai nạn lao động, tai nạn giao thông
- Tai nạn giao thông có thể xảy ra khi công nhân băng qua đường giao thông để đến công trường, rời công trường, dạng tai nạn này cũng có thể xảy ra ngay trên công trường do các phương tiện thi công và vận chuyển nguyên vật liệu gây ra đối với công nhân.
- Công việc lắp ráp, thi công và quá trình vận chuyển nguyên vật liệu với mật độ xe, tiếng ồn, độ rung cao có thể gây ra các tai nạn lao động,...
- Do tính bất cẩn trong lao động, thiếu trang bị bảo hộ lao động, hoặc do thiếu ý thức tuân thủ nghiêm chỉnh về nội quy an toàn lao động của công nhân thi công cũng có thể gây tai nạn đáng tiếc.
Sự cố cháy nổ
Sự cố cháy nổ có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển và chứa nhiên liệu hoặc do sự thiếu an toàn về hệ thống cấp điện tạm thời, gây nên các thiệt hại về người và của trong quá trình thi công. Có thể xác định các nguyên nhân cụ thể như sau:
- Các kho chứa nguyên nhiên liệu tạm thời phục vụ cho máy móc, thiết bị kỹ thuật trong quá trình thi công (sơn, xăng, dầu DO, ...) là các nguồn gây cháy nổ. Khi sự cố xảy ra có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng về người, vật chất và môi trường.
- Hệ thống cấp điện tạm thời cho các máy móc, thiết bị thi công có thể gây ra sự cố giật, chập, cháy nổ… gây thiệt hại về kinh tế hay tai nạn lao động cho công nhân
Giai đoạn thi công xây dựng
Sự cố tai nạn lao động
Nhìn chung, sự cố tai nạn lao động có thể xảy ra bất ngờ trong nhiều tình huống của giai đoạn thi công xây dựng dự án. Có thể được tóm tắt một số dạng tai nạn như sau:
Tai nạn có thể xảy ra nếu công nhân không thực hiện tốt qui định về an toàn lao động khi làm việc với các máy ủi, máy đào, xe bồn trộn bê tông, xe lu, thiết bị bốc dỡ, máy hàn, máy đóng cọc, máy hàn và các loại vật liệu xây dựng chất đống cao có thể ngã đổ,…
Các tai nạn lao động từ các công tác tiếp cận với điện như công tác thi công lắp đặt hệ thống điện, va chạm vào các đường dây điện dẫn ngang qua đường, mưa bão làm đứt dây điện, ngã đổ trụ điện …
Việc thi công trong những ngày mưa có khả năng dễ gây tại nạn lao động hơn như: đất trơn dễ gây trượt ngã đối với người lao động và sụp đổ các đống vật liệu xây dựng. Các sự cố về điện dễ xảy ra hơn, sụp lở đất khi thi công các hố móng…
Như vậy nếu các rủi ro về tai nạn lao động xảy ra sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cũng như tính mạng của công nhân. Vì vậy vấn đề đảm bảo an toàn cho công nhân tham gia xây dựng cần được Chủ dự án đặc biệt quan tâm.
Sự cố cháy nổ
Máy phát điện tạm thời cung cấp điện cho máy móc thiết bị thi công có thể bị sự cố quá tải hay hỏa hoạn gây thiệt hại về kinh tế và tai nạn lao động cho công nhân. Những bất cẩn khi thi công với máy hàn ở nhiệt độ cao cũng là nguyên nhân có thể dẫn đến hỏa hoạn. Đồng thời những bất cẩn trong quá trình nấu nướng tại lán trại hay những khu vực dễ bắt lửa như khu tập kết nguyên, nhiên liệu, dầu nhớt... cũng có thể gây ra cháy, nổ ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản và môi trường chung của khu vực. Do đó để ngăn ngừa sự cố hỏa hoạn, cháy nổ chủ dự án phải ban hành nội quy chặt chẽ đối với các quy định khi sử dụng lửa và khi vận hành máy móc, thiết bị, có kế hoạch quản lý và kiểm tra thường xuyên để bảo trì máy móc thi công và ưu tiên sử dụng máy móc hiện đại, tiên tiến để hạn chế các sự cố về máy có thể xảy ra.
Nhìn chung, sự cố cháy nổ thường ít khi xảy ra trong quá trình thi công. Tuy nhiên nếu sự cố này xảy ra sẽ ảnh hưởng rất lớn đến con người, tài sản và môi trường khu vực.
Sự cố rò rỉ nguyên vật liệu xây dựng
Các nguồn có khả năng rò rỉ gồm bãi tạp kết nguyên nhiên liệu cho thi công (đất đá,gạch cát, xi măng), máy móc (hóa chất, dung môi, sơn, xăng, dầu DO, dầu FO...)...hay các công đoạn gia nhiệt trong khi thi công (đun nhựa đường...). Nếu không quản lý tốt trong quá trình xây dựng nguyên vật liệu rất dễ rò rỉ, thất thoát ra môi trường từ đó ảnh hưởng đến môi trường đất. Thời gian tác động sẽ chấm dứt khi giai đoạn xây dựng kết thúc và môi trường tự pha loãng, phục hồi trở về nguyên trạng ban đầu. Tuy nhiên để giảm thiểu, phòng ngừa ảnh hưởng của sự cố rò rỉ chủ đầu tư sẽ áp dụng biện pháp quản lý nguồn nguyên vật liệu, vật tư của dự án tốt bằng cách che chắn khi vận chuyển và tập kết vật tư tại khu vực xây dựng.
Giai đoạn hoạt động
Sự cố tai nạn lao động
Nguyên nhân dẫn đến tai nạn lao động là do công nhân không tuân thủ các nguyên tắc an toàn như:
- Trang phục không gọn gàng, gây vướng víu vào dây chuyền sản xuất, máy móc.
- Bất cẩn khi vận hành máy móc, nguồn điện.
- Không có trang bị bảo hộ lao động.
- Ý thức chấp hành nội quy không tốt.
- Máy móc thiết bị cũ kỹ, không đảm bảo độ an toàn, gặp sự cố hỏng hóc,…
Sự cố cháy nổ, rò rỉ:
Trong quá trình sản xuất có thể xảy ra cháy nổ do các nguyên nhân:
- Tích trữ các nguyên, nhiên vật liệu dễ bắt lửa tại nơi có nguồn nhiệt phát sinh, gần lửa, điện.
- Không tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về cấm lửa, phòng cháy chữa cháy.
- Các sự cố về thiết bị điện, sự cố môi trường (sét đánh).
- Tồn trữ các loại rác, bao bì giấy, nilon trong khu vực có lửa hay nhiệt độ cao.
- Lưu trữ nhiên liệu không đúng qui định.
- Do nạp nhiên liệu quá mức gây chảy tràn và do hỏng hóc các thiết bị phụ trợ.
Sự cố cháy nổ không những hủy hoại tài sản, thiết bị, gây nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng của con người mà còn có khả năng phá hủy môi trường tự nhiên. Cháy nổ có thể gây ra những sự cố khác hoặc sản sinh ra những tác nhân gây ô nhiễm tới chất lượng đất, nước và chất lượng không khí như: sản phẩm chảy tràn, CO2, SO2 , NO2, bụi… Những sự cố cháy lớn có khả năng sinh ra lượng chất ô nhiễm lớn. Các khí SO2, NO2 khi bị oxy hóa trong không khí, kết hợp với nước mưa tạo nên mưa axít gây ảnh hưởng đến sự phát triển của thảm thực vật. Sản phẩm chảy tràn, nước chứa hóa chất có thể ngấm xuống đất gây ô nhiễm nước ngầm hoặc chảy tràn xuống sông làm ô nhiễm nước mặt, gây ảnh hưởng đến môi trường sống của các loài thủy sinh.
Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy của các đánh giá
Căn cứ vào mức độ phát sinh tác động của quá trình thi công cũng như quá trình hoạt động sản xuất của Nhà máy.
Căn cứ vào quy trình sản xuất, nguyên vật liệu và máy móc thiết bị sử dụng trong quá trình hoạt động của Nhà máy.
Căn cứ vào một số tài liệu có liên quan và phương pháp đánh giá sử dụng.
Có thể nhận xét mức độ chi tiết và độ tin cậy của các đánh giá như sau:
- Phân tích đánh giá tác động dựa vào các phương pháp đã được áp dụng rộng rãi và mang hiệu quả cao như: So sánh, đánh giá nhanh, Thống kê, …
- Các nguồn số liệu, dữ liệu dùng trong quá trình đánh giá được nghiên cứu bởi nhiều chuyên gia về lĩnh vực môi trường của Việt Nam.
- Mục tiêu và kết quả phân tích đánh giá luôn dựa vào các qui định, quy chuẩn của Bộ Tài nguyên và Môi trường nói riêng, của Pháp luật Việt Nam nói chung.
- Kỹ thuật đánh giá nhanh về ô nhiễm môi trường của Tổ chức Y tế thế giới là nguồn tài liệu đáng tin cậy được sử dụng rộng rãi.
- Số liệu thực nghiệm của các nhà máy có tính chất tương tự là những số liệu đáng tin cậy và độ chính xác tương đối cao.
Vì vậy, có thể kết luận được rằng nội dung đánh giá, phương pháp đánh giá đã sử dụng có tính thực tiễn đáng tin cậy và có độ chính xác cao.
BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU VÀ PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động xấu do dự án gây ra
Trong giai đoạn chuẩn bị
Hạn chế tác động đối với môi trường không khí
Hạn chế tác động của bụi và đất cát san lấp
Tiến hành san lấp phân tán trên diện tích dự án để chia nhỏ máy móc thi công nhằm không tập trung gây ô nhiễm môi trường đồng thời đẩy nhanh thời gian san lấp.
Tận dụng tối đa đất đào làm đất đắp. Lập kế hoạch thi công san lấp hợp lý và tính toán trước khối lượng đất đào, đắp cần thiết. Trên cơ sở đó đất sau khi được đào lên sẽ vận chuyển ngay đến các vị trí cần đắp để tránh lãng phí, rơi vãi đất đắp và tránh sự phát tán bụi, đất san lấp vào môi trường.
Phun nước ở những khu vực thi công đổ đất, san ủi mặt bằng.
Che chắn bạt ở những khu vực tập trung công nhân như lán trại đảm bảo bụi không ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân.
Tiến hành san ủi đất cát san lấp ngay sau khi đổ xuống để giảm sự khuếch tán của vật liệu do tác động của gió.
Đối với việc lưu trữ vật liệu Chủ dự án có tính đến hướng gió và nguồn nước mặt của khu vực để hạn chế sự khuếch tán bụi. Đồng thời sử dụng bạt để che chắn bụi và ngăn nước mưa chảy tràn không cuốn vào vật liệu.
Xe tải vận chuyển đất cát san lấp được phủ bạt kín và không rơi vãi đất cát xuống đường.
Che chắn kín các xe vận chuyển đất cát và các xà lan vận chuyển phục vụ san lấp. Lập trạm rửa bánh xe vận chuyển nguyên vật liệu đi ra từ công trường
Hạn chế tác động đối với môi trường nước
Lượng nước thải sinh hoạt của công nhân trong giai đoạn này sẽ được thu gom và xử lý bằng bể tự hoại tạm thời của dự án, đảm bảo không ảnh hưởng đến khu vực xung quanh.
Xây dựng mương rãnh thoát nước mưa tạm trong giai đoạn này, đảm bảo nước mưa chảy tràn trong khu vực được thu và thoát tốt, đảm bảo không xảy ra ứ đọng, ngập úng, bồi lắng trong khu vực thi công.
Sử dụng bạt che chắn nguyên vật liệu để nước mưa không cuốn theo bụi bẩn gây ô nhiễm môi trường nước.
Nguồn gây ô nhiễm chất thải rắn
Xác bã thực vật do phát quang chuẩn bị mặt bằng
Khối lượng rác thải do phát quang chuẩn bị mặt bằng Chủ dự án sẽ thu gom toàn bộ xác bã cây cối phát quang và hợp đồng với đơn vị thu gom rác của địa phương thu gom và vận chuyển về bãi chôn lấp rác mỗi ngày.
Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn phát sinh từ sinh hoạt hàng ngày của công nhân sẽ được thải bỏ vào những hố thu gom rác tạm thời và hợp đồng với công ty môi trường đô thị của địa phương thu gom hàng ngày.
Chất thải xây dựng
Lượng chất thải xây dựng trong giai đoạn san lấp chủ yếu là đất đào sẽ được tận dụng làm đất đắp. Ngoài ra nhành phần rác thải xây dựng còn lại như gạch đá vụn, sắt thép... sẽ được thu gom về 1 chỗ và hợp đồng với công ty môi trường đô thị của địa phương thu gom về bãi chôn lấp.
Chất thải nguy hại
Trong giai đoạn này chất thải nguy hại không đáng kể, tuy nhiên những thành phần rác thải được xem là có tính chất nguy hại cho môi trường và sức khỏe như thùng chứa sơn, giẻ lau dính xăng dầu do vệ sinh máy móc thiết bị. Lượng rác thải nguy hại sẽ được chủ đầu tư thu gom vào thùng chứa rác thải nguy hại, lưu giữ riêng và tập kết thu gom chung với rác thải nguy hại của giai đoạn xây dựng sau này để xử lý đúng quy định.
Trong giai đoạn xây dựng
Nguồn gây ô nhiễm không khí
Giảm thiểu bụi và khí thải từ các phương tiện vận chuyển, thiết bị thi công:
- Dùng xăng dầu đạt tiêu chuẩn và thực hiện tốt việc bảo trì bảo dưỡng cho phương tiện vận chuyển và máy móc thiết bị thi công.
- Áp dụng các thiết bị thi công tiên tiến.
- Tránh việc hoạt động cùng một lúc nhiều phương tiện vận chuyển, thiết bị thi công.
- Hạn chế việc tập kết vật tư vào cùng một thời điểm.
- Khi chuyên chở vật liệu các xe phải được phủ kín tránh tình trạng rơi vãi nguyên vật liệu ra đường.
- Trang bị bảo hộ lao động cho công nhân trên công trường.
- Tưới nước khuôn viên xây dựng và khu vực bãi đậu xe bốc, dỡ nguyên vật liệu.
- Đối với các công nhân làm nhiệm vụ bốc xếp, vận chuyển nguyên vật liệu và công nhân xây dựng (như phối trộn nguyên liệu, quét vôi, sơn tường, hàn…) trong khu vực này cần đeo khẩu trang và mắt kính chống bụi.
- Có kho chứa vật liệu xây dựng (xi măng, sắt thép) để bảo quản và hạn chế phát tán bụi.
- Các phương tiện giao thông vận tải và các máy thi công cơ giới phải sử dụng đúng với thiết kế của động cơ, không hoạt động quá công suất thiết kế.
- Xây dựng chế độ chạy xe ra vào khu vực công trường phải hợp lý.
- Che chắn xung quanh khu vực xây dựng dự án nhằm giảm thiểu mức độ tác động của bụi, các chất gây ô nhiễm không khí và tiếng ồn ra bên ngoài.
- Bố trí hợp lý tuyến đường vận chuyển và đi lại. Kiểm tra các phương tiện thi công nhằm đảm bảo các thiết bị, máy móc luôn ở trong điều kiện tốt nhất về mặt kỹ thuật.
- Có giải pháp quản lý, tổ chức thi công hợp lý nhằm sử dụng hiệu quả nhiên liệu, giảm thiểu lượng khí thải phát sinh.
- Các phương tiện vận chuyển không chở quá trọng tải quy định;
- Không sử dụng các thiết bị đã quá hạn, không được phép lưu hành, sử dụng.
- Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng động cơ của các phương tiện, sử dụng nhiên liệu xăng dầu có hàm lượng lưu huỳnh thấp, sử dụng nhiên liệu đúng với thiết kế của động cơ để giảm thiểu ô nhiễm.
- Các phương tiện vận chuyển hạn chế nổ máy trong thời gian dừng chờ bốc dỡ nguyên vật liệu.
- Quy định tốc độ xe, máy móc khi hoạt động trong khu vực đang thi công.
Nguồn gây ô nhiễm đất
Giảm thiểu việc đào đắp làm xáo trộn các tầng thổ nhưỡng.
Không để các chất ô nhiễm như dầu mỡ, xăng nhớt chảy tràn hoặc thấm vào đất.
Thu gom nước thải và tập trung chất thải rắn để xử lý.
Việc xử lý nền móng phải thực hiện theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
Nguồn gây ô nhiễm nước
Hạn chế tác động của nước thải sinh hoạt và
Xây dựng khu vực tắm rửa tách riêng khu vực nhà vệ sinh cho công nhân, nước thải từ tắm rửa có thể thải thẳng ra cống.
Xây dựng bể tự hoại tạm thời hoặc sử dụng các nhà vệ sinh lưu động. Bể tự hoại tạm thời sẽ được lấp lại sau khi thời gian xây dựng kết thúc.
Hạn chế tác động của nước mưa chảy tràn
Nước mưa chảy tràn: được dẫn thoát vào hệ thống thoát mưa chung của Khu công nghiệp …………..
Hạn chế tác động do chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt
Toàn bộ rác sinh hoạt sẽ được thu gom vào thùng chứa rác sinh hoạt và được chủ dự án hợp đồng với công ty môi trường đô thị tại địa phương thu gom mỗi ngày về bãi chôn lấp rác địa phương.
Chất thải xây dựng
Rác thải xây dựng trong giai đoạn xây dựng gồm gạch đá vụn, xà bần, nguyên vật liệu xây dựng rơi vãi, sắt vụn, gỗ cốt pha, bao bì xi măng... lượng chất thải rắn này dễ được kiểm soát và thu gom để tận dụng lại trong xây dựng, làm chất đốt hoặc bán phế liệu. Chủ dự án cam kết không để chất thải rắn xây dựng thất thoát vào nguồn nước mặt gây ô nhiễm nguồn nước. Các loại này được vận chuyển xử lý đúng qui định bởi Công ty có chức năng. Xà bần phải được vận chuyển trong ngày, tránh ùn tắc và tồn đọng trên công trường làm rơi vãi và tắc nghẽn dòng chảy.
Chất thải nguy hại
Đối với các bao bì đựng nguyên vật liệu xây dựng có thể tái chế được như bao xi măng, thùng đựng sơn… đơn vị xây dựng sẽ cho thu gom để bán lại cho các cơ sở tái chế, tái sử dụng.
Toàn bộ rác thải nguy hại sẽ được chủ đầu tư thu gom vào thùng chứa rác thải nguy hại, lưu giữ riêng và hợp đồng với đơn vị có chức năng xử lý chất thải nguy hại xử lý đúng quy định.
Nguồn gây ô nhiễm ồn:
- Sử dụng các loại máy móc thiết bị ít gây ồn.
- Áp dụng biện pháp thi công tiên tiến, cơ giới hóa thao tác và rút ngắn thời gian thi công đến mức tối đa.
- Thực hiện biện pháp vây kín khu vực dự án đang thi công xây dựng.
- Tổ chức và bố trí thời gian vận chuyển vật liệu và vận chuyển xà bần ra bên ngoài công trình một cách hợp lý.
- Thực hiện kế hoạch thi công hợp lý.
- Trang bị bảo hộ lao động cho công nhân trên công trường.
- Tiến hành các hoạt động thi công vào thời gian cho phép. Tránh tình trạng hoạt động trong thời gian nghỉ ngơi.
- Các thiết bị máy móc xây dựng luôn được kiểm tra kỹ thuật và sẽ hoạt động trong tình trạng tốt nhất để đạt các tiêu chuẩn về phát sinh tiếng ồn cho thiết bị xây dựng.
- Lắp đặt chân đế chống ồn, rung cho các máy đóng cọc, máy trộn bê tông, máy đầm đất.
Nguồn gây ô nhiễm nhiệt
- Thực hiện chế độ nghỉ ngơi giữa giờ cho công nhân lao động.
- Trang bị bảo hộ lao động, nước uống thường xuyên cho công nhân.
- Tại công trường xây dựng phải trang bị lán trại tạm thời cho công nhân nghỉ ngơi.
Hạn chế tác động do rò rỉ nguyên vật liệu
Để giảm thiểu, phòng ngừa ảnh hưởng của sự cố rò rỉ chủ đầu tư sẽ áp dụng biện pháp quản lý nguồn nguyên vật liệu, vật tư của dự án tốt bằng cách che chắn khi vận chuyển và tập kết vật tư tại khu vực xây dựng. Đồng thời tổ chức kế hoạch thi công khoa học hợp lý như không thực hiện san lấp, đào đấp đất trong mùa mưa và sử dụng vật tư đến đâu sẽ mua đến đó, hạn chế mua vật liệu, vật tư xây dựng nhiều tập kết dễ gây rò rỉ, thất thoát ra môi trường xung quanh.
Thường xuyên nhắc nhở công nhân trong công tác bảo quản nhiên vật liệu.
Trong giai đoạn vận hành
Nguồn gây ô nhiễm không khí
Hạn chế tác động bụi, khí thải của máy phát điện dự phòng
Máy phát điện chỉ sử dụng trong trường hợp mất điện, lượng khí thải phát sinh không đáng kể.. Mặt khác nguồn gây ô nhiễm này chỉ mang tính chất tạm thời, không thường xuyên. Vì vậy nhà máy sẽ không cần thực hiện các biện pháp xử lý lượng khí thải này. Tuy nhiên, nhà máy sẽ thực hiện các biện pháp để hạn chế tác động của máy phát điện. Các biện pháp đó bao gồm:
Lắp đặt hệ thống ống hút khí thải, khói bụi cho máy phát điện.
Máy phát điện cần được đặt trong phòng cách âm, trên đế cao su dày, trang bị các họng tiêu âm nhằm tiêu âm cho máy, hạn chế được tiếng ồn đối với môi trường xung quanh.
Thường xuyên kiểm tra lượng dầu bôi trơn và xăng dầu trong máy.
Không để máy phát điện hoạt động quá tải.
Trồng cây xanh xung quanh khu vực đặt máy phát điện, hạn chế tiếng ồn và khí thải ảnh hưởng đến khu nghỉ dưỡng và vùng xung quanh.
Mùi:
Kiểm soát mùi từ hệ thống xử lý nước thải, thường xuyên kiểm tra và bảo quản hệ thống phân phối khí và sục khí ở các bể điều hòa…., phun nước chứa hóa chất xử lý.
Hạn chế tác động của bụi, khí thải hoạt động giao thông
Có biện pháp tuyên truyền công nhân viên sử dụng các phương tiện ít gây ô nhiễm, kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên các phương tiện giao thông.
Tại khu vực bãi đậu xe, cần lắp đặt thiết bị thông gió trong khu vực nhà xe.
Hạn chế tác động của khí thải lò hơi
Tháp hấp phụ
Bể làm mát
Bể tản nhiệt
Máy thổi khí
Khí thải từ lò hơi
Bể dung dịch hấp phụ
Dung dịch hấp phụ
Hình 4.1: Quy trình công nghệ xử lý khí thải.
Thuyết minh quy trình công nghệ
Khí thải sinh ra từ lò hơi có nhiệt độ rất cao được sục vào trong bể tản nhiệt kín chứa nước lạnh để giảm nhiệt độ. Dòng khí mang theo nhiệt độ cao làm cho nước trong bể nóng lên. Nước nóng trong bể tản nhiệt đi theo ống dẫn được lưu thông với bể làm mát. Máy thổi khí cung cấp khí tươi cho hệ thống đường ống sục khí dưới đáy của bể làm mát, kết quả nước trong bể này được làm mát và tuần hoàn trở lại bể tản nhiệt theo dòng đối lưu.
Nhiệt độ dòng khí thải tại bể tản nhiệt được giảm xuống đáng kể, dòng khí này đi lên từ đáy bể sẽ theo đường ống dẫn khí đi đến tháp giải nhiệt. Tại đây được bố trí hệ thống giàn phun mưa cùng với hai lớp vật liệu lọc với các vách ngăn tràn. Dung dịch hấp phụ được bơm từ bể chứa dung dịch theo ống dẫn đến giàn phun mưa. Dung dịch phân bố đều trên toàn bộ tiết diện ngang của 2 lớp vật liệu lọc làm tăng khả năng tiếp xúc giữa dòng khí và dung dịch.
Khí SO2 sẽ tác dụng với dung dịch hấp phụ theo phương trình phản ứng sau:
SO2 + H2O -> H2SO3
H2SO3 + Ca(OH)2 -> CaSO3.2H2O
CaSO3.2H2O + 1/2O2 -> CaSO4.2H2O
Các chất rắn CaSOx được lắng nhờ hệ thống lắng trung tâm được đặt trong bể chứa dung dịch. Cặn lắng được bơm vào bể chứa bùn và đem đi xử lý, dung dịch hấp phụ được bơm tuần hoàn trở lại tháp.
Khí SO2 chuyển động với vận tốc cao 5,5 – 6 m/s để hòa trộn với chất lỏng có thể mang theo các hạt sương. Màng tách nước được đặt ở tầng trên cùng của tháp có chức năng giữ lại các hạt sương bị mang theo cùng dòng khí đi lên. Ngoài ra màng này cũng có nhiệm vụ hấp phụ lượng khí thải còn sót lại ở 2 lớp vật liệu lọc bên dưới. Khí đi lên đạt QCVN 19:2009/BTNMT, cột B.
Nguồn gây ô nhiễm nước
Hạn chế tác động của nước mưa
Nước mưa chảy qua khu vực nhà máy cuốn theo các thành phần bụi, đất cát, rác. Tuy nhiên các chất ô nhiễm trong nước mưa đều không đáng kể. Do đó nước mưa được quy ước là sạch.
Lượng nước mưa này được thu gom bằng hệ thống cống thoát nước mưa. Hệ thống này gồm có: các cống thoát nước và các hố ga lắng cát, song chắn rác.
Nước mưa chảy qua mặt bằng của nhà máy được thu gom bằng các cống, qua các song chắn rác và các hố ga để lắng thu gom rác thải và lắng bụi, đất cát có trong nước mưa trước khi dẫn ra nguồn tiếp nhận.
Sơ đồ thoát nước mưa như sau:
Nước mưa chảy tràn
Cống chung thoát nước mưa riêng
Song chắn rác, hố ga
Ra nguồn tiếp nhận
Hình 4.2: Sơ đồ thoát nước mưa.
Nhìn chung phương án thoát nước mưa của nhà máy có thể tránh được hiện tượng nước chảy tràn trên bề mặt cuốn theo các chất bẩn gây ô nhiễm nguồn nước.
Hạn chế tác động của nước thải sinh hoạt
Nước thải sau khi phục vụ các mục đích sinh hoạt của công nhân, cán bộ, làm việc tại nhà máy. Nước thải sinh hoạt, nước thải từ nhà vệ sinh được xử lí sơ bộ tại hệ thống bể tự hoại và được thoát vào hệ thống thoát nước thải riêng dẫn về trạm xử lý tập trung. Nước thải sau khi được xử lý tại trạm xử lý nước thải đạt quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT (cột B).
Hạn chế tác động của nước thải sản xuất:
Qtbngày = 200 m3/ngày.
Qtb giờ = 200/24 = 8,33 m3/giờ
Qmax ngày = Qtbngày x 1,2 = 240 m3/ngày.
Qmax giờ = 10 m3/giờ.
Trong đó: k =1,2: hệ số không điều hòa lưu lượng.
Nhà máy sẽ xây dựng hệ thống xử lý nước thải có công suất 240 m3/ngày. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sản xuất đường sau khi thải ra nguồn tiếp nhận được xác định dựa vào quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 24:2009/BTNMT.
Nước thải
Bể lắng cát
Hầm tiếp nhận
Bể điều hòa
Bể trung gian
Bể UASB
Bể Aerotank
Bể lắng
Bể lọc áp lực
Bể trung gian
Bể khử trùng
Bể chứa bùn
Nguồn tiếp nhận QCVN 24:2009/BTNMT
Sân phơi cát
Xử lý định kỳ
Hóa chất
Cấp khí
Hóa chất
Xử lý định kỳ
Song chắn rác
Cấp khí
Quy trình công nghệ xử lý:
Hình 4.3: Quy trình công nghệ xử lý nước thải sản xuất đường.
Thuyết minh quy trình:
Nước thải sản xuất được dẫn theo đường thoát nước riêng ra hệ thống xử lý nước thải. Dòng thải sau khi qua song chắn rác để loại bỏ bã mía, ở đầu mỗi cống thu chảy qua bể lắng cát ở đây giữ lại cát và các chất rắn lơ lửng có kích thước lớn để đảm bảo sự hoạt động ổn định của các công trình xử lý tiếp theo.
Nước thải sau khi lắng cát sẽ tự chảy qua hầm tiếp nhận. Tiếp theo, nước thải được bơm qua bể điều hòa. Tại đây, lưu lượng và nồng độ nước thải ra sẽ được điều hòa ổn định. Trong bể, hệ thống máy khuấy sẽ trộn đều nhằm ổn định nồng độ các hợp chất trong nước thải, giá trị pH sẽ được điều chỉnh đến thông số tối ưu để quá trình xử lý sinh học hoạt động tốt và nước tiếp tục chảy qua bể trung gian.
Nước thải được bơm từ bể trung gian vào bể UASB, các hợp chất hữu cơ sẽ được phân hủy bằng bùn vi sinh kỵ khí. Khí sinh học được thu gom ở đầu ra của bể UASB giữ lại làm biogas , phần nước đã được giảm bớt tải lượng chất hữu cơ tự chảy qua aerotank để xử lý hiếu khí . Tại đây, khí được thổi vào bể bằng các đĩa phân phối khí nhằm tăng cường sự xáo trộn chất bẩn và cung cấp oxy cho vi sinh vật hiếu khí, đồng thời giữ cho bùn ở trạng thái lơ lửng. Lượng vi sinh vật hiếu khí sẽ được bổ sung bằng cách tuần hoàn bùn từ bể lắng.
Nước thải sau khi được xử lý hiếu khí từ aerotank được dẫn vào bể lắng. Bùn hoạt tính lắng xuống đáy bể dưới tác dụng của trọng lực, một phần bùn được tuần hoàn lại bể aerotank, phần còn lại sẽ được bơm vào bể chứa bùn và đem đi xử lý.Tiếp theo, nước trong từ máng thu nước aerotank được bơm qua bể lọc áp lực và bể trung gian rồi khử trùng và xả ra nguồn tiếp nhận.
- Nước ngưng tụ lò hơi không bị nhiễm bẩn nên dùng để pha loãng với nước thải đã qua xử lý và thải ra nguồn tiếp nhận.
Nguồn gây ô nhiễm chất thải rắn
Chất thải sinh hoạt:
- Đối với các lon đồ hộp, bao bì nilon sẽ được thu gom bán cho cơ sở thu gom phế liệu;
- Các loại rác là rau, thực phẩm… sẽ được thu gom và ký hợp đồng xử lý với đơn vị có chức năng.
Chất thải nguy hại:
Đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại với Sở Tài nguyên và Môi trường;
Thu gom, phân loại và lưu trữ riêng biệt từng loại chất thải nguy hại theo đúng danh mục đã đăng ký.
Ký hợp đồng thu gom, xử lý chất thải nguy hại với đơn vị có chức năng được cấp phép hành nghề phù hợp với loại chất thải của dự án
Chất thải rắn sản xuất:
Chất thải rắn sản xuất của nhà máy chủ yếu là bã mía, rác thải trong quá trình đóng bao, bùn từ hệ thống xử lý nước thải,… được tập trung trong khu riêng biệt và được phân loại sẽ được bán cho các cơ sở thu mua phế liệu, các loại còn lại sẽ được ký hợp đồng xử lý với đơn vị có chức năng.
Nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn
- Công nhân được trang bị đầy đủ các phương tiện tránh ồn (như nút bịt tai, mũ, quần áo bảo hộ…).
- Có kế hoạch kiểm tra và theo dõi chặt chẽ việc sử dụng các phương tiện bảo hộ lao động thường xuyên của công nhân.
- Để hạn chế các tác động tiêu cực của tiếng ồn, rung phát sinh từ quá trình hoạt động của các nhà xưởng, đảm bảo điều kiện làm việc và sức khỏe công nhân lao động cũng như hạn chế các ảnh hưởng đến khu vực lân cận.
- Sử dụng thiết bị máy móc đạt chuẩn, kỹ thuật sản xuất hiện đại giúp giảm thiểu tiếng ồn tại nguồn.
Nguồn gây ô nhiễm nhiệt
- Xây dựng nhà xưởng theo đúng quy định nhà công nghiệp, sử dụng vật liệu chống nóng, đảm bảo độ thông thoáng cần thiết.
- Trên mái nhà máy trang bị các quả cầu thông gió với mật độ từ 8m2 – 10m2 một quả cầu. Đồng thời trang bị thêm các quạt công nghiệp cục bộ và quạt thông gió tại các nhà xưởng nhằm tăng cường khả năng thông gió, làm giảm nhiệt độ và độ ẩm trong xưởng sản xuất.
- Thường xuyên kiểm tra, bảo trì các loại máy móc, thiết bị sản xuất;
- Cách ly nguồn sinh nhiệt như máy nén khí, máy phát điện ra khu vực riêng để tránh nhiệt lan truyền làm tăng nhiệt độ trong xưởng sản xuất;
- Trang bị đủ trang thiết bị bảo hộ lao động đồng thời giám sát việc sử dụng các dụng cụ bảo hộ trong quá trình làm việc;
- Trồng cây xanh với diện tích từ 15-20% diện tích dự án để góp phần điều hòa không khí, cải thiện các điều kiện vi khí hậu trong khuôn viên dự án.
Biện pháp phòng ngừa, ứng phó đối với các rủi ro, sự cố
Biện pháp phòng ngừa, ứng phó đối với các rủi ro, sự cố giai đoạn chuẩn bị, san lấp mặt bằng và xây dựng
Biện pháp phòng ngừa sự cố rò rỉ và cháy nổ
Sự cố rò rỉ nguyên nhiên liệu:
Trong giai đoạn thi công, dự án sẽ có nhà bãi tập kết các loại nhiên liệu tạm thời phục vụ cho hoạt động của các loại máy móc, thiết bị hoặc các loại nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình xây dựng. Công việc này có thể xảy ra sự cố rò rỉ các loại nhiên liệu. Vì vậy chủ dự án sẽ thực hiện các biện pháp ngăn ngừa như sau:
- Dự án sẽ hạn chế việc lưu trữ nhiên liệu trên công trường.
- Thường xuyên nhắc nhở công nhân trong công tác bảo quản nguyên nhiên vật liệu.
- Thường xuyên kiểm tra khu vực chứa nguyên nhiên liệu, phát hiện kịp thời các sự cố rò rỉ nguyên nhiên liệu để thực hiện các biện pháp khắc phục kịp thời.
Sự cố cháy nổ:
Để phòng ngừa sự cố cháy nổ trong giai đoạn xây dựng dự án chủ đầu tư sẽ tuân thủ các nội dung sau:
- Tuân thủ các quy định về an toàn lao động khi tổ chức thi công, bố trí máy móc thiết bị hợp lý….
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống dây điện, các mạch nối, nhằm kịp thời phát hiện các sự cố chập mạch có thể dẫn đến cháy nổ.
- Cách ly khu vực nấu nướng trên công trường, tránh xa khu vực tập trung các vật liệu dễ bắt lửa…
- Bố trí bảng cấm lửa tại bãi tập kết nguyên nhiên vật liệu tạm thời và bố trí bạt che phủ. Trang bị bình bọt chữa cháy tại bãi tập kết nguyên nhiên vật liệu, lán trại và máy phát điện.
- Thường xuyên nhắc nhở công nhân trong công tác phòng chống cháy nổ.
Tai nạn lao động
Tuân thủ các quy định về an toàn lao động khi lập đồ án tổ chức thi công, vấn đề bố trí máy móc thiết bị, biện pháp phòng ngừa tai nạn điện, thứ tự bố trí các kho, bãi, nguyên vật liệu, lán trại tạm, vấn đề chống sét, PCCC.
Bố trí hợp lý tuyến đường vận chuyển của xe tải.
Che chắn những khu vực phát sinh bụi và tưới nước giảm bụi.
Quy định nơi đổ rác, tránh phóng uế, vứt rác sinh hoạt bừa bãi gây ô nhiễm môi trường do lượng công nhân xây dựng thải ra.
Đề ra các nội quy trên công trường với những quy định cụ thể, bảo đảm an toàn cho công nhân.
Trang bị bảo hộ lao động cho công nhân trên công trường.
Thi công xây dựng, lắp giàn giáo, thiết bị trên cao sẽ có trang bị dây neo móc an toàn cho công nhân.
Trang bị khẩu trang, kính bảo vệ mắt cho các công nhân làm việc tại khu vực có nhiều bụi và khí thải.
Trang bị các loại quần áo bảo hộ, dày ủng.
Trang bị các loại nút chống ồn cho công nhân lao động tại khu vực phát sinh tiếng ồn cao.
Biện pháp phòng ngừa, ứng phó đối với các rủi ro, sự cố giai đoạn vận hành
Sự cố rò rỉ nhiên liệu
Để hạn chế tối đa sự cố rò rỉ xảy ra, chủ dự án sẽ sử dụng các loại nhiên liệu, hóa chất của các hãng có uy tín, có thương hiệu trên thị trường Việt Nam.
Đồng thời thường xuyên kiểm tra các phương tiện, khu vực lưu chứa, kịp thời có các biện pháp ứng cứu sự cố.
Không mua dự trữ nhiều dầu DO để chạy máy phát điện mà chỉ mua trước đủ dùng cho 1 lần chạy máy để dự phòng. Chứa dầu DO trong thùng phuy đậy kín và đặt cách ly trong trạm kỹ thuật.
Xây dựng vị trí lưu trữ nhiên liệu nằm bên ngoài các phân khu chức năng khác, hoặc cách xa khu vực bắt lửa tối thiểu là 3m và phải cách xa chất dễ cháy 10m;
Vị trí lưu trữ đảm bảo khoảng cách cho xe thu gom cũng như xe chữa cháy ra vào dễ dàng;
Kho chứa có cửa thoát hiểm, thông gió tốt, sàn không thấm chất lỏng;
Các dụng cụ chứa các chất thải nguy hại phải đậy nắp không cho rò rỉ ra bên ngoài;
Phòng chống cháy nổ
Thực hiện nghiêm chỉnh các tiêu chuẩn quy phạm, quy định về phòng chống cháy nổ trong quá trình hoạt động.
Các nhân viên khu nghỉ dưỡng được tập huấn, hướng dẫn các phương pháp phòng chống cháy nổ.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát các khu vực chứa nhiên liệu, khu chứa hóa chất nhằm tránh hiện tượng rò rỉ nguyên nhiên liệu, gây cháy nổ.
Đầu tư các thiết bị PCCC tại các khu vực. Bố trí đường ống dẫn nước chữa cháy theo mạng lưới tại tất cả các khu vực chính, đặt các họng cứu hỏa tại các điểm gần các khu chức năng thuận tiện cho việc chữa cháy.
Tại các khu vực trong nhà máy đều được trang bị những bình chữa cháy cầm tay được kiểm tra định kỳ nhằm đảm bảo khả năng dập tắt những đám cháy xảy ra tại từng khu vực.
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
Chương trình quản lý môi trường
Bảng 5.1: Tổng hợp chương trình quản lý môi trường.
Các giai đoạn của dự án
Các hoạt động của dự án
Các tác động môi trường
Các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
Kinh phí thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
Thời gian thực hiện và hoàn thành
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Trách nhiệm giám sát
1
2
3
4
5
6
7
Chuẩn bị, san lấp mặt bằng
Phát quang bụi cỏ chuẩn bị mặt bằng, tháo dỡ các công trình hiện hữu
Hệ sinh thái khu vực dự án
Chỉ phát quang cây bụi, cây tạp cho phần đất cần xây dựng.
-
1 tháng
Công ty ……..
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Đào móng công trình, đắp đất công trình và san lấp mặt bằng
Môi trường đất, hệ sinh thái, không khí và địa hình khu vực
San lấp nương theo địa hình tự nhiên của khu đất
4.200.500.000
1 tháng
Công ty ……
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Nước thải sinh hoạt của công nhân
Khu vực xung quanh dự án
Bể tự hoại tạm thời
15.000.000
7 ngày
Công ty …..
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Nước mưa chảy tràn
-
Mương thoát nước tạm thời
-
1 tháng
Công ty ……..
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Công nhân phát sinh rác thải sinh hoạt
Môi trường đất, không khí
Quy định nơi bỏ rác, trang bị thùng đựng rác, thu gom và vận chuyển về bãi rác địa phương mỗi ngày.
30.000 VNĐ/tháng
1 tháng
Công ty ……..
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Rác thải xây dựng
Môi trường đất, không khí
Thu gom, tận dụng hay bán phế liệu.
50.000 VNĐ/tháng
1 tháng
Công ty ……
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Rác thải nguy hại
Môi trường đất, không khí
Thu gom, giao cho đơn vị chức năng để xử lý. Thu gom và xử lý chung với rác thải nguy hại của giai đoạn xây dựng
100.000 VNĐ/tháng
1 tháng
Công ty …….
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Tiếng ồn máy móc thi công và máy phát điện
Môi trường không khí
Trang bị trang thiết bị bảo hộ lao động nút tai chống ồn, khẩu trang, mũ bảo hộ…
Quy định nội quy an toàn thi công
-
1 tháng
Công ty …..
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Độ rung và nhiệt phát sinh từ máy móc, thiết bị
Môi trường không khí
Trang bị trang thiết bị bảo hộ lao động nút tai chống ồn, khẩu trang, mũ bảo hộ…
Quy định nội quy an toàn thi công
-
1 tháng
Công ty …….
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Sự cố, rủi ro (hỏa hoạn, tai nạn lao động)
Sức khỏe công nhân và tài sản dự án
Quy định các biện pháp an toàn lao động.
Đảm bảo sự chấp hành nghiêm chỉnh các biện pháp an toàn lao động của cán bộ quản lý và công nhân thi công.
Tuân thủ qui định và trang bị đầy đủ thiết bị PCCC
-
1 tháng
Công ty ………..
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Xây dựng
Bụi, khí thải, tiếng ồn, rung do máy móc thi công thải ra
Môi trường không khí và sức khỏe công nhân
Tưới nước bề mặt đất để giảm bụi (2 lần/ngày).
Dùng xe mới và không chở nguyên vật liệu quá đầy, khi chuyên chở nguyên vật liệu dùng tấm bạt che phủ. Tốc độ xe chạy không quá 20 km/h.
Kho bãi vật liệu tạm thời và khu vực trộn bê tông bố trí cuối hướng gió.
Nhắc nhở công nhân thi công xây dựng mang dụng cụ bảo hộ lao động khẩu trang, mặt nạ bảo vệ mắt (máy hàn), mũ bảo hộ và nút tai chống ồn.
Thời gian hoạt động máy móc thiết bị từ 8h đến 17h.
-
4 tháng
Công ty …..
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Bụi, khí thải do máy phát điện
Môi trường không khí
Lắp đặt chân đế máy phát điện, bố trí trong nhà kín và cách xa khu vực lán trại.
5.000.000
3 ngày
Công ty ……
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Bụi, khí thải do vận chuyển nguyên vật liệu
Môi trường không khí
Xe chuyên chở nguyên vật liệu phải có bạt che phủ, không chở quá đầy, quá tải. Đảm bảo số lượt xe vận chuyển tối đa 2 chuyến/ngày.
Khi xe ra khỏi công trường được rửa sạch bánh xe.
Không nổ máy xe trong thời gian chờ xếp dỡ nguyên vật liệu.
Sử dụng dầu DO hàm lượng S thấp 0,5 %.
Thường xuyên kiểm tra và bảo trì các phương tiện vận chuyển.
Sử dụng xe tải hiện đại và đăng kiểm xe trước khi sử dụng.
Kiểm soát tốc độ của các loại xe chuyên chở khi đi qua khu dân cư trong thị trấn An Thới không vượt quá 20 km/h.
-
4 tháng
Công ty ………..
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Nước thải sinh hoạt của công nhân
Khu vực dự án và lân cận.
Bể tự hoại tạm thời (dùng chung với giai đoạn chuẩn bị, san lấp mặt bằng)
-
4 tháng
Công ty …..
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Rác thải sinh hoạt của công nhân
Môi trường đất
Quy định nơi bỏ rác, trang bị thùng đựng rác, thu gom và vận chuyển về bãi rác địa phương mỗi ngày.
30.000 VNĐ/tháng
4 tháng
Công ty …….
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Rác thải nguy hại
Môi trường đất
Thu gom rác vào thùng chứa, lưu giữ riêng và hợp đồng với đơn vị có chức năng xử lý đúng quy định.
Hợp đồng với công ty xi măng Holcim thu gom, xử lý chất thải nguy hại.
100.000 VNĐ/tháng
4 tháng
Công ty ………
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Rác thải xây dựng
Môi trường đất, không khí
Thu gom, tận dụng hay bán phế liệu.
50.000 VNĐ/tháng
4 tháng
Công ty …….
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Nước mưa chảy tràn
-
Mương thoát nước tạm thời
-
4 tháng
Công ty …….
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Rò rỉ nguyên, nhiên vật liệu
Môi trường đất, nước
Che chắn khi vận chuyển và tập kết vật tư.
Thường xuyên nhắc nhở công nhân trong công tác bảo quản nhiên vật liệu.
Bố trí khu bãi tập kết vật liệu cách xa nguồn nước mặt.
-
4 tháng
Công ty …..
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Sự cố, rủi ro (hỏa hoạn, tai nạn lao động)
Sức khỏe công nhân và tài sản dự án
Quy định các biện pháp an toàn lao động.
Đảm bảo sự chấp hành nghiêm chỉnh các biện pháp an toàn lao động của cán bộ quản lý và công nhân thi công.
Tuân thủ các quy định PCCC
Trang bị đầy đủ các trang thiết bị PCCC
-
4 tháng
Công ty …..
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Hoạt động
Bụi, khí thải hoạt động giao thông
Môi trường không khí
Khuyến khích nhân viên, công nhân sử dụng các phương tiện ít gây ô nhiễm, kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên các phương tiện giao thông.
-
4 tháng
Công ty CP Đầu tư Phú Hưng Thịnh
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Bụi, khí thải của máy phát điện dự phòng
Môi trường không khí
Máy phát điện lắp đặt chân đế, bố trí trong nhà kín.
50.000.000
3 ngày
Công ty ………..
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Mùi hôi tại cống rãnh, hệ thống xử lý nước thải, khu tập kết rác tạm thời
Môi trường không khí
Trồng cây xanh cách ly
Nạo vét, khơi thông cống rãnh 6 tháng/lần
Phun chế phẩm khử mùi
Thu gom và hợp đồng xử lý rác thải sinh hoạt hằng ngày
86.000.000
4tháng
Công ty ……….
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Nước thải sinh hoạt
Môi trường đất và môi trường nước
Xây dựng bể tự hoại
40.000.000
Hoàn thành trước khi dự án đi vào hoạt động
Công ty…..
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Nước thải sản xuất
Môi trường đất và môi trường nước
Đầu tư hệ thống xử lý nước thải
Đầu tư hệ thống thoát nước thải
1.300.000.000
1.000.000.000
6 tháng(hoàn thành trước khi dự án đi vào hoạt động)
Công ty …..
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Nước mưa chảy tràn
-
Đầu tư hệ thống thoát nước mưa
4.430.000.000
Hoàn thành trước khi dự án đi vào hoạt động
Công ty ……
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Rác thải sinh hoạt
Môi trường đất và không khí
Phân loại rác tại nguồn
Đầu tư hệ thống thùng chứa rác và thiết bị thu gom, lưu trữ rác
500.000.000
Hoàn thành trước khi dự án đi vào hoạt động
Công ty ……
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Rác thải nguy hại
Môi trường đất và không khí
Phân loại rác thải và mua thùng chứa rác thải nguy hại chuyên dụng
100.000.000
Hoàn thành trước khi dự án đi vào hoạt động
Công ty …….
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Phòng chống cháy nổ
Môi trường nước và đất
Công nhân viên tại nhà máy
Lắp đặt hệ thống PCCC hoàn thiện cho nhà máy
Tập huấn định kỳ ứng phó PCCC cho công nhân viên
Bố trí bảng cấm lửa và hướng dẫn nội quy PCCC
200.000.000
Hoàn thành trước khi dự án đi vào hoạt động
Công ty ……..
Sở TNMT tỉnh……
Phòng TNMT huyện……
Chương trình giám sát môi trường
Giám sát trong giai đoạn chuẩn bị san lấp mặt bằng và xây dựng
Giám sát chất lượng môi trường không khí
Chỉ tiêu: SO2, CO, NO2, bụi lơ lửng, tốc độ gió, hướng gió, ồn, rung.
Vị trí giám sát: Khu vực đặt máy phát điện
Quy chuẩn so sánh: QCVN 05:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh; QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
Tần suất: 6 tháng/lần.
Giám sát chất lượng môi trường nước ngầm
Chỉ tiêu: pH, độ cứng, SS, DO, Cu, Fe, As, Hg, NH4-, tổng E.Coli, tổng Coliform.
Vị trí giám sát: tại giếng ngầm khoan của khu vực dự án.
Quy chuẩn so sánh: QCVN 09:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
Tần suất: 6 tháng/lần.
Giám sát trong giai đoạn hoạt động
Giám sát chất lượng môi trường không khí
Vị trí giám sát: Tại 03 vị trí
+ 01 vị trí tại khu vực đặt máy phát điện
+ 01 vị trí tại hệ thống xử lý nước thải
+ 01 vị trí khu vực lò hơi
Chỉ tiêu: SO2, CO, CO2, NO2, CH4, H2S, NH3, bụi lơ lửng, tốc độ gió, hướng gió, ồn, rung.
Quy chuẩn so sánh: QCVN 05:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh; QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn; QCVN 27:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về rung động.
Tần suất: 3 tháng/lần.
Giám sát chất lượng môi trường nước ngầm
Vị trí giám sát:
+ 01 vị trí tại giếng ngầm
Chỉ tiêu: pH, độ cứng, SS, DO, Cu, Fe, As, Hg, NH4-, tổng E.Coli, tổng Coliform.
Quy chuẩn so sánh: QCVN 09:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
Tần suất: 6 tháng/lần.
Giám sát chất lượng nước thải
Vị trí giám sát: Đầu vào và đầu ra của hệ thống xử lý nước thải
Chỉ tiêu: lưu lượng, pH, BOD5, COD, SS, DO, dầu mỡ, tổng Coliform.
Quy chuẩn so sánh: QCVN 24:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp, cột B.
Tần suất: 3 tháng/lần.
Giám sát môi trường xung quanh
Giám sát môi trường không khí xung quanh và các yếu tố vi khí hậu.
Các chỉ tiêu giám sát: SO2, NO2, CO, bụi, nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, tiếng ồn.
Vị trí giám sát: 2 điểm bên ngoài nhà máy (đầu và cuối hướng gió).
Tần suất giám sát: 6 tháng/lần.
Tiêu chuẩn so sánh: QCVN 05:2009/BTNMT qui chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.
THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG
Ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã
Ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư
Ý kiến của tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi Dự án
Ý kiến của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án
Ý kiến phản hồi và cam kết của chủ dự án đối với các đề xuất, kiến nghị, yêu cầu của các cơ quan, tổ chức được tham vấn
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT
1. KẾT LUẬN
Dựa vào công nghệ sản xuất, tính chất, thành phần của nguyên vật liệu, phụ liệu, nhiên liệu cũng như tất cả các loại máy móc, thiết bị dùng trong quá trình sản xuất, Chủ đầu tư nhận thấy:
- Mức độ, qui mô của những tác động đã nêu dựa trên các dự án đã hoạt động có tính chất tương tự như của dự án nên khả thi và đáng tin cậy;
- Chủ đầu tư đã nhận dạng và đánh giá được hầu hết những tác động xấu ảnh hưởng đến môi trường dựa trên mức độ và qui mô đã xác định trước đó;
- Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm dự kiến thực hiện được đưa ra trên cơ sở tài liệu nghiên cứu, thực nghiệm có tính chính xác cao và đáng tin cậy.
2. KIẾN NGHỊ
Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, Chủ đầu tư sẽ có thể gặp những khó khăn cần sự giúp đỡ của các cấp chính quyền. Do đó, Chủ đầu tư kính đề nghị các cơ quan quản lý về môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, các ban ngành trong địa phương giúp đỡ chúng tôi trong quá trình hoạt động.
3. CAM KẾT
3.1 Cam kết tuân thủ các qui chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường
Trong quá trình hoạt động, Chủ đầu tư cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo xử lý các nguồn gây ô nhiễm đạt các qui chuẩn sau:
Đối với chất lượng môi trường không khí xung quanh đảm bảo đạt theo quy chuẩn kỹ thuất Quốc gia QCVN 05:2009/BTNMT.
Đối với nồng độ tối đa của bụi và các chất vô cơ trong khí thải công nghiệp khi thải vào không khí xung quanh đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuất Quốc gia QCVN 19:2009/BTNMT.
Đối với nước thải công nghiệp Quốc gia QCVN 24:2008/BTNMT.
Đối với nước thải sinh hoạt đảm bảo xử lý đạt theo qui chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 14:2008/BTNMT.
Đối với môi trường vệ sinh lao động bảo đảm theo Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10 tháng 10 năm 2002 của Bộ Y tế.
Lập thủ tục đăng ký chủ nguồn thải theo Thông tư 12/2006/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006.
3.2 Cam kết thực hiện các biện pháp, giải pháp bảo vệ môi trường
Giai đoạn xây dựng đến thời điểm trước khi dự án đi vào vận hành
Chủ đầu tư cam kết:
Giảm thiểu ô nhiễm không khí;
Giảm thiểu ô nhiễm nước thải;
Giảm thiểu ô nhiễm chất thải rắn;
Giảm thiểu ô nhiễm ồn;
Giảm thiểu ô nhiễm nhiệt;
Với các biện pháp, giải pháp như đã đề cập trong chương 4
Giai đoạn dự án đi vào vận hành đến khi kết thúc dự án
Chủ đầu tư cam kết:
Giảm thiểu ô nhiễm không khí;
Giảm thiểu ô nhiễm nước thải;
Giảm thiểu ô nhiễm chất thải rắn;
Giảm thiểu ô nhiễm ồn;
Giảm thiểu ô nhiễm nhiệt;
3.3 Cam kết quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường
Công tác Quản lý môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi trường và an toàn lao động sẽ được ưu tiên hàng đầu trong suốt quá trình thi công và trong quá trình dự án đi vào hoạt động.
Chủ đầu tư cam kết thực hiện nghiêm túc quá trình giám sát môi trường, đảm bảo an toàn lao động và an toàn giao thông; chịu sự kiểm tra và giám sát của cơ quan chức năng về hoạt động của Dự án về mặt môi trường theo Luật Bảo vệ Môi trường.
Chủ đầu tư cam kết phối hợp với các cơ quan chuyên môn trong quá trình thiết kế và thi công các hệ thống khống chế ô nhiễm, bảo vệ môi trường.
Trong quá trình hoạt động, Chủ đầu tư cam kết sẽ thực hiện chương trình quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường khu công nghiệp như đã trình bày trong chương 5 và báo cáo định kỳ cho Cục Bảo vệ môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ban quản lý các khu công nghiệp.
Thực hiện các yêu cầu của báo cáo và Quyết định phê duyệt trước khi đưa Dự án đi vào hoạt động.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo Đánh giá tác động môi trường Nhà máy sản xuất đường.docx