Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức và trách nhiệm của cộng đồng dân cư, các cấp chính quyền, đoàn thể, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong việc bảo vệ môi trường huyện Đảo.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trên huyện Đảo, kịp thời phát hiện các vi phạm về bảo vệ môi trường và xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật.
- Tăng cường sự tham gia của người dân vào công tác bảo vệ môi trường huyện Đảo,ban hành các cơ chế, chính sách để người dân được chủ động tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường, đưa nội dung bảo vệ môi trường vào sinh hoạt thường xuyên của các khu dân cư, cộng đồng dân cư và phát huy mạnh mẽ vai trò tích cực của các tổ chức xã hội này. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường để huy động tối đa các nguồn lực của xã hội nhằm thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Đề án.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo môi trường đồng bằng sông Cửu Long tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo Cáo Môi Trường ĐBSCLTỉnh Kiên GiangNội dung báo cáoGiới thiệu về tỉnh Kiên GiangCác vấn đề môi trường đặc trưng cơ bản của tỉnh.Một số dự án môi trường tỉnh.Kết luận và kiến nghịI. Giới Thiệu Về Tỉnh Kiên Giang1/ Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên- Là tỉnh thuộc vùng ĐBSCL: Phía Bắc giáp Campuchia, Phía Nam giáp tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu ,Phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh An Giang, thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang, Phía Tây giáp Vịnh Thái Lan- Toa độ: 9˚50’11”B 105˚07’32” Đ- Mật độ 274 người/km²- Kiên Giang có 1 thành phố, 1 thị xã, 13 huyện- Dân số có 1.688.228 người ( tính đến 2009).1/ Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiênKhí hậu: nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm, lượng mưa trung bình 2.146,8mm, không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão. Nhiệt độ tb 26,4- 280C. Địa hình: đồng bằng, đồi núi và biển. Ở phần đất liền, địa hình tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam, chia thành 4 vùng tiểu vùng địa hình: vùng tứ giác Long Xuyên, vùng Tây sông Hậu, vùng U Minh Thượng và vùng đảo và hải đảo. 1/ Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiênCác nguồn tài nguyên thiên nhiênTài nguyên Đất - Phù hợp cho phát triển nông lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, với tổng diện tích đất tự nhiên là 634.627,21ha, gồm các nhóm đất: + Đất nông nghiệp: 575.697,49ha, chiếm 90,71% đất tự nhiên.+ Đất phi nông nghiệp: 53.238,38ha, chiếm 8,39% diện tích tự nhiên.+ Đất chưa sử dụng: 5.691,34ha, chiếm 0,90% diện tích tự nhiên.+ đất có mặt nước ven biển: 13.781,11ha (là chỉ tiêu quan sát không tính vào diện tích đất tự nhiên).1/ Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiênCác nguồn tài nguyên thiên nhiênTài nguyên nước- Nguồn nước mặt khá dồi dào, nhưng đến mùa phần lớn nước mặt đều bị nhiễm phèn mặn, do vị trí ở cuối nguồn nước ngọt của nhánh sông Hậu, nhưng lại ở đầu nguồn nước mặn của vịnh Rạch Giá. - Có 3 con sông chảy qua: sông Cái Lớn (60km), sông Cái Bé (70km) và sông Giang Thành (27,5km) và hệ thống kênh rạch chủ yếu để tiêu nước về mùa lũ và giao thông đi lại, đồng thời có tác dụng tưới nước vào mùa khô.1/ Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiênCác nguồn tài nguyên thiên nhiênTài nguyên biển- Có 200km bờ biển với ngư trường khai thác thủy sản rộng 63.290km2. - Có 143 hòn đảo, trong đó có 43 hòn đảo có dân cư sinh sống; nhiều cửa sông, kênh rạch đổ ra biển, tạo nguồn thức ăn tự nhiên phong phú cung cấp cho các loài hải sản cư trú và sinh sản, là ngư trường khai thác trọng điểm của cả nước. - Theo điều tra của Viện Nghiên cứu Biển Việt Nam, vùng biển ở đây có trữ lượng cá, tôm khoảng 500.000 tấn, trong đó vùng ven bờ có trữ lượng chiếm 56% và trữ lượng cá tôm ở tầng nổi chiếm 51,5%, khả năng khai thác cho phép bằng 44% trữ lượng.Bên cạnh đó còn có mực, hải sâm, bào ngư, trai ngọc, sò huyết,... với trữ lượng lớn, điều kiện khai thác thuận lợi. Ngoài ra, tỉnh đã và đang thực hiện dự án đánh bắt xa bờ tại vùng biển Đông Nam bộ có trữ lượng trên 611.000 tấn với sản lượng cho phép khai thác 243.660 tấn chiếm 40% trữ lượng.1/ Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiênCác nguồn tài nguyên thiên nhiênTài nguyên biển1/ Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiênCác nguồn tài nguyên thiên nhiênTài nguyên khoáng sản- Nguồn khoáng sản dồi dào bậc nhất ở vùng ĐBSCL. - Xác định được 152 điểm quặng và mỏ của 23 loại khoáng sản thuộc các nhóm như: nhóm nhiên liệu (than bùn), nhóm không kim loại (đá vôi, đá xây dựng, đất sét), nhóm kim loại (sắt, laterit sắt), nhóm đá bán quý (huyền thạch anh - opal), trong đó chiếm chủ yếu là khoáng sản không kim loại dùng sản xuất vật liệu xây dựng, xi măng. Theo điều tra của Liên đoàn Địa chất, trữ lượng đá vôi trên địa bàn tỉnh khoảng hơn 440 triệu tấn. Theo quy họach của tỉnh, trữ lượng đá vôi cho khai thác sản xuất vật liệu xây dựng là 255 triệu tấn, đảm bảo đủ nguyên liệu cho các nhà máy xi măng, với công suất 3 triệu tấn/năm trong thời gian khoảng 50 năm.2/ Điều kiện kinh tế xã hộiKinh tế:Ngành nông-lâm-thủy sản:+Sản lượng lúa năm 2008 đạt 3.387.234 tấn, tăng 1.199.241 tấn so với năm 2001.+ Nuôi trồng thủy sản phát triển khá nhanh, năm 2008 diện tích nuôi trồng 107.523ha, sản lượng 110.230 tấn, so với năm 2001 diện tích tăng 2,9 lần và sản lượng tăng 6,5 lần. Riêng diện tích tôm nuôi đạt 81.255ha, sản lượng 28.601 tấn, trong đó nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp 1.428ha tập trung chủ yếu ở vùng tứ giác Long Xuyên. +Sản lượng khai thác tăng từ 311.618 tấn năm 2006 lên 318.255 tấn năm 2008. 2/ Điều kiện kinh tế xã hộiCông nghiệp: +Sản lượng sản xuất xi măng năm 2008 đạt trên 4.605.000 tấn tăng gấp 2 lần năm 2001.+ Chế biến thủy sản thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư vào khu cảng cá Tắc Cậu, công suất trên 114.764 tấn với công nghệ hiện đại.2/ Điều kiện kinh tế xã hộiCác khu công nghiệp (KCN):+ KCN Thạnh Lộc, huyện Châu Thành (250ha)+ KCN Thuận Yên, thị xã Hà Tiên (141ha)+ KCN Tắc Cậu, huyện Châu Thành (68ha)+ KCN Xẻo Rô, huyện An Biên, diện tích 200ha; KCN Kiên Lương II, huyện Kiên Lương, diện tích 100ha2/ Điều kiện kinh tế xã hộiThương mại-dịch vụ+ Kim ngạch xuất khẩu 2008 đạt 491 triệu USD bằng 4,5 lần năm 2001. + Lượng khách du lịch tăng nhanh từ 1.182.908 năm 2001 lên 3.450.000 lượt khách năm 2008. + Số cơ sở kinh doanh du lịch cũng tăng đáng kể, nhiều dự án du lịch đã và đang triển khai đầu tư. +Năng lực vận tải đường không, đường bộ, đường thủy tăng nhanh về số lượng, chất lượng phục vụ tăng cao.2/ Điều kiện kinh tế xã hộiY tế có nhiều bệnh việnnhư BVĐK Kiên Giang,BVĐK Kiên Lương,BVĐK huyện Vĩnh Thuận, U Minh Thượng, Phú Quốc, Giang Thành..; 2/ Điều kiện kinh tế xã hộiNhân lực:- Tổng số lao động và nguồn lao động phân theo trình độ 921.396 người- Có 5 cơ sở đào tại: Trường Cao đẳng cộng đồng Kiên Giang, Trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang, Trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Kiên Giang, Trường Cao đẳng Y tế Kiên Giang, Trường Trung cấp nghề Kiên Giang.II. Các vấn đề môi trường đặc trưng:Ô nhiễm khói bụi từ nhà máy xi măng ( huyện Kiên Lương tỉnh KG) :Hàng chục ngàn dân sống trong khu vực các nhà máy ximăng trên địa bàn huyện Kiên Lương (Kiên Giang) khổ sở vì khói bụi thải ra. Không chỉ mắc các chứng bệnh về đường hô hấp, mà khói, bụi còn làm thay đổi cuộc sống của người dân nơi đâKhói bụi từ một nhà máy ximăng bao trùm khu dân cư II. Các vấn đề môi trường đặc trưngÔ nhiễm làng nghề Kiên GiangLàng nghề sản xuất vôi xã Hòa Điền, huyện Kiên Lương của tỉnh Kiên Giang đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, nhưng thiếu những giải pháp ngăn chặn, khắc phục hữu hiệu gây ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng, dân cư.II. Các vấn đề môi trường đặc trưngÔ nhiễm môi trường biểnVùng biển Kiên Giang có diện tích hơn 63.000 km vuông, với bờ biển dài gần 200 km và 143 hòn đảo, trong đó, 41 đảo có cư dân sinh sống. Vùng biển này đang có nguy cơ bị ô nhiễm môi trường làm suy giảm đa dạng sinh học và tài nguyên biển, mà nguyên nhân chủ yếu do các nguồn gây ô nhiễm chưa được quản lý, kiểm soát, xử lýSố lượng tàu đánh cá lớn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đang là một trong những nguyên nhân đe dọa gây ô nhiễm môi trường biển (Ảnh: K.V)II. Các vấn đề môi trường đặc trưngĐiển hình làtuyến bờ biển dài hơn 200km từ Mũi Nai đến Tiểu Dừa tiếp giáp với tỉnh Cà Mau có nhiều đoạn bị sạt lở gần đến chân đê quốc phòng. Nguyên nhân do ảnh hưởng của BĐKH, nước biển dâng và nhiều tác động bất lợi khác Bên cạnh đó, đai rừng ngập mặn phòng hộ ven biển mỏng và nhiều đoạn rừng mất đi, không còn khả năng phòng hộ bảo vệ, làm giảm cường độ của sóng biển đánh mạnh vào bờ. Tình trạng khai thác đánh bắt ven bờ vừa gây suy kiệt nguồn lợi thủy sản, vừa ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái rừng, biển ven bờ làm mất khả năng tái tạo, phục hồi của rừng phòng hộ.Ảnh minh họa: baoanhdatmui.vnKiên Giang có hơn 385 km bờ sông, bờ biển bị sạt lởII. Các vấn đề môi trường đặc trưngÔ nhiễm môi trường như: xả nước thải, chất thải chưa xử lý ra bên ngoàiTại xã Bình An (huyện Châu Thành), 7 xí nghiệp sản xuất chế biến bột cá trong quá trình hoạt động sử dụng trấu làm nhiên liệu đốt, bụi tro phát tán tràn lan; xả nước thải vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất thải ra môi trường vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Khu công nghiệp cảng cá Tắc Cậu (Châu Thành), phần lớn các doanh nghiệp đều gây ô nhiễm môi trường như: xả nước thải, chất thải chưa xử lý ra bên ngoài, không lập đề án chi tiết bảo vệ và giám sát môi trường. Ảnh minh họa (Nguồn Internet) II. Các vấn đề môi trường đặc trưngTại KCN cảng cá Tắc Cậu (huyện Châu Thành), phần lớn các doanh nghiệp cũng gây ÔNMT: xả nước thải, chất thải chưa xử lý ra bên ngoài; không lập đề án chi tiết bảo vệ và giám sát môi trường.Qua thanh-kiểm tra, ngành chức năng tỉnh đã xử phạt các doanh nghiệp này hơn 2 tỉ đồng, bắt buộc có biện pháp khắc phục ngay những hành vi vi phạm gây ÔNMT, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất và sức khỏe của người dân. Các ngành chức năng sẽ tiến hành phúc tra, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra và quyết định xử phạt, sẽ xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật nếu tiếp tục vi phạm.KCN cảng cá Tắc Cậu luôn trong tình trạng ô nhiễm môi trường.II. Các vấn đề môi trường đặc trưngÔ nhiễm nước:Kênh 31 có chiều dài hơn 1.500m đi qua địa bàn Khu phố 4, Khu phố 6, phường An Hòa, thành phố Rạch Giá, con kênh này hình thành hàng chục năm nay. Trước đây chỉ phục vụ cho tưới tiêu, sản xuất nông nghiệp và dân sinh. Nhưng từ khi các cơ sở chế biến hải sản mọc lên tự phát tại đây, bao nhiêu chất thải, nước thải đều đổ trực tiếp ra đây nhanh chóng gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Khi thời tiết khô- nóng thất thường, mùi hôi thối bốc lên nồng nặc, nước thải bị ứ động, sinh sôi ruồi nhặng, làm cho người dân rất khó sống, có hộ vì mùi hôi thối và cảnh ô nhiễm này đành bỏ nhà đi nơi khác.Ảnh minh họa ( dancukiengiang.gov.vn)II. Các vấn đề môi trường đặc trưngNgoài ra còn có ô nhiễm khác:Ô nhiễm từ canh tác lúaÔ nhiễm từ nuôi trồng thủy sảnÔ nhiễm từ phát triển du lịchÔ nhiễm từ lắng đọng trầm tích biển.Ô nhiễm từ nuôi chim yếnII. Các vấn đề môi trường đặc trưngBiện pháp:+ Trước tình trạng ÔNMT do các công ty chế biến thủy sản, nhà máy sản xuất xi măng, khai thác khoáng sản gây ra trên địa bàn chậm khắc phục, ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe và đời sống nhân dân, các ngành chức năng tỉnh Kiên Giang đã tiến hành kiểm tra và xử lý.+ Các ngành chức năng ở Kiên Giang cũng đã thanh tra, kiểm tra 13 đơn vị khai thác đá khu vực xử phạt tổng số tiền gần 2,6 tỷ đồng về vi phạm bảo vệ môi trường, khói bụi gây ô nhiễm không khí, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, đời sống người dân, làm hư hỏng các tuyến đường giao thông trong khu vực, mức phạt cao nhất đối với một đơn vị hơn 1,5 tỷ đồng và buộc các đơn vị này khắc phục những hành vi vi phạm trong thời gian 60 ngày và nâng cấp, sửa chữa hoàn thành các tuyến đường giao thông bị hư hỏng trong năm 2015. Ngoài ra, Cảnh sát Môi trường còn kiểm tra, xử phạt các doanh nghiệp khai thác đá hàng chục vụ vi phạm bảo vệ môi trường. + Năm 2014, tỉnh đã chi 81 tỷ đồng cho việc xử lý rác thải ở các khu đô thị, tạo cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp; tranh thủ nguồn vốn của Trung ương thêm 30 tỷ đồng xử lý các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng là xử lý nước thải Bệnh viện Kiên Lương, Bệnh viện Phú Quốc và bãi rác Phú Quốc.III.Một số dự án môi trường tỉnh Để hưởng ứng Ngày Nước thế giới năm 2014, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang đã tổ chức tuyên truyền cho cộng đồng hiểu rõ hơn về vai trò của tài nguyên nước, để người dân ý thức được tài nguyên nước là tài sản vô cùng quý giá để kế hoạch sử dụng tiết kiệm, hiệu quả ngay hôm nay đó là động lực tăng trưởng xanh cho chúng ta và thế hệ sau này. Ngày 06/3/2015 Sở Tài nguyên và Môi trường Kiên Giang ban hành Công văn số 113/STNMT-TNN về việc tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Nước thế giới năm 2015. Các quốc gia trên thế giới chọn ngày 22/3 hàng năm tổ chức các hoạt động kỷ niệm nhằm kêu gọi sự quan tâm của toàn thế giới về tầm quan trọng của tài nguyên nước. III.Một số dự án môi trường tỉnhTập huấn nâng cao năng lực về quản lý tổng hợp tài nguyên và BVMT vùng ven biển, đảo cho cán bộ cấp cơ sở huyện Kiên HảiThực hiện kế hoạch số 09/KH-STNMT ngày 05/5/2014 của Sở TNMT Kiên Giang về quản lý tổng hợp tài nguyên và BVMT vùng ven biển tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2014-2020 được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 1249/QĐ-UBND ngày 11/6/2014, ngày 05/12/2014 tại Hội trường UBND huyện Kiên Hải, Chi cục Biển và Hải đảo đã tổ chức lớp tập huấn nâng cao năng lực về quản lý tổng hợp tài nguyên và BVMT vùng ven biển, đảo cho cán bộ cấp cơ sở huyện Kiên Hải. Về nội dung tập huấn, tập trung vào các chuyên đề: công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam; Tiềm năng, lợi thế; kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển của tỉnh giai đoạn 2014 – 2020; các quy định khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên biển; các vấn đề về môi trường trên địa bàn tỉnh và triển khai III.Một số dự án môi trường tỉnhHưởng lợi từ dự án chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường ứng phó với BĐKHMục đích dự án: nâng cao năng lực thích ứng với BĐKH; trong khuôn khổ dự án "Cải thiện sức chống chịu với BĐKH vùng biển Đông Nam Á (Việt Nam - Campuchia - Thailand) tại xã Bình Sơn, huyện Hòn Đất, do Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (Tổ chức IUCN) tài trợ; UBND xã Bình Sơn thực hiện. Dự án "Cải thiện sức chống chịu với biến đổi khí hậu vùng biển Đông Nam Á", chọn xã Bình Sơn, huyện Hòn Đất thí điểm của tỉnh Kiên Giang; (dự án có 03 tiểu dự án); trong đó tiểu dự án "Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nhằm nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu tại xã Bình Sơn, huyện Hòn Đất" (gọi tắt là dự án Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường); với tổng kinh phí trên 900 triệu đồng, trong đó Tổ chức IUCN tài trợ trên 500 triệu đồng, phần còn lại là vốn đối ứng của nhân dân và chính quyền địa phương; được triển khai từ tháng 01/2014 đến nay chương trình đã kết thúc, tổng kết cuối tháng 11/2014.III.Một số dự án môi trường tỉnh.Chương trình bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Kiên GiangTheo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kiên Giang, năm 2012, tổng vốn đầu tư của Chính phủ cho Chương trình bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Kiên Giang là 15 tỉ đồng. Tỉnh đã thực hiện khoán bảo vệ rừng 7.400 ha, chăm sóc rừng trồng 598,5 ha; trồng cây phân tán 750.798 cây, vượt 7,25% kế hoạchIII.Một số dự án môi trường tỉnh.6 giải pháp chiến lược khai thác, sử dụng tài nguyên , môi trường biển, đảo tỉnh Kiên GiangMột là, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về biển, về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo: Hai là, hoàn thiện và vận hành thể chế quản lý tổng hợp và thống nhất tài nguyên và môi trường biển, hải Ba là, chú trọng đào tạo, huy động, sử dụng nguồn nhân lực cho điều tra, nghiên cứu về biển, quản lý tổng hợp và thống nhất tài nguyên và môi trường biển, hải đảo:...III.Một số dự án môi trường tỉnh.Bốn là, tăng cường và đa dạng hóa nguồn vốn cho điều tra cơ bản, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.Năm là, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ cao trong điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, hải đảo: Sáu là, đẩy mạnh hợp tác quốc tế về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.III.Một số dự án môi trường tỉnhICMP/CCCEP Kiên Giang: Trồng rừng ngập mặn bảo vệ bờ biển gắn với phát triển sinh kế của người dânDự án thực hiện hỗ trợ sinh kế cho người dân bằng việc tiến hành tổng hợp các biện pháp như cải thiện chất lượng các khu vực rừng Tràm bị thoái hoá ở Kiên Giang; sử dụng hiệu quả đất trống, đất hoang hoá trong phục hồi rừng nhằm duy trì và nâng cao độ che phủ rừng kết hợp với việc phối hợp với các đơn vị hữu quan tổ chức lớp tập huấn cho các đơn vị cấp huyện, xã trong vùng dự án về phương pháp xây dựng và triển khai các mô hình sinh kế ven biển nhằm cải thiện thu nhập cho người dân. Hướng dẫn người dân nuôi trồng thuỷ sản, lựa chọn cây trồng và vật nuôi phù hợp sinh thái ven biển; chuyển đổi nghề, tận dụng các sản phẩm từ rừng và dưới tán rừng, khai thác thuỷ sản bền vững trong Khu Dự trữ sinh quyển Kiên Giang. Bên cạnh đó, nâng cao năng lực và nhận thức cho cộng đồng, hướng dẫn triển khai du lịch sinh thái theo thời vụ đảm bảo tính bền vững thu nhập cho người dân. Dự án đã hỗ trợ 22,000 con cá trẻm giống và 600 trái dừa dứa giống. III.Một số dự án môi trường tỉnh Quyết định số 137/2008/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ : Về việc phê duyệt “Đề án tổng thể bảo vệ môi trường đảo Phú Quốc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”.1. Được tiến hành trên nguyên tắc phát triển bền vững, quản lý tổng hợp và liên ngành, kết hợp giữa quản lý nhà nước với nâng cao ý thức, trách nhiệm và sự tham gia của cộng đồng.2. Nội dung, nhiệm vụ và các yêu cầu bảo vệ môi trường của Đề án phải được lồng ghép chặt chẽ, hài hòa vào các quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của Đảo.3. Công tác BVMT trên Đảo phải được tiến hành, thực hiện thường xuyên, lâu dài, dựa trên nguyên tắc phòng ngừa là chính, kết hợp với kiểm soát ô nhiễm, khắc phục suy thoái và coi trọng việc ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến vào BVMT.III.Một số dự án môi trường tỉnh4. Hạn chế đến mức thấp nhất sự xâm hại của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội đến môi trường tự nhiên của Đảo; không làm suy giảm diện tích rừng, chất lượng nước, chất lượng không khí, chất lượng nước biển ven bờ. Phát triển sản xuất công, nông, lâm, ngư nghiệp và dịch vụ trên Đảo phải bảo đảm là nền sản xuất sạch, thân thiện với môi trường, không hoặc ít gây ô nhiễm. Tất cả chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt đều phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia trước khi thải ra môi trường xung quanh. 5. Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường của huyện Đảo, phát huy tối đa nguồn lực của các cấp, các ngành, các tổ chức quần chúng, đoàn thể, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, người dân và toàn xã hội; kết hợp giữa phát huy nội lực với tăng cường hợp tác quốc tế. III.Một số dự án môi trường tỉnhNgoài ra còn một số dự án như:+ KG tăng cường kiểm tra xử lý các “điểm đen” về ô nhiễm môi trường+ KG tìm giải pháp bền vững khắc phục ô nhiễm làng nghề sản xuất vôi ở Hòa Điền+ Dự án bảo tồn cỏ bàng ở KG+ Kế hoạch bảo vệ môi trường 2012+ Đề xuất thành lập Khu Bảo tồn núi đá vôi Kiên Lương (Kiên Giang) + Dự án “Bảo tồn và phát triển khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang”IV. Kết Luận và kiến nghị - Điều kiện khí hậu thời tiết của Kiên Giang có những thuận lợi cơ bản mà các tỉnh khác ở vùng ĐBSCL không có được như: ít thiên tai, không rét, không có bão đổ bộ trực tiếp, ánh sáng và nhiệt lượng dồi dào, nên rất thuận lợi cho nhiều loại cây trồng và vật nuôi sinh trưởng. - Kiên Giang có địa hình đa dạng, bờ biển dài, nhiều sông núi và hải đảo, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí và điều kiện tự nhiên thuận lợi đã tạo cho tỉnh nhiều tiềm năng và lợi thế kinh tế phong phú, đa dạng như: kinh tế nông-lâm nghiệp, kinh tế biển, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến nông-thủy sản và du lịch; nhiều danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử, văn hóa tiêu biểu. - Tình trạng ô nhiễm môi trường do các công ty chế biến thủy sản, nhà máy sản xuất xi măng, khai thác khoáng sản gây ra trên địa bàn chậm khắc phục, ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe và đời sống nhân dân, các ngành chức năng tỉnh Kiên Giang đã tiến hành kiểm tra và xử lý nhưng vẫn chưa khắc phục triệt để - Trong thời gian tới tỉnh cần phát triển đảo Phú Quốc như dựng quy hoạch, hạ tầng thật tốt để thu hút các nhà đầu tư lớn đến Phú Quốc làm ăn lâu dài, hiệu quả, có giải pháp phù hợp trong ứng phó với biế đổi khí hậu.IV. Kết Luận và kiến nghị - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức và trách nhiệm của cộng đồng dân cư, các cấp chính quyền, đoàn thể, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong việc bảo vệ môi trường huyện Đảo. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trên huyện Đảo, kịp thời phát hiện các vi phạm về bảo vệ môi trường và xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật. - Tăng cường sự tham gia của người dân vào công tác bảo vệ môi trường huyện Đảo,ban hành các cơ chế, chính sách để người dân được chủ động tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường, đưa nội dung bảo vệ môi trường vào sinh hoạt thường xuyên của các khu dân cư, cộng đồng dân cư và phát huy mạnh mẽ vai trò tích cực của các tổ chức xã hội này. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường để huy động tối đa các nguồn lực của xã hội nhằm thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Đề án. Cám Ơn Thầy Và Các Bạn Đã Lắng Nghe
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_t_nh_kien_giang_1_4359.pptx