Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường trung học phổ thông tỉnh Bình Định

MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Mục lục. 1 Danh mục chữ viết tắt dùng trong luận văn. 2 Danh mục các bảng, sơ, biểu đồ trong luận văn. 3 MỞ ĐẦU 4 CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐGDNGLL. 10 1.1. Tổng quan. 10 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường. 14 1.3. Cơ sở lý luận về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 18 1.4. Công tác quản lý của Hiệu trưởng trường THPT trong HĐGDNGLL. 26 CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác quản lý các HĐGDNGLL của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bình Định. 28 2.1. Tổng quan về tình hình phát triển KT - XH và GD - ĐT tỉnh Bình Định. 28 2.2. Thực trạng về giáo dục THPT có liên quan đến HĐGDNGLL tỉnh Bình Định. 29 2.3. Phân tích thực trạng về nhận thức hoạt HĐGDNGLL của các trường THPT tỉnh Bình Định. 33 2.4. Phân tích thực trạng tổ chức, chỉ đạo quản lý HĐGDNGLL của các trường THPT tỉnh Bình Định. 42 2.5. Nhận xét đánh giá chung thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bình Định. 47 2.6. Kết luận chương 2. 51 CHƯƠNG 3: Các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bình Định. 53 3.1. Những căn cứ có tính chất định hướng cho việc xây dựng các biện pháp 53 3.2. Đề xuất 8 biện pháp cụ thể. 55 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi hiệu quả các biện pháp đề xuất. 67 3.4. Kết luận chương 3. 69 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71 1. Kết luận. 71 2. Kiến nghị. 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO 76 PHẦN PHỤ LỤC 79

doc83 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 10819 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường trung học phổ thông tỉnh Bình Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mẽ hơn và đi truớc một bước. Xét riêng trong công tác quản lý các HĐGDNGLL của HT các trường THPT tỉnh Bình Định đã có những chuyển biến theo hướng tích cực. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế nhất định như: nhận thức của CBQL, GV, HS và các lực lượng GD khác chưa đúng mức; phương pháp, biện pháp tổ chức, quản lý HĐGDNGLL chậm đổi mới; nội dung, hình thức nghèo nàn, kém hấp dẫn; GV và HS còn thụ động; hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng kỹ năng HĐGDNGLL của CBQL, GV và HS chưa đi vào chiều sâu; CSVC - TBDH, tài chính, phương tiện, cơ chế chính sách…, còn thiếu thốn, bất cập. Nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là do bắt đầu từ nhận thức của HT thiếu quan tâm, xem nhẹ mục tiêu, vai trò, vị trí của HĐGDNGLL; chưa có những biện pháp phù hợp, sáng tạo để phát huy tiềm năng trong người dạy, người học và các lực lượng tham gia GD, bên cạnh đó các chế định, chính sách, vật lực, tài lực, nhân lực của Ngành GD chưa bắt kịp với nhu cầu thực tiễn. Để tổ chức, quản lý thực hiện chương trình HĐGDNGLL trong nhà trường THPT có hiệu quả bền vững, HT cần tăng cường một cách đồng bộ và toàn diện một số biện pháp quản lý cơ bản sau: + Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐGDNGLL cho các lực lượng tham gia GD. + Phát huy vai trò của BCĐ HĐGDNGLL; phối hợp tốt với các lực lượng GD, đặc biệt với Đoàn TNCSHCM nhà trường. + Xây dựng năng lực đội ngũ và rèn luyện kỹ năng tổ chức hoạt động của GV và HS. + Tập trung các điều kiện, phương tiện CSVC - TBDH, tài chính hổ trợ, cho HĐGDNGLL. + Tăng cường công tác thi đua, khen thưởng, kiểm tra, đánh giá. Từ những vấn đề lý luận chúng tôi đã nêu ở chương 1, cùng với việc phân tích, đánh giá đúng thực trạng về công tác quản lý các HĐGDNGLL của HT các trường THPT tỉnh Bình Định ở chương 2, là cơ sở lý luận và thực tiễn khoa học để chúng tôi đưa ra “Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bình Định”, đồng thời khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi hiệu quả bền vững của các biện pháp đó. CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HĐGDNGLL CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH BÌNH DỊNH. 3.1. Những căn cứ có tính chất định hướng cho việc xây dựng các biện pháp. 3.1.1. Căn cứ cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu (chương 1) và những ưu điểm, hạn chế của thực trạng công tác quản lý các HĐGDNGLL của HT các trường THPT tỉnh Bình Định (chương 2). HĐGDNGLL cùng với hoạt động dạy học - GD trên lớp ở trường phổ thông là một quá trình sư phạm thống nhất, nhằm GD, hình thành, phát triển toàn vẹn hài hoà nhân cách - sức lao động HS trong thời kỳ mới - thời kỳ của công nghệ thông tin và hội nhập khu vực, quốc tế. Tổ chức tốt HĐGDNGLL, giúp người HT không chỉ thực hiện tốt mục tiêu GD đạo đức, kỹ năng sống cho HS mà còn trực tiếp góp phần vào việc cải tiến phương pháp giảng dạy, GD của GV đối với HS; GD thông qua hoạt động, giao lưu, chứ không chỉ đầu tư hoàn toàn vào giờ học đóng khung trên lớp. Phân tích thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL của HT các trường THPT tỉnh Bình Định, đang đặt ra yêu cầu cấp bách cho các nhà trường là phải có những biện pháp quản lý hữu hiệu để nâng cao chất lượng HĐGDNGLL. 3.1.2. Căn cứ cơ sở pháp lý. Một số văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và của Ngành; thông tư liên ngành..., làm cơ sở pháp lý cho việc chỉ đạo thực hiện HĐGDNGLL như: + Thông tư liên Bộ Giáo dục và Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, số 32/ TT ngày 15/ 10 / 1998 “Về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và hoạt động Đoàn ở trường phổ thông trong hai năm 1998 - 1990”. Thông tư 32/ TT đã xác định cụ thể nội dung HĐGDNGLL được thực hiện trong các chủ điểm hàng tháng, qui định việc thành lập Ban chỉ đạo HĐGDNGLL trong các nhà trường nhằm đảm bảo chất lượng quản lý hoạt động này. + Chiến lược phát triển GD - ĐT ( 2001 - 2010) của Đảng và nhà nước ta, nội dung của chiến lược về GD phổ thông, nêu rõ: “Thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ; cung cấp học vấn phổ thông cơ bản….”. + Theo 5 tiêu chuẩn của trường trung học đạt chuẩn quốc gia (Giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010), Tiêu chuẩn 3 - Chất lượng GD có 4 tiêu chí, trong đó tiêu chí 3, nói về các hoạt động GD, có ghi: “Thực hiện đúng qui định của Bộ về thời gian tổ chức, nội dung các hoạt động giáo dục ở trong và ngoài giờ lên lớp....” + Nghị quyết số 40/ 2000/ QH 10, ra ngày 09 tháng 12 năm 2000 về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, luôn quan tâm đến GD toàn diện. Nghị quyết có đoạn nêu rõ: “Mục tiêu của đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ...” + Chỉ thị số 14/ 2001/ CT - TTg, ra ngày 11 tháng 6 năm 2001 tiếp tục khẳng định vai trò của GD toàn diện. Chỉ thị có đoạn viết: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tăng cường bồi dưỡng cho thế hệ trẻ lòng yêu nước, yêu quê hương và gia đình; tinh thần tự tôn dân tộc, lí tưởng xã hội chủ nghĩa;…,chí tiến thủ lập thân, lập nghiệp” + Nghị quyết Đại hội XVII Đảng bộ tỉnh Bình Định nhiệm kỳ (2006 – 2010) xác định phương hướng về GD - ĐT, nêu rõ: “… đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Tăng cường giáo dục đạo đức trong nhà trường...” [15, tr 57] + Mặt khác hàng năm trong chỉ thị về nhiệm vụ năm học, Bộ GD - ĐT đều có đề cập tới các nội dung của HĐGDNGLL: - Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GD trung học năm học 2005 - 2006, trong phần HĐGDNGLL, nêu rõ: “ - Thực hiện có hiệu quả kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp,….. - Tuyên truyền, giáo dục và áp dụng mọi biện pháp phòng chống ma tuý, tệ nạn xã hội và xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. Đẩy mạnh giáo dục môi trường và các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao theo hướng dẫn của Bộ”.[5,tr128]. - Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm GD phổ thông năm học 2007 - 2008 của Bộ GD - ĐT xác định: “ Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, dạy đủ các môn học và tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo qui định về chương trình giáo dục…”. [6,tr 5]. - Đề cập về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2007 - 2008, Sở GD - ĐT Bình Định tiếp tục chỉ đạo: “ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, dạy đủ các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo qui định về chương trình giáo dục…”. [30,tr14] Dựa trên cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn phân tích, đánh giá khoa học, đúng thực trạng nhận thức và công tác quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT tỉnh Bình Định đã diễn ra và những căn cứ pháp lý. Chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của HT trong các nhà trường như sau. 3.2. Đề xuất 8 biện pháp cụ thể. 3.2.1. Tổ chức tuyên truyền GD, nâng cao nhận thức về HĐGDNGLL cho CBQL, GV, HS và các lực lượng tham gia GD khác. + Mục tiêu. Nhằm truyền thông làm cho CBQL, GV, công nhân viên , HS, Cha mẹ HS và các cấp chính quyền, cộng đồng xã hội, thống nhất tư tưởng, nhận thức đúng đắn mục tiêu, vai trò, vị trí, nhiệm vụ, sự cần thiết phải thực hiện chương trình HĐGDNGLL có hiệu quả tại các nhà trường là yêu cầu cốt lõi của đổi mới GD phổ thông, là điều kiện trực tiếp để nâng cao chất lượng GD toàn diện. Từ đó ý thức được trách nhiệm của mình, tạo sự đồng thuận và nhiệt tình ủng hộ, tham gia tổ chức hoạt động quan trọng này. + Nội dung và cách thực hiện. Phân tích thực trạng cho thấy, một bộ phận không nhỏ CBQL, GV, HS và Cha mẹ HS chưa nhận thức đầy đủ về mục tiêu, vai trò, vị trí của HĐGDNGLL, dẫn đến thái độ thờ ơ, thiếu đồng thuận, lẫn tránh việc tham gia tổ chức hoạt động, cá biệt có CBQL, Cha mẹ HS, gây khó khăn, có GVCN không muốn cho HS lớp chủ nhiệm tham gia hoạt động. Muốn quản lý tổ chức HĐGDNGLL thì HT cần phải tổ chức tuyên truyền, GD, giải thích cho cán bộ, GV, nhân viên trong nhà trường và lực lượng cộng đồng xã hội, hiểu một cách sâu sắc về HĐGDNGLL. Cần phải làm cho họ hiểu rằng, việc tổ chức hoạt động không phải việc riêng của Đoàn mà là việc làm của cả tập thể GV song song với nhiệm vụ dạy học trên lớp. Cách thực hiện cụ thể như sau: + Cung cấp tài liệu, tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ về HĐGDNGLL cho các lực lương tham gia thường xuyên trong năm học. + Cần đưa bộ môn HĐGDNGLLvào chương trình giảng dạy bắt buộc trong các nhà trường sư phạm. + Hướng nghiệp đào tạo GV chuyên trách hướng dẫn tiết HĐGDNGLL, dạy GD Hướng nghiệp và tư vấn tâm lý học đường ở trường phổ thông, tiến tới có chức danh GVBM dạy các hoạt động GD, tư vấn đó. + Chủ động tuyên truyền sâu rộng và liên tục qua các cuộc họp Hội đồng GD địa phương xã, phường, thị trấn và qua họp Cha mẹ HS ở chi hội lớp, nhà trường. + Tích cực lồng ghép, tuyên truyền GD, nêu gương sáng trước HS qua bài giảng trên lớp, tiết học HĐGDNGLL, giờ sinh hoạt chủ nhiệm, tiết chào cờ và các hoạt động GD tập thể khác…. + Tổ chức các cuộc hội thảo, dự giờ thao giảng mẫu, viết sáng kiến kinh nghiệm về HĐGDNGLL trong đội ngũ CBQL và GV. Chỉ khi nào có sự tham gia tích cực của CBQL, của tập thể GV, nhân viên GD, sự nhiệt tình đón nhận của HS và sự đồng thuận của cộng đồng xã hội, thì HĐGDNGLL mới đạt được chất lượng và hiệu quả mong muốn. 3.2.2. Kiện toàn, phát huy vai trò của BCĐ HĐGDNGLL. + Mục tiêu của biện pháp: Xác định BCĐ là bộ máy tham mưu, tư vấn chuyên môn đặc thù, nhằm giúp cho HT chỉ đạo tốt kế hoạch thực hiện chương trình HĐGDNGLL của nhà trường, kiểm tra đánh giá được hoạt động. Ban là cầu nối tạo sự phối hợp, cộng tác chặt chẽ nhịp nhàng giữa các tổ chức, hội đoàn thể, bộ phận chức năng, trong nhà trường và các lực lượng GD khác được thông suốt, ổn định, phân bố thời gian hợp lý, tránh các hoạt động GD diễn ra trong nhà trường chồng chéo, trùng lắp, cản trở lẫn nhau. BCĐ quán triệt thống nhất các quan điểm nhận thức, xây dựng kế hoạch cho toàn thể GV và các tổ chức, đoàn thể. Đặt biệt phát huy cơ chế chỉ đạo, phối hợp HĐGDNGLL và trách nhiệm của các lực lượng tham gia để tất cả GV, cán bộ viên chức nhà trường và cộng đồng xã hội hiểu rõ và thực hiện tốt kế hoạch nhiệm vụ của mình + Nội dung và cách thực hiện. Qua khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng ở chương 2, chúng tôi thấy còn rất nhiều trường chưa thành lập BCĐ HĐGDNGLL, việc chỉ đạo chủ yếu là giao cho cán bộ Đoàn phụ trách. Còn lại phần lớn trong số các trường có thành lập BCĐ, nhưng Ban chỉ tồn tại một cách hình thức, thời vụ, thiếu bổ sung, kiện toàn hàng năm, nên hiệu quả chỉ đạo điều hành thấp. Để nâng cao chất lượng quản lý các HĐGDNGLL, trước tiên nhà trường cần tổ chức, củng cố, kiện toàn lại BCĐ hoạt động như sau: HT ra quyết định thành lập BCĐ và hình thành các tiểu ban phụ trách, bổ sung, kiện toàn các thành viên hàng năm vào đầu năm học Phân công công việc cụ thể cho từng tiểu ban, từng thành viên, kế hoạch nhiệm vụ phối hợp của các tiểu ban. Trên cơ sở thông tư 32, kết hợp với yêu cầu thực tiễn GD hiện nay, chúng tôi đề xuất việc tổ chức, kiện toàn BCĐ hoạt động GDNGLL như sau: * Thành phần BCĐ bao gồm: Trưởng ban: HT hoặc Phó HT. Các thành viên: Đại diện cấp ủy Chi bộ (Đảng bộ); Chủ tịch Công đoàn; Bí thư Đoàn trường; Bí thư Chi Đoàn GV; Chủ tịch Hội Cha mẹ HS; Đại diện các tổ chuyên môn; Kế toán; Chủ tịch Hội Chữ Thập đỏ; Hội Khuyến học cơ sở nhà trường; Tổng giám thị (nếu có); một số GVCN, GVBM có năng lực trong các lĩnh vực hoạt động… Như vậy, so với thành viên của ban không chỉ gồm Bí thư Đoàn trường, GVCN, GVBM như thông tư 32, mà chúng tôi còn mở rộng thêm đến Hội Cha mẹ HS, Ban chấp hành Công đoàn, Chủ tịch các Hội Chữ Thập đỏ, Khuyến học, Kế toán và đặc biệt là sự có mặt của đại diện cấp ủy Chi bộ(Đảng bộ) cơ sở nhà trường. BCĐ HĐGDNGLL sẽ trực tiếp chỉ đạo 5 tiểu ban ứng với 5 nhiệm vụ hoạt động sau: a. Tiểu ban Văn - Thể - Mỹ - Trò chơi: Chịu trách nhiệm tổ chức các sinh hoạt Văn nghệ, TD -TT, GD thẩm mỹ. b. Tiểu ban hoạt động ngoại khoá(các HĐGDNGLL tự chọn): Tổ chức các câu lạc bộ: văn thơ, võ thuật, ngoại ngữ, khoa học, hoá trang, giao lưu kết nghĩa, thi hùng biện, tư vấn tình bạn, tình yêu… c. Tiểu ban lao động - hướng nghiệp - vệ sinh môi trường: Nhằm GD lao động, định hướng nghề nghiệp, GD vệ sinh học đường, xây dựng cảnh quan môi trường sư phạm. d. Tiểu ban nề nếp, tổ chức nghi lễ: Theo dõi thi đua nề nếp sinh hoạt GV, HS, tập thể lớp. Điều động CSVC, nhân sự, trang trí… e. Tiểu ban tài chính, thi đua, khen thưởng, kỷ luật: Làm nhiệm vụ xã hội hoá GD, huy động nguồn thu tài lực - vật lực của nhà trường và cộng đồng. Đánh giá thi đua khen thưởng. Đây là mô hình đề xuất, số lượng các tiểu ban còn tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nhà trường quyết định. Điều quan trọng là chọn được các trưởng tiểu ban là những người có năng lực và có tâm huyết với nghề. Sau khi đã thành lập hoặc củng cố, kiện toàn BCĐ, điều quan trọng là phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên của ban và sự phối hợp chặt chẽ các hoạt động giữa các tiểu ban. Để thực hiện tốt biện pháp này thì BCĐ phải: - Duy trì đều đặn chế độ giao ban hai tháng một lần để đánh giá kết quả các hoạt động đã thực hiện và cụ thể hoá kế hoạch chỉ đạo hoạt động chủ điểm các tháng tiếp theo. Kịp thời rút kinh nghiệm những mặt chưa tốt và triển khai phát huy những mặt tích cực - Xây dựng kế hoạch chỉ đạo cụ thể các chủ điểm hoạt động hàng tháng cho trưởng các tiểu ban và GVCN các khối lớp cho tháng sau. - Có kế hoạch bồi dưỡng năng lực đội ngũ GV và BCĐ HĐGDNGLL bên cạnh các hoạt động bồi dưỡng khác.. - Nhà trường hết sức chú ý quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ về CSVC, kinh phí, quĩ thời gian và không gian để ban này có môi trường hoạt động tốt. 3.2.3. Phát huy vai trò nòng cốt của Đoàn Thanh niên - Liên kết phối hợp với các lực lượng xã hội để nâng cao hiệu quả HĐGDNGLL. 3.2.3.1. Phát huy vai trò nòng cốt của Đoàn Thanh niên. + Mục tiêu của biện pháp: Đoàn TNCS HCM trong trường THPT là một tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của thanh niên HS, là thủ lĩnh các hoạt động sôi nổi của tuổi trẻ học đường mang ý nghĩa GD cao, bên cạnh nhiệm vụ tuyên truyền GD chính trị tư tưởng. Hoạt động của Đoàn diễn ra chủ yếu ngoài giờ học trên lớp, vì vậy Đoàn là lực lượng nòng cốt phối hợp với nhà trường trong tổ chức các HĐGDNGLL. Trong thực tiễn, trường nào tổ chức Đoàn hoạt động vững mạnh thì nơi đó các hoạt động GD tập thể, phong trào, các HĐGDNGLL bắt buộc và tự chọn cũng diễn ra sôi nổi suốt trong năm học và ngược lại. + Nội dung thực hiện: Phải xác định rõ nhiệm vụ của Đoàn Thanh niên trong việc phối hợp tổ chức HĐGDNGLL cho HS. Các nhiệm vụ thực hiện phối hợp cụ thể là: - Thường xuyên tổ chức GD nâng cao nhận thức tư tưởng, vận động, thuyết phục, tuyên truyền, làm gương, nêu gương tốt trước HS. - Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động tập thể. - Tập luyện ca múa hát tập thể theo chủ đề cho HS. - Đoàn Thanh niên là thường trực BCĐ, phối hợp theo dõi đánh giá, đề xuất thi đua, khen thưởng. - Chủ động tổ chức các phong trào, hoạt động lớn; các HĐGDNGLL tự chọn; các hoạt động giao lưu kết nghĩa, hoạt động nhân đạo từ thiện, phòng chống Ma túy, thực hiện an toàn giao thông… - Lập địa chỉ trang Website của trường, sưu tầm, truy cập, tìm kiếm tài nguyên, cung cấp tài liệu, hổ trợ một phần kinh phí cho động viên, khen thưởng. 3.2.3.2. Liên kết phối hợp với các lực lượng xã hội để nâng cao hiệu quả hoạt động. + Mục tiêu của biện pháp: Kết quả GD là sự phối kết hợp của các lực lượng GD: Gia đình - Nhà trường - Xã hội. Mỗi lực lượng đảm nhận một vai trò, không làm thay nhau và không có lực lượng đơn lẻ nào có thể tổ chức tốt các HĐGDNGLL, mà cần phải liên kết phối hợp lực lượng, binh chủng trong và ngoài nhà trường. “Nhà trường là vầng trán của cộng đồng. Cộng đồng là trái tim của nhà trường”(UNESCO). Liên kết, phối hợp các lực lượng GD là tất yếu khách quan, nhằm huy động, phát huy tiềm năng to lớn về tinh thần, vật chất của cộng đồng xã hội để nâng cao hiệu quả HĐGDNGLL trong nhà trường. + Nội dung và cách thực hiện: Khác với hoạt động dạy - học trên lớp, HĐGDNGLL có đặc điểm phức tạp đa dạng, phong phú về nội dung và hình thức trong một số lĩnh vực hoạt động (như văn nghệ, nghệ thụât, các bộn môn thể thao…). GV là người tổ chức hoạt động, nhưng đôi khi năng lực còn hạn chế về một số lĩnh vực phải tổ chức hoạt động. Vì vậy để đảm bảo tính đa dạng, phong phú của nội dung và hình thức hoạt động, nhà trường phải liên kết, phối hợp với các lực lượng xã hội, đặc biệt là cha mẹ HS, một lực lượng đầy tiềm năng và có quan hệ chặt chẽ với nhà trường trong việc phối hợp tổ chức các hoạt động GD. Đồng thời thông qua sự liên kết phối hợp đó, tạo nên sự thống nhất đồng thuận giữa các lực lượng xã hội, cộng đồng; huy động hổ trợ nhà trường về nguồn lực, phương tiện, CSVC, tài chính để tổ chức tốt và đạt hiệu quả các HĐGDNGLL. Sự phối hợp của cha mẹ HS được thực hiện thông qua đại diện Hội Cha mẹ HS nhà trường và ở từng chi hội lớp, tùy theo tính chất của từng hoạt động để yêu cầu Hội giúp đỡ, có thể là vật chất nhưng cũng có thể mời một số cha mẹ HS có khả năng hoặc làm việc trong những lĩnh vực nghề nghiệp đặc thù liên quan, tham gia tổ chức một số hoạt động nào đó. Tùy theo chức năng hoạt động của các ban ngành, đoàn thể, nhà máy, xí nghiệp, đơn vị bộ đội, cơ quan nơi cha mẹ HS làm việc ở địa phương… HT nhà trường cần đặt vấn đề với các tổ chức ngoài nhà trường, hổ trợ tổ chức HĐGDNGLL, đặc biệt là các hoạt động như: hội trại, tham quan du lịch, GD phòng chống các tệ nạn xã hội, GD phòng chống dịch bệnh, GD an toàn giao thông, lao động công ích, hoạt động nhân đạo từ thiện… Ngoài ra, các bộ phận khác trong nhà trường cũng góp phần không nhỏ vào việc phối hợp tổ chức và nâng cao chất lượng của hoạt động như: Thư viện chuẩn bị tài liệu tham khảo cho các hoạt động; bộ phận Thiết bị phải đảm bảo các điều kiện về máy móc và phương tiện kỹ thuật nghe nhìn cho hoạt động; Bộ phận phục vụ, bảo vệ, y tế học đường đảm trách trật tự an toàn vệ sinh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các hoạt động… 3.2.4. Chỉ đạo tổ nhóm chuyên môn, tổ GVCN tham gia tổ chức HĐGDNGLL. + Mục tiêu của biện pháp: Nội dung và hình thức HĐGDNGLL rất phong phú và đa dạng. Nội dung có 6 vấn đề lớn thông qua 5 loại hình và cụ thể thành 10 chủ đề hoạt động khác nhau trong 12 tháng. Nhằm đảm bảo tính phong phú, đa dạng, phức tạp của nội dung và hình thức hoạt động, HT cần tăng cường chỉ đạo các bộ phận trong trường, đặc biệt là các tổ nhóm chuyên môn, tổ GVCN, trực tiếp tham gia tổ chức HĐGDNGLL, để nâng cao hiệu quả quản lý của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch GD toàn diện nhân cách con ngưới mới trong thời kỳ CNH - HĐH. + Nội dung và cách thực hiện: Các tổ nhóm bộ môn có vai trò quyết định trong việc thực hiện nội dung, đảm bảo tính đa dạng của hình thức hoạt động. Vì vậy trên cơ sở kế hoạch HĐGDNGLL đã được thông qua đầu năm học, HT phân công trách nhiệm cho các tổ nhóm chuyên môn tổ chức các HĐGDNGLL, phù hợp với đặc thù của từng năm học. Trong kế hoạch năm học của từng tổ nhóm chuyên môn, phải xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa các môn học, kế hoạch HĐGDNGLL bắt buộc và tự chọn, thống nhất với kế hoạch HĐGDNGLL của nhà trường. Ví dụ: Tổ Văn phụ trách hoạt động văn hóa, văn nghệ, thuyết trình văn học với nhiều chủ đề; Tổ Sử phụ trách hoạt động GD hướng về cội nguồn, GD truyền thống; Tổ Sinh phụ trách hoạt động GD dân số, phòng chống HIV/AIDS; Tổ Địa phụ trách GD môi trường; Tổ GD công dân thi ứng xử đạo đức, GD Luật an toàn giao thông đường bộ… Như vậy, để tổ chức, quản lý tốt các HĐGDNGLL, nhất thiết HT phải chỉ đạo các bộ phận và đặc biệt là tổ nhóm chuyên môn, tham gia tổ chức để tạo nên sức mạnh tổng hợp của lực lượng GD và sự phong phú, đa dạng của nội dung, hình thức từng hoạt động. GVCN giữ vai trò chính trong tổ chức, quản lý HĐGDNGLL cho HS lớp chủ nhiệm, do đó hoạt động của tổ GVCN có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng HĐGDNGLL của nhà trường. Trong thực trạng đã phân tích ở chương 2, hoạt động của tổ GVCN chủ yếu duy trì nề nếp học tập, kỷ luật của lớp học và các phong trào thi đua, chưa đi sâu vào thiết kế, tư vấn hướng dẫn nội dung từng chủ đề của HĐGDNGLL. Như vậy, để cho HĐGDNGLL phù hợp với tâm lý lứa tuổi, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của HS. HT cần chỉ đạo tổ GVCN tăng cường sinh hoạt, trao đổi thống nhất nội dung, hình thức, kỹ năng hoạt động theo chủ đề hàng tháng phù hợp với từng khối lớp. Mặt khác, hàng tháng hoặc học kỳ, tổ chủ nhiệm có kế hoạch tổ chức các tiết hoạt động mẫu trong khối, trong trường để GVCN dự giờ học tập kinh nghiệm lẫn nhau; hàng năm tổ chức hội nghị khoa học để GVCN báo cáo sáng kiến kinh nghiệm nâng cao hiệu quả HĐGDNGLL, qua đó bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động cho GVCN, cho HS cốt cán các lớp và nhân các điển hình tiên tiến. 3.2.5. Xây dựng năng lực tổ chức các HĐGDNGLL cho đội ngũ GV: + Mục tiêu của biện pháp: Nhân lực là yếu tố quyết định thành công của mỗi hoạt động, bỡi vậy việc xây dựng, lựa chọn, đào tạo đội ngũ có trình độ, năng lực, có khả năng tổ chức thực tiễn các HĐGDNGLL là một trong những biện pháp đặc biệt quan trọng. Để cho HĐGDNGLL có hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của đội ngũ GV. Thực tế hiện nay, năng lực tổ chức các HĐGDNGLL của GV, đặc biệt là GVCN còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu cao đặt ra, nhất là trong việc triển khai thực hiện chương trình mới về HĐGDNGLL. Vì vậy HT cần có biện pháp xây dựng năng lực đội ngũ CBQL và GV cho trước mắt và lâu dài. + Nội dung và cách thức thực hiện: Xây dựng năng lực tổ chức các HĐGDNGLL cho đội ngũ GV, tập trung vào các năng lực sau: - Năng lực kế hoạch hoá, kỹ năng thiết kế chương trình các HĐGDNGLL, gồm các năng lực: thu thập và xữ lý thông tin; xác định mục tiêu hoạt động; xây dựng, thiết kế và đạo diễn các loại chương trình, kế hoạch hoạt động; xây dựng các chỉ tiêu, biện pháp thực hiện. - Năng lực tổ chức gồm: Bố trí điều phối nhân lực, tổ chức bộ máy hoạt động; thiết lập cơ chế phối hợp; huy động tiếp nhận, phân bổ tài lực, vật lực. - Năng lực chỉ đạo gồm: Hướng dẫn thực hiện, theo dõi hoạt động; phòng ngừa, uốn nắn sai lệch, điều chỉnh phù hợp; động viên khuyến khích tạo động lực cho hoạt động kịp thời. - Năng lực kiểm tra, đánh giá gồm: Thu thập, chọn lọc, xử lý thông tin, đánh giá xếp loại, phát huy thành tích, uốn nắn xử lý sai lệch…. - Xây dựng một số năng lực đặc thù khác phù hợp cho HĐGDNGLL như: Sơ tuyển chọn, bố trí GV là những người có óc tổ chức, có tác phong làm việc khoa học, có tài hùng biện và năng khiếu sư phạm, khí chất vui nhộn; có hình thức khá; có khả năng diễn đạt mạch lạc; có khả năng tham mưu tư vấn tốt; có đam mê yêu thích hoạt động phù hợp với tâm lý lứa tuổi; có tâm huyết, yêu quí trẻ, khoan dung độ lượng dễ gần; tận tâm, tận lực, gương mẫu có trách nhiệm, có sức khoẻ; có tính linh hoạt mềm dẻo, thích ứng với đa tình huống, đặc biệt có khả năng khơi dậy các năng lực tiềm ẩn trong mỗi cá nhân HS lớp. 3.2.6. Khuyến khích, phát huy tối đa vai trò chủ thể của HS và tập thể HS trong HĐGDNGLL. + Mục tiêu của biện pháp: - HS và tập thể HS vừa là đối tượng vừa là chủ thể của hoạt động GD. Trong xu thế đổi mới phương pháp giảng dạy, GD hiện nay, việc phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động sáng tạo của HS và tập thể HS cần khuyến khích, phát huy tối đa và đặt lên vị trí hàng đầu. - Sự nổ lực hoạt động của cá nhân HS trong tập thể có yếu tố quyết định đến sự phát triển nhân cách toàn vẹn của chủ thể hoạt động, vì vậy, cần phải phát huy tối đa yếu tố cá nhân người học như: năng lực bẩm sinh, năng lực hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, sức sáng tạo, năng khiếu, khả năng truyền thông, tự học tự rèn, tự tổ chức, tự quản lý, tự đánh giá và tự GD của HS…. Hãy trả các em về chính với sân chơi và hoạt động lành mạnh của các em!. - Tập thể lớp HS chính là môi trường, là phương tiện trực tiếp tác động tới sự phát trỉển nhân cách nói chung và tài năng nói riêng của HS. Nhà sư phạm lỗi lạc A. X. Macarenkô cho rằng: “Tập thể là một cơ thể xã hội sinh động thể hiện sức mạnh tổng hợp của các thành viên của nó. Sức mạnh của các thành viên một khi đã được liên kết lại một cách có mục đích, có tổ chức thì sẽ tạo ra sức mạnh chung của tập thể mạnh gấp nhiều lần tổng số sức mạnh của các thành viên riêng lẻ, đồng thời lại có tác dụng làm tăng thêm sức mạnh của từng thành viên”.[37,tr 32] + Nội dung và cách thực hiện: Các HĐGDNGLL thực chất là hoạt động của chính từng HS và tập thể HS, do các em tự tổ chức, tự điều khiển và tự quản lý dưới sự cố vấn định hướng chỉ đạo của GVCN. Qua thực tế gần đây ở các trường THPT tỉnh Bình Định, vai trò của số đông HS và tập thể HS rất mờ nhạt, thụ động trong HĐGDNGLL. Do đó HT cần phải khuyến khích, phát huy tối đa vai trò chủ thể HS và tập thể HS trong hoạt động này như: - Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp, chi đoàn có trí tuệ bản lĩnh đoàn kết, có năng lực tự quản tốt. - Tổ chức các hoạt động GD phù hợp với tâm lý lứa tuổi, tạo điều kiện để HS tự tin phát huy năng lực, xây dựng qui mô, qui trình hoạt động cụ thể phù hợp với từng chủ đề, từng dạng hoạt động và đem lại hiệu quả với số đông HS lớp. - Nhà trường, GVCN phải phối hợp các lực lượng GD, xây dựng HS và tập thể lớp HS thành một tập thể tiên tiến, năng động, thông minh; một tổ chức tự giác biết học hỏi; biết tự điều khiển, quản lý, đánh giá kết quả HĐGDNGLL của tập thể và của mỗi thành viên. - Tổ chức cho HS và tập thể HS biết lựa chọn phân tích, tổng hợp, dự đoán kết quả, khái quát hoá kinh nghiệm tổ chức hoạt động phù hợp với nhu cầu và điều kiện hiện có, từ đó hình thành bản lĩnh trí tuệ cá nhân và tập thể; hạn chế tính tự ty, rụt rè, nhút nhát, ỷ lại, ẩn mình trong tập thể. Phải biến quá trình GD - ĐT thành quá trình tự GD và đào tạo của chủ thể HS và tập thể HS. 3.2.7. Tăng cường đầu tư CSVC - TBDH, tài chính và các điều kiện khác cho HĐGDNGLL. + Mục tiêu của biện pháp: - Tạo các điều kiện thuận lợi về vật chất, phuơng tiện, tài liệu cho hoạt động, từ đó tạo niềm tin cho các lực lượng GD tham gia HĐGDNGLL có hiệu quả. - Phối kết hợp với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể, mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội, Hội Cha mẹ HS… , huy động các nguồn lực tài chính, tăng cường CSVC và trang thiết bị phục vụ cho HĐGDNGLL, nhằm nâng cao chất lượng HĐGDNGLL. + Nội dung và cách thực hiện: - HT phải năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Có tầm nhìn chiến lược về xây dựng, tăng cường CSVC phục vụ trước mắt và lâu dài cho HĐGDNGLL trên cơ sở phá huy nội lực từ nhà trường là chính, bên cạnh cần phải linh hoạt vận dụng tốt cơ chế nhà nước và cộng đồng cùng làm, xã hội hoá CSVC, xã hội hoá GD. - HT có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp, mua sắm mới, bổ sung CSVC cho hoạt động hàng năm. Sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm và phát huy tối đa công suất các điều kiện CSVC - TBDH hiện có, chống thất thoát, lãng phí. Sử dụng nguồn kinh phí cho hoạt động dân chủ công khai, đúng nguyên tắc tài chính qui định. - Huy động xây dựng quĩ HĐGDNGLL từ nhiều nguồn như: từ ngân sách chi thường xuyên của nhà nước; từ nguồn thu học phí; từ quĩ Hội Cha mẹ HS; từ đóng góp tự nguyện của các nhà tài trợ; từ sự hổ trợ của chính quyền địa phương, cộng đồng. - Tham mưu với địa phương ưu tiên qui hoạch, dành quĩ đất cho GD để mở rộng khuôn viên nhà trường theo đúng chuẩn qui định của nhà nước 6m2/HS đối với thành phố và 10m2/HS ở nông thôn, tạo mặt bằng, không gian bền vững cho các HĐGDNGLL, hoạt động tập thể diễn ra trong nhà trường. - Huy động HS tham gia lao động tu sửa xây dựng khuôn viên nhà trường sáng - xanh - sạch - đẹp - an toàn, trồng nhiều cây bóng mát với mật độ thích hợp, tạo cảnh quan văn hóa sư phạm trong nhà trường. - Bố trí các khối chức năng, khu hoạt động tập thể hợp lý, thuận lợi cho HĐGDNGLL, để hoạt động này không gây ảnh hưởng chi phối đến giờ học trên lớp. - Thực tiễn cho thấy, ở khu vực nông thôn, miền núi xa xôi khó khăn, thì việc tăng cường CSVC - TBDH có khó khăn hơn so với các trường ở khu vực thị trấn, thành phố. Nhưng nếu người HT biết linh hoạt vận dụng sự đóng góp phù hợp với điều kiện của cộng đồng, sự quan tâm giúp đỡ của các cấp quản lý, thì vẫn có thể tăng cường được CSVC cho HĐGDNGLL. 3.2.8. Công tác thi đua khen thưởng, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về HĐGDNGLL. + Mục tiêu của biện pháp: - Thi đua, khen thưởng là một biện pháp kích thích có ý nghĩa tích cực đối với hoạt động của người lao động nói chung và trong lĩnh vực GD nói riêng. Khen thưởng là là một chuẩn giúp cá nhân khẳng định nhân cách của mình trong tập thể, trong cộng đồng xã hội. Do đó, qua thi đua khen thưởng làm cho người được khen phấn khởi hoạt động tốt hơn trước. - Lãnh đạo là phải có thanh tra, kiểm tra giám sát và đánh giá; không có kiểm tra, đánh giá xem như không có lãnh đạo. Kiểm tra, đánh giá là một chức năng cơ bản của lãnh đạo. Trong hoạt động quản lý các HĐGDNGLL, nhờ có kiểm tra giám sát, đánh giá mà quá trình quản lý của HT được khép kín và điều chỉnh kịp thời, từ đó có những tác động quản lý thích hợp. + Nội dung và cách thực hiện: - Đầu mỗi đợt thi đua, mỗi học kỳ, HT tổ chức phát động, ký cam kết giao ước thi đua trong GVCN và tập thể lớp HS về tổ chức có hiệu quả các HĐGDNGLL. - Tổ chức hội giảng, thao giảng, hội thao, dự giờ đánh giá rút kinh nghiệm cho một HĐGDNGLL diễn ra thường xuyên trong năm học. - Tổ chức đăng ký thi GVCN giỏi về HĐGDNGLL hàng năm. - Đề ra và thống nhất tiêu chuẩn đánh giá phù hợp với thực tiễn cho một HS tham gia HĐGDNGLL, dựa trên cơ sở tiêu chuẩn qui định của Bộ GD - ĐT. - Đề ra và thống nhất tiêu chuẩn đánh giá phù hợp với thực tiễn cho một HĐGDNGLL, dựa trên cơ sở tiêu chuẩn qui định của Bộ GD - ĐT. - Phải lấy kết quả tham gia HĐGDNGLL, HT xem xét đánh giá năng lực của GVCN lớp sau mỗi năm học; GVCN xem xét đánh giá xếp loại hạnh kiểm HS, xét điều kiện lên lớp, dự thi tốt nghiệp cuối mỗi học kỳ, năm học và cấp học. Để làm tốt công tác này, HT nhà trường cần phải: Thành lập Ban thi đua gồm đủ các thành phần, trong đó chú ý bố trí những CBQL, GV có năng lực về HĐGDNGLL, công tâm khách quan. Thảo luận xây dựng các tiêu chuẩn thi đua công khai thống nhất trong toàn thể hội đồng GV ngay từ đầu năm học. Qui định các mức thưởng tinh thần, vật chất phù hợp cho cá nhân và tập thể về các danh hiệu đạt được trong HĐGDNGLL. Bên cạnh cũng có hình thức GD nhắc nhở, kỷ luật thích đáng đối với những cá nhân cố tình sai phạm qui chế hoạt động GD này. 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi hiệu quả các biện pháp đề xuất trên. Trên cơ sở kết quả khảo sát thực trạng bước 1, sau đó chúng tôi tập trung khảo sát hỏi sâu một số thực trạng phục vụ cho trưng cầu ý kiến khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi hiệu quả một số biện pháp đề xuất cơ bản,(xem phụ lục V,VI,VII). Lần này số liệu trưng cầu ý kiến như sau: - Đối tượng: CBQL và GV của 24 trường THPT ở khắp địa bàn trong toàn tỉnh. - Số lượng: 310 người, trong đó GV: 286; CBQL: 24 (xem phụ lục VIII) Qui định các mức khả năng thực hiện cần thiết, khả thi của mỗi biện pháp, lượng hoá bằng giá trị thang điểm đánh giá từ 1 đến 3 điểm: Thấp nhất: 1 điểm ; Trung bình: 1,5 điểm ; Cao nhất: 3 điểm. Cụ thể: Rất cần thiết – Rất khả thi : 3 điểm. Cần thiết – Khả thi : 2 điểm. Không cần thiết – Không khả thi: 1 điểm. Điểm tối đa cho mỗi biện pháp là 3 điểm. Điểm trung bình cho mỗi biện pháp là 1,5 điểm. Điểm bình quân về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp được tính theo công thức: Với: : là điểm trung bình của từng biện pháp. xi: là điểm được cho ứng với từng biện pháp, xi {1,2,3}. k = 3 ni: là số người cho điểm với xi biện pháp tương ứng N: là tổng số người(CBQL) cho điểm từng biện pháp (N = 24). Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp trên đối tượng CBQL.(xem bảng 3.1 và bảng 3.2) Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. TT Tên các biện pháp Tính cần thiết Tính khả thi RCT CT KCT RKT KT KKT SL % SL % SL % SL % SL % SL % 1 Tổ chức tuyên truyền GD, nâng cao nhận thức về HĐGDNGLL cho…. 8 33 14 55 2 11 6 25 15 63 3 12 2 Kiện toàn phát huy vai trò BCĐ 9 38 10 42 5 20 10 42 8 33 6 25 3 Phát huy vai trò nòng cốt của Đoàn Thanh niên 20 83 1 4 3 13 1 4 23 96 0 0 7 Tăng cường đầu tư CSVC- TBDH, tài chính và các điều kiện khác… 5 20 15 63 4 I7 4 17 15 63 5 20 8 Công tác thi đua khen thưởng, kiểm tra, đánh gía 8 33 12 50 4 17 7 29 10 42 7 29 Nhìn vào số liệu thống kê tính % ở bảng 3.1, ta thấy mức độ tính cần thiết và rất cần thiết của các biện pháp đạt từ 80% trở lên. Mức độ tính khả thi và rất khả thi đạt từ hơn 70% trở lên. Nói chung kết quả số liệu khảo nghiệm như mong muốn, không có biện pháp đề xuất nào qua khảo nghiệm không đạt yêu cầu. Bảng 3.2: Kết quả điểm khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp TT Tên các biện pháp Tính cần thiết Tính khả thi RCT CT KCT ĐBQ RKT KT KKT ĐBQ 3 điểm 2 điểm 1 điểm 3 điểm 2 điểm 1 điểm 1 Tổ chức tuyên truyền GD, nâng cao nhận thức về HĐGDNGLL cho…. 8 14 2 2,3 6 15 3 2,1 2 Kiện toàn phát huy vai trò BCĐ 9 10 5 2,2 10 8 6 2,2 3 Phát huy vai trò nòng cốt của Đoàn Thanh niên 20 1 3 2,7 1 23 0 2,0 7 Tăng cường đầu tư CSVC- TBDH, tài chính và các điều kiện khác… 5 15 4 2,0 4 15 5 1,9 8 Công tác thi đua khen thưởng, k tra, đánh gía 8 12 4 2,2 7 10 7 2,0 Các số liệu về kết quả điểm khảo nghiệm ở bảng 3.2 cho thấy mức độ tính cần thiết và tính khả thi đều ở trên mức trung bình 1,5 điểm. Điểm bình quân cho mức độ cần thiết đạt từ 2,0 điểm đến 2,9 điểm; điểm bình quân cho mức độ khả thi đạt từ 1,9 điểm đến 2,2 điểm. Từ số liệu ở bảng 3.2, ta có thể biểu diễn mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. (xem biểu đồ 3.2) Biểu đồ: 3.3: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Nhận xét: Nhìn vào giá trị thang điểm đánh giá (bảng 3.2) và (biểu đồ 3.3) về sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Ta thấy các biện pháp đã khảo nghiệm đạt điểm khả thi và có mối tương quan bền vững. Kết quả khảo nghiệm còn cho thấy có sự đồng pha trong việc đầu tư tổ chức quản lý các HĐGDNGLL với việc nâng cao chất lượng GD toàn diện. Điều đó chứng minh tính khả thi hiệu quả của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL đã đề xuất và có thể áp dụng chung cho các trường THPT trong tỉnh. 3.4. Kết luận chương 3: Dựa vào cơ sở lý luận đã nêu ở chương 1, cùng với cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn và kết quả, phân tích, đánh giá khoa học đúng thực trạng công tác quản lý các HĐGDNGLL của HT trường THPT tỉnh Bình Định ở chương 2. Chúng tôi đề xuất 8 biện pháp quản lý HĐGDNGLL của HT các trường THPT tỉnh Bình Định trong giai đoạn hiện nay ở chương 3. Các biện pháp tập trung giải quyết các vấn đề tương đối mới như: Tổ chức tuyên truyền GD, nâng cao nhận thức về HĐGDNGLL cho CBQL, GV, HS và các lực lượng GD khác; Kiện toàn, phát huy vai trò BCĐ; Phát huy vai trò nòng cốt của Đoàn Thanh niên - Liên kết phối hợp các lực lượng GD; Chỉ đạo tổ, nhóm chuyên môn, tổ GVCN; Xây dựng năng lực đội ngũ GV; Khuyến khích, phát huy tối đa vai trò chủ thể HS và tập thể HS; Tăng cường đầu tư CSVC - TBDH, tài chính; Công tác thi đua khen thưởng, kiểm tra, đánh giá… Qua hệ thống phiếu trưng cầu ý kiến với các trường THPT trong tỉnh, chúng tôi đã tiến hành khảo nghiệm trên các đối tượng là CBQL và GV của 24 trường (xem phụ lục V,VI,VII) về tính cần thiết và khả thi hiệu quả của các biện pháp đề xuất. Kết quả khảo nghiệm cho phép chúng tôi mạnh dạn đi đến kết luận: Các biện pháp nêu trên tuy chưa phải là một hệ thống đầy đủ toàn diện, song đó là những biện pháp chủ yếu cơ bản có tính cấp thiết, làm nền tảng cho cho hệ thống các biện pháp, nhằm tăng cường chất lượng quản lý các HĐGDNGLL của HT trường THPT trong phạm vi khả năng, điều kiện hiện có của mỗi nhà trường hiện nay. Nếu người HT biết vận dụng linh hoạt mềm dẻo các biện pháp mà chúng tôi đã đề xuất trên, thì tin tưởng chắc chắn rằng, công tác quản lý các HĐGDNGLL sẽ đạt hiệu quả cao, đáp ứng thực hiện mục tiêu GD toàn diện bền vững nhân cách - sức lao động cho HS, góp phần trực tiếp vào việc nâng cao chất lượng GD THPT trong lộ trình đổi mới GD phổ thông đang diễn ra hiện nay. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ của đề tài, qua kết quả nghiên cứu đạt được đã chứng minh và khẳng định giả thuyết khoa học nêu ra của luận văn. Trên cơ sở đó, chúng tôi rút ra những kết luận chủ yếu sau đây: 1. Những đóng góp của luận văn: Nâng cao chất lượng GD - ĐT là vấn đề có tính cấp thiết đối với mỗi cơ sở GD ở nước ta nói chung, của các trường THPT tỉnh Bình Định nói riêng trong. Để nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động GD toàn diện ở các trường THPT, người HT cần phải kết hợp linh hoạt giữa hoạt động dạy học - GD chủ đạo trên lớp song song với các hoạt động GD khác ngoài lớp, trong đó cần quan tâm nhiều đến HĐGDNGLL. Có nhiều con đường, cách thức khác nhau để tăng cường và nâng cao chất lượng HĐGDNGLL; trong đó việc tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của HT đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa quyết định. Với nhận thức đó, luận văn đã có những đóng góp cụ thể như sau: 1.1. Về lý luận: Luận văn đã nghiên cứu đầy đủ, lô gic và có hệ thống lý luận khoa học quản lý, lý luận khoa học QLGD, lý luận quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy học - GD…. Đồng thời tập trung nghiên cứu sâu lý luận, nghiệp vụ, nội dung phương pháp tổ chức, quản lý các HĐGDNGLL của HT trường THPT làm cơ sở khoa học cho việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác tổ chức, quản lý HĐGDNGLL của các trường THPT. 1.2. Về thực tiễn: Luận văn đã đi sâu khảo sát trung thực, phân tích, đánh giá đúng đủ, khoa học khách quan và nêu lên bức tranh toàn cảnh về thực trạng chất lượng công tác quản lý HĐGDNGLL của các nhà trường THPT. Cụ thể: - Đề tài đã tập trung khảo sát về mặt nhận thức và thực tiễn tổ chức quản lý HĐGDNGLL của CBQL, GV và HS đại diện các trường THPT ở khắp địa bàn tỉnh. - Dựa trên cơ sở lý luận, đề tài đã đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và tập trung phân tích nguyên nhân yếu kém của công tác quản lý HĐGDNGLL của HT các trường THPT tỉnh Bình Định. 1.3. Luận văn đã đề xuất 8 biện pháp quản lý HĐGDNGLL của HT các trường THPT tỉnh Bình Định, nhằm góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu mục tiêu GD cao của cấp học với thực tiễn yếu kém trong công tác GD toàn diện nhân cách thế hệ trẻ hiện nay. Tám biện pháp cụ thể đó là: Biện pháp 1: Tổ chức tuyên truyền GD, nâng cao nhận thức về HĐGDNGLL cho CBQL, GV, HS và các lực lượng tham gia GD khác. Biện pháp 2: Kiện toàn, phát huy vai trò BCĐ HĐGDNGLL. Biện pháp 3: Phát huy vai trò nòng cốt của của Đoàn Thanh niên - Liên kết phối hợp với các lực lượng xã hội để nâng cao hiệu quả HĐGDNGLL. Biện pháp 4: Chỉ đạo tổ nhóm chuyên môn, tổ GVCN tham gia tổ chức HĐGDNGLL…. Biện pháp 5: Xây dựng năng lực tổ chức các HĐGDNGLL cho đội ngũ GV. Biện pháp 6: Khuyến khích, phát huy tối đa vai trò chủ thể HS và tập thể HS. Biện pháp 7: Tăng cường đầu tư CSVC - TBDH, tài chính và các điều kiện khác cho HĐGDNGLL. Biện pháp 8: Công tác thi đua khen thưởng, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về HĐGDNGLL. Vì có giới hạn về thời gian thực hiện luận văn, chúng tôi chỉ tiến hành khảo nghiệm bằng quan sát, phỏng vấn, hỏi ý kiến 8 biện pháp nêu trên. Qua ý kiến đại diện 24 CBQL và 286 GV của 24 trường THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định. Kết quả điểm khảo nghiệm đều đạt và vượt chuẩn qui định, chứng tỏ các biện pháp đề xuất mới đưa ra là rất cần thiết, có tính khả thi cao và đạt hiệu quả GD bền vững. Các biện pháp được xây dựng trên cơ sở phát huy năng lực tiềm tàng của người CBQL, người dạy, người học và các lực lượng tham gia GD khác, trên cơ sở phát huy những nguồn lực sẵn có của các nhà trường. 2. Kiến nghị. Để thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của HT các trường THPT tỉnh Bình Định, chúng tôi xin có một số kiến nghị với các cấp quản lý Ngành GD - ĐT và địa phương như sau: 2.1. Đối với Bộ Giáo dục - Đào tạo. - Chế độ đánh giá nhà trường, đánh giá HS và đặc biệt là chế độ thi tốt nghiệp, thi tuyển hiện nay chỉ tập trung vào các môn văn hoá, khiến cho các nhà trường chỉ đầu tư chuyên sâu về hoạt động dạy và học trên lớp, ít quan tâm đến các hoạt động GD khác ngoài lớp, trong đó có HĐGDNGLL. Vì vậy, Bộ GD - ĐT cần nhanh chóng cải tiến đánh giá hoạt động nhà trường, đánh giá HS và chế độ thi cử các cấp, để các nhà trường và xã hội quan tâm tổ chức các HĐGDNGLL, góp phần phát triển toàn diện nhân cách thế hệ trẻ. - Cần sớm xem xét, sửa đổi và ban hành các văn bản pháp qui về chế độ chính sách, về chuẩn đánh giá, về cơ chế chỉ đạo, phối hợp các lực lượng thực hiện chương trình và sách giáo khoa các hoạt động GD ở các trường phổ thông, trong đó có HĐGDNGLL; cần nêu rõ trách nhiệm, quyền lợi cho các trường, cho BCĐ, chế độ cho GVCN(tăng thêm số tiết trách nhiệm và phụ cấp lương)… làm cơ sở pháp lý cho các trường phổ thông triển khai thực hiện tốt hơn hoạt động này. - Cần mạnh dạn giảm tải chương trình dạy học văn hoá trên lớp, để cân đối hài hoà giữa hoạt động dạy học và GD, tạo môi trường thống nhất giữa quá trình dạy học và quá trình GD. Hiện nay các bộ môn văn hoá đã chiếm không ít thời gian hoạt động ngoài giờ của GV và HS. - Trong nguồn ngân sách chi thường xuyên cho hoạt động của nhà trường, Bộ GD - ĐT cần phối hợp với Bộ Tài chính qui định về kinh phí và sử dụng kinh phí độc lập, rõ ràng cho các hoạt động dạy học – GD, bên cạnh hoạt động chi cho con người, để các Sở GD - ĐT và nhà trường có thể mạnh dạn thực hiện chi và quyết toán được cho các HĐGDNGLL như những hoạt động chuyên môn văn hóa. Mặt khác, cần phải có chế độ tăng cường kinh phí, cung cấp trang thiết bị cho hoạt động GD, cần ưu tiên hơn cho các trường ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo khó khăn. - Nên sớm xem xét, khảo sát và có kế hoạch đào tạo GV dạy bán chuyên trách hoặc chuyên trách bộ môn HĐGDNGLL và GD hướng nghiệp; GV tư vấn tâm lý học đường ở trường phổ thông. - Có chế độ đãi ngộ thỏa đáng hơn cho GV ở những vùng khó khăn, để họ yên tâm công tác, giúp các nhà trường ổn định xây dựng đội ngũ, đáp ứng nhiệm vụ GD ở từng địa phương. 2.2. Đối với các trường Đại học Sư phạm. - GV tham gia tổ chức các HĐGDNGLL là một trong những nhiệm vụ của họ bên cạnh nhiệm vụ dạy học văn hóa trên lớp. GV cần được đào tạo bài bản để có kiến thức, kỹ năng nghịệp vụ tổ chức các hoạt động GD trong nhà trường. Vì vậy, trong chương trình kế hoạch đào tạo của các trường Đại học Sư phạm nhất thiết phải có học phần tương xứng dành cho công tác tổ chức các HĐGDNGLL. Trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ của Bộ GD - ĐT giao cho các trường, khoa Sư phạm đảm trách, cần đi sâu cập nhật những tri thức, kỹ năng hoạt động và giới thiệu những mô hình hoạt động tốt. - Cần phối hợp với các Sở GD - ĐT, tổ chức các hội thảo, hội nghị khoa học, thảo luận chuyên đề định kỳ cho CBQL và GV phụ trách hoạt động tham gia ít nhất 2 lần trong năm học. 2.3. Đối với UBND Tỉnh và Sở GD - ĐT Bình Định. - Sở GD - ĐT Bình Định cần có bộ phận chuyên trách HĐGDNGLL, để thống nhất chỉ đạo các HĐGDNGLL trên địa bàn toàn tỉnh, đây chính là bộ phận soạn thảo kế hoạch, chương trình hoạt động, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện và kiểm tra giám sát, đánh giá việc thực hiện của các nhà trường. - Trong công tác thanh tra toàn diện một nhà trường, bên cạnh việc đi sâu thanh tra, kiểm tra các hoạt động dạy học trên lớp, cần đặt ngang hàng và đi sâu hơn nữa thanh tra quản lý và tổ chức các hoạt động GD tập thể, trong đó có HĐGDNGLL trong và ngoài nhà trường. Điều này sẽ buộc các nhà trường quan tâm nhiều hơn đến quản lý tổ chức HĐGDNGLL có hiệu quả. - Hàng năm Sở GD - ĐT Bình Định nên chủ trì tổ chức các cụm trực báo, hội nghị bàn về công tác tổ chức quản lý HĐGDNGLL, tập trung báo cáo kinh nghiệm của các trường làm tốt và những vướng mắc khó khăn, để rút kinh nghiệm quản lý điều hành và có sự chỉ đạo sát sao, kịp thời của Sở. Có chế độ khen thưởng động viên thỏa đáng đối với những trường, những HT tổ chức tốt HĐGDNGLL. - Cần phối hợp tốt hơn nữa với Tỉnh Đoàn và các hội đoàn thể khác, tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về năng lực, kỹ năng tổ chức các HĐGDNGLL cho BCĐ, đội ngũ GV và cán bộ Đoàn, Hội ở các trường THPT trong tỉnh. - UBND tỉnh và Sở GD - ĐT nên mở chuyên mục về lĩnh vực này trên website và tìm kiếm những link liên kết để tạo điều kiện cho các trường học tập, trao đổi kinh nghiệm, trao đổi tài liệu, tìm kiếm tài nguyên về HĐGDNGLL. - UBND tỉnh cần có chương trình mục tiêu quốc gia về GD, có chính sách đặc thù hổ trợ kinh phí, ưu tiên đầu tư xây dựng CSVC - TBDH cho các trường thuộc vùng nghèo khó khăn, vùng sâu, vùng xa và hải đảo. 2.4. Đối với các trường THPT trong tỉnh. - HT nhà trường cần phải nhận thức đúng về vai trò, vị trí của HĐGDNGLL trong điều kiện đổi mới chương trình GD phổ thông hiện nay, từ đó đầu tư thời gian công sức thỏa đáng cho công tác quản lý các HĐGDNGLL, thực hiện một cách linh hoạt, sáng tạo các biện pháp tổ chức quản lý phù hợp với điều kiện cụ thể của đặc điểm, tình hình nhà trường. - Trong công tác quản lý nhà trường nói chung, quản lý HĐGDNGLL nói riêng, HT cần tăng cường giao lưu với các trường bạn trong huyện hoặc khu vực để học tập kinh nghiệm tốt của nhau. - Cần sắp xếp kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL trong dịp hè thật bổ ích và lý thú cho các em vui chơi thoải mái và rèn luyện thêm trong hè. - HT cần mạnh dạn dành kinh phí thích đáng cho việc đầu tư CSVC - TBDH, phục vụ cho HĐGDNGLL và tổ chức tốt hoạt động GD này. - Người HT phải thực sự là con chim đầu đàn, là cầu nối liên kết các mối quan hệ phối hợp các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường. Kế hoạch hóa được toàn bộ HĐGDNGLL của trường mình, đồng thời chủ động đưa ra các biện pháp quản lý toàn diện, cân đối, hài hòa, có trọng tâm, trọng điểm, thống nhất và đồng bộ trong tổ chức, quản lý HĐGDNGLL, đây là khâu đột phá quan trọng có một ý nghĩa quyết định bền vững, xuyên suốt trong công tác tổ chức các biện pháp quản lý thực hiện chương trình HĐGDNGLL của HT các trường THPT tỉnh Bình định./. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO A.S. Macarenkô (1984), Giáo dục người công dân, NXB Giáo dục, Hà Nội. A.S.Macarenkô (1984), Tuyển tập các tác phẩm Sư phạm tập1, NXB Giáo dục, Hà Nội. Đặng Quốc Bảo (2004), Vấn đề quản lý từ một số góc nhìn, Hà Nội. Báo cáo UBND tỉnh, (2007), Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2007 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2008, Qui Nhơn. Bộ GD - ĐT, (2005), Tài liệu nhiệm vụ năm học 2005 – 2006, NXB Giáo dục. Bộ GD - ĐT, (2007), Chỉ thị nhiệm vụ năm học 2007 – 2008, NXB Giáo dục. Bộ GD- ĐT, (2005), Tập tài liệu gửi kèm sach giáo khoa THPT thí điểm, NXB Giáo dục, Hà Nội. Bộ GD - ĐT,(2007), Điều lệ trường Trung học năm 2007 và chế độ, chính sách, qui định mới nhất về trường Trung học, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội Bộ GD - ĐT, (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 11 về hoạt động GDNGLL, NXB Giáo dục, Hà Nội. Bộ GD - ĐT, (2007), Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học, Hà Nội. Bộ GD - ĐT, (1981), Sổ tay người Hiệu trưởng, Tủ sách trường CBQL và NV, Hà Nội. Nguyễn Thị Doan (1996), Đỗ Minh Cương, Phương Kỳ Sơn, Các học thuyết quản lý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Dương Bạch Dương(2006), Chuyên đề tổ chức và phối hợp các lực lượng trong hoạt động GDNGLL, Trường ĐH Quy Nhơn, Quy Nhơn Dương Bạch Dương (2006), Chuyên đề lý luận hoạt động GDNGLL, Trường ĐH Quy Nhơn, Qui Nhơn. Đảng bộ tỉnh Bình Định, (2005), Văn kiện đại hội đại biểu lần thứ XVII Đảng bộ tỉnh Bình Định, Quy Nhơn. Vũ Gia, Làm thế nào để viết luận văn, luận án, biên khảo?, NXB Thanh niên. Gilbert Highe (1991), Nghệ thuật giáo dục, NXB Trẻ, Hà Nội. Harol Koontz (1998), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB Giáo dục. Phạm Minh Hạc (1990), Phương pháp tiếp cận hoạt động nhân cách và giáo dục hiện đại, NXB Giáo dục, Hà Nội. Đặng Vũ Hoạt, (1998), Hoạt động GDNGLL ở trường THCS, NXB Giáo dục. Trần Kiểm (2006), Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội. Hồ Chí Minh (1990), Về vấn đề giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội. Phan Trọng Ngọ (chủ biên), Nguyễn Đức Hường,(2003), Các lý thuyết phát triển tâm lý người, NXB ĐHSP Hà Nội. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB ĐH Quốc gia, Hà Nội. NXB Tiến bộ Mat-xcơ-va (1975), Từ điển Triết học. Võ Quang Phúc (1992), “Nói chuyện giáo dục thế giới đời xưa”, Sở GD - ĐT TP HCM, Câu lạc bộ Quản lý Giáo dục. P.V.Zimin (1985), Những vấn đề quản lý trường học, Trường cán bộ quản lý giáo dục - Bộ Giáo dục. Nguyễn Ngọc Quang (1990), Những khái niệm cơ bản lý luận về quản lý giáo dục, Trường CBQL GD - ĐT, Hà Nội. Nguyễn Hải Sản (1998), Quản trị học, NXB Thống kê, Hà Nội. Sở Giáo dục - Đào tạo Bình Định, Báo cáo Sơ, Tổng kết năm học từ năm học 2003 - 2004 đến HKI năm học 2007 - 2008, Quy Nhơn. Sở Giáo dục - Đào tạo Bình Định, Báo cáo thống kê đầu năm học từ năm học 2004- 2005 đến năm học 2007- 2008, Quy nhơn. Vũ Văn Tảo (2003), Dạy cách học, Dự án đào tạo giáo viên THCS, Hà Nội. T.A.Ilina (1978), Giáo dục học tập 3, NXB Giáo dục, Hà Nội. Hà Nhật Thăng(chủ biên), Nguyễn Dục Quang, Lê Thanh sử, Nguyễn Thị Kỷ(1999), Hoạt động giáo dục ở trường THCS, NXB Giáo dục, Hà Nội Tạp chí TTKHGD - Một số bài viết về hoạt động GDNGLL trong các số: 31/1992; 74/1999… Nguyễn Thị Thành(2005), “ Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh THPT”, Tạp chí Giáo dục, (114). Hà Nhật Thăng (2000), Công tác GVCN lớp, NXB Giáo dục. Nguyễn Thị Hoàng Trâm (2005), Quản lý các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp- Dân số - Phòng chống ma túy, Trường CBQL GD - ĐT II, TP Hồ Chí Minh. Dương Thiệu Tống (2000), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu KHGD, NXB Giáo dục, Hà Nội. Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản Giáo dục học hiện đại, NXB Giáo dục, Hà Nội. UBND Tỉnh Bình Định, (2008), Tài liệu hội nghị sơ kết Phổ cập giáo dục bậc Trung học, Quy Nhơn. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên), Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành(1995), Tâm lý học đại cương, NXB Giáo dục, Hà Nội. Phạm Viết Vượng (2000), Giáo dục học, NXB ĐH Quốc gia, Hà Nội Phạm Viết Vượng (2001), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB ĐH Quốc gia, Hà Nội. PHẦN PHỤ LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBiện pháp quản lý Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng Trường TRUNG HỌC PHỔ THÔNG tỉnh Bình Định.doc
Luận văn liên quan