Đánh giá mức độ nhận diện thương hiệu mạng di động beeline của sinh viên trường Đại học kinh tế Huế

- Trong cuộc tiếp xúc với báo chí vào ngày 6/8/2009 tại TP.HCM, Beeline cho biết họ hy vọng có được từ 2% - 4% trong tổng số thuê bao di động Việt Nam năm 2009. - Beeline là thương hiệu ĐTDĐ thứ 7 tại Việt Nam - Theo kết quả bình chọn của người tiêu dùng “TVC được yêu thích nhất” trên các tạp chí Marketing và Thành Đạt

pdf32 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2858 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá mức độ nhận diện thương hiệu mạng di động beeline của sinh viên trường Đại học kinh tế Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đặt Vấn Đề Nội Dung Nghiên Cứu Kết Luận 1.1 Lí do chọn đề tài 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.5 Đóng góp của đề tài Hạn chế và giải pháp Đánh giá sự nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu Beeline Chương 1 Chương 2 Chương 3 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 1. Cơ sở lí luận 1.1 Khái niệm thương hiệu 1.2 Tài sản thương hiệu 1.3 Nhận biết thương hiệu 1.4 Vai trò của thương hiệu trong kinh doanh 2. Cơ sở thực tiễn 2.1 Tình hình mạng di động trên thị trường Việt Nam 2.2 Tổng quan về môi trường kinh doanh mạng di động ở tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1 Tổng quan về nhà cung cấp mạng Beeline 2.1.1 Mạng Beeline quốc tế 2.1.2 Thành lập Beeline Việt Nam 2.2 Tình hình xây dựng thương hiệu của công ty 2.2.1Các hoạt động xúc tiến quảng bá của Beeline Tuổi Giới tính TổngNữ Nam 19 18 6 24 20 12 11 23 21 21 15 36 22 25 19 44 23 8 10 18 Tổng 84 61 145 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Tuổi và giới tính (Nguồn: Sử lý số liệu SPSS) - Tỷ lệ nam và nữ khá đồng đều, xấp xỉ 50% là điều kiện tốt cho việc điều tra được khách quan hơn và làm đa dạng hơn kết quả nghiên cứu. - Nhìn chung, đối tượng điều tra đồng đều về mặt trình độ và độ tuổi vì đều là sinh viên của trường kinh tế. 3.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo -Tiến hành điều tra thử 30 bảng hỏi để kiểm định độ tin cậy của thang đo. -Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach Alpha với các chỉ tiêu về:mức độ quen thuộc, yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn nhà mạng. Bảng 2 : Kiểm định thang đo Chỉ tiêu Hệ số Cronbach- Alpha Về chỉ tiêu mức độ quen thuộc .887 Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn nhàmạng .893 (Nguồn: Sử lý số liệu SPSS) Ghi chú: 0,8<α<1: Thang đo tốt. 0,7<α<0,8: Thang đo sử dụng được. - Nhận xét: Ta thấy tất cả các chỉ tiêu đều có hệ số Cronbach-Alpha > 0,8 với thang đo Likert thì đây là những thang đo tốt. Tiến hành phát bảng hỏi điều tra với kích cỡ mẫu là 170 mẫu, thu về là 160 mẫu hợp lệ, loại 15 bảng hỏi không hợp lệ. Nhóm tiến hành các kiểm định trên 145 mẫu hợp lệ. 3.2.1 Phân tích thống kê nhà mạng sinh viên đang sử dụng Bảng 3: Thống kê nhà mạng sinh viên đang sử dụng Nhàmạng Tần số Phần trăm (%) Phần trăm tích lũy Vinaphone 15 10.3 10.3 Mobifone 35 24.1 34.5 Viettel 91 62.8 97.2 EVN-Telecom 2 1.4 98.6 Beeline 2 1.4 100.0 Total 145 100.0 (Nguồn: Sử lý số liệu SPSS)  Nhận xét: - Qua điều tra có đến 62.8% sinh viên sử dụng mạng Viettel chiếm tỉ lệ lớn nhất, tiếp đó là mạng Mobifone có 24.1% và Vinaphone la 10.3%. Các nhà mạng còn lại như Beeline, EVN-Telecom chiếm tỉ lệ rất nhỏ hầu như không đáng kể. Có thể có thể giải thích như sau : - Viettel là nhà mạng có giá cước cạnh tranh nhất trong số các nhà mạng và phù hợp với túi tiền của đại bộ phận đa số sinh viên. Đây cũng là nhà mạng đầu tiên cung cấp gói cước Q-Student với các chế độ ưu đãi cho sinh viên như tặng tiền hàng tháng, tặng dung lượng truy cập mạng nên Viettel đã trở thành sự lựa chọn của rất nhiều sinh viên. - Mobifone và Vinaphone là những thương hiệu lâu đời và có uy tín trong ngành viễn thông tuy nhiên giá cước của 2 nhà mạng này vẫn chưa cạnh trạnh so với Viettel. Mặc dù có tung ra gói cước giành cho sinh viên nhưng lại chậm chân so với Viettel nên lượng sinh viên sử dụng chiếm tỉ trọng ít hơn. - Các nhà mạng còn lại như Beeline, Vietnamobile là những nhà mạng ra đời sau nên thị trường hầu như đã bị 3 đại gia viễn thông nuốt gọn. Mặc dù các nhà mạng này đã liên tục đưa ra các gói cước không kém phần hấp dẫn. 3.2.2 Phân tích thống kê mô tả cho biến thời gian sử dụng Bảng 4: Thời gian sử dụng Thời gian sử dụng Tần số Phần trăm Dưới 6 tháng 8 5.5 6-12 tháng 14 9.7 1-2 năm 28 19.3 Trên 2 năm 95 65.5 Tổng 145 100.0 (Nguồn: Sử lý số liệu SPSS) Nhận xét: Mọi người vẫn thường nhận định rằng sinh viên là đối tượng cố thói quen sử dụng thường xuyên thay đổi. Tuy nhiên, qua bảng nhận thấy rằng có đến 84.8% sinh viên có thời gian sử dụng trên 1 năm. Để có được thành tích này các nhà mạng phải thường xuyên duy trì các chế độ ưu đãi để níu kéo đối tượng khách hàng này đồng thời gia tăng mức độ trung thành của họ. 3.2.3 Kiểm định mối quan hệ giữa nhà mạng được nhận biết đầu tiên và nhà mạng mà sinh viên đang sử dụng Bảng 5 : Mối quan hệ giữa nhà mạng được nhận biết đầu tiên và nhà mạng mà sinh viên đang sử dụng Mạng di động đang sử dụng Tổng Vinaphone Mobifone Viettel EVN-Telecom Beeline Nhà mạng nghĩ đến đầu tiên Vinaphone 13 1 2 0 0 16 Mobifone 1 34 4 0 0 39 Viettel 1 0 85 0 0 86 EVN-Telecome 0 0 0 2 0 2 Beeline 0 0 0 0 2 2 Tổng 15 35 91 2 2 145 (Nguồn: Sử lý số liệu SPSS) Chi-Square Tests Value df Asymp. Sig. (2- sided) Pearson Chi-Square 5.054E2a 16 .000 Likelihood Ratio 221.582 16 .000 Linear-by-Linear Association 123.059 1 .000 N of Valid Cases 145 a. 19 cells (76.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .03. 3.2.4 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà mạng của sinh viên Bảng 6: Kết qủa đánh giá của sinh viên về mức độ quang trọng của các yếu tố khi lựa chọn nhà mạng Tiêu chí Test Value = 3.5 Giá trị trung bình Mức ý nghĩa Sig. (2-tailed) 1. Giá cước rẻ 4.5103 .000 2. Chương trình khuyến mãi 4.3517 .000 3. Vùng phủ sóng rộng 4.1793 .000 4. Chất lượng cuộc goi 4.5586 .000 5. Có nhiều dịch vụ gia tăng 3.6138 .116 6. Địa điểm mua sim card thuận tiện 3.4552 .541 7. Chuyển đổi dễ dàng 3.4759 .745 8. Dich vụ chăm sóc khách hàng 3.7862 .000 9. Thương hiệu uy tín 4.0000 .000 10.Nhiều bạn bè, người thân sử dụng 4.3793 .000 (Nguồn: Sử lý số liệu SPSS) 3.3 Sự nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu mạng di động Beeline 3.3.1 Nhận biết không trợ giúp không trợ giúp Phần trăm 11% 27% 60% 1%1% Vinaphone Mobifone Viettel EVN-Telecome Beeline - Người tiêu dùng có khuynh hướng xây dựng cho mình một tập hợp những niềm tin vào các nhãn hiệu hàng hóa. Tập hợp những niềm tin vào một hàng hóa cụ thể được gọi là hình ảnh của nhãn hiệu. trong tập hợp đó, nhãn hiệu nào có vị trí đầu tiên thì nó có lợi thế rất lớn. điều trrra khách hàng với câu hỏi: “Khi nhắc đến mạng di động, anh chị nghĩ ngay đến nhà mạng nào?”. Chúng tôi thu được kết quả sau đây. Nhàmạng Tần số % Vinaphone 16 11.0 Mobifone 39 26.9 Viettel 86 59.3 EVN-Telecome 2 1.4 Beeline 2 1.4 Tổng 145 100.0 3.3 Sự nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu mạng di động Beeline 3.3.1 Nhận biết không trợ giúp không trợ giúp Bảng 2. Nhận biết không trợ giúp không trợ giúp (Nguồn: Sử lý số liệu SPSS) Nhàmạng Tần số % Vinaphone 16 11.0 Mobifone 39 26.9 Viettel 86 59.3 EVN-Telecome 2 1.4 Beeline 2 1.4 Tổng 145 100.0 3.3 Sự nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu mạng di động Beeline 3.3.1 Nhận biết không trợ giúp không trợ giúp Bảng 2. Nhận biết không trợ giúp không trợ giúp (Nguồn: Sử lý số liệu SPSS) Nhận xét: Qua điều tra thì có đến 59.3% sinh viên nhớ đến thương hiệu Viettel đầu tiên mà không cần sự trợ giúp nào. Tiếp đến là Mobifone với 26.9 % và Vinaphone chiếm 11%, các nhà mạng còn lại chỉ chiếm 1 tỉ lệ rất nhỏ là 2.8%. Điều này có thể lí giải là do 2 nhà mạng này là những nhà mạng lớn, có uy tín và là người tiên phong trong lĩnh vực viễn thông của Việt Nam nên từ lâu đã đi vào tâm trí của khá nhiều người. 3.3.2 Hình ảnh liên tưởng đến thương hiệu Beeline Bảng 3. Nhận biết có trợ giúp (Nguồn: Sử lý số liệu SPSS) Nhận xét: Mặc dù chỉ có 1.4% sinh viên được điều tra nhớ đến nhà mạng Beeline mà không cần sự trợ giúp nhưng khi có hỗ trợ bởi hình ảnh thì có đến 83.4% sinh viên nhận biết được nhà mạng này. Điều này chứng tỏ Beeline vẫn có 1 vị trí nhất định trong giới trẻ mà sinh viên là 1 ví dụ điển hình. Tần số Phần trăm(%) Không biết 24 16.6 Beeline 121 83.4 Tổng 145 100.0 3.3.3 Kênh thông tin giúp khách hàng nhận biết Bảng 4: Các kênh thông tin giúp sinh viên nhận biết thương hiệu Beeline (Nguồn: Sử lý số liệu SPSS) Nhận xét: - Sinh viên nhận biết thương hiệu beeline nhiều nhất đó là từ báo chí truyền hình với 36.36%. Và kênh thông tin mà được biết đến ít nhất là từ internet với 19.38%. Tuy nhiên không thể nói rằng kênh thông tin nào là quan trọng hơn, vì tỉ lệ gần như là chênh lệch không nhiều. Các kênh thông tin khác như người thân, bạn bè là 22.92% và bang rôn, áp phic là 21.34%. Điều này cũng rất dễ hiểu vì sinh viên là thế hệ trẻ năng động, dễ tiếp nhận thông tin và hầu như các kênh thông tin đều không vắng mặt những người sinh viên. Cho nên khi Beeline đầu tư quảng cáo trên các kênh thông tin thì sinh viên có thể nhận biết được và nhớ rõ về thương hiệu này. Kênh thông tin Tần số Phần trăm 1. Người thân, bạn bè 58 22.92 2. Báo chí tryền hình 92 36.36 3. Banal, áp phic, băng rôn 54 21.34 4. Internet 49 19.38 Tổng 253 100 3.3.4 Mức độ nhận biết của sinh viên đối với các yếu tố nhận diện của Beeline 3.3.4.1 Sự nhận biết của khách hàng đối với màu sắc, slogan, gói cước và đầu số của Beeline Bảng 5: Nhận biết màu sắc Màu sắc Tần số Phần trăm(%) Không tham gia trả lời 24 16.6 Vàng-nâu 10 6.9 Nâu-xanh 5 3.4 Vàng-đen 106 73.1 Total 145 100.0 (Nguồn: Sử lý số liệu SPSS) 3.3.4 Mức độ nhận biết của sinh viên đối với các yếu tố nhận diện của Beeline 3.3.4.1 Sự nhận biết của khách hàng đối với màu sắc, slogan, gói cước và đầu số của Beeline Bảng 6: Nhận biết Slogan (Nguồn: Sử lý số liệu SPSS) Câu slogan Tần số Phần trăm(%) Không tham gia trả lời 24 16.5 Không biết 24 16.5 “Live on the bright side” 97 66.9 Tổng 145 100.0 3.3.4 Mức độ nhận biết của sinh viên đối với các yếu tố nhận diện của Beeline 3.3.4.1 Sự nhận biết của khách hàng đối với màu sắc, slogan, gói cước và đầu số của Beeline Bảng 6: Nhận biết Slogan (Nguồn: Sử lý số liệu SPSS) Câu slogan Tần số Phần trăm(%) Không tham gia trả lời 24 16.5 Không biết 24 16.5 “Live on the bright side” 97 66.9 Tổng 145 100.0 3.3.4 Mức độ nhận biết của sinh viên đối với các yếu tố nhận diện của Beeline 3.3.4.1 Sự nhận biết của khách hàng đối với màu sắc, slogan, gói cước và đầu số của Beeline Bảng 7: Nhận biết gói cước (Nguồn: Sử lý số liệu SPSS) Gói cước Tần số % Không tham gia trả lời 24 16.6 Big Zero 121 83.4 Tổng 145 100.0 3.3.4 Mức độ nhận biết của sinh viên đối với các yếu tố nhận diện của Beeline 3.3.4.1 Sự nhận biết của khách hàng đối với màu sắc, slogan, gói cước và đầu số của Beeline Bảng 8: Nhận biết các đầu số (Nguồn: Sử lý số liệu SPSS) Đầu số của Beeline Các lựa chọn 097 0199 098 099 090 093 Chọn 0 83 1 59 0 0 Không chọn 121 33 120 62 121 121 Không tham gia trả lời 24 24 24 24 24 24 3.3.4 Mức độ nhận biết của sinh viên đối với các yếu tố nhận diện của Beeline 3.3.4.2 Đặc điểm nhận diện của Beeline khiến sinh viên ấn tượng nhất Bảng 9: Các đặc điểm nhận diện (Nguồn: Sử lý số liệu SPSS) Đặc điểm nhận diện ấn tượng nhất Tần số Phần trăm (%) Không tham gia trả lời 24 16.6 Tên gọi 14 9.7 Màu sắc 41 28.3 Slogan 5 3.4 Quảng cáo 61 42.1 Tổng 145 100.0 3.3.4 Mức độ nhận biết của sinh viên đối với các yếu tố nhận diện của Beeline 3.3.4.2 Đặc điểm nhận diện của Beeline khiến sinh viên ấn tượng nhất Bảng 10: Các đặc điểm của mẫu quảng cáo (Nguồn: Sử lý số liệu SPSS) Đặc điểm ấn tượng nhất của mẫu quảng cáo Tần số % Không tham gia trả lời 24 16.6 Nhạc hiệu 42 29.0 Hình ảnh những chú gà 68 46.9 Thông điệp quảng cáo 11 7.6 Tổng 145 100.0 3.3.5 Đánh giá mức độ quen thuộc của sinh viên đối với các yếu tố thuộc hệ thống nhận diện thương hiệu Beeline Bảng 11: Mức độ quen thuộc đối với các yếu tố nhận diên thương hiệu của Beeline (Nguồn: Sử lý số liệu SPSS) Tiêu chí Test Value = 3.5 Giá trị trung bình Mức ý nghĩa Sig. (2-tailed) Tên gọi ‘’Beeline’’ 3.3724 .346 Logo 3.0414 .000 Slogan 2.6345 .000 Mẫu quảng cáo 3.3448 .254 3.6 Mối quan hệ giữa việc hài lòng và hành vi chuyển đổi sang nhà mạng khác trong tương lai Bảng 12: Mối quan hệ giữa việc hài lòng và hành vi chuyển đổi sang nhà mạng khác trong tương lai (Nguồn: Sử lý số liệu SPSS) Mức độ hài lòng với nhàmạng đang sử dụng Chuyển sang sử dụng nhàmạng khác trong tương lai Tổng Chắc chắn có Không chắc chắn Chắc chắn không Rất không hài lòng 1 1 2 4 Không hài lòng 1 4 1 6 Bình thường 1 33 3 37 Hài lòng 6 58 17 81 Rất hài lòng 2 2 13 17 Tổng 11 98 36 145 3.1 Thực trạng - Trong cuộc tiếp xúc với báo chí vào ngày 6/8/2009 tại TP.HCM, Beeline cho biết họ hy vọng có được từ 2% - 4% trong tổng số thuê bao di động Việt Nam năm 2009. - Beeline là thương hiệu ĐTDĐ thứ 7 tại Việt Nam - Theo kết quả bình chọn của người tiêu dùng “TVC được yêu thích nhất” trên các tạp chí Marketing và Thành Đạt 3.2 Giải pháp. - Beeline phải tăng cường vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, xây dựng thêm các trạm phát sóng và mở rộng phạm vi phủ sóng nhằm nâng cao chất lượng cuộc gọi. - Beeline không chỉ tập trung vào các ưu đãi cho các liên lạc nội mạng mà còn phải có các chính sách giá ưu đãi và linh hoạt cho các liên lạc ngoại mạng. - Áp dụng các công nghệ tiên tiến và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Phải là người đi tiên phong trong việc cung cấp các dịch vụ mới.  Trước sự tồn tại và cạnh tranh quyết liệt của 7 “nhà mạng” hiện hữu, có lẽ ai cũng có thể đoán trước được một trong những nước cờ hiệu quả và cơ bản nhất vẫn là đánh vào giá cước. GTEL Mobile đã tận dụng triệt để cơ hội ra mắt của mình bằng gói dịch vụ được dự đoán là “sốc nhất từ trước đến nay”. Ngay từ khi đoạn quảng cáo đầu tiên của Beeline chưa xuất hiện trên TV, nó đã trở thành tâm điểm bàn luận của giới trẻ trên các cộng đồng trực tuyến.  Beeline đã bỏ qua cách tiếp cận khách hàng theo cách truyền thống, tìm lối đi riêng đón đầu trào lưu trong việc cung cấp dịch vụ di động. Phân khúc thị trường dành cho giới trẻ bao giờ cũng là miếng bánh hấp dẫn mà không một nhà cung cấp dịch vụ di động nào có thể bỏ qua. Bất chấp sự hiện diện của các nhà mạng đi trước, các “tân binh” đã nhanh chóng tạo ra những trào lưu mang mới trong giới trẻ Việt.  Những nghiên cứu thị trường viễn thông cũng chỉ ra, giới trẻ là đối tượng khách hàng dễ thay đổi, nhất là với những sinh viên, học sinh còn phải tính toán chi tiêu hàng tháng. Thực tế, không có một “cây đũa thần” nào có thể tạo ra giải pháp chung cho sự phát triển của các mạng di động mới. Trong bối cảnh đó, hai mạng di động mới là Vietnamobile và Beeline đã bỏ qua cách tiếp cận khách hàng theo kiểu truyền thống, tìm lối đi riêng khi miếng bánh thị phần của mình đang ngày một thu hẹp. Cảm ơn cô và các bạn đã chú ý lắng nghe !

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbeeline_2284.pdf
Luận văn liên quan