Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp

Về nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải bảo đảm đúng theo các quy định của pháp luật, song các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng cần tính tới những biến động về mặt kinh tế đối với tài sản là đất đai khi thu hồi, bởi vì đó chính là những tư liệu sản xuất chính của người dân cũng như môi trường sinh sống duy nhất của hộ gia đình, cá nhân nếu mất đi và nếu không được bồi thường thỏa đáng để ổn định cuộc sống ít nhất là như cũ thì sẽ tạo lên sự bất ổn định về mặt xã hội, về mặt chính trị cũng như sự gia tăng đói nghèo là rất lớn.

doc61 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 6885 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g với sự nỗ lực phấn đấu của các tầng lớp nhân dân huyện trong việc khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức để đạt được những kết quả khá toàn diện trên mọi lĩnh vực. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tiếp tục được nhân rộng khắp toàn huyện. Trên toàn địa bàn huyện có 25.765 hộ/24.844 hộ đạt gia đình văn hóa, đạt 103%. Với những thành tích đạt được trên tất cả các mặt của đời sống xã hội, Đảng bộ và nhân dân huyện Tháp Mười đã được Đảng, Nhà nước và các cấp các ngành liên quan trao tặng nhiều phần thưởng cao quý tiêu biểu như vinh dự được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới,. Đó là những giá trị tinh thần to lớn cổ vũ động viên cán bộ và nhân dân toàn huyện tiếp tục phát huy những thành tích đạt được, ra sức xây dựng huyện nhà ngày càng giàu đẹp, văn minh a Kinh tế Theo Tạp chí thi đua khen thưởng năm2009. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện đạt 13,87%, trong đó khu vực nông - lâm - thủy sản tăng 7%; Khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 34,87%; Khu vực thương mại - dịch vụ tăng 32,14%; GDP bình quân đầu người đạt 15.059.425 đồng. Trong những năm qua đã có chuyển hướng tính cực, tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng, thương mại dịch vụ, giảm tỷ trọng nông – lâm nghiệp. Hiện tại huyện có một Chợ trung tâm đạt loại I và 01 siêu thị cùng với nhiều chợ loại 2,3 ở trung tâm các xã. Ngày 01/10, Bộ Xây dựng đã có Quyết định 887/QĐ-BXD về việc công nhận thị trấn Mỹ An, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp là đô thị loại IV. Điều đó đã chứng minh sự nỗ lực lao động phấn đấu của toàn thể nhân dân huyện Tháp mười . Tuy nhiên Tháp Mười lại là một vùng trũng thấp của tỉnh Đồng Tháp, những năm qua lũ lụt thường xuyên xảy ra gây thiệt hại rất lớn về người và tài sản của nhân dân cả về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội. b. Nông nghiệp Tháp Mười là vựa lúa lớn của Đồng Tháp. Năm 2009 tổng diện tích gieo trồng của huyện là 89.599 ha tăng 464 ha so với năm 2008, sản lượng đạt 535 tấn, tăng 13227 tấn so với năm 2008. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi từng bước chuyển biến tích cực. Ngoài lúa, sen cũng là một loại cây trồng chủ lực của huyện, cho giá trị kinh tế ca. Năm 2010, Tháp Mười có gần 1000 ha sen tập trung chủ yếu ở các xã Mỹ Qúi, Mỹ Đông, Láng Biển, Mỹ An...Chăn nuôi của huyện cũng phát triển mạnh, hiện nay đàn gia súc toàn huyện có 8.636 con, đàn gia cầm 235.017 con. c. Công nghiệp – Xây dựng Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tiếp tục có sự chuyển biến, duy trì phát triển. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ước đạt 89.758 triệu đồng, đạt 101,14% kế hoạch. Toàn huyện có 686 cơ sở sản xuất kinh doanh mới thành lập, nâng tổng số cơ sở kinh doanh trên địa bàn lên 4.504 cơ sở. Công tác xây dựng cơ bản được chú trọng đầu tư, tính đến cuối năm 2009, tổng công trình tỉnh đầu tư trên địa bàn huyện 78 công trình với tổng số vốn phân bổ là 76,72 tỷ đồng và huyện đầu tư 116 công trình với số vốn đầu tư 31,25 tỷ đồng d. Về hệ thống giao thông Toàn huyện có 456 km lộ giao thông đường bộ trong đó tỉnh lộ là 64,51km, đường huyện là 137,6 km, đường liên xã là 203,9 km. Tuy nhiên hệ thống giao thông chưa đồng bộ, quy mô kỹ thuật còn nhỏ. Việc đi lại của người dân vào mùa mưa còn gặp rất nhiều khó khăn nhất là với xã Hưng Thạnh, Thạnh Lợi và cũng là xã có khoảng cánh xa nhất với 28 km đường bộ. d. Giáo dục Phong trào thi đua trong ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện sôi nổi và đạt hiệu quả cao; Đội ngũ giáo viên, quản lý giáo dục không ngừng được đào tạo và nâng cao trình độ. Năm 2009, toàn huyện đã xây dựng được 14 điểm trường các cấp, đưa vào sử dụng 37 phòng học, trang thiết bị giáo dục được đầu tư để duy trì chuẩn Quốc gia; Chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao. Tỷ lệ tốt nghiệp THPT 71,92%; Tỷ lệ học sinh đậu vào các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp 38,29%; g. Y tế Mạng lưới y tế từ huyện đến cơ sở được tập trung cũng cố và hoàn thiện. Trong những năm gần đây huyện Tháp Mười đã tập trung xây dựng 13 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất với tổng kinh phí trên 26 tỷ VNĐ. Đến tháng 5 năm 2010, cả 13 trạm y tế được đưa vào sử dụng. 3.1.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường. - Thuận lợi: Là huyện có diện tích tự nhiên tương đối lớn, đất đai đa dạng, độ phì nhiêu của đất tương đối khá. Lượng mưa trong năm cao, biên độ dao động nhiệt giữa các tháng năm không đáng kể tạo điều kiện cây trồng sinh trưởng phát triển tốt. Tháp Mười là huyện trọng điểm về lương thực của tỉnh, có hệ thống giao thông thủy, bộ phân bố đều khắp trên địa bàn tạo điều kiện thuận lợi cho huyện trong lưu thông hàng hóa tiếp cận thị trường. Trong những năm tới quốc lộ N2 được xây dựng hoàn chỉnh sẽ là lợi thế rất lớn của huyện trong giao lưu trao đổi hàng hóa với các thị trường lớn tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện. Khí hậu tương đối ôn hòa, nền nhiệt cao đều trong năm thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi. Huyện có khu di tích lịch sử Gò Tháp và khu du lịch sinh thái vườn cò với diện tích trên 269,10 ha nơi chứa đựng nhiều giá trị lịch sử, văn hóa của dân tộc và nhân loại. Nơi đây có thể xây dựng thành khu du lịch sinh thái thu hút khách trong và ngoài nước. Mặc dù hàng năm lũ ngập 3 – 4 tháng, ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của nhân dân nhưng sau lũ đồng ruộng lại nhận được lương phù sa màu mỡ, tạo dinh dưỡng tốt cho cây trồng, mặt khác lũ cũng đem lại nguồn thủy sản tự nhiên dồi dào. - Khó khăn: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông ngiệp có hướng phát triển đa dạng. Tuy nhiên việc sản xuất nông nghiệp còn phân tán, chất lượng, hiệu quả chưa cao, thị trường tiêu thụ bấp bênh và khả năng cạnh tranh trên thị trường kém. Việc chuyển giao khoa học - kĩ thuật vào trong sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn như: thiết bị, cây giống, trình độ… dẫn đến việc sản xuất nông nghiệp chưa đạt hiệu quả cao. Hệ thống thủy lợi tương đối hoàn chỉnh nhưng khi đi vào hoạt động thì vẫn chưa đạt hiệu quả do khâu quản lí không đồng bộ dẫn đến thường thiếu nước vào mùa khô. Việc sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp gây ra ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng dân cư gây ra những thiệt hại không thể dự đoán được. Do địa hình thấp nên từ tháng 8 đến tháng 10 (âm lịch) khi nước lũ từ thượng nguồn ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long đổ về thì thường gây ra ngập lũ lục làm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, đe dọa đến tính mạng và tài sản của người dân trong huyện. Chưa khai thác tốt lợi thế với phát triển thủy sản mặt dù có diện tích mặt nước lớn. Vấn đề ô nhiễm môi trường không lớn, song cũng đã ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và sức khoẻ của nhân dân. Nghèo về tài nguyên khoáng sản. Địa chất công trình kém bền vững đòi hỏi xây dựng cơ sở hạ tầng phải đầu tư chi phí cao. 3.2. Quy trình thực hiện công tác giải tỏa, đền bù và tái định cư đất đai 3.2.1. Các bước thực hiện giải phóng mặt bằng: Theo Quyết định 29/2009/QĐ-UBND tỉnh Đồng Tháp có sơ đồ sau: Quy trình thực hiện Bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng. 3.2.2. Quy trình, thực hiện công tác giải tỏa, đền bù và tái định cư đất đai Theo quyết định 29/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2009 của tỉnh quy định như sau: a) Bước 1: Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất. Thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của CP. Thời gian kê khai tối thiểu là năm (05) ngày kể từ ngày phát tờ kê khai (theo mẫu tại Phụ lục số 2). Thời gian tiến hành kiểm kê (mẫu kiểm kê quy định tại Phụ lục số 3) là 30 ngày làm việc đối với một dự án, trường hợp công trình có tính chất phức tạp hoặc khối lượng lớn thì thời gian kiểm kê có thể kéo dài hơn nhưng tối đa không quá 60 ngày làm việc. Trưởng công an cấp xã xác nhận số lượng nhân khẩu; Chi cục trưởng Chi cục Thuế cấp huyện xác nhận mức lợi nhuận sau thuế (đối với tổ chức, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh), nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác định nguồn gốc sử dụng đất, xác định các trường hợp được bồi thường, được hỗ trợ, được tái định cư trong thời gian không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. b) Bước 2: Lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Thực hiện theo quy định tại Điều 24 và 25 của quy định này, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4. c) Bước 3: Tổ chức lấy ý kiến, thời gian niêm yết, tiếp nhận ý kiến đóng góp và hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 30 của của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ. Cơ quan ban hành quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được quy định như sau: Trường hợp bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện thì CT Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ký quyết định bồi thường; trường hợp bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện thì UBND cấp huyện nơi có đất thu hồi ký quyết định bồi thường. 3.3. Tình hình giải tỏa, đền bù đất đai hiện nay tại khu vực nghiên cứu 3.3.1. Phương án đền bù Theo báo cáo, trong tổng số các hộ được điều tra thì phương án đền bù bằng tiền cho đến nay vẫn là phương án được áp dụng phổ biến. Vì trên thực tế, quỹ đất phục vụ cho việc đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư của mỗi địa phương không giống nhau, đa số các địa phương quỹ đất công ích còn lại không đáng kể nên không đáp ứng được yêu cầu đền bù bằng đất và lập khu tái định cư. Mặt khác, với một số lượng lớn các hộ phải di chuyển để giải phóng mặt bằng có hộ diện tích đất thu hồi lớn nên việc đền bù cho họ một diện tích đất có cùng giá trị là rất khó. Vì vậy tỷ lệ đền bù bằng đất của các dự án ở nước ta rất thấp. Hầu hết địa điểm khu tái định cư và cơ sở hạ tầng khu tái định cư không thoả mãn yêu cầu của người bị thu hồi đất như không thể kinh doanh, buôn bán, cách xa trung tâm thị trấn, thị xã nên nhiều trường hợp người bị thu hồi đất lựa chọn phương án đền bù bằng tiền. Thực tế cho thấy chính sách đền bù bằng đất, đền bù bằng tiền chưa thật công bằng giữa các loại đất với nhau, giữa hộ gia đình với nhau và giữa 2 địa phương liền kề. Trong cùng một khu vực đền bù giải toả, nhiều nơi có sự phân biệt giữa 2 đối tượng sử dụng đất có ngành nghề khác nhau. Mức đền bù quá thấp giữa 2 đối tượng sử dụng đất có ngành nghề khác nhau. Mức đền bù quá thấp so với giá chuyển nhượng thực tế tại địa phương, tạo ra mức chênh lệch làm cho người dân cảm thấy bị thiệt thòi, đòi tăng tiền đền bù, không bàn giao mặt bằng theo kế hoạch, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. 3.3.2. Chính sách hỗ trợ Một số địa phương chưa thực hiện chính sách hỗ trợ tuyển dụng, đào tạo việc làm cho cán bộ thuộc diện chính sách, mặc dù số hộ được hưởng chính sách rất cao. 58 Một số dự án có thực hiện chính sách đào tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất nông nghiệp song chất lượng đào tạo không đảm bảo trình độ tay nghề để làm việc ở các nhà máy. Tình trạng không có việc làm ở khu vực có dự án ngày càng cao, nhất là đối với dự án chiếm dụng đất nông nghiệp có quy mô lớn. Vì vậy, sự di dân tự do vào các thành phố lớn ngày càng nhiều, hậu quả lâu dài về mặt xã hội là điều để các cấp có thẩm quyền, chính quyền địa phương, tổ chức chính trị – xã hội quan tâm, có biện pháp giải quyết kịp thời. 3.3.3. Diện tích đất đền bù, giá đất đền bù Cách xác định hạn mức đất ở được đền bù so với quy định còn tuỳ tiện, không thống nhất giữa các địa phương và các dự án với nhau.. Do GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý quan trọng trong việc xác định điều kiện được đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng công tác cấp GCNQSDĐ ở các địa phương còn rất chậm trễ đã gây không ít khó khăn cho công tác thu hồi, giải phóng mặt bằng. Bên cạnh đó tình trạng chung hiện nay là những quy định về tính hợp pháp của thửa đất đang được điều chỉnh theo hướng giảm dần các căn cứ pháp lý. Vì vậy, để giải phóng mặt bằng kịp tiến độ, nhiều địa phương đã phải thừa nhận và thoả thuận đền bù cho các trường hợp không có đủ căn cứ pháp lý về quyền sử dụng đất. Công tác định giá đất ở các địa phương hiện nay chủ yếu được tính bằng giá đất được UBND tỉnh quy định và công bố ngày 01 tháng 01 hàng năm của thửa đất được thu hồi.Vì vậy, phương pháp xác định giá đền bù ở mỗi địa phương được người dân đồng tình ủng hộ. Nhiều dự án đền bù cho một số công trình, cây cối, hoa màu cao hơn giá thị trường. Hiện nay chưa có quy định cụ thể về cách thức tính giá trị thiệt hại thực tế cho nhà và công trình kiến trúc. 3.3.4. Đền bù về tài sản, cây cối, hoa màu gắn liền với đất bị thu hồi Trên cơ sở chính sách đền bù và tái định cư của Nhà nước, cách xác định phương án đền bù tài sản gắn liền với đất của các địa phương được người dân đồng tình ủng hộ. Việc ban hành quyết định 08/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Tháp về việc quy định về giá bồi thường cây trồng, vật nuôi, chi phí di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp cũng đem lại hiệu quả cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng cho người dân được công bằng và hợp lý. Không còn tình trạng có những dự án đền bù cho một số công trình, cây cối, hoa màu cao hơn giá thị trường. Nhưng hiện nay chưa có quy định cụ thể về cách tính giá trị thiệt hại thực tế cho nhà và công trình kiến trúc. 3.3.5. Tái định cư và cơ sở hạ tầng khu tái định cư Về chính sách này, những năm vừa qua cho thấy: việc xây dựng các khu tái định cư của các dự án rất bị động, thiếu đồng bộ nhất là các dự án thuộc nguồn vốn Trung ương, trong đó tồn tại lớn nhất là cơ sở hạ tầng khu tái định cư không được đầu tư theo quy định hoặc đầu tư nửa vời. Các dự án thiếu biện pháp khôi phục nguồn thu nhập tại nơi ở mới cho người được bố trí tái định cư. Các công trình xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất phương án đền bù, tái định cư do chủ dự án lập, Hội đồng giải phóng mặt bằng chỉ tham gia với tư cách tư vấn vì vậy trách nhiệm của chính quyền địa phương thường không cao và là nguyên nhân làm giảm hiệu lực pháp luật của các chính sách đền bù và tái định cư ảnh hưởng đến tiến độ giải phóng mặt bằng. Nguồn đất xây dựng các khu tái định cư ở các đô thị loại I và loại II rất hiếm, có sự chênh lệch lớn về các dịch vụ xã hội, những hộ sống bằng nghề buôn bán thì hầu hết không lựa chọn phương án đổi đất lấy đất. Còn ở khu dân cư nông thôn, việc thu hồi đất ảnh hưởng đến tập quán sinh hoạt của người dân, đất giao mới có quy mô diện tích như hiện nay không đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của người dân như: nhà phải có sân chơi, gần gũi với họ hàng, đi lại thuận tiện… Vì vậy, cần quy định rõ thêm dự án nào có khu tái định cư và quy trình thẩm định kế hoạch tái định cư cụ thể giúp cho người bị thu hồi đất không thiệt thòi và ổn định cuộc sống sau khi giải toả. 3.3.6. Trình độ hiểu biết của người dân về pháp luật đất đai và đền bù giải phóng mặt bằng. Công tác phổ biến pháp Luật Đất đai năm 2003 và chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư của Hội đồng đền bù cho người bị thu hồi đất ở các địa phương tính theo mặt bằng chung tỉ lệ không cao. Phần lớn người dân rất quan tâm đến chính sách đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng nhưng công tác tuyên truyền chính sách này ở các địa phương còn rất hạn chế. Ở những vùng có trình độ dân trí cao thì ở đó kiến thức hiểu biết pháp luật, việc chấp hành các quy định của luật nghiêm minh và công tác giải phóng mặt bằng đạt tiến độ và hiệu quả so với kế hoạch. Ngược lại, đối với vùng nông thôn do không có điều kiện tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật, mặt bằng dân trí thấp, người dân không đủ trình độ học tập tiếp thu chính sách pháp luật của Nhà nước. 3.4. Kết quả công tác bồi thường,hổ trợ và tái định cư ở huyện Tháp Mười. 3.4.1. Phương án cụ thể Lập Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng: Theo theo điều 24 Quyết định 29/2009/QĐ-UBND tỉnh Đồng Tháp như sau: Bất kỳ công trình giải phóng mặt bằng nào cũng phải thành lập hội đồng đề bù thiệt hại đất đai, nhà cửa, kiến trúc, hoa màu,... trong đó bao gồm: Về nhân sự trong Hội đồng đối với các dự án huyện Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện. Phó Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường huyện. Uỷ viên thường trực: Chủ đầu tư. Các uỷ viên: Đại diện Phòng Tài chính - Kế hoạch; đại diện Phòng Công Thương đối với các huyện, Phòng Quản lý Đô thị đối với thị xã, thành phố; đại diện Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi; đại diện những hộ gia đình có đất bị thu hồi từ một đến hai người. Các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định mời đại diện một số cơ quan tham dự: Mặt trận Tổ quốc, tổ chức đoàn thể và các cơ quan khác có liên quan. . Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giúp Uỷ ban nhân dân huyện lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng: Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư. Đại diện những người bị thu hồi đất có trách nhiệm: phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ. Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. 3.4.2. Phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Công trình: Bờ bao Bắc Cây Vông – Đông Sư Phạm. 1 Khái quát chung 1.1 Tên, địa điểm dự án: Tên công trình: Bờ bao Bắc Cây Vông – Đông Sư Phạm. Chủ đầu tư: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tháp mười. Địa điểm: Xã Hưng Thạnh, Huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp. 1.2 Nguồn vốn và thời gian thực hiện dự án. Nguồn vốn bồi thường: Ngân sách nhà nước Thời gian thưc hiện dự án: năm 2011 1.3 Căn cứ thu hồi đất. Căn cứ Quyết định số 134/QĐ-UBND ngày 20/5/2011 của UBND huyện Tháp Mười về việc Phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình Bờ Bao Bắc Cây Vông – Đông Sư Phạm 1.4 Phạm vi, khối lượng GPMB: a Phạm vi thu hồi. Tổng diện tích đất thu hồi: 25.324m2. Trong đó: + Diện tích đất ở: 120 m2 + Diện tích đất lúa: 25.224 m2 b Khối lượng giải phóng mặt bằng Tổng số hộ dân có đất bị thu hồi là 7 hộ. Trong đó không có hộ nào bị thu hồi hết đất. Tổng số hộ có nhà bị di dời là 10 hộ. Trong đó có nhà và có đất phải di dời là 2 hộ, có nhà nhưng không có đất phải di dời là 8 hộ. Tổng số hộ có đất nhưng không phải di dời nhà là 5 hộ. 1.5 Căn cứ chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư. Nghị định 197/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ, Nghị định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Nghị định 69/2009/NĐ-CP, ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất Quyết định 15/2010/QĐ-UBND, Quyết định ban hành quy định về Bảng giá chuẩn nhà và vật kiến trúc xây dựng mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2011 của UBND tỉnh Đồng Tháp vể việc bổ sung một số nội dung của Quy định bảng giá chuẩn nhà và vật kiến trúc xây dựng mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ban hành kèm theo Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp. Quyết định 39/2010/QĐ- UBND ngày 28 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. 2 Mức bồi thường hỗ trợ 2.1 Mức bồi thường hỗ trợ cụ thể như sau: a Bồi thường về đất: Khái quát nguồn gốc đất: Trong số 7 hộ thu hồi đất thì tất cả điều có GCNQSDĐ. Đối tượng: Đất được cấp giấy CNQSDĐ nhưng đất tự khai mở, sử dụng ổn định có trước ngày 15/10/1993 được chính quyêng địa phương xác nhận là không tranh chấp. Mục đích: Bồi thường theo mục đích được ghi trên GCNQSDĐ thì được tính mục đích theo hiện trạng sử dụng.. Đơn giá bồi thường đất Căn cứ theo Quyết định 39/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Áp dụng theo quyết định số 29/2009/QĐ-UB ngày 23 tháng 12 năm 2009 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh. Căn cứ theo biên bân thống nhất giá bồi thường đất tại buổi họp dân ngày 24 tháng tư năm 2011 tại UBND xã Hưng Thạnh huyện Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp. Cụ thể gia bồi thường như sau: Đất lúa tại II vị trí 2 bồi thường theo giá quy định 28.000 đồng/m2. Đất ở nông thôn tại II vị trí 1 bồi thường theo giá quy định 70.000 đồng/m2 b Mức hỗ về đất Căn cứ Quyết định 29/2009/QĐ-UBND ngày 23/12/2009 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Căn cứ theo biên bân thống nhất giá bồi thường đất tại buổi họp dân ngày 24 tháng tư năm 2011 tại UBND xã Hưng Thạnh huyện Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp. Mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp được tính theo thỏa thuận như sau: Đất lúa: 40.000 đồng/m2 – 28.000 đồng/m2 (tương dương 0.429 lần ) quy định hiện hành là 3 lần. c Bồi thường hỗ trợ về tài sản. Căn cứ Quyết định 15/2010/QĐ-UBND, Quyết định ban hành quy định về Bảng giá chuẩn nhà và vật kiến trúc xây dựng mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2011 của UBND tỉnh Đồng Tháp vể việc bổ sung một số nội dung của Quy định bảng giá chuẩn nhà và vật kiến trúc xây dựng mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ban hành kèm theo Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp. Công trình bờ bao Bắc Cây Vông – Đông Sư Phạm là công trình nhà nước và nhân dân cùng làm nên nhà ở chỉ là hỗ trợ di dời. Chỉ bồi thường những tài sản, vật kiến trúc xây dụng kiên cố phải đập bỏ không di dời được. 2.2 Mức hỗ trợ. a Hỗ trợ di chuyển. Di chuyển trong phạm vi tỉnh: Nhà ở có diện tích 15m2 trở xuống hỗ trợ 1.000.000 đồng/hộ. Nhà ở có diện tích trên 15m2 đến 30m2 hỗ trợ 2.000.000 đồng/hộ Nhà ở có diện tích trên 30m2 đến 45m2 hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ Nhà ở có diện tích trên 45m2 hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ Di chuyển chổ ở sang tỉnh khác hỗ trợ 6.000.000 đồng/hộ. b Hỗ trợ khác: Hỗ trợ di dời đồng hồ điện (phải di dời đi nơi khác): 600.000 đồng/cái. Hỗ trựo di dời điện thoại: 200.000 đồng/cái. Hỗ trợ di dời đồng hồ nước: 300.000 đồng/cái. Hỗ trợ di dời giếng khoan tay: 1.500.000 đồng/cái. 2.3 Giá trị bồi thường, hỗ trợ cho hộ gia đình cá nhân; a Số hộ bồi thường, hỗ trợ: 15 hộ. b Tổng giá trị bồi thường hỗ trợ: 1.141.387.720 đồng. Trong đó: Bồi thường đất: 741.112.000 đồng (25.324m2): Đất LUC: 25.204 x 28.000 đồng/m2 = 705.712.000 đồng Đất ONT: 120 x 70.000 đồng/m2 = 8.400,000 đồng Hỗ trợ về đất (chuyển đổi nghề nghiệp): 302.448.000 đồng (25.204m2). trong đó: Đất LUC: 25.224 x 12.000 đồng/m2 = 302.448.000 đồng Bồi thường về tài sản, VKT: 124.827.720 đồng. Trong đó: Bồi thường tài sản: 86.227.720 đồng Hỗ trợ di dời nhà: 38.000.000 đồng Hỗ trợ di dời đồng hồ điện: 600.000 đồng c Chi phí thực thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư GPMB 3%: 34.241.632 đồng. Tổng giá trị của dự án: (2+3) (làm tròn) = 1.175. 629.000 đồng. 3 Chính sách tái định cư Do đây là công trình đê bao nhà nước và nhân dân cùng làm nên phương án chỉ bồi thường về đất và hỗ trợ di dời nhà nên không hỗ trợ tái định cư. 3.4.3. Các công trình bồi thường m hỗ trợ và tái định cư tính đến hết tháng 8 năm 2011 được thực hiện tại huyện Tháp Mười năm 2011. 1 Công trình Trường tiểu học Thạnh Lợi, xã Thạnh Lợi. 2 Công trình Trương tiểu hoc Mỹ An 2 (xã điểm chính), xã Mỹ An. 3 Công trình Bờ bao Bắc kênh Bảy Thước, xã Mỹ An. 4 Công trình Đường Lê Hồng Phong, Thị trấn Mỹ An. 5 Công trình Cầu BOT Thanh Mỹ, xã Thanh Mỹ. 6 Công trình Bờ bao Bắc Cây Vông – Đông Sư Phạm, Xã Hưng Thạnh. 7 Công trình Bờ bao kênh Đường Thét – kênh Nhà Báo, xã Hưng Thạnh. 3.4.4. Những thuận lợi trong công tác đền bù giải toả. Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND đã cụ thể hóa các quy định mà CP đã giao thẩm quyền cho UBND tỉnh như: hỗ trợ di chuyển (Điều 18 của NĐ 69/2009/NĐ-CP và Điều 12 của QĐ 29/2009/QĐ-UBND), hỗ trợ tái định cư (Điều 19 của NĐ 69/2009/NĐ-CP Điều 13 của QĐ 29/2009/QĐ-UBND), hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất (Điều 20 của NĐ 69/2009/NĐ-CP - Điều 14 của QĐ 29/2009/QĐ-UBND), hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn ao không được công nhận là đất ở (Điều 21 của NĐ 69/2009/NĐ-CP - Điều 15 của QĐ 29/2009/QĐ-UBND), hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm (Điều 22 của NĐ 69/2009/NĐ-CP - Điều 16 của QĐ 29/2009/QĐ-UBND) và các hỗ trợ khác (Điều 23 của NĐ 69/2009/NĐ-CP - Điều 20 của QĐ 29/2009/QĐ-UBND). Qua đó địa phương đã áp dụng đúng các quy định của UBND tỉnh để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tạo sự đồng thuận cao cho người bị thu hồi đất. 3.4.5. Những vướng mắc, khó khăn trong công tác đền bù giải toả 3.4.5.1 Về hỗ trợ tái định cư (quy định tại Điều 13 của Quyết định 29/2009/QĐ-UBND tỉnh Đồng Tháp). Đối với hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư nếu nhận đất ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó, trường hợp không nhận đất ở tại khu tái định cư thì được nhận bằng khoản tiền chênh lệch đó; trường hợp tự lo chổ ở (trừ trường hợp đã nhận hỗ trợ khoản chênh lệch suất tái định cư tối thiểu) thì đuợc hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tại khu tái định cư tập trung. Theo quy định tại Quyết định 29/2009/QĐ-UBND thì suất tái định cư tối thiểu được tính bằng đơn giá giao đất tái định cư tại vị trí có giá thấp nhất trong khu tái định cư (giá đất ở do UBND tỉnh quy định và công bố tại thời điểm thu hồi đất, trường hợp tại thời điểm thu hồi đất mà tại vị trí nền TĐC, UBND tỉnh chưa quy định giá đất thì xác định lại giá) x 90m2 ( nếu được bố trí 01 nền TĐC) x 180m2 ( nếu được bố trí 02 nền TĐC). Tuy nhiên, theo thực tế thì diện tích nền tái định cư có thể nhỏ hoặc lớn hơn diện tích quy định hỗ trợ suất tái định cư tối thiểu (nhỏ hoặc lớn hơn 90m2), do nền tái định cư trong thực tế có nhiều diện tích khác nhau mà Quyết định 29/2009/QĐ-UBND chưa có hướng dẫn cụ thể đối với các trường hợp này dẫn đến khó xác định được giá trị chênh lệch để tính mức hỗ trợ. 3.4.5.2 Về hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất (quy định tại Điều 14 của Quyết định 29/2009/QĐ-UBND tỉnh Đồng Tháp). - Về đối tượng được hỗ trợ: do định nghĩa hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo khoản 1 Điều 14 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT do Bộ Tài nguyên và Môi trường không quy định chi tiết cho địa phương thực hiện, dẫn đến chưa thống nhất trong cách hiểu là trực tiếp sản xuất trên diện tích đất nông nghiệp hay hộ gia đình, cá nhân có nguồn sống chủ yếu bằng nông nghiệp (do UBND cấp xã nới có đất bị thu hồi xác nhận) nên còn xảy ra trường hợp hỗ trợ chưa đúng đối tượng hoặc UBND cấp xã không xác nhận đối với những trường hợp chủ sử dụng đất cho người khác thuê, không trực tiếp canh tác. - Về xác định tổng diện tích đất nông nghiệp: Tổng diện tích đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng (kể cả diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng) theo hướng dẫn tại Công văn số 012/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 06 tháng 10 năm 2010 của BTNMT về việc giải quyết một số vướng mắc trong thi hành pháp luật về đất đai thì việc xác định tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng và không khống chế theo đơn vị hành chính xã hay huyện. Như vậy, việc xác định rất khó khăn đối với những hộ gia đình, cá nhân có nhiều diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn nhiều xã, nhiều huyện hoặc thậm chí trên các tỉnh, hoặc người thân đứng tên do đó dẫn đến không phản ánh đúng tỷ lệ thu hồi đất nông nghiệp làm cơ sở tính mức hỗ trợ. - Về công tác xác nhận nhân khẩu và nghề nghiệp: Theo quy định tại Quyết định 29/2009/QĐ-UBND thì việc xác nhận nhân khẩu, nghề nghiệp do công an xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi đất xác nhận. Tuy nhiên, Công an xã, phường chỉ quản lý đối với các nhân khẩu tại địa phương, không quản lý nghề nghiệp và nhân khẩu đối với các hộ xâm canh từ địa phương khác có đất thuộc phạm vi thu hồi dự án nên không xác nhận nhân khẩu đối vơi các hộ xâm canh này. Do đó tổ chức lập phương án bồi thường không tính mức hỗ trợ cho các hộ này được dẫn đến tình trạng khiếu nại phải lập phương án điều chỉnh, bổ sung nhiều lần. 3.4.5.3 Về hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở (quy định tại Điều 15 của Quyết định 29/2009/QĐ-UBND) Đối với đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư, ngoài việc bồi thường đất nông nghiệp trông cây lâu năm còn được hỗ trợ 50% giá đất ở cùng vị trí với thửa đất vườn, ao bị thu hồi theo giá đất do UBND tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm; đối với đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn, thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới tường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất bị thu hồi. Trong quá trình thực hiện xác định giá đất ở trung bình của khu vực có đất bị thu hồi còn nhiều bất cập do một số dự án thu hồi đất không có đất ở hoặc có đất ở chưa đại diện được giá đất trung bình, một số trường hợp dự án tiếp giáp nhiều vị trí có giá đất ở khác nhau… do đó gặp khó khăn trong việc xác định giá đất ở trung bình chưa có sự thống nhất, còn nhiều cách hiểu khác nhau. Theo hướng dẫn tại Công văn số 10/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 29/01/2010 của BTNMT hướng dẫn trường hợp khu vực thu hồi đất không có đất ở thì giá đất ở trung bình được xác định theo nguyên tắc trung bình cộng các mức giá đất ở trong bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành của xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi. Tuy nhiên chưa áp dụng trong thực tế được do đặc thù của tỉnh là xây dựng bảng giá đất ở theo tiêu chí phân đọan đường theo khả năng sinh lợi nên còn gặp khó khăn trong việc xác định giá đất ở trung bình của toàn địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi làm cơ sở xác định giá đất ở trung bình để hỗ trợ. Mặt khác, việc khống chế diện tích hỗ trợ (1.000 m2 đối với đất đô thị và 2.000 m2 đối với đất nông thôn) gây thiệt thòi đối với những người dân có đất bị thu hồi nhiều. Dẫn đến việc một số hộ dân tự ý tách thửa để được hưởng mức hỗ trợ đối với phần diện tích vượt quá hạn mức quy định gây khó khăn trong công tác quản lý đất đai. 3.4.5.4 Về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm (quy định tại Điều 16 của Quyết định 29/2009/QĐ-UBND). - Về đối tượng được hỗ trợ: do định nghĩa hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo khoản 1 Điều 14 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT của BTNMT không quy định chi tiết cho địa phương thực hiện, dẫn đến chưa thống nhất trong cách hiểu là trực tiếp sản xuất trên diện tích đất nông nghiệp hay hộ gia đình, cá nhân có nguồn sống chủ yếu bằng nông nghiệp (do UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận) nên còn xảy ra trường hợp hỗ trợ chưa đúng đối tượng hoặc UBND cấp xã không xác nhận đối với những trường hợp chủ sử dụng đất cho người khác thuê. - Về mức hỗ trợ: đối với tỉnh Đồng Tháp quy định mức hỗ trợ 03 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhưng tối đa không vượt quá 03 ha. Với mức hỗ trợ này đa số người dân bị thu hồi đất nông nghiệp đều đồng thuận (bình quân bồi thường 1mét vuông đất nông nghiệp khoảng 160.000 đồng đến 200.000 đồng) trong khi theo quyết định số 39/2010/QĐ-UBND thì giá đất ở nông thôn khu vực 1, 2, 3 bình quân khoảng 150.000 đồng đây chính là đều bất hợp lý giữa giá bồi thường đối với đất nông nghiệp và giá đất ở vì trên thực tế giá trị đất ở bao giờ cũng cao hơn giá trị đất nông nghiệp cùng khu vực, vị trí thể hiện qua việc khi chuyển mục đích từ đất nông nghiệp và đất khác sang đất ở phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất. Bên cạnh đó, diện tích bị khống chế mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm (không quá 3 ha) cao hơn nhiều so với diện tích bị khống chế mức hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở (1.000 m2 đối với đất đô thị và 2.000 m2 đối với đất nông thôn) càng làm cho việc khiếu nại, so bì giữa các hộ dân gay gắt hơn. Mặt khác, với mức bồi thường và hỗ trợ theo tinh thần Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND thì ngân sách của địa phương không đảm bảo thu hồi đất để thực hiện các dự án công trình công cộng, lợi ích quốc gia, phát triển kinh tế. Hiện nay, tỉnh không có sẵn quỹ đất dự trữ để kêu gọi đầu tư, hầu hết tất cả các dự án đều phải giải toả bồi thường nhưng với chính sách bồi thường và mức hỗ trợ thông thoáng như Nghị định số 69/2009/NĐ-CP sẽ đẩy giá thành một mét vuông đất tăng lên khá cao làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư nhất là những dự án lớn như khu, cụm công nghiệp, Khu kinh tế. Ngoài ra, một số phương án bồi thường chưa thể hiện phương án đào tạo nghề, tạo việc làm cho các đối tượng bị thu hồi đất nông nghiệp (Sở Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra). Nhìn chung đến nay chưa thực hiện tốt vấn đề này đa số các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chưa lập phương án đào tạo nghề, tạo việc làm. 3.4.5.5 Về đối tượng đuợc bố trí tái định cư (quy định tại Điều 21 của Quyết định 29/2009/QĐ-UBND). Đối tượng được bố trí tái định cư là hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi; hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi; hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi. Theo quy định trên thì người bị thu hồi hết đất ở, thu hồi một phần mà phần đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở, đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà còn chỗ ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì không được bố trí tái định cư sẽ gặp khó khăn. Mặt khác, việc xác định chỗ ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn do UBND cấp xã xác nhận là chưa khách quan vì người bị thu hồi đất có đất ở, nhà ở nhưng người khác đứng quyền sử dụng, quyền sở hữu. 3.5. Đành giá việc thưc hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở huyện Tháp Mười. 3.5.1. Những mặc được: Với một hệ thống quy phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập các vấn đề bồi thường phù hợp với thực tế, đặc biệt là thể hiện những quan điểm đổi mới, phù hợp với cơ chế thị trường và tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bên cạnh đó, UBND huyện thường xuyên chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và Trung tâm Phát triển quỹ đất làm tốt công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư... từ đó công tác giải phóng mặt bằng được kịp thời, người bị thu hồi đất đồng thuận chấp hành chủ trương chính sách thu hồi đất của Nhà nước, tạo điều kiện định hướng phát triển khi tế - xã hội. Tỉnh Đồng Tháp đã thành lập Trung tâm Phát triển Quỹ nhà đất trực thuộc UBND và Trung tâm Phát triển quỹ đất 12 huyện, thị, thành phố đáp ứng tốt yêu cầu tổ chức giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển quỹ đất, quản lý quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng, quỹ đất nhận chuyển nhượng nhưng chưa có dự án đầu tư hoặc chưa đấu giá quyền sử dụng đất, quản lý quỹ đất thu hồi, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất... 3.5.2. Mặc hạn chế 3.5.2.1. Đối với công tác giá đất: - Xây dựng giá đất: + Việc khảo sát, thu thập phiếu điều tra về giá đất ban hành hàng năm dựa vào hợp đồng chuyển nhượng đất của người dân. Tuy nhiên, đa phần là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn so với giá thị trường do đó ảnh hưởng đến việc xây dựng bảng giá đất hàng năm chưa thật sự phản ánh chính xác đúng với giá thị trường. + Việc chênh lệch giữa giá đất thực tế và giá Nhà nước là do giao dịch thực tế phần lớn là ngầm, chưa công khai, thiếu minh bạch nên lấy thông tin từ đó thường tù mù, rất khó đảm bảo tính chính xác, khách quan. Những con số đưa ra hiện nay có thể nói chỉ là cảm tính, chưa có tính định lượng rõ. Thực tế giá đất bồi thường do Nhà nước quy định chỉ bằng 50 – 70% giá thị trường làm cho người dân thấy không hợp lý nên người dân không đồng ý nhận tiền bồi thường vì thế dẫn đến nhiều khiếu kiện đất đai - nhất là các khiếu kiện về giá bồi thường. Đa số khiếu kiện tập trung vào các dự án bị kéo dài từ nhiều năm trước đây. Phải xem xét cụ thể từng dự án mới có thể đưa ra giải pháp. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đang ngày càng cởi mở, thỏa đáng hơn. Song như thế cũng tạo ra sự chênh lệch nhất định giữa các dự án cũ và mới, hay giữa các giai đoạn khác nhau của cùng một dự án. Nguyên tắc của pháp luật là không hồi tố, trong khi người dân thì vẫn muốn mới cũ gì cũng như nhau. 3.5.2.2. Đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Cơ quan có chức năng chưa làm tham mưu tham mưu tốt về quản lý đất đai tại địa phương , không rõ ranh giới, mục đích, diệ tích cử dụng đát dẫn đến khảo sát lạp phương án bồi thường còn nhjiều sai phạm. Cán bộ có lien quan làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, cơ quan nhà nước quy hoạch chậm dẫn đến nhiều khiếu kiện của nười dân. Chưa làm tham mưu đúng trong việc khảo sát, lập phương án đền bù, dẫn đến vi phạm vi định của pháp luật gây thất thoát ngân sách nhà nước. Đền bù sai đối tượng sử dụng đất, Bố trí nhà tái định cư còn châm. Xây dựng khu tái định cư sau khi gải phóng mặt bằng gây nhiều phiền hà bức xúc cho người dân. 3.6. Những biện pháp giải quyết Một số giải pháp đề xuất: để tháo gỡ những khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trong những năm tới cần thực hiện các giải pháp chủ yếu sau: Bảo đảm nguyên tắc về giá đất bồi thường khi thu hồi là phải sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường; các thửa đất liền kề nhau, có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá phải như nhau; đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá cũng phải như nhau (Ðiều 56 Luật Đất đai năm 2003; Điều 11, 12, 13 NĐ 69/2009/NĐ-CP). Việc quy định như trên về giá trị bồi thường cho người có đất bị thu hồi sẽ tạo nên tính nhất quán về mặt giá trị của đất đai, nhất là đối với mức đền bù. Hiện nay, nhiều người dân khi bị thu hồi đất họ vẫn không đồng ý với giá đền bù: tiền đất, vật kiến trúc... do việc định giá đền bù của Nhà nước đều thấp hơn giá thị trường nhiều lần. Theo quy định của CP giá đất đền bù tối thiểu phải bằng 70% giá thị trường, những khi áp giá bồi thường thì đều thấp hơn 50% giá thị trường. Để tránh thiệt thòi cho các hộ thuộc diện di dời, ngoài khung giá chung do tỉnh ban hành, nên chăng cần tính chênh lệch giá bù thêm để kéo giá đất gần hơn với giá thị trường. Đối với việc đền bù vật kiến trúc trên đất như giá sắt thép, xi măng, nhân công đều thay đổi tăng (theo quy định biến động giá trên 20% phải điều chỉnh), vì thế, UBND cấp tỉnh cũng cần xem xét và nâng mức hỗ trợ, đền bù đối với những tài sản này cho phù hợp với giá thị trường khi giải tỏa đất đai. Về nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải bảo đảm đúng theo các quy định của pháp luật, song các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng cần tính tới những biến động về mặt kinh tế đối với tài sản là đất đai khi thu hồi, bởi vì đó chính là những tư liệu sản xuất chính của người dân cũng như môi trường sinh sống duy nhất của hộ gia đình, cá nhân nếu mất đi và nếu không được bồi thường thỏa đáng để ổn định cuộc sống ít nhất là như cũ thì sẽ tạo lên sự bất ổn định về mặt xã hội, về mặt chính trị cũng như sự gia tăng đói nghèo là rất lớn. Trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn thì thực hiện theo quy định của CP. Còn đối với dự án sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì nhà đầu tư phải được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà không cần phải thông qua thủ tục thu hồi đất (Ðiều 40 Luật Đất đai năm 2003) của Nhà nước nhằm đơn giản hóa về mặt thời gian, về chi phí cũng như tránh được những can thiệp không cần có của chính quyền các cấp. Quá trình thẩm định nhiều khi hồ sơ của tỉnh không khớp với cơ sở gây khó khăn cho việc áp giá bồi thường... Đối với các dự án nhỏ, lẻ không thuộc phạm vi dự án do CP quy định thì Nhà nước không thu hồi đất, mà các doanh nghiệp có thể chủ động tìm quỹ đất phù hợp với khả năng đầu tư của mình thông qua việc chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để tạo điều kiện cho người có đất có thể tham gia mua cổ phần của doanh nghiệp tạo nguồn vốn cho họ làm ăn khi mất đất. Trường hợp nhà đầu tư không tìm được quỹ đất để thực hiện dự án, thì UBND cấp có thẩm quyền tạo điều kiện hoặc giới thiệu cho họ có thể thuê hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong các khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu kinh tế tập trung trên địa bàn của tỉnh. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn cấp xã, cấp huyện kể cả thành phố nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm; phát hiện những thiếu sót vi phạm, khó khăn, vướng mắc để tháo gỡ và đưa ra những kiến nghị nhằm đưa công tác quản lý nhà nước về đất đai vào trật tự, kỷ cương và phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Cần tạo quỹ đất sạch ở các xã, thị trấn và xây dựng khu tái định cư trươc khi tiến hành các dự án. Một số xã còn quỹ đất công là cơ sở để tiến hành xây dựng ccá khu tái định cư. Khi đã có khhu tái định cư rồi là điều kiện cần thiết để tiến hành giải phóng mặt bằng tạo chỗ ở mới cho người dân. Đó là biện pháp căn cơ lâu dài nhằm tạo không khí thực hiện dự án chủ động cho cả chủ đầu tư, nhà nước và nười dân trong dự án. CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. Kết luận Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một bộ phận quan trọng trong công tác giải phóng mặt bằng. Nó quyết định đến tiến độ thực hiện dự án. Bồi thường một cách thoả đáng thì người dân sẽ thoả mãn và tự nguyện di dời, ngược lại nếu chính sách đền bù không hợp lý, không công bằng, không đảm bảo được cuộc sống cho người dân bằng hoặc tốt hơn trước khi có dự án thì sẽ gây nên sự so bì, khiếu kiện cản trở đến việc thực hiện dự án. Nhu cầu giải phóng mặt bằng ở nước ta ngày càng nhiều, kéo theo đó là những vướng mắc xung quanh vấn đề đền bù cũng ngày càng phức tạp, nhất là từ khi đất đai trở nên có giá. Chính sách đền bù giải phóng mặt bằng của nước ta trong những năm qua đã có những tiến bộ đáng kể đặc biệt là Nghị định 69/2009/NĐ-CP giải quyết hài hoà cả ba lợi ích của người dân, của Nhà nước và nhà đầu tư. Nhưng bên cạnh những kết quả đạt được thì trong quá trình thực hiện cũng đã thể hiện nhiều hạn chế bất cập. Chính sách đền bù thiệt hại trong thời gian qua còn nhiều hạn chế gây mất lòng tin trong nhân dân, làm chậm tiến độ dự án, gây thất thoát cho Nhà nước. Vì vậy để hài hòa lợi ích giữa các bên lien quan trong dự án nên hết sức nhiệt tình, công tâm khi thực thi sứ mệnh xâu dựng dự án nhằm mục tiêu cao cả phát triển kinh tế xã hội. Bồi thường đúng, hỗ trợ đủ và tái định cư phù hợp cho các đối tượng nhanh chóng kịp thời. là điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công tất cả các dự án. 4.2. Kiến nghị Kiến nghị đối với Sở Tài nguyên và Môi trường: Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh kiến nghị CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 69/2009/NĐ-CP để tháo gỡ vướng mắc cho địa phương. Trên cơ sở tiếp thu ý kiến đóng góp của các Sở, ban, ngành và các huyện, thị, thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất trình UBND tỉnh sửa đổi đối với các quy định chưa phù hợp, còn bất hợp lý và bổ sung đối với các quy định còn thiếu sót trong quá trình thực hiện. Kiến nghị đến các cơ quan, tổ chưc, cá nhân khi làm các dự án cần thưc hiện một số vấn đè sau: Đảm bảo tính thống nhất, nhất quán trong chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tránh tình trạng mỗi địa phương, mỗi dự án, mỗi công trình có mức bồi thường và hỗ trợ khác nhau, từ đó làm nảy sinh ý tưởng so sánh quyền lợi từ phía người dân. Khẩn trương hoàn thiện các quy định của pháp luật, theo hướng dựa trên cơ sở thị trường để giải quyết vấn đề bồi thường cho người bị thu hồi đất. Nâng cao chất lượng công trình quy hoạch tái định cư; chú ý đến yếu tố văn hóa, tập quán, thói quen của đồng bào các dân tộc khi xây các khu tái định cư. Nâng cao năng lực thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các ban, ngành ở địa phương và các đơn vị tư vấn, cũng như tinh thần trách nhiệm, sự tuân thủ trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật, của cán bộ thực thi việc kiểm kê, kiểm đếm, lập phương án đền bù. Khắc phục những khó khăn trong việc xác định nguồn gốc đất dẫn đến sự khó khăn trong việc xác định điều kiện để được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người dân. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Lê Tấn Lợi, 1999.Giáo Trình phân hạng và đánh giá đất. Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng. Trường Đại Học Cần Thơ. - Lê Ngọc Thạch, 2003. Bài giảng Quy Hoạch và Phát Triển Nông Thôn. Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng. Trường Đại Học Cần Thơ. - Lê Quang Trí, 1997.Giáo trình Quy Hoạch Sử Dụng Đất Đai. Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng. Trường Đại Học Cần Thơ. - Lê Quang Trí, 2001. Bài giảng Phân Tích Và Quản Lý Thị Trường Nhà Đất. Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng. Trường Đại Học Cần Thơ. - Luận văn Nguyến Thị Bích Mai & Trần Thị Phương Thảo, 2011 Những hạn chế trong áp dụng pháp luật đất đai vào công tác giải tỏa, đền bù về đất đai cho người dân – những vấn đề đặt ra Bộ môn Quản lý đất đai, Khoa Địa lý - Trường Đại Hoc Đồng Tháp - - Tạp chí thi đua khen thưởng ngày 14 Tháng năm 2010 Huyện Tháp Mười - Tạp chí Cộng sản Chính sách đền bù khi thu hồi đất của một số nước trong khu vực và Việt Nam - Quyết định 08/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Tháp về việc quy định về giá bồi thường cây trồng, vật nuôi, chi phí di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp - Quyết định 29/2009/QĐ-UBND ngày 23/12/2009 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp - Quyết định 15/2010/QĐ-UBND, Quyết định ban hành quy định về Bảng giá chuẩn nhà và vật kiến trúc xây dựng mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. . Quyết định 39/2010/QĐ- UBND ngày 28 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp - Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2011 của UBND tỉnh Đồng Tháp vể việc bổ sung một số nội dung của Quy định bảng giá chuẩn nhà và vật kiến trúc xây dựng mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ban hành kèm theo Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp. .- Ủy ban nhân dân huyện Tháp Mười, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.năm 2011. Phương án chi tiết về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Công trình :Bờ bao Bắc Cây Vông – Đông Sư Phạm. - Luật Đất Đai, 2003. Nhà Xuất Bản Chính trị Quốc Gia Hà Nội - 2003. - Nghị định 181/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ, Nghị định của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai - Nghị định 197/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ, Nghị định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất - Nghị định 17/2006/NĐ-CP, ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần. - Nghị định 84/2007/NĐ-CP, ngày 25/05/2007 của Chính phủ, quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai - Nghị định 69/2009/NĐ-CP, ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư. - Thông tư 116/2004/TT-BTC, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-Chính phủ ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hối đất . - Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất. - Cổng thông tin điện tử huyện Tháp Mười.www.htm.dongthap.gov.vn. NHẶN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA GIÃNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐề tài Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp ..doc
Luận văn liên quan