MỤC LỤC BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU3
1.1. Thị trường xuất khẩu hàng hóa . 3
1.1.1. Khái niệm về thị trường xuất khẩu . 3
1.1.2. Phân loại về thị trường xuất khẩu . 3
1.2. Mở rộng thị trường xuất khẩu . 5
1.2.1. Khái niệm về mở rộng thị trường . 5
1.2.2. Vai trò của mở rộng thị trường xuất khẩu . 6
1.2.3. Phương hướng mở rộng thị trường xuất khẩu . 7
1.2.4.Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu8
1.2.4.1.Các chỉ tiêu đo lường hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều rộng . 8
1.2.4.2.Các chỉ tiêu đo lường hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều sâu9
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu11
1.2.5.1. Các nhân tố thuộc về quốc gia xuất khẩu . 11
1.2.5.2.Các nhân tố thuộc về nước nhập khẩu . 12
1.2.6. Các vấn đề đặt ra để mở rộng thị trường xuất khẩu . 14
1.2.7. Một số biện pháp mở rộng thị trường xuất khẩu . 15
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨT RAU QUẢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG18
2.1. Thực trạng mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam18
2.1.1. Tình hình xuất khẩu rau quả của Việt Nam hiện nay . 18
2.1.2. Thực trạng mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam22
2.1.2.1.Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau quả Việt Nam22
2.1.2.2.Thực trạng thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam23
2.1.2.3. Đánh giá hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam trong những năm qua . 30
2.2. Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường tại Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng Không . 36
2.2.1. Khái quát chung về Công ty . 36
2.2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty . 36
2.2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh . 38
2.2.2. Tình hình hoạt động xuất khẩu rau quả tại Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không.40
2.2.2.1. Chủng loại sản phẩm40
2.2.2.2. Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Công ty giai đoạn 2003 – 200741
2.2.2.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu rau quả của Công ty giai đoạn 2004 – 2007 43
2.2.2.4.Kết quả thực hiện các chỉ tiêu mở rộng thị trường của Công ty giai đoạn 2003 - 2007 . 46
2.2.3. Đánh giá chung về hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của Công ty55
2.2.3.1. Những thành công . 55
2.2.3.2. Những tồn tại56
2.2.3.3. Nguyên nhân những tồn tại57
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨURAU QUẢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG61
3.1. Phương hướng và triển vọng xuất khẩu rau quả của Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2010 . 61
3.1.1. Phương hướng . 61
3.1.2. Thách thức và triển vọng mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả trong thời gian tới62
3.1.2.1. Thách thức và triển vọng của ngành rau quả Việt Nam . 62
3.1.2.2. Thách thức và cơ hội mở rộng thị trường của Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không . 65
3.2. Phương hướng và mục tiêu mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả của Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không . 67
3.2.1. Phương hướng . 67
3.2.2. Mục tiêu xuất khẩu rau quả của công ty giai đoạn 2010 - 2015 . 69
3.3. Một số giải pháp và đề xuất nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả tại Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không . 70
3.3.1. Đề xuất đối với nhà nước . 70
3.3.1.1.Tiến hành rà soát, quy hoạch các vùng sản xuất quy mô lớn để đảm bảo nguồn nguyên liệu cho xuất khẩu . 70
3.3.1.2. Nhà nước cần đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại đối với ngành hàng rau quả . 72
3.3.1.3. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp rau quả . 74
3.3.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp . 76
KẾT LUẬN85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO87
103 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2408 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu dệt may tại công ty cổ phần cung ứng dịch vụ hàng không trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Hàng năm, Công ty cần tiến hành đánh giá lại chất lượng công nghệ hiện tại đang sử dụng để có sự điều chỉnh hợp lý. Tiếp theo Công ty cần tăng nguồn đầu tư từ lợi nhuận của Công ty để nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại. Trong quá trình nhập khẩu, cần có sự lựa chọn công nghệ phù hợp với khả năng của mình, không nên nhập khẩu công nghệ quá hiện đại cũng như công nghệ đã lạc hậu ở các nước; Công ty nên có sự tham khảo ý kiến tư vấn từ các chuyên gia trong quá trình nhập khẩu công nghệ. Đồng thời, Công ty cần tiến hành nâng cấp nhà xưởng, xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với sự phát triển.
- Đăng ký và xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế như HACCP, SA8000, ISO 9000…. Đây là hệ thống các tiêu chuẩn được hầu hết các quốc gia áp dụng đối với các hàng hóa nhập khẩu. Đảm bảo các tiêu chuẩn này không chỉ tạo chỗ đứng của Công ty trên thị trường trong nước mà hơn hết đó là sự đảm bảo về chất lượng sản phẩm đối với người tiêu dùng, sự tin cậy đối với đối tác và khả năng mở rộng thị trường đẩy mạnh xuất khẩu. Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn về chất lượng thường tốn rất nhiều chi phí đối với các doanh nghiệp và đặc biệt đối với Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không với tiềm lực tài chính hạn chế thì đây là vấn đề tạo nhiều khó khăn cho Công ty. Do đó, để thực hiện được điều này trước hết Công ty cần thực hiện nâng cấp hệ thống nhà xưởng cơ sở sản xuất, tổ chức sản xuất, quản lý theo hệ thống tiêu chuẩn, cử các cán bộ tham gia các lớp huấn luyện về xây dựng và tìm hiểu về hệ thống tiêu chuẩn, có những điều chỉnh hợp lý và phù hợp sau khi được cấp phép để duy trì hệ thống tiêu chuẩn đã xây dựng và đăng ký.
- Tiến hành đầu tư cho công tác thiết kế thời trang. Thiết kế thời trang là một xu hướng tất yếu của ngành may mặc trên thế giới. Thiết kế thời trang đối với các doanh nghiệp dệt may sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Sự đầu tư cho công tác thiết kế thường không mất nhiều chi phí của doanh nghiệp song mang lại giá trị rất lớn. Đối với Công ty Cung ứng dịch vụ Hàng Không tham gia gia công xuất khẩu thì thiết kế thời trang trước hết là để Công ty nâng cao giá trị xuất khẩu, dần chiếm ưu thế trong sản phẩm gia công và tạo đà cho sự chuyển dịch sang hình thức xuất khẩu trực tiếp. Công tác thiết kế thời trang của Công ty cần tập trung vào việc thành lập phòng thiết kế thời trang, tiến hành đào tạo đội ngũ cán bộ hoạt động trong công tác thiết kế thông qua hình thức cử đi học tập, tập huấn tại nước ngoài, gửi đi đào tạo tại các trường và trung tâm tạo mốt chuyên nghiệp trong nước; đầu tư về tài chính để các cán bộ có cơ hội đi thăm quan thị trường, học hỏi kỹ năng thiết kế để quan sát sự thay đổi về thị hiếu khách hàng; đầu tư cho hoạt động thiết kế về thông tin thị hiếu, catalogue, thiết bị phục vụ cho công tác thiết kế…
- Tiến hành đa dạng và mở rộng các mặt hàng gia công xuất khẩu. Đa dạng và mở rộng các mặt hàng gia công không chỉ giúp cho doanh nghiệp đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra liên tục, đem lại lợi nhuận cao mà còn giúp doanh nghiệp tham gia hơn nữa vào quá trình xuất khẩu, đáp ứng được nhu cầu của nhiều thị trường, thâm nhập thị trường nhanh chóng dễ dàng, lựa chọn được mặt hàng lợi thế phù hợp với khả năng của công ty và học tập được nhiều kinh nghiệm sản xuất khác nhau. Đối với Công ty hiện nay để mở rộng mặt hàng gia công một cách chủ động Công ty cần nâng cao chất lượng các sản phẩm khăn vốn đang cung cấp sản phẩm cho Tổng Công ty Hàng Không Việt Nam để làm sản phẩm đưa ra đàm phán, ký kết hợp đồng gia công xuất khẩu. Đây là sản phẩm Công ty nhập nguyên liệu trong nước, có sẵn dây chuyền sản xuất, hệ thống máy dệt và trình độ công nhân lành nghề do đó giá trị gia công sẽ cao. Về lâu dài, Công ty cần tiến hành tìm hiểu cách thức, quy trình sản xuất các sản phẩm dệt may, tạo ra sản phẩm mẫu có chất lượng tốt làm lợi thế để tìm kiếm đối tác đa dạng và mở rộng mặt hàng gia công.
Tóm lại, để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường quốc tế đòi hỏi Công ty cổ phần Cung ứng Dịch vụ Hàng không nói riêng và các doanh nghiệp trong ngành dệt may nói chung cần phải tiến hành chuyên môn hóa, hiện đại hóa trong sản xuất nhằm tạo ra bước nhảy vọt về chất và lượng sản phẩm. Điều này trước hết là sự đầu tư vào thiết bị và công nghệ để gia tăng giá trị sản phẩm từ khâu thiết kế cho đến khâu bán hàng, nhằm mang lại những lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng trong nước cũng như cho xuất khẩu. Trong đó, tính thời trang của sản phẩm dệt may phải tăng lên và ngày càng giữ vai trò chủ đạo trong chiến lược phát triển của các doanh nghiệp thì các sản phẩm dệt may mới có thể cạnh tranh với các sản phẩm dệt may của các nước vốn đã có uy tín và tạo lập được quan hệ làm ăn lâu dài, giữ vai trò chi phối trên thị trường thế giới.
3.2.1.3. Chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường
Mở rộng thị trường là chiến lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, các đối thủ cạnh tranh ngày càng tạo thêm được những ưu thế mới trong hoạt động kinh doanh và cách thức chiếm lĩnh thị trường. Mở rộng thị trường của doanh nghiệp bao gồm hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường hiện có để nâng cao thị phần và hoạt động tìm kiếm mở rộng sang các thị trường mới, tiềm năng. Thị trường được mở rộng sẽ tạo điều kiện cho Công ty có nhiều lựa chọn về đối tác kinh doanh, tìm hiểu nhu cầu thị trường một cách nhanh chóng chính xác, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tăng lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu. Vì vậy, để mở rộng thị trường xuất khẩu của mình đặc biệt là mở rộng sang các thị trường có nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may lớn và tiềm năng, Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Mở rộng kênh phân phối trong và ngoài nước để nâng cao thị phần, tạo dựng thương hiệu sản phẩm, thúc đẩy xuất khẩu. Theo đó, Công ty cần tiến hành nghiên cứu, sản xuất theo nhu cầu trong nước và ngoài nước, tìm kiếm nhà cung ứng, đặc biệt là những công ty lớn có uy tín chi phối hệ thống phân phối lớn tại các thị trường, mở đại lý phân phối sản phẩm trong nước, xây dựng và hoàn thiện website trở thành kênh thông tin hữu hiệu giới thiệu nhanh nhất tới người tiêu dùng. Bên cạnh đó, Công ty cần củng cố và tạo lập thêm các mối quan hệ với các doanh nghiệp dệt may trong nước để tìm kiếm khách hàng, học hỏi kinh nghiệm sản xuất xuất khẩu và thu thập thêm thông tin về thị trường.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại để tìm kiếm đối tác kinh doanh, quảng bá giới thiệu về công ty về sản phẩm, thu thập thông tin về thị hiếu, nhu cầu, chính sách, rào cản và tiêu chuẩn kỹ thuật, tập quán kinh doanh của nước nhập khẩu từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh, tìm kiếm cơ hội, mở rộng sản xuất và xuất khẩu. Hoạt động xúc tiến thương mại của Công ty cần tập trung vào các vấn đề đó là: chủ động tìm kiếm đối tác thông qua việc cử các cán bộ đi công tác ở nước ngoài, liên hệ với các cơ quan và tổ chức thương vụ của nước ngoài ở trong nước; tích cực và thường xuyên tham gia các hội chợ triển lãm về ngành hàng trong và ngoài nước, chủ động liên hệ và tìm sự giúp đỡ về thông tin, chính sách từ các cơ quan thương vụ, đại sứ quan của Việt Nam tại nước ngoài, từ Hiệp hội dệt may Việt Nam; đầu tư về công nghệ, kinh phí và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực tham gia vào hoạt động xúc tiến thương mại.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của các chi nhánh ở nước ngoài để chủ động hơn về thông tin, tiếp cận thị trường nhanh chóng, tạo lập uy tín và tên tuổi công ty ở nước ngoài đồng thời tham gia vào hệ thống phân phối rộng lớn tại thị trường nước ngoài. Mặc dù hiện tại Công ty đã mở chi nhánh hoạt động ở nước ngoài tại Moscow (Liên Bang Nga) và Mông Cổ nhưng hoạt động của chi nhánh chủ yếu phục vụ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ trong khi hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty lại tập trung vào một số thị trường khác. Do đó, hoạt động của chi nhánh phục vụ cho công tác xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị trường đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may không hiệu quả. Các thông tin tìm kiếm về khách hàng, về thị trường chỉ mang tính hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu hàng dệt may, khách hàng nước ngoài không thể tiếp cận được với Công ty thông qua hoạt động chi nhánh. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần mở rộng hoạt động của các chi nhánh ở nước ngoài bằng cách thành lập thêm chi nhánh tại các thị trường mà Công ty xuất khẩu hàng dệt may như tại thị trường EU, Nam Mỹ. Để làm được điều này Công ty trước hết cần mở văn phòng đại diện của Công ty tại các thị trường xuất khẩu hàng dệt may nói trên để đảm bảo tiếp cận nhanh nhất với khách hàng, nhu cầu thị trường từ đó có chiến lược phát triển hợp lý. Việc thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài đòi hỏi Công ty cần có sự tuyển chọn kỹ lưỡng đội ngũ cán bộ đi công tác hoạt động tại nước ngoài đảm bảo có sự am hiểu sâu về thị trường, khả năng làm việc với đối tác nước ngoài và kiến thức chuyên sâu. Ngoài ra, việc thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài cần được xác định dựa trên tiềm năng phát triển của thị trường, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đó và sự cân nhắc về khả năng tài chính của công ty. Công ty nên mời chuyên gia trong và ngoài nước ngoài tư vấn để tham khảo ý kiến, tạo lập mối quan hệ vững chắc và sự ủng hộ từ các đối tác kinh doanh hiện có của Công ty ở nước ngoài trước khi mở văn phòng đại diện.
3.2.1.4. Đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động và năng lực quản lý
Hiện nay, chất lượng nguồn lao động của Công ty không cao, số lượng lao động có trình độ lành nghề thấp, thường xuyên có sự thay đổi về đội ngũ lao động, số lượng lao động phổ thông chiếm phần lớn. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ quản lý còn thiếu kinh nghiệm, nghiệm vụ, trình độ đặc biệt là đội ngũ tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, marketing đã ảnh hưởng rất lớn tới năng lực sản xuất của Công ty và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực là tất yếu của Công ty để đứng vững trên thương trường và tạo sự tăng trưởng trong kinh doanh. Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao, Công ty cần:
- Tiến hành rà soát lại chất lượng nguồn lao động, tổ chức các khóa đào tạo về tay nghề cho người công nhân về máy móc, kỹ thuật và thao tác làm việc kết hợp với sự nhận thức về chất lượng lao động có ảnh hưởng tới năng lực sản xuất và quyền lợi của họ. Công ty nên tiến hành cử những công nhân đi tham gia các khóa học tại các trường, trung tâm dạy nghề hay tại các doanh nghiệp.
- Thường xuyên tổ chức cho các cán bộ đi tập huấn về nghiệp vụ, tìm hiểu về thương mại quốc tế, các quy định về kinh doanh xuất nhập khẩu tại các trường đại học trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, Công ty cần tìm sự hỗ trợ, giúp đỡ từ phía Tổng Công ty Hàng không Việt Nam trong đào tạo, tập huấn, bổ sung nguồn nhân lực để lực lượng lao động của Công ty không ngừng được nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường.
3.2.1.5. Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm
Thương hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp, qua đó khách hàng có thể cảm nhận, đánh giá và phân biệt giữa sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Đối với người tiêu dùng, thương hiệu được coi là một sự đảm bảo về chất lượng từ phía nhà sản xuất, là sự xác nhận của doanh nghiệp đối với khách hàng về nguồn gốc và giá trị của sản phẩm, dịch vụ cung cấp. Đối với doanh nghiệp, một thương hiệu mạnh là công cụ marketing hữu hiệu, đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi thế: giúp khách hàng nhận thức tốt hơn, đầy đủ hơn về sản phẩm dịch vụ, góp phần duy trì và giành được niềm tin của khách hàng, giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận hấp dẫn hơn, giảm thiểu ảnh hưởng của các đối thủ cạnh tranh, giảm thiểu tác động xấu trong điều kiện khủng hoảng thị trường và là sự đảm bảo tốt có lợi thế trong đàm phán, hợp tác kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, xây dựng thương hiệu là để tạo cho đứng riêng cho hàng dệt may Việt Nam trên thị trường quốc tế, nâng cao khả năng tiếp cận với thị trường, quảng bá sản phẩm dệt may Việt Nam đến tận tay người tiêu dùng, giảm dần tỷ trọng gia công xuất khẩu nâng cao tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp.
Thực tế cho thấy, vấn đề thương hiệu cho các sản phẩm dệt may Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không nói riêng mới chỉ được quan tâm trong một vài năm trở lại đây và hầu hết đều chưa có sự đầu tư tương xứng cho hoạt động này. Điều này thể hiện qua ngân sách của Công ty đầu tư cho hoạt động này còn quá thấp và chưa có một chiến lược dài hạn trong xây dựng thương hiệu. Hiện nay, thương hiệu AIRSERCO của Công ty được xây dựng bước đầu mới chỉ là xây dựng thương hiệu công ty mà chưa phải là thương hiệu sản phẩm. Thương hiệu công ty chỉ chủ yếu được dùng để quảng bá đến đối tượng là các nhà cung ứng và đặt hàng. Mục tiêu là xây dựng hình ảnh một đơn vị có khả năng quản lý tốt và tin cậy, đảm bảo giao hàng đúng chất lượng và tiến độ, có khả năng đáp ứng nhanh các yêu cầu của người đặt hàng. Còn thương hiệu sản phẩm thì chủ yếu được quảng bá đến người sử dụng cuối cùng. Mục tiêu là xây dựng hình ảnh một sản phẩm có chất lượng tốt và mang đến nhiều giá trị gia tăng cho người sử dụng.
Với đặc điểm chủ yếu là gia công xuất khẩu hàng dệt may cho các đối tác nước ngoài mà không có sự tiếp cận trực tiếp đối với người tiêu dùng nên việc thương xây dựng thương hiệu của Công ty mới chỉ dừng lại ở xây dựng thương hiệu công ty. Song trước những điều kiện kinh doanh mới đặt ra trong quá trình hội nhập, với mục tiêu nâng cao giá trị gia công xuất khẩu và chuyển dần sang hình thức xuất khẩu trực tiếp hàng dệt may, Công ty cần tiến hành đồng thời việc xây dựng thương hiệu doanh nghiệp với xây dựng thương hiệu sản phẩm. Thương hiệu được xây dựng sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh đồng thời mở rộng các cơ hội hợp tác kinh doanh trên thị trường quốc tế của Công ty. Vì vậy, để xây dựng được một thương hiệu mạnh Công ty cần tiến hành:
- Xây dựng thương hiệu gắn liền với nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng dệt may xuất khẩu. Một thương hiệu mạnh được xây dựng và phát triển khi được đảm bảo về chất lượng và được người tiêu dùng tin dùng và thường xuyên lựa chọn. Bên cạnh đó, các sản phẩm dệt may của Công ty sản xuất ra đòi hỏi cần có những ưu điểm vượt trội so với các doanh nghiệp trong nước cũng như các đối thủ cạnh tranh nước ngoài trong đó vấn đề thiết kế mẫu mã kiểu dáng sản phẩm hiện đóng vai trò quyết định và chi phối lớn đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Vì vậy, nâng cao chất lượng sản phẩm không chỉ là việc đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật mà còn là sự nâng cấp, không ngừng học hỏi và tạo những đột phá về mẫu mốt sản phẩm phù hợp với xu hướng và thị hiếu của người tiêu dùng.
- Công ty cần đầu tư hơn nữa cho công tác xây dựng thương hiệu trước hết là đầu tư cho việc nâng cao nhận thức và hiểu biết của cán bộ Công ty về thương hiệu và vai trò của thương hiệu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Để xây dựng một thương hiệu có hiệu quả, Công ty nên thuê các chuyên gia tư vấn để xây dựng một chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu từ khâu đăng ký xây dựng đến quản lý và phát triển thương hiệu. Sau khi đã xây dựng được thương hiệu của mình trên thị trường, Công ty cần đầu tư cho công tác quảng bá thương hiệu sản phẩm đến với người tiêu dùng để không ngừng khẳng định và tạo lập uy tín đối với khách hàng thông qua việc thông tin trên các thương tiện truyền thông và phát triển dịch vụ sau bán hàng.
3.2.2. Giải pháp từ phía Hiệp hội Dệt may Việt Nam
Hiệp hội Dệt may Việt Nam trong những năm qua đã phát huy tốt nhiệm vụ của mình là cầu nối giữa doanh nghiệp và nhà nước.Trước sự phát triển mới, những thách thức mới đặt ra cho ngành dệt may Việt Nam đòi hỏi không chỉ nhà nước, các doanh nghiệp mà cả Hiệp hội Dệt may cũng không ngừng nâng cao hoạt động của mình. Do đó, để hoạt động của Hiệp hội Dệt may Việt Nam ngày càng hiệu quả trước những thách thức đặt ra đòi hỏi Hiệp hội trong thời gian tới cần:
- Thực hiện cơ chế tổ chức nghiêm ngặt, có tiêu chuẩn và quy định riêng đối với từng ngành hàng và mặt hàng, đóng vai trò là tham vấn cho nhà nước về vấn đề dệt may, cung cấp đầy đủ thông tin hỗ trợ doanh nghiệp, tư vấn và bảo vệ doanh nghiệp xuất khẩu trên thị trường quốc tế.
- Nâng cao khả năng quản lý, trình độ, kiến thức về xuất nhập khẩu, về các quy định trong thương mại quốc tế… để thông tin tới doanh nghiệp, đóng vai trò ngăn ngừa rủi ro cho doanh nghiệp trong quá trình mở rộng thị trường.
- Thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm hội thảo cho các doanh nghiệp để các doanh nghiệp có điều kiện tìm hiểu thị trường, trao đổi kinh nghiệm cho nhau và đưa ra những giải pháp hợp lý. Đồng thời tiến hành xây dựng hệ thống thông tin tại các địa phương để thông tin kịp thời chính xác đến các doanh nghiệp và nắm bắt thông tin về tình hình dệt may trong cả nước.
- Xây dựng và điều phối trung tâm giao dịch nguyên phụ kiện ngành dệt may dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước để nhằm tạo nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định cho quá trình sản xuất xuất khẩu.
3.2.3.Giải pháp từ phía nhà nước
3.2.3.1. Đầu tư phát triển nguyên phụ kiện phục vụ ngành dệt may
Phát triển nguồn nguyên phụ kiện không chỉ góp phần vào việc ổn định nguồn cung cho xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam mà còn làm tăng giá trị xuất khẩu, tạo điều kiện cho sự phát triển của một số ngành liên quan đến hoạt động dệt may. Hiện nay, nguyên phụ kiện ngành dệt may Việt Nam nhập khẩu trên 70% là một bất lợi lớn cho sự phát triển của ngành. Nhập khẩu với lượng lớn nguyên phụ kiện khiến cho Việt Nam trở thành một nhà gia công khổng lồ chủ yếu dựa vào nguồn nhân công rẻ, dồi dào trong nước, giá trị xuất khẩu thấp chỉ chiếm từ 20 -30% giá trị kim ngạch xuất khẩu, khả năng cạnh tranh của sản phẩm bị hạn chế đặc biệt là thương hiệu của sản phẩm dệt may Việt Nam ít được biết đến trên thị trường, chủ yếu là thương hiệu của những nhà cung cấp mà Việt Nam nhận gia công. Điều này sẽ là một hạn chế lớn cho hàng dệt may Việt Nam khi tiếp cận thị trường khi chúng ta đã dần chuyển hướng từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp. Vì vậy, để phát triển ngành dệt may trở thành một ngành mũi nhọn trong nền kinh tế Việt Nam, nâng cao giá trị xuất khẩu từ hoạt động xuất khẩu dệt may trong thời gian tới Việt Nam cần đầu tư, phát triển nguyên phụ kiện phục vụ cho hoạt động xuất khẩu dệt may, nâng dần tỷ lệ nội địa trong sản phẩm dệt may. Để làm được điều này trong thời gian tới chúng ta cần thực hiện đồng bộ các biện pháp sau:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà cung cấp nguyên phụ kiện quốc tế mang sản phẩm tới Việt Nam tiêu thụ để doanh nghiệp Việt Nam có khả năng tiếp cận được với một nguồn nguyên liệu lớn từ đó có cơ hội lựa chọn giữa nhiều nhà cung cấp khác nhau về chất lượng, giá cả, chủng loại….từ đó nâng dần năng lực cạnh tranh cho sản phẩm. Để thực hiện được điều này, về phía nhà nước, Hiệp hội dệt may và các doanh nghiệp cần tích cực tìm kiếm các nhà cung cấp nước ngoài thông qua hệ thống các đại sứ quán, cơ quan thương vụ tại nước ngoài; chủ động tiếp cận, đàm phán và mời các nhà cung cấp tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế về hàng dệt may trong và ngoài nước; tiến hành hỗ trợ chi phí tham gia và đầu tư vốn cho hoạt động tổ chức. Đồng thời, nhà nước và hiệp hội cần hỗ trợ về thông tin cho các doanh nghiệp, tiến hành hợp tác và liên kết mối quan hệ kinh doanh lâu dài giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp để vừa đảm bảo nguồn cung cho xuất khẩu vừa tạo điều kiện cho ngành nguyên phụ kiện dệt may trong nước học tập kinh nghiệm của nước ngoài tạo đà phát triển.
- Nâng cao tỷ lệ trồng bông nội địa tạo nguồn cho chế biến nguyên phụ kiện cho sản xuất hàng dệt may xuất khẩu, nâng cao tỷ lệ nội địa trong sản phẩm. Hiện nay ở Việt Nam trồng bông cung cấp cho ngành dệt may chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu là phân tán theo hộ gia đình có truyền thống lâu đời và ít có vùng chuyên canh lớn. Số lượng bông cung cấp cho chế biến hàng dệt may nhỏ lẻ là nguyên nhân dẫn tới tình trạng Việt Nam chủ yếu nhập khẩu nguồn nguyên liệu ở nước ngoài làm giảm giá trị xuất khẩu. Do đó, để phát triển nghề trồng bông trên một diện rộng trở thành một ngành sản xuất phục vụ cho xuất khẩu, nhà nước cần khuyến khích người dân chuyển dịch cơ cấu cây trồng sang trồng bông; hỗ trợ bước đầu về phân bón, giống cây; hỗ trợ kỹ thuật canh tác; tuyên truyền nâng cao nhận thức về giá trị cây bông trong sản xuất và trồng trọt để mở rộng diện tích trồng bông trong cả nước đảm bảo nguồn cung ổn định về số lượng và chất lượng cho sản xuất, tạo lợi thế so sánh cho sản phẩm dệt may xuất khẩu Việt Nam trên thị trường thế giới. Bên cạnh đó, cần tiến hành quy hoạch các vùng nguyên liệu một cách hợp lý, gần các cơ sở chế biến và dựa trên lợi thế của từng địa phương để tạo ra các vùng chuyên canh lớn phục vụ cho hoạt động xuất khẩu cũng như tiêu dùng trong nước.
- Đối với các doanh nghiệp dệt may, nhà nước cần có chính sách hỗ trợ về vay vốn tín dụng cho công tác xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà máy chế biến nguyên liệu đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm nước ngoài về tổ chức và quản lý quy trình sản xuất xuất khẩu và phát triển ngành nguyên phụ liệu dệt may. Trong thời gian đầu khi nguồn cung nội địa chưa đáp ứng đủ, công nghệ chế biến còn hạn chế thì nhà nước cần đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài tham gia hoạt động sản xuất xuất khẩu hàng dệt may, đưa các thiết bị sản xuất vải, nhuộm… vào quá trình sản suất trong nước.
3.2.3.2. Hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động xúc tiến thương mại
Xúc tiến thương mại là một biện pháp hữu hiệu để doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, các biện pháp hỗ trợ, trợ cấp đối với doanh nghiệp mang tính bảo hộ, không phù hợp với thông lệ quốc tế đều bị hủy bỏ. Do đó, xúc tiến thương mại là một biện pháp được các quốc gia lựa chọn và đẩy mạnh hoạt động để hỗ trợ cho các doanh nghiệp. Đây là một hình thức hỗ trợ vừa phù hợp với thông lệ quốc tế vừa mang tính chất tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh.
Trong những năm gần đây, hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu đã và đang từng bước được bãi bỏ trên hàng loạt các thị trường xuất khẩu. Điều này là một cơ hội lớn cho hàng dệt may Việt Nam gia tăng khối lượng xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài nhưng đồng thời cũng đặt ra một thách thức lớn đó là sự cạnh tranh gay gắt, chỉ những sản phẩm quốc gia nào có khả năng cạnh tranh được mới có thể đứng vững trên thị trường. Điều này đỏi hỏi sản phẩm dệt may trong thời gian tới không chỉ có chất lượng cao mà hoạt động xúc tiến thương mại cũng phải ngày càng hiệu quả đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển đồng thời tạo ra lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm so với các đối thủ cạnh tranh. Công tác xúc tiến thương mại của nhà nước hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu của mình sang thị trường nước ngoài, mở rộng quy mô sản xuất và tăng trưởng kinh tế. Để làm được điều này, công tác hỗ trợ xúc tiến thương mại của nhà nước đối với nền kinh tế nói chung và ngành dệt may xuất khẩu nói riêng cần tập trung thực hiện đồng bộ các vấn đề sau:
- Tích cực và tiếp tục tổ chức các hội nghị, diễn đàn kinh tế trong và ngoài nước để giới thiệu về thị trường, ngành hàng và mặt hàng xuất khẩu. Trong đó, các hội nghị, diễn đàn cần thực hiện theo hướng: một là, tổ chức hội nghĩ, diễn đàn về ngành hàng cho các đối tác nước ngoài để họ có cơ hội tìm hiểu về thông tin chính sách của Việt Nam, mặt hàng xuất khẩu, thông tin về doanh nghiệp trong đó các cơ quan thương vụ ở nước ngoài và hiệp hội ngành hàng nên chủ động thông báo và trực tiếp đến tiếp cận với các đối tác kinh doanh trong ngành đặc biệt là các tập đoàn kinh tế lớn, qua đó tìm hiểu thông tin về yêu cầu đối tác, nhu cầu thị trường. Hai là, tổ chức hội nghị, diễn đàn cho các doanh nghiệp dệt may trong nước hội thảo về kinh nghiệm xuất khẩu, về nguyện vọng và những vấn đề mà doanh nghiệp còn vướng mắc trong quá trình sản xuất xuất khẩu. Đồng thời thông qua các hội nghị, diễn đàn kinh tế nhà nước sẽ phổ biến thêm thông tin về thị trường, bạn hàng, tiến hành tư vấn pháp luật thương mại quốc tế, chuẩn bị kỹ việc chống các rào cản kỹ thuật mới của các nước nhập khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, thông tin về những hỗ trợ và thay đổi chính sách kinh tế của Việt Nam liên quan đến sản xuất xuất khẩu hàng dệt may…. Các hội nghị cần thực hiện một cách thường xuyên, học tập kinh nghiệm tổ chức của các nước, ban tổ chức cần thông báo đầy đủ và chi tiết tới đối tác nước ngoài, doanh nghiệp về thời gian tổ chức, địa điểm và chương trình.
- Thường xuyên tổ chức các hội trợ triển lãm trong và ngoài nước nhằm giới thiệu mặt hàng, doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu, tìm hiểu thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh, tìm hiểu về các mặt hàng xuất khẩu của các quốc gia có thế mạnh trong sản xuất xuất khẩu dệt may. Để tổ chức có hiệu quả, khoa học các hoạt động này, nhà nước, hiệp hội và doanh nghiệp cần thông tin tới bạn hàng, đối tác nước ngoài thông qua hình thức trực tiếp cử cán bộ đi mời, thông báo trên các phương tiện truyền thông kết hợp với gửi giấy mời đến từng đối tác. Đối với các doanh nghiệp trong nước, nhà nước nên thông qua Hiệp hội dệt may gửi giấy mời tới các doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu dệt may trong cả nước đặc biệt là các doanh nghiệp mới tham gia hoạt động xuất khẩu dệt may. Bên cạnh đó, nhà nước cần có sự hỗ trợ về chi phí, địa điểm tổ chức đối với các doanh nghiệp và bạn hàng tham gia đặc biệt đối với bạn hàng, đối tác nước ngoài chúng ta cần thực hiện thông thoáng về chính sách khi đem hàng đi triển lãm, hỗ trợ về kinh phí trong thời gian tham gia triển lãm, hội chợ. Các gian hàng và địa điểm tổ chức hội chợ triển lãm cần được thiết kế tổ chức một cách khoa học, tạo được ấn tượng tốt khi tham gia và trưng bày sản phẩm. Các sản phẩm đem đi trưng bày tại triển lãm hội chợ cần được lựa chọn một cách kỹ càng, phù hợp với mục đích tham gia, cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về catalogue, quà tặng và các tài liệu liên quan đến việc giới thiệu sản phẩm, gian hàng đến các khách hàng…
- Thành lập các cơ quan thương vụ tại nhiều vùng miền, địa phương tại nước ngoài để hỗ trợ thông tin về nhu cầu, bạn hàng cho doanh nghiệp một cách chính xác, nhanh chóng đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp đàm phán với đối tác. Ngoài ra, chúng ta cần đẩy mạnh quan hệ ngoại giao, hợp tác kinh tế với các quốc gia trên thế giới để phát triển quan hệ ngoại thương, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa thông qua việc ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương.
Tóm lại, các hoạt động xúc tiến thương mại cần triển khai theo các chương trình cụ thể nhằm thúc đẩy hợp tác đầu tư và thương mại giữa Việt Nam với các nước, thu hút các tập đoàn đa quốc gia đầu tư và hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực dệt may. Việc cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ trong và ngoài nước, phát triển thương hiệu,… cần tập trung vào các thị trường trọng điểm có kim ngạch nhập khẩu lớn và quan tâm tới các mặt hàng có tiềm năng sản xuất trong nước tạo ra lợi thế riêng có so với các đối thủ cạnh tranh. Nhà nước cần có chương trình cụ thể mở rộng thị trường, nhất là các thị trường trọng điểm như Mỹ, EU, Nhật Bản và có chính sách cụ thể cho từng khu vực thị trường để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam ra các thị trường quốc tế.
3.2.3.3. Chính sách hỗ trợ và đào tạo nguồn nhân lực
Hàng năm, ngành dệt may thu hút trên 2 triệu lao động song nguồn lao động trong quá trình sản xuất là vấn đề gặp nhiều khó khăn của ngành dệt may. Lao động trong ngành dệt may chủ yếu là lao động phổ thông và có trình độ tay nghề thấp, lương nhân công thấp, tình trạng đình công thường xuyên xảy ra, sự dịch chuyển nguồn lao động qua các vùng thiếu sự đồng bộ, quy hoạch là yếu tố làm giảm năng lực sản xuất của ngành dệt may hiện nay. Trong khi đó, dệt may lại là một ngành xuất khẩu có kim ngạch lớn, tiềm năng và là lợi thế xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới. Vì vậy, để phát triển ngành dệt may Việt Nam trở thành một ngành công nghiệp hiện đại, đóng góp lớn vào quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trong thời gian tới đòi hỏi nhà nước cần có một chính sách nguồn nhân lực hợp lý. Để giải quyết vấn đề này, nhà nước nên áp dụng chính sách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp để đẩy nhanh tiến độ hoàn thuế giúp doanh nghiệp hạn chế sự ứ đọng về tiền ở cơ quan thuế, thực hiện tốt chính sách tiền lương tiền thưởng từ đó nâng cao mức lương cho người lao động phù hợp với mức sống hiện tại. Bên cạnh đó, nhà nước nên có chính sách hỗ trợ người lao động thông qua việc quy hoạch các khu công nghiệp nhà máy hợp lý, xây dựng và có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xây nhà cho công nhân thuê với giá ưu đãi đồng thời tìm hiểu về nguyện vọng và nhu cầu người lao động nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân từ đó giảm thiểu rủi ro về đình công, bỏ việc, hạn chế sự dịch chuyển nguồn lao động sang các ngành khác, tạo sự gắn kết giữa công nhân và doanh nghiệp.
Trong tương lai, nhu cầu về tạo mốt sẽ trở thành xu hướng chính trong ngành dệt may là yếu tố cạnh tranh của sản phẩm. Vì vậy, để có một chiến lược phát triển lâu dài cho ngành dệt may nhà nước cần tiến hành nâng cấp các trường đào tạo và thiết kế mẫu mốt, trường đào tạo nghề để có lực lượng lao động tốt và có đội ngũ thiết kế theo kịp thị hiếu người tiêu dùng. Bên cạnh đó, cần có chính sách liên kết với các trường và tổ chức đào tạo nước ngoài để nâng cao trình độ sản xuất trong nước.
Nhìn chung, để xây dựng và phát triển nguồn nhân lực dồi dào có chất lượng cao phục vụ cho hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, nhà nước và các doanh nghiệp cần thực hiện đồng bộ các biện pháp từ đào tạo nghề, kỹ năng thực hành máy, các nhà thiết kế mẫu, thiết kế công nghiệp ( thiết kế nguyên liệu vải sợi) cho đến công tác quản lý và tổ chức sản xuất trên các dây chuyền, chăm lo nâng cao đời sống công nhân.
KẾT LUẬN
Đẩy mạnh xuất khẩu là một vấn đề quan trọng của mỗi quốc gia và doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế. Trong bối cảnh hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra một cách gay gắt đã đặt ra nhiều thách thức đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Hoạt động thúc đẩy xuất khẩu giữa vai trò quan trọng trong quá trình nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm và tạo đà cho sự phát triển kinh tế.
Quá trình thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may trong những năm qua đã đạt được những thành công lớn đưa dệt may trở thành ngành xuất khẩu lớn nhất Việt Nam nhưng đồng thời cũng đặt ra không ít những thách thức cần phải giải quyết. Trưởng thành từ một Công ty Nhà nước, Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không đã từng bước khẳng định mình trong hoạt động xuất khẩu dệt may với kim ngạch ngày càng tăng cao, thị trường ngày càng mở rộng. Đứng trước những thách thức của sự phát triển và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế về sự cạnh tranh từ công nghệ sản xuất, yếu tố chất lượng sản phẩm… đã cho thấy hoạt động xuất khẩu dệt may của Công ty còn nhiều hạn chế về thị phần và hoạt động xúc tiến thương mại. Những hạn chế của Công ty xuất phát chủ yế từ những nguyên nhân về: thiếu nguyên phụ liệu cho quá trình sản xuất, giá trị gia công thấp, chất lượng các sản phẩm chưa cao, chưa có sự đầu tư cho hoạt động thiết kế thời trang, trình độ của đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng được hết các yêu cầu… Đây sẽ là những khó khăn và thách thức rất lớn đặt ra đối với Công ty trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn tìm hiểu phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may, bài luận văn đã đề xuất được một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty Cổ phần Cung ứng Dịch vụ Hàng Không. Trong đó, các giải pháp về phía Công ty được đề xuất tập trung vào các vấn đề: nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu, nâng cao chất lượng sản phẩm, chủ động tìm kiếm mở rộng thị trường và đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động, xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm. Các giải pháp về phía nhà nước chủ yếu đi sâu vào các vấn đề: phát triển nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may, hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại và hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực.
Hy vọng rằng, trong tương lai Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không sẽ luôn phát triển, kinh doanh một cách hiệu quả, trở thành một công ty xuất khẩu dệt may uy tín, thành công và tạo lập được chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong và ngoài nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách:
Công ty cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng Không (2008), Báo cáo Bán hàng chi tiết theo mặt hàng giai đoạn 2003 - 2007
Công ty cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng Không (2008), Báo cáo Tài chính giai đoạn 2003 – 2007
PG.TS.Tô Xuân Dân, Giáo trình Chính sách Kinh tế Đối ngoại, NXB Thống kê
GS.TS Đỗ Đức Bình, PGS.TS Nguyễn Thường Lạng (2002), Giáo trình Kinh tế quốc tế, NXB Lao động – Xã hội
GS.TS. Võ Thanh Thu (2005), Quan hệ kinh tế quốc tế, NXB Thống Kê.
Nguyễn Thành Danh, Thương mại quốc tế, NXB Lao động – Xã hội
Tổng cục Thống kê, Xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam 20 năm đổi mới 1986 – 2005, NXB Thống kê - Hà Nội
Nguyễn Bá Ngọc, WTO – Thuận lợi và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam, NXB Lao động - Xã hội
Tạp chí:
Bộ Công thương - Tạp chí thương mại, số 3, 4, 5, 13, 14 (2008)
Cục xúc tiến thương mại – Bộ Công thương, Bản tin xuất khẩu, số 36, 39,57, 64 – tháng 2/2008.
Niêm giám thống kê năm 2005, 2006
Thời báo kinh tế Việt Nam
Tạp chí Kinh tế phát triển
Tạp chí Kinh tế thế giới
Website:
1.Năm 2008, Bộ Công Thương
Link:
2.Năm 2007,Công ty cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng Không.
Link:
3.Năm 2008, Hiệp hội dệt may Việt Nam
Link:
4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Link:
5. Năm 2007,Tổng công ty Hàng Không Việt Nam.
Link:
6. Năm 2008, Trung tâm thông tin thương mại – Bộ Công thương
Link:
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Định hướng và mục tiêu phát triển của ngành Việt Nam giai đoạn 2015 – 2020
Định hướng phát triển
Để phát triển dệt may theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa để tạo ra bước nhảy vọt về chất và lượng sản phẩm nhằm tạo điều kiện cho ngành dệt may tăng trưởng nhanh, ổn định, bền vững và hiệu quả trong giai đoạn 2015 – 2020, ngành dệt may đã đề ra định hướng như sau:
Về sản phẩm
- Tập trung phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngành may xuất khẩu để tận dụng cơ hội thị trường. Nâng cao tỷ lệ nội địa hóa để nâng cao hiệu quả trong sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc. Chú trọng công tác thiết kế thời trang, tạo ra các sản phẩm dệt may có đặc tính khác biệt cao, từng bước xây dựng thương hiệu sản phẩm cho các doanh nghiệp. Đẩy nhanh việc áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu hội nhập trong ngành Dệt May. Tăng nhanh sản lượng các sản phẩm dệt may, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
- Kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư sản xuất xơ sợi tổng hợp, nguyên phụ liệu, phụ tùng thay thế và các sản phẩm hỗ trợ để cung cấp cho các doanh nghiệp trong ngành.
- Xây dựng Chương trình sản xuất vải phục vụ xuất khẩu. Tập đoàn Dệt May Việt Nam giữ vai trò nòng cốt thực hiện Chương trình này.
- Xây dựng Chương trình phát triển cây bông, trong đó chú trọng xây dựng các vùng trồng bông có tưới nhằm tăng năng suất và chất lượng bông xơ của Việt Nam để cung cấp cho ngành dệt.
Về đầu tư và phát triển sản xuất
Đối với các doanh nghiệp dệt may:
Từng bước đi dời các cơ sở sản xuất về các địa phương có nguồn lao động nông nghiệp và thuận lợi giao thông. Xây dựng các trung tâm thời trang, các đơn vị nghiên cứu thiết kế mẫu, các Trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu và thương mại tại Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố lớn.
Đối với các doanh nghiệp sợi, dệt, nhuộm và hoàn tất vải:
+ Xây dựng các Khu, Cụm Công nghiệp chuyên ngành dệt may có cơ sở hạ tầng đủ điều kiện cung cấp điện, nước, xử lý nước thải đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường theo quy định của Nhà nước. Thực hiện di dời và xây dựng mới các cơ sở dệt nhuộm tại các Khu, Cụm Công nghiệp tập trung để có điều kiện xử lý nước thải và giải quyết tốt việc ô nhiễm môi trường.
+ Xây dựng các vùng chuyên canh bông có tưới tại các địa bàn có đủ điều kiện về đất đai, thổ nhưỡng và khí hậu nhằm nâng cao sản lượng, năng suất và chất lượng bông xơ.
Về vấn đề bảo vệ môi trường
- Xây dựng Báo cáo đánh giá tác động môi trường phù hợp với Chiến lược phát triển ngành Dệt May và các quy định pháp luật về môi trường.
- Tập trung xử lý triệt để các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Triển khai xây dựng các Khu, Cụm Công nghiệp Dệt May có hệ thống xử lý nước thải tập trung, đạt tiêu chuẩn môi trường để di dời các cơ sở dệt may có nguy cơ gây ô nhiễm vào khu công nghiệp.
- Triển khai Chương trình sản xuất sạch hơn trong ngành Dệt may, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn quản lý môi trường theo ISO 14000, tạo môi trường lao động tốt cho người lao động theo tiêu chuẩn SA 8000.
- Xây dựng và thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ trong ngành Dệt May theo hướng thân thiện với môi trường.
- Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ về môi trường.
- Đáp ứng các yêu cầu về môi trường và rào cản kỹ thuật để hội nhập kinh tế quốc tế.
Mục tiêu phát triển
Mục tiêu tổng quát
Phát triển ngành Dệt May trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.
Mục tiêu cụ thể
Tốc độ tăng trưởng
Giai đoạn 2008-2010
Giai đoạn 2011-2020
- Tăng trưởng sản xuất hàng năm
16 - 18%
12-14%
- Tăng trưởng xuất khẩu hàng năm
20%
15%
Các chỉ tiêu chủ yếu trong Chiến lược phát triển ngành Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 như sau:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Mục tiêu toàn ngành đến
2010
2015
2020
1. Doanh thu
Triệu USD
14.800
22.500
31.000
2. Xuất khẩu
Triệu USD
12.000
18.000
25.000
3. Sử dụng lao động
Nghìn người
2.500
2.750
3.000
4. Tỷ lệ nội địa hóa
%
50
60
70
5. Sản phẩm chính:
- Bông xơ
- Xơ, Sợi tổng hợp
- Sợi các loại
- Vải
- Sản phẩm may
1000 tấn
1000 tấn
1000 tấn
1000 tấn
Triệu m2
Triệu SP
20
120
350
1.000
1.800
40
210
500
1.500
2.850
60
300
650
2.000
4.000
Phụ lục 2: Các quy định ngành dệt may của EU
1.Các nhãn sinh thái Ecolabel
Nhu cầu cho các sản phẩm mang tính môi trường ngày càng tăng, đặc biệt trong lĩnh vực hàng tiên dùng; người tiêu dùng đòi hỏi những sản phẩm dễ dàng được nhận diện và được gắn nhãn theo sự khuyến khích của luật pháp. Những dấu xác nhận tiêu chuẩn cho sản phẩm mang tính môi trường thường được biết đến như một nhãn sinh thái. Những dấu xác nhận chỉ ra rằng sản phẩm giảm ảnh hưởng đến môi trường so với các sản phẩm tương tự. Các nhãn sinh thái mang tính chất tự nguyện tuy nhiên có thể cho rằng đây là một công cụ cạnh tranh mạnh. 4 nhãn hiệu quan trọng tại EU được áp dụng cho các sản phẩm may mặc thông thường là EU Ecolabel, nhãn OKO-Tex, SKAL EKO và nhãn SG
- EU ecolabel: Nhãn hiệu EU Ecolabel được áp dụng cho drap trải dường và áo thun (Theo Quyết định 96/304/EC). EU Ecolabel được áp dụng cho áo thun dệt kim, áo thun trơn, cổ tròn, áo tay ngăn hoặc tay dài, được thiết kế để mặc ngoài trời. Hàng thêu và hàng in, ngoại trừ hàng in nền nhựa. Chỉ sử dụng chỉ may cho hàng thêu. Áo thun để bán không được chỉnh sửa.
- Milieukeur: Dutch Stichting Milieuker (Nền tảng khảo sát môi trường – environmental Review Foundation) đã được xây dựng các tiêu chuẩn cho ngày dệt may. Các tiêu chuẩn tập trung vào tiến trình chế biến/tinh chế các sản phẩm dệt. Các yêu cầu quy định về chất thải vào không khí và nước. Không cho phép sử dụng cloride trong tẩy sản phẩm. Ngoài ra cũng quy định mức tối đa cho phép đối với các loại kim loại nặng có trong sản phẩm cuối cùng và cũng có những giới hạn đối với thuốc trừ sâu orgnochloride, EOX, các chất tạo mầu và formaldehyde.
- OKO-Tex: Nhãn tiêu chuẩn OKO- Tex 100’ (theo Các tiêu chuẩn Châu âu Điều hoà EN45014) không kiểm tra toàn bộ quá trình chế biến sản phẩm, chỉ tập trung vào sản phẩm cuối cùng. Nhãn hiện này rất thông dụng tại Đức.
- SKAL: SKAL là một cơ quan kiểm định quốc tế độc lập đối với các phương pháp sản xuất hữu cơ và cơ quan này sở hữu dấu xác nhận nhận đăng ký chính thức EKO. SKAL được Chính phủ Hà Lan và Đức ủy quyền theo quy định ECC 2092/91. Hệ thống kiểm định của SKAL áp dụng trên toàn bộ dây truyền sản xuất từ thu hoạch bông cho đến sản xuất ra sợi. Hệ thống tập trung vào các giai đoạn sản xuầt và kiểm tra giai đoạn nào được cho phép, giai đoạn nào không. Và hệ thống cũng có những tiêu chuẩn cho các tiến trình hoàn tất được cho phép như sử lý không thấm nước, sử lý không co, phủ bên ngoài, tạo độ bền, thấm nước hoặc không thấm nước… SKAL cũng định rõ những yêu cầu đối với sản phẩm cuối cùng và đóng gói cho hàng dệt.
- Nhãn SG: Nhãn SG (Schadstoffgepruft-Zeichen) viết tắt từ nghĩa ‘kiểm tra các chất nguy hiểm’, không chỉ áp dụng cho ngành dệt may, mà còn áp dụng cho nhiều nhóm sản phẩm khác. Nó quy định những mức giới hạn cho các chất nguy hiểm như formaldehyde, pentachlorophenol (PC), chlorified phenols (non –PCP), thuốc trừ sâu, arsen, chì, cadmium, thủy ngân, nickel, chromium…
Các điều kiện lao động :”Schone Keren Kampagne”/”Chiến dịch Quần áo Sạch”: Bên cạnh các nhãn hiệu sinh thái trên sản phẩm, EU cũng thực hiện những chương trình với nội dung cải thiện các điều kiện lao động trong ngành công nghiệp may. Với mục đích này Quy tắc Đạo đức – Code of Conduct đã được phát triển : the “Eerlijk Handels handvest voor kleding” – EHH, Các Quy định Thương mại Công Bằng cho ngành may mặc. Các vấn đề được xem xét là:
- Thanh toán lương thực
- Tự do trong tổ chức và đàm phán lương tập thể
- Không bắt buộc làm thêm giờ
- Không phân biệt đối xử
- Không sử dụng lao động trẻ em
- Các điều kiện an toàn và sức khỏe tại nơi làm việc
Các tiêu chuẩn được đưa ra dựa trên cơ sử các hiệp định của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO).
d. Các tiêu chuẩn về môi trường
Các tiến trình thực hiện nhãn sinh thái nhắm tới các sản phẩm và chỉ ra rằng sản phẩm có nhãn có một hiệu ứng với môi trường thấp hơn so với các sản phẩm khác. Nếu một nhà sản xuất muốn chỉ ra cho mọi người biết rằng mình sản xuất theo phương pháp bảo vệ môi trường, nhà sản xuất có thể tuân thủ theo các tiêu chuẩn được đặt ra cho mục đích này. Hiện tại 2 hệ thống tiêu chuẩn mang tính chất tự nguyện và chung nhất là ISO 14001 và EMAS. Cả hai tiêu chuẩn này đều dựa trên các tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000.
EMAS chủ yếu được áp dụng cho các công ty sản xuất tại EU vào EMAS chỉ được áp dụng rộng rãi tại Đức. Hệ thống EMAS tương đối khó đối với các doanh nghiệp và tốn nhiều chi phí do vậy các công ty nên sử dụng ISO 14001.
e. Các vấn đề liên quan đến sản phẩm
Các vật liệu chính sử dụng cho sản xuất các sản phẩm may mặc thông thường là bông và sợi nhân tạo. Trong quá trình sản xuất nhiều chất độc hại được thải ra. Quá trình sản xuất có nhiều ảnh hưởng đến môi trường:
Chế biến sản xuất: ảnh hưởng lớn nhất chủ yếu trong giai đoạn trồng trọt nguyên liệu thô và giai đoạn sản xuất vải. Các quá trình này tiêu thụ một lượng nước rất lớn và nhiều hoá chất được sử dụng trong quá trình sử lý ướt và tạo ra nhiều chất thải. Rất nhiều nước được sử dụng trong quá trình chế biến tinh lọc vài. Sau đó nước được bỏ đi dưới dạng nước thải sau khi đã qua nhiều tiến trình sử lý nhiều chất khác nhau. Một lượng lớn các chất có oxygen được thải ra trong nước thải khi tạo khổ và làm sạch sợi vải. Trong vài trường hợp, có một lượng nhỏ chất biocide được tìmthấy trong các nguyên liệu cotton thô. Nhiều chất độc không thể hủy bằng phương pháp vi khuẩn cũng có thể tìm thấy trong quá trình giặt tẩy phi i-ong. Các chất tẩy rửa này có thể là nguyên nhân gây nên các vấn đề trên bề mặt nước. Chất ảnh hưởng đến môi trường quan trọng nhất là hypochloride thải ra trong quá trình tẩy trắng. Một lợi thế của quần áo bằng sợi nhân tạo là sử dụng ít hoá chất trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên điểm bất lợi là sử dụng nguồn dự trữ dầu mỏ.
In và nhuộm: Nhuộm là 1 giai đoạn chính làm ô nhiễm nước thải trong quá trình in và nhuộm. Tỉ lệ phần trăm nhuộm không cố định trên vải, thay đổi từ 1-2% đối với thuốc nhuộm mầu và crom và từ 30-40% đối với thuốc nhuộm phản ứng và phosphorus. Trong 1 nghiên cứu trên 300 loại thuốc nhuộm, kết quả cho thấy 2% chất nhuộm vải rất độc khi kết hợp với nước. Đa số các loại thuốc nhuộm có tính bền vững và có thể được coi là không manh tính sinh thái hoặc khá nguy hiểm đối với môi trường. Nhiều loại thuốc nhuộm cho cấu trúc hoá học có một số chất gây ung thư như hợp chất di, tri và poly-azo. Một số loại thuốc nhuộm còn chứa các kim loại nặng như đồng, crom hoặc cobalt. Các loại thuốc nhuộm phản ứng mầu và thuốc nhuộm trực tiếp thường không độc. Các chất mang độc tố được tìm thấy trong phần dư của bồn nhuộm và trong nước thải; tuy nhiên các chất này được coi là ít độc đối với các tổ chức nước tuy nhiên vẫn có tính bền vững.
Nhuộm mang sắc thái môi trường hơn: Kế hoạch sản xuất và quy mô thích hợp sẽ tạo hiệu quả cao hơn trong quá trình nhuộm. Một số hướng dẫn là:
- Cho nhiều sợi vào một bồn nhuộm
- Tránh sử dụng 1 bồn chứa đầy thuốc nhuộm cho 1 số nhỏ sợi
- Kiểm tra khả năng nhuộm những lô sau với cùng hoặc với mầu tối hơn
Việc sử dụng lại bồn nhuộm là một phương pháp có thể được thực hiện nhằm giảm chi phí, tiết kiệm năng lượng và giảm sử dụng nguồn nước, trong một vài ứng dụng sử lý ướt đối với vải.
Một phương pháp nhuộm cải tiến là nhuộm bồn đệm – pad batch dyeing (phương pháp chân không). Biện pháp này đã được thực hiện thành công đối với nhiều ứng dụng. Đối với phương pháp này, sợi đã được chuẩn bị được nhúng vào một dung dịch chứa thuốc nhuộm sợi phản ứng, được chộn trước với alkali. Dung dịch dư sẽ được vắt ra khỏi bằng máy cán. Sợi được xếp theo cuộn hoặc trong hộp và bọc trong bao film nhựa nhằm ngăn cản sự hấp thụ của carbon dioxide từ không khí hoặc sự bay hơi nước. Tiếp theo sợi được giữ từ 2 đến 12 tiếng. Sau đó sợi được rửa bằng nhiều phương pháp, phụ thuộc vào thiết bị sẵn có của từng nhà sản xuất.
Thuốc nhuộm sạch: Các loại thuốc nhuộm từ thực vật mang tính môi trường hơn là các loại thuốc nhuộm từ nguyên liệu hoá thạch.
Xử lý nước: Sử dụng hiệu quả nước là một trong những yếu tố quan trọng trong sản xuất sạch khi sử lý vải sợi. Có nhiều phương pháp tái sử lý nước:
- Nhuộm hồ nước lạnh – cone-dye cooling water;
- Tái sử lý nước từ hệ thống điều hoà nhiệt độ;
- Cải thiện việc cải tạo lại nước cứng và dịch vụ;
- Kế hoạch bảo trì các cửa hơi;
Nhuộm Azo và các chất độc hại khác: Các loại thuốc nhuộm Azo được sử dụng trong quá trình tạo mầu cho vải sợi. Một số chất tạo mầu azo có chứa tính chất gây ung thư hoặc có thể hình thành các chất amin mà có các chất gây ung thư và các chất dễ biến đổi. Nhiều loại thuốc nhuộm azo bị cấm tại Đức, lệnh cấm các loại thuốc nhuộm azo được áp dụng cho tất cả các sản phẩm tiếp xúc với da trong thời gian dài. Tại Hà Lan, lệnh cấm thuốc nhuộm azo chỉ áp dụng đối với giày dép, grap trải giuờng và quần áo. Nhìn chung khoảng 120 loại thuốc nhuộm azo bị cấm. Một số chất khác cũng bị cấm tại một số các quốc gia thành viên EU là pentachlorophenol, một số chất làm chậm cháy, PCB và PCT, asbestos, cadmium, formaldehyde và nickel.
2. Đóng gói, nhãn hiệu và ghi nhãn
a. Đóng gói
Cần phải quan tâm đến bao bì đóng gói sản phẩm khi xuất khẩu sang EU. Cần phải nghiên cứu kỹ vấn đề bao bì để đảm bảo bảo vệ hàng hoá trong quá trình vận chuyển qua nhiều quốc gia. Các sản phẩm phải được bảo vệ chống lại thời tiết, những thay đổi nhiệt độ, sử lý không cẩn thận và ăn cắp.
Một số nhà nhập khẩu có những nhu cầu đặc biệt liên quan đến bao bì. Vì những lý do về môi trường, bao bì đóng gói từ những vật liệu như PVC… ít thông dụng đối với người tiêu dùng và trong vài trường hợp, chính phủ có thể cấm sử dụng loại vật liệu này. Các nhà xuất khẩu từ những quốc gia đang phát triển cần phải thảo luận về vấn đề này với các khách hàng tiềm năng của mình và nên dự trù trước các chi phí đóng gói đặc biệt trong giá bán sỉ nếu được yêu cầu.
- Kích cỡ mark : Các số đo cho con người được sử dụng: chiều dài, vòng ngực, vòng hông. 3 số đo cơ bản này xác định kích cỡ cho hàng may mặc.
- Ghi nhãn: Việc ghi nhãn phải đảm bảo thông tin cho người tiêu dùng về tương lai và sản phẩm thực sự mua được. Thông tin cung cấp được ghi trên nhãn từ thành phần sợi vải chính tạo nên sản phẩm cho đến thông tin an toàn tiêu dùng. Thông thường có 2 lại phương pháp:
- Các yêu cầu bắt buộc như xuất xứ, thành phần sợi, khả năng cháy;
- Các yêu cầu tự nguyện như nhãn hiệu quan tâm/hướng dẫn giặt tẩy và kích cỡ của nhãn.
Chương trình nhãn hiệu quan tâm tự nguyện được sử dụng trên nhiều quốc gia tại EU. Chương trình sử dụng 5 loại biểu tượng là mã mầu; các biểu tượng liên quan đến tính bền vững của mầu sắc, ổn định về kích cỡ, ảnh hưởng của cloren (trong chất tẩy), nhiệt độ ủi an toàn nhất và một vài đặc tính khác.
3.Thuế nhập khẩu và hạn ngạch
Tất cả các quốc gia thành viên EU đều áp dụng hệ thống thuế Hải quan thông thuờng khi hàng nhập khẩu hàng từ bên ngoài EU. Nếu không có hiệu lực của một hiệp định thương mại đặc biệt, thì hệ thống thuế nhập khẩu chung được áp dụng. Tuy nhiên một số hiệp định thương mại ưu đãi được áp dụng cho nhiều quốc gia đang phát triển, ví dụ như :
Hệ thống GSP – Generalized System of Preferences áp dụng từ 1-1-1995 được thay thế bằng RGSP – Renewed Generalized System of Preferences.
Hiệp định Lomé lần thứ 4 cho các quốc gia Châu Phi, Caribbean và Thái Bình Dương.
RGSP: hiệp định này cho phép các sản phẩm từ các quốc gia có liên quan có thể nhập khẩu theo biểu suất thuế ưu đãi hoặc sản phẩm từ các quốc gia kém phát triển được miễn thuế nhập khẩu. Nhà xuất khẩu phải điền vào ‘Chứng nhận Xuất xứ Form A’, được cơ quan có thẩm quyền ban hành. Hệ thống thuế tình cờ và thuế trần không tồn tại.
Hiệp định Lomé: Các sản phẩm có nguồn gốc từ các quốc gia ACP có thể được nhập khẩu miễn thuế, khi nhà xuất khẩu điền vào “Chứng nhận Vận chuyển EUR.1” và do Hải quan của nước xuất khẩu cấp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu dệt may tại Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.DOC