Đề tài Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Đăk Nông

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đội ngũ CBQL các cấp là những người tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước, là nhân tố quyết định chất lượng GDĐT. CBQLGD nói chung và CBQL ở các trường PTDTNT nói riêng; ngoài chức năng là nhà giáo dục, người lãnh đạo, họ còn là cán bộ quần chúng, là người góp phần vào sự nghiệp thắng lợi của công cuộc đổi mới GD. Yêu cầu về phát triển để nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL đã, đang trở thành vấn đề trọng tâm của cả ngành GDĐT hiện nay. Yêu cầu về đổi mới GD phổ thông hiện nay đang đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ hàng loạt các biện pháp nhằm tăng cường các điều kiện đảm bảo về chất lượng GV, CSVC - trang thiết bị, nguồn lực tài chính, trong đó đổi mới QLGD có ý nghĩa quyết định đối với sự nghiệp đổi mới GD, mở đường cho việc triển khai những chủ trương đã được đề ra, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh “muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [22]. Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành. Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam. Trường PTDTNT là nơi tạo nguồn cho các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp để đào tạo cán bộ và lực lượng lao động có trình độ, tay nghề cao tham gia vào công cuộc xây dựng quê hương, vùng dân tộc [7]. Tỉnh Đăk Nông có nhiều đồng bào các dân tộc cùng sinh sống nên việc GD học sinh dân tộc thiểu số cũng phải chú ý đến tính đặc thù này, để mỗi CBQL có những nội dung, phương pháp GD sao cho phù hợp với mục tiêu GD theo tính đặc thù của địa phương. Đội ngũ CBQLGD ở Đăk Nông, đặc biệt là CBQL tại các trường PTDTNT giữ một vị trí rất quan trọng, họ thật sự là những người gắn bó với sự nghiệp GD để nuôi dưỡng, đào tạo HS dân tộc thiểu số - những cán bộ tương lai của của địa phương - làm trụ cột để giữ vững ổn định chính trị, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, xây dựng Đăk Nông ngày càng vững mạnh và phát triển. Với mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo. Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW, ngày 16/6/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD [1]; Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg, ngày 11/01/2005 về việc phê duyệt đề án “Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD giai đoạn 2005 – 2010” [11], với mục tiêu tổng quát là: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp GD trong công cuộc đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước”. Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đăk Nông lần thứ X (nhiệm kỳ 2010 - 2015) xác định phương hướng, nhiệm vụ đối với lĩnh vực GDĐT; phát triển nguồn nhân lực: “Tăng cường đầu tư nguồn lực cho sự nghiệp GDĐT, nâng cao chất lượng GDPT, đẩy mạnh GD hướng nghiệp – dạy nghề, nhất là dạy nghề ở nông thôn, trong vùng đồng bào DTTS; gắn đào tạo xây dựng nguồn nhân lực với các chương trình mục tiêu phát triển, khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh” [17]. Những năm qua, ngành GDĐT tỉnh Đăk Nông đã nỗ lực phấn đấu đạt được những thành tựu quan trọng, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của hệ thống các trường PTDTNT. Với vai trò, chức năng nhiệm vụ được qui định, cùng với những đặc thù của địa phương, đội ngũ CBQL ở các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông đã có những nỗ lực góp phần tạo nên chất lượng giáo dục dân tộc ở địa phương, góp phần cùng cả tỉnh hoàn thành mục tiêu phổ cập GDTHCS vào tháng 12/2009. Tuy nhiên, chất lượng GDPT ở tỉnh Đăk Nông còn thấp, GD dân tộc cũng nằm trong thực trạng chung đó. Một trong những nguyên nhân của thực trạng này là một bộ phận không nhỏ đội ngũ CBQL của các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Vì vậy, việc nghiên cứu để đề xuất các biện pháp QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Đăk Nông là rất cần thiết. Nghiên cứu thành công sẽ góp phần giải quyết được những tồn tại trong giáo dục dân tộc của tỉnh hiện nay. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Đăk Nông”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng đội ngũ và QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông, đề xuất các biện pháp QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT của tỉnh để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục dân tộc hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT trên địa bàn một tỉnh miền núi. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp QL phát triển đội ngũ CBQL trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục dân tộc hiện nay. 4. Giả thuyết khoa học Công tác QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT của tỉnh Đăk Nông tuy đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương đặc biệt quan tâm. Song do thiếu những cơ sở quy hoạch, chưa kế hoạch hóa được sự phát triển về số lượng, chất lượng, chưa hợp lý về cơ cấu. Nếu các đề xuất về biện pháp QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với đặc điểm ngành và được triển khai một cách đồng bộ thì chắc chắn sẽ phát triển được đội ngũ CBQL các trường PTDTNT, qua đó nâng cao chất lượng giáo dục dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ CBQL các trường phổ thông nói chung và đội ngũ CBQL các trường PTDTNT nói riêng. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ và công tác QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Đăk Nông cùng các nguyên nhân của thực trạng đó. 5.3. Đề xuất một số biện pháp QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông trong giai đoạn hiện nay. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài tìm kiếm các biện pháp QL phát triển đội ngũ CBQL bao gồm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông. Đề tài sử dụng các số liệu về giáo dục dân tộc của tỉnh Đăk Nông từ khi thành lập tỉnh 01/01/2004 đến nay. 7. Các phương pháp nghiên cứu Để thực hiện việc nghiên cứu đề tài này, chúng tôi sử dụng và phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây: 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Để có cơ sở lý luận, làm nền tảng cho việc nghiên cứu đề tài chúng tôi đã hệ thống, thu thập và phân tích các tài liệu khoa học, các văn bản Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, của Bộ GDĐT, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Đăk Nông về quản lý, phát triển nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7. 2.1. Phương pháp điều tra viết Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến để tìm hiểu, khảo sát nhằm thu thập những thông tin cần thiết về công tác QL ở các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông. Từ đó phân tích tổng hợp, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu. 7.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Trực tiếp tiếp xúc với CBQL các cấp, GV thông qua một số câu hỏi để tìm hiểu về trình độ, năng lực của CBQL các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông (có ghi biên bản) 7.2.3. Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động GD ở các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông với các hình thức: - Quan sát không tham dự: Lập phiếu hỏi - Quan sát có tham dự: Tham quan CSVC, trang thiết bị nhà trường; dự các buổi sinh hoạt chuyên môn, họp hội đồng nhà trường, nghiên cứu sản phẩm của các CBQL (kế hoạch, các văn bản chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ QL trong nhà trường PTDTNT, ) 7.2.4. Phương pháp chuyên gia: Dùng phiếu trưng cầu ý kiến để xin ý kiến các chuyên gia hoặc khách thể nghiên cứu để khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của biện pháp đề xuất trong đề tài. 7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học Sử dụng một số công thức toán học như tính tỷ lệ phần trăm, tính hệ số tương quan để thống kê số lượng, chất lượng về đội ngũ CBQL, GV, kết quả học tập của HS trường PTDTNT và xử lý số liệu, định lượng kết quả nghiên cứu nhằm đưa ra những kết luận phục vụ công tác nghiên cứu. 8. Đóng góp mới của đề tài 8.1. Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề QL phát triển đội ngũ CBQL trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông. 8.2. Đề xuất một số biện pháp nhằm QL phát triển đội ngũ CBQL trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông để đáp ứng với nhu cầu phát triển GDĐT trong giai đoạn hiện nay. 9. Cấu trúc luận văn Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận về QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT Chương 2: Thực trạng đội ngũ và công tác QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông. Chương 3: Biện pháp QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông đáp ứng yêu cầu đổi mới GD dân tộc trong giai đoạn hiện nay. Kết luận và khuyến nghị Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục

doc105 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3928 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Đăk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uản lý tài chính. Tổ chức thực hiện các chính sách quy chế. - Năng lực quản lý, bồi dưỡng đội ngũ, xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết, nhất trí, phát huy truyền thống tập thể. - Quản lý giám sát hoạt động và hành vi của bộ máy nhân sự. - Quản lý giảng dạy và học tập, điều chỉnh hành vi, hoạt động và hạnh kiểm của học sinh. - Có năng lực giao tiếp và phương pháp làm việc khoa học, hiệu quả, luôn đổi mới, nhạy bén trong công việc. - Phân tích các hoạt động giáo dục, thể hiện tính sư phạm trong việc tổ chức các hoạt động. - Vận động, phối hợp huy động các nguồn lực tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục, công tác xã hội hoá giáo dục. - Có năng lực chỉ đạo kiểm tra các hoạt động dạy - học và các hoạt động khác trong tầm quản lý. Công tác kiểm tra nội bộ trường học. Có khả năng đánh giá người khác đúng. - Luôn đặt ra mục đích hoạt động cho nhà trường. - Tổ chức đời sống văn hoá, công tác truyền thông. - Phát triển những khả năng khoán việc, giao lớp. - Có tư duy chiến lược, dám nghĩ dám làm, biết chấp nhận rủi ro. - Chủ động, sáng tạo, luôn hướng tới đổi mới và phát triển. Tự đặt ra kế hoạch làm việc để đạt được những tiêu chuẩn cao. - Có trách nhiệm trong việc nâng cao chất lượng học tập và giáo dục học sinh, giúp học sinh dân tộc phát triển tiềm năng cá nhân. - Khả năng hoàn thành công việc trong những điều kiện khó khăn. - Có khả năng đánh giá điểm yếu và điểm mạnh của bản thân và hiểu được những động lực và kỷ năng có liên quan đến công việc. - Khả năng hoàn thành công việc trong những điều kiện khó khăn. Về trình độ, về sức khỏe, về độ tuổi, về thâm niên công tác: Theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Về tiêu chuẩn hóa tiếng dân tộc thiểu số đối với CBQL các trường PTDTNT: Xuất phát từ trường dạy học sinh dân tộc thiểu số nên thực tiễn đòi hỏi người CBQL cần phải có kiến thức sâu sắc về dân tộc học, về chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước; cũng như kiến thức tôn giáo, về văn hóa, phong tục tập quán, tâm lý, truyền thống các dân tộc thiểu số. Ngoài những kiến thức trên thì CBQL phải sử dụng thông thạo tiếng dân tộc thiểu số nhằm giúp CBQL giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến dân tộc, tôn giáo; đặc biệt trong vận động nhân dân tham gia công tác giáo dục, vận động học sinh đến trường, duy trì sĩ số, công tác giữ gìn an ninh – trật tự trường học,... 3.2.1.3. Cách thức thực hiện Tiêu chuẩn CBQL phải cụ thể, đầy đủ và dễ dàng xem xét đánh giá. Xây dựng tiêu chuẩn CBQL các trường PTTDTNT phải căn cứ vào nhiệm vụ, đồng thời phải căn cứ vào yêu cầu chung của CBQL trong thời kỳ mới theo đúng các quan điểm, đường lối của Đảng về công tác cán bộ. Khi cụ thể hóa tiêu chuẩn CBQL nói chung và CBQL các trường PTDTNT nói riêng, ta cần lượng hóa để có đủ phẩm chất và năng lực, nghĩa là có đủ đức và tài. Nội dung cụ thể của đức và tài tùy thuộc vào từng giai đoạn cụ thể. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện Khi cụ thể hóa các tiêu chuẩn của CBQL các trường PTDTNT cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Đảm bảo tính khả thi. - Đảm bảo tính hiệu quả. - Đảm bảo yêu cầu về chức năng quản lý: + Khả năng lập kế hoạch, + Việc tổ chức thực hiện, + Sự phối hợp trong quản lý chỉ đạo, + Công tác kiểm tra. 3.2.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL trường PTDTNT 3.2.2.1. Mục đích của biện pháp Tiến hành khảo sát, đánh giá cán bộ là nhiệm vụ của công tác QL lãnh đạo. Khảo sát chính là nắm bắt các thông tin về đối tượng; đánh giá là để khẳng định mặt được, mặt chưa được của đối tượng so với nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra. Khai mạc Hội nghị lần thứ 3, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII), nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười trong bài phát biểu đã chỉ rõ: “Đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cán bộ hiện nay là rất quan trọng, là cơ sở để xác định mục tiêu, phương hướng cho thời gian tới”. Khảo sát là tiền đề cho đánh giá, đánh giá cán bộ là đưa ra những nhận định về phẩm chất, nhân cách, năng lực của cán bộ, dựa trên phân tích thông tin đã khảo sát đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn; trên cơ sở đó đề xuất các phương án bố trí cán bộ phù hợp hơn. Nếu thường xuyên khảo sát, đánh giá chính xác cán bộ thì sẽ phát hiện ra người tốt, người tài, từ đó mới phát huy được mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực. Đồng thời, từ đó mới có thể bố trí, sử dụng, đề bạt bổ nhiệm CBQL một cách chính xác, không sai lầm, sẽ phát huy được tối đa năng lực, sở trường của CBQL. Do đó, thường xuyên khảo sát, đánh giá chính xác đội ngũ CBQL nói chung và đội ngũ CBQL trường PTDTNT nói riêng là một công việc rất quan trọng và rất cần thiết. 3.2.2.2. Nội dung biện pháp Để đánh giá cán bộ, trước tiên phải căn cứ vào tiêu chuẩn cán bộ. Công tác cán bộ, vấn đề nổi lên hàng đầu là phải đánh giá đúng. Đánh giá và bố trí, sử dụng cán bộ là hai vế của một nội dung hết sức quan trọng trong công tác cán bộ; hai vế đó tạo nên một chỉnh thể thống nhất, có quan hệ biện chứng với nhau, mặt này bổ sung mặt kia và ngược lại. Đánh giá cán bộ là quá trình hình thành nhận định, những phán đoán về phẩm chất, nhân cách, năng lực cán bộ, về kết quả công việc dựa trên sự phân tích các thông tin thu được đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra nhằm đề xuất những thay đổi, điều chỉnh cán bộ tạo ra chất lượng hiệu quả cao. 3.2.2.3. Cách thức thực hiện - Thường xuyên khảo sát, đánh giá đúng đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ CBQL các trường PTDTNT nói riêng là một công việc rất quan trọng để quản lý phát triển đội ngũ CBQL. - Đánh giá cán bộ là một công việc quan trọng để xây dựng đội ngũ CBQL. Vì vậy, công tác đánh giá phải được tiến hành thường xuyên theo định kỳ, đồng thời phải biết kết hợp đánh giá đột xuất theo các yêu cầu cụ thể. Kết quả đánh giá phải được lưu giữ trong hồ sơ cán bộ và làm cơ sở để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm CBQL. Sau khi đánh giá cán bộ, cần thiết phải có kế hoạch, hướng sử dụng, hướng đào tạo, bồi dưỡng cụ thể, đồng thời cũng phải có biện pháp tác động với cả người đạt hiệu quả cao và chưa đạt hiệu quả trong công tác. - Không thể đánh giá cán bộ một cách cảm tính chủ quan, có thể nghiên cứu hồ sơ cán bộ để có được thông tin ban đầu nhưng phải thông qua hoạt động thực tiễn để đánh giá. Thông qua hoạt động thực tiễn, ta mới có thể phát hiện được cán bộ nào có khả năng phát triển tốt, cán bộ nào cần thay thế, đồng thời mới thẩm định lại việc đánh giá cán bộ hiện tại là đúng hay sai để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện Để tăng cường khảo sát, đánh giá đúng đội ngũ CBQL các trường PTDTNT, cần phải: - Có quan điểm đúng về đánh giá đội ngũ cán bộ. Khi đánh giá cán bộ phải căn cứ vào những tiêu chuẩn nhất định, căn cứ vào đó mà đánh giá cán bộ. - Khi đánh giá cán bộ phải đảm bảo các nguyên tắc: + Nguyên tắc thống nhất giữa hoạt động và nhân cách, + Nguyên tắc phát triển, + Nguyên tắc đảm bảo tính lịch sử, + Nguyên tắc toàn vẹn. - Phải phối hợp các phương pháp đánh giá, khi đánh giá cán bộ cần chú ý nhằm phát huy những mặt tốt, mặt tích cực, sự đóng góp của cá nhân nhằm tư vấn thúc đẩy phát triển là chính. Mặt khác, khi đánh giá cán bộ không nên vội vàng đánh giá con người một cách phiến diện, chủ quan, cảm tính; không nên máy móc, rập khuôn khi đánh giá cán bộ hoặc dùng quyền lực để nhận xét mà không nghiên cứu, trao đổi và nhìn nhận từ nhiều khía cạnh. Đánh giá thật chính xác cán bộ là biện pháp hết sức quan trọng và phức tạp, vừa tế nhị nhưng phải đảm bảo khách quan chính xác. Vì vậy, để phát huy tốt phẩm chất và năng lực từng con người của đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông là một việc làm cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển mới của sự nghiệp GDĐT. Có thể thông qua công tác thanh tra, kiểm tra hàng kỳ, hàng năm để chúng ta xem xét đánh giá. 3.2.3. Xây dựng và thực hiện tốt quy hoạch CBQL các trường PTDTNT 3.2.3.1. Mục đích của biện pháp Có quy hoạch chi tiết, cụ thể và hợp lý để chủ động phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT. Quy hoạch CBQL các trường PTDTNT được xây dựng khoa học, công khai và đáp úng yêu cầu phát triển đội ngũ này. 3.2.3.2. Nội dung biện pháp Công tác quy hoạch cán bộ thực chất là để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giúp họ trưởng thành nhanh chóng theo đúng yêu cầu của đội ngũ cán bộ lãnh đạo. Việc đào tạo, bồi dưỡng phải có mục đích, mục tiêu cụ thể và yêu cầu nhiệm vụ rõ ràng. Thường xuyên phải làm công tác quy hoạch và trong công tác quy hoạch cần chú ý phát hiện, bồi dưỡng những giáo viên có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, có năng lực chuyên môn, có uy tín trong tập thể cán bộ giáo viên ở từng đơn vị để giới thiệu tạo nguồn CBQL kế cận, đáp ứng cho việc thực hiện mục tiêu phát triển đội ngũ CBQL đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu đội ngũ CBQL. 3.2.3.3. Cách thức thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (khoá VIII) đã đề ra yêu cầu: “Cán bộ chủ trì phải điều hành thực hiện quy hoạch chung về công tác cán bộ, đồng thời trực tiếp bồi dưỡng người kế cận thay mình. Trong một năm, phải có ít nhất một lần kiểm điểm thực hiện quy hoạch của mình và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch của cấp dưới để kịp thời bổ sung, điều chỉnh”. Trong quy hoạch phát triển CBQL các trường PTDTNT cần chú ý cả 03 yếu tố: số lượng đội ngũ; chất lượng đội ngũ và cơ cấu đội ngũ. Trên cơ sở các yêu cầu của công tác quy hoạch cán bộ, phải có quy trình, biện pháp tiến hành hợp lý thì mới đạt được hiệu quả và chất lượng. Trước hết, phải có các căn cứ khoa học đúng đắn, tiêu chuẩn cán bộ để xây dựng quy hoạch cán bộ, phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị của đơn vị, đánh giá đúng đội ngũ cán bộ, giáo viên và dự kiến đúng khả năng phát triển của đội ngũ này để xây dựng quy hoạch cán bộ. Bố trí sử dụng cán bộ, giáo viên đã quy hoạch: - Việc bố trí, sử dụng cán bộ, giáo viên đã quy hoạch là khâu cuối cùng của quy hoạch cán bộ. Việc sử dụng cán bộ, giáo viên đã quy hoạch phải đảm bảo đủ các yêu cầu và theo đúng quy trình bổ nhiệm (trong thực tế, khâu này thường sinh ra nhiều vấn đề phức tạp). - Việc sắp xếp, bố trí cán bộ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có phụ thuộc vào kết quả phấn đấu của cán bộ, giáo viên trong quy hoạch. Như vậy, để làm tốt chiến lược về công tác cán bộ, đặc biệt là công tác quản lý phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông, điều quan trọng là phải làm tốt việc xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển để thực hiện công tác quy hoạch cán bộ. 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện - Để có quy hoạch đúng, phải đánh giá đúng đội ngũ và từng cán bộ, giáo viên; muốn vậy, phải nhìn nhận khách quan, công tâm, biện chứng cả quá khứ hiện tại và tương lai đối với cán bộ, giáo viên. Việc đánh giá không phải chỉ để khen - chê mà điều quan trọng hơn là có hướng sử dụng và bồi dưỡng cán bộ. Từ đó sẽ có quy hoạch và sắp xếp cán bộ hợp lý. - Phải xây dựng kế hoạch, chiến lược lâu dài để làm cơ sở cho công tác quy hoạch cán bộ; mỗi chức danh lãnh đạo phải đào tạo người kế cận để bồi dưỡng họ phát triển sớm đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. - Phải có kế hoạch định kỳ để kiểm tra, tổng kết và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ. Công tác kiểm tra tổng kết sẽ góp phần thúc đẩy việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên. Từ đó, sẽ khắc phục được các thiếu sót để nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ. 3.2.4. Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ QL và khuyến khích tự bồi dưỡng cho CBQL và đội ngũ kế cận các trường PTDTNT 3.2.4.1. Mục đích của biện pháp Trong công tác huấn luyện cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm, Người nói: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, vì vậy, huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”. Trước hết, có thể khẳng định rằng: chất lượng CBQL được hình thành là do nhiều yếu tố tác động, trong đó phần lớn thông qua con đường GDĐT. Do đó, muốn nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL thì điều quan trọng là phải làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL và cán bộ kế cận trong quy hoạch. Chúng ta đang sống và làm việc trong một thế giới mà sự phát triển toàn diện với tốc độ nhanh chưa từng có trong lịch sử. Có thể nói, đó là sự bùng nổ trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ. Mặt khác, trong nhiều năm qua, hiện nay và trong năm tiếp theo chúng ta vẫn đã, đang và sẽ tiếp tục thực hiện việc đổi mới công tác QL nhằm nâng cao chất lượng GD,... Vì vậy, việc thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ và cập nhật kiến thức cho đội ngũ CBQLGD trong đó có CBQL các trường PTDTNT có ý nghĩa hết sức quan trọng. 3.2.4.2. Nội dung biện pháp Đào tạo, bồi dưỡng CBQL là trang bị kiến thức, truyền thụ kinh nghiệm, hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong công tác quản lý, hình thành phẩm chất chính trị, tâm lý và năng lực hành động cho mỗi CBQL. Đào tạo, bồi dưỡng CBQL là hoạt động nhằm khắc phục mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực, bù đắp những thiếu hụt của mỗi CBQL. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng mà mỗi CBQL tiếp nhận được những tri thức và kinh nghiệm, nhận thức được những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy, biết vận dụng trong thực tiễn, biết nhận thức rõ chân lý, biết được cái hay, cái dở của mình để phấn đấu vươn lên trong công tác quản lý. Cán bộ quản lý các trường PTDTNT là những người chịu trách nhiệm triển khai các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong việc thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển giáo dục dân tộc ở mỗi địa phương. Điều này không chỉ đòi hỏi người CBQL có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giỏi mà còn phải hiểu biết chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước; nắm vững Điều lệ, những quy định của ngành đặc biệt những quy định về giáo dục PTDTNT; nắm được tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; có tầm nhìn xa, trông rộng, có nhận định, đánh giá đúng và dự báo được sự phát triển của sự vật hiện tượng…, vận dụng có hiệu quả vào công tác quản lý nhà trường. Để đáp ứng được yêu cầu này, người CBQL cần phải được đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị. CBQL cần phải được giáo dục, rèn luyện về phẩm chất đạo đức, lối sống vì Bác Hồ đã dạy chúng ta: “Có tài mà không có đức là người vô dụng. Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Như vậy, phẩm chất đạo đức có tầm quan trọng đối với mỗi con người. Hơn nữa, trong ngành giáo dục mà nhất là ở các trường PTDTNT, không chỉ CBQL mà tất cả đội ngũ giáo viên, mỗi người phải là tấm gương sáng để học sinh noi theo. Đặc biệt, người CBQL trường học là người đứng đầu trong một tập thể sư phạm chịu trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị thực hiện nhiệm vụ trồng người, giáo dục đào tạo những thế hệ công dân có ích cho xã hội. Vì vậy, những người CBQL trước hết phải là những người gương mẫu trong môi trường văn hoá sư phạm, có ý thức và hành vi đạo đức, lối sống tốt đẹp. 3.2.4.3. Cách thức thực hiện Học thường xuyên, học suốt đời là một tư tưởng lớn của thời đại, người CBQL phải là một tấm gương về tự học để vươn lên. Quản lý nhà trường theo quan niệm chung cũng là một nghề, mà môi trường làm việc có tính chất đặc thù. Vì vậy CBQL các trường PTDTNT cần được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý theo yêu cầu nhiệm vụ của giáo dục phổ thông, đồng thời còn phải được đào tạo về lý luận chính trị, giáo dục bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức, lối sống, phẩm chất nghề nghiệp. Bằng nhiều hình thức, nhiều con đường để tiến hành công tác đào tạo bồi dưỡng. Trong điều kiện kinh tế phát triển, mỗi người đều có thể tự sắp xếp thời gian để tham gia đào tạo và tự bồi dưỡng. Hàng năm, Sở GDĐT phải xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL. Tham mưu với UBND tỉnh có chính sách khuyến khích, động viên để CBQL tích cực tham gia học tập để nâng cao trình độ QL. Thông qua kết quả khảo sát, đối với đội ngũ CBQL các trường PTDTNT cần được đào tạo và bồi dưỡng như sau: - Về chuyên môn: + Từ năm 2011 đến 2015, xây dựng kế hoạch để cử 05 CBQL đương chức có trình độ Đại học đi học sau đại học (hiện đang có 01 CBQL đang học sau đại học). + Phấn đấu đến 2015, có khoảng 30% CBQL các trường PTDTNT có trình độ Thạc sĩ (06 CBQL). + Từ năm 2011 đến 2015, CBQL phải có trình độ A ngoại ngữ và trình độ B tin học, sử dụng thông thạo tiếng dân tộc thiểu số. - Về lý luận chính trị: Từ năm 2010 đến năm 2015, có 50% CBQL có trình độ trung cấp lý luận chính trị (8/16) và 50% đạt trình độ cao cấp lý luận chính trị (8/16) bằng các hình thức sau: + Cử đi học theo chỉ tiêu của Trường Chính trị tỉnh. + Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy cử đi học cao cấp lý luận chính trị (các lớp Cao cấp lý luận tại chức được tổ chức tại tỉnh) đối với những đồng chí Hiệu trưởng trên 45 tuổi (theo quy định của Tỉnh ủy Đăk Nông). - Về nghiệp vụ quản lý: Đối với đội ngũ CBQL kế cận: + Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để đạt tiêu chuẩn trước khi bổ nhiệm (có lý luận chính trị sơ cấp, phải qua lớp bồi dưỡng CBQL). + Phải xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận để mỗi chức danh có 1 đến 2 cán bộ kế cận. + Trong năm 2012, CBQL các trường PTDTNT đương nhiệm chưa qua đào tạo phải tham gia bồi dưỡng lớp CBQL tại Học viện QLGD, thành phố Hồ Chí Minh. Bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD theo phương thức: - Cán bộ đi học theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm đã được Sở GDĐT phê duyệt. - Liên kết mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD. - Bồi dưỡng trong hè trước khi khai giảng cho đội ngũ CBQL - Bồi dưỡng theo chuyên đề cho đội ngũ CBQL các trường PTDTNT. Phối hợp đào tạo với tự đào tạo, bồi dưỡng theo các phương thức: - Cung cấp nội dung, yêu cầu và tài liệu để CBQL nghiên cứu và tiến hành tự đào tạo, bồi dưỡng. - Có chế độ khuyến khích và bắt buộc đối với việc tự học, tự nghiên cứu. Định kỳ kiểm tra kiến thức và nghiệp vụ đối với CBQL. - Tổ chức giao lưu giữa các trường để tìm hiểu, học tập kinh nghiệm quản lý theo các chủ đề nhất định. - Bồi dưỡng CBQL theo phương thức đào tạo từ xa, đào tạo tại chỗ. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện Mỗi CBQL trường học phải nhận thức và đổi mới tư duy và cần thực hiện học tập suốt đời. Sở GDĐT phải xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cụ thể, kế hoạch mang tính chiến lược. Đồng thời, có một cơ chế phối kết hợp phân công trong việc chịu trách nhiệm đào tạo bồi dưỡng đội ngũ kế cận. Bộ GDĐT cần phải có chủ trương đổi mới toàn diện về công tác đào tạo bồi dưỡng: Đổi mới và thống nhất nội dung, chương trình, phương thức, cách đánh giá, … trong đào tạo bồi dưỡng. Đảm bảo chế độ chính sách để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL, phải có kinh phí thường xuyên để hỗ trợ người học nâng cao trình độ. Có nguồn kinh phí để hàng năm cử CBQL đi tham quan, học tập các điển hình về GD ở trong nước và tham quan, học tập ở nước ngoài. Việc đào tạo bồi dưỡng cần phải cân đối giữa lý thuyết và thực hành. Phải luôn quan tâm phát huy và khai thác hết khả năng kinh nghiệm của những CBQL giáo dục lớn tuổi để học hỏi và tự bồi dưỡng cho bản thân đối với CBQL còn trẻ. 3.2.5. Thực hiện tốt quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và sắp xếp đội ngũ CBQL các trường PTDTNT 3.2.5.1. Mục đích của biện pháp Có quy trình tuyển chọn dân chủ, công khai và khách quan để chọn đúng người có khả năng đáp ứng yêu cầu quản lý loại hình trường đặc thù trong hệ thống giáo dục quốc dân. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại CBQL các trường PTDTNT đúng quy trình, tạo cơ hội thăng tiến cho cán bộ, giáo viên các trường. Mỗi lần bổ nhiệm là một bước tiến trên con đường phát triển của nhà trường và sự phát triển chung của giáo dục dân tộc của tỉnh. 3.2.5.2. Nội dung biện pháp Bổ nhiệm CBQL là quy luật tất yếu, là yêu cầu cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển của một nhà trường. Đồng thời, đó cũng là cơ hội để các thành viên trương nhà trường phấn đấu trưởng thành và khẳng định được mình trong vai trò quản lý lãnh đạo. Bổ nhiệm CBQL các trường PTDTNT phải xuất phát từ các căn cứ, các cơ sở cơ bản sau đây: + Xuất phát từ mục tiêu, từ nhu cầu công việc đòi hỏi chính đáng. + Căn cứ vào tiêu chuẩn của người CBQL trường PTDTNT. + Căn cứ vào thực tế phong trào và nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ, từ năng lực quản lý của cá nhân, với hoàn cảnh thực tế của nhà trường mà có thể bổ nhiệm tuần tự hay vượt cấp. Theo phân cấp quản lý hiện nay, Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định bổ nhiệm Hiệu trưởng trường PTDTNT theo tham mưu của Giám đốc Sở Nội vụ (Sở GDĐT đề nghị); còn Giám đốc Sở GDĐT ký quyết định bổ nhiệm Phó Hiệu trưởng trường PTDTNT sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Huyện/Thị ủy và Giám đốc Sở Nội vụ. - Tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL trường PTDTNT cần đảm bảo các yêu cầu sau đây: + Phải quán triệt chặt chẽ nguyên tắc Đảng lãnh đạo công tác tổ chức và cán bộ, nguyên tắc tập trung dân chủ (tuyệt đối không được bỏ qua việc lấy tín nhiệm của quần chúng ở cơ sở). + Phải chọn được người có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín cao, đáp ứng được với cương vị mới. + Phải khuyến khích được những người tốt, có năng lực để chọn lựa được cán bộ tốt, từ đó tạo điều kiện bồi dưỡng cán bộ kế cận. + Người được bổ nhiệm phải có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín cao trong tập thể mình quản lý. + Sau sự kiện bổ nhiệm, phải có tác dụng khuyến khích được người tốt, lựa chọn được cán bộ giỏi, là điều kiện để bồi dưỡng cán bộ kế cận tích cực phấn đấu vươn lên. + Việc lựa chọn người được bổ nhiệm góp phần củng cố uy tín, niềm tin của cán bộ giáo viên với các cấp quản lý - Một số điều cần tránh trong công tác bổ nhiệm: Trong khi làm công tác bổ nhiệm thường có một số yếu tố tâm lý tác động không tốt làm ảnh hưởng tính khách quan trong việc lựa chọn cán bộ, đó là: cách nhìn nhận chủ quan phiến diện; do tình cảm cá nhân vị kỷ; hoặc có quan hệ thân quen (gia đình, bạn bè, quê hương,…). Về vấn đề này, Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhắc nhở cán bộ phụ trách tổ chức, khi lựa chọn đề bạt cán bộ cần hết sức tránh tâm lý sau: Ham dùng người bà con, anh em quen biết, bè bạn,…cho họ là tin tưởng, chắc ăn hơn người khác. Ham dùng những kẻ nịnh hót mình, tránh những người chính trực. Ham dùng những người tính tình phù hợp với mình mà tránh những người không hợp với mình. - Một số điều cần quan tâm khi bổ nhiệm và bổ nhiệm lại: Thời gian đảm nhận những chức vụ không quá 2 nhiệm kỳ ở một trường trung học. Như vậy đối với CBQL nói chung và CBQL trường PTDTNT nói riêng, theo quy định bổ nhiệm nhiệm kỳ là 5 năm. Khi hết thời hạn phải xem xét để bổ nhiệm lại. Với công tác sắp xếp (cả luân chuyển) cán bộ, theo quy định thời gian đảm nhận chức vụ này không quá 2 nhiệm kỳ ở một trường. Như quy định trên, nhìn dưới góc độ điều luật thì CBQL không được ở một trường PTDTNT quá 2 nhiệm kỳ, tức là chỉ ở nhiều nhất là 10 năm. Về vấn đề này, kinh nghiệm thực tế cho thấy, Hiệu trưởng chỉ nên ở mỗi trường khoảng 5 năm là tốt nhất. Vì với khoảng thời gian này, đủ để người CBQL thực hiện những ý tưởng trong quản lý một cách hoàn chỉnh: từ xây dựng kế hoạch, quá trình thực hiện và tới nghiệm thu kết quả. Sau thời gian 5 năm, người lãnh đạo bắt đầu “xả hơi”, không đầu tư nhiều nhiều vào lao động sáng tạo trong quản lý “sự thay da đổi thịt ít dần”. Như vậy, việc sắp xếp CBQL các trường PTDTNT là phù hợp với xu thế chung của giáo dục tỉnh nhà. Khi tiến hành sắp xếp CBQL các trường PTDTNT phải xem xét các yếu tố sau: - Yêu cầu của tổ chức: Sự cần thiết phải sắp xếp nhằm mục đích đạt được những mục tiêu quản lý đặt ra. Trường hợp này thì không nhất thiết phải quan tâm đến thời hạn. - Yêu cầu của việc thực hiện điều lệ trường trung học. - Nguyện vọng cá nhân người CBQL. - Điều kiện thực hiện việc sắp xếp. 3.2.5.3. Cách thức thực hiện - Phải chọn được người có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín đáp ứng với cương vị mới. - Phải khuyến khích được những người tốt, chọn lọc được cán bộ, giáo viên tốt, từ đó tạo điều kiện bồi dưỡng cán bộ kế cận. - Thực hiện công khai, dân chủ trong việc tuyển chọn, đề bạt bổ nhiệm. - Để làm tốt công tác tuyển chọn, bổ nhiệm đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông hiện nay, Sở GDĐT cần quan tâm một số công việc sau: + Trong công tác tuyển chọn, đề bạt bổ nhiệm cán bộ, giáo viên hiện nay có nhiều hình thức khác nhau như: Tín nhiệm hoặc thi tuyển. Song, thiết nghĩ lãnh đạo Sở GDĐT cũng cần áp dụng và khuyến khích hình thức thi tuyển đối với đội ngũ CBQL. Qua khảo sát thực tế và kinh nghiệm cá nhân việc bổ nhiệm CBQL trường học nói chung và CBQL các trường PTDTNT nói riêng trên địa bàn tỉnh còn nhiều bất cập; có lúc, có nơi thiếu khách quan, thiếu dân chủ, thậm chí còn mang tính áp đặt. Đặc biệt hiện nay, thực hiện theo Nghị định số 115/2010/NĐ-CP, ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo thì giao cho Giám đốc (đối với các đơn vị trực thuộc Sở GDĐT), Trưởng phòng (đối với Phòng GDĐT) quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động CBQL. Vì vậy, có thể áp dụng hình thức thi tuyển ở những vùng thuận lợi là hợp lý, công bằng và đảm bảo khách quan. Bổ nhiệm CBQL mới có thể lựa chọn, bố trí người tại đơn vị đó (hoặc có thể điều động từ nơi khác đến) nhưng phải đảm bảo đúng quy trình. Chống tư tưởng khép kín, cục bộ trong tuyển chọn, đề bạt, bổ nhiệm CBQL. Quan tâm đề bạt, bổ nhiệm đội ngũ giáo viên trẻ được đào tạo chính quy có phẩm chất tốt, nghiệp vụ chuyên môn giỏi, để đào tạo bồi dưỡng bổ sung cho đội ngũ CBQL, bảo đảm tính kế thừa và phát triển. Là loại hình trường chuyên biện nên cần quan tâm đến đội ngũ CBQL là người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ. 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện - Cần phải căn cứ vào chuẩn của CBQL để đánh giá, đánh giá theo từng tiêu chí cụ thể, lấy hiệu quả làm thước đo, lấy kết quả đánh giá làm cơ sở để tuyển chọn, bổ nhiệm. - Đảm bảo tính khách quan, công khai và dân chủ. - Trong tình hình hiện nay, cần có sự phối hợp trao đổi, bàn bạc giữa Sở GDĐT với Sở Nội vụ, Huyện/Thị ủy để thống nhất trong việc đề bạt, bổ nhiệm. - Cần phải triển khai và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Hội nghị lần thứ III, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là “…Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng rồi mới bổ nhiệm…” - Tuy nhiên do đặc thù của ngành GDĐT, việc luân chuyển cán bộ phải cân nhắc kỹ lưỡng và thận trọng, đảm bảo được sự phát triển chung. Mặt khác, phải đảm bảo hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, nhất là trong giai đoạn hiện nay. 3.2.6. Có các chính sách đãi ngộ hợp lý, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển đội ngũ CBQL 3.2.6.1. Mục đích của biện pháp Quan điểm của Đảng ta “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Để thể hiện điều đó, trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 (khoá VIII), đã khẳng định: “Đầu tư cho GDĐT lấy từ nguồn chi thường xuyên và nguồn chi phát triển trong ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực cho GDĐT và phải được sử dụng tập trung, ưu tiên cho việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, đào tạo cán bộ cho một số ngành trọng điểm, bồi dưỡng nhân tài, trợ giúp cho GD ở những vùng khó khăn và diện chính sách…”. Như vậy, quan điểm trên của Đảng ta đã thể hiện rõ các chính sách ưu tiên ưu đãi, chính sách đầu tư và chính sách tiền lương (cả phụ cấp) cho ngành GDĐT. Đó là động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp phát triển GDĐT. Điều đó cũng thể hiện ý nghĩa và tầm quan trọng của việc ban hành và thực hiện chế độ chính sách đãi ngộ đối với nhà giáo và CBQLGD. 3.2.6.2. Nội dung biện pháp - Có cơ chế khuyến khích và đãi ngộ CBQL trường học bằng chính sách tiền lương, thăng tiến, đào tạo và phúc lợi để đảm bảo CBQL tận tâm với công việc, đặc biệt là đối với CBQL các trường PTDTNT, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc. - Cần thay đổi chính sách tiền lương của đội ngũ công chức Sở GDĐT, Phòng GDĐT. Vì lý do, chính sách tiền lương hiện nay áp dụng cho đội ngũ công chức ở Sở GDĐT, Phòng GDĐT là chưa phù hợp và bất hợp lý nên không động viên, khuyến khích cán bộ làm việc và khó khăn trong việc điều động CBQL hoặc giáo viên có năng lực chuyên môn tốt về công tác tại các Sở GDĐT, Phòng GDĐT. - Xây dựng các tiêu chuẩn chức danh CBQL nhà trường và thực hiện tuyển dụng đúng chuẩn để bổ nhiệm CBQL các trường PTDTNT có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong nền kinh tế hội nhập quốc tế. Cụ thể như: + Trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác QL và dạy học. + Trình độ ngoại ngữ, hiểu và biết tiếng dân tộc thiểu số. + Một số năng lực quản lý ngang tầm với yêu cầu và nhiệm vụ. + Phẩm chất đạo đức tác phong (Thực tế hiện nay, nhiều CBQL các trường PTDTNT của tỉnh thiếu tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật kém, có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống). - Đầu tư mạnh về cơ sở vật chất, thiết bị và phương tiện dạy học cho các trường PTDTNT, đặc biệt là cần quan tâm đầu tư nhiều hơn cho các trường nuôi, dạy cả học sinh cấp THCS và THPT. - Tăng cường mở rộng các hoạt động giao lưu về công tác quản lý trường PTDTNT, nhằm giúp các nhà quản lý trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu các thành tựu tiên tiến trong và ngoài nước. - Có các chính sách chế tài phù hợp và thiết thực để tăng cường hiệu lực thanh tra, kiểm tra, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật. - Quy định rõ hơn về công tác kiểm tra, kiểm soát thường xuyên việc tuyển dụng và sử dụng CBQL trường học không đạt chuẩn, nhằm tránh những sai phạm đáng tiếc xảy ra và phản tác dụng trong quản lý giáo dục. 3.2.6.3. Cách thức thực hiện Nhà nước cần ban hành chính sách mới về chế độ tiền lương, phụ cấp chức vụ, và các loại phụ cấp phù hợp hơn. Các đơn vị quản lý ngành như: Bộ GDĐT, Sở GDĐT, Phòng GDĐT cần có những phản ảnh, kiến nghị kịp thời với các cấp lãnh đạo và các cơ quan hữu quan, để giải quyết những vấn đề liên quan đến chế độ chính sách hiện nay đã không còn phù hợp đối với trường PTDTNT. 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện Các cấp, các ngành cần phải thật sự quan tâm đến ngành GDĐT; thật sự xem giáo dục và đào tạo là “quốc sách hàng đầu”. Hàng năm, cần ưu tiên nguồn kinh phí đầu tư cho phát triển con người và phát triển giáo dục. Cần phải coi quản lý là một nghề và là một nghề đặc biệt. Vì vậy, cần phải có chính sách để thu hút nhân tài, cán bộ giỏi làm nghề quản lý để phát huy tài năng của họ. Công tác phối hợp giữa Sở GDĐT với Sở Nội vụ và Huyện/Thị ủy: - Hiện nay cơ chế phân cấp, phân quyền ở cơ sở còn nhiều vấn đề phức tạp, lạm dụng trách nhiệm và quyền hạn giữa các cơ quan trong quá trình triển khai và thực hiện nhiệm vụ. Hàng năm, các cơ quan cần phải xây dựng quy chế phối hợp để phân công trách nhiệm và quyền hạn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. - Cần có sự thay đổi hệ thống quản lý từ Mầm non đến THPT (Chủ thể quản lý phải là ngành GDĐT), để đem lại hiệu quả thiết thực và tạo điều kiện để công tác quản lý trường học được phát triển một cách bình thường theo sự phát triển chung của thời đại. - Duy trì thường xuyên việc phối hợp, tham mưu của Sở GDĐT trong việc nâng, chuyển xếp lương; đề bạt, giải quyết các chế độ chính sách,…cho UBND tỉnh xem xét về tính pháp lý. Việc phối hợp trên cần được xuyên suốt thống nhất một cách đồng bộ thông qua việc trao đổi, bàn bạc cụ thể giữa hai bên khi có yêu cầu; đảm bảo tính nguyên tắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu và giải pháp sao cho đạt hiệu quả cao nhất trong các chiến lược và trong công tác chỉ đạo. 3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP Trong các giải pháp đã nêu ở trên, muốn phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông, luôn phải xác định những nguyên tắc định hướng và có các biện pháp cụ thể, mỗi biện pháp có tính độc lập tương đối còn có quan hệ chi phối, ràng buộc và phụ thuộc vào nhau. Ở từng điều kiện và thời điểm khác nhau, vị trí của mỗi biện pháp có tầm quan trọng khác nhau, có khi biện pháp này là kết quả để thực hiện các biện pháp tiếp theo. Quy hoạch, tạo nguồn CBQL là khâu quan trọng trong công tác cán bộ của ngành GDĐT. Đội ngũ cán bộ kế cận dồi dào, có chất lượng là cơ sở để đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý và chuyển tiếp vững vàng giữa các thế hệ CBQL. Như vậy, không thực hiện tốt quy hoạch thì sẽ thiếu cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch, triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng. Ngược lại, dù công tác quy hoạch tốt đến đâu mà không quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng thì công tác quy hoạch cũng không có ý nghĩa. Hơn nữa, khi không thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng hoặc đào tạo, bồi dưỡng không có quy hoạch thì sẽ không thực hiện tốt công tác bố trí, sử dụng một cách hợp lý đội ngũ CBQL. Điều này dễ dẫn đến không phát huy được kết quả đào tạo, bồi dưỡng và đôi khi phản tác dụng dẫn đến lãng phí. Một vấn đề chúng ta phải nhận thức rằng: Việc cụ thể hóa các tiêu chuẩn của CBQL các trường PTDTNT, quy hoạch, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ CBQL có được thực hiện tốt hay không còn phụ thuộc rất lớn vào sự nhận thức đúng đắn và sự quan tâm đúng mức của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương cũng như lãnh đạo ngành GDĐT. Trong các giải pháp đã nêu ở trên, muốn phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông, luôn phải xác định những nguyên tắc định hướng và có các biện pháp cụ thể; mỗi biện pháp có tính độc lập tương đối còn có quan hệ chi phối, ràng buộc và phụ thuộc vào nhau. Ở từng điều kiện và thời điểm khác nhau, vị trí của mỗi biện pháp có tầm quan trọng khác nhau, có khi biện pháp này là kết quả để thực hiện các biện pháp tiếp theo. Như vậy, sáu biện pháp trên có quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau và phát huy tác dụng của nhau để mang lại hiệu quả trong công tác phát triển đội ngũ CBQL trường PTDTNT của tỉnh. Cần tổ chức phối kết hợp đồng bộ cả 6 biện pháp trong công tác xây dựng, quy hoạch và phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông, để hướng tới xây dựng đội ngũ CBQL có năng lực, trình độ, có phẩm chất đạo đức tốt, có kinh nghiệm và nghệ thuật quản lý, trở thành những người làm quản lý “vừa hồng, vừa chuyên” đúng như lời dạy của Hồ Chủ tịch. CBQL trường PTDTNT Biện pháp 2 Biện pháp 3 Biện pháp 4 Biện pháp 5 Biện pháp 6 Biện pháp 1 Nội lực: - Tâm lý - Năng lực - Trình độ Ngoại lực: - Các điều kiện hỗ trợ - Chế độ chính sách Tác động khác Tác động của chủ thể quản lý (Sở GDĐT): Những giải pháp Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT 3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP Để khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của 6 biện pháp được đề xuất, tác giả tiến hành lấy ý kiến của các chuyên gia bao gồm: cán bộ Sở GDĐT, Phòng GDĐT, CBQL trường THPT, CBQL và Tổ trưởng chuyên môn của các trường PTDTNT, kết quả thu được như sau: 3.4.1. Khảo nghiệm tính cần thiết Bảng 3.1: Kết quả trưng cầu ý kiến về tính cần thiết của biện pháp xây dựng đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông TT Các biện pháp Mức độ cần thiết Σ  Thứ bậc Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 1 Cụ thể hóa tiêu chuẩn của CBQL trường PTDTNT 86 40 0 338 2,68 3 2 Tăng cường khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL trường PTDTNT 89 29 8 333 2,64 4 3 Xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch CBQL trường PTDTNT 75 48 3 324 2,57 6 4 Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ QL và khuyến khích tự bồi dưỡng nâng cao trình độ QL cho CBQL trường PTDTNT và đội ngũ kế cận 83 37 6 329 2,61 5 5 Thực hiện tốt quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và sắp xếp đội ngũ CBQL các trường PTDTNT 103 23 0 355 2,82 1 6 Có các chính sách khuyến khích, đãi ngộ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển đội ngũ CBQL 101 25 0 353 2,80 2 2,69 Nhận xét: Kết quả khảo sát Bảng 3.1 cho thấy, các biện pháp đều được đánh giá là rất cần thiết và cần thiết; mức độ rất cần thiết chiếm tỉ lệ cao (71%), mức độ cần thiết (26.7%). Với điểm trung bình = 2.69 cho thấy, các biện pháp đề xuất nêu trên là cấp thiết. Tuy nhiên, mức độ cấp thiết của các biện pháp là không đồng đều. Trong khi biện pháp 5 (= 2.82) và biện pháp 6 ( = 2.80) được cho là rất cấp thiết, thì biện pháp 3 “Xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ (số lượng, chất lượng, cơ cấu)” chỉ là tương đối cần thiết ( = 2.57). Vì vậy, xây dựng một chính sách phù hợp hơn cho việc phát triển giáo dục nói chung và phát triển đội ngũ CBQL trường PTDTNT nói riêng là một việc làm cần thiết và khẩn trương trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 3.4.2. Khảo nghiệm tính khả thi Bảng 3.2: Kết quả trưng cầu ý kiến về tính khả thi của biện pháp xây dựng đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông TT Các biện pháp Mức độ khả thi Σ Thứ bậc Rất khả thi Khả thi Không khả thi 1 Cụ thể hóa tiêu chuẩn của CBQL trường PTDTNT 96 23 7 341 2,71 2 2 Tăng cường khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL trường PTDTNT 87 35 4 335 2,66 4 3 Xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch CBQL trường PTDTNT 88 29 9 331 2,63 5 4 Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ QL và khuyến khích tự bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý cho CBQL trường PTDTNT và đội ngũ kế cận 71 55 0 323 2,56 6 5 Thực hiện tốt quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và sắp xếp đội ngũ CBQL các trường PTDTNT 98 23 5 345 2,74 1 6 Có các chính sách khuyến khích, đãi ngộ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển đội ngũ CBQL 91 30 5 338 2,68 3 2,66 Nhận xét: Điểm trung bình = 2.66 cho thấy, các biện pháp đề xuất nêu trên có khả thi. Trong đó, biện pháp 5 “Thực hiện tốt quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và sắp xếp đội ngũ CBQL trường PTDTNT” (= 2.74) và biện pháp 1 “Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể của CBQL trường PTDTNT” (= 2.71) được cho là khả thi nhất; thì các biện pháp 4 “Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý và khuyến khích tự bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý cho CBQL trường PTDTNT và đội ngũ kế cận” và biện pháp 3 “Xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ (số lượng, chất lượng, cơ cấu)” chỉ là tương đối khả thi (= 2.56 và = 2.63). Tuy nhiên, để các biện pháp trên mang tính khả thi hơn, cần phải quan tâm hơn nữa đến các điều kiện hỗ trợ thực hiện các biện pháp cũng như sự phối kết hợp giữa các sở, ngành, Huyện/Thị ủy khi thực hiện quản lý phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT trong tỉnh. 3.4.3. Tương quan giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp Bảng 3.3: Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT TT Các biện pháp Mức độ cần thiết Mức độ khả thi Thứ bậc Thứ bậc 1 Cụ thể hóa tiêu chuẩn của CBQL trường PTDTNT 2.68 3 2.71 2 2 Tăng cường khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL trường PTDTNT 2.64 4 2.66 4 3 Xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch CBQL trường PTDTNT 2.57 6 2.63 5 4 Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý và khuyến khích tự bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý cho CBQL trường PTDTNT và đội ngũ kế cận 2.61 5 2.56 6 5 Thực hiện tốt quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và sắp xếp đội ngũ CBQL các trường PTDTNT 2.82 1 2.74 1 6 Có các chính sách khuyến khích, đãi ngộ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển đội ngũ CBQL 2.8 2 2.68 3 Nhận xét: Sử dụng hệ số tương quan Spiếcman để so sánh mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các biện pháp thu được kết quả như sau: Công thức: Kết quả nhận được r ≈ 0.89, cho phép kết luận rằng giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất là tương quan thuận và chặt chẽ; có nghĩa là, các biện pháp đề xuất là cấp thiết và có khả thi. Biểu số 3.1: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp xây dựng đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông Tiểu kết chương 3 Từ những cơ sở lý luận của việc phát triển đội ngũ CBQL trường PTDTNT và thực trạng đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông, có thể đề xuất 6 biện pháp quản lý phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông trong giai đoạn hiện nay. Các biện pháp được đề xuất không phải là hoàn toàn mới, nhưng đối với tỉnh Đăk Nông, đây là những biện pháp lần đầu tiên được đề cập. Tuy nhiên, các biện pháp cũng chỉ dừng lại ở lý luận, việc thực hiện còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, điều kiện phát triển giáo dục của một tỉnh vùng khó khăn, … Từ kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp, cho thấy: các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông trong giai đoạn hiện nay được đề xuất trong luận văn đều cấp thiết và có tính khả thi. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Từ các kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn thu được, cho phép rút ra các kết luận sau: 1.1. Quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường học nói chung, trường PTDTNT nói riêng là một chức năng quan trọng của quản lý giáo dục, có ý nghĩa quyết định hiệu quả quản lý nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 1.2. Quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường PTDTNT là nhiệm vụ của Sở GDĐT thể hiện trên 03 mặt nội dung cơ bản đó là: - Quản lý phát triển về phẩm chất chính trị, đạo đức. - Quản lý phát triển năng lực chuyên môn - Quản lý phát triển năng lực quản lý 1.3. Các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường PTDTNT của Sở GDĐT tỉnh Đăk Nông đã đạt được những thành tựu cơ bản: Giáo dục Đăk Nông nói chung, giáo dục PTDTNT nói riêng có những bước phát triển cả về số lượng và chất lượng, góp phần không nhỏ trong việc thực hiện mục tiêu phát triển KT - XH của tỉnh nhà. Song, so với yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước thì chưa đáp ứng được, còn nhiều yếu tố bất cập, đặc biệt là đội ngũ CBQL trường PTDTNT. Cơ cấu đội ngũ CBQL chưa hợp lý: số CBQL nữ còn ít, tỷ lệ CBQL là người DTTS còn thấp, cơ cấu độ tuổi chưa hài hòa, thâm niên QL còn chưa cao,... Sở GDĐT chưa cụ thể hóa tiêu chuẩn CBQL cho phù hợp với địa phương, vùng miền. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL còn mang tính thời vụ, chưa có quy hoạch, kế hoạch đào tạo bài bản và lâu dài. Một số CBQL chưa cố gắng trong việc tự học tự rèn, tự trang bị kiến thức cho mình, năng lực quản lý kém. Công tác sử dụng, bố trí CBQL các trường PTDTNT chưa phát huy và khai thác khả năng và kinh nghiệm của từng CBQL, thiếu định hướng trong việc sắp xếp, bố trí, sử dụng, … 1.4. Trong các biện pháp quản lý đã và đang được sử dụng, phần lớn là có mức độ thực hiện cao, tuy nhiên mức độ hiệu quả còn thấp; đa số các đối tượng đánh giá ở mức đạt yêu cầu hoặc chưa đạt. Sở GDĐT còn thiếu những biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả quản lý phát triển phẩm chất và năng lực của đội ngũ CBQL các trường PTDTNT. 1.5. Để có thể phát triển được đội ngũ CBQL trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông đáp ứng được yêu cầu cần thực hiện tốt các biện pháp sau: Biện pháp 1: Cụ thể hóa tiêu chuẩn của CBQL trường PTDTNT. Biện pháp 2: Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường PTDTNT. Biện pháp 3: Xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ quản lý các trường PTDTNT. Biện pháp 4: Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý và khuyến khích tự bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý cho CBQL các trường PTDTNT và đội ngũ kế cận. Biện pháp 5: Thực hiện tốt quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và sắp xếp đội ngũ CBQL các trường PTDTNT. Biện pháp 6: Có các chính sách khuyến khích, đãi ngộ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển đội ngũ CBQL. 1.6. Kết quả khảo nghiệm cho thấy, các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường ƠTDTNT tỉnh Đăk Nông được đề xuất đều cần thiết và có tính khả thi. 2. Khuyến nghị 2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo Chỉ đạo cụ thể, sâu sát hơn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường PTDTNT. Sớm ban hành các chính sách về chế độ đãi ngộ cho đội ngũ CBQL trường PTDTNT tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ và trách nhiệm của họ. Cần xây dựng một cơ chế chính sách phân cấp quản lý theo ngành dọc để đảm bảo sự phát triển đồng bộ từ bậc học mầm non đến Đại học. Việc phân cấp chưa triệt để là không phù hợp với sự phát triển chung. Phối hợp với Bộ Nội vụ sớm ban hành Thông tư liên tịch thực hiện Nghị định số 115/2010/NĐ-CP, ngày 24/12/2010 của Chính phủ về việc quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục. 2.2. Với UBND tỉnh Đăk Nông Cần phân cấp cho Sở GDĐT quyền chủ động trong công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm CBQL các đơn vị trực thuộc Sở. Chỉ đạo UBND các huyện, thị xã bố trí đất cho các trường PTDTNT để triển khai các hoạt động thể dục thể thao, lao động tăng gia sản xuất,... Ban hành chế độ, chính sách ưu đãi của địa phương đối với nhà giáo và CBQLGD các trường PTDTNT. Tăng biên chế cán bộ chuyên trách cho Sở GDĐT để trực tiếp theo dõi, phụ trách mảng giáo dục dân tộc. Quy định tiêu chuẩn tiếng dân tộc thiểu số đối với CBQL các trường PTDTNT; bố trí kinh phí và có chế độ hỗ trợ CBQL, giáo viên học tiếng dân tộc thiểu số. 2.3. Với Sở Giáo dục và Đào tạo Tạo điều kiện thuận lợi cho CBQL các trường PTDTNT tham quan học tập kinh nghiệm ở các trường PTDTNT trong và ngoài tỉnh. Kịp thời cung cấp thông tin quản lý, phổ biến những kinh nghiệm quản lý trong thực tiễn. Tăng cường công tác thanh kiểm tra, đánh giá sàng lọc hàng năm về công tác cán bộ, để có sự điều chỉnh kịp thời những sai lệch trong công tác quản lý. Tập trung rà soát, sắp xếp lại đội ngũ CBQL để có hướng quy hoạch; nhanh chóng bổ sung Phó Hiệu trưởng các trường PTDTNT: Đăk Glong, ĐăkR’Lấp. Sớm xây dựng, tham mưu UBND trình HĐND tỉnh phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số”. Xây dựng kế hoạch, chương trình dạy tiếng dân tộc M’Nông cho giáo viên và học sinh các trường PTDTNT. Tổ chức triển khai quy hoạch CBQLGD trong toàn ngành theo Nghị quyết số 05-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đăk Nông. 2.4. Với cán bộ quản lý các trường PTDTNT Trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và yêu cầu phát triển giáo dục ở địa phương, người cán bộ quản lý cần xác định đúng tinh thần trách nhiệm, phải tích cực tự giác học tập, rèn luyện, nêu cao tinh thần tự bồi dưỡng, rèn luyện. Cập nhật những thông tin mới và vận dụng sáng tạo trong hoạt động quản lý, phát huy được các nguồn lực cho nhiệm vụ phát triển nhà trường, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục ở địa phương. Có ý thức học tập tiếng dân tộc thiểu số; nghiên cứu để hiểu rõ tâm lý, phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Bí thư Trung ương Đảng, về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, Chỉ thị số 40-CT/TW, ngày 16/6/2004. 2. Đặng Quốc Bảo (1997), Quản lý giáo dục, một số khái niệm về luận đề, Hà Nội. 3. Đặng Quốc Bảo (2008), Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường. 4. Đặng Quốc Bảo (2008), Đề cương bài giảng Phát triển nguồn nhân lực, 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự thảo Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020. 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học, Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 02/4/2007. 7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú, Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25/8/2008. 8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Sửa đổi, bổ sung Điều 10 và Điều 13 của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú ban hành kèm theo Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT, Thông tư số 06/2009/TT-BGDĐT ngày 31/3/2009. 9. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004), Cơ sở khoa học quản lý, Hà Nội. 10. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, về việc phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010”, Quyết định 09/2005/QĐ – TTg, ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ. 11. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), về công tác dân tộc, Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ. 12. Phạm Khắc Chương (2009), Bài giảng Khoa học quản lý giáo dục 13. Cục Thống kê tỉnh Đăk Nông (2010), Niên giám thống kê 2010, Nhà xuất bản Thống kê, Đăk Nông. 14. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ III, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII , Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ VI, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 16. Đảng bộ tỉnh Đăk Nông (2010), Báo cáo Đại hội Đảng bộ tỉnh Đăk Nông lần thứ X nhiệm kỳ 2010-2015. 17. Harold Koont, Cyrii Odonell, Heinz Weihrich (1992), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 18. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 19. Vũ Ngọc Hải ( 2003), Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI. 20. Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải – Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo dục, NXB Đại học Sư phạm. 21. Ilina. T.A (1979), Giáo dục học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 22. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 23. Trần Kiểm – Bùi Minh Hiền (2006), Quản lý và lãnh đạo nhà trường. 24. Kỷ yếu hội thảo nguồn nhân lực quản lý giáo dục thế kỷ 21, Hà Nội (2008) 25. Nhị Lê (2004), Góp phần nhận diện cán bộ lãnh đạo quản lý, Tạp chí Cộng sản số 715 (8-20040. 26. C. Mac - Ph.Anghen (1993), Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội. 27. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tập 5. 28. Lê Hữu Nghĩa (2001), Một số vấn đề về xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện người dân tộc Tây Nguyên, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 29. Vương Lạc Phu, Tưởng Nguyệt Thần (2000), Khoa học lãnh đạo hiện đại, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 30. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, Trường CBQLGD tung ương I, Hà Nội. 31. Quốc hội (2005), Luật Giáo dục, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 32. Trần Quốc Thành (2007), Đề cương bài giảng Khoa học quản lý đại cương. 33. Nguyễn Phú Trọng - Trần Xuân Sầm (2001), Những luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 34. Viện Ngôn ngữ học (2004), Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBiện pháp quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Đăk Nông.doc
Luận văn liên quan