MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 3
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU. 3
1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu. 3
2. Các lý thuyết về hoạt động xuất khẩu. 5
2.1. Lý thuyết của trường phái trọng thương. 5
2.2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith. 6
2.3. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo. 7
3. Các hình thức của hoạt động xuất khẩu. 9
3.1. Xuất khẩu trực tiếp 9
3.2. Xuất khẩu gia công uỷ thác 9
3.3. Xuất khẩu uỷ thác. 10
3.4. Buôn bán đối lưu. 10
3.5. Xuất khẩu theo nghị định thư. 11
3.6. Xuất khẩu tại chỗ. 11
3.7. Gia công quốc tế. 12
3.8. Tạm nhập tái xuất. 12
4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân. 12
II. NỘI DUNG CHÍNH CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 15
1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường. 15
2. Nghiên cứu nguồn hàng và tổ chức thu mua xuất khẩu 16
3. Lựa chọn đối tác kinh doanh. 17
4. Đàm phán và kí kết hợp đồng. 18
5. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 19
5.1. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá. 19
5.2. Mở và kiểm tra L/C. 20
5.3. Chuẩn bị hàng xuất khẩu. 20
5.4. Kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu 21
5.5. Thuê tàu. 21
5.6. Mua bảo hiểm. 21
5.7. Làm thủ tục hải quan: 22
5.8. Thanh toán hợp đồng. 23
5.9. Giải quyết tranh chấp. 24
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNG HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU. 24
1. Xu thế tự do hoá thương mại - Khu vực hoá và toàn cầu hoá. 25
2. Các nhân tố kinh tế, tài chính. 26
2.1. Các nhân tố kinh tế xã hội. 26
2.2. Cán cân thanh toán và chính sách tài chính. 27
3. Các nhân tố về quản lý nhà nước. 28
3.1. Thuế quan. 28
3.2. Hạn ngạch xuất khẩu (Quota) 29
4. Các yếu tố về công nghệ. 31
5. Các nhân tố khác. 32
5.1. Về nhân tố con người. 32
5.2. Nhân tố giá cả. 32
5.3. Nhân tố về dịch vụ. 33
6. Các nhân tố thuộc về quan hệ Kinh tế quốc tế. 34
IV. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU CHÈ TRONG
NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN. 36
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ
CỦA CÔNG TY AGREXPORT ĐÀ NẴNG TRONG
NHỮNG NĂM QUA. 38
I. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY. 38
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 38
1.1. Quá trình hình thành của công ty. 38
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty. 39
1.2.1. Văn phòng Công ty. 40
1.2.2. Các đơn vị thành viên. 41
1.3. Chức năng, quyền hạn của Công ty. 42
1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. 44
1.4.1. Tình hình sản xuất chế biến. 45
1.4.2. Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. 46
2. Tầm quan trọng của việc xuất khẩu chè đối với sự phát triển
của Công ty. 48
II. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CHÈ CỦA CÔNG TY AGREXPORT
ĐÀ NẴNG TRONG NHỮNG NĂM QUA. 49
1. Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất khẩu chè Việt Nam
trong những năm qua. 49
1.1. Tình hình sản xuất, chất lượng, giá cả của chè Việt nam
trong những năm qua. 50
1.2. Kim ngạch xuất khẩu chè Việt Nam trong những năm qua 54
1.3. Thị trường xuất khẩu chè Việt Nam. 55
2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu chè của Công ty
AGREXPORT Đà Nẵng. 58
2.1. Kim ngạch và số lượng chè xuất khẩu của Công ty. 58
2.2. Chất lượng và giá cả xuất khẩu. 60
2.2.1. Chất lượng chè xuất khẩu của Công ty. 61
2.2.2. Giá cả xuất khẩu. 62
2.3. Thị trường chè xuất khẩu của Công ty. 64
2.4. Phương thức thanh toán và hình thức xuất khẩu mặt hàng chè
của Công ty: 67
2.5. Hoạt động khai thác nguồn hàng phục vụ xuất khẩu 69
III. NHỮNG THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ, VÀ NGUYÊN NHÂN
CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA CÔNG TY. 70
1. Thành công. 70
1.1. Những thuận lợi khách quan và của bản thân Công ty: 70
1.2. Thành công của Công ty trong hoạt động xuất khẩu chè. 72
2. Những khó khăn, hạn chế. 73
2.1. Những khó khăn 73
2.2. Những hạn chế trong hoạt động xuất khẩu chè của công ty. 75
3. Những nguyên nhân làm hạn chế công tác thúc đẩy xuất khẩu chè
của công ty. 76
3.1.Nguyên nhân khách quan 76
3.2. Những nguyên nhân chủ quan. 78
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA CÔNG TY AGREXPORT ĐÀ NẴNG 80
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH CHÈ VIỆT NAM. 80
1. Mục tiêu phát triển của nghành chè Việt Nam. 80
2. Những phương hướng cụ thể. 81
II. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH
MẶT HÀNG CHÈ CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI. 83
1. Các hướng chung cho toàn Công ty. 83
2. Phương hướng đối với hoạt động xuất khẩu chè của công ty. 84
III. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU CHÈ CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI. 85
A. Giải pháp với công ty. 85
1. Tăng cường nghiên cứu thị trường và công tác tiếp thị. 85
2. Nâng cao chất lượng hạ gía thành sản phẩm. 87
3. Chú trọng công tác tổ chức thu mua cung ứng mặt hàng xuất khẩu. 88
4. Huy động các nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả 89
5. Không ngừng nâng cao uy tín của công ty. 89
6. Nâng cao, bồi dưỡng trình độ của đội ngũ cán bộ nghiệp vụ
xuất nhập khẩu. 90
B. Kiến nghị đối với nhà nước. 91
1. Hoàn thiện và ổn định cơ chế điều hành xuất khẩu. 91
2. Nhà nước cần có sự quan tâm chú trọng hơn nữa trong việc đầu tư
sản xuất chè để có thể nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. 92
3. Có sự ưu đãi về thuế chè. 93
4. Tăng cường vai trò của các đại diện thưong mại Việt Nam
tại nước ngoài. 93
5. Có các biện pháp tài chính tín dụng để hỗ trợ xuất khẩu. 95
6. Các giải pháp khác. 95
KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
112 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2752 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng chè của Công ty xuất nhập kkẩu Nông sản và thực phẩm chế biến Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợp đồng, khách nước ngoài họ thường giành thế chủ động ép giá nên công ty dễ bị bán giá thấp, làm ảnh hưởng tới hiệu qủa kinh doanh chung của Công ty.
+ Do không có nhà máy chế biến sản xuất chè xuất khẩu nên để có được nguồn hàng phục vụ cho xuất khẩu Công ty phải tiến hành thu mua từ các đơn vị cơ sở ở cả 3 miền nên gặp khó khăn trong việc bảo quản, vận chuyển, thu mua đúng chất lượng chè xuất khẩu để tiêu thụ trên thị trường thế giới.
2.2. Những hạn chế trong hoạt động xuất khẩu chè của công ty.
+ Về chất lượng: Trong tình trạng chung của cả nước hiện nay thì chất lượng chè của nước ta chỉ đạt mức trung bình so với thế giới. Vì vậy công ty cũng có nhiều hạn chế về chất lượng chè. Mặt khác do các nguồn hàng thường nằm xa thành phố nên việc thu gom tốn rất nhiều thời gian, ảnh hưởng tới việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập hàng , dễ gây tổn thất lớn. Điều này đã phần nào giảm đi năng lực cạnh tranh của công ty, cũng như làm giảm đi lợi nhuận, uy tín của Công ty.
+ Về giá cả: Do chất lượng chè còn thấp nên giá chè xuất khẩu của Công ty cũng thường thấp hơn so với các bạn hàng xuất khẩu chè khác trên thị trường thế giới, vì vậy khi xuất khẩu chè sang thị trường nước ngoài Công ty thường phải chịu sự ép giá của khách hàng cũng như khó giành được thế chủ động trong việc kí kết hợp đồng mua bán kinh doanh của mình.
+ Tổ chức xuất khẩu: Tới nay mặt hàng chè xuấ khẩu của Công ty vẫn chủ yếu xuất khẩu hàng thô và hàng sơ chế do vậy hoạt động xuất khẩu chè của công ty chưa có tốc độ tăng trưởng vững chắc, tình hình kim ngạch xuất khẩu của các năm còn nhiều chênh lệch. Và thực tế hoạt động tổ chức xuất khẩu của Công ty còn rất cồng kềnh, lãng phí, chưa có một sự quản lý đúng mức nên chưa tạo được sự thống nhất cho toàn công ty.
+ Tuy công ty đã mở thêm được một số thị trường mới nhưng chưa hẳn có được bạn hàng lâu dài bởi khả năng nắm bắt thông tin về thị trường thế giới còn nhiều hạn chế, phương thức thanh toán lại cồng kềnh, công tác xúc tiến thương mại , nghiên cứu thị trường ... còn nhiều yếu kém nên thường tạo ra sự bị động, lúng túng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu chè của mình.
3. Những nguyên nhân làm hạn chế công tác thúc đẩy xuất khẩu chè của công ty.
3.1.Nguyên nhân khách quan
* Nước ta năm trong khu vực Châu Á, nơi có nhiều nước cũng có mặt hàng nông sản xuất khẩu giống nhau(chè, cà phê, hạt tiêu, ...) nên tính cạnh tranh là rất lớn. Các doanh nghiệp Việt Nam lại mới đầu tham gia vào hoạt động kinh doanh trên thị trường thế giới trong điều kiện thị trường thế giới đã được phân chia, phân công lao động quốc tế đã được xác định tương đối ổn định. Các doanh nghiệp việt Nam còn đang non trẻ đã phải chấp nhận cạnh tranh với các tập đoàn đa quốc gia có nhiều kinh nghiệm trên thương trường, còn các doanh nghiệp Việt nam thì mới chỉ tham gia vào thị trường thế giới nên kinh nghiệm sản xuất kinh doanh các mặt hàng nông sản xuất khẩu còn nhiều hạn chế thường bị thua thiệt, chèn ép trên trường quốc tế.
* Hệ thống chính sách của Nhà nước:
Hiện nay việc sản xuất và xuất khẩu chè của Việt Nam đòi hỏi Nhà nước cần có những chính sách tăng cường đầu tư một cách thích hợp và hợp lý nhất. Để không những có có thể xuất khẩu được một lượng chè lớn mà còn làm cho sức cạnh tranh của chè xuất khẩu Việt Nam ngày càng lớn trên thị trường quốc tế và mang lại lợi nhuận một cách tối ưu nhất.
Về chính sách giá cả của nhà nước có những chính sách bình ổn giá nhưng khả năng điều hành chính sách này còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân là do thực lực của các doanh nghiệp không đủ để chủ động điều tiết quan hệ cung cầu , giá cả. Các đơn vị xuất khẩu chè thường ít vốn không có tài sản thế chấp thì ngân hàng lại không cho vay vì lo không thu hồi được vốn, bản thân ngân hàng và đơn vị xuất khẩu nông sản với bộ máy quản lý còn chưa ăn khớp nhau, chưa phù hợp với thực tế nên không đáp ứng được đòi hỏi của cơ chế thị trường.
* Cơ chế quản lý nói chung trong hoạt động xuất nhập khẩu còn nhiều bất cập.
Từ năm 1996 Nhà nước ta đã tổ chức và sắp xếp lại hệ thống lưu thông phân phối các đầu mối xuất khẩu. Nhà nước tự do hoá lưu thông phân phối, mở rộng quyền tự chủ cho các loại hình doanh nghiệp có thể mua bán chè ở thị trường nội địa để từ đó phục vụ cho xuất khẩu. Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu chè này vẫn còn chủ yếu tập trung vào những công ty lớn, họ phần nào đã có được những sức mạnh và uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Vì vậy luôn có sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các thương nhân làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động mua bán chè xuất khẩu. Mặc dù hiện nay căn cứ vào nhu cầu thị trường quốc tế Bộ Thương mại đã có đề nghị Chính Phủ xếp hạn ngạch chè Việt Nam. Bộ Thương mại phân bố chỉ tiêu và hướng dẫn các doanh nghiệp xuất khẩu chủ động trong thực hiện. Tuy nhiên do việc hạn chế trong việc nắm bắt các thị trường cung cầu nước ngoài và khả năng trong nước nên việc phê chuẩn hạn ngạch ban đầu là không sát, do vậy các doanh nghiệp có thể vẫn bị động trong khi điều chỉnh hạn ngạch.
Mặt khác trong công tác quản lý hoạt động xuất khẩu vẫn còn nhiều tồn tại thể hiện:
+ Hệ thống văn bản pháp quy chưa hoàn chỉnh, nhiều công văn còn chung chung chưa rõ ràng, cụ thể là một số quy định bất hợp lý hay không có tính khả thi. Và đặc biệt là sự bất ổn định, thay đổi quá nhiều và quá nhanh của những văn bản này khiến cho các doanh nghiệp chưa thực sự yên tâm trong hoạt động xuất nhập khẩu.
+ Hệ thống thuế xuất nhập khẩu vẫn còn nhiều bất cập, các danh mục hàng hoá tính thuế chưa đầy đủ dẫn đến việc áp dụng tuỳ tiện, nhiều thuế suất chưa hợp lý, còn có các hiện tượng thuế chồng thuế.
+ Công tác hải quan vẫn gây khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu. Các thủ tục tục này tuy đã có sự đơn giản song người xuất khẩu vẫn còn gặp nhiều phiền phức trong thái độ quan liêu của các nhân viên hải quan, họ thường thiếu tinh thần hợp tác và khônng mấy thiện chí.
+ Do công tác tổ chức thông tin giữa cơ quan quản lý Nhà nước với doanh nghiệp chưa tốt, chưa kịp thời, đồng bộ và chất lượng chưa cao. Cơ quan quản lý Nhà nước chưa quan tâm đầy đủ và taọ điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển sản xuất, tạo nguồn hướng dẫn và đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường xuất khẩu. Bên cạnh đó các thông tin về thị trường, giá cả, đối thủ cạnh tranh ... của các cơ quan Nhà nước thuộc các Bộ, ngành Trung Ương, các đại diện thương mại của ta ở nước ngoài hay ở phòng Thương mại & Công nghiệp Việt Nam không đáng kể. Chủ yếu các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm thông qua sách báo, các phương tiện thông tin đại chúng, những chuyến đi thực tế của các công ty.
3.2. Những nguyên nhân chủ quan.
* Công ty vẫn chưa có đủ uy tín và tên tuổi trên thị trường quốc tế, vì thế mặt hàng chè của Công ty đến nay vẫn rất khó khăn trong việc tạo chỗ đứng trên thị trường thế giới. Đặc biệt là vẫn chưa có khả năng xâm nhập vào sâu trực tiếp vào các thị trường của Mĩ, EU , Nhật Bản mà thường phải qua các khâu trung gian nên luôn phải chấp nhận thiệt thòi khi kí kết, thực hiện hợp đồng để có thể đưa mặt hàng chè của mình vào các thị trường khó tính này.
* Công ty chưa chủ động đưa ra những biện pháp Marketing cần thiết để tìm hiểu một cách sâu sắc hơn nhu cầu thị trường như quảng cáo, tham gia hội chợ, ... Vì vậy mà khả năng tìm kiếm thông tin về thị trường của công ty chưa mang tính cập nhật, nhanh chóng và chính xác , tạo nên sự không ổn định về thị trường và khả năng xâm nhập là không mấy hiệu quả cũng như chưa chớp được nhanh và xử lý kịp thời với những diễn biến phức tạp của thị trường.
* Mặt hàng chè xuất khẩu của công ty còn nghèo về chủng loại. Bên cạnh đó khả năng xuất khẩu sản phẩm có chất lượng tốt còn ít, chủ yếu xuất khẩu chè có kích thước và kiểu dáng tự nhiên. Trong khi đó người tiêu dùng đặc biệt là người tiêu dùng ở các nước tư bản lại ưa thích những sản phẩm tiện dùng và tiết kiệm thời gian. Do đó đã làm giảm đi đáng kể kim ngạch xuất khẩu chè của Công ty.
* Chưa hình thành hệ thống phân phối trực tiếp ở nước ngoài, chưa có một đội ngũ tiếp thị chuyên môn nên ngay cả ở các thị trường truyền thống, các thị trường lớn như Nga, Irac... cũng vẫn phải bán qua các nhà nhập khẩu của họ. Mặt khác công ty phải có sự cạnh trạnh gay gắt với các công ty lớn như Tổng công ty chè, Công ty xuất nhập khẩu miền Trung... Do đó mà mạng lưới tiêu thụ mặt hàng chè này là rất khó khăn và khả năng kinh doanh trên thị trường luôn bất ổn.
* Mặc dù hiện nay đội ngũ cán bộ nhân viên công ty hầu hết đều có trìng độ Đại học, năng động nhưng trong môi trường kinh doanh quốc tế ngày nay luôn thường xuyên biến động vì vậy mà có nhiều người không theo kịp được thời cuộc họ làm việc theo một nguyên tắc quá cứng nhắc, họ có thừa nhiệt tình song lại chậm chạp và quan liêu. Thực tế, xu hướng hiện nay thì không còn thích hợp với những người như vậy mà đòi hỏi phải có sự linh hoạt năng động sáng tạo có khả năng dự báo , nắm bắt nhanh những thông tin về tình hình kinh tế thế giới. Chính vì vậy đã tạo nên cách nhìn nhận khác nhau trong nội bộ Công ty nên hiệu quả làm việc thực tế là rất bất cập.Thêm vào đó không phải ai cũng có thể đáp ứng được yêu cầu về ngoại ngữ, nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu hiện đại. Do vậy đã làm ảnh hưởng đến quá trình giao dịch, thực hiện hợp đồng cũng như tăng khả năng tìm hiểu thị trường, khách hàng...
* Một nguyên nhân cũng hết sức cơ bản khiến hiệu quả kinh doanh mặt hàng chè của công ty còn thấp đó là vấn đề quản lý và sử dụng vốn. Ở đây việc quản lý còn rất lỏng lẻo và không hiệu quả dễ làm tăng chi phí , mất cơ hội và kinh doanh không lợi nhuận.
Như vậy qua phân tích các dữ liệu trên thực tế công ty còn rất nhiều khó khăn thử thách trước mắt. Do đó việc đưa ra các giải pháp hữu hiệu hiện nay cho quá trình đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chè của công ty luôn được xem là vấn đề cần thiết trong sự phát triển của toàn công ty.
Chương III
CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA CÔNG TY AGREXPORT ĐÀ NẴNG
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH CHÈ VIỆT NAM.
Tầm quan trọng của các loại cây công nghiệp trong phát triển kinh tế xã hội ở nước ta đã được Đảng và Nhà nước ta nhìn nhận và đánh giá một cách đúng đắn. Đại hội Đảng VIII đã đề ra phương hướng : “ Phát triển mạnh các loại cây công nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, hình thành những vùng sản xuất tập trung gắn với công nghiệp chế biến tại chỗ. Trồng cây công nghiệp kết hợp với chương trình phủ xanh đất trống, đồi núi trọc theo hình thức nông lâm kết hợp, coi trọng các biện pháp thâm canh tăng năng suất, áp dụng công nghệ sinh học phấn đấu đưa tỷ trọng cây công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn giá trị xuất khẩu của ngành trồng chọt”. Và cây chè hiện nay cũng đang nằm trong một số cây công nghiệp chủ yếu đó.
Để cây chè thực sự vẫn là cây giữ vị trí quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, đem lại lợi nhuận đáng kể cho đất nước gành chè Việt nam đã có mục tiêu phát triển từ nay đến năm 2010 như sau:
1. Mục tiêu phát triển của nghành chè Việt Nam.
Thủ Tướng chính phủ đã phê duyệt tại quyết định số 43/1999/QĐ- TTg là: Đưa tổng diện tích chè cả nước lên 104000 ha, trong đó 3000 ha là trồng mới, đạt sản lượng 147.000 tấn, khối lượng xuất khẩu đạt 110.000 tấn và kim ngạch xuất khẩu đạt 200 triệu USD. Đây thực sự là một quyết định phù hợp dựa trên điều kện khí hậu, đất đai thuận lợi và nguồn lao động dồi dào của cả nước. Do vậy ngành chè đã có những mục tiêu sau:
+ Phát triển sản xuất chè đủ phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và tăng kim ngạch xuất khẩu lên 200triệu USD/năm.
+ Phát triển chè ở những nơi có điều kiện, ưu tiên phát triển ở các tỉnh miền núi phía Bắc, từ 2001 –2005 xây dựng thêm 3 vườn chè chuyên canh tập trung với năng suất và chất lượng cao tại Mộc Châu, Phong Thổ, Than Yên.
+ Tạo việc là ổn định cho người lao động, nâng cao đời sống và giải quyết việc là cho khoảng 1 triệu lao động.
Bảng 13: Các chỉ tiêu phát triển chè cả nước giai đoạn 2001 - 2010
Năm
Chỉ tiêu
2001
2005
2010
Diện tích chè cả nước
81.692
104.000
104.000
Diện tích chè kinh doanh(ha)
70.192
92.500
104.000
Diện tích chè trồng mới (ha)
4.550
2.800
-
Năng suất bình quân (tấn tươi/ ha)
4.23
6,1
7.5
Sản lượng búp tươi (tấn)
297.600
490.000
665.000
Sản lượng chè khô (tấn)
66.000
108.000
147.000
Sản lượng chè xuất khẩu (tấn)
42.000
78.000
110.000
Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD)
60
120
200
(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
2. Những phương hướng cụ thể.
Về sản xuất nông nghiệp.
Trước hết phải quy hoạch các vùng nguyên liệu chính và ổn định theo hướng tập trung chuyên canh và thâm canh. Việc quy hoạch lại đất đai và phân công lao động ngành nghề trên phạm vi cả nước và từng vùng cần được sắp xếp lại trên cơ sở sinh thái, điều kiện tự nhiên mỗi vùng để tạo ra những vùng nguyên liệu lớn từ đó đầu tư chiều sâu để nâng cao chất lượng chè. Viện nghiên cứu chè hỗ trợ các đơn vị nhân giống và đưa nhanh các giống có năng suất cao, chất lượng tốt vào các vườn chè để cải tiến chất lượng chè xuất khẩu. Tăng tỉ lệ giống mới có chất lượng cao trong cơ cấu nguyên liệu. Cải tạo đất bằng cách bón phân hữu cơ tổng hợp phù hợp với các loạt đất. Đưa công cụ vào canh tác nông nghiệp tại các đơn vị sản xuất chè để có thể phát triển sản xuất chè được tốt hơn.
Về sản xuất công nghiệp.
Đầu tư cải tạo nâng cấp 20% số cơ sở chế biến công nghiệp, xây dựng thêm 119 nhà máy chế biến công suất 12 tấn/ ngày. Đầu tư xây dựng nhà máy cơ khí chè công suất 350 – 500 tấn/ năm để chế tạo phụ tùng và thiết bị lẻ phục vụ cho sửa chữa nâng cấp các nhà máy cũ.
Bảng 14: Nhu cầu đầu tư cho phát triển chè
(Đơn vị : USD)
Năm
Chỉ tiêu
2002 - 2005
2006 -2010
Tổng vốn từng giai đoạn
3.640.320
970.800
Đầu tư cho công nghiệp
1.508.410
43.150
Đầu tư cho nông nghiệp
2.131.910
927.650
(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Về thị trường xuất khẩu
Chè Việt Nam đã có mặt trên thị trường thế giới từ nhiều thập kỷ nay và đứng hàng thứ 6 thế giới về khối lượng chè xuất khẩu. Song hiện nay, chúng ta vẫn cần phải củng cố và tìm kiếm thêm thị trường chè xuất khẩu. Đây được xem như là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của chiến lược phát triển ngành chè nước ta. Với thị trường quen thuộc như Liên bang Nga, SNG và Đông Âu cần tăng thị phần xuất khẩu các sản phẩm chè Việt Nam bằng việc cải tiến bao bì nhãn mác, đặc biệt là chất lượng chè. Thị trường Trung Cận Đông tuy mới mở nhưng cũng đã nhập nhiều chè Việt Nam và cần đẩy mạnh hơn nữa khâu tiếp thị, quảng cáo giới thiệu sản phẩm. Thị trường Châu Á như Đài Loan, Nhật Bản... đòi hỏi chất lượng cao nên điều quan trọng để phát triển khu vực thị trường này là nâng cao chất lượng chè và cải tiến bao bì, nhãn mãc. Ngoài ra đối với các thị trường khác như Tây ÂU, Bắc Mĩ sẽ tăng cường công tác tiếp thị dưới nhiều hình thức để mở rộng thị trường . Đa dạng hoá sản phẩm, làm ra nhiều loại chè thích hợp vớí thị hiếu đa dạng của nhiều nước, đồng thời áp dụng ác hình thức bán hàng linh hoạt như buôn bán đối lưu, kí hợp đồng đại lý, bao tiêu, đại lý gửi bán...đồng thời đến năm 2010 sẽ đưa giá chè xấp xĩ giá thế giới bằng khoảng 1800- 2001 USD/tấn.
Về con người.
Nhu cầu đến năm 2010 là 1000 kĩ sư nông nghiệp, 9000 kĩ sư chế biến. Vì vậy phải đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho 216 người, tập huấn khuyến nông cho 200.000 người.
II. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH MẶT HÀNG CHÈ CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI.
Năm 2001 là năm cuối cùng của thế kỉ 20 đã mang một ý nghĩa to lớn trong việc đổi mới, có tính bước ngoặt để chào đón một thiên niên kỉ mới tốt đẹp hơn. Những thành quả của năm 2001 sẽ là cột mốc quan trọng để mỗi đơn vị có thể tự đánh giá khả năng thực lực của mình và phát triển trong thế kỉ 21 đầy hứa hẹn và thách thức.
Trước tình hình thế giới và trong nước có nhiều biến động như hiện nay các doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình vượt ra ngoài phạm vi quốc gia thì đều đòi hỏi phải vạch ra được những phương hướng cơ bản cho bước đi của mình trước khi hình thành nên hệ thống các biện pháp thực hiện. Vì thế là một công ty mới bước vào kinh doanh xuất khẩu được 5 năm nên còn rất thiếu kinh nghiệm, đặc biệt về mặt đánh gía kĩ thuật chất lượng và công tác quản lý, khả năng cạnh tranh còn nhiều hạn chế. Do vậy nên việc xác định một hướng đi phù hợp với khả năng của mình là một nhân tố rất quan trọng. Nhận thức được khả năng và vị trí của mình hiện nay công ty đã đề ra một số phương hướng tăng trưởng như sau:
1. Các hướng chung cho toàn Công ty.
+ Tăng cường công tác chính trị tư tưởng cho cán bộ công nhân viên để họ thấy hết được những mặt thuận lợi và khó khăn của toàn công ty từ đó có những biện pháp và cách giải quyết.
+ Mở rộng thị trường kinh doanh : Trên cơ sở duy trì khách hàng truyền thống, thị trường chính cần tiếp tục cũng cố và mở rộng sang các thị trường khác như Châu Âu, Bắc Mĩ, Châu Phi... Trong điều kiện hiện nay việc tìm và mở rộng thị trường là hết sức cần thiết và khó khăn, vì thế việc tích cực tìm kiếm khảo sát thị trường mới luôn là vấn đề buộc công ty phải là:
+ Để tạo uy tín với khách hàng nước ngoài công ty sẽ luôn thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản cam kết ghi trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, thời gian giao hàng, không ngừng thay đổi mẫu mã, chủng loại sản phẩm. Những người trực tiếp làm công tác xuất khẩu phải thực sự bám sát các yêu cầu khác biệt của từng thị trường, từng khách hàngđể đề ra hướng chỉ đạo cho người tổ chức thu mua, nhằm thu mua được những sản phẩm phù hợp với các quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
+ Không ngừng củng cố vai trò nòng cốt chỉ đạo của công ty trên các khâu: Nghiên cứu thị trường, xử lý thông tin, định hình các kênh thu mua, giá đầu vào, bảo quản, bao bì, đóng gói, chất lượng... Nhằm duy trì và ổn định kinh doanh xuất khẩu của công ty.
+ Huy động vốn từ các nguồn để tăng khả năng vốn từng bước tổ chức liên doanh, liên kết với các xưởng gia công chế biến để có được nguồn ổn định. Thông qua đó có thể phần nào khống chế được thị trường đầu vào cho hoạt động xuất khẩu của mình.
+ Tăng cường công tác quản lý tài chính, sử dụng vốn có hiệu quả để đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định.
2. Phương hướng đối với hoạt động xuất khẩu chè của công ty.
Trên cơ sở vật chất kĩ thuật, tiền vốn, lao động hiện có, cùng với những thuận lợi của công ty. Công ty đã đề ra kế hoạch cho hoạt động xuất khẩu chè là:
+ Năm 2002 công ty tiếp tục phát huy các kết qủa đạt được trong những năm trước đồng thời cố gắng đưa kim ngạch xuất khẩu chè của công ty lên 1,4 triệu USD, nộp ngân sách Nhà nước tăng 10 % so với năm 2001, kiên quyết không để nợ đọng các khoản thuế, các khoản phải nộp khác.
+ Thực hiện bảo toàn và phát triển nguồn vốn, tạo việc làm ổn định, nâng cao mức sống cho cán bộ nhân viên.
+ Luôn đảm bảo nguồn hàng ổn định, lâu dài
+ Nghiên cứu, đầu tư tiếp tục mở rộng thị trường, xây dựng và giữ quan hệ làm ăn tin tưởng với các thị trường đã có, tập trung vào thị trường Đông Âu, Nga và các thị trường ngách như: Trung Cận Đông, Bắc Phi ...
+ Chuyển dần đầu tư từ lĩnh vực kinh doanh đơn thuần sang lĩnh vực sản xuất chế biến hàng xuất khẩu có giá trị hàm lượng công nghệ cao. Để làm được điều này Công ty trực tiếp đầu tư xuống người nông dân, kiểm soát chặt chẽ khâu thu mua để có được nguồn hàng xuất khẩu ổn định, chất lượng bảo đảm và giá thành hạ, từ đó tạo thế cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước cùng kinh doanh mặt hàng này. Tư tưởng xuyên suốt để giữ được bạn hàng là tạo uy tín và niềm tin đối với đối tác.
Trên đây là những phương hướng phát triển kinh doanh của công ty trong những năm tới. Để việc kinh doanh được phát triển tốt theo đúng hướng mà công ty đã đặt ra thì việc mở rộng thị trường xuất khẩu là một việc rất quan trọng có ảnh hưởng quyết định đến việc thực hiện mục tiêu chung của công ty trong đó có thị trường xuất khẩu mặt hàng chè. Qua quá trình thực tập, tìm hiểu về công ty em xin đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng chè của công ty.
III. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI.
a. giải pháp với công ty.
1. Tăng cường nghiên cứu thị trường và công tác tiếp thị.
Nghiên cứu thị trường xuất khẩu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nó cho phép đánh giá quy mô và tiềm năng của thị trường xuất khẩu đồng thời là cơ sở để lựa chọn thị trường xuất khẩu, có nghĩa là lựa chọn được đối tượng giao dịch, phương hướng kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. Nghiên cứu thị trường để tìm thấy thị trường cho các hàng hoá, dịch vụ trong một khoảng thời gian và nguồn lực hạn chế.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, tình hình thị trường luôn biến động đã tạo ra cơ hội cũng như những rủi ro cho các doanh nghiệp. Điều này lại càng được khẳng định với lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, phạm vi thị trường vượt qua khỏi biên giới quốc gia. Chính vì vậy các doanh nghiệp ngày nay không thể không thường xuyên nghiên cứu tiếp cận thị trường và đặc biệt là thị trường hàng xuất khẩu. Chỉ có như vậy doanh nghiệp mới có khả năng nắm bắt được các cơ hội của thị trường và tận dụng nó dựa trên khả năng hiện có của mình.
Qua thời gian thực tập tại công ty cho thấy, hầu như công ty còn dễ bị biến động trước những thị trường xuất khẩu có lẽ điều này là do công ty còn chưa quan tâm đúng mức tới hoạt động nghiên cứu thị trường. Vì vậy công ty cần phải tăng cường hơn nữa trong công tác nghiên cứu thị trường:
+ Tích cực khai thác thông tin phản hồi từ từ phía khách hàng, đặc biệt là từ phía các đối tác. Nếu có quan hệ tốt với khách hàng với đối tác thì đây là nguồn thông tin rất đáng tin cậy và có thể đem lại cơ hội kinh doanh tối ưu. Bởi đây là những thông tin luôn phục vụ lợi ích của cả hai bên.
+ Tăng cường mối quan hệ mật thiết với các cơ quan quản lý xuất khẩu như: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Thương mại, Đài phát thanh truyền hình, các đại sứ của ta ở nước ngoài, các đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam. Đây là nguồn thông tin vĩ mô quan trọng để định hướng cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu chè của Công ty.
+ Công ty phải tự tổ chức thu thập và xử lý thông tin cho riêng mình. Công ty có thể lập các văn phòng, chi nhánh đại diện tại các thị trường chè xuất khẩu mà hiện công ty cho là có triển vọng và thuận lợi để thu thập các thông tin cập nhật tại các thị trường đó. Bên cạnh đó công ty có thể cử cán bộ đi khảo sát thị trường để xác định đúng yêu cầu về số lượng, chất lượng, chủng loại mặt hàng chè, phương thức mua bán cũng như tìm hiểu về các đối thủ cạnh tranh, khách hàng tiềm năng, những thông tin về giá cả, về cung cầu nguồn hàng ... Nhằm tìm kiếm những bạn hàng tin cậy. Nhìn chung nguồn thông tin này phụ thuộc rất nhiều vào trình độ thu thập và xử lý thông tin cũng như tính cập nhật của các cán bộ khảo sát. Do đó công ty cần thành lập đội ngũ chuyên làm công tác này, có như vậy thì thông tin mới đem lại hiệu quả kinh doanh xuất khẩu chè cao cho công ty.
+ Mặt khác công ty phải tích cực tham gia các hội chợ triển lãm, các cuộc hội thảo do các cơ quan quản lý Nhà nước hoặc các doanh nghiệp đứng ra tổ chức. Đây là nguồn thông tin đáng tin cậy qua đó công ty có thể mở rộng được mối quan hệ buôn bán, tìm kiếm đối tác mới.
+ Công ty nên sử dụng phối hợp chiến lược kéo và chiến lược đẩy để kéo khách hàng về phía mình. Phải tăng cường hơn nữa các hoạt động tuyên truyền quảng cáo sao cho có chất lượng, để lại ấn tượng trong lòng người tiêu dùng. Các hình thức quảng cáo có thể là qua báo, làm lại Catalogue, quảng cáo trên mạng Internet. Với các hình thức này Công ty vừa có thể chào hàng, quảng bá rộng mà lại tiết kiệm được chi phí. Đồng thời có thể đúng đối tượng về mặt hàng chè của công ty.
+ Cần có chính sách phân phối đảm bảo yêu cầu đưa hàng đến với người tiêu dùng đúng mặt hàng, đúng nơi, chi phí thấp.
2. Nâng cao chất lượng hạ gía thành sản phẩm.
Sau khi đã tổ chức nghiên cứu thị trường, vấn đề tiếp theo là công ty phải có sự cạnh tranh hiệu quả trên thị trường đó. Để giải quyết vấn đề này cách tốt nhất là nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm:
* Về nâng cao chất lượng với mặt hàng chè. Vì mặt hàng này công ty chủ yếu là thu mua có thể là trực tiếp hoặc mua thông qua trung gian nên để nâng cao chất lượng sản phẩm thì cần phải có bộ phận kiểm tra, nghiệm thu chất lượng trước khi nhập hàng từ nơi sản xuất, chế biến về nơi bảo quản. Khi hàng đã về kho cần có một bộ phận nghiệp vụ cao trong công tác bảo quản để mặt hàng này không bị hao hụt, ẩm mốc giảm chất lượng cho đến khi hàng được đem xuất khẩu.
* Về việc giảm giá thành xuất khẩu của Công ty
Chè không phải là hàng tiêu dùng xa xỉ nên độ co dãn của cầu so với giá là rất thấp. Hơn nữa yếu tố cạnh tranh hiện nay là chất lượng chiếm chủ yếu nên làm ảnh hưởng đến giá cả. Bên cạnh đó do năng lực còn hạn chế dẫn đến số lượng xuất khẩu của công ty còn quá nhỏ bé so vơí thị trường thế giới do vậy mà công ty vẫn phải theo giá của các nước xuất nhập khẩu chủ yếu. Bởi vậy chính sách giá trước mắt là nhằm định ra mức giá hợp lý, thống nhất kèm theo phương thức thanh toán hấp dẫn để công ty có thể thu về lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu chè này:
+ Nên mua chè vào đúng vụ mùa, vì lúc này giá cả thường rẻ hơn do dung lượng cung lớn, đồng thời thu hoạch chất lượng cũng đảm bảo hơn.
+ Nên mua ở khu có truyền thống sản xuất chè có quy mô lớn, bởi ở đây quy mô sản xuất lớn, giá rẻ, chất lượng dễ phù hợp cho xuất khẩu với quy trình thu hoạch chè biến được đầu tư bởi khoa học công nghệ cao.
+ Mở một số cơ sở vừa và nhỏ trực tiếp sản xuất để chủ động về nguồn hàng xuất khẩu, đồng thời tạo điều kiện cho công tác chào hàng vì công ty chỉ cần dựa vào giá thành để đưa ra mức giá cạnh tranh của mình.
+ Hoàn thiện quy trình xuất khẩu chè để sao cho công việc xuất khẩu không bị gián đoạn, gây mất thời gian và chi phí vô ích.
3. Chú trọng công tác tổ chức thu mua cung ứng mặt hàng xuất khẩu.
Nguồn hàng cho xuất khẩu nhiều khi là sự quyết định cho thành công của công ty trong hoạt động ngoại thương khi mà các vấn đề khác đã được giải quyết ổn thoã. Chính vì vậy đối với mặt hàng chè xuất khẩu của công ty, một mặt công ty phải thường xuyên quan tâm đến các biện pháp mở rộng thị trường tìm kiếm khách hàng, mặt khác công ty phải không ngừng tăng cường củng cố nguồn hàng chè xuất khẩu để ngày càng ổn định hơn.
* Công ty cần duy trì quan hệ với các nguồn hàng đã có, để có được điều này công ty phải thường xuyên liên hệ với các nguồn hàng đã có cả về phương diện hợp đồng mua bán, cả về trên cơ sở bạn hàng quen thuộc.
Mặt khác cần tích cực tìm kiếm các nguồn chè mới có chất lượng hơn (Đây là biện pháp đa dạng hoá các mặt hàng có lợi) . Vì thế công ty cần chủ động giao dịch, tiếp xác với các nguồn hàng mà công ty phát hiện ra, có thể hỗ trợ vốn cho các nguồn chè mới còn đang gặp khó khăn, tăng cường thu thập thông tin về các nguồn chè khác có liên quan. Đồng thời từng bước thiết lập các nguồn cung cấp chè truyền thống. ở đây công ty nên lựa chọn một vài nguồn cung cấp lớn và có uy tín, tích cực củng cố mối quan hệ với các nguồn của mặt hàng này bằng cách thường xuyên mua hàng của họ, duy trì tốt mối quan hệ tình cảm, giúp đỡ họ khi có khả năng và họ cần.
Trong khâu thu mua cần lựa chọn người thu mua tin cậy trong việc kí kết hợp đồng làm ăn với công ty và có quyền từ chối cộng tác hay cắt hợp đồng nếu người thu mua làm ăn mất tín nhiệm và phải bồi thường hợp đồng. Do vậy quá trình thu mua phải đảm bảo: Mua chè của người sản xuất trong khung giá mà công ty cung ứng, Thanh toán tiền kịp thời cho người sản xuất ,...
4. Huy động các nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả
Để có thể đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chè một cách có hiệu quả thì vấn đề về vốn cũng là sự quan tâm lớn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường được Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các hoạt động kinh tế thì vấn đề vốn cũng đã phần nào bớt căng thẳng đối với các doanh nghiệp. Do đó trong hoạt động xuất khẩu nói chung cũng như trong hoạt động xuất khẩu chè nói riêng công ty có thể huy động vốn từ các hình thức sau:
+ Huy động vốn thông qua hình thức vay ngân hàng. Nguồn vốn này mặc dù khó khăn trong cách tiếp cận nó nhưng đối với công ty đây là nơi tin cậy để công ty có thể huy động vốn thông qua các hình thức vay ngắn hạn, dài hạn tín dụng xuất khẩu để phục vụ cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty .Vì thế nó được xem là nguồn quan trọng nhất cần khai thác.
+ Công ty có thể bổ sung vốn bằng cách trích từ lợi nhuận hàng năm. Đây là nguồn vốn cơ bản lâu dài để mở rộng phạm vi kinh doanh của công ty, nó tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh mỗi năm và có thể thay đổi. Nguồn vốn tự có này thể hiện quy mô của doanh nghiệp.
Ngoài việc huy động nguồn vốn trong nước Công ty có thể vay vốn từ nước ngoài. Đây có thể xem như là biện pháp hữu hiệu mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Vay từ các nhà nhập khẩu là khách hàng của công ty, đặc biệt là những khách hàng mua chè với khối lượng lớn, các bạn hàng quen thuộc có mối quan hệ làm ăn lâu dài.
- Tận dụng nguồn vốn của khách hàng thông qua thanh toán trả chậm khi nhập khẩu hàng hoặc xin ứng trước vốn trước khi xuất khẩu . Hình thức huy động này có tính khả thi cao mà khônng mất khoản tiền lãi, nhưng nó cũng đòi hỏi công ty phải có uy tín cao, nguồn hàng ổn định và chất lượng bảo đảm.
5. Không ngừng nâng cao uy tín của công ty.
Ngày nay, để hoạt động xuất khẩu chè của công ty có thể đứng vững trên thị trường thì vấn đề không ngừng tạo ra uy tín của công ty với khách hàng là rất quan trọng. Công ty phải luôn hiểu rằng: Lừa đảo là một biện pháp thiển cận và đáng phê phán. Do đó để nâng cao uy tín của mình, đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng chè của công ty ra các thị trường lớn cả hiện tại và trong tương lai, thì cách tốt nhất là công ty phải luôn thực hiện tốt, đầy đủ các nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong quá trình bán hàng cụ thể là:
Thực hiện tốt và đầy đủ các cam kết đã thoã thuận trong các hợp đồng xuất khẩu: Hiện nay có một số vấn đề mà các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam thường ít quan tâm đến những hiệu ứng sau khi bán hàng. Vì vậy, nhiều khi họ không quan tâm đến việc làm tốt và đầy đủ các cam kết trong hợp đồng. Trong khi đó thực hiện hợp đồng xuất khẩu là một quá trình mà ở đó nhà xuất khẩu cung ứng một loại hàng hoá dịch vụ nào đó cho khách hàng nước ngoài theo đúng những điều đã quy định trong hợp đồng. Nhìn chung, khách hàng sẽ rất hài lòng khi nhận được hàng hoá có chất lượng đúng nhu cầu, có khối lượng như đã thoã thuận, đúng thời gian quy định, đúng địa điểm đã thoã thuận. Ngoài ra nếu các điều kiện khác được thuận lợi thì càng làm cho khách hàng hài lòng hơn. Như vậy về cơ bản để nâng cao uy tín công ty cần quan tâm đến các vấn đề sau:
* Chuẩn bị hàng đúng chất lượng và khối lượng quy định. Để thực hiện được yêu cầu này, công ty cần phải có sự am hiểu rõ về mặt hàng chè, lựa chọn được những nguồn hàng có uy tín.
* Có kế hoạch thu gom, vận chuyển chè một cách hợp lý: Công ty nên đề ra kế hoạch về thời gian thu gom vận chuyển chè phù hợp, điều này có nghĩa là Công ty phải có thể căn cứ vào thời gian thực hiện hợp đồng đã kí với khách hàng nưóc ngoài để lên kế hoạch thu mua và chuẩn bị hàng hoá.
6. Nâng cao, bồi dưỡng trình độ của đội ngũ cán bộ nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
Ngày nay, kinh doanh trong môi trường quốc tế thường xuyên biến động đòi hỏi các cán bộ kinh doanh phải năng động, sáng tạo có khả năng dự báo, ứng phó kịp thời với những biến động đó, có khả năng nắm bắt nhanh những thông tin về tình hình kinh tế thế giới. Để có thể làm tốt được công tác này, các cán bộ nhân viên công ty cần phải thường xuyên được bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Vì vậy công ty cần có những biện pháp, chiến lược lâu dài:
Công ty có thể thường xuyên gửi cán bộ, các nhân viên có năng lực đi nghiên cứu, học tập ở các lớp đào tạo cán bộ kinh doanh trong và ngoài nước.
Xây dựng một độ ngũ cán bộ chuyên môn giỏi có kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói chung và kinh nghiệm đối với hoạt động xuất khẩu chè nói riêng. Đồng thời có thể cử các đoàn cán bộ kinh doanh ra nước ngoài để nắm bắt được nhu cầu thị trường, kinh nghiệm làm ăn, tạo dựng mối quan hệ bạn hàng vững chắc.
Bên cạnh đó công ty cần phải hoàn thiện cơ chế quản lý sao cho phù hợp với tình hình mới, đồng thời có cơ chế thưởng phạt thích đáng, gắn quyền lợi và trách nhiệm đối với các cán bộ kinh doanh, nâng cao tính sáng tạo của họ trong công việc.
Ngoài ra công ty cũng cần có chính sách khuyến khích lợi ích vật chất, tinh thần cho cán bộ nhân viên công ty, sử dụng cơ chế khoán có quản lý sẽ khuyến khích họ tích cực tham gia kinh doanh, nâng cao kiến thức nghiệp vụ của mình. đồng thời tạo môi trường làm việc thoải mái để hoạt động đạt hiệu quả cao.
b. kiến nghị đối với nhà nước.
Để khuyến khích hoạt động sản xuất và xuất khẩu chè , có thể nâng cao uy tín chè Việt Nam trên thị trường quốc tế và để kim ngạch xuất khẩu chè cũng là phần đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Chính phủ cần quan tâm đến một số giải pháp sau:
1. Hoàn thiện và ổn định cơ chế điều hành xuất khẩu.
Theo hướng đơn giản hơn, thông thoáng hơn, phù hợp với cơ chế thị trường. Những quy định về xuất khẩu và các hàng rào thương mại là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động xuất khẩu. Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu ở nước ta, hệ thống các chính sách và quy định xuất khẩu của Nhà nước phải luôn được hoàn thiện và đổi mới, cụ thể là:
+ Hệ thống các văn bản pháp lý, các quy định phải đảm bảo được tính đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất hàng xuất khẩu để tạo mặt hàng ổn định, và lâu dài cho các công ty xuất khẩu. Tránh tình trạng khuyến khích xuất khẩu một mặt hàng nào đó nhưng lại không khuyến khích sản xuất mặt hàng đó. Việc khuyến khích trực tiếp và khuyến khích đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu ở nước ta hiện nay mới chỉ nhìn đến các công ty sản xuất trực tếp hàng xuất khẩu và các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong khi đó có vô số các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm nhiệm vụ cung ứng nguyên vật liệu đầu vào hoặc bán thành phẩm không được hưởng ưu đãi. Vì thế Nhà nước cần xem xét có chính sách ưu đãi hoặc khuyến khích đối với các doanh nghiệp này.
+ Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu: Trên thực tế công tác quản lý xuất khẩu của Nhà nước ta còn một số mặt chưa tốt, nhiều khi còn không ít những thiếu sót và nhược điểm cần phải được khắc phục và giải quyết. Về lâu dài các quy định xuất nhập khẩu hiện hành cần phải được bổ sung và sửa đổi để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu ngày càng phát triển. Hiện nay ở Việt Nam thủ tục xuất khẩu vẫn còn rườm rà tạo nên những phức tạp và lãng phí về thời gian công sức, tiền của cho các doanh nghiệp tham gia xuát khẩu trong vần đề làm thủ tục xuất khẩu. Các cơ quan quản lý xuất khẩu nhiều khi còn tỏ ra quan liêu cửa quyền đã gây khó dễ cho các doanh nghiệp. Vì vậy để cho hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả tốt nhất Nhà nước cần chú trọng đến công tác cải cách công tác quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu nông sản nói chunh và hoạt động xuất khẩu chè Việt nam nói riêng, từng bước bãi bỏ các thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu hàng hoá theo từng chuyến, rút ngắn thời gian chờ đợi cấp giấy phép để tiết kiệm thời gian công sức cho các doanh nghiệp.đồng thời các quy định về quản lý xuất khẩu phải được bổ sung, sữa đổi, tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu được diễn ra thuận lợi.
2. Nhà nước cần có sự quan tâm chú trọng hơn nữa trong việc đầu tư sản xuất chè để có thể nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
Vấn đề nâng cao chất lượng –hạ giá thành sản phẩm là rất phần quan trọng. Điều này đòi hỏi cần có sự hỗ trợ của Nhà nước từ khâu giống, gieo trồng, chăm sóc đến chế biến ra thành phẩm. Bên cạnh đó cần đưa các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất như: PH1, 1A, 777, BT95, 0293, LDP1-2... đồng thời cần phải nhập một số giống chè từ các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan và đảm bảo đúng quy trình canh tác từ xây dựng các đồi nương, chăm sóc, diệt trừ sâu bệnh, đến kĩ thuật hái chè. Mặt khác nhanh chóng đưa thiết bị công nghệ mới vào chế biến chè để tạo ra các sản phẩm chè có chất lượng tốt đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Nhà nước nên có chính sách tạo điều kiện cho người làm chè được vay vốn đầu tư trồng mới trong 15 năm, trong đó 7 năm đầu là ân hạn trả vốn và lãi từ năm thứ 8, lãi suất 0,5%/tháng. Các doanh nghiệp chè được vay vốn xây dựng và cải tạo nhà máy chế biến chè trong vòng 10 năm trong đó 3 năm đầu ân hạn, trả vốn và lãi từ năm thứ 4 lãi suất 0,81%/ tháng. Miễn thuế 5 năm cho các diện tích chè phục hồi và trồng mới trên các đất dốc. Miễn thuế 5 năm cho các sản phẩm mới và lập quỹ bình ổn giá tính trong giá thành cho sản phẩm chè xuất khẩu, để bảo trợ cho người làm chè khi gặp rủi ro. Có như vậy các doanh nghiệp xuất khẩu chè nói chung, Công ty xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm chế biến Đà Nẵng nói riêng mới có thế có những chất lượng tốt nhất xuất khẩu chè ra thị trường thế giới.
3. Có sự ưu đãi về thuế chè.
Chè cũng như một số sản phẩm xuất khẩu khác phải qua một số doanh nghiệp khác nhau : doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp, doanh nghiệp chế biến công nghiệp, doanh nghiệp xuất khẩu. Nếu thực hiện đánh thuế doanh thu và thuế lợi tức thì sẽ bị đánh thuế trùng. Vì vậy đề nghị Nhà nước cần có sự nghiên cứu, áp dụng tính thuế giá trị gia tăng thay cho việc tính thuế doanh thu và thuế lợi tức . đối với doanh nghiệp xuất khẩu chè, do mặt hàng chè của ta chưa có chỗ đứng thực sự, chưa có đủ khả năng cạnh tranh với chè tinh chế của các nước xuất khẩu khác. Do đó Nhà nước cần có sự ưu đãi về thuế đối với ngành chè, giảm thuế xuất khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè, đặc biệt là những doanh nghiệp xuất khẩu chè tại trung du, miền núi. Nhà nước cũng cần có chính sách ưu tiên cho việc tiêu thụ của ngành chè như đứng ra hạn ngạch cho các ngành, đồng thời cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè vay vốn với lãi suất ưu đãi...
4. Tăng cường vai trò của các đại diện thưong mại Việt Nam tại nước ngoài.
Trong lĩnh vực nàỳ nên học tập kinh nghiệm của một số nước như: Nhật Bản, Mĩ. .., hàng hoá của họ có thể thâm nhập và cạnh tranh ở hầu hết các thị trường trên thế giới không chỉ nhờ vào yếu tố chất lượng mà còn do nhiều yếu tố khác, trong đó không thể không kể đến mạng lưới cơ quan kinh tế thương mại được quan tâm và hoạt động cực kì có hiệu quả. Đặc biệt là thu thập thông tin về thị trường của các đối tác, về điều kiện buôn bán, về phong tục tập quán, cách thức làm ăn của các công ty có khả năng hợp tác để lập ra một ngân hàng dữ liệu thông tin. Đại diện thương mại ở nước ngoài còn giúp đỡ các nhà sản xuất, xuất khẩu mở các chi nhánh ở nước ngoài, lập chương trìng cho các đoàn đàm phán xuất khẩu gặp gỡ các bạn hàng tiềm năng, các cơ quan xúc tiến thương mại ở các nước sở tại . Thậm chí với các bạn hàng lớn có nhiều cơ hội hợp tác, đại diện thương mại có thể tổ chức cho họ những chuyến thăm quan nước mình để tận mắt tìm hiểu và phát triển quan hệ thương mại.
Nói như vậy không có nghĩa là các đại diện thương mại của ta cũng phải thực hiện đầy đủ từng ấy chức năng, bởi vì nếu so với Mĩ, Nhật bản...thì ta còn quá ít kinh nghiệm về thương mại quốc tế và thua xa về tiềm lực kinh tế. Tuy vậy, các đại diện thương mại của ta không thể chỉ thực hiện mãi các nhiệm vụ chung chung như hiện nay. Vì thế để các đại diện thương mại thực sự phải vào cuộc trong việc cung cấp thông tin, tổ chức xúc tiến các hoạt động thương mại, nghiên cứu thị trường và tổ chức đưa hàng ra thị trường nước ngoài, Nhà nước nên có các biện pháp sau:
+ Cử các cán bộ thực sự có trình độ về kinh tế và nhanh nhẹn trong việc nắm bắt thông tin, có thể xem xét, lựa chọn một số nhà xuất khẩu có kinh nghiệm trên cơ sở thi tuyển chứ không phải theo chế độ bổ nhiệm như hiện nay.
+ Ở các khu vực kinh doanh lớn có thể thành lập riêng phòng đại diện thương mại, không nhất thiết phải gắn liền với cơ quan đại diện ngoại giao.
+ Định kì, Bộ Thương mại tiến hành đánh giá hoạt động của các cơ quan, nếu thị trường nào không đạt chỉ tiêu thì đại diện thương mại ở đó sẽ phải chịu trách nhiệm và phải giải thích lí do cũng như đề xuất các biện pháp phấn đấu đẩy mạnh xuất khẩu đạt chỉ tiêu.
+ Hỗ trợ một phần kinh phí và tổ chức đầu mối giúp các doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm quốc tế như ở Trung Quốc, Châu Âu, Mỹ...để có thể tiếp xúc với bạn hàng, trao đổi, học tập kinh nghiêm kinh doanh trên trường quốc tế.
+ Hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, phân tích chất lượng vệ sinh thực phẩm, xây dựng các chương trình tuyên truyền, phim tài liệu... giới thiệu quảng cáo khuyếch trương cho các mặt hàng nông lâm nói chung và đối với mặt hàng chè nói riêng, từng bước tạo hình ảnh đẹp về hàng hoá của Việt Nam đối với khách nước ngoài.
+ Giới thiệu và hướng dẫn các doanh nghiệp về thương mại điện tử, giới thiệu hàng hoá doanh nghiệp qua trang Web.
+ Làm việc với các cơ quan truyền thông để đề nghị giảm chi phí quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với các mặt hàng nông sản.
+ Nhà nước cần quan tâm hỗ trợ các doanh nghiệp hình thành các tổ chức hiệp hội, hợp tác để thống nhất về quy cách phẩm chất, giá cả hàng hoá xuất khẩu, tránh hiện tượng các doanh nghiệp trong nước tự bóp chết nhau do cạnh tranh bằng giá ngay trên sân nhà, làm giảm thu nhập cho doanh nghiệp xuất khẩu đồng thời gây thiệt hại cho lợi ích quốc gia.
5. Có các biện pháp tài chính tín dụng để hỗ trợ xuất khẩu.
Các biện pháp như đảm bảo tín dụng xuất khẩu, cấp tín dụng xuất khẩu , trợ cấp xuất khẩu, công cụ tỷ giá hối đoái, các chính sách miễn giảm thuế. Từ trước đến nay Nhà nước mới chỉ tập trung vào các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu trong nước, tức là hỗ trợ người bán. Nhưng theo các nhà kinh tế thì biện pháp khuyến khích người tiêu dùng ở đây là các nhà nhập khẩu bao giờ cũng có tác dụng hơn. Và trên thực tế, đã có rất nhiều nước áp dụng hình thức này mà cho vay vốn ODA giữa các quốc gia là một ví dụ. Trong điều kiện ngoại thương và vận tải đường biển của ta chưa phát triển mạnh, việc khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài trực tiếp nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam là con đường ngắn nhất và hiệu quả nhất. Có thể lập quỹ bảo lãnh xuất khẩu và cho phép doanh nghiệp Việt Nam bán hàng theo phương thức trả chậm với lãi suất ưu đãi.
6. Các giải pháp khác.
* Giải pháp về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật xuất nhập khẩu cũng cần được chú trọng, cụ thể là:
+ Đào tạo lại và tuyển dụng mới lực lượng cán bộ có đủ năng lực chuyên môn, ngoại ngữ (cả ở các cơ quan Bộ, các Sở và các doanh nghiệp) là nhiệm vụ thương mại và tiêu thụ nông sản hàng hoá nói chung và mặt hàng chè nói riêng.
+ Mở các lớp bồi dưỡng về sử dụng các chương trình máy tính, thương mại điện tử,... cho các cán bộ và các nhà kinh doanh.
+ Đề nghị Nhà nước có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực: được khấu trừ vào phần nghĩa vụ ngân sách đối với khoản chi đào tạo
* Tổng công ty chè Việt Nam phối hợp cùng với các cơ quan chuyên môn quản lý chặt về chất lượng chè nhằm ngăn chặn kịp thời những hiện tượng sản phẩm xuất khẩu không đạt chất lượng, làm giảm uy tín của chè Việt Nam trên thị trường thế giới.
* Nhà nước cần mở rộng quan hệ giao lưu quốc tế , tăng cường hợp tác với các Chính Phủ, các quốc gia trên thế giới. Từ đó tiến hành kí kết nghị định thư về việc trao đổi hàng hoá giữa các bên hoặc việc tăng hạn ngạch xuất khẩu ... khối lượng hàng hoá xuất khẩu qua các hoạt động này thường tương đối lớn giúp các doanh nghiệp có thêm thị trường và bạn hàng mới.
* Duy trì ổn định kinh tế mở ở Việt Nam, có sự kiểm soát và điều tiết của Nhà nước, hình thành thị trường đồng bộ và thông suốt, gắn nước ta với nền kinh tế và thị trường, thể hiện cả sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý. Do vậy phát triển nền kinh tế theo hướng xuất khẩu và coi trọng thị trường trong nước với nhiều thành phần kinh tế khác nhau là một vấn đề cần quan tâm hiện nay.
Như vậy ta thấy xuất khẩu nói chung và xuất khẩu chè nói riêng luôn cần có sự hỗ trợ và giúp đỡ từ phía Chính phủ cũng như các giải pháp chiến lược của công ty. Nhằm không ngừng phát triển hoạt động xuất khẩu chè của công ty nói riêng cũng như hoạt động xuất khẩu của công ty nói chung, để từ đó có thể dần khẳng định vị trí của công ty hơn trên trường Quốc tế.
KẾT LUẬN
Trong qúa trình chuyển đổi nền kinh tế, thực hiện đường lối Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Xuất khẩu luôn đóng vai trò quan trọng cho việc phát triển nền kinh tế Việt Nam.
Đảng và Nhà nước ta trên cơ sở tiếp thu những kinh nghiệm từ hoạt động xuất khẩu của các nước trong khu vực và trên thế giới đã lựa chọn cho mình một chiến lược Công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu là chính. Trong đó xuất khẩu chè luôn được xem là một định hướng quan trọng, có ý nghĩa kinh tế xã hội to lớn.
Công ty Xuất nhập khẩu Nông sản và Thực phẩm chế biến Đà Nẵng với vai trò, nhiệm vụ và chức năng của mình, trong thời gian qua đã có sự nỗ lực liên tục để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chè của mình, từ đó có thể nâng cao hơn nữa vị thế của mình trên trường quốc tế. Tuy nhiên, đứng trước xu thế chung của hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, Công ty vẫn còn rất nhiều khó khăn và thách thức trong việc phát triển hoạt động kinh doanh xuất khẩu chè của mình, cũng như hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao phó.
Qua quá trình nghiên cứu, phân tích bài Luận văn này đã tập trung đánh giá tình hình thực tiễn hoạt động xuất khẩu chè của công ty AGREXPORT Đà Nẵng trong thời gian qua, nêu lên những khó khăn, thuận lợi, để từ đó đưa ra được một số giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề còn tồn đọng, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè của Công ty mạnh hơn cả về số lượng, chất lượng cũng như không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên trường quốc tế.
Hy vọng rằng, với những kết quả đã đạt được, cùng với sự nỗ lực không ngừng, hoạt động xuất khẩu mặt hàng chè của Công ty Xuất nhập khẩu Nông sản và Thực phẩm chế biến Đà Nẵng sẽ đạt được những thành công hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của mình, cũng như ngày càng có những đóng góp lớn hơn cho sự phát triển lâu dài và bền vững của đất nước.
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài Luận văn này được hoàn thành là do thực lực bản thân, dựa trên cơ sở phân tích các số liệu thực tế, không sao chép ở bất cứ tài liệu Luận văn hay chuyên đề tốt nghiệp nào.
Nếu sai em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
TÊN CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1: Kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu 47
Bảng 2: Diện tích - năng suất - sản lượng chè qua các thời kỳ 52
Bảng 3: Hiệu quả kinh tế của 1 ha chè kinh doanh 52
Bảng 4: Giá chè xuất khẩu của Việt nam so với thị trường thế giới 54
Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu chè Việt Nam (1995 – 2001) 55
Bảng 6: Những thị trường xuất khẩu chủ yếu của ngành chè Việt Nam 57
Bảng 7: Lượng chè xuất khẩu đến một số nước chủ yếu 57
Bảng 8: Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng chè của Công ty 59
Bảng 9: Chất lượng chè xuất khẩu của Công ty AGREXPORT 61
Bảng 10: Giá xuất khẩu một số loại chè của Công ty trong năm 2001 63
Bảng 11: Giá chè xuất khẩu bình quân hàng năm của Công ty 64
Bảng 12: Tình hình xuất khẩu chè của Công ty sang một số
thị trường trên thế giới 65
Bảng 13: Chỉ tiêu phát triển chè cả nước trong giai đoạn 2001 – 2002 82
Bảng 14: Nhu cầu đầu tư cho phát triển chè 83
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
EU Liên minh Châu âu
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GNP Tổng sản phẩm quốc dân
KD Kinh doanh
L/C Thư tín dụng
VND Việt Nam đồng
VN Việt Nam
TG Thế giới
XK Xuất khẩu
XNK Xuất nhập khẩu
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các chỉ tiêu cảm quan chè đen theo TCVN 1454 - 83
Phụ lục 2: Các chỉ tiêu vật lý chè đen theo TCVN 1454 - 83
Phụ lục 3: Dự kiến nhập khẩu chè thế giới
Phụ lục 4: Các nhà máy sản xuất chè xuất khẩu thuộc Tổng công ty chè Việt Nam
Phụ lục 5: Kế hoạch xuất khẩu năm 2002
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
GS.PTS Tô Xuân Dân, năm 2000, Giáo trình kinh tế học quốc tế, NXB Thống Kê.
PGS. Vũ Hữu Tữu, năm 1999, Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, NXB Giáo dục.
PTS. Đỗ Đức Bình, năm 1998, Giáo trình kinh doanh quốc tế, NXB Giáo dục.
PTS. Phạm Quyền, PTS. Lê Minh Tâm, năm 1998, Hướng phát triển thị trường xuất nhập nkhẩu Việt Nam tới 2010.
Tóm tắt dự thảo chương trình phát triển thị tường và xúc tiến thương mại hàng nông sản, lâm sản, ngày 18-2-2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Dự thảo: Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ nông sản hàng hóa, ngày 17-5-2002 của bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Kim Tuyết , Bài toán đặt ra đối với ngành chè Việt Nam, Tạp chí thị trường giá cả số 7 năm 2000.
Tuyết Ngân, Năm 2010 trồng 140.000 ha chè xuất khẩu 200 triệu USD, Thời báo kinh tế Sài Gòn số 26 ngày 6 -7 – 2001.
Tư liệu của Bộ thương mại, Các giải pháp và chính sách chủ yếu để gia tăng xuất khẩu năm 2002, Tạp chí thương nghiệp thị trường Việt Nam, số 2/ 2002.
Trần Hữu Hùng, Xuất khẩu chè 200 triệu USD - Mục tiêu năm 2010 của ngành chè, Thời báo kinh tế Việt Nam số 104 ngày 29 - 12 - 2000.
Báo cáo tổng kết thực hiện kinh doanh xuất khẩu mặt hàng chè của công ty, các năm 1997, 1998, 1999, 2000).
Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng năm và phương hướng, nhiệm vụ năm sau của công ty.
PTS. Lê Văn An, Ngành chè Việt Nam hướng tới sản xuất chè chất lượng cao, Viện nghiên cứu chè năm 2000.
Xuất nhập khẩu nông sản Việt Nam đến năm 2010: Những động thái và dự báo mới nhất, Tạp chí Thương nghiệp thị trường Việt Nam số tháng 5/2001.
PTS. Nguyễn Đình Long, Nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hàng nông sản xuất khẩu nước ta,Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 31 tháng 7-8/2001.
Tình hình xuất nhập khẩu thời kỳ 1992 – 2001, Tạp chí ngoại thương số 9- 15/6/2001.
Bích Thuỷ, Nâng cao hiệu quả kinh tế hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam, báo con số sự kiện năm 2001.
Hà Minh Mạnh, Chính sách điều hành xuất khẩu hàng hoá: Cần mạnh mẽ và thông thoáng hơn, Tạp chí Thương nghiệp thị trường Việt Nam số 7/2001.
Nguyễn Hữu Khải, Định hướng xuất khẩu sản phẩm cây công nghiệp giai đoạn 2001- 2010, Tạp chí Thương nghiệp thị trường Việt Nam số 12/ 2001.
Tạp chí Thương mại các số năm 2000, 2001 và các báo khác...
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng chè của Công ty XNK Nông sản và thực phẩm chế biến Đà Nẵng.DOC