Đề tài Chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ logistics của công ty cổ phần vận tải và thuê tàu Vietfracht trong quá trình hội nhập

 Hoàn thiện và mở rộng dịch vụ logistics đang cung cấp.  Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, xây dựng lòng tin nơi khách hàng.  Xây dựng một đội ngũ nhân viên thực hiện nghiệp vụ logistics chuyên nghiệp.  Phát triển mạng lưới thương mại điện tử, và ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh. Chiến lược đưa ra thôi không đủ, cần có các biện pháp để thực hiện được các chiến lược đó. Đó là :  Đầu tư nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng.  Đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp, thu hút nhân tài.

pdf109 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5831 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ logistics của công ty cổ phần vận tải và thuê tàu Vietfracht trong quá trình hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớng sắt cao tốc và chiến lược phát triển lâu dài của ngành giao thông. Tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam nối Hà Nội và TP.HCM có chiều dài 1,630km với tổng số vốn đầu tư 32.6 tỷ USD, dự kiến tàu cao tốc chạy trên đường sắt này có vận tốc trung bình từ 200 đến 300km/giờ. Cùng với đó, dự án làm mới 44 cầu trên tuyến đường sắt Thống Nhất có tổng mức đầu tư gần 3,800 tỷ đồng là một trong những dự án trọng điểm của ngành đường sắt trong năm nay. Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam cũng đang triển khai dự án khôi Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 76 Anh 4 – K43A - KT&KDQT phục, cải tạo cầu Long Biên trong thời gian 5 năm và số với vốn đầu tư 150 triệu Euro. Tiếp đến dự án nâng cấp cải tạo tuyến đường sắt Yên Viên - Lào Cai với tổng mức đầu tư 2,571 tỷ đồng từ nguồn vốn vay của ADB sẽ được khởi động và dự kiến hoàn thành vào năm 2012. Tuyến đường sắt từ cảng Chùa Vẽ đến nhà máy DAP Đình Vũ - Hải Phòng có tổng mức đầu tư dự kiến khoảng 900 tỷ đồng. Các dự án này nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải, góp phần giải quyết bài toán lưu thông hàng hoá, hành khách trên cả nước. Như vậy, với hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông vận tải được được nâng cấp và xây mới trong tương lai, Vietfracht sẽ có cơ hội mở rộng mạng lưới vận tải trên khắp Việt Nam và vươn ra thế giới, từ đó sẽ cung cấp cho khách hàng dịch vụ logistics với chất lượng cao hơn.  Hệ thống pháp luật đang trên đà hoàn thiện Cho đến nay trong các văn bản pháp luật của Việt Nam, mới có Luật Thương mại Việt Nam 2005 đề cập đến dịch vụ logistics, song hệ thống pháp luật có liên quan lại khá đầy đủ như Luật Hàng hải, Luật Hải quan, Luật Bảo hiểm, Luật Đầu tư, Luật Giao thông đường bộ,... Bên cạnh các bộ chuyên ngành còn có các văn bản dưới luật như Pháp lệnh, Quy định, Quy chế, Nghị định,... liên quan bổ sung, hướng dẫn thi hành như Nghị định của Chính phủ số 140/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 - Quy định chi tiết Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics; Nghị định 125/NĐ-CP quy định về vận tải đa phương thức; Nghị định số 10/2001/NĐ-CP ngày 19/03/2001 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng hải. Những văn bản trên đã phần nào thể hiện sự cố gắng của chính phủ Việt Nam trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật trong nước.  Nguồn nhân lực phục vụ logistics dồi dào Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 77 Anh 4 – K43A - KT&KDQT Mặc dù dịch vụ logistics vẫn còn mới mẻ và chưa phát triển mạnh tại Việt Nam nhưng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động logistics ở Việt Nam hiện nay là khá dồi dào. Theo thống kê không chính thức, số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này trên cả nước thuộc các loại hình đã lên tới hơn 800. Theo VIFFAS, nếu chỉ tính riêng nhân viên trong những công ty là hội viên của Hiệp hội cũng đã lên tới gần 3000 người, ngoài ra còn khoảng 5000 - 6000 người thực hiện giao nhận vận tải bán chuyên nghiệp.  Sự phát triển của Internet và công nghệ thông tin Sự phát triển của Internet và công nghệ thông tin ở nước ta được đánh giá đạt tốc độ phát triển ngoạn mục trong khu vực và trên thế giới. Đối với dịch vụ logistics, sự phát triển của công nghệ, thương mại điện tử, đường truyền dữ liệu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc quyết định tính hiệu quả của hệ thống logistics. Với Việt Nam, mặc dù công nghệ thông tin và thương mại điện tử còn mới mẻ, nhưng lại có tốc độ phát triển khá nhanh. Hiện nay số doanh nghiệp sử dụng internet để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phổ biến, bước đầu đã đem lại hiệu quả kinh tế cao. Một số doanh nghiệp đã bước đầu áp dụng thương mại điện tử trong các lĩnh vực như marketing, giao nhận vận tải hàng hoá, bảo hiểm, thanh toán,... Từ sự phát triển này, các công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận và áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động logistics của mình. Thách thức đối với Vietfracht trong thị trường dịch vụ logistics Việt Nam không phải ít, nhưng cơ hội để Vietfracht có thể phát triển dịch vụ logistics lại nhiều hơn hẳn. Điều quan trọng nhất với Vietfracht là nắm bắt được cơ hội để phát triển và đối mặt với các thách thức. Với tiềm lực của mình, nhất là sau khi Vietfracht cổ phần hoá, thì chắc chắn Vietfracht có thể vượt qua những khó khăn thách thức trên để trở thành một nhà cung cấp dịch vụ logistics bên thứ ba chuyên nghiệp và có thể phát triển lên thành nhà cung Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 78 Anh 4 – K43A - KT&KDQT cấp dịch vụ logistics bên thứ tư, đủ sức cạnh tranh với các đối thủ lớn nước ngoài. II. Xây dựng chiến lƣợc phát triển kinh doanh dịch vụ logistics cho Vietfracht đến năm 2020 trong thời kì hội nhập 1. Định hƣớng phát triển dịch vụ logistics đến năm 2020  Phấn đấu đến năm 2020, Vietfracht sẽ trở thành nhà cung cấp dịch vụ logistics chuyên nghiệp trên thị trường Việt Nam, có thể cạnh tranh với các công ty cung cấp dịch vụ logistics nổi tiếng trên thế giới như Maersk Logistics, APL Logistics,.. trong một vài khâu của dịch vụ logistics.  Yếu tố con người sẽ là yếu tố quyết định thành công của Vietfracht trong việc cung cấp dịch vụ logistics, đào tạo đội ngũ nhân viên đạt được trình độ chuyên nghiệp trong việc cung ứng dịch vụ logistics như các đối thủ nước ngoài.  Đưa dịch vụ logistics trở thành ngành kinh doanh mũi nhọn của Vietfracht, đem về lợi nhuận lớn cho Vietfracht. 2. Phân tích môi trƣờng kinh doanh 2.1. Môi trường vĩ mô  Môi trƣờng kinh tế Với những cải cách kinh tế mạnh mẽ trong gần hai thập kỷ đổi mới vừa qua đã mang lại cho Việt Nam những thành quả bước đầu rất đáng phấn khởi. Việt Nam đã tạo ra được một môi trường kinh tế thị trường có tính cạnh tranh và năng động hơn bao giờ hết. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần được khuyến khích phát triển, tạo nên tính hiệu quả trong việc huy động các nguồn lực xã hội phục vụ cho tăng trưởng kinh tế. Các quan hệ kinh tế đối ngoại đã trở nên thông thoáng hơn, thu hút được ngày càng nhiều các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, mở rộng thị trường cho hàng hóa xuất khẩu và phát triển Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 79 Anh 4 – K43A - KT&KDQT thêm một số lĩnh vực hoạt động tạo ra nguồn thu ngoại tệ ngày càng lớn như du lịch, xuất khẩu lao động, tiếp nhận kiều hối... Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt ở mức cao và ổn định, dự tính là khoảng 7 - 8% trong những năm tới. Lượng hàng xuất nhập khẩu có xu hướng tăng trong các năm tiếp theo, đặc biệt là hàng nhập khẩu. Hiện tại, Việt Nam vẫn là một nước nhập siêu lớn, điều này có lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics trong việc cung ứng dịch vụ logistics cho hàng nhập. Lượng vốn đầu tư FDI đổ vào Việt Nam vẫn tiếp tục tăng, với giá trị hơn 10 tỉ năm 2007. Số lượng dự án được cấp phép thực hiện khoảng 700 dự án. Các công ty sản xuất đang tiếp tục đầu tư vào Việt Nam bằng việc xây dựng các nhà máy sản xuất. Cùng với đó là sự gia nhập của các nhà bán lẻ tên tuổi trên thế giới như Metro, Wal-mart,... Với sự phát triển của thị trường bán lẻ, nhu cầu về dịch vụ logistics sẽ tăng cao, không chỉ trong lĩnh vực vận tải giao nhận, mà còn mở rộng trong lĩnh vực sản xuất, từ đó làm cho hoạt động logistics mở rộng và phát triển.  Môi trƣờng chính trị, pháp luật Việt Nam là nước có môi trường chính trị, an ninh giữ được ổn định, tiềm lực của đất nước từng bước tăng cường, các nước lớn và khu vực đều coi trọng và mong muốn thúc đẩy quan hệ hợp tác với ta. Hoạt động ngoại giao của nước ta đã được tiến hành rất sôi động. Chúng ta mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế cả về bề rộng lẫn bề sâu, góp phần quan trọng vào việc tiếp tục giữ vững và củng cố môi trường quốc tế hòa bình, ổn định, tạo những điều kiện quốc tế ngày càng thuận lợi để bảo vệ vững chắc an ninh, chủ quyền; tranh thủ được nhiều hơn hợp tác quốc tế, nhất là trong các lĩnh vực như kinh tế, thương mại, đầu tư, viện trợ phát triển, tạo thêm tiềm lực phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao vị thế và uy tín của đất nước ta trên trường quốc tế. Bên cạnh đó, chúng ta đã từng bước chủ động đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 80 Anh 4 – K43A - KT&KDQT Hệ thống pháp luật của nước ta hiện nay chưa thật hoàn chỉnh và khả năng thực thi chưa cao. Thêm vào đó, vẫn còn tồn tại nhiều quy định phức tạp, chồng chéo trong lĩnh vực hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến xuất nhập khẩu. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh doanh dịch vụ logistics của Vietfracht.  Môi trƣờng tự nhiên Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu và nằm đúng vào khu vực gió mùa Đông Nam Á, chịu tác động sâu sắc của áp thấp Tây Thái Bình Dương về mùa hè và áp cao về mùa Đông. Đặc điểm này gây ảnh hưởng đến yếu tố khí hậu, thổ nhưỡng, thủy văn, thực vật. Việt Nam vẫn xảy ra các hiện tượng bão, lũ lụt hàng năm. Các hiện tượng này ngày càng phát triển theo các hướng phức tạp, xảy ra sớm hơn, số lượng nhiều hơn đặc biệt là vào mùa mưa. Việc thiên nhiên không ủng hộ, sẽ gây ảnh hưởng đến việc chuyên chở hàng hoá bằng đường biển, đường không, từ đó gây ra sự chậm trễ, tổn thất cho hàng hoá, không đáp ứng được các yêu cầu về thời gian và chất lượng. Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics nói chung và vận tải nói riêng phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề thời tiết trước mỗi chuyến hàng. Cơ sở hạ tầng nhìn chung hiện nay còn yếu kém đặc biệt là cơ sở hạ tầng của hệ thống logistics. Các trang thiết bị làm hàng và hệ thống giao thông vận tải còn nhiều hạn chế so với các nước trong khu vực, làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực vận tải và tốc độ xếp hàng nói chung. Tuy nhiên, hiện nay chính phủ cũng bắt đầu có những dự án đầu tư xây mới, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông phục vụ cho ngành logistics theo hướng hiện đại hoá, đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế. Điều này cũng mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp trong một tương lai gần có thể cung cấp dịch vụ logistics chất lượng cao.  Môi trƣờng công nghệ Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 81 Anh 4 – K43A - KT&KDQT Các yếu tố kỹ thuật, công nghệ của nền kinh tế quốc dân quyết định và chi phối kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến phương thức kinh doanh, phương thức thoả mãn nhu cầu, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ở Việt Nam, mặc dù công nghệ thông tin và thương mại điện tử còn mới mẻ, nhưng chúng lại có tốc độ phát triển khá nhanh. Hiện nay số doanh nghiệp sử dụng internet để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phổ biến, bước đầu đã đem lại hiệu quả kinh tế cao. Một số doanh nghiệp đã bước đầu áp dụng thương mại điện tử trong các lĩnh vực như marketing, giao nhận vận tải hàng hoá, bảo hiểm, thanh toán,... Tuy nhiên, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử ở Việt Nam chưa nhiều và hiệu quả, mới tập trung ở các thành phố lớn và khu vực đông dân cư. Nguyên nhân chủ yếu là do hiện nay cơ sở hạ tầng của công nghệ thông tin và thương mại điện tử của Việt Nam chưa được phát triển đồng bộ và còn có sự độc quyền. Chi phí internet tại Việt Nam vẫn đang được xếp vào loại cao trên thế giới. Đây là khó khăn cho các doanh nghiệp khi ứng dụng công nghệ thông tin. Bên cạnh đó, chi phí mua phần mềm hỗ trợ cho hoạt động logistics còn cao, tốn vài chục ngàn USD, cùng với chi phí đào tạo người sử dụng và khai thác. Các nhân tố này cũng là một thách thức cho các doanh nghiệp muốn ứng dụng công nghệ kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics thì vấn đề kỹ thuật lại càng quan trọng và cần thiết.  Môi trƣờng nhân khẩu Việt Nam được đánh giá là một nước có dân số trẻ với tốc độ tăng trưởng dân số khoảng 1.5 - 2%. Nguồn nhân lực của Việt Nam được đánh giá là khá dồi dào đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ logistics. Tuy nhiên, nguồn nhân lực hiện nay có số lượng nhiều nhưng chưa được đào tạo bài bản, chưa có chuyên môn cao. Đây là một khó khăn lớn đối với các công ty đang hoạt động Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 82 Anh 4 – K43A - KT&KDQT tại Việt Nam nói chung trong việc tìm kiếm nguồn nhân lực có chuyên môn cao. Số lượng chuyên gia được đào tạo chuyên nghiệp trong lĩnh vực này vẫn còn quá ít so với yêu cầu phát triển. Đội ngũ quản lý trong các công ty logistics hầu hết được luân chuyển từ các ngành có liên quan như giao nhận, vận tải, ngoại thương, kinh tế,.. Đội ngũ này đang được đào tạo và tái đào tạo để đáp ứng nhu cầu quản lý. Đội ngũ lao động trực tiếp đa số có trình độ học vấn thấp, hiểu biết về hoạt động logistics kém, chưa được đào tạo tác phong làm việc chuyên nghiệp. 2.2. Môi trường vi mô  Khách hàng Khách hàng là bộ phận quan trọng, không thể tách rời trong môi trường tác nghiệp của doanh nghiệp, là đối tượng phục vụ chính của doanh nghiệp. Sự trung thành, tín nhiệm của khách hàng là tài sản vô giá. Để có được điều này, doanh nghiệp cần phải thoả mãn tốt những nhu cầu, nguyện vọng, mong muốn của họ so với các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, các đối tượng khách hàng của Vietftacht là các công ty xuất nhập khẩu và các số công ty sản xuất trong và ngoài nước. Các khách hàng hiện tại của Vietfracht đang rất hài lòng với dịch vụ mà Vietfracht cung cấp, tuy nhiên họ cũng mong muốn Vietfracht cung cấp thêm các dịch vụ giá trị gia tăng để tạo thành chuỗi cung ứng liên tục, họ yên tâm trao hàng cho Vietfracht từ đầu đến cuối. Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, thị trường được mở rộng hơn, các nhà sản xuất, các nhà bán lẻ nước ngoài sẽ gia nhập thị trường Việt Nam gia tăng. Hơn nữa, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào thị trường thế giới, nhu cầu xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ sẽ theo chiều hướng gia tăng. Từ các yếu tố trên, sẽ tạo ra một lượng cầu dịch vụ logistics cao hơn, mở ra nhiều cơ hội cho Vietfracht trong việc cung cấp dịch vụ logistics. Bên cạnh xu hướng đó, là yêu cầu cung cấp dịch vụ logistics trọn gói với chất lượng cao từ phía khách hàng. Đây là một thách thức cho Vietfracht trong tương lai. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 83 Anh 4 – K43A - KT&KDQT  Đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh là trở lực lớn nhất mà phải vượt qua. Để xác định thời cơ trong kinh doanh, cần phải thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh, phân loại, phân tích đối thủ cạnh tranh để xác định mức độ cạnh tranh trên thị trường, và từ đó đưa ra các biện pháp ứng xử phù hợp. Hiện tại, trên thị trường Việt Nam, có khoảng 800 - 900 doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đang kinh doanh những dịch vụ trong ngành dịch vụ logistics, trong đó khoảng 18% là doanh nghiệp nhà nước, 80% là các công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân, 2% là các công ty do các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vốn. Trong số 18% doanh nghiệp nhà nước kinh doanh dịch vụ logistiscs, thì Vietfracht vẫn là một đối thủ mạnh, chiếm ưu thế trên thị trường. Đặc biệt là Vietfracht hiện tại đã được thực hiện kinh doanh theo hình thức cổ phần hoá, thì tình hình kinh doanh của Vietfracht đã tự chủ hơn, hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Hiện tại, đối thủ nặng kí nhất của Vietfracht vẫn là các nhà cung cấp dịch vụ logistics nước ngoài như Maersk Logistics, APL Logistics, DHL Logistics,... Các công ty này đều có bề dày kinh nghiệm, hoạt động chuyên sâu và sử dụng các công nghệ hiện đại. Bên cạnh đó, nhiều nhà cung ứng các dịch vụ vận tải biển, các hãng tàu, vận tải hàng không, đang có xu hướng đa dạng hoá các dịch vụ của mình, đã bắt đầu vươn sang mảng dịch vụ logistics và bắt đầu cung cấp dịch vụ logistics, và đã, đang và sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh tiềm năng của Vietfracht.  Nhà cung ứng Hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics của Vietfracht gắn liền với hoạt động của các nhà cung ứng dịch vụ vận tải biển, các hãng tàu, các hãng hàng không, công ty cho thuê kho vận,.. Khi tình hình kinh doanh của các nhà cung Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 84 Anh 4 – K43A - KT&KDQT cấp dịch vụ này có sự biến động như sát nhập, mua lại, phá sản,… sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics của Vietfracht. Hiện nay, trên thị trường Việt Nam, số lượng các hãng tàu, các nhà cung cấp dịch vụ kho vận, hãng hàng không,.. chưa nhiều, giá dịch vụ của họ chưa có sự cạnh tranh cao. Nhưng từ khi Việt Nam hội nhập, trở thành thành viên chính thức của WTO, và sau ba năm nữa, Việt Nam sẽ chính thức mở cửa thị trường hàng hải, thì số lượng các nhà cung cấp các dịch vụ trên ở Việt Nam sẽ tăng lên, cùng với họ là các dịch vụ có chất lượng tốt, với độ tin cậy cao, giá cả hợp lý, cạnh tranh. Khi đó, cơ hội cho Vietfracht tìm các đối tác trong việc cung cấp dịch vụ đầu vào cho mình rất nhiều, sẽ giúp Vietfracht thực hiện được mục tiêu cung cấp dịch vụ logistics với giá cả cạnh tranh để có thể cạnh tranh trên thị trường dịch vụ logistics. Hơn nữa, việc có nhiều nhà cung ứng dịch vụ đầu vào, sẽ giúp Vietfracht giảm sự lệ thuộc vào một số nhà cung cấp dịch vụ nhất định, từ đó sẽ hạn chế sự ảnh hưởng của những biến động từ hoạt động của các nhà cung ứng đối với Vietfracht. 3. Xác định các yếu tố về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, xây dựng ma trận SWOT của Vietfracht trong việc kinh doanh dịch vụ logistics Việc xây dựng chiến lược kinh doanh là việc kết hợp các yếu tố môi trường bên trong với thế mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp cùng với các yếu tố môi trường bên ngoài với những cơ hội và thách thức để tìm ra chiến lược cụ thể cho doanh nghiệp. Vì vậy cần phải chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu cùng với cơ hội, thời cơ.  Điểm mạnh - Sở hữu thương hiệu VIETFRACHT - một thương hiệu mạnh. - Có kinh nghiệm và uy tín trong ngành dịch vụ giao nhận. - Tình hình tài chính lành mạnh. - Có sự hỗ trợ tích cực của các cổ đông chiến lược: Ngân hàng TMCP Quân đội và Công ty Tân Cảng Sài Gòn. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 85 Anh 4 – K43A - KT&KDQT - Sở hữu một đội tàu mạnh.  Điểm yếu - Đội ngũ nhân viên chưa được đào tạo bài bản. - Dịch vụ logistics vẫn còn tập trung vào dịch vụ giao nhận truyền thống. - Chi phí phục vụ cho hoạt động dịch vụ logistics ở mức cao. - Hoạt động marketing cũng như chiến lược khách hàng còn yếu. - Chưa áp dụng công nghệ thông tin nhiều.  Cơ hội - Kinh tế tăng trưởng khá, các hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra sôi động. - Chính phủ khuyến khích và ưu đãi phát triển ngành hàng hải, dịch vụ logistics. - Nguồn nhân lực dồi dào. - Cơ sở hạ tầng giao thông đang được nhà nước đầu tư, nâng cấp, xây mới. - Hệ thống chính sách đang được hoàn thiện dần theo hướng có lợi cho các doanh nghiệp.  Thách thức - Thị trường dịch vụ logistics cạnh tranh ngày càng cao. - Khả năng cạnh tranh kém của đội tàu. - Giá dầu có chiều hướng gia tăng và diễn biến phức tạp. - Nguồn nhân lực thiếu kĩ năng. - Hệ thống pháp luật chưa thật sự hoàn chỉnh và khả năng thực thi chưa cao. Sau khi phân tích, chỉ ra các yếu tố điểm yếu, điểm mạnh, thách thức, cơ hội của doanh nghiệp, ta cần phải phối hợp các yếu tố này với nhau một Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 86 Anh 4 – K43A - KT&KDQT cách thích hợp. Quá trình phối hợp này được thực hiện bằng cách sử dụng ma trận SWOT. Bảng 3.1: Ma trận SWOT của Vietfracht trong việc kinh doanh dịch vụ logistics Cơ hội - Kinh tế tăng trưởng khá, các hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra sôi động. - Chính phủ khuyến khích và ưu đãi phát triển dịch vụ logistics. - Nguồn nhân lực dồi dào. - Cơ sở hạ tầng giao thông đang được nhà nước đầu tư, nâng cấp và xây mới. - Hệ thống chính sách đang được hoàn thiện dần. Thách thức - Thị trường dịch vụ logistics cạnh tranh ngày càng cao. - Khả năng cạnh tranh kém của đội tàu. - Giá dầu có chiều hướng gia tăng và diễn biến phức tạp. - Nguồn nhân lực thiếu kĩ năng. - Hệ thống pháp luật chưa thật sự hoàn chỉnh và khả năng thực thi chưa cao. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 87 Anh 4 – K43A - KT&KDQT Điểm mạnh - Sở hữu thương hiệu VIETFRACHT - một thương hiệu mạnh. - Có kinh nghiệm và uy tín trong ngành dịch vụ giao nhận. - Tình hình tài chính lành mạnh. - Có sự hỗ trợ tích cực của các cổ đông chiến lược: Ngân hàng TMCP Quân đội và Công ty Tân Cảng Sài Gòn. - Sở hữu một đội tàu mạnh. Điểm yếu - Đội ngũ nhân viên chưa được đào tạo bài bản. - Dịch vụ logistics vẫn còn tập trung vào dịch vụ giao nhận truyền thống. - Chi phí phục vụ cho hoạt động logistics ở mức cao. - Hoạt động marketing cũng như chiến lược khách hàng còn yếu. - Chưa áp dụng công nghệ thông tin nhiều. Nguồn: Tác giả tự tổng hợp. 4. Chiến lƣợc phát triển kinh doanh dịch vụ logistics cho Vietfracht đến năm 2020 Trên cơ sở các phân tích về môi trường bên trong, bên ngoài, em đưa ra một số chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ logistics cho Vietfracht trong tương lai. Chiến lược kinh doanh sẽ cung cấp cho Vietfracht một phương hướng kinh doanh cụ thể, có hiệu quả, làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động chức năng của Công ty, giúp cho Công ty phát huy lợi thế cạnh tranh, tăng cường sức mạnh, phát triển thêm thị phần. Bên cạnh đó cũng giúp cho Công ty hạn chế được những bất trắc rủi ro đến mức thấp nhất, tạo điều kiện cho việc kinh doanh ổn định lâu dài và phát triển không ngừng. Tóm lại, việc đưa ra chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics cho Vietfracht sẽ phát huy được những thế mạnh của Vietfracht, khắc phục những điểm yếu, từ đó nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức và hoàn thiện dịch vụ logistics. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 88 Anh 4 – K43A - KT&KDQT  Hoàn thiện và mở rộng dịch vụ logistics đang cung cấp. Mở rộng dịch vụ logistics cung cấp là một điều thực sự cần thiết cho Vietfracht hiện nay và trong tương lai. Bởi để cạnh tranh được với các đối thủ khác, Vietfracht cần đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp. Hiện tại Vietfracht vẫn còn thiếu nhiều dịch vụ trong chuỗi dịch vụ logistics và các dịch vụ giá tri gia tăng so với các đối thủ khác. Lý do Vietfracht chưa cung cấp các dịch vụ đó là do một số nhân tố khách quan - điều kiện chung của thị trường chưa cho phép, hay là do Vietfracht chưa đủ nguồn lực để thực hiện các dịch vụ đó. Chính vì vậy, chiến lược đặt ra cho Vietfracht là tiến hành cung cấp dần dần các dịch vụ đó từ nay đến năm 2020.  Nâng cao chất lƣợng dịch vụ khách hàng, xây dựng lòng tin nơi khách hàng. Trong một môi trường ngày càng cạnh tranh, đòi hỏi hiện nay là phải nâng cấp dịch vụ cung cấp cho khàng hàng, đem đến cho khách hàng sự tin tưởng. Chiến lược này không phải là một chiến lược dễ thực hiện. Lòng tin của khách hàng là yếu tố quyết định đến thành công hay thất bại của công ty trong việc kinh doanh dịch vụ logistics. Chiến lược này là điều cần thiết cho Vietfracht cạnh tranh từ nay đến năm 2020. Hiện tại, dịch vụ logistics Vietfracht cung cấp cho khách hàng còn nhiều tồn tại, do đó, Vietfracht cần phải tập trung vào việc hạn chế các nhược điểm và chủ trương phát huy các ưu điểm. Bằng việc đưa ra những cải tiến trong sản phẩm dịch vụ cung cấp và những cam kết mang lại tiện ích cho khách hàng sẽ là yếu tố thuyết phục khách hàng tin vào khả năng cung cấp dịch vụ logistics chất lượng cao của Vietfracht.  Xây dựng một đội ngũ nhân viên thực hiện nghiệp vụ logistics chuyên nghiệp. Vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế nào có một đội ngũ nhân viên đảm bảo cho sự phát triển của Công ty và gắn bó lâu dài với Công ty, từ đó có thể cạnh tranh với các các đối thủ. Công ty sẽ giành cơ hội nghề nghiệp Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 89 Anh 4 – K43A - KT&KDQT cho tất cả các đối tượng, miễn là họ có năng lực, có trình độ, đáp ứng và hoàn thành tốt yêu cầu của công việc. Bên cạnh đó đẩy mạnh các cơ chế lương, thưởng theo đúng khả năng và theo mức độ hoàn thành công việc.  Phát triển mạng lƣới thƣơng mại điện tử, và ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh. Một thực tế cho thấy các công ty hàng đầu trên thế giới nói chung, các nhà cung cấp dịch vụ logistics nói riêng có sự thành công như hiện nay đều có sự hỗ trợ đắc lực của hệ thống thông tin trong hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy, có thể nói công nghệ thông tin sẽ là chìa khoá cho Vietfracht trong việc hoàn thiện quá trình cung cấp dịch vụ logistics nếu Vietfracht biết đầu tư đúng. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ của Việt Nam sẽ được cải thiện và nâng cấp nhiều, nên chiến lược này thực sự cần thiết và đúng đắn trong việc nâng cao vai trò của Vietfracht trên thị trường logistics. III. Các biện pháp thực hiện 1. Đầu tƣ nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng Để nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có đồng thời tiến hành cung cấp thêm các dịch vụ mới, Vietfracht cần có sự đầu tư đúng đắn vào cơ sở hạ tầng. Hiện tại, hệ thống kho bãi của Vietfracht so với các doanh nghiệp Việt Nam thì được coi là hiện đại, nhưng nếu so với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài thì chưa đủ sức cạnh tranh. Vì vậy, Vietfracht cần đầu tư mua sắm thêm các trang thiết bị mới phục vụ cho quá trình xếp dỡ, vận chuyển hàng hoá như là hệ thống băng chuyền, các xe nâng hàng hoá hiện đại,.. Bên cạnh việc nâng cấp hệ thống kho hiện tại, Vietfracht cần xây dựng thêm các kho trung tâm có sức chứa lớn ở một số điểm vận tải chính như các cảng, sân bay quốc tế để phục vụ cho việc lưu trữ, tập kết hàng chờ xuất khẩu hoặc nhập hàng, chờ phân phối đi các tỉnh thành hay các khu công nghiệp. Các kho này đều phải được trang bị các thiết bị hiện đại theo hướng tự động hoá, lắp đặt các hệ Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 90 Anh 4 – K43A - KT&KDQT thống điều hành bằng máy vi tính để đảm bảo tính chính xác cùng hiệu quả trong quản lý. Bên cạnh đó, Vietfracht cũng phải chú ý đến việc đa dạng hoá các loại kho hàng để phù hợp với các loại hàng hoá trong hoạt động logistics như kho chứa hàng bao kiện, hàng rời có khối lượng lớn; kho hàng chuyên dụng như kho lạnh chứa hàng đông lạnh hay tươi sống; kho chứa hàng công nghệ có giá trị cao. Các kho này cần phải có hệ thống ngăn kệ nhiều tầng để tối ưu diện tích sử dụng. Ngoài ra, Vietfracht cần phải đầu tư vào đội tàu và đội xe. Hiện tại đội tàu, và xe Vietfracht vẫn chưa cung cấp đủ với nhu cầu chuyên chở, năng suất chưa được cao. Vietfracht cần mua thêm các xe vận tải với sức chở lớn như xe tải 15 - 20 tấn. Từ nay đến năm 2020, Vietfracht cần đầu tư mua thêm 2 hoặc 3 con tàu container cỡ 10,000 - 35,000 DWT để khai thác trong việc chuyên chở đường biển. Với những khoản đầu tư thích đáng vào dịch vụ logistics, thị phần của Vietfracht ngày càng tăng lên, do đó nhu cầu cung cấp dịch vụ logistics hàng hoá đường biển tăng lên. Việc đầu tư thêm vào đội tàu sẽ giúp Vietfracht khai thác được thế mạnh của mình, tăng thêm lợi nhuận, đồng thời có thể đảm bảo được dịch vụ chất lượng cao khi khai thác các nguồn lực thế mạnh của mình, giảm thiểu việc đi thuê dịch vụ bên ngoài. 2. Đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp, thu hút nhân tài Hiện nay, nhiều công ty cung cấp dịch vụ logistics nước ngoài ở Việt Nam rất coi trọng việc đào tạo nguồn nhân lực, và đang là nơi thu hút nguồn nhân lực của chúng ta. Trong sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt trên thị trường cung cấp dịch vụ logistics, không còn cách nào khác, Vietfracht phải phát triển nguồn nhân lực. Kinh nghiệm từ các công ty cung cấp dịch vụ logistics toàn cầu, cho thấy việc tự đào tạo của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng và đáp ứng được nguồn nhân lực trước mắt. Việc đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp bao gồm đào tạo tại chỗ kết hợp với gửi ra nước ngoài đào tạo. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 91 Anh 4 – K43A - KT&KDQT Trước hết, việc đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, Vietfracht nên đào tạo bằng cách mở ra hai dạng lớp:  Lớp thứ nhất dành cho tất cả các nhân viên đang phụ trách mảng kinh doanh dịch vụ logistics cùng vận tải biển trong tổng Công ty với trình độ tiếng Anh cơ bản. Tại lớp này, sẽ đào tạo cho nhân viên những kiến thức cơ bản về: - Khái niệm về Logistics, Supply Chain Management, khái niệm về Freight Forwarding, - Incoterm 2000, UCP 600 2007 ICC, ISBP 681 2007 ICC, - Tín dụng chứng từ - bảo hiểm (hàng hoá, trách nhiệm), - Các tổ chức quốc tế FIATA, IATA, AFFA, ICC, ESCAP, các tổ chức trong nước: Hiệp hội VIFFAS, các Hiệp hội ngành nghề (may mặc, giày da, ..), Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, - Những quy tắc Hague Rules, Hamburg Rules, các quy định của luật Hàng hải Việt Nam nhằm thấy rõ trách nhiệm của người làm dịch vụ vận tải đa phương thức quốc tế, - Trách nhiệm của người làm dịch vụ logistics, - Giới thiệu thương mại điện tử và việc sử dụng EDI trong dịch vụ logistics. Mục đích của lớp này là giúp cho các nhân viên hiểu hơn về công việc mình đang làm, có nền tảng cơ sở để tham gia các lớp học khác, đồng thời có thể tham gia vào những hội nghị trong nước, của khu vực hay quốc tế về lĩnh vực dịch vụ logistics.  Lớp thứ hai dành cho các nhân viên đã thông thạo về dịch vụ giao nhận, dịch vụ logistics có trình độ tiếng Anh khá. Đây là lớp dành cho những người chủ chốt về nghiệp vụ như trưởng phòng, phó phòng. Tại lớp này, các Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 92 Anh 4 – K43A - KT&KDQT nhân viên sẽ được giới thiệu về logistics, dịch vụ logistics, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics. Đồng thời nghe các cán bộ được đi nghiên cứu về dịch vụ logistics ở một số nước có ngành logistics phát triển như Singapore, Thái Lan báo cáo, cùng với việc nghe các chuyên gia về IT nói về EDI. Tại lớp này sẽ phát huy tinh thần đóng góp của các cá nhân tham gia lớp học bằng các buổi thảo luận, đưa ra các tình huống gây ra các khó khăn trong việc cung cấp dịch vụ logistics cho khách hàng thường gặp, rồi cùng nhau giải quyết theo hướng có lợi nhất cho Công ty. Các lớp học này có mời các chuyên gia, cán bộ về dịch vụ logistics của Hiệp hội VIFFAS, của một số tổ chức quốc tế như AFFA, ESCAP,... Tuy nhiên, việc mời các cán bộ này không phải việc đơn giản mà chi phí không phải nhỏ, nên Vietfracht cần có sự kết hợp với VIFFAS, cùng với tranh thủ hợp tác với các tổ chức quốc tế để có nguồn kinh phí đào tạo thường xuyên các lớp học như trên. Ngoài ra, Vietfracht cần cử một số cán bộ chủ chốt sang những nước có ngành dịch vụ logistics phát triển để học hỏi họ về công nghệ, về kỹ năng,... Vấn đề thu hút nhân tài là một chủ đề mà tất cả các doanh nghiệp đều quan tâm, làm thế nào để có thể thu hút họ về phục vụ cho mình, đó là một việc không hề đơn giản. Vì vậy, Vietfracht nên sử dụng tiền lương, thưởng như một đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất để kích thích người lao động tích cực tham gia vào sản xuất kinh doanh và thu hút nhân tài. Công ty nên trả lương theo năng lực, đưa ra các chính sách lương thưởng hàng kì, thưởng đột xuất cho cá nhân, tập thể có thành tích tốt, đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh, cùng với các chế độ đãi ngộ khác như nghỉ ngơi, giải trí, làm thêm giờ,... 3. Tăng cƣờng hiệu quả hoạt động marketing Hoạt động marketing ngày nay gần như có vai trò quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp bởi trong điều kiện toàn cầu hoá cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin, các doanh nghiệp có Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 93 Anh 4 – K43A - KT&KDQT tiềm lực về nguồn nhân lực, tài chính tương đương, có khả năng đưa ra thị trường những dịch vụ gần như tương đương nhau về chất lượng và giá cả. Chiến lược marketing là công cụ cần thiết để Vietfracht vượt lên đối thủ, thu hút và giữ chân khách hàng của mình. Để tăng cường hoạt động marketing logistics, trước mắt Vietfracht cần nâng cao công tác dịch vụ khách hàng. Công tác dịch vụ khách hàng là những hoạt động cụ thể của doanh nghiệp nhằm giải quyết các đơn hàng của khách hàng. Mục đích của hoạt động dịch vụ khách hàng là tạo cho quá trình mua bán, trao đổi được thông suốt và kết quả của quá trình này là làm tăng giá trị sản phẩm trao đổi. Trong công tác này, cần xây dựng hệ thống các khách hàng mục tiêu để khai thác tối đa năng lực cung cấp dịch vụ của Công ty. Bên cạnh đó, cần tạo ra một mối liên kết chặt chẽ giữa Công ty với khách hàng bằng một trung tâm chăm sóc khách hàng. Vấn đề chăm sóc khách hàng luôn là một yêu cầu cần thiết trong công việc kinh doanh, hiện đã được nhiều doanh nghiệp lớn áp dụng, Vietfracht cũng cần học tập để có một trung tâm chăm sóc khách hàng là cấu nối, là động lực thúc đẩy quan hệ giữa Công ty và khách hàng. Để hệ thống này có thể hoạt động hiệu quả nhất, thì hệ thống này cần phải hoạt động dựa trên thiết bị công nghệ hiện đại, theo một quy trình tận tình, chuyên nghiệp. Bộ phận này cần phải kết hợp với các bộ phận khác để có thể chăm sóc khách hàng một cách tốt nhất, là nơi giải quyết các vấn đề của khách hàng mà không làm mất thời gian của họ. Hiện nay, cách marketing tốt nhất chính là việc cung cấp các dịch vụ chất lượng tốt nhất để làm hài lòng khách hàng với giá cả cạnh tranh. Việc giá cạnh tranh không đồng nghĩa với việc cung cấp giá rẻ. Giá rẻ mà dịch vụ không tốt thì cũng khó mà cạnh tranh được. Vì vậy, Vietfracht cần phải tiết kiệm chi phí, sử dụng tốt các nguồn lực của mình để đưa ra một giá cả cạnh tranh để thu hút các khách hàng mới cùng với việc cung cấp dịch vụ có những đặc điểm nổi bật hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Đối với mỗi khách hàng Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 94 Anh 4 – K43A - KT&KDQT khác nhau cần có các hoạt động logistics phù hợp với yêu cầu của họ. Từ đó, Vietfracht cần mở rộng thêm các dịch vụ trong chuỗi dịch vụ logistics cung cấp cho khách hàng. Hiện tại, Vietfracht vẫn còn thiếu nhiều dịch vụ so với các dịch vụ logistics của các nhà cung cấp nước ngoài, nên điều này cũng sẽ hạn chế phần nào thị phần của Vietfracht. Từ nay đến năm 2020, Vietfracht sẽ có khả năng cung cấp thêm các dịch vụ để chuỗi dịch vụ logistics được liên tục theo tiêu chuẩn quốc tế:  Consolidation/Cross Docking - Gom hàng nhanh tại kho.  Value-added Warehousing - Dịch vụ kho bãi giá trị gia tăng.  QA and QI Programs - Dịch vụ kiểm soát chất lượng hàng hoá.  Data Management/EDI Clearing House - Quản lý dữ liệu và cung cấp dữ liệu đầu cuối cho khách hàng.  Barcode Scanning and Label Production - Dịch vụ quét và in mã vạch.  GOH and HangerPack Service - Dịch vụ container treo (dành cho hàng may mặc).  Systemwide Track and Trace/Web-base Visibility - Dịch vụ theo dõi kiểm tra hàng thông qua mạng internet.  …. Với việc phát triển của công nghệ thông tin và internet, một cách marketing khác cũng đem lại hiệu quả là marketing qua mạng internet. Hệ thống website của Vietfracht hiện nay còn rất sơ sài, ít thông tin. Vì vậy, Vietfracht cần phải nâng cấp và bổ sung các tính năng mới cho website, đưa website là công cụ quảng bá, trao đổi thông tin hơn nữa giữa khách hàng và Công ty. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 95 Anh 4 – K43A - KT&KDQT 4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động logistics Muốn quản trị logistics thành công thì trước hết phải quản lý được hệ thống thông tin rất phức tạp. Việc nâng cấp hệ thống thông tin hiện tại trong Công ty nên chia làm hai giai đoạn:  Giai đoạn 1: Hoàn thiện hệ thống thông tin nội bộ (intranet), hệ thống thông tin trong từng bộ phận chức năng, hệ thống thông tin ở từng khâu trong dây chuyền cung ứng (kho, bến bãi, vận tải,...) và sự kết nối thông tin giữa các tổ chức, bộ phận công đoạn nêu trên, áp dụng tin học hoá trong các hoạt động của Công ty, lắp đặt các phần mềm phục vụ cho hoạt động của Công ty, chuẩn hoá các cơ sở dữ liệu,.. tạo cơ sở nền tảng trong hệ thống thông tin logistics.  Giai đọan 2: Kết nối hệ thống thông tin nội bộ với bên ngoài theo hai phương thức: - Phƣơng thức 1: Sử dụng internet. Đây là một xu hướng mà các công ty logistics trên thế giới đang hướng tới như là một công cụ không thể thiếu trong hoạt động logistics. - Phƣơng thức 2: Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange - EDI). Hệ thống thông tin này cho phép trao đổi thông tin dữ liệu từ máy tính qua máy tính của các bộ phận trong hệ thống với nhau. Trong thời gian tới, Vietfracht cần áp dụng các hệ thống để phát triển dịch vụ logistics của mình:  Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử - EDI (hệ thống Electronic Data Interchange). Đây là một công cụ thiết yếu trong các giao dịch doanh nghiệp với doanh nghiệp qua Internet. Một giải pháp cho phép truyền thông tin điện tử một cách an toàn, bao gồm các thông tin về quỹ thanh toán giữa người mua và người bán qua các mạng dữ liệu riêng. Hệ thống này nhằm mục đích chuyển giao thông tin từ máy tính này sang máy tính khác bằng phương tiện điện tử, có sử dụng một tiêu chuẩn đã được thoả thuận để cấu trúc thông tin. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 96 Anh 4 – K43A - KT&KDQT EDI chủ yếu được dùng để trao đổi thông tin có liên hệ tới hoạt động kinh doanh và để trao đổi quỹ tiền bằng điện tử. Từ nay đến năm 2020, gần như 90% các doanh nghiệp đã kết nối internet, cho nên vai trò của EDI - cơ chế giúp Công ty có thể mua bán, trao đổi thông tin qua mạng càng trở nên quan trọng và là yêu cầu không thể thiếu trong việc cung cấp dịch vụ logistics ở Vietfracht.  Hệ quản trị doanh nghiệp tích hợp - ERP (Enterprise Resources Planning). Hệ quản trị này là bộ giải pháp công nghệ thông tin có khả năng tích hợp toàn bộ ứng dụng quản lý sản xuất kinh doanh vào một hệ thống duy nhất, có thể tự động hoá các quy trình quản lý. Mọi hoạt động của doanh nghiệp, từ quản trị nguồn nhân lực, quản trị dây chuyền cung ứng vật tư,... đều được thực hiện trên một hệ thống duy nhất.  Để phục vụ khách hàng tốt hơn, và tạo mối quan hệ hợp tác giữa khách hàng và Công ty, Vietfracht nên sử dụng công cụ NetTrace. Công cụ này sẽ giúp khách hàng theo dõi được hàng hoá trong quá trình vận chuyển hay kiểm soát được sự di chuyển của chứng từ trong chuỗi cung ứng. Nhờ công cụ này, khách hàng có thể hình dung được quy trình di chuyển của hàng hoá. Bằng việc biết rõ hơn về tình trạng hàng hoá của mình, khách hàng sẽ tin tưởng hơn vào việc trao hàng hoá của mình cho Vietfracht. Công cụ này Vietfracht nên đươc tích hợp trên website của Công ty. Chỉ bằng việc truy cập vào website của Vietfracht, các khách hàng có thể biết được tình trạng hàng hoá của mình hiện tại, từ đó có thể theo dõi sát sao hơn. Qua sự giám sát chặt chẽ của khách hàng như vậy, Vietfracht luôn tâm niệm và cung cấp cho các khách hàng các dịch vụ tốt nhất, đảm bảo nhất, từ đó tạo ra sự hài lòng cho khách hàng. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong thời gian qua và trong tương lai sẽ là yếu tố thuận lợi cho sự phát triển dịch vụ logistics tại Vietfracht. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 97 Anh 4 – K43A - KT&KDQT 5. Liên kết chiến lƣợc với các doanh nghiệp trong nƣớc và nƣớc ngoài Hiện nay, việc liên kết, cộng tác là một điều cần thiết để phát triển dịch vụ logistics theo hướng đa dạng các dịch vụ cùng với giá cả cạnh tranh. Vietfracht đã nắm biết được điều này, nên trong thời gian qua đã tham gia liên kết với một số đối tác, tuy nhiên việc liên kết vẫn chưa nhiều. Vietfracht tuy là một Công ty lớn nhưng nếu so với các doanh nghiệp nước ngoài thì chưa đủ khả năng cạnh tranh, nên nhiệm vụ của Vietfracht hiện nay là phải tìm kiếm được sự hỗ trợ từ những đối tác bên ngoài. Thị trường logistics ngày càng cạnh tranh nên để phát triển bền vững và mạnh thì Vietfracht cần phải xây dựng liên minh với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác để củng cố nâng cao dần các loại hình dịch vụ Vietfracht cung cấp. Hiện nay, dịch vụ logistics hàng hoá đường không, dịch vụ hàng hoá vận chuyển bằng container của Vietfracht chưa hoạt động mạnh, nên Vietfracht cần phải liên kết với một hãng hàng không có chất lượng dịch vụ tốt cùng nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hoá bằng container để đảm bảo tính linh hoạt, từ đó cung cấp chuỗi dịch vụ logistics liên hoàn. Ngoài ra, hệ thống kho của Vietfracht chưa phải là lớn, nên Vietfracht cần có các kế hoạch xây dựng kho bãi gần các cảng biển, thành phố lớn như Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Hà Nội. Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, thì sẽ có nhiều công ty cung cấp dịch vụ logistics nước ngoài gia nhập Việt Nam. Tận dụng điều này, Vietfracht cần liên kết với các công ty này trong việc cung cấp các dịch vụ logistics nội địa, học hỏi kinh nghiệm quản lý, các làm việc chuyên nghiệp của họ. Mặt khác, tiến trình hội nhập ngày càng lan rộng, Vietfracht cũng không nằm ngoài xu thế hội nhập đó. Để vươn ra thị trường quốc tế, Vietfracht cần mở thêm các đại lý trong việc cung ứng dịch vụ logistics toàn cầu để tận dụng cơ sở vật chất cùng trang thiết bị hiện đại sẵn có của các công ty này. Do đó Vietfracht cần mở thêm các đại lý tại một số thị trường lớn như Thái Lan, Malaysia, Đông Nam Á, Trung Quốc, Bắc Mỹ, Châu Âu. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 98 Anh 4 – K43A - KT&KDQT 6. Giải pháp huy động vốn Thiếu vốn đang là một khó khăn lớn nhất của Vietfracht nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung trong việc phát triển dịch vụ logistics bởi kinh doanh dịch vụ này đòi hỏi phải được trang bị cơ sở vật chất tương đối tốn kém. Đó là đầu tư lớn vào phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho bãi theo tiêu chuẩn, mua sắm trang thiết bị để làm các dịch vụ giá trị gia tăng cho hàng hoá, mua các phần mềm quản lý,.. Các khoản đầu tư này phải được chia giai đoạn thực hiện, chứ không thể đầu tư vào cùng một lúc được. Bài toán về vốn không phải là một bài toán dễ cho Vietfracht. Tìm vốn từ nguồn nào, đầu tư vào yếu tố nào? Việc huy động vốn có thể thực hiện từ các phương án sau:  Hợp tác chiến lược với các hãng logistics và vận tải nước ngoài để vừa huy động vốn lớn đáp ứng nhu cầu phát triển dịch vụ vừa học hỏi được kinh nghiệm quản lý và kiến thức nghiệp vụ.  Liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong các ngành khác như hãng hàng không, ngân hàng, công ty bảo hiểm, viễn thông,.. để tăng năng lực về vốn.  Phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng để huy động vốn, giữ lại lợi nhuận không chia, không trả cổ tức bằng tiền mặt mà trả cổ tức bằng cổ phiếu để huy động thêm vốn. Tóm lại, những chiến lược và biện pháp thực hiện trên sẽ giúp cho Vietfracht thúc đẩy hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics trên thị trường Việt Nam và dần dần mở rộng ra thị trường quốc tế trong thời gian tới. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 99 Anh 4 – K43A - KT&KDQT KẾT LUẬN Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và thực hiện đề tài, em đã hoàn thành xong khoá luận tốt nghiệp của mình. Chương I, em đã hệ thống hoá những lý thuyết khái quát nhất liên quan đến logistics, dịch vụ logistics, nhà cung cấp dịch vụ logistics bên thứ ba. Qua việc nghiên cứu, đánh giá hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics nói riêng của Công ty CP vận tải và thuê tàu Vietfracht tại Chương II, em có thể đánh giá được những điểm mạnh cũng như những điểm yếu của dịch vụ logistics Vietfracht cung cấp. Trên cơ sở đó, cùng với việc phân tích tìm hiểu những cơ hội và thách thức mà thị trường mang lại cho Vietfracht trong việc cung cấp dịch vụ logistics trong Chương III, em đề xuất lên một số chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ logistics cho Vietfracht trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 như:  Hoàn thiện và mở rộng dịch vụ logistics đang cung cấp.  Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, xây dựng lòng tin nơi khách hàng.  Xây dựng một đội ngũ nhân viên thực hiện nghiệp vụ logistics chuyên nghiệp.  Phát triển mạng lưới thương mại điện tử, và ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh. Chiến lược đưa ra thôi không đủ, cần có các biện pháp để thực hiện được các chiến lược đó. Đó là :  Đầu tư nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng.  Đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp, thu hút nhân tài. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 100 Anh 4 – K43A - KT&KDQT  Tăng cường hoạt động marketing.  Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động logistics.  Liên kết với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.  Giải pháp huy động vốn Em tin rằng với năng lực của mình cùng với sự hỗ trợ của các cơ quan nhà nước, việc thực hiện các chiến lược cùng với các biện pháp mà em đề xuất cho Vietfracht chắc chắn sẽ giúp Vietfracht trở thành một nhà cung cấp dịch vụ logistics chuyên nghiệp tại thị trường Việt Nam, và vươn dần ra thị trường toàn cầu khẳng định được uy tín thương hiệu trong một tương lai không xa. Mặc dù rất cố gắng trong quá trình thực hiện khoá luận này, nhưng do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức nên không thể tránh được những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp hoàn thiện của quý thầy cô cho khoá luận tốt nghiệp của em. Em xin chân thành cảm ơn! Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 101 Anh 4 – K43A - KT&KDQT TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt: 1. Hoàng Văn Châu (2005), Giáo trình vận tải và giao nhận trong ngoại thương, Nhà xuất bản giao thông vận tải, Hà Nội. 2. Lưu Lệ Chi (2007), Khoá luận: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò nhà cung cấp dịch vụ logistics 3PL- DHL trên thị trường miền Bắc Việt Nam, Đại học Ngoại Thương, Hà Nội. 3. Phạm Thanh Hoa (2006), Khoá luận: Tìm hiểu hoạt động của công ty APL Logistics- Kinh nghiệm cho các doanh nghiệp vận tải Việt Nam, Đại học Ngoại Thương, Hà Nội. 4. Nguyễn Thừa Lộc, Trần Văn Bão (2005), Giáo trình chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội. 5. Mayrick and Associates, Viện chiến lược và phát triển giao thông vận tải, Carl Bro & Intelligent Solutions (2006), Việt Nam: Đánh giá các quy chế Vận tải đa phương thức, Hà Nội. 6. Đặng Kim Oanh (2007), Khoá luận: Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp hoàn thiện dịch vụ khách hàng tại APL Logistics miền Bắc Việt Nam trong thời gian tới, Đại học Ngoại Thương, Hà Nội. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 102 Anh 4 – K43A - KT&KDQT 7. Phạm Văn Sâm, Trần Đình Hải (2008), Doanh nghiệp dịch vụ - nguyên lý điều hành, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội. 8. Nguyễn Như Tiến (2006), Logistics - khả năng ứng dụng và phát triển trong kinh doanh dịch vụ giao nhận Việt Nam, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội. 9. Đoàn Thị Hồng Vân (2006), Quản trị logistics, Nhà xuất bản thống kê, TP.Hồ Chí Minh. 10. Tạp chí Vietnam Shipper từ năm 2006 đến năm 2008. 11. Tạp chí Việt Nam Logistics Review năm 2008. 12. Tạp chí Hàng hải Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2008. 13. Tạp chí Doanh nhân Sài Gòn Cuối tuần từ năm 2006 đến năm 2008. 14. Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2005), Luật Thương mại Việt Nam 2005, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 15. Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (2005), Bộ luật Hàng hải Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 16. Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007 quy định chi tiết Luật Thương mại Việt Nam 2005 về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics. II. Tài liệu tiếng Anh: 1. D.J.Bowersox, D.J.Closs, M.B. Cooper (2002), Supply Chain Logistiscs Management, McGraw Hill. 2. Edward Frazelle (2002), Supply Chain Strategy - The Logistics of Supply Chain Management, McGraw Hill. 3. A.S Hornby (1995), Oxford Advances Learners Dictionary of Current English, Oxford University Press. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 103 Anh 4 – K43A - KT&KDQT 4. C.John Langley, Jr., William D.Morice, Strategies for Logistics Management: Reactions to a Changing Environment, Journal of Bussiness Logistics. 5. Doughlas M.Lambert, James R.Stock, Lisa M.Ellran (1998), Fundamentals of Logistics Management, McGraw Hill. 6. Henrik Malmborg, Alexander Richardson (2000), Master Thesis: A Strategy for the Business Unit Logistics, Guiding Wilson towards, School of Economics and Commercial Law. 7. Donald Waters (2003), Logistics - An introduction to Supply Chain Management, Palgrave Macmillan, New York. 8. Ma Shuo (1999), Logistics and Supply Chain Management, World Maritime University. III. Website: 1. www.vietfracht.com.vn 2. www.vietnamshipper.com 3. www.saigontimes.com.vn 4. www.vnexpress.net 5. www.vnn.vn 6. www.vneconomy.vn 7. www.vst.vista.gov.vn 8. www.360vietnam.com 9. www.saga.vn 10. www.taichinhvietnam.com Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại Thương 2008 Đỗ Thị Ngọc Trang 104 Anh 4 – K43A - KT&KDQT

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3996_9977.pdf
Luận văn liên quan