Nông nghiệp (NN), nông dân (ND), nông thôn (NT) là vấn đề đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của Hậu Giang. Thời gian qua, tỉnh đã có nhiều chủ trương, chính sách và giải pháp cụ thể trong lĩnh vực này, đã góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất NN, NT, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn với nhu cầu thị trường, tập trung chuyên canh, luân canh phù hợp với từng địa bàn, bằng các giải pháp thích hợp đã chủ động xây dựng 3 xã điểm NT mới và triển khai xây dựng hạ tầng nông thôn trên toàn tỉnh.
Tuy nhiên, những kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế. Nông nghiệp và nông thôn phát triển còn thiếu quy hoạch, ngành nghề sản xuất và vùng sản xuất hàng hóa được hình thành nhưng chậm mở rộng; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng nhu cầu phát triển. Hiệu quả khai thác và sử dụng các nguồn lực còn nhiều hạn chế; các chính sách để thúc đẩy phát triển NN, NT và hỗ trợ nông dân chưa kịp thời; tiêu thụ hàng nông sản chủ lực như lúa, mía, khóm, thủy sản còn bấp bênh, công nghiệp và dịch vụ nông nghiệp, kinh tế nông thôn phát triển chậm.
Từ năm 2006 đến nay, dự án “Cải cách hành chính và Triển khai chiến lược toàn diện về tăng trưởng và giảm nghèo tại tỉnh Hậu Giang” do Chính phủ Vương quốc Bỉ tài trợ được triển khai tại các Sở, Ban, ngành tỉnh và một số địa bàn cấp xã đã góp phần thúc đẩy đổi mới phương pháp lập KH PT.KTXH, nhất là lập kế hoạch phát triển có sự tham gia của cộng đồng. Song, lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân thì Hậu Giang còn phải đối mặt các khó khăn như sau: (1) Thiếu lồng ghép phát triển nông thôn với phát triển công nghiệp, dịch vụ và nghề nghiệp nhằm giải quyết việc làm nông thôn; (2) Giải quyết lực lượng lao động nông thôn chiếm khoảng 30% tổng lực lượng lao động, trong đó 50% cần được tập huấn; (3) Về xác định những ưu tiên cho cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ song song hai mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội; (4) Nhu cầu về cải thiện sinh kế nông dân nhằm giảm nghèo bền vững; nâng cao vị thế nông dân và tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn (5) Xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí của Chính phủ, phù hợp điều kiện, hoàn cảnh của HG.
Để đóng góp giải quyết khó khăn nêu trên, Chiến lược phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020 được xây dựng trong bối cảnh triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XII, nhiệm kỳ 2010 – 2015, đặc biệt là thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng nông thôn mới.
62 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2840 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n cuối năm 2015 có 65 - 67% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa; xây dựng 11 - 12 xã nông thôn mới đạt 19 tiêu chí. Hoàn thành đường ô tô về trung tâm các xã.
(12) Giải quyết việc làm 110.000 - 125.000 lao động. Tỷ lệ lao động được đào tạo đến năm 2015 đạt 40%.
(13) Đến cuối năm 2015: có 98% số hộ sử dụng điện lưới quốc gia, trong đó khu vực nông thôn 95%.
(14) Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh 93% tổng số hộ, trong đó khu vực nông thôn 85% số hộ.
(15) Công tác tuyển quân hàng năm đạt 100% chỉ tiêu pháp lệnh.
(16) Tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh trên 87%; kết nạp từ 9.000 – 10.000 đảng viên.
(17) Phấn đấu đến năm 2015, có 80% quần chúng vào các tổ chức hội, đoàn thể; hàng năm, tổ chức đoàn, hội được xếp loại vững mạnh đạt trên 85%.
Bảng 1. Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế, giai đoạn 2005-2010
ĐVT: %
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
2010*
Tăng trưởng 05/10
Tốc độ tăng trưởng (GDP) của tỉnh Hậu Giang
11,1
11,1
12,0
13,1
12,6
13,6
2,1
Cơ cấu kinh tế
Khu vực I
43,9
41,2
37,9
40,3
36,9
34,1
4,3
Khu vực II
28,7
29,2
33,3
29,2
29,5
30,5
13,9
Khu vực III
27,4
29,6
28,8
30,5
33,6
35,4
19,6
Tốc độ tăng trưởng (GDP) của ĐBSCL
12,1
12,3
13,5
12,9
10,1
-
12,1
Cơ cấu kinh tế
Khu vực I
45,0
44,4
40,7
38,7
41,5
-
-
Khu vực II
23,0
23,4
25,0
27,3
24,3
-
-
Khu vực III
32,0
32,2
34,3
34,0
34,2
-
-
Nguồn: Niên giám thống kê ĐBSCL và Hậu Giang năm 2009.
Bảng 2. Tình hình sản xuất nông nghiệp, giai đoạn 2005-2010
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
2010*
Tăng trưởng 05/10 (%)
Giá trị ngành nông nghiệp (tỷ đồng)
4.178
4.874
4.765
7.023
7.492
8.032
12,38
Cơ cấu (%)
Trồng trọt
84,8
78,8
78,2
80,8
78,4
70
10,65
Chăn nuôi
10,8
16
16,9
15,8
18,5
23
25,19
Dịch vụ
4,4
5,2
4,9
3,4
3,1
7
4,45
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
2010*
Tăng trưởng 05/10 (%)
Giá trị ngành nông nghiệp (tỷ đồng)
4.18
4.87
4.77
7.02
7.49
8.032
12,38
Cơ cấu (%)
Trồng trọt
84,8
78,8
78,2
80,8
78,4
70
10,65
Chăn nuôi
10,8
16
16,9
15,8
18,5
23
25,19
Dịch vụ
4,4
5,2
4,9
3,4
3,1
7
4,45
Nguồn: Niên giám thống kê Hậu Giang, 2009.* Số ước thực hiện
Bảng 3. Tổng hợp mức độ hoàn thành một số chỉ tiêu về sản xuất lúa của tỉnh Hậu Giang
Chỉ tiêu
ĐVT
KH đến năm 2010
Thực hiện đến năm 2009
Thực hiện 2009/Kế hoạch đến năm 2010 (%)
KH đến năm 2020
Thực hiện đến năm 2009/KH đến năm 2020 (%)
Diện tích lúa chất lượng cao
Ha
20.000
32.000
160
70.000
45,7
Diện tích lúa đặc sản
Ha
5.000
6.000
120
10.000
60
Khả năng cung ứng giống xác nhận so với nhu cầu
%
50
63
126
-
-
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thực hiện nghị quyết Hội nghị 7, năm 2010
Bảng 4. Giá trị sản xuất lúa tỉnh HG giai đoạn 2005 - 2009 (giá năm 1994)
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
GTSX mía
Triệu đồng
233.717
282.850
262.228
274.282
224.788
GTSX trồng trọt
Triệu đồng
2.663.648
2.645.288
2.317.812
2.523.590
2.468.400
GTSX mía/GTSX trồng trọt
%
8,77
10,69
11,31
10,87
9,11
Tốc độ tăng GTSX mía
%
-
21,02
-7,29
4,6
-18,04
Nguồn: Tổng cục thống kê, Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang 2009
Bảng 5. Tỷ lệ xã có đường ô tô
Tuyến đường
2004
2006
2008
Đến UBND xã
82,1
88,9
87,5
Đến ấp
32,1
51,8
54,2
Nguồn: Tính toán từ số liệu VHLSS 2004-2008.
Bảng 6. Diện tích các loại rau, màu tỉnh Hậu Giang, 2005 – 2010
ĐVT: ha
2005
2006
2007
2008
2009
2010
TĐTTBQ (%)
Cây bắp
1.763
1.362
1.626
2.108
2.109
1.655
4,58
Khoai lang
699
795
766
943
714
748
0,53
Khoai mì
6
3
10
20
54
73,21
Rau đậu các loại
8.238
9.418
8.675
10.625
8.937
11.562
2,06
Tổng diện tích
10.706
11.578
11.077
13.696
11.814
14.000
2,49
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang năm 2009, ước thực hiện năm 2010
Bảng 7. Sản lượng các loại rau, màu tỉnh Hậu Giang, 2005 – 2009
ĐVT: tấn
2005
2006
2007
2008
2009
TĐTTBQ (%)
Cây bắp
7.803
6.016
7.709
8.904
9.744
5,71
Khoai lang
10.410
13.643
10.875
14.639
10.445
0,08
Khoai mì
59
30
11
303
768
89,94
Rau đậu các loại
89.635
110.059
110.272
125.474
108.465
4,88
Tổng sản lượng
107.907
129.748
128.867
149.320
129.422
4,65
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang, 2009
Bảng 8. Diện tích cây ăn trái tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2005 – 2010
ĐVT: ha
2005
2006
2007
2008
2009
2010
TĐTTBQ (%)
Cam, quýt, bưởi
6.840
7.032
7.296
6.652
5.621
8.352
-4,79
Khóm
1.374
1.433
1.486
1.546
1.551
1.661
3,08
Nhãn
1.336
1.190
806
1.083
739
-
-13,76
Xoài
4.590
4.754
4.978
4.972
4.661
4.523
0,38
Dừa
6.219
6.125
6.008
5.824
5.621
-
-2,5
Tổng diện tích
20.857
21.348
21.800
20.905
21.295
22.334
0,52
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang, 2009
Bảng 9. Sản lượng cây ăn trái tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2005 – 2009
ĐVT: tấn
2005
2006
2007
2008
2009
TĐTTBQ(%)
Cam, quýt, bưởi
62.433
62.240
63.861
63.070
59.820
-1,06
Khóm
12.704
14.591
13.391
14.725
17.173
7,83
Nhãn
5.875
5.369
3.743
4.483
3.582
-11,64
Xoài
15.177
16.961
19.067
19.719
14.648
-0,88
Dừa
31.685
30.938
29.883
29.463
27.064
-3,86
Tổng sản lượng
132.344
136.442
140.893
141.273
136.145
1
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang, 2009
Bảng 10. Hiện trạng chăn nuôi tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2005-2009 ĐVT: con
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
TĐ05-09 (%)
Gia cầm
1.750.130
2.866.493
2.966.157
3.895.896
3.684.303
20,45
Trâu
1.205
1.582
1.509
1.719
1.808
10,68
Dê
1.700
2.253
2.461
2.002
2.082
5,20
Bò
2.486
3.537
3.366
2.778
2.629
1,41
Lợn
174.950
249.775
206.921
140.966
151.421
-3,55
Nguồn: Niên giám thống kê Hậu Giang năm 2010
Bảng 11. GTSX theo giá so sánh 1994 của ngành chăn nuôi
tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2005-2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
05-09 (%)
Gia súc
203.353
284.126
259.861
175.210
225.743
2,65
Gia cầm
25.334
59.939
54.381
70.222
63.848
26,00
Chăn nuôi khác
4.976
5.156
5.355
630
867
-35,39
Sản phẩm phụ chăn nuôi không qua giết thịt
46.879
70.156
71.667
66.730
65.022
8,52
Sản phẩm phụ chăn nuôi
767
1.073
985
1.042
1.345
15,08
Tổng
281.309
420.450
392.249
313.834
356.825
6,13
Nguồn: Niên giám thống kê Hậu Giang năm 2010
Bảng 12. Hiệu quả các mô hình nuôi thủy sản
Mô hình nuôi
Năng suất (tấn/ha)
* Nuôi ao thâm canh, bán thâm canh
- Cá tra
- Cá trê
- Cá rô đồng
- Cá bống tượng
180 – 220
120 -150
40 – 45
3 - 5
* Nuôi ao mương quảng canh, quảng canh cải tiến
- Cá đồng, rô phi, chép, tai tượng ...
1,2 – 1,5
* Nuôi ruộng
- Cá chép, trôi, mè, rô phi
- Tôm càng xanh
- Tôm sú
0,5 – 0,7
1 – 1,2
1 – 1,1
* Nuôi lồng, vèo
- Cá bống tượng, cá lóc
0,3 -0,4 tấn/lồng
Bảng 13. Tình hình phát triển thủy sản của Hậu Giang 2005-2009
Chỉ tiêu
ĐVT
2005
2006
2007
2008
2009
Tăng trưởng 2005-2009 (%)
Diện tích đất nuôi trồng
ha
1.295
1.295
1.657
1.657
1.906
8,03
Diện tích mặt nước nuôi trồng
ha
8.880
7.386
8.372
6.061
6.181
-6,99
Giá trị sản xuất
tỷ đồng
425
481
558
588
730
11,42
Nguồn: Niên giám thống kê Hậu Giang, 2009.
Bảng 13. Giá trị sản xuất thủy sản tỉnh Hậu Giang 2005 -2009
ĐVT: triệu đồng
2005
2006
2007
2008
2009
TĐTTBQ(%)
Nuôi trồng thủy sản
245.362
207.878
258.463
267.513
329.485
7,65
Khai thác thủy sản
58.008
37.948
34.899
32.140
31.250
-14,33
Dịch vụ thủy sản
4.180
4.421
5.171
5.106
5.198
5,6
Tổng GTSX
307.550
250.246
298.713
304.759
365.933
4,44
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang, 2009
Bảng 14. Qui hoạch nuôi trồng thủy sản chủ lực
Loại cá
Dự kiến qui hoạch sản xuất (ha)
2010
2015
2020
Cá tra
530
960
1.600
Cá đồng
500
-
-
Tôm càng xanh
200
-
-
Nguồn: Báo cáo thực hiện nghị quyết hội nghị 7, 2009.
Bảng 15. Giá trị sản xuất lâm nghiệp (giá so sánh 1994)
ĐVT: triệu đồng
2005
2006
2007
2008
2009
TĐTTBQ(%)
Trồng và nuôi rừng
1.672
1.680
1.963
1.950
2.205
7,16
Khai thác gỗ và lâm sản
27.946
28.519
17.192
17.327
16.844
-11,89
Dịch vụ lâm nghiệp
481
469
1.745
1.725
1.948
41,86
Tổng giá trị sản xuất
30.099
30.668
20.900
21.002
20.997
-8,61
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang, 2009
Bảng 16. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế và lao động
ĐVT: %
Năm
GDP
Lao động
KV I
KV II
KV III
KV I
KV II
KV III
2005
43,9
28,7
27,4
78,3
6,2
15,4
2006
41,2
29,2
29,6
75,5
7,4
17,1
2007
37,9
33,3
28,8
73,6
8,2
18,2
2008
40,3
29,2
30,5
70,9
9,2
19,9
2009
36,9
29,5
33,6
67,4
10,4
22,2
2010*
34,1
30,5
35,4
64,9
11,4
23,7
Tốc độ tăng trưởng 2005-10
4,3
13,9
19,6
- 2,8
10,9
7,7
Thay đổi cơ cấu 2005-2010
- 9,8
1,8
8,0
- 13,5
5,2
8,3
Nguồn: Tính toán ttừ Niên giám thống kê Hậu Giang, 2009. * Ước thực hiện
Bảng 17. Tình hình di cư lao động của Hậu Giang
ĐVT: ‰
2005ª
2006b
2008b
Giai đoạn 2005-09c
Hậu Giang
4,0
5,8
7,6
51,4
ĐBSCL
4,5
7,9
9,7
56,7
Nguồn: a, b, c Điều tra biến động dân số 2005; tính toán của tác giả từ số liệu VHLSS 2006-2008; Tổng diều tra dân số và nhà ở 2009.
Bảng 18. Các yếu tố “đẩy” của di cư lao động
Yếu tố “đẩy”
Tỷ trọng %
Thiếu việc làm
37,63
Lương thấp
21,51
Thiếu đất
10,75
Chưa qua đào tạo
10,75
Không có cơ hội nghề nghiệp
7,53
Thiên tai
5,38
Khác
6,45
Nguồn: Huỳnh Trường Huy, 2009.
Bảng 19. Thu nhập và cơ cấu nguồn thu nhập tỉnh Hậu Giang
Nguồn
Cơ cấu (%)
Thu nhập đầu người (1.000 đồng/năm)
2005
2006
2007
2008
2009
2008
Tiền công, lương
22,4
24,5
25,8
23,2
23,1
12.411
Nông-lâm-ngư nghiệp
45,4
42,3
40,9
42,4
40,8
10.943
CN , xây dựng
3,4
3,1
2,9
2,9
3,5
14.413
Dịch vụ
13,9
14,2
14,4
9,1
10,2
Khác
14,8
15,8
16
22,4
22,4
2.510
Nguồn: Niên giám thống kê Hậu Giang 2009.
Bảng 20. Phân tích SWOT ngành hàng chủ lực Hậu giang
Cơ hội
1. Có cơ hội mở rộng thị trường
2. Kêu gọi đầu tư và phát triển khoa học và công nghệ vào HG.
3. Quan tâm đầu tư “Tam Nông” của tỉnh.
Điểm mạnh
1.Đa dạng sản xuất và ND bén nhạy kỹ thuật và thị trường.
2. Lợi thế so sánh về 5 cây, 5 con trong vùng ĐBSCL
3. Tham gia “4 nhà” để phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Thách thức
1. Cạnh tranh hàng hóa kém do thiếu giải pháp SX “4 đúng = chất, lượng, thời điểm thị truờng và giá thành hạ”
2. SX nông nghiệp kém bền vững
3. Tính tổn thương ND ngày càng cao
Điểm yếu
1. Đầu tư thấp, thiếu đồng bộ vùng NT
2. Quản lý sản xuất còn manh mún
3. SX nhỏ lẻ, không đồng bộ và khó nối kết thị trường
Bảng 21. Kế hoạch xây dựng xã nông thôn mới giai đoạn 2010-2020
TỪ 2010 ĐẾN NĂM 2015
TỪ 2015 ĐẾN NĂM 2020
Nhóm I (20%)
Đạt 19 tiêu chí
Nhóm II (30%)
Đạt 13 tiêu chí
Nhóm III (35%)
Đạt 10 tiêu chí
Nhóm IV (15%)
Dưới 9 tiêu chí
Nhóm I (50%)
Đạt 19 tiêu chí
Nhóm II (50%)
Dưới 19 tiêu chí
11 Xã
17 Xã
20 Xã
7 Xã
28 Xã
27 Xã
Bảng 22. Kế hoạch chi tiết xây dựng Xà NTM giai đoạn 2010-2020
STT
Huyện, thị xã
Xã NTM ĐẠT 19 TC
Giai đoạn 2010-2015
Xã NTM ĐẠT 19 TC
Giai đoạn 2015-2020
Xã NTM
Giai đoạn
2010-2020
1
TX. Ngã Bảy
Đại Thành
Tân Thành, Hiệp Lợi
3
2
TX. Vị Thanh
Tân Tiến, Vị Tân
Hỏa Lựu
3
3
H. Vị Thủy
Vị Thanh,
Vĩnh Thuận Tây
Vị Thắng, Vị Đông,
4
4
H. Long Mỹ
Vĩnh Viễn,
Thuận Hưng
Lương Tâm, Long Bình, Long Phú
5
5
H. Phụng Hiệp
Thạnh Hòa
Tân Bình, Hòa An, Phương Bình, Long Thạnh
5
6
H. Châu Thành A
Tân Hoà,
Nhơn Nghĩa A
Thạnh Xuân, Tân Phú Thạnh
4
7
H.Châu Thành
Đông Thạnh
Đông Phước, Đông Phú, Phú Hữu A
4
Tổng số
11
17
28
Bảng 23. Kết quả khảo sát hiện trạng 11 xã nông thôn mới
STT
Huyện, thị xã
Xã NTM ĐẠT 19 TC
Giai đoạn 2010-2015
Hiện trạng
so với 19 tiêu chí QG
1
TX. Ngã Bảy
Đại Thành
Đạt 9/19
2
TX. Vị Thanh
Tân Tiến,
Vị Tân
Đạt 14/19
Đạt 10/19
3
H. Vị Thủy
Vị Thanh,
Vĩnh Thuận Tây
Đạt 10/19
Đạt 7/19
4
H. Long Mỹ
Vĩnh Viễn,
Thuận Hưng
Đạt 9/19
Đạt 7/19
5
H. Phụng Hiệp
Thạnh Hòa
Đạt 9/19
6
H. Châu Thành A
Tân Hoà,
Nhơn Nghĩa A
Đạt 4/19
Đạt 10/19
7
H.Châu Thành
Đông Thạnh
Đạt 5/19
Tổng số
11
Phụ Lục A
ĐỀ CƯƠNG TƯ VẤN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
VÀ LẬP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2011-2015
1. Cơ quan chủ trì và thực hiện chính:
Viện Nghiên cứu Phát triển đồng bằng sông Cửu Long (Viện NCPT ĐBSCL), Trường Đại học Cần Thơ
Nhóm tư vấn:
TS. Nguyễn Văn Sánh. Q. Giám đốc Viện NCPT ĐBSCL, Trưởng nhóm
TS. Nguyễn Phú Son, Thành viên
Thạc sĩ Võ Thanh Dũng, Thành Viên
Thạc sĩ Trần Hữu Hiệp, Thành Viên
2. Cơ quan phối hợp thuộc tỉnh Hậu Giang:
Văn phòng UBND tỉnh
Ban Quản lý dự án Cải cách hành chính tỉnh
Cục thống kê tỉnh
Sở Kế hoạch Đầu tư
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở Công thương
Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Giao thông vận tải
Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Lao động, Thuơng binh và Xã hội
Sở Tài chính
Sở Xây dựng
Sở Tài nguyên Môi trường
UBND thành phố Vị Thanh, thị xã Ngã Bảy và các huyện.
3. Mục tiêu:
3.1. Mục tiêu chung
Xây dựng Chiến lược phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2011 - 2015 phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2011 – 2015 và mục tiêu Chương trình cải cách hành chính và triển khai Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và giảm nghèo tỉnh Hậu Giang.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá hiện trạng kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2004-2010;
Đề xuất chiến lược phát triển xã nông thôn mới giai đoạn 2011- 2015;
Đề xuất cơ chế, tổ chức và chính sách thực hiện Chiến lược phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang.
4. Nội dung thực hiện:
Để đáp ứng các mục tiêu mô tả trên, các nội dung chính của tư vấn như sau:
4.1. Tổng quan phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2004-2009
4.1.1. Phát triển kinh tế - xã hội của Hậu Giang giai đoạn 2004-2009
- Tăng trưởng GDP chung và các khu vực kinh tế.
- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp và nội bộ ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản).
- Tỷ trọng cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp (trồng trọt-chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp)..
- Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân trên 1 ha..
- Mức sống của người dân nông thôn
+ Tỷ lệ hộ sử dụng điện
+ Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh
+ Tỷ lệ hộ nghèo
4.1.2. Đánh giá hiện trạng nông nghiệp, nông dân và nông thôn tỉnh Hậu Giang 2008 - 2009
4.1.2.1. Nông nghiệp
- Trồng trọt
- Chăn nuôi
- Nuôi trồng thủy sản
- Lâm nghiệp
4.1.2.2. Nông dân
- Đất đai (Cấp giấy CNQSDRĐ; Định giá trị đất và Ổn định đất lúa để đảm bảo an ninh lương thực)
- Việc làm (Chương trình dạy nghề và giải quyết việc làm)
- Thu nhập nông hộ (Doanh thu bình quân trên 1 ha và thu nhập nông hộ bình quân)
4.1.2.3. Nông thôn
- Đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn (giao thông thủy, bộ; Hệ thống cấp nước sạch cho vùng nông thôn; Điện nông thôn; Bưu chính viễn thông; Y tế và giáo dục; Văn hoá & thể thao; Phát triển cây xanh, khu di tích và du lịch; Cụm tuyến dân cư vượt lũ và Môi trường nông thôn)
- Xây dựng và phát triển xã nông thôn mới
4.2. Tầm nhìn phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 (những lợi thế so sánh của Hậu Giang so với các tỉnh vùng ĐBSCL)
- Lợi thế so sánh của HG so với các tỉnh ĐBSCL
- Chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh liên quan Chiến lược nông thôn, giai đoạn 2011-2015.
4.3. Chiến lược phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2011-2015
4.3.1. Nông nghiệp. Các chiến lược nhằm phát triển ngành hàng mũi nhọn hỗ trợ “Tam Nông” Hậu Giang sẽ được thực hiện qua các nội dụng sau:
4.3.1.1. Xác định thuận lợi và khó khăn các ngành hàng mũi nhọn của Tỉnh Hậu Giang để hỗ trợ chương trình “Tam Nông”
4.3.1.2. Chiến lược phát triển các ngành hàng mũi nhọn
4.3.2. Nông dân
4.3.2.1. Đất đai
4.3.2.2. Năng lực nông dân
- Chương trình dạy nghề
- Giải quyết việc làm
4.3.2.3. Thu nhập
4.3.3. Phát triển xã nông thôn mới
4.3.3.1. Đánh giá thực trạng xây dựng xã nông thôn mới theo các tiêu chí của nhà nước
4.3.3.2. Đánh giá hiện trạng về cơ chế tham gia thực hiện và chính sách liên quan đến xây dựng xã nông thôn mới.
4.3.3.3. Chiến lược xây dựng xã nông thôn mới của Hậu Giang
4.4. Cơ chế, chính sách và giải pháp chủ yếu thực hiện Chiến lược phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2011-2015
4.4.1. Nhóm cơ chế, chính sách và giải pháp vận động xã hội
4.4.2. Nhóm cơ chế, chính sách và giải pháp về qui hoạch
4.4.3. Nhóm cơ chế, chính sách và giải pháp về vốn đầu tư
4.4.4. Nhóm cơ chế, chính sách và giải pháp về phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
4.4.5. Cơ chế chỉ đạo, điều hành thực hiện Chiến lược
5. Kế hoạch tư vấn
Phương pháp thực hiện
Nhu cầu số liệu
Nơi cung cấp số liệu
Người thực hiện
Dự kiến thời gian thực hiện
Kết quả dự kiến
Tư vấn
Địa phương
4.1. Tổng quan phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hậu. 2004-2009
Thu thập số liệu thứ cấp và số liệu thống kê
Thay đổi kinh tế-xã hội sau khi tách tính từ năm 2005 đến 2010
Văn kiện đại hội đảng, cục thống kế, báo cáo chuyên ngành
NV Sánh và nhóm tư vấn
1 CB của SKHĐT + 1 CB của Sở NN&PTNT + 1 CB của LĐTBXH
1 CB cục thống kê
Sau khi ky hop dong
Xu thế phat trien kinh tê – xa hoi HG sau khi tach tinh.
4.1.1. Phát triển kinh tế xã hội của Hậu Giang giai đoạn 2004-2009
- Phân tích số động thái và hoàn thành kế hoạch
- Thống kê KT-XH của tỉnh
- Đánh giá thực hiện kế hoạch KT-XH tỉnh
- Báo cáo hàng năm
- Các Sở Ban Ngành có lien quan
- UBND tỉnh, huyện
NV
Sánh &
nhóm tư vấn
1 CB của SKHĐT + 1 CB của Sở NN&PTNT + 1 CB của LĐTBXH
1 CB Cục TK
23-28/10
-Phát triển KTXH của tỉnh.
-Nguyên nhân dẫn đến phát triển và các bài học kinh nghiệm
4.1.2. Đánh giá hiện trạng nông nghiệp, nông dân và nông thôn tỉnh Hậu Giang 2008-2009
- Phân tích số động thái và hoàn thành kế hoạch
-Số liệu thống kê về giá trị sản xuất của 5 cây, 5 con
-Thông tin từ lãnh đạo địa phương (huyện, xã)
-Sở NN&PTNT
-UBND huyện, xã
-Nguyen phú Son và nhóm tư vần
1 CB của Sở NN&PTNT
23-28/10
-Kết quả thực hiện chương trình tam nông giai đoạn 2005-2009
4.2. Tầm nhìn phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang đến năm 2020
- Phân tích xu hướng phát triển
- Phân tích cơ cấu
- Báo cáo kết quả hàng năm của địa phương
- Số liệu thống kê về GDP và tỷ trọng GDP của các ngành, cũng như của HG và các tỉnh khác trong vùng
- UBND tỉnh
Nhóm tư vấn và Vo Thanh Dung
1 CB của Sở KHĐT
23-28/10
- Lợi thế so sánh của HG so với các tỉnh khác trong vùng
4.3. Chiến lược phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2011-2015
4.3.1. Nông nghiệp
- Phân tích xu hướng
- Phân tích ma trận SWOT
- Số liệu thống kê ngành nông nghiệp
- PRA
- Sở NN&PTNT
- Cán bộ lãnh đạo địa phương
- Nguyễn Phú Son và nhóm tư vấn
1 CB Sở NN&PTNT
29/10 – 11/11
Các chiến lược phát triển các ngành hàng nông nghiệp chủ lực của tỉnh.
4.3.2. Nông dân
- Phân tích xu hướng
Số lệu thống kê sẵn có của CC thống kê
- Sở NN&PTNT
- Sở LĐTBXH
- NVS
- NPS
- TTH
- VTD*
1 CB Sở NN&PTNT
1 CB Sở LĐTBXH
29/10 – 11/11
Các chiến lược nâng cao sinh kế cho nông dân
4.3.3. Phát triển Xã nông thôn mới
4.3.3.1. Đánh giá thực trạng xây dựng xã nông thôn mới theo các tiêu chí của nàh nước
Đánh giá chuyên gia
Thông tin từ các Sở, Ban Ngành có liên quan đến việc thực hiện các tiêu chí
Các Sở Ban Ngành có liên quan đến việc thực hiện các tieê chí
- Nhóm tư vấn
Mỗi Sở Ban Ngành 2 Cán Bộ
01-15/10/10
Báo cáo về những khó khăn và đề xuất thực hiện 19 tiêu chí xã nông thôn mới
4.3.3.2. Đánh giá hiện trạng về cơ chế tham gia thực hiện và chính sách liên quan đén xây dựng xã nông thôn mới.
Phân tích định tính
Các báo cáo tình hình thực hiện phát triển xã nông thôn mới
Các Sở Ban Ngành và UBND tỉnh Hậu Giang
- Trần Hữu Hiệp và nhóm tư vấn
VP UBND Tỉnh
29/10 - 11/11
Báo cáo về hiện trạng cơ chế tham gia thực hiện và chính sách có liên quan đến việc xây dựng xã nông thôn mới
4.3.3.3. Chiến lược xây dựng xã nông thôn mới
Phân tích định tính
Các báo cáo tình hình thực hiện phát triển xã nông thôn mới
Các Sở /Ngành và UBND tỉnh HG
- NVS
- THH
- NPS
- VTD*
29/10-11/11
Báo cáo về chiến lược xây dựng xã nông thôn mới của HG
4.4. Cơ chế, chính sách và giải pháp chủ yếu thực hiện Chiến lược phát triển NT 2011-2015.
Giải pháp đưa ra dựa vào kết quả tren.
Kết quả của 3 phần trên
- THH
- NVS
- NPS
- VTD*
29/10-11/11
Hệ thống các giải pháp kinh tế, xã hội và chính sách
5. Dịch báo cáo ra tiếng Anh
-NVSánh
- NPSon
29/10 - 12/2010
Bản báo cáo cuối cùng bằng tiếng Anh
Phụ lục B
1. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SWOT VÀ CHIẾN LƯỢC CAQ, LÚA và MÍA
ĐỐI VỚI CÂY ĂN TRÁI
Tỉnh Hậu Giang trồng một số loại cây ăn trái như: cam, quýt, bưởi, khóm, nhãn, sầu riêng, xoài, dừa,… Trong đó, xoài cát Hoà Lộc (huyện Châu Thành, Châu Thành A, Phụng Hiệp), khóm Cầu Đúc (huyện Vị Thanh, Long Mỹ), cam sành (huyện Châu Thành, Phụng Hiệp) là 3 loại trái đặc sản của tỉnh; cây dừa chủ yếu được trồng dọc theo bờ sông, người dân tận dụng đất trống xung quanh nhà để trồng dừa và dừa trái chủ yếu được tiêu thụ tại địa phương và không có vùng tập trung trồng dừa. Trong sản xuất và tiêu thụ, người trồng cây ăn trái của tỉnh có được một số thuận lợi và cơ hội phát triển ngành hàng cây ăn trái nêu trên đồng thời cũng còn gặp một số khó khăn, thách thức cần được khắc phục.
Bảng: Ma trận SWOT ngành hàng cây ăn trái tỉnh Hậu Giang
Ma trận SWOT
Những cơ hội (O)
O1: Được sự quan tâm của Nhà nước (Chương trình trợ giá trợ cước, hỗ trợ vay vốn tín dụng).
O2: Được các Viện, Trường chuyển giao khoa học kỹ thuật.
O3: Giao thông phát triển tạo cầu nối cho Hậu Giang và các tỉnh khác trong vùng.
Những nguy cơ (T)
T1: Sản phẩm cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu.
T2: Sự phát triển của ngành công nghiệp làm thu hẹp diện tích đất trồng trọt.
Những điểm mạnh (S)
S1: Người sản xuất có nhiều kinh nghiệm trong trồng cây ăn trái.
S2: Kênh rạch nhiều nên chủ động trong tưới tiêu và vận chuyển sản phẩm.
S3: Đất canh tác phù hợp với trồng cây ăn trái (khóm và cây có múi).
S4: Một số loại trái cây đặc trưng được nhiều người biết đến.
Các chiến lược SO
S1 + O2: Nâng cao năng lực sản xuất thông qua tập huấn kỹ thuật.
S2,3,4 + O1,3: Quy hoạch vùng cây ăn trái theo hướng nâng cao năng suất và chất lượng.
Các chiến lược ST
S1,4 + T1,2: Xây dựng thương hiệu sản phẩm.
Những điểm yếu ( W)
W1: Sản xuất nhỏ lẻ, manh mún.
W2: Thiếu nguồn cung cấp cây giống chất lượng.
W3: Vườn cây lâu năm chưa được cải tạo đất, thay giống cây mới nên năng suất thấp.
W4: Chưa có đê bao cho vùng sản xuất.
W5: Thiếu vốn sản xuất.
W6: Giá bán thấp.
Các chiến lược WO
W2,3,5 + O1: Đầu tư cải tạo, nâng cấp vườn cây ăn trái (giống chất lượng, làm đất).
W1,4 + O1: Quy hoạch vùng trồng cây ăn trái cho từng loại cây và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
W1,6 + O3: Thành lập chợ đầu mối tiêu thụ trái cây
Các chiến lược WT
W1,5 + T1: Liên kết sản xuất.
Qua phân tích ma trận SWOT về ngành hàng cây ăn trái của tỉnh, để tận dụng những điểm mạnh, những cơ hội cũng như hạn chế những điểm yếu, những rủi ro nhằm phát triển cây ăn trái của tỉnh trong thời gian tới cần thực hiện lần lượt 5 chiến lược theo trình tự như sau:
1. Quy hoạch vùng trồng cây ăn trái cho từng loại cây theo hướng nâng cao năng suất và chất lượng và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất; sau đó thành lập các tổ hợp tác sản xuất theo từng mặt hàng tại các xã trong tỉnh;
2. Sau khi có quy hoạch cụ thể sẽ tiến hành cải tạo vườn cây, cải tạo đất và thay những cây trồng lâu năm bằng giống cây mới, chất lượng cao.
3. Nâng cao năng lực sản xuất của người trồng thông qua tập huấn kỹ thuật, chuyển giao khoa học kỹ thuật, hướng đến sản xuất theo tiêu chuẩn GAP;
4. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm trái cây đặc trưng của tỉnh, thành lập chợ đầu mối tiêu thụ trái cây tại thành phố Vị Thanh; các tổ hợp tác liên kết xây dựng các mô hình du lịch sinh thái kết hợp với các vườn cây ăn trái đạt tiêu chuẩn GAP;
ĐỐI VỚI LÚA GẠO
Bảng: Ma trận SWOT ngành hàng lúa gạo tỉnh Hậu Giang
Ma trận SWOT
Những cơ hội (O)
O1: Ngành hàng lúa gạo được sự quan tâm của chính phủ (chương trình tam nông).
O2: Các Viện, Trường chuyển giao khoa học kỹ thuật.
O3: Giao thông phát triển tạo điều kiện giao thương giữa Hậu Giang và các tỉnh khác trong vùng.
O4: Thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước do tiềm năng của Hậu Giang và Việt Nam gia nhập WTO.
Những nguy cơ (T)
T1: Lúa gạo Việt Nam phải cạnh tranh xuất khẩu và cạnh tranh với gạo nhập khẩu từ các nước khác.
T2: Rủi ro do giá cả không ổn định.
T3: Sản lượng nhập khẩu giảm do các nước nhập khẩu gạo sẽ tự sản xuất lúa.
T4: Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng gạo.
Những điểm mạnh (S)
S1: Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho đảm bảo an ninh lương thực của ĐBSCL.
S2: Địa phương đã quy hoạch diện tích trồng lúa.
Các chiến lược SO
S1,2 và O1,4: Xây dựng hệ thống kho dự trữ lúa gạo đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
Các chiến lược ST
S1 và T3,4: Xây dựng hệ thống kho dự trữ để tồn trữ nếu không tiêu thụ kịp thời và chủ động được lương thực hạn chế được ảnh hưởng của biến đổi khí hậu làm giảm sản lượng lúa.
Những điểm yếu ( W)
W1: Thiếu nguồn cung ứng giống xác nhận.
W2: Chất lượng gạo không cao.
W3: Chưa có sự nối kết chặt chẽ giữa các tác nhân tham gia ngành hàng lúa gạo của tỉnh Hậu Giang và giữa các tỉnh trong vùng ĐBSCL.
Các chiến lược WO
W1,2 và O1,2,3: Tăng cường xã hội hoá công tác giống.
W1,2,3 và O1,3,4: Phát triển các mô hình liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi ngành hàng.
Các chiến lược WT
W3 và T3,4: Liên kết vùng trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo.
Qua phân tích ma trận SWOT, những chiến lược cần thực hiện để phát triển ngành hàng lúa gạo của tỉnh Hậu Giang như sau:
1. Xây dựng hệ thống kho dự trữ lúa gạo để đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Đồng thời, hệ thống kho dự trữ còn để tồn trữ lúa gạo nếu không tiêu thụ kịp thời và chủ động được lương thực hạn chế được ảnh hưởng của biến đổi khí hậu làm giảm sản lượng lúa.
2. Liên kết vùng trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo.
3. Phát triển các mô hình liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi ngành hàng.
4. Tăng cường xã hội hoá công tác giống.
ĐỐI VỚI NGÀNH MÍA ĐƯỜNG
Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của sản xuất và tiệu thụ mía đường của Hậu Giang được mô tả qua ma trận SWOT như sau:
Bảng: Ma trận SWOT ngành hàng mía đường
Ma trận SWOT
Những cơ hội (O)
O1: Nhu cầu tiêu thụ đường thành phẩm cao.
O2: Được địa phương quan tâm.
O3: Được sự hỗ trợ của các nhà khoa học trong vùng.
Những nguy cơ (T)
T1: Giá đầu ra không ổn định.
T2: Cạnh tranh với đường nhập khẩu.
T3: Rào cản bảo hộ mậu dịch trong nước không còn.
Những điểm mạnh (S)
S1: Tổng diện tích đất trồng mía lớn.
S2: Quy mô sản xuất của hộ lớn.
S3: Đất đai phù hợp cho sản xuất mía, năng suất mía cao.
S4: Người trồng mía có kinh nghiệm sản xuất.
S5: Địa phương có các nhà máy đường công suất lớn.
S6: Các nhà máy kí kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm với nông dân.
Các chiến lược SO
S1,2,3,4 + O4: Thúc đẩy đầu tư cơ sở hạ tầng, đê bao hoàn chỉnh cho vùng nguyên liệu mía.
S1,6 + O1,2: Nhà nước và địa phương nghiên cứu giải pháp thúc đẩy mối liên kết bền vững giữa các tác nhân tham gia ngành hàng mía đường.
Các chiến lược ST
S1,2 + T1,2,3: Thiết lập mô hình hợp tác, liên kết giữa các tác nhân tham gia ngành hàng mía đường.
Những điểm yếu ( W)
W1: Chi phí đầu tư sản xuất mía cao.
W2: Người sản xuất thiếu vốn.
W3: Thiếu nguồn giống chất lượng.
W4: Người sản xuất thiếu thông tin thị trường.
Các chiến lược WO
W1,2 + O4: Kết hợp với các chương trình phát triển sản xuất để hỗ trợ người trồng mía tiếp cận vốn vay ưu đãi.
W3,5 + O2: Nhà nước và địa phương giúp người sản xuất tiếp cận với nguồn vốn từ: các tổ chức cho vay, các chương trình phát triển và vốn từ công ty mía đường ở địa phương.
Các chiến lược WT
W1,3 + T2: Nghiên cứu tìm giải pháp giảm giá thành sản xuất mía.
W1,2 + T1: Phát triển các mô hình đa canh cho vùng nguyên liệu mía để tăng thu nhập cho người trồng mía.
Qua phân tích điểm manh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành hàng mía đường tỉnh Hậu Giang, để phát triển ngành hàng này một cách bền vững và nâng cao thu nhập cho người trồng mía cần thực hiện chiến lược như sau:
1. Thúc đẩy đầu tư cơ sở hạ tầng, đê bao hoàn chỉnh cho vùng nguyên liệu mía.
2. Nhà nước và địa phương nghiên cứu thiết lập các mô hình hợp tác, liên kết giữa các tác nhân tham gia ngành hàng mía đường. Đồng thời, nghiên cứu giải pháp thúc đẩy mối liên kết bền vững giữa các tác nhân tham gia ngành hàng mía đường.
3. Nhà nước và địa phương kết hợp với các công ty mía đường, các chương trình phát triển sản xuất để giúp người sản xuất tiếp cận với nguồn vốn vay từ: các tổ chức cho vay, các chương trình phát triển và vốn từ công ty mía đường ở địa phương.
4. Phát triển các mô hình đa canh cho vùng nguyên liệu mía để tăng thu nhập cho người trồng mía.
5. Nghiên cứu tìm giải pháp giảm giá thành sản xuất mía.
2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SWOT CHO CHĂN NUÔI
CHĂN NUÔI HEO
Thuận lợi/cơ hội
- Được chính quyền địa phương hỗ trợ biện pháp xử lý heo bị bệnh
+ Chính quyền địa phương, chi cục Thú y tỉnh, giám sát chặt dịch bệnh, tổ chức tiêu độc khử trùng xung quanh ổ dịch; kiểm soát chặt các lò giết mổ gia súc; không cho nhập, xuất heo, sản phẩm từ heo ra, vào vùng có dịch. Có mạng lưới thú y đến tận các xã và có khả năng điều trị được hầu hết các loại dịch bệnh nguy hiểm cho đàn heo.
+ Mức thiệt hại khi gia súc bệnh bị hủy cho người dân hiểu với mức 25.000 đ/kg. Hỗ trợ kinh phí hơn 2,8 tỉ đồng từ nguồn ngân sách của tỉnh cho Chi cục Thú y khẩn trương tổ chức công tác phòng, chống bệnh heo tai xanh trên địa bàn tỉnh, ngành đã cấp phát cho người chăn nuôi 6.500 lít hóa chất tiêu độc, sát trùng để họ tự phun xịt ở chuồng nuôi.
- Nguồn thức ăn cho chăn nuôi heo phong phú và đa dạng.
- Có đội ngũ cán bộ nghiên cứu mạnh của tỉnh và
- Có dịch vụ thú y tư nhân hỗ trợ kịp thời về kỹ thuật, chi phí đầu tư thấp
- Điều kiện giao lưu mua bán thuận lợi vì có nhiều đầu mối và hệ thống đường sá giao thông thuỷ bộ thuận lợi.
- Có nhiều thương lái tìm đến người sản xuất để thu mua heo
Cơ hội:
- Có nhiều nhà nghiên cứu khoa học chăn nuôi có trình độ cao ở Trường Đại học Cần Thơ.
- Thị trường có sức tiêu thụ lớn.
Khó khăn/thách thức
- Dịch bệnh bệnh tai xanh, Dịch bệnh lỡ mồn long móng việc phòng chống tốn kém. Dịch bệnh tai xanh, lở mồm long móng trên heo nên ảnh hường tới tâm lý người tiêu dùng;
- Thiếu vốn để chăn nuôi, người chăn nuôi thiếu vốn đầu tư thức ăn cho heo đúng theo nhu cầu khẩu phần thức ăn.
- Chăn nuôi với quy mô nhỏ nên khó có điều kiện áp dụng kỹ thuật mới trong chăn nuôi; chăn nuôi với quy mô nhỏ và tận dụng thức ăn gia đình, các loại phụ phẩm xung quanh nhà… nên heo không đủ dinh dưỡng, chậm phát triển, chất lượng thịt heo không đạt.
- Thị trường thịt heo có nguy cơ bị cạnh tranh với thịt heo giá rẻ được nhập từ các nước khác.
- Kỹ thuật chăn nuôi thấp.
- Thiếu nguồn cung cấp giống heo con chất lượng, đa số sử dụng giống heo con được sinh sản tại địa phương cung cấp, thậm chí một số hộ chăn nuôi còn mua con giống trôi nổi (do giá rẻ) nên rủi ro trong chăn nuôi cao, ảnh hưởng đến chất lượng thịt heo;
- Người chăn nuôi thiếu thông tin thị trường nên khâu tiêu thụ còn bị thương lái ép giá.
- Giá cả thị trường thịt heo biến động, giá heo hơi vừa mới tăng lại đột ngột giảm mạnh, trong khi giá thức ăn chăn nuôi lại có xu hướng tăng, với giá heo hơi 2,4 - 2,6 triệu đồng/tạ, nhiều người chăn nuôi bị lỗ khoảng 300.000 đồng - 500.000 đồng/con heo khoảng 1 tạ.
- Ý thức của người nuôi trong xử lý dịch bệnh còn thấp.
Giải pháp: để đàn heo của tỉnh phát triển bền vững,
- Sở Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn tăng cường việc tập huấn kỹ thuật nuôi để giúp người nuôi nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm chi phí khâu thức ăn để hạ giá thành, nâng cao chất lượng và tăng sức cạnh tranh sản phẩm. Thực hiện các mô hình trình diễn, tổ chức tham quan học tập và vận động người nuôi áp dụng kỹ thuật nuôi tiên tiến.
- Tăng cường việc kiểm soát và vận động người nuôi thực hiện việc tiêm chủng phòng ngừa dịch bệnh cho heo một cách thường xuyên.
- Chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể tạo điều kiện cho hộ chăn nuôi tiếp cận nguồn vốn hiện có tại địa phương.
CHĂN NUÔI TRÂU, BÒ
Thuận lợi/cơ hội
- Diện tích sản xuất lúa lớn nên người chăn nuôi tận dụng nguồn phụ phẩm rơm rạ trong nông nghiệp
- Có diện tích đất trống để trồng cỏ nuôi bò
- Có thể tận dụng lao động gia đình để chăn nuôi
- Chuồng trại dễ xây dựng, chi phí đầu tư chuồng trại không cao
- Được hỗ trợ về thú y trong chăn nuôi và điều kiện để tiếp cận với các dịch vụ thú y địa phương khá dễ dàng, chủ yếu là bò thịt và tập trung nhiều ở các huyện Phụng Hiệp, Châu Thành và Long Mỹ.
Cơ hội
- Nhu cầu thịt bò lớn
- Thu nhập của người dân ngày càng tăng
Khó khăn/thách thức
- Dịch bệnh lỡ mồm long móng trên đàn trâu bò
- Thiếu vốn để chăn nuôi
- Năng suất thấp
- Giá cả đầu ra biến động
- Nhu cầu sức kéo ngày một giảm
- Cạnh tranh giá do nhập lậu trâu bò từ Lào và Campuchia vào Việt Nam ngày càng gia tăng.
Giải pháp: để đàn trâu/bò của tỉnh phát triển bền vững,
- Cải thiện chất lượng và năng suất con giống
- Tổ chức các mô hình đa dạng hoá sản xuất trong nông hộ trong đó kết hợp với chăn nuôi trâu bò để tận dụng điều kiện nông hộ.
- Tăng cường chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người dân định kì và thường xuyên hàng năm để phòng ngừa dịch bệnh.
- Địa phương và các tổ chức đoàn thể hỗ trợ cho người sản xuất tiếp cận với các nguồn vốn vay.
3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SWOT THỦY SẢN
CÁ THÁC LÁT CƯỜM
Điểm mạnh (S)
Tận dụng lao động
Kinh nghiệm sản xuất
Lợi nhuận cao
Có sự quan tâm của địa phương và ngành thuỷ sản
Điểm yếu (W)
Sản xuất nhỏ lẻ
Thiếu vốn sản xuất
Thiếu kỹ thuật sản xuất
Thiếu thông tin thị trường tiêu thụ
Chi phí thức ăn cao
Nguồn thức ăn tự nhiên giảm
Cơ hội (O)
Dự kiến xây dựng vùng nguyên liệu 500 ha đến năm 2010 của tỉnh
Kế hoạch xây dựng nhà máy chế biến; một số công ty chế biến dự kiến chế biến xuất khẩu thát lát cườm.
Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thức ăn chuyên cho cá thát lát cườm.
Kế hoạch xây dựng thương hiệu cá Thát lát cườm Hậu Giang.
Giá bán cao hơn những loại cá khác và có xu hướng tăng.
Nhiều cơ sở cung cấp giống
Được hỗ trợ giá mua con giống
Có thể kết hợp nuôi với một số loại cá khác
S1,2,4O1,6,7,8,9: Phát triển mô hình nuôi cá thát lát cườm, kết hợp với một số loài thuỷ sản khác;
S4O1,4: Xây dựng thương hiệu thát lát cườm, mở rộng thị trường tiêu thụ
W1,2,3O1,2,3: Phát triển mô hình kinh tế hợp tác trong vùng quy hoạchLiên kết sản xuất theo quy hoạch vùng sản xuất;
O3W5: Xây dựng nhà máy chế biến thức ăn
Rủi ro (T)
Khó xâm nhập thị trường xuất khẩu; chủ yếu tiêu thụ nội địa
Nguồn nước ô nhiễm
Giá cả không ổn định
S4T1,4: Chính quyền địa phương và các ngành chức năng tăng cường xúc tiến thương mại tăng thị trường xuất khẩu, phát triển sản xuất theo quy trình GAP
Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường nội địa và xuất khẩu
W4T4: Xây dựng hệ thống thông tin thị trường và dự báo
CÁ TRA VÀ BA SA
Cá tra và basa
Điểm mạnh (S)
Điều kiện tự nhiên phù hợp (đất, nước…)
Có kinh nghiệm sản xuất
Lợi nhuận cao hơn so với một số loài cá khác
Được sự quan tâm của chính quyền địa phương và ngành thuỷ sản
Điểm yếu (W)
Hộ nuôi chưa có khả năng liên kết với doanh nghiệp
Thiếu thông tin thị trường
Kỹ thuật sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng còn hạn chế, không kiểm soát được các yếu tố đầu vào
Cơ hội (O)
Có nhiều công ty chế biến xuất khẩu tại địa phương và các tỉnh lân cận
Có nhu cầu tiêu thụ ở thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu
Chính sách tiêu thụ sản phẩm của Nhà nước
S1,2,3O1,2: Quy hoạch vùng nuôi cá tra theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm và gắn kết với thị trường
W1O1,3: Phát triển các mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ..
Rủi ro (T)
Giá cả sản phẩm không ổn định.
Hàng rào kỹ thuật của các nước nhập khẩu ngày càng khó khăn
Môi trường nuôi có biểu hiện suy giảm về chất lượng è Dịch bệnh nhiều hơn, tỉ lệ sống và năng suất tôm cá nuôi giảm.
Điều kiện tự nhiên (phèn) - Hệ thống thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất
S1,4T1,2,3,4: Phát triển mô hình kinh tế hợp tác và phát triển mô hình nuôi thuỷ sản theo tiêu chuẩn chất lượng (GAP, SQF…)
W2T1, 2: Thành lập mạng lưới cung cấp thông tin thị trường và dự báo.
W1T2: Nâng cao năng lực sản xuất cho người nuôi để đáp ứng nhu cầu về chất lượng sản phẩm
1. Thành lập hiệp hội cá Tra Việt Nam (có đầy đủ thẩm quyền và chức năng để chăm lo cho hoạt động nuôi và xuất khẩu cá Tra).
2. Khẳng định cần có sự liên kết giữa các thành phần chủ đạo tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm và liên kết vùng nhằm góp phần giải quyết tốt các trở ngại (vốn, thức ăn, công nghệ...), nâng cao hiệu quả trong quá trình sản xuất và xuất khẩu cá Tra, tạo sự phát triển bền vững cho mô hình nuôi.
3. Giải quyết tốt vấn đề qui hoạch, cân đối cung cầu trong sản xuất và xuất khẩu cá Tra - Vấn đề tư vấn – thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
4. Giải quyết tốt vấn đề môi trường liên hệ đến hoạt động sản xuất cá Tra nuôi kể cá sản xuất lúa gạo - Ứng phó biến đổi khí hậu.
5. Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực thủy sản (kỹ thuật và quản lý nghề nuôi cá Tra) cho các địa phương vùng ĐBSCL (so sánh hiệu quả giữa doanh nghiệp và hộ nuôi cá thể).
6. Vấn đề tác động kỹ thuật theo chuẩn mực quốc tế (Global GAP, SQF hay HACCP…..), vấn đề cải tiến kỹ thuật, giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm cá xuất khẩu.
7. Vấn đề mạng lưới thông tin, dự báo kinh tế - thị trường cá Tra xuất khẩu, giúp cho người quản lý và sản xuất quyết định các phương án sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Phục lục C
KẾT QUẢ THẢO LUẬN VỀ THAM GIA SỞ./NGÀNH THỰC HIỆN TIÊU CHÍ XÃ NT MỚI
TT
Tiêu chí
Cách tính hiện tại/Khó khăn/ Đề xuất
Đơn vị thực hiện
Sở Ban ngành
Địa phương
1
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Khó khăn: Không
Đề xuất: Không đề nghị tăng kinh phí nhưng đề nghị cấp vốn đúng tiến độ
2
Giao thông nông thôn
Cách tính:
Các xã thống kê theo hình thức cộng dồn và báo cáo về cho Huyện.
Huyện báo cáo số liệu về cho Tỉnh;
Chỉ tiêu 2.2 đã bao gồm cả chi tiêu 2.3.
Đề xuất:
Chỉ tiêu 2.2 Đánh giá, sửa chữa theo tiêu chuẩn cấp Bộ.
Sở GTVT
UBND xã
3
Thuỷ lợi
Khó khăn: Những quy định về kiên cố hoá mặt đê không phù hợp với điều kiện của ĐBSCL.
Đề xuất:
- Đơn giản hoá các chỉ tiêu tính toán cho phù hợp với điều kiện của ĐBSCL, xem cách tính đề xuất ở Phụ lục.
- Lập một bộ tài liệu sau đó tập huấn thật kỹ cho cán bộ xã đánh giá.
Sở NN&PTNT
UBND xã
4
Điện nông thôn
Đề xuất:
Sở Sở ban ngành: Xem lại chỉ tiêu đánh giá về “hộ sử dụng điện an toàn” (Mục b).
Ý kiến tư vấn:
Dựa vào những Quyết định … “hộ sử dụng điện an toàn là hộ không xảy ra sự cố (chết người, thương tổn,.. ) do vi phạm chuẩn mực quốc gia và quy định hành chánh theo Quyết định 74.
Sở công thương/ Công ty điện lực nên phát hành tờ bướm hay sổ tay sử dụng điện gia đình cho từng hộ nông dân có sử dụng các nguồn điện năng và địa phương (xã) có nhiệ vụ tuyên truyền, vận động, giáo dục ý thức của người dân.
Sở công thương
Công ty điện lực
UBND xã
5
Trường học
Trường tiểu học và trung học đạt chuẩn QG: có sân tập TDTT hoặc nhà thi đấu đa năng (trong hướng dẫn chí có Nhà thi đấu đa năng)
Sở Giáo dục
6
Cơ sở vật chất văn hoá
Khó khăn:
Trong quá trình triển khai đánh giá về cơ sở vật chất và tiêu chí văn hoá không gặp khó khăn. Tuy nhiên, với hiện trạng về cơ sở vật chất như hiện nay thì khó để đạt được theo 19 tiêu chí.
Các hoạt động văn hoá khó thu hút được người dân tham gia.
Sở Văn hoá – Thể thao – Du lịch
7
Chợ nông thôn
- Theo tiêu chí này thì xã nào cũng phải có chợ, điều này tỏ ra không hợp lý vì chợ được hình thành do nhu cầu thị trường chứ không thể dựa trên ý chí chủ quan của địa phương. Thêm vào đó, công việc xây dựng chợ mang tính xã hội hoá, do vậy các chủ đầu tư thường lựa chọn đầu tư các chợ có điều kiện thuận lợi, điều này dẫn đến những xã có điều kiện tự nhiên xấu sẽ không có cơ hội có chợ. Do vậy, chợ nông thôn hầu hết phải dựa vào ngân sách địa phương, trong khi đó vốn của địa phương vốn dĩ là thiếu kém.
- Nếu dưạ theo tiêu chí đặt ra ở mục b (đạt chuẩn của bộ xây dựng) thì rất khó đạt được do: 1) theo quyết định 13/2006/QĐ-BXD ngày 19/04/2006 (phụ lục 4) thì chợ nông thôn trong tiêu chí được phân loại là loại 3. Với tiêu chuẩn loại 3 thì địa phương rất khó đạt. Do vậy, sở công thương đề xuất trước khi có văn bản hướng dẫn chính thức của Bộ XD, tạm thời tỉnh sẽ lấy theo chuẩn chợ nông thôn ở muc a, cộng với các tiêu chuẩn sau: 1) có nhà vệ sinh, 2) có cân đối chứng, 3) có niêm yết giá, 4) có ban quản lý chợ và 5) có 80% thương nhân đạt danh hiệu “thương nhân văn hoá”.
8
Bưu điện
Khó khăn: không
Đề xuất cách đánh giá “Đạt” chuẩn:
- Mỗi ấp có một điểm truy cập internet.
- Mỗi xã có 1 bưu điện văn hoá đạt chuẩn (đang xây dựng chuẩn).
Sở Thông tin Truyền thông
9
Nhà ở dân cư
Mục (a)
- Nhà tạm: thay đổi niên hạn sử dụng từ 5 năm thành 10 năm trong điều kiện có sửa chữa. Chỉ tiêu này khó khả thi đối với các tỉnh ĐBSCL nói chung và của HG nói riêng. Do vậy, đề nghị Tỉnh xem xét lại chỉ tiêu này để phù hợp với điều kiện của địa phương;
Mục (b)
- Căn cứ vào quyết định của thủ tướng chính phủ: QĐ 76/2004/QĐ-TTg, ngày 06/05/2004 về việc phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2010: Đề nghị đến năm 2015 diện tích nhà đạt từ 14 m2 và đến năm 2020 là 18 m2; (phụ lục 1);
- Căn cứ vào tiêu chuẩn qui hoạch xây dựng nông thôn điều 9.2 (2009) của Bộ Xây Dựng (phụ lục 2). Chiều rộng mặt đường là 3m. Điều này chưa phù hợp với tập quán ở địa phương. Do vậy, kiến nghị với UBND tỉnh điều chỉnh chiều rộng này la 1,6-2m.
Đề xuất: Tăng kinh phí trong khâu lập qui hoạch nếu có thể
10
Thu nhập bình quân trên đầu người
1. Xác định lại các tiêu chí do Sở, Ban ngành phụ trách (dự kiến): hiện nay đơn vị chưa tiếp cận với QĐ800 và NĐ491
2. Cách tính toán các tiêu chí (theo QĐ800 và NĐ491)
3. Mức độ thực hiện - cách cung cấp thông tin cho cấp xã trong thời gian tới
- Hiện nay, định kỳ năm chẳn điều tra mức sống, chỉ sử dụng được cho cấp tỉnh, tổng cục sử dụng. Phương án điều tra theo tổng cục nên không cải thiện được. Có thể suy rộng đến cấp tỉnh và cấp huyện có sự thẩm định của tổng cục.
- Tuy nhiên, hàng năm tính GDP chứ không phải là thu nhập bình quân trên đầu người.
4. Khó khăn trong quá trình thực hiện
- Để thực hiện đến cấp xã thì cần có kinh phí điều tra
- Cán bộ cơ sở luôn có sự thay đổi
5. Đề xuất
- Để thực hiện thì các xã phải có kinh phí hoặc có nguồn kinh phí khác.
- Cần có kế hoạch hợp động điều tra thống kê dài hạn (ít nhất là 3 năm), để đơn vị khảo sát lên kế hoạch nhân sự khảo sát lâu dài (cộng tác viên) để tăng tính chính xác.
- Cần có sự chỉ đạo chủ trương của UBND tỉnh để có phối hợp cung cấp thông tin của các ban ngành cấp huyện/xã
- Kinh phí thu thập và báo cáo khoảng 25trđ/xã
Cục thống kê
11
Hộ nghèo
1. Xác định lại các tiêu chí do Sở, Ban ngành phụ trách (dự kiến): hiện nay đơn vị chưa tiếp cận với QĐ800 và NĐ491
2. Cách tính toán các tiêu chí (theo QĐ800 và NĐ491)
- Hiện nay, sở thực hiện theo chỉ thi TTCP 1752 ngày 21/09/2010: tại đây có qui định chuẩn nhgèo mới và các cách tính và khảo sát có liên quan (chuẩn nghèo nông thôn 400.000đ/tháng, Thành thị là 500.000đ/tháng
3. Mức độ thực hiện - cách cung cấp thông tin cho cấp xã trong thời gian tới
- Thực hiện tại cấp xã, rà soát hàng năm, cán bộ ấp là người khảo sát
- Ngoài ra 5 năm khảo sát 1 lần (ví dụ GĐ 2001-2005) thì điều tra năm 2010 và công bố vào tháng 12/2010. Cỡ mẫu 100% số hộ
- Hàng năm có thực hiện rà soát vào ngày 1/10, nhưng chỉ ra soát tình hình biến động
4. Khó khăn trong quá trình thực hiện
- Cán bộ ấp năng lực hạn chế, người dự tập huấn thì không làm
- Chưa có kinh phí cho cán bộ ấp rà soát
- Tính tình cảm và cảm tính của cán bộ trong khảo sát
- Các đơn vị chạy theo các chỉ tiêu (thành tích)
- Tâm lý hộ nghèo không muốn thoát nghèo để hưởng chính sách, từ đó cung cấp thông tin không chính xác
5. Đề xuất
- Nâng cao nâng lực cán bộ
- Chọn lực lượng điều tra
- Bình xét chọn hộ nghèo và hộ thoát nghèo công khai cho người dân giám sát
- Qui định cấp sơ sở điều tra
- Hiện nay, từng bước cải thiện cách chấm điểm hộ nghèo dựa trên yếu tố tào sản, bỏ qua bước tính thu nhập (bước xác định thu nhập sau)
- Theo dõi 1 lần trên 1 năm và dùng 1 con số cho cả năm để thồng nhất giữa các cấp
- Cần có bộ máy thu thập số liệu cấp xã
Sở LĐTBXH
(ấp?)
12
Lao động việc làm và thất nghiệp
1. Xác định lại các tiêu chí do Sở, Ban ngành phụ trách (dự kiến): hiện nay đơn vị chưa tiếp cận với QĐ800 và NĐ491
2. Cách tính toán các tiêu chí (theo QĐ800 và NĐ491)
3. Mức độ thực hiện - cách cung cấp thông tin cho cấp xã trong thời gian tới
- Hiện nay, hàng năm có điều tra cơ cấu lao động phục vụ ở cấp tinh, với cơ cấu mẫu 5% (phụ thuộc vào kinh phí)
- Từ năm 2010 sở bắt đầu thực hiện điều tra cơ cấu lao động theo thông tư 25 “đánh giá cung cầu lao động” thực hiện tới cấp xã và 100% hộ trên địa bàn. (Nhân khẩu, thực trạng việc làm). Dự kiến tháng 12/2010 sẽ có kết quả. Người thực hiện khảo sát là cán bộ ấp. Dự kiến việc này sẽ thực hiện hàng năm tuy nhiên bộ đang điều chỉnh mức kinh phí và thu lao thực hiện nên chưa rõ sẽ thay đỗi như thế nào. Nếu như tình trạng hiện nay nếu cập nhật thông tin hàng năm thì gặp khó khăn trong kinh phí.
2. Khó khăn trong quá trình thực hiện
- TT 25 Hiện nay chưa có hướng dẫn cụ thể để thù lao cho cán bộ cập nhật thông tin
- Cán bộ xã luôn biến động (thay đỗi rất nhanh nên thiếu kinh nghiệm trong qua trình thu thập số liệu)
- Hiện nay cán bộ xã có thực hiện nhưng không chính xác, không hiểu hết các qui định của các tiêu chí.
- Do hạn chế về kinh phí nên cán bộ xã phải đối phó và ý thức của casb bộ xã/ấp ý thức kém, người này đi tập huấn còn người khác thi đi thu thập sô liệu.
3. Đề xuất
- Cần phải có chế độ cho cán bộ xã ấp (nếu không rất khó cập nhật số liệu tốt): nên có chế độ lương cứng cho cán bộ thu thập thông tin theo tháng (300.000đ/tháng) và trả trên phiếu khi điều tra (2600đ/hộ). Cần 1CB/ấp.
- Cập nhật số liệu phản hồi theo quí
- Nguồn thông tin thu thập chủ yếu là phải do cán bộ cấp xã khảo sát
- Cần tập huấn, cán bộ xã/ấp về nghiệp vụ (ít nhất 1lần/năm, 7 ngày/đợt)
Sở LĐTBXH
Cán bộ ấp
13
Hình thức tổ chức sản xuất
- Đối với địa bàn có tổ hợp tác: dựa vào tiêu chuẩn đánh giá của Câu Lạc Bộ Khuyến Nông để đánh giá (phụ lục 3); Có ít nhất một CLB/THT sản xuất hoặc kinh doanh tổng hợp đạt;
- Đối với địa bàn có HTX: dựa trên 3 tiêu chí sau đây để đánh giá: 1) HTX có thực hiện việc trích quỹ và phân phối lợi nhuận theo đúng điều lệ HTX , 2) có ít nhất một HTX có gắn kết với thị trường (đầu vào hoặc đầu ra) và 3) đạt tỷ suất lợi nhuận/chi phí cao hơn tỷ số lợi nhuận/chi phí bình quân của tỉnh.
14
Giáo dục
Tỷ lệ thanh, thiếu niên từ 15-18tuổi có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở cả hai hệ đối với xã vùng sâu là 75% (thay vì 70% như trong hướng dẫn)
Sở Giáo dục
15
Y tế
1. Cách đánh giá tiêu chí
- Số lượng người tham gia bảo hiểm: số lượng được lấy từ BHXH có phân theo từng xã
- Y tế xã đạt chuẩn quốc gia: được đánh giá theo thang điểm và tiêu chuẩn của Bộ Y Tế (Quy định về 10 tiêu chuẩn đến năm 2010 va sắp ban hành quy định tiêu chuẩn mới)
2. Mức độ triển khai: đã triển khai từ năm 2000 đến cấp xã. Cấp xã liên hệ với Phòng Y Tế của huyện để biết các thông tin về tiêu chí (15)
Sở Y tế
16
Văn hoá
Một xã để đạt được “xã nông thôn” mới cần phải đạt tiêu chuẩn “xã văn hoá”.
Đề xuất:
- Hỗ trợ kinh phí để hoàn thiện cơ sở vật chất đối với các nhà văn hoá cũ.
Sở Văn hoá – Thể thao – Du lịch
17
Môi trường
Khó khăn: Không
Đề xuất:
• Mục (b) Phần 2: Mỗi thôn hoặc liên thôn quy hoạch nghĩa trang lâu dài à đổi thành “xã liên xã”.
• Cách thống kê hiện tại là thống kê trên mỗi dân cư, nhưng theo tiêu chí của nông thôn mới là thống kê trên hộ. Đề xuất:
- Cách tính:
- Nước sạch đạt chuẩn: 90% số hộ sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 50% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn quốc gia.
Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh = Số hộ sử dụng nước hợp vệ sinh/Tổng số hộ dân của xã
+ Chọn ngẫu nhiên trong những hộ sử dụng nước họp vệ sinh để lấy mẫu nước kiểm định đem về Trung tâm y tế dự phòng huyện kiểm định 14 chỉ tiêu (Cỡ mẫu: chọn 1/3 số ấp của xã, sau đó chọn 1/3 số hộ của ấp). Sau đó tính:
Tỷ lệ mẫu đạt chuẩn = Số mẫu nước được kiểm định đạt tiêu chuẩn nước sạch/Tổng số mẫu nước đem đi kiểm định
+ Suy rộng tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch:
Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch = Tỷ lệ mẫu đạt chuẩn x Số hộ sử dụng nước hợp vệ sinh
- Tập huấn lại cho cán bộ xã, ấp phụ trách công tác thống kê chỉ tiêu nước hợp vệ sinh, sau đó phải sử dụng những người đi tập huấn để đi điều tra, vì một số cán bộ đã tập huấn nhưng người khác đi điều tra nên kết quả không chính xác.
- Kinh phí: chi phí kiểm định 80.000 đồng/chỉ tiêu x 14 chỉ tiêu = 1.120.000 đồng/một quan sát. Nếu kiểm định cả 14 chỉ tiêu thì chi phí rất cao nên thông thường chỉ kiểm định những chỉ tiêu dễ thay đổi, một số chỉ tiêu thường cố định thì không cần kiểm tra lại.
Sở TNMT
Sở NN&PTNT
Trung tâm nước
18
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
Thống kê:
Chỉ tiêu 18.1: xã có nắm tiêu chí này nhưng chưa từng đánh giá, nhưng nếu đánh giá thì theo quy định có thể đánh giá được.
Chỉ tiêu 18.2: đánh giá được.
Chỉ tiêu 18.4 khó xác định do mỗi tổ chức đoàn thể có các mức độ khen thưởng khác nhau.
Đề xuất:
Chỉ tiêu 18.3: “Đảng bộ trong sạch vững mạnh” hàng năm cho các cán bộ đăng kí và cuối năm đánh giá. Nhưng “chính quyền trong sạch vững mạnh” thì chuyển sang chính quyền đánh giá.
Quy định thêm là chỉ cần 2/3 tổ chức đoàn thể chỉnh trị xã hội đạt được mức cao nhất và 1/3 còn lại đạt ở mức kế mức cao nhất.
Tỉnh uỷ
19
An ninh, trật tự xã hội vững mạnh
Khó khăn: Không
Công an Tỉnh
Công an Huyện
Công an xã
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chiến lược phát triển nông thôn tỉnh hậu giang giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020 (tóm tắt).doc