Khi xây dựng thƣơng hiệu, các doanh nghiệp thƣờng gặp phải một số
vấn đề nhƣ: nhầ m lẫn giữa thƣơng hiệu và nhãn hiệu, chỉ tập trung định
hƣớng sản xuất thay vì định hƣớng thị trƣờng, cam kết xây dựng thƣơng hiệu
không xuyên suốt và không nhất trí trong doanh nghiệp, kiến thức và kinh
nghiệm còn hạn chế, phân vân giữa sử dụng thƣơng hiệu mới hay dùng
thƣơng hiệu công ty, thƣơng hiệu mẹ, ngán ngại chi phí cho điều tra thị
trƣờng, có nhƣợc điểm trong xây dựng tính cách và định vị thƣơng hiệu, cấu
trúc sản phẩm đối với thƣơng hiệu không rõ ràng, truyền thông tiếp thị thiế u
chuyên nghiệp và không cân nhắc hiệu quả hoặc kênh phân phối không phù
hợp với thƣơng hiệu, Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chú ý
khắc phục những vấn đề này, sử dụng dịch vụ từ các nhà cung cấp chuyê n
nghiệp để khắc phục những nhƣợc điể m trên, xây dựng thƣơng hiệu vững
mạnh cho doanh nghiệp.
90 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2395 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng dịch vụ nhằm giúp họ hỗ trợ và bổ sung lẫn
nhau cùng phát triển.
- Một số mô hình doanh nghiệp cung ứng và sử dụng dịch vụ có hiệu
quả cần đƣợc đúc kết và tuyên truyền thông qua các hội nghị chuyên ngành,
các ấn phẩm dƣới dạng phổ biến kinh nghiệm hoạt động của các doanh
nghiệp nhằm tạo động cơ thúc đẩy các doanh nghiệp khác sử dụng dịch vụ.
- Các viện nghiên cứu cần có chƣơng trình nghiên cứu chuyên sâu về
sự phát triển DVPTKD và giới thiệu kinh nghiệm của một số nƣớc trong khu
vực và thế giới nhằm góp phần thúc đẩy việc cung ứng và sử dụng dịch vụ
của các doanh nghiệp.
- Cần tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, xây dựng và hoàn thiện lý luận
về mô hình, bản chất, sự vận động của thƣơng mại và thị trƣờng với đặc
thù của từng vùng, từng địa phƣơng, để từ đó làm cơ sở lý luận và thực tiễn
cho việc hoạch định các chủ trƣơng, chiến lƣợc phát triển lâu dài các ngành
dịch vụ nói chung.
- Thông qua các hiệp hội doanh nghiệp, Phòng thƣơng mại và công
nghiệp Việt Nam, trung tâm xúc tiến thƣơng mại và các tổ chức khác tuyên
tryền quảng bá về vai trò của DVPTKD đối với sự phát triển DNVVN.
- Thúc đẩy thị trƣờng DVPTKD phát triển thông qua các chính sách
nhằm thu hút nhiều công ty tham gia vào lĩnh vực cung ứng DVPTKD, tăng
cƣờng thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào dịch vụ cần thiết, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc lựa chọn dịch vụ của các DNVVN.
- Các nhà tài trợ và Chính phủ thực hiện hỗ trợ cho những hoạt động
trƣớc và sau cung ứng dịch vụ. Hạn chế và đi đến loại bỏ hình thức hỗ trợ ở
55
cấp độ giao dịch - trực tiếp cung cấp dịch vụ cho DNVVN, hoặc bao cấp
thƣờng xuyên cho các doanh nghiệp.
3.1.2. Tạo lập môi trường hoạt động cho sự phát triển của dịch vụ phát
triển kinh doanh
Trong việc nâng cao chất lƣợng DVPTKD thì vai trò định hƣớng của
nhà nƣớc cũng rất quan trọng. Để có thể đóng góp vào việc nâng cao chất
lƣợng các loại hình dịch vụ này, trƣớc tiên Nhà nƣớc phải định hƣớng và xây
dựng khung pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp cung ứng và sử dụng sao
cho các doanh nghiệp cung ứng ngày càng phát triển và lớn mạnh trên thị
trƣờng. Đồng thời cũng phải bảo đảm sự cân đối cung ứng và sử dụng giữa
các vùng, miền. Từ đó sẽ tạo đƣợc sức mạnh tổng hợp thúc đẩy việc nâng cao
chất lƣợng các dịch vụ.
- Đối với một vài thị trƣờng thiếu sự cạnh tranh, cần khuyến khích
nguồn cung tƣ nhân, tạo điều kiện cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà cung
cấp quốc doanh và tƣ nhân.
- Rà soát và chỉnh sửa lại các văn bản về lĩnh vực DVPTKD theo định
hƣớng hỗ trợ hoạt động này phát triển. Hoàn thiện hệ thống luật: hiện tại
nhiều văn bản luật với những điều khoản dƣờng nhƣ đi ngƣợc lại tinh thần
của Luật doanh nghiệp vẫn còn lƣu hành. Chẳng hạn nhƣ Nghị định 87 về
dịch vụ tƣ vấn,… hƣớng dẫn đăng ký kinh doanh hoặc điều kiện đăng ký kinh
doanh cho một vài loại dịch vụ là chƣa rõ ràng, ví dụ dịch vụ tƣ vấn luật,…
Những trở ngại cho một số hoạt động của DVPTKD vẫn còn tồn tại, ví dụ
nhƣ quy định mức tối đa chi phí quảng cáo cho một doanh nghiệp.
- Một vài chính sách của chính phủ gây trở ngại cho thị trƣờng, cần tổ
chức đối thoại giữa khu vực kinh tế tƣ nhân và chính phủ về những quy định
pháp lý đối với DVPTKD thông qua các tổ chức hỗ trợ DNVVN của chính phủ.
3.1.3. Có biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ phát triển
kinh doanh
56
- Chính phủ và các nhà tài trợ cần hỗ trợ cung cấp DVPTKD cho các
nhà cung cấp dịch vụ, đặc biệt là nguồn nhân lực, máy móc, công nghệ. Hỗ
trợ về miễn giảm thuế, hỗ trợ cung cấp thông tin thị trƣờng, hỗ trợ huấn luyện
nghiệp vụ chuyên môn, hỗ trợ thông qua phát triển sản phẩm DVPTKD, nâng
cao chất lƣợng và đẩy mạnh hoạt động tiếp thị của các tổ chức cung ứng
DVPTKD.
- Tạo môi trƣờng cạnh tranh giữa các nhà cung ứng DVPTKD. Chỉ có
trên cơ sở cạnh tranh, các nhà cung ứng DVPTKD mới vƣơn lên nâng cao
trình độ nghiệp vụ của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của
doanh nghiệp, thể hiện hết trách nhiệm của mình trong quá trình cung ứng
dịch vụ.
- Tiến hành rà soát lại một cách toàn diện về điều kiện, khả năng của
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, trong đó đặc biệt chú trọng tới các vấn
đề: mặt bằng, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phục vụ cho quy trình cung cấp
dịch vụ, công nghệ, chất lƣợng nguồn nhân lực của doanh nghiệp,… Trên cơ
sở đó có thể tìm ra đƣợc những điểm yếu, điểm mạnh của từng nhà cung ứng
và có hƣớng xử lý sao cho phù hợp.
- Mở cửa DVPTKD cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia, cho phép
các tổ chức cung ứng DVPTKD hoạt động theo điều kiện và loại bỏ những
cản trở bất hợp lý về chi phí đối với việc sử dụng các dịch vụ bên ngoài trong
đó có DVPTKD.
- Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc, áp dụng các
biện pháp đa dạng hóa đối với các doanh nghiệp đang độc quyền cung cấp
DVPTKD.
- Tiến hành kiểm tra đánh giá chất lƣợng các dịch vụ cung ứng của
từng nhà cung cấp, từng cơ sở dịch vụ, từ đó xây dựng đƣợc kế hoạch phù
hợp với tình hình hiện nay.
57
Đồng thời nhà nƣớc cũng cần phải đƣa ra các tiêu chuẩn về quy trình
cung ứng dịch vụ nhƣ: phƣơng thức cung cấp dịch vụ, sự đồng nhất về các
khâu trong quy trình cung ứng từ doanh nghiệp đến khách hàng; thái độ phục
vụ của nhà cung cấp với khách hàng; các yêu cầu về đảm bảo tính an toàn,
thuận tiện, nhanh chóng,… thì việc cung cấp dịch vụ mới đạt đƣợc hiệu quả
cao. Qua đó có thể loại đƣợc những doanh nghiệp cung cấp DVPTKD không
đủ tiêu chuẩn chất lƣợng, có thể có kế hoạch sáp nhập các doanh nghiệp nhà
nƣớc cung cấp các DVPTKD có quy mô nhỏ để tạo ra sức mạnh tổng hợp lớn
hơn đối với việc kinh doanh các dịch vụ tại các doanh nghiệp này và từng bƣớc
nâng cao chất lƣợng các DVPTKD do các doanh nghiệp nhà nƣớc cung ứng.
3.1.4. Hoàn thiện chính sách vốn cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
Hiện nay, một số doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ quan trọng nhƣ
vận tải, kho bãi, quảng cáo cho rằng thiếu vốn là nguyên nhân quan trọng nhất
làm hạn chế sự phát triển của họ. Trong thực tế, các doanh nghiệp này gặp
phải nhiều khó khăn trong đầu tƣ vốn cho xây dựng kho bãi, mua sắm phƣơng
tiện vận tải.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ khác nhƣ quảng
cáo, nghiên cứu thị trƣờng, thiết kế bao bì cũng cho rằng thiếu vốn là nguyên
nhân quan trọng hạn chế sự phát triển của họ. Trở ngại đầu tiên đối với các
doanh nghiệp này là xuất phát từ quy mô nhỏ và vừa, vốn chủ sở hữu thấp,
năng lực tài chính chƣa cao. Vì vậy, khi chƣa tạo dựng đƣợc uy tín bằng năng
lực kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn thì họ khó tiếp cận với vốn tín dụng
của Nhà nƣớc. Hơn nữa, trong thực tế, thì doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc vay
vốn với mức cao hơn doanh nghiệp liên doanh, thủ tục vay cũng dễ dàng hơn
(mặc dù trên lý thuyết không có sự phân biệt nào). Do đó, để có đủ vốn, các
doanh nghiệp phải vay từ nhiều nguồn khác nhau với lãi suất cao và bị động
nên khó khăn cho việc duy trì và phát triển hoạt động. Điều này cũng là
nguyên nhân làm cho giá cả dịch vụ đắt đỏ.
58
Một số doanh nghiệp cho rằng các thủ tục cho vay của các tổ chức tín
dụng hiện nay đã đƣợc cải thiện song các thông tin cần thiết cho doanh nghiệp
nhƣ điều kiện vay, lĩnh vực cho vay, thời hạn vay,… khá phức tạp nên cũng là
trở ngại cho sự tiếp cận kênh vốn này. Vì vậy một số kiến nghị đƣợc đƣa ra
là:
- Nhà nƣớc cần đào tạo hành lang pháp lý thông thoáng hơn, cải cách
hơn nữa thủ tục hành chính để các doanh nghiệp ở mọi thành phần có thể tiếp
cận với kênh vốn từ các tổ chức tín dụng một cách dễ dàng hơn, bình đẳng
hơn. Đồng thời, tăng mức đầu tƣ của Nhà nƣớc cho các doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ về chi phí đào tạo nguồn nhân lực.
- Trong điều kiện hỗ trợ vốn từ Nhà nƣớc còn hạn chế nên cho phép các
địa phƣơng có điều kiện thành lập quỹ đầu tƣ phát triển các ngành DVPTKD.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ kho bãi, vận tải
quảng cáo trong việc tiếp cận vay vốn và mở rộng quy mô kinh doanh nhằm
trƣớc hết giảm chi phí, giảm giá thành hàng hóa và thúc đẩy tiêu thụ hàng
hóa.
- Tham vấn ý kiến chuyên gia của các bộ, ngành liên quan nhƣ bộ
Thƣơng mại, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giao thông vận
tải,… dƣới hình thức các lớp bổ túc về thông tin và kiến thức chuyên ngành
trong các lĩnh vực dịch vụ [10, trang 104].
3.1.5. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động cung ứng
DVPTKD
Cùng với việc khuyến khích thành phần kinh tế tƣ nhân tham gia thị
trƣờng DVPTKD, đồng thời củng cố các doanh nghiệp nhà nƣớc cung cấp các
dịch vụ này. Nhà nƣớc cũng cần xây dựng một hệ thống các chính sách
khuyến khích, hỗ trợ đủ mạnh để khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia hoạt động kinh doanh DVPTKD. Một số biện pháp sau cần đƣợc áp dụng:
59
- Cải thiện môi trƣờng pháp lý, xây dựng cơ sở đảm bảo cạnh tranh
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế tham gia hoạt động trên thị trƣờng này.
Các biện pháp nhằm xây dựng môi trƣờng kinh doanh bình đẳng sẽ khuyến
khích đầu tƣ tƣ nhân vào kinh doanh các loại DVPTKD.
- Xóa bỏ những hạn chế về mặt chính sách đối với việc cung cấp
DVPTKD là cơ sở quan trọng để khuyến khích đầu tƣ. Bên cạnh đó, cho phép
đầu tƣ tƣ nhân vào những lĩnh vực hiện còn do nhà nƣớc quản lý sẽ làm tăng
chất lƣợng của các dịch vụ, tăng sự lựa chọn của khách hàng và có thể làm
giảm chi phí.
- Nâng cao vai trò của các doanh nghiệp Nhà nƣớc trong hoạt động
cung ứng các DVPTKD.
- Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nƣớc,
các thành phần kinh tế tập thể, chuyển đổi và tiếp tục đổi mới hoạt động của
các doanh nghiệp này.
Trong thời gian tới, Nhà nƣớc cần có những chính sách ƣu đãi cụ thể,
thích hợp đối với các doanh nghiệp kinh doanh, cung cấp các DVPTKD, ƣu
đãi về điều kiện đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật,…để từ đó nâng cao vai trò
của các doanh nghiệp Nhà nƣớc, làm tiền đề và lôi kéo các doanh nghiệp khác
tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ có hiệu quả.
3.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp
3.2.1. Tìm hiểu thông tin về các dịch vụ phát triển kinh doanh
Để sử dụng các DVPTKD có hiệu quả thì chính bản thân các doanh
nghiệp cần phải tự điều tra, tìm hiểu thị trƣờng cũng nhƣ các thông tin về các
dịch vụ mà doanh nghiệp có thể cần đến. Doanh nghiệp có thể phân công cho
những nhân viên, hoặc phòng ban nhất định làm công tác tìm hiểu thị trƣờng
DVPTKD. Tại các công ty lớn thƣờng thì nhân viên phòng PR hoặc cán bộ
phòng xuất nhập sẽ là những ngƣời tìm hiểu về các dịch vụ này, còn đối với
các doanh nghiệp tƣ nhân và doanh nghiệp nhỏ thì những ngƣời chủ doanh
60
nghiệp chính là những ngƣời cần phải nhận thức đƣợc và là ngƣời ra quyết
định sử dụng các dịch vụ này.
Doanh nghiệp không chỉ cần tìm hiểu thông tin về các loại hình
DVPTKD, các nhà cung cấp dịch vụ trên thị trƣờng mà còn phải nhận thấy
đƣợc tầm quan trọng của từng loại hình dịch vụ cũng nhƣ những hiệu quả mà
dịch vụ có thể đem lại về lâu dài cho doanh nghiệp sau khi sử dụng.
3.2.2. Lựa chọn nhà cung cấp dựa trên các nguồn thông tin tin cậy
Doanh nghiệp có thể có rất nhiều cách để tìm hiểu về nhà cung cấp dịch
vụ nhƣ qua quảng cáo trên truyền hình, báo đài, mạng internet,… Tuy nhiên
theo kết quả điều tra của ngƣời viết khóa luận, hiện nay doanh nghiệp chủ yếu
biết đến các DVPTKD thông qua quảng cáo (55%) và tự tìm hiểu (46,7%)
còn số lƣợng doanh nghiệp biết đến nhà cung cấp dịch vụ thông qua bạn bè
giới thiệu chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (23,3%). Vì vậy khi tiến hành sử dụng dịch vụ
từ một nhà cung cấp mới doanh nghiệp có thể tìm hiểu từ các doanh nghiệp đã
sử dụng dịch vụ từ nhà cung cấp đó hoặc thông qua các mối quan hệ để biết
đƣợc nhà cung cấp nào cung cấp dịch vụ có chất lƣợng. Nhƣ vậy doanh
nghiệp vừa giảm đƣợc những khoản chi phí vô ích cũng nhƣ tránh xảy ra tình
trạng doanh nghiệp cho rằng các dịch vụ của nhà cung cấp không có chất
lƣợng, chỉ sử dụng dịch vụ một lần rồi muốn tự làm lấy và chỉ sử dụng dịch
vụ từ bên ngoài khi doanh nghiệp không thể tự tiến hành.
3.2.3. Hợp tác với các nhà cung cấp để nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ
Đối với một số dịch vụ nhƣ dịch vụ tƣ vấn hay dịch vụ kế toán, kiểm
toán, một khi chính các doanh nghiệp sử dụng không tin tƣởng hoặc không
cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà cung cấp thì chắc chắn hiệu quả sử dụng
dịch vụ sẽ không cao. Do đó nhằm tăng cƣờng hiệu quả sử dụng dịch vụ, các
doanh nghiệp cần lƣu ý một số vấn đề nhƣ sau:
- Khi sử dụng DVPTKD, các doanh nghiệp cần nghiên cứu lựa chọn
nguồn cung dịch vụ để đảm bảo đƣợc chất lƣợng dịch vụ đƣợc cung ứng. Có
61
thể thông qua bạn bè hoặc các nguồn thông tin đáng tin cậy để tìm đƣợc
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có chất lƣợng với mức giá phù hợp với ngân
sách của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ cho doanh nghiệp cung ứng và
cùng với doanh nghiệp cung ứng tổ chức thực hiện ý kiến tƣ vấn, cùng tham
gia vào quá trình tƣ vấn và thực hiện theo các hƣớng dẫn của doanh nghiệp
cung ứng.
- Nhiều doanh nghiệp sử dụng dịch vụ kế toán, kiểm toán vẫn còn tâm
lý e dè, ngại cung cấp thông tin nội bộ, điều này gây ảnh hƣởng không nhỏ
đến hiệu quả sử dụng dịch vụ của chính các doanh nghiệp.
3.2.4. Lập ngân sách cho việc sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh
Doanh nghiệp cần đầu tƣ một khoản ngân sách cho việc sử dụng dịch
vụ tƣ vấn đào tạo, tƣ vấn nguồn nhân lực vì muốn phát triển đƣợc hoạt động
kinh doanh thì yếu tố con ngƣời là quan trọng nhất. Không có một tài sản nào
quý giá đƣợc bằng nguồn nhân lực, doanh nghiệp nhận thức đƣợc vai trò của
nhân lực và đào tạo nhân lực, họ sẽ có đƣợc nguồn tài sản vô giá và đó sẽ là
một lợi thế của doanh nghiệp.
Đồng thời, doanh nghiệp cần dành một khoản ngân sách thích hợp cho
việc sử dụng DVPTKD, các khoản chi cho DVPTKD cần đƣợc đƣa vào một
khoản mục trong khi tính toán chi phí dự kiến cho năm tiếp theo. Trong tổng
ngân sách nên phân bổ theo thứ tự ƣu tiên cho mỗi loại dịch vụ tƣ vấn.
Trƣờng hợp doanh nghiệp còn hạn chế về ngân sách thì doanh nghiệp cần tìm
cách tiếp cận sử dụng các dịch vụ này từ các tổ chức hiệp hội, các nhà tài trợ
và chính phủ.
Các doanh nghiệp nên xây dựng chiến lƣợc phát triển kinh doanh cho
một thời kỳ dài, trên cơ sở đó hoạch định kế hoạch chi tiêu cho các hoạt động
tƣ vấn kinh doanh để sử dụng dịch vụ này mang tính thƣờng xuyên hơn giúp
cho doanh nghiệp đảm bảo đƣợc hiệu quả hoạt động. Doanh nghiệp có thể
62
thấy chi phí cho dịch vụ là lớn và chƣa mang lại hiệu quả ngay lập tức, tuy
nhiên chi tiêu cho DVPTKD chính là một khoản đầu tƣ mang lại lợi ích về lâu
dài cho doanh nghiệp.
3.3. Giải pháp từ phía nhà cung cấp
3.3.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ
Nâng cao hiệu quả sử dụng DVPTKD cần phải bắt nguồn từ cả phía
nhà cung cấp dịch vụ trong đó chất lƣợng dịch vụ là một nhân tố vô cùng
quan trọng. Để làm đƣợc điều này, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cần tập
trung vào các vấn đề sau:
- Các doanh nghiệp, đơn vị cung ứng DVPTKD cần phải hiểu rõ vai trò
của các DVPTKD, từng bƣớc trong quy trình cung ứng dịch vụ, khả năng đáp
ứng yêu cầu của khách hàng.
- Mỗi doanh nghiệp cũng cần tạo ra tính khác biệt cho sản phẩm cung
ứng của mình, tạo ấn tƣợng tốt của khách hàng về sản phẩm dịch vụ mà
doanh nghiệp cung cấp. Các nhà cung cấp có thể xem xét áp dụng hệ thống
chất lƣợng ISO 9000 giúp doanh nghiệp quản lý chất lƣợng dịch vụ dễ dàng
hơn.
- Trang bị các phƣơng tiện, máy móc chuyên nghiệp, cơ sở vật chất
kỹ thuật, mặt bằng kinh doanh phù hợp nhằm đảm bảo yêu cầu chất lƣợng
dịch vụ, đáp ứng theo tiêu chuẩn quốc tế trong quá trình cung cấp, trên cơ
sở đó tăng cƣờng tính cạnh tranh cho các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
của Việt Nam.
- Thay đổi cách tiếp cận đến doanh nghiệp sử dụng dịch vụ, hoạch định
chƣơng trình tiếp thị đến các DNVVN, dành ra một khoản ngân sách cần thiết
để thực hiện chƣơng trình tiếp thị đó.
- Hình thành cơ sở dữ liệu về thị trƣờng, về khách hàng, về hệ thống
pháp luật,… Đây là yếu tố vô cùng quan trọng với các doanh nghiệp cung cấp
63
dịch vụ nhất là các doanh nghiệp tƣ vấn và sẽ thể hiện đƣợc tính chuyên
nghiệp của nhà cung cấp.
- Thực hiện liên doanh với các tổ chức cung ứng DVPTKD nƣớc ngoài,
thông qua liên doanh để học tập kinh nghiệm, kỹ năng tƣ vấn dịch vụ.
- Từng doanh nghiệp cung ứng DVPTKD có chính sách thu hút chuyên
gia giỏi đến làm việc, hoặc cử nhân viên đi nghiên cứu, thực tập ở nƣớc
ngoài. Đây là con đƣờng cơ bản để nâng cao chất lƣợng sản phẩm cung ứng
và tính chuyên nghiệp của dịch vụ cung ứng.
3.3.2. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực
Trong lĩnh vực dịch vụ, nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng nhất,
họ sẽ những ngƣời trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, đại diện cho trình độ, uy
tín của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cần đặc biệt chú ý
tới việc đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ cho các nhân viên.
Bên cạnh đó, yêu cầu của các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ ngày càng
cao nên các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cần xây dựng một lực lƣợng lao
động có trình độ và kinh nghiệm để thiết kế và tổ chức hoạt động cung ứng
dịch vụ mới có thể đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Do vậy, những biện pháp
đề ra bao gồm:
- Thƣờng xuyên tổ chức học tập và đào tạo chuyên môn cho đội ngũ
nhân viên trong doanh nghiệp, nâng cao chất lƣợng DVPTKD và uy tín của
nhà cung cấp.
- Bên cạnh việc đào tạo về chuyên môn, còn phải huấn luyện và nâng
cao đạo đức nghề nghiệp và các tiêu chuẩn nghề nghiệp của chuyên gia hoặc
nhân viên cung ứng dịch vụ.
- Đặc biệt doanh nghiệp nên theo dõi và tích cực tham gia các chƣơng
trình hỗ trợ của các tổ chức Chính phủ, phi Chính phủ cho các doanh nghiệp
cung ứng, chƣơng trình hỗ trợ cung cấp thông tin thị trƣờng, chƣơng trình hỗ
trợ tài chính.
64
- Mời các chuyên gia nƣớc ngoài tập huấn và phổ biến kinh nghiệm của
họ về phát triển DVPTKD cho các nhà quản trị, các cán bộ nghiệp vụ của các
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ có tính chuyên nghiệp
cao nhƣ quảng cáo, thiết kế bao bì, giám định hàng hóa, nghiên cứu thị
trƣờng,…
- Bên cạnh việc đào tạo về chuyên môn, cần phải nâng cao đạo đức
nghề nghiệp và các chuẩn mực đối với các chuyên gia cung cấp dịch vụ.
Không chỉ các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ngoài quốc doanh mà
các bộ, ngành quản lý chuyên ngành về dịch vụ, trong phạm vi nhiệm vụ của
mình, cần đúc rút kinh nghiệm, bổ túc kiến thức lý luận và thực tiễn về
thƣơng mại, dịch vụ do bộ, ngành của mình quản lý cho các cán bộ, làm cơ sở
để hình thành một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn sâu trong lĩnh vực
này, cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh có chất lƣợng cho các doanh nghiệp.
3.3.3. Tăng cường mối quan hệ với khách hàng
Ngoài việc tăng cƣờng tính chuyên nghiệp và nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực, doanh nghiệp cung ứng DVPTKD cũng cần tạo mối quan hệ
tốt với khách hàng. Một số biện pháp đƣa ra nhằm giúp doanh nghiệp cung
cấp tăng cƣờng mối quan hệ với khách hàng:
- Đƣa ra các cam kết với khách hàng và quy định rõ trách nhiệm của
mỗi bên khi tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ sẽ góp phần tạo dựng
lòng tin của khách hàng đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp không những
giúp cho khách hàng thấy doanh nghiệp làm việc chuyên nghiệp mà còn có
cơ hội xây dựng quan hệ hợp tác lâu dài khi khách hàng đã tin tƣởng doanh
nghiệp.
- Đảm bảo tính an toàn cho các thông tin mà khách hàng cung cấp.
Điều này cũng đã nằm trong quy định của pháp luật để tránh những rắc rối
cho cả doanh nghiệp cung ứng cũng nhƣ khách hàng sử dụng. Khách hàng sẽ
cảm thấy an toàn và tin tƣởng doanh nghiệp hơn trong quá trình sử dụng dịch
65
vụ. Đồng thời nhà cung cấp cũng tạo đƣợc lợi thế cạnh tranh so với các doanh
nghiệp khác cùng ngành mà không có các thông tin do khách hàng cung cấp.
- Doanh nghiệp có thể tăng cƣờng mối quan hệ với khách hàng bằng
cách bổ sung dịch vụ sau cung ứng. Khi doanh nghiệp thể hiện sự quan tâm
tới khách hàng chắc chắn sẽ đƣợc khách hàng ghi nhận và đánh giá cao. Bên
cạnh đó, sự khác biệt thông qua tính chuyên nghiệp trong quá trình cung ứng
dịch vụ, hoặc thông qua tinh thần trách nhiệm và sự nhiệt tình của nhân viên
trong đơn vị cung ứng trong quá trình tiếp cận và làm việc với khách hàng
cũng là một trong những yếu tố đƣợc khách hàng ghi nhận và sẽ giúp doanh
nghiệp tiếp cận với khách hàng một cách dễ dàng hơn.
3.3.4. Tăng cường quảng bá về các loại hình dịch vụ đến với các doanh
nghiệp
Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ cần chủ động quảng bá hình ảnh và
uy tín của doanh nghiệp mình, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khách hàng
tiếp cận dịch vụ một cách thuận tiện nhất. Đặc biệt, ở một số dịch vụ khó tiếp
cận nhƣ giám định hàng hóa, tƣ vấn kinh doanh, bảo hiểm hàng hóa, các
doanh nghiệp cung ứng cần tìm nguyên nhân để tạo điều kiện tiếp cận thuận
lợi hơn cho các doanh nghiệp sử dụng. Dịch vụ tƣ vấn kinh doanh, giám định
hàng hóa, bảo hiểm hàng hóa cũng đƣợc coi là những dịch vụ mà có tỷ lệ khá
cao các doanh nghiệp cho rằng không quen sử dụng. Từ đó, có thể nhận thấy,
để phá vỡ sự bảo thủ của các doanh nghiệp với tƣ tƣởng tự tổ chức dịch vụ để
đỡ tốn kém chi phí mua dịch vụ thì ngoài việc các doanh nghiệp cung cấp
phải nâng cao chất lƣợng dịch vụ, giảm giá thành còn cần phải tạo điều kiện
để doanh nghiệp sử dụng biết đến những địa chỉ tin cậy, có khả năng cung cấp
dịch vụ một cách dễ dàng nhất, thuận tiện nhất và nhiều lựa chọn nhất. Một số
biện pháp cụ thể đề ra nhƣ sau:
- Tăng cƣờng quảng bá hình ảnh của mình trên nhiều kênh thông tin
khác nhau nhƣ báo chí, đài, tivi hay Internet,… Tuy nhiên việc tiếp cận cần
66
tiến hành một cách hợp lý, nội dung quảng bá cần thể hiện đầy đủ các thông
tin cần thiết và đầy đủ cho sự lựa chọn của doanh nghiệp sử dụng dịch vụ,
tránh quảng cáo tràn lan hay không đúng sự thật dẫn tới tốn kém chi phí mà
hiệu quả nhiều khi không cao.
- Nên ổn định và phát triển quan hệ bằng sự tin cậy lẫn nhau giữa các
bên, xây dựng hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp bằng chất lƣợng dịch vụ
và giá cả cạnh tranh. Đây là cách quảng bá hình ảnh tốt nhất vì khi một doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp thấy có chất lƣợng tốt họ sẽ giới
thiệu cho bạn bè, không có một hình thức quảng bá nào hiệu quả bằng sự
đánh giá tốt của bản thân doanh nghiệp sử dụng dịch vụ. Các khách hàng mới
nhận đƣợc sự giới thiệu từ ngƣời quen về doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chắc
chắn họ sẽ thấy yên tâm và sử dụng dịch vụ có hiệu quả hơn rất nhiều.
- Cần có sự liên kết các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ theo các hiệp
hội ngành nghề để có điều kiện dễ dàng hơn trong quảng bá hình ảnh của
doanh nghiệp. Hiệp hội sẽ trở thành cầu nối giữa cung và cầu, là tác nhân
quan trọng cho sự phát triển mối quan hệ cung cầu trong kinh doanh dịch vụ
của các doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cũng cần thiết kế một website
giới thiệu về danh mục và địa chỉ cũng nhƣ những thông tin cần thiết về các
loại hình dịch vụ mà doanh nghiệp mình cung cấp để khách hàng dễ dàng lựa
chọn và tiếp cận dịch vụ.
3.4. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đối với từng loại hình
dịch vụ phát triển kinh doanh
3.4.1. Dịch vụ kế toán, kiểm toán
Theo kết quả điều tra và dựa trên tình hình thực tế, dịch vụ kế toán,
kiểm toán vẫn là loại hình dịch vụ đƣợc các doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất.
Tuy nhiên việc sử dụng dịch vụ này đến nay vẫn còn nhiều bất cập. Các
doanh nghiệp thƣờng có thói quen tự thực hiện dịch vụ kế toán nội bộ, thông
67
thƣờng nhằm để tránh dịch vụ kế toán kém chất lƣợng từ bên ngoài. Về cung
hiện tại trên thị trƣờng Hà Nội các công ty kế toán kiểm toán nhà nƣớc nhƣ
VACO, AASC hay những chi nhánh của các công ty kiểm toán tƣ vấn lớn
trên thế giới nhƣ Deloitte hay KPMG đang chiếm lĩnh thị trƣờng. Các doanh
nghiệp nhỏ thƣờng sẽ không đủ nguồn lực tài chính để sử dụng dịch vụ từ các
công ty này. Còn các công ty cung cấp dịch vụ kế toán kiểm toán nhỏ lẻ khác
trên thị trƣờng thì lại chƣa tạo đƣợc niềm tin đối với doanh nghiệp. Do đó, đề
xuất đƣa ra nhằm phát triển thị trƣờng cũng nhƣ nâng cao hiệu quả sử dụng
dịch vụ kế toán kiểm toán đó là:
- Tăng thêm số lƣợng công ty kiểm toán, mở rộng quy mô từng công ty,
gia tăng số lƣợng khách hàng, đa dạng hoá dịch vụ cung cấp và đạt tốc độ
tăng trƣởng cao về doanh thu và lợi nhuận.
- Nâng cao năng lực chuyên môn chất lƣợng dịch vụ cung cấp để giảm
thiểu rủi ro nghề nghiệp, đầu tƣ công nghệ kỹ thuật dịch vụ nhƣ chuẩn mực,
quy trình kiểm toán, kiểm soát chất lƣợng dịch vụ cung cấp, nâng cao kiến
thức quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kiểm toán,… nhanh chóng đƣa
ngành kế toán Việt Nam hòa nhập với thị trƣờng khu vực ASEAN cũng nhƣ
thị trƣờng quốc tế .
- Các công ty kiểm toán độc lập phải nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung
cấp, tránh những cạnh tranh không lành mạnh nhƣ giảm giá phí một cách bất
hợp lý; xây dựng chính sách tuyển dụng đào tạo hợp lý, đặc biệt đối với các
công ty kiểm toán Việt Nam; xây dựng quy trình, kỹ thuật kiểm toán chung
cho từng ngành, lĩnh vực.
- Các công ty cần đặc biệt lƣu ý vấn đề đảm bảo bí mật về thông tin nội
bộ của các doanh nghiệp khách hàng, tạo uy tín với khách hàng.
3.4.2. Dịch vụ đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật công nghệ
Lĩnh vực công nghệ thông tin đang là lĩnh vực rất phát triển hiện nay,
sự thay đổi về khoa học công nghệ diễn ra từng ngày thậm chí là từng giờ.
68
Nhu cầu trong lĩnh vực này là rất lớn, thƣơng mại điện tử ngày càng phát triển
mà các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay trình độ về vi tính chƣa cao, do đó
phần lớn doanh nghiệp vẫn cần đến các nhà cung cấp để quản lý hệ thống
máy tính của doanh nghiệp. Nhƣng mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực này
cũng là rất mạnh, số lƣợng công ty mới thành lập trong lĩnh vực này là rất lớn,
do đó, khách hàng có rất nhiều sự lựa chọn để thỏa mãn nhu cầu của mình.
Tuy nhiên, các nhà cung cấp Việt Nam vẫn chƣa đƣợc đánh giá là chuyên
nghiệp và vẫn còn hạn chế về nhân lực. Để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng
dịch vụ đào tạo, hỗ trợ về kỹ thuật công nghệ thì trƣớc hết nhà cung cấp sẽ là
những ngƣời phải có những sự thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Các nhân viên cung cấp dịch vụ phải thƣờng xuyên cập nhật thông tin,
nhanh chóng nắm bắt những thay đổi của công nghệ trên thế giới, từ đó áp
dụng trong quá trình cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp trong nƣớc.
- Trình độ công nghệ của Việt Nam vẫn còn nhiều lạc hậu, chƣa bắt kịp
với sự thay đổi từng ngày về công nghệ, do đó các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ nên tổ chức cho nhân viên công ty đƣợc đi đào tạo tại nƣớc ngoài, học
hỏi kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới, phát triển công nghệ trong nƣớc.
Còn về phía các doanh nghiệp khách hàng cũng cần phải có sự đầu tƣ
tìm hiểu về các công nghệ hiện đại, không chỉ dựa vào nhà cung cấp. Đồng
thời cũng nên cho nhân viên trong công ty đi đào tạo thƣờng xuyên, dần dần
nắm bắt đƣợc cách thức sử dụng công nghệ, tránh phụ thuộc quá nhiều vào
nhà cung cấp. Với các lỗi kỹ thuật nhỏ đòi hỏi các kỹ sƣ, nhân viên kỹ thuật
trong công ty có thể tự sửa chữa, không nên lệ thuộc vào các nhân viên của
công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ về công nghệ.
3.4.3. Dịch vụ tư vấn
Về dịch vụ tƣ vấn pháp lý hiện nay thì các dịch vụ đƣợc sử dụng nhiều
nhất chủ yếu gồm: dịch vụ xin giấy phép dự án, thành lập doanh nghiệp, tƣ
vấn về đất đai, sở hữu,… Các dịch vụ đang phát triển và càng ngày càng có
69
nhu cầu cao trong tƣơng lai gồm có các dịch vụ về sở hữu trí tuệ, sở hữu công
nghiệp và bảo hộ thƣơng hiệu. Trƣớc tình hình này, các doanh nghiệp cung
cấp cũng nhƣ doanh nghiệp sử dụng dịch vụ cần nhận thức và có những thay
đổi để đáp ứng kịp thời với sự biến động trong nhu cầu của thị trƣờng.
Các doanh nghiệp Việt Nam cần tìm hiểu về tình hình áp dụng bảo hộ
nhãn hiệu tại các nƣớc và áp dụng tại Việt Nam, đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp có ý định xuất khẩu ra nƣớc ngoài, doanh nghiệp cần tìm hiểu thị
trƣờng, các quy định về nhãn mác, chất lƣợng sản phẩm, các quy định của
pháp luật. Đây là một vấn đề rất phức tạp do đó, các doanh nghiệp cần tìm
đến các nhà tƣ vấn, hỏi ý kiến các chuyên gia, tránh trƣờng hợp bị các doanh
nghiệp nƣớc ngoài kiện tụng gây tổn thất và tránh những chi phí không cần
thiết khác.
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cần nắm bắt tình hình, tìm hiểu
những nhu cầu của khách hàng, đƣa ra dịch vụ tƣ vấn có chất lƣợng tốt nhất.
Còn đối với dịch vụ tƣ vấn quản lý thì hiện nay vẫn chƣa đƣợc các
doanh nghiệp Việt Nam coi trọng. Hầu hết các chủ doanh nghiệp thƣờng ra
quyết định theo cảm tính chứ không theo kế hoạch. Hiện nay nhiều chủ doanh
nghiệp Việt Nam nhất là các doanh nghiệp Nhà nƣớc, ngƣời quản lý thƣờng
là những ngƣời đã lớn tuổi, hoặc là những ngƣời chƣa đƣợc đào tạo qua các
trƣờng lớp chính quy dẫn đến việc ra quyết định thƣờng là theo kinh nghiệm
bản thân và chỉ định hƣớng đƣợc trong ngắn hạn. Các vấn đề về nhân sự hay
quản lý chƣa đƣợc quản lý hợp lý, dẫn tới nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, lại
sử dụng nguồn nhân lực và tài chính không hiệu quả. Vì vậy để cải thiện tình
hình, các doanh nghiệp nên tìm đến các nhà tƣ vấn uy tín và có năng lực, giải
quyết vấn đề tận gốc. Chủ doanh nghiệp cũng nên tham gia một số khóa đào
tạo ngắn hạn về quản lý, thuê chuyên gia tƣ vấn giúp doanh nghiệp tái cơ cấu
doanh nghiệp một cách hợp lý nhất.
3.4.4. Dịch vụ vận tải, bảo hiểm, kho bãi
70
Cho đến nay, loại hình dịch vụ này phần lớn các nhà cung cấp là các
doanh nghiệp nhà nƣớc vì tính chất đặc thù của dịch vụ này là yêu cầu cao về
cơ sở vật chất, hạ tầng. Do đó, dịch vụ này đến nay vẫn chƣa đƣợc khai thác
một cách triệt để. Đặc biệt là dịch vụ vận tải, hiện nay các đội tàu của Việt
Nam chƣa có đủ năng lực để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, cộng
thêm thói quen xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đó là “mua
CIF bán FOB” nên dịch vụ vận tải của nƣớc ta thật sự chƣa phát triển. Các
doanh nghiệp xuất khẩu cũng phàn nàn rằng nhiều khi muốn sử dụng các
hãng tàu trong nƣớc để vận chuyển nhƣng thực sự các hãng vận tải của Việt
Nam không có đủ tiềm lực thực hiện. Còn đối với dịch vụ kho bãi thì vấn đề
quản lý còn lỏng lẻo, các doanh nghiệp chƣa thực sự yên tâm khi gửi hàng tại
các kho bãi. Vì vậy để tăng cƣờng sử dụng các dịch vụ này, các doanh nghiệp
Việt Nam cần lƣu ý:
- Xây dựng, khai thác hiệu quả hệ thống kho bãi, phƣơng tiện vận tải,
hệ thống cảng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Các doanh nghiệp Việt Nam
nên học hỏi các nƣớc có hệ thống vận tải phát triển nhƣ Singapo, Nhật Bản từ
đó áp dụng vào Việt Nam.
- Tận dụng lợi thế về chiều dài đất nƣớc dọc theo bờ biển, phát triển
vận tải đƣờng biển, xây dựng hệ thống cầu cảng, phát triển các dịch vụ bốc,
dỡ hàng hóa.
- Từng bƣớc xây dựng đội tàu biển các loại để tham gia vận chuyển
hàng hoá, hành khách. Tổ chức tốt các dịch vụ tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, vận
chuyển an toàn, tạo dựng lòng tin của khách hàng.
- Nhà nƣớc cũng cần hỗ trợ các doanh nghiệp nhiều hơn nữa để phát
triển các dịch vụ này tại Việt Nam. Đồng thời các doanh nghiệp cũng cần đầu
tƣ hơn nữa về cơ sở hạ tầng, đào tạo đội ngũ nhân lực có chất lƣợng, có kinh
nghiệm đi biển, từng bƣớc tiếp cận gần hơn với các doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
71
3.4.5. Dịch vụ thiết kế bao bì, mẫu mã sản phẩm
Hiện nay, nhận diện thƣơng hiệu và bao bì sản phẩm là hai nhân tố
đang trở nên ngày càng quan trọng trong các chiến lƣợc xây dựng thƣơng
hiệu. Trong khi các nỗ lực về marketing và quảng cáo đóng vai trò tìm kiếm
“nhu cầu” và “mong muốn” của ngƣời tiêu dùng thì chỉ có bao bì sản phẩm là
thứ duy nhất hữu hình - mang sản phẩm và thƣơng hiệu tới ngƣời tiêu dùng
một cách rõ ràng nhất. Bao bì phải đáp ứng đƣợc ý thích của ngƣời tiêu dùng
ở mọi nơi và phải truyền tải đƣợc một cách chính xác thông điệp thƣơng hiệu
nhằm khuyến khích quyết định mua hàng. Tất cả các nỗ lực về hợp tác
marketing, quảng cáo và khuyến mại đều trở thành vô nghĩa nếu ngƣời tiêu
dùng đứng trƣớc giá để sản phẩm nhƣng lại không quyết định mua sản phẩm.
Nếu điều đó xảy ra thì tất cả những chi phí khổng lồ chi cho công tác nghiên
cứu và phát triển sản phẩm cùng với các chƣơng trình marketing và định vị
sản phẩm đều trở thành vô ích.
Dịch vụ này có vai trò quan trọng nhƣ vậy nhƣng lại là dịch vụ đƣợc ít
doanh nghiệp sử dụng nhất cũng nhƣ ít đƣợc đánh giá là cần thiết nhất trong
số 7 nhóm dịch vụ theo kết quả điều tra. Điều này thể hiện nhận thức của
doanh nghiệp về dịch vụ chƣa cao.
Bên cạnh đó, khách hàng vẫn cho rằng kỹ năng chuyên môn của các
cung ứng là thấp và thƣờng không đồng đều. Lý do đầu tiên để doanh nghiệp
sử dụng dịch vụ thiết kế bao bì là muốn nâng cao tính hấp dẫn khách hàng của
sản phẩm, sau đến là để nâng cao tính tiện dụng của sản phẩm, và nhằm đạt
tiêu chuẩn của sản phẩm. Chỉ có vài công ty coi nghiệp vụ thiết kế là nguồn
giúp cho việc giảm chi phí vận hành. Việc tự thực hiện lấy dịch vụ thiết kế và
bao bì là rất phổ biến (khoảng trên 75%) với mục đích trƣớc tiên là có dịch vụ
một cách đúng lúc, và để kiểm soát tốt hơn chất lƣợng. Trong số những doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ thiết kế ở bên ngoài, phần nhiều lại thuê từ khu vực
nhà nƣớc [9, trang 102].
72
Do đó, để tăng cƣờng nhận thức của các doanh nghiệp về loại hình dịch
vụ này, các biện pháp sau đƣợc đƣa ra:
- Các doanh nghiệp sản xuất cần phải chú trọng hơn đến vấn đề bao bì
sản phẩm, có thể kết hợp cùng các doanh nghiệp cung cấp DVPTKD để cùng
nhau nghiên cứu, thiết kế bao bì sao cho phù hợp với sản phẩm, tiện dụng và
bắt mắt.
- Các doanh nghiệp cung cấp phải tìm hiểu những xu hƣớng sử dụng
bao bì trên thế giới cũng nhƣ các quy định về đóng gói sản phẩm, chất liệu
đóng gói tại các vùng, khu vực khác nhau khi doanh nghiệp có nhu cầu xuất
khẩu ra thế giới. Trên thực tế tại Việt Nam các quy định về đóng gói, bao bì
mẫu mã sản phẩm chƣa đƣợc chú trọng nhiều nhƣng trên thế giới, tại nhiều
nƣớc, các quy định này rất phức tạp và có yêu cầu cao.
3.4.6. Dịch vụ xây dựng, phát triển thương hiệu
Dịch vụ xây dựng và phát triển thƣơng hiệu là một dịch vụ rất phổ biến
trên thế giới, tuy nhiên cho đến nay dịch vụ này ở Việt Nam vẫn chƣa thực sự
phát triển. Nền kinh tế đang ngày càng hội nhập, có ngày càng nhiều các công
ty danh tiếng trên thế giới đầu tƣ vào nƣớc ta, sự cạnh trở nên ngày càng gay
gắt hơn. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam nếu nhƣ không thể xây dựng
thƣơng hiệu của riêng mình thì chắc chắn sẽ bị các công ty khác thâu tóm.
Vậy giải pháp nào có thể áp dụng để giúp các dịch vụ này phát triển ở Việt
Nam.
Theo ông Trƣơng Đình Tuyển, Bộ Trƣởng Bộ Thƣơng mại, xây dựng
thƣơng hiệu là việc của Nhà nƣớc, nhƣng trƣớc hết là việc của doanh nghiệp.
Chính sách của Nhà nƣớc là tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhƣng không thể
thay thế doanh nghiệp trong việc xây dựng thƣơng hiệu. Chính vì vậy, để xây
dựng thƣơng hiệu một cách có hiệu quả, các doanh nghiệp cần tổ chức các
hoạt động thƣờng xuyên dựa trên các thành tố tạo nên giá trị của thƣơng hiệu
nhƣ: chất lƣợng sản phẩm hay dịch vụ luôn nhất quán, đồng bộ với cam kết
73
ban đầu; xây dựng chiến lƣợc marketing một cách phù hợp; thƣờng xuyên tổ
chức nắm tình hình thị trƣờng; xây dựng kế hoạch truyền thông marketing
xuyên suốt và có hiệu quả và xây dựng chính sách bán hàng, mạng lƣới phân
phối một cách tốt nhất [21].
Khi xây dựng thƣơng hiệu, các doanh nghiệp thƣờng gặp phải một số
vấn đề nhƣ: nhầm lẫn giữa thƣơng hiệu và nhãn hiệu, chỉ tập trung định
hƣớng sản xuất thay vì định hƣớng thị trƣờng, cam kết xây dựng thƣơng hiệu
không xuyên suốt và không nhất trí trong doanh nghiệp, kiến thức và kinh
nghiệm còn hạn chế, phân vân giữa sử dụng thƣơng hiệu mới hay dùng
thƣơng hiệu công ty, thƣơng hiệu mẹ, ngán ngại chi phí cho điều tra thị
trƣờng, có nhƣợc điểm trong xây dựng tính cách và định vị thƣơng hiệu, cấu
trúc sản phẩm đối với thƣơng hiệu không rõ ràng, truyền thông tiếp thị thiếu
chuyên nghiệp và không cân nhắc hiệu quả hoặc kênh phân phối không phù
hợp với thƣơng hiệu,… Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chú ý
khắc phục những vấn đề này, sử dụng dịch vụ từ các nhà cung cấp chuyên
nghiệp để khắc phục những nhƣợc điểm trên, xây dựng thƣơng hiệu vững
mạnh cho doanh nghiệp.
3.4.7. Dịch vụ nghiên cứu thị trường, quảng cáo, xúc tiến thương mại
Theo một khảo sát của Công ty TNS vào năm 2006 thì chi phí dành cho
nghiên cứu thị trƣờng tại Việt Nam là thấp nhất so với 60 quốc gia đƣợc khảo
sát. Tỷ lệ đó cho tới hôm nay hầu nhƣ chƣa đƣợc cải thiện. Không rõ nghiên
cứu thị trƣờng có thể làm đƣợc những gì, không thực sự hiểu mình cần gì từ
quá trình nghiên cứu thị trƣờng, không xác lập đƣợc chiến lƣợc kinh doanh rõ
ràng, nguồn ngân sách dành cho nghiên cứu thị trƣờng hạn hẹp, thay đổi theo
ý muốn của cá nhân lãnh đạo… là những điều thƣờng thấy ở các doanh
nghiệp Việt Nam. Chính vì vậy, họ thƣờng hoặc phó thác hoàn toàn cho công
ty nghiên cứu thị trƣờng, hoặc thay đổi yêu cầu, hoặc đặt thêm những yêu cầu
mới nhiều khi khác xa các yêu cầu đặt hàng ban đầu. Điều đó làm ảnh hƣởng
74
không ít tới chất lƣợng, tiến độ và khả năng hữu dụng của một bản nghiên cứu
thị trƣờng.
Cho đến nay, dữ liệu thống kê về các ngành nghề và thị trƣờng cụ thể
của Việt Nam vẫn chƣa đƣợc hệ thống hóa và chƣa thống nhất. Thông tin về
thị trƣờng nƣớc ngoài và kinh tế thế giới, hay sách kỹ thuật chuyên môn và
thông tin chuyên biệt cho các nhà cung cấp DVPTKD không phải lúc nào
cũng có sẵn. Đây cũng là một cản trở đáng kể vì những thông tin và công cụ
này là đầu vào quan trọng để các nhà cung cấp DVPTKD cung cấp đƣợc dịch
vụ chất lƣợng cao và kịp thời cho doanh nghiệp. Hơn nữa, chất lƣợng dịch vụ
quảng cáo, marketing của Việt Nam vẫn còn kém nhiều so với thế giới, thể
hiện rõ nét nhất qua các quảng cáo trên truyền hình. Do đó, những việc mà
các nhà cung cấp dịch vụ Việt Nam cần làm hiện giờ đó là:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về thị trƣờng, ngành nghề, thông tin
về các doanh nghiệp cần đƣợc cập nhật kịp thời.
- Doanh nghiệp cần đầu tƣ chi phí một cách hợp lý cho dịch vụ nghiên
cứu thị trƣờng, cần thay đổi nhận thức của doanh nghiệp. Lấy ví dụ nhƣ một
công ty nƣớc ngoài đặt hàng một bản nghiên cứu thị trƣờng cho sản phẩm của
họ, nhà cung cấp đƣa ra các lựa chọn với mức giá tổng, họ muốn tiết kiệm
nên giảm các lựa chọn và yêu cầu đƣợc giảm giá. Doanh nghiệp cung cấp sẽ
xây dựng lại và đi đến nhất trí. Ngƣợc lại, các khách hàng Việt Nam thì mặc
cả giảm giá của cả gói, hai bên lại phải mặc cả lại về sự đảm bảo của chất
lƣợng và cuối cùng không thể gặp nhau đƣợc. Điều này thể hiện sự thiếu hiểu
biết của các doanh nghiệp Việt Nam,
- Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ cần tìm hiểu cách phân tích, nghiên
cứu kết quả bản khảo sát thị trƣờng để sử dụng cho hiệu quả nhất. Một kết
quả nghiên cứu không chỉ dừng lại ở các kết quả tính toán phần trăm trên giấy
tờ mà còn thể hiện các quan điểm, thái độ, các xu hƣớng gì đằng sau kết quả
ấy. Điều này đòi hỏi cả doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và doanh nghiệp sử
75
dụng phải có sự hiểu biết nhất định mới có thể sử dụng dịch vụ một cách có
hiệu quả mà không lãng phí nguồn lực.
Tóm lại, chƣơng 3 đƣa ra một số giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp
Việt Nam có thể sử dụng các DVPTKD hiệu quả hơn. Các giải pháp áp dụng
cho doanh nghiệp cung ứng và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ là những giải
pháp thiết thực, cần đƣợc áp dụng ngay để nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ.
Các đề xuất đối với chính phủ thì cần phải tiến hành từ từ, từng bƣớc vì đó là
các giải pháp vĩ mô, cần phải thông qua nhiều bộ, ban ngành mới có thể đƣợc
áp dụng và mang lại hiệu quả đến từng doanh nghiệp.
76
KẾT LUẬN
DVPTKD đang ngày càng nhận đƣợc sự quan tâm tích cực hơn từ phía
Nhà nƣớc và các doanh nghiệp. Thị trƣờng DVPTKD đang ngày càng phát
triển, góp phần vào sự thúc đẩy nền kinh tế trong nƣớc. Các nhà cung cấp
dịch vụ trong nƣớc cũng đang dần từng bƣớc nâng cao chất lƣợng dịch vụ,
các doanh nghiệp sử dụng cũng bắt đầu thể hiện sự quan tâm và có nhu cầu
cao hơn đối với các dịch vụ.
Tuy nhiên, qua đánh giá các doanh nghiệp Việt Nam hiện vẫn còn chƣa
sử dụng các DVPTKD một cách hiệu quả, điều này thực sự là một sự lãng phí
nguồn lực rất lớn bởi DVPTKD có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát
triển của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp tăng cƣờng hoạt động kinh
doanh và góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, do đó các
doanh nghiệp trong nƣớc cần tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng các dịch vụ
này.
Qua quá trình nghiên cứu, khóa luận có một số đóng góp sau:
Thứ nhất, đánh giá khái quát về tình hình sử dụng DVPTKD của các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, đánh giá hiệu quả sử dụng các DVPTKD, nêu ra những
nguyên nhân cơ bản khiến doanh nghiệp chƣa sử dụng hiệu quả các dịch vụ.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp mà nhà nƣớc có thể xem xét tiến hành
nhằm hỗ trợ cho sự phát triển của thị trƣờng DVPTKD hiện nay cũng nhƣ các
giải pháp mà các doanh nghiệp cung cấp và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ có
thể sử dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng các dịch vụ này.
Do kiến thức và thời gian còn hạn hẹp, đề tài khóa luận lại chƣa có
nhiều tác giả nghiên cứu nên không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót.
Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp phê bình của các thầy cô và những
ngƣời quan tâm tới đề tài này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Alexandra O. Miehlbradt và Mary McVay (2003), Phát triển các thị
trường thương mại cho các dịch vụ phát triển kinh doanh, BDS
Seminar Primer BDS sơ đẳng, Hội thảo thƣờng niên về BDS Turin, Ý.
2. Bộ Ngoại Giao (1999), Toàn cầu hóa và Hội nhập kinh tế của Việt
Nam, NXB Chính trị quốc gia.
3. C. Mác và Ph. Ăngghen (1997), Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà
nội.
4. Dorothy I Riddle (2000), Chúng ta biết gì về thị trường DVPTKD?, Hội
nghị về doanh nghiệp nhỏ Châu Á 2000, Hà Nội.
5. PTS. Nguyễn Kim Hồng (1997), Giáo trình địa lý kinh tế xã hội đại
cương, Trƣờng ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
6. PGS. TS. Phạm Ngọc Kiểm - TS. Nguyễn Công Nhự (2002), Giáo
trình thống kê doanh nghiệp, NXB Thống kê.
7. Philip Kotler (2003), Quản trị Marketing, NXB Thống kê, Hà nội.
8. Phan Hồng Giang (2006), Hoàn thiện hệ thống dịch vụ hỗ trợ phát triển
kinh doanh của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Luận án
tiến sĩ kinh tế.
9. TS. Hoàng Văn Hải (2005), Giải pháp đồng bộ nhằm phát triển các
dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trên địa bàn Hà Nội trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, Báo cáo tổng hợp.
10. PGS. TS. Nguyễn Doãn Thị Liễu (2006), Giải pháp đẩy mạnh dịch vụ
phát triển kinh doanh ở nước ta, Đề tài khoa học.
Tài liệu tiếng Anh
11. Alexandra Overy Miehlbradt (2001) - Guide to Market Assesment for
BDS Program Design
12. Business Development Services for Small enterprises (2001), Guiding
Principles for Donor Intervention
Một số trang web
13. Mielhbradt, Alexandra (2001), Hướng dẫn đánh giá thị trường BDS để
thiết kế chương trình, Sổ tay FIT, Tổ chức lao động quốc tế, Gieneva
http:// www.ilo.og/seed
14. TS. Lê Quân, Thị trường dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở nước ta
– Thực trạng và triển vọng phát triển, Trang web của Bộ Thƣơng mại
ruongDVHoTroPT.asp
15. Trần Anh Phƣơng, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế – thực trạng và những vấn
đề đặt ra, Trang web của Tạp chí cộng sản Việt Nam
1
16. Hà Phƣơng, Thời báo kinh tế Việt Nam, Trang web của tập đoàn
Massogroup
17. Trang web của hệ thống SAGA, cổng thông tin về kiến thức quản trị
kinh doanh và kỹ năng thực hành giao thƣơng
18. Mạng lƣới Hỗ trợ và Giáo dục các doanh nghiệp nhỏ, Hƣớng dẫn của
SEEP về các Dịch vụ phát triển kinh doanh và các Nguồn lực.
http:// www.seepnetwork.org/bdsguide.html
19. Trang web của Tổ chức lao động quốc tế ILO
20. Trang web của báo Ngƣời lao động online
kinh-doanh-o-viet-nam-moi-phat.htm
21. Phƣớc Ngọc, Thương hiệu và nhãn hiệu: Những vấn đề thường gặp khi
xây dựng thương hiệu, Trang web của báo Sài Gòn giải phóng online
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
---------------------------------------------------
Chúng tôi là nhóm sinh viên đến từ trƣờng ĐH Ngoại Thƣơng. Hiện nay
chúng tôi đang nghiên cứu về Dịch vụ phát triển kinh doanh (BDS) đối với các
doanh nghiệp Việt Nam, chúng tôi rất hi vọng doanh nghiệp giúp đỡ và tham gia
bằng cách trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra này. Những thông tin của quý vị
cung cấp sẽ đƣợc đảm bảo bí mật và chỉ nhằm mục đích phục vụ cho công tác
nghiên cứu. Rất mong nhận đƣợc sự hợp tác của quý vị.
I. Thông tin chung về doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp:…………………………………………………………………
Địa chỉ:…………………………………………………………………………….
Doanh thu hàng năm:……………………………..…………….…………………
II. Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp hiện đang tham gia hoạt động SXKD trong lĩnh vực nào
□ Công nghiệp □ Nông nghiệp
□ Dịch vụ □ Tiểu thủ công nghiệp
□ Khác
2. Sản phẩm SXKD chủ yếu hiện nay của doanh nghiệp?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3. Quý vị đánh giá thế nào về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong môi
trƣờng ngành cũng nhƣ trên thị trƣờng hiện nay
□ Khả năng cạnh tranh cao □Có khả năng cạnh tranh
□ Khó khăn trong cạnh tranh □ Không cạnh tranh đƣợc
4. Quý vị nhận thấy doanh nghiệp hiện gặp phải những khó khăn gì khi cạnh tranh
với các doanh nghiệp khác trên thị trƣờng và trong nội bộ ngành
□ Khó khăn về khả năng tiếp cận thị trƣờng
□ Điều tiết giá thành chi phí trong sản xuất
□ Khó tìm nhà cung cấp, xây dựng mạng lƣới phân phối
□ Hạn chế hiểu biết về pháp luật, thể chế hành chính
□ Chất lƣợng nguồn nhân lực thấp
□ Khả năng công nghệ hạn chế
□ Khác………………………………………………………………………
III. Nhận thức về dịch vụ phát triển kinh doanh
5. Theo quý vị, dịch vụ phát triển kinh doanh bao gồm:
□ Dịch vụ kế toán, kiểm toán
□ Dịch vụ đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật công nghệ
□ Dịch vụ tƣ vấn pháp lý, tƣ vấn kinh doanh
□ Dịch vụ vận tải, bảo hiểm, kho bãi
□ Dịch vụ thiết kế bao bì, mẫu mã sản phẩm
□ Dịch vụ xây dựng, phát triển thƣơng hiệu
□ Dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng
□ Tất cả các dịch vụ nói trên
6. Quý vị hãy đánh giá mức độ cần thiết của các dịch vụ đối với sự phát triển hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
ST
T
Các dịch vụ
Rất cần
thiết
Cần thiết
Bình
thƣờng
Không
cần
1 Dịch vụ kế toán, kiểm toán
2 Dịch vụ đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật công nghệ
3 Dịch vụ tƣ vấn pháp lý, tƣ vấn kinh doanh
4 Dịch vụ vận tải, bảo hiểm, kho bãi
5 Dịch vụ thiết kế bao bì, mẫu mã sản phẩm
6 Dịch vụ xây dựng, phát triển thƣơng hiệu
7
Dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng, quảng cáo,
xúc tiến thƣơng mại
8
Các dịch vụ khác:…………………………….
………………………………………………..
IV. Tình hình sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh của doanh nghiệp
7. Doanh nghiệp của anh (chị) đã từng sử dụng các dịch vụ phát triển kinh doanh
chƣa?
□ Chƣa bao giờ
□ Sử dụng một số dịch vụ: …………………………………………………..
□ Đã sử dụng hầu hết các loại dịch vụ
8. Nhu cầu sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh của doanh nghiệp là
□ Rất cần thiết □ Cần thiết
□ Không cần thiết
9. Lý do doanh nghiệp ít (hoặc không) sử dụng các loại hình dịch vụ
□ Không tin tƣởng vào chất lƣợng dịch vụ □ Không hiểu rõ về dịch vụ
□ Không cần đến dịch vụ □ Không tiếp cận đƣợc dịch vụ
□ Chi phí cao □ Lý do khác: ………………..
10. Doanh nghiệp đã sử dụng loại dịch vụ nào trong các dịch vụ sau:
□ Dịch vụ kế toán, kiểm toán
□ Dịch vụ đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật công nghệ
□ Dịch vụ tƣ vấn
□ Dịch vụ vận tải, bảo hiểm, kho bãi
□ Dịch vụ thiết kế bao bì, mẫu mã sản phẩm
□ Dịch vụ xây dựng, phát triển thƣơng hiệu
□ Dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng
□ Các dịch vụ khác
11. Khi có nhu cầu về dịch vụ, doanh nghiệp thƣờng tiến hành nhƣ thế nào
□ Tự tổ chức
□ Chỉ sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp khi doanh nghiệp không thể tự tiến
hành tổ chức
□ Sử dụng dịch vụ từ các nhà cung cấp
12. Chi phí cho sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh của doanh nghiệp chiếm tỷ lệ
bao nhiêu so với doanh thu hàng năm
□ Dƣới 5% □ Từ 5% - 10%
□ Trên 10%
13. Mức độ sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại
□ Thƣờng xuyên □ Thỉnh thoảng
□ Hiếm khi sử dụng
14. Số lƣợng nhà cung cấp dịch vụ
□ Rất nhiều □ Vừa đủ
□ Chƣa đáp ứng đủ □ Rất ít
15. Doanh nghiệp biết đến các nhà cung cấp dịch vụ phát triển kinh doanh thông qua
□Quảng cáo □ Bạn bè giới thiệu
□ Tự tìm hiểu
16. Sau khi sử dụng DVPTKD một lần, doanh nghiệp có tiếp tục sử dụng nữa không
□ Có □ Không
V. Đánh giá về các dịch vụ phát triển kinh doanh
17. Đánh giá của quý vị về tính chuyên nghiệp của nhà cung cấp dịch vụ
□ Chuyên nghiệp □ Bình thƣờng
□ Thiếu chuyên nghiệp
18. Mức độ hài lòng của doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ từ các nhà cung cấp
□ Hài lòng □ Không hài lòng
19. Nếu chƣa hài lòng xin quý vị cho biết lý do
□ Dịch vụ kém chất lƣợng □ Hiệu quả mang lại không cao
□ Chi phí cao
20. Mức độ đáp ứng nhu cầu sử dụng của loại hình dịch vụ mà doanh nghiệp đã sử
dụng
□ Chỉ đáp ứng một phần □ Đáp ứng ở mức trung bình
□ Đáp ứng tốt
VI. Đề xuất của doanh nghiệp
21. Đối với việc phát triển các loại hình dịch vụ phát triển kinh doanh cần
□ Phát triển nhiều hơn về số lƣợng
□ Có những kênh thông tin giúp doanh nghiệp tiếp cận các dịch vụ
□ Đa dạng hóa loại hình dịch vụ cung cấp
22. Yêu cầu với doanh nghiệp cung cấp
□ Giảm giá thành cung cấp dịch vụ □ Nâng cao chất lƣợng dịch vụ
□ Cải tiến quy trình cung cấp dịch vụ
Xin chân thành cảm ơn!!!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4393_8067.pdf