MỤC LỤC:
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP VỚI MỤC TIÊU CỔ PHẦN HOÁ
1.1. Tổng quan về giá trị Doanh Nghiệp
1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Các yếu tố tác động đến giá trị Doanh Nghiệp
1.2. Phương pháp xác định giá trị Doanh Nghiệp
1.2.1. Phương pháp tài sản
1.2.2. Phương pháp dòng tiền chiết khấu
1.3. Ý nghĩa của xác định giá trị Doanh Nghiệp đối với cổ phần hoá Doanh Nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HÓA CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN NÔNG NGHIỆP
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty chứng khoán Nông Nghiệp
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty
2.1.4. Tình hình hoạt động thực tế của công ty trong thời gian qua
2.1.4.1 Sản phẩm dịch vụ chính của AGSC
2.1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính củaAGSC
2.2. Thực trạng về công tác xác định giá trị Doanh Nghiệp của công ty chứng khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp
2.2.1. Kinh doanh và hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp
2.2.2. Tư vấn về xác định giá trị doanh nghiệp
2.3. Những kết quả đạt được và hạn chế trong công tác tư vấn xác định giá trị Doanh Nghiệp
2.3.1. Các kết quả đã đạt được
2.3.2 Những hạn chế khó khăn còn tồn tại
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TƯ VẤN CỔ PHẦN HOÁ TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NÔNG NGHIỆP
3.1. Phương hướng hoạt động của công ty chứng khoán Nông Nghiệp trong thời gian tới
3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác định giá doanh nghiệp trong hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán Nông Nghiệp
3.2.1 Đa dạng hóa các quy trình xác định giá trị doanh nghiệp
3.2.2 Xây dựng mô hình định giá doanh nghiệp theo phương pháp DCF
3.2.3 Một vài giải pháp hoàn thiện kỹ thuật xác định giá trị doanh nghiệp bằng phương pháp giá trị tài sản của AGSC
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
42 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2691 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giá trị Doanh Nghiệp và một số biện pháp hoàn thiện phương pháp xác định giá trị Doanh Nghiệp trong tư vấn cổ phần hoá Doanh Nghiệp tại Công ty CP chứng khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịnh nguyên giá:
- Đối với giá trị TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc đã hoàn thành từ ngày 31/12/2005 đến hết ngày 31/12/2008 nếu có Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư XDCB của cơ quan có thẩm quyền thì lấy theo giá trị quyết toán được phê duyệt, nếu chưa quyết toán thì lấy theo số liệu trên Báo cáo tài chính và sổ kế toán tại thời điểm 31/12/2008 và được điều chỉnh khi có Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư XDCB của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với giá trị TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc đã hoàn thành và đưa vào sử dụng từ ngày 31/12/2005 trở về trước thì vận dụng Quyết định số 81/2005/QĐ-UB ngày 03/6/2005 của ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Trong quá trình tham gia chứng kiến kiểm kê, đo đạc diện tích nhà cửa, vật kiến trúc của Xí nghiệp May Xuất khẩu Thanh Trì, vẫn thấy còn tồn tại một số vấn đề sau:
Trên sổ sách của Xí nghiệp, Nhà bảo vệ Quốc Bảo có nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế đến 31/12/2008 thể hiện cộng gộp trong Nhà làm việc Quốc Bảo. Tuy nhiên trong quá trình đo đạc thực tế, do hai nhà này có kết cấu nhà khác nhau nên cần thiết phải phân tách thành hai tài sản để áp dụng đơn giá của từng nhà theo diện tích thực tế, theo đó xác định nguyên giá đánh giá lại của từng nhà.
Trên sổ sách của Xí nghiệp có theo dõi hai hạng mục tài sản ”Cải tạo phân xưởng sơ mi, jacket, giải phóng mặt bằng” và ”Các phần việc ngoài nhà” với nguyên giá là 2.068.002.316 đồng, tại thời điểm 31/12/2008 đã khấu hao hết. Đây là các chi phí sửa chữa, cải tạo, giải phóng mặt bằng,... Công ty Sản xuất và Xuất nhập khẩu Tổng hợp Hà Nội bàn giao xuống Xí nghiệp từ năm 1994 mà không hình thành tài sản cố định nên đã được thống nhất không đánh giá lại đối với hai tài sản này. Mặt khác, nếu các chi phí này có hình thành thêm diện tích của các nhà thì đã được AGSC xác định lại trong tổng diện tích của từng nhà và các chi phí cải tạo lại cũng đã được thể hiện trong việc xác định tỷ lệ còn lại của từng nhà trong quá trình đo đạc thực tế và đánh giá tỷ lệ còn lại của từng tài sản.
Sau khi đánh giá lại, nguyên giá Nhà cửa vật kiến trúc của Xí nghiệp có sự thay đổi như sau:
Nguyên giá theo sổ kế toán là:
7.288.821.723 đồng
Nguyên giá được đánh giá lại là:
9.974.599.166 đồng
2.685.777.443 đồng
Tăng so với giá trị sổ sách là:
Xác định giá trị còn lại
Chất lượng còn lại của tài sản cố định được xác định trên cơ sở kết quả kiểm kê, đánh giá thực tế hiện trạng của từng tài sản, đồng thời tham khảo khung thời gian sử dụng tài sản tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về Ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định; Thông tư số 13/LB-TT ngày 18/4/1994 của Liên Bộ Xây dựng - Tài chính - Vật giá Chính phủ về việc hướng dẫn phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở trong việc bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà Nước và Thông tư số 05/BXD-TT ngày 09/02/1993 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở và Quyết định số 439/BXD - CSXD ngày 25/9/1997 của Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn xây dựng tập I, II và III; Hướng dẫn số 1077/HD-XD ngày 6/9/1996 của Sở Xây dựng Hà Nội hướng dẫn phương pháp xác định cấp nhà ở trong bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê tại Hà Nội; Hướng dẫn số 1076/HD-XD ngày 6/9/1996 của Sở Xây dựng Hà Nội hướng dẫn phương pháp xác định tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở trong bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê tại Hà Nội; Quyết định số 238/BXD ngày 29/9/1989 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành bảng giá các ngôi nhà và vật kiến trúc thông dụng dùng trong kỳ kiểm kê và đánh giá lại vốn sản xuất kinh doanh của các cơ sở sản xuất kinh doanh vào 0h ngày 01/01/1990. Tỷ lệ còn lại của nhà cửa vật kiến trúc được xác định theo hai phương pháp kinh tế kỹ thuật và thống kê kinh nghiệm. Nếu tỷ lệ còn lại xác định theo hai phương pháp chênh lệch nhau trên 20% thì lấy theo phương pháp kinh tế kỹ thuật, nếu chênh lệch nhỏ hơn hoặc bằng 20% thì lấy bằng trung bình cộng kết quả của hai phương pháp trên.
Sau khi đánh giá lại, giá trị còn lại tài sản Nhà cửa vật kiến trúc của Xí nghiệp có sự thay đổi như sau:
Giá trị còn lại theo sổ kế toán là:
1.510.702.451 đồng
Giá trị còn lại được đánh giá lại:
5.647.960.263 đồng
Tăng so với giá trị sổ sách là:
4.137.257.812 đồng
Máy móc thiết bị
Căn cứ vào hướng dẫn của các văn bản quy định hiện hành và tình hình thực tế của các tài sản tại thời điểm thực hiện kiểm kê, Xí nghiệp đã phân loại máy móc thiết bị theo mục đích sử dụng: tiếp tục sử dụng, không cần dùng và tài sản chờ thanh lý.
Xác định nguyên giá
Máy móc thiết bị của Xí nghiệp chủ yếu là các máy móc đặc thù ngành dệt may và phần lớn đã có thời gian sử dụng tương đối lâu. AGSC đã thu thập báo giá của các loại máy móc thiết bị này để đánh giá lại nguyên giá của chúng, tuy nhiên vẫn có một số máy móc hiện nay trên thị trường không còn sản xuất chủng loại tương tự hoặc có chủng loại tương tự nhưng đã thay đổi nhiều về tính năng, công nghệ nên đã thống nhất đánh giá lại bằng giá trị sổ sách kế toán tại thời điểm 31/12/2008. Như vậy, nguyên giá máy móc thiết bị của Xí nghiệp có sự thay đổi như sau:
Nguyên giá theo sổ kế toán là:
25.163.318.062 đồng
Nguyên giá được đánh giá lại là:
24.709.372.384 đồng
Giảm so với giá trị sổ sách là:
(453.945.678)đồng
Xác định giá trị còn lại
Để đánh giá giá trị còn lại của máy móc thiết bị, AGSC tiến hành xem xét hiện trạng các máy móc thiết bị, đánh giá lại chất lượng của máy móc dựa vào hiện trạng, hồ sơ kỹ thuật và quá trình sử dụng, duy tu bảo dưỡng của chúng. Giá trị còn lại của máy móc thiết bị được đánh giá lại có sự thay đổi như sau:
Giá trị còn lại theo sổ kế toán là:
10.469.290.977 đồng
Giá trị còn lại được đánh giá lại:
11.462.310.899 đồng
Tăng so với giá trị sổ sách là:
993.019.922 đồng
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Phương tiện vận tải của Xí nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp 31/12/2008 theo kiểm kê thực tế có đối chiếu với sổ sách kế toán theo dõi bao gồm 06 xe ô tô, thiết bị truyền dẫn là là các trạm điện và đường dây điện tại Xí nghiệp.
Xác định nguyên giá
Để xác định nguyên giá của phương tiện vận tải, ta cần căn cứ vào giá của tài sản hoặc tài sản tương đương bán trên thị trường bao gồm cả chi phí vận chuyển, lắp đặt vận hành thử, thuế nhập khẩu, các chi phí khác tại thời điểm định giá. Tuy nhiên, có một xe ô tô là Toyata Camrry Gli 2.0 hiện nay thị trường không còn sản xuất loại xe này nên đã thống nhất đánh giá lại bằng giá trị sổ sách kế toán. Thiết bị truyền dẫn của Xí nghiệp là trạm điện và mạng điện phần lớn đã sử dụng từ lâu nên AGSC thống nhất đánh giá lại bằng giá trị sổ sách kế toán tại thời điểm 31/12/2008. Sau khi đánh giá lại nguyên giá Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn của Xí nghiệp có sự thay đổi như sau:
Nguyên giá theo sổ kế toán là:
3.889.619.076 đồng
Nguyên giá sau khi đánh giá lại:
4.259.553.054 đồng
Tăng so với giá trị sổ sách là:
369.933.978 đồng
Xác định giá trị còn lại
Để đánh giá chất lượng của phương tiện vận tải, cán bộ định giá đã tiến hành xem xét thực tế hiện trạng của phương tiện vận tải, đánh giá lại chất lượng của các bộ phận quan trọng như máy, gầm, khung, thiết bị điện,... đồng thời cũng kiểm tra lại niên hạn sử dụng để đảm bảo các phương tiện vận tải cần dùng của Xí nghiệp đáp ứng được điều kiện an toàn lưu hành đường bộ theo Quyết định số 23/2004/NĐ-CP ngày 13/01/2004 của Chính phủ về niên hạn sử dụng của ô tô tải và ô tô chở người và Thông tư số 06/2004/TT-BGTVT ngày 31/3/2004 của Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện Nghị định số 23/2004/NĐ-CP. Sau khi đánh giá lại, giá trị còn lại của Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn có sự thay đổi như sau:
Giá trị còn lại theo sổ kế toán là:
1.661.305.242 đồng
Giá trị còn lại sau khi đánh giá:
2.079.560.183 đồng
Tăng so với giá trị sổ sách là:
418.254.941 đồng
Tài sản cố định khác
Tài sản cố định khác của Xí nghiệp May Xuất khẩu Thanh Trì tại thời điểm 31/12/2008 bao gồm các máy móc, thiết bị dụng cụ phục vụ cho quản lý.
Xác định nguyên giá
AGSC thực hiện xác định nguyên giá tài sản cố định khác của Xí nghiệp theo giá tài sản mới đang mua, bán trên thị trường bao gồm cả chi phí vận chuyển, lắp đặt vận hành thử, thuế nhập khẩu, các chi phí khác tại thời điểm định giá. Nếu là tài sản đặc thù không có trên thị trường thì tính theo giá mua mới của tài sản cố định cùng loại, cùng nước sản xuất hoặc tính năng tương đương. Trường hợp không có tài sản tương đương thì nguyên giá được xác định bằng nguyên giá đang theo dõi trên sổ sách kế toán.
Để đánh giá lại nguyên giá theo phương pháp nêu trên AGSC đã tiến hành thu thập báo giá tương đương với tài sản của Xí nghiệp từ các nhà sản xuất, kinh doanh trên thị trường. Tuy nhiên, tại thời điểm đánh giá thì chỉ thu thập được một số báo giá của thiết bị dụng cụ quản lý nên đã thực hiện đánh giá lại nguyên giá đối với các tài sản này. Còn một số máy hiện nay thị trường không còn sản xuất chủng loại tương tự nên AGSC thống nhất xác định nguyên giá tài sản bằng nguyên giá Xí nghiệp đang theo dõi trên sổ sách kế toán. Như vậy, nguyên giá Tài sản cố định khác của Xí nghiệp được xác định như sau:
Nguyên giá theo sổ kế toán là:
576.126.983 đồng
Nguyên giá được đánh giá lại:
563.483.670 đồng
Giảm so với giá trị sổ sách là:
(12.643.313)đồng
Xác định giá trị còn lại
Để đánh giá chất lượng của tài sản cố định khác AGSC tiến hành xem xét hiện trạng hoạt động, chất lượng thực tế của tài sản tại thời điểm định giá, đồng thời tham khảo khung thời gian sử dụng tài sản tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về Ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Nếu chưa có quy định của Nhà nước về điều kiện an toàn trong sử dụng thì chất lượng còn lại của các tài sản này được đánh giá không thấp hơn 20%. Sau khi đánh giá lại, giá trị còn lại Tài sản cố định khác của Xí nghiệp có sự thay đổi như sau:
Giá trị còn lại theo sổ kế toán là:
159.900.612 đồng
Giá trị còn lại sau khi đánh giá:
216.385.795 đồng
Tăng so với giá trị sổ sách
56.485.183 đồng
e. Chi phí trả trước dài hạn
Chi phí trả trước của Xí nghiệp tại thời điểm 31/12/2008 bao gồm công cụ dụng cụ và một số khoản chi phí sửa chữa,... chưa phân bổ hết. Đối với các chi phí chưa phân bổ hết, AGSC thống nhất giữ nguyên giá trị theo giá trị trên sổ sách kế toán tại thời điểm 31/12/2008 của Xí nghiệp.
Qua chứng kiến kiểm kê và xem xét thực trạng công cụ dụng cụ của Xí nghiệp, căn cứ vào phân loại công cụ dụng cụ cần dùng, không cần dùng, chờ thanh lý của Xí nghiệp, AGSC đã thực hiện đánh giá lại đối với những tài sản cần dùng và giá trị còn lại của các tài sản có sự thay đổi như sau (chưa bao gồm giá trị lợi thế kinh doanh - mục 10):
Giá trị còn lại theo sổ kế toán là:
444.277.585 đồng
Giá trị còn lại sau khi đánh giá:
561.106.321 đồng
Tăng so với giá trị sổ sách là:
116.828.736 đồng
f. Hàng tồn kho
Hàng tồn kho được đánh giá căn cứ vào việc chứng kiến kiểm kê thực tế về mặt hàng, số lượng và chất lượng có đối chiếu với số liệu sổ sách của Xí nghiệp. Tuy nhiên, AGSC mới chứng kiến kiểm kê một số hàng hoá, chưa chứng kiến kiểm kê được toàn bộ hàng tồn kho tại thời điểm tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp. Nguyên nhân do Xí nghiệp có nhiều loại nguyên vật liệu, thành phẩm và số lượng mỗi loại tương đối lớn và đến thời điểm định giá một số loại hàng hóa, thành phẩm đã được xuất kho phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Hàng tồn kho của Xí nghiệp chủ yếu là nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hóa luân chuyển, biến động liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh, có thời gian tồn kho không lâu nên AGSC thống nhất giữ nguyên giá trị theo sổ sách kế toán (đối với hàng hoá phân loại đang cần dùng) tại thời điểm 31/12/2008. Tuy nhiên, Xí nghiệp có nhóm phụ tùng thay thế, hiện đã hết giá trị trên sổ sách nhưng qua chứng kiến kiểm kê và sự phân loại tài sản cần dùng của Xí nghiệp, AGSC đã đánh giá lại các phụ tùng này theo giá nhập (mua) và đánh giá chất lượng còn lại của chúng. Trong các phụ tùng này có một số phụ tùng được dùng kèm theo máy và đã được đánh giá trong quá trình đánh giá máy móc thiết bị nên AGSC thống nhất không đánh giá lại đối với các phụ tùng này và chỉ chứng kiến kiểm kê về mặt số lượng.
Giá trị còn lại theo sổ kế toán là:
4.803.075.232 đồng
Giá trị còn lại sau khi đánh giá:
4.888.168.925 đồng
Chênh lệch so với giá trị sổ sách:
85.093.693 đồng
Trong hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp, AGSC xác định theo danh mục hàng tồn kho theo biên bản kiểm kê phân loại cần dùng, không cần dùng chờ thanh lý của Xí nghiệp và Xí nghiệp May Xuất khẩu Thanh Trì sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn về tài liệu cung cấp.
g. Các khoản công nợ phải thu, phải trả
Các khoản phải thu
Các khoản phải thu là các khoản nợ phải thu được thể hiện trên Báo cáo tài chính và sổ kế toán của Xí nghiệp tại thời điểm 31/12/2008. Tại thời điểm này Xí nghiệp đã tiến hành đối chiếu xác nhận công nợ, tuy nhiên chưa đầy đủ. Vì vậy, AGSC tiến hành kiểm tra đối chiếu các khoản phải thu (đối với các khoản phải thu, Xí nghiệp đã thu được từ ngày 01/01/2009 đến nay, Kiểm toán viên kiểm tra đến các phiếu thu tiền hoặc chứng từ tiền gửi ngân hàng; Đối với các khoản phải thu, Xí nghiệp chưa thu được tiền từ ngày 01/01/2009 đến nay, Kiểm toán viên kiểm tra đến hồ sơ chứng từ gốc phát sinh công nợ) để xác định đúng số dư tại thời điểm 31/12/2008, bao gồm: các khoản tạm ứng, phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ và phải thu khác. Tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, Xí nghiệp chưa thực hiện xác nhận đầy đủ các khoản công nợ phải thu, cụ thể như trong bảng sau:
Bảng 6: Công nợ phải thu của Xí Nghiệp May Xuất Khẩu Thanh Trì tính đến thời điểm định giá doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Số dư tại 31/12/2008
Số dư chưa có BBĐC
% chưa có BBĐC
Tạm ứng
267,991,789
-
-
Phải thu khách hàng
8,365,371,682
486,018,724
5.8%
Trả trước cho người bán
1,625,180
1,625,180
100.0%
Phải thu nội bộ
1,408,250,000
1,408,250,000
100.0%
Các khoản phải thu khác
210,301,000
0.0%
Cộng
10,253,539,651
1,895,893,904
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Xí Nghiệp May Thanh Trì)
Trong đó:
- Trong tổng số 486.018.724 đồng công nợ phải thu khách hàng chưa có đối chiếu có 69.084.227 đồng đã thu được sau ngày khóa sổ 31/12/2008 và 180.812.464 đồng đã kiểm tra chứng từ gốc, còn lại 236.122.033 đồng là khoản công nợ khó đòi (không đầy đủ hồ sơ) của Công ty Brighten Co., Ltd phát sinh từ năm 2000.
- Phải thu nội bộ là khoản phải thu Công ty Sản xuất và Xuất nhập khẩu Tổng hợp Hà Nội (Haprosimex) đã thu được sau ngày 31/12/2008.
Các khoản phải trả
Các khoản nợ phải trả là các khoản nợ phải trả được thể hiện trên Báo cáo tài chính và sổ kế toán của Xí nghiệp tại thời điểm 31/12/2008. Tại thời điểm này Xí nghiệp đã tiến hành đối chiếu xác nhận công nợ, tuy nhiên chưa đầy đủ. Vì vậy, AGSC tiến hành kiểm tra đối chiếu các khoản phải trả (đối với các khoản phải trả, Xí nghiệp đã trả tiền từ 01/01/2009 đến nay, Kiểm toán viên kiểm tra đến các chứng từ trả tiền; Đối với các khoản phải trả nhưng Xí nghiệp chưa trả tiền từ 01/01/2009 đến nay, Kiểm toán viên kiểm tra đến hồ sơ chứng từ gốc phát sinh công nợ) để xác định đúng số dư tại thời điểm 31/12/2008, bao gồm các khoản vay ngắn hạn, phải trả người bán, người mua trả tiền trước và phải trả phải nộp khác. Tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, Xí nghiệp chưa thực hiện xác nhận đầy đủ các khoản công nợ phải trả, cụ thể:
Bảng 7: Công nợ phải trả của Xí Nghiệp May Thanh Trì tại
thời điểm định giá doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Số dư tại 31/12/2008
Số dư chưa có BBĐC
% chưa có BBĐC
Phải trả người bán
3,231,736,141
2,205,414,766
68%
Người mua trả tiền trước
1,919,518
1,919,518
100%
Phải trả phải nộp khác
503,509,417
503,509,417
100%
Phải trả người lao động
9,221,910,197
9,221,910,197
100%
Thuế và các khoản phải nộp
267,009,321
267,009,321
100%
Vay ngắn hạn
790,824,290
-
0%
Cộng
14,016,908,884
12,199,763,219
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm tóan của Xí Nghiệp May Thanh Trì)
Trong đó:
- Trong tổng số 2.205.414.766 đồng công nợ phải trả người bán chưa có biên bản đối chiếu có 1.695.498.169 đồng đã trả sau ngày 31/12/2008 và 506.680.416 đồng đã kiểm tra chứng từ gốc phát sinh.
- Phải trả phải nộp khác tại 31/12/2008 của Xí nghiệp là các khoản kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội,… đã được kiểm tra cách hạch toán và chứng từ gốc phát sinh.
- Phải trả người lao động: đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp Xí nghiệp đã và đang trả dần tiền lương cho người lao động.
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: là thuế thu nhập doanh nghiệp đã được cơ quan thuế kiểm tra quyết toán đến thời điểm 31/12/2008.
h. Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
Đối với khoản tiền mặt tại quỹ AGSC lấy theo số dư vốn bằng tiền đã kiểm kê quỹ của Xí nghiệp, đối với khoản tiền gửi Ngân hàng AGSC lấy theo số liệu đã đối chiếu xác nhận với Ngân hàng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Số dư tiền mặt lấy theo Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt tại thời điểm 31/12/2008. Số dư tiền gửi ngân hàng được xác định theo xác nhận số dư tiền gửi của Ngân hàng hay sổ phụ ngân hàng tại thời điểm 31/12/2008 và khớp đúng với sổ sách kế toán.
i. Ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Ký cược ký quỹ ngắn hạn của Xí nghiệp tại thời điểm 31/1/2008 là tiền ký quỹ hạn ngạch dệt may tại Bộ Công Thương. Đối với khoản tiền này AGSC căn cứ số liệu của chứng từ gốc phát sinh có đối chiếu khớp đúng với sổ kế toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và đến thời điểm định giá, khoản ký quỹ này đã được thanh toán.
k. Đầu tư dài hạn khác
Đầu tư dài hạn hạn khác là đầu tư trái phiếu Chính phủ, AGSC xác định theo mệnh giá trên Biên bản kiểm kê trái phiếu tại thời điểm 31/12/2008.
l. Nguồn kinh phí và các quỹ
Nguồn kinh phí và các quỹ theo số dư thực tế trên Báo cáo tài chính và sổ kế toán của Xí nghiệp tại thời điểm 31/12/2008 sẽ được xử lý như sau:
- Số dư quỹ Đầu tư Phát triển tại 31/12/2008 được hạch toán tăng vốn chủ sở hữu trên bảng Cân đối kế toán.
- Theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 của Chính phủ, số dư quỹ Dự phòng tài chính tại 31/12/2008 để bù lỗ (nếu có), bù đắp các khoản tài sản tổn thất, nợ không thu hồi được, số còn lại hạch toán tăng vốn chủ sở hữu trên bảng Cân đối kế toán.
- Số dư quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm tại 31/12/2008 được dùng để thanh toán trợ cấp cho lao động dôi dư trong quá trình cổ phần hóa.
m. Tài sản cố định và tài sản lưu động không cần dùng, chờ thanh lý
Các tài sản cố định và tài sản lưu động không cần dùng, chờ thanh lý, chờ chuyển giao được xác định theo biên bản kiểm kê phân loại tài sản của Xí nghiệp tại thời điểm 31/12/2008. AGSC không thực hiện đánh giá đối với các tài sản này. Cụ thể:
Bảng 8: Tài sản không cần dùng chờ thanh lý của Xí Nghiệp May Thanh Trì tại thời điểm định giá
Đơn vị tính: VND
(Nguồn: Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp)
n. Giá trị lợi thế kinh doanh
AGSC tiến hành xác định giá trị lợi thế kinh doanh của Xí nghiệp May Xuất khẩu Thanh Trì căn cứ vào các quy định hiện hành hướng dẫn xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Theo đó, căn cứ vào số liệu trên Báo cáo tài chính năm 2006, năm 2007 và năm 2008 của Xí nghiệp May Xuất khẩu Thanh Trì, do lợi nhuận sau thuế bình quân 03 năm 2006, năm 2007 và năm 2008 là dương (+) 1.477.490.117 đồng và giá trị phần vốn Nhà nước tại Xí nghiệp bình quân 03 năm là dương (+)15.446.476.420 đồng nên tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn Nhà nước bình quân là 9,57% lớn hơn lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm (theo thông báo của Vụ Tài chính Ngân hàng - Bộ Tài chính tháng 12/2008) là 8,7%, vì vậy tính đến thời điểm 31/12/2008 Xí nghiệp có giá trị lợi thế kinh doanh là 143.229.339 đồng.
o. Giá trị quyền sử dụng đất
Sau khi chuyển sang công ty cổ phần Xí nghiệp lựa chọn hình thức thuê đất nên giá trị quyền sử dụng đất AGSC không tính vào giá trị của Xí nghiệp khi xác định giá trị doanh nghiệp. Xí nghiệp May Xuất khẩu Thanh Trì có trách nhiệm ký hợp đồng thuê diện tích đất đang sử dụng với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnhthành phố Hà Nội và Công ty Cổ phần Tổng Bách hóa trước khi chuyển sang hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần.
Kết luận về giá trị thực tế và giá trị vốn Nhà nước của doanh nghiệp
Giá trị thực tế và giá trị thực tế vốn Nhà nước của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2008 của Xí nghiệp như sau:
Bảng 9: Giá trị thực tế và giá trị vốn Nhà nước tại Xí Nghiệp May Thanh Trì vào thời điểm định giá doanh nghiệp
STT
Chỉ tiêu
Số tiền
1
Tổng giá trị Doanh Nghiệp tại 31/12/2008 theo sổ kế toán
32,406,652,014
2
Tăng so với giá trị sổ kế toán
5,950,169,626
Chênh lệch tăng bao gồm các yếu tố sau:
5,950,169,626
Tăng do kiểm kê quỹ tiền mặt
-
Tăng do đánh giá lại nhà cửa, vật kiến trúc
4,137,257,812
Tăng do đánh giá lại máy móc thiết bị
993,019,922
Tăng do đánh giá lại phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
418,254,941
Tăng do đánh giá lại TSCĐ khác
56,485,183
Tăng do đánh giá lại chi phí trả trước dài hạn
116,828,736
Tăng do đánh giá lại hàng tồn kho ( phụ tùng thay thế)
85,093,693
Tăng do xác định giá trị lợi thế kinh doanh
143,229,339
Chênh lệch giảm bao gồm các yếu tố sau:
-
3
Tổng giá trị Doanh Nghiệp tại 31/12/2008 theo xác định lại(3=1+2)
38,356,821,640
4
Giá trị tài sản không tính vào gía trị doanh nghiệp
5,577,266
5
Giá trị thực tế của Doanh nghiệp 31/12/2008(5=3-4)
38,351,244,374
6
Tổng giá trị thực tế các khoản nợ phải trả
14,358,041,759
7
Số dư quỹ khen thưởng phúc lợi
1,585,467,890
8
Giá trị thực tế vốn NN tại Doanh Nghiệp (8=5-6-7)
22,407,734,725
Nguồn: Hồ sơ xác định giá trị Xí Nghiệp May Thanh Trì do BVSC thực hiện)
Kết luận: AGSC đã tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp của Xí nghiệp May Xuất khẩu Thanh Trì theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần. Để tiến hành công việc, AGSC đã dựa trên số liệu Báo cáo quyết toán năm 2006, 2007 và năm 2008 do Xí nghiệp May Xuất khẩu Thanh Trì cung cấp làm cơ sở kiểm tra đối chiếu với tình trạng thực tế của các tài sản hữu hình, các khoản công nợ của Xí nghiệp. Đồng thời, AGSC đã thu thập các tài liệu hướng dẫn của Nhà nước về việc thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp Nhà nước để cổ phần hoá và các quy định hiện hành để đảm bảo rằng giá trị của Xí nghiệp May Xuất khẩu Thanh Trì được xác định một cách hợp lý và cẩn trọng, không có các sai sót trọng yếu.
2.3. Những kết quả đạt được và hạn chế trong công tác tư vấn xác định giá trị Doanh Nghiệp.
2.3.1. Các kết quả đã đạt được:
Hiện nay AGSC được đánh giá là một tổ chức tư vấn chuyên nghiệp, xếp hạng hàng đầu và dành được uy tín lớn đối với các bộ, ngành và địa phương và các đơn vị bạn. Để đạt được những thành công như vậy, AGSC đã có được nhiều thuận lợi đáng kể. Cụ thể là:
Thứ nhất, AGSC đã xây dựng được quy trình chung xác định giá trị doanh nghiệp. Thật vậy, với kinh nghiệm của một công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam trải qua hơn 8 năm làm việc, các cán bộ phòng Tư vấn của AGSC đã dần hình thành được một quy trình định giá. Trải qua từng năm, quy trình này không ngừng được sửa đổi, bổ sung, hòan thiện nhằm phù hợp và bám sát hơn với những văn bản pháp quy mới ra đời cũng như thực tế làm việc tại các doanh nghiệp cổ phần hóa. Việc ứng dụng quy trình này cũng trở nên hết sức linh hoạt, vừa đảm bảo đúng pháp luật, vừa đem lại sự tiện lợi và phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Thứ hai, trước khi cổ phần hóa, AGSC vốn là một doanh nghiệp nhà nước hàng đầu trên thị trường chứng khoán. Chính vì thế, AGSC đã và đang thiết lập nhiều mối quan hệ mật thiết cũng như tạo dựng uy tín lớn với các doanh nghiệp nhà nước khác. Đây sẽ là một lợi thế không nhỏ, vì từ các mối quan hệ này, AGSC không chỉ tìm kiếm được nhiều hơn các hợp đồng tư vấn cổ phần hóa mà còn có nhiều thuận lợi trong việc thu thập xử lý thông tin nhanh nhạy, đảm bảo đúng pháp luật mà lại rút ngắn thời gian định giá doanh nghiệp.
Thứ ba, trình độ cán bộ nhân viên tư vấn không ngừng được nâng cao. Với kinh nghiệm làm việc lâu năm, các cán bộ nhân viên tư vấn của AGSC đã tự tích lũy cho mình những kinh nghiệm quý báu, nắm chắc và vận dụng một cách linh hoạt các quy định pháp luật của nhà nước. Không những thế, phòng tư vấn AGSC thường xuyên tổ chức những buổi trau dồi, tập huấn kiến thức, cũng như trao đổi kinh nghiệm định giá giữa các nhân viên trong phòng. Đây sẽ là một cách tích cực và hiệu quả nhằm hòan thiện hơn công tác định giá doanh nghiệp của AGSC.
Thứ tư là về phương pháp và cách tính toán giá trị doanh nghiệp. Tuy luôn cố gắng làm hài lòng các khách hàng doanh nghiệp một cách tối đa, nhưng AGSC luôn biết cách cân bằng lợi ích giữa ba bên: khách hàng doanh nghiệp, nhà nước, và bản thân AGSC. Điều này được thể hiện ở sự cẩn trọng một cách hợp lý của AGSC khi tiến hành định giá doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với những thành phần quan trọng trong giá trị doanh nghiệp như: máy móc thiết bị, nhà cửa vật kiến trúc, đất đai....luôn được AGSC xem xét một cách cẩn thận, tránh những sai sót trọng yếu gây thất thoát vốn nhà nước cũng như làm giảm uy tín của AGSC. Bên cạnh đó, AGSC cũng đã áp dụng một cách linh hoạt phương pháp định giá doanh nghiệp theo quy định của Bộ Tài Chính. Thật vậy, không chỉ sử dụng một phương pháp tài sản đơn thuần, AGSC còn ứng dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu cho các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tham gia tiến trình cổ phần hóa. Cụ thể là một hợp đồng tư vấn định giá cho doanh nghiệp tư vấn giao thông vận tải thuộc Bộ Giao thông vận tải, và một hợp đồng định giá doanh nghiệp sở hữu trí tuệ. Đây được coi là sự nỗ lực của AGSC trong việc tiếp cận phương pháp định giá mới, đồng thời mở rộng hơn đối tượng khách hàng trong tư vấn định giá doanh nghiệp.
2.3.2 Những hạn chế khó khăn còn tồn tại:
Tuy có nhiều ưu điểm và thuận lợi, nhưng không thể phủ nhận một thực tế rằng AGSC đang gặp phải nhiều hạn chế khó khăn trong công tác định giá doanh nghiệp.
Thứ nhất là về phương pháp định giá. Có thể nói rằng, AGSC cũng như đa số các tổ chức tư vấn định giá hiện nay ở Việt Nam đang áp dụng một cách phổ biến và rộng rãi phương pháp tài sản thuần cho hầu hết các doanh nghiệp tham gia cổ phần hóa. Mặc dù AGSC có áp dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu trong định giá nhưng cho đến nay chỉ có hai doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, quy mô ở mức trung bình là được AGSC định giá theo phương pháp này. Đây là con số quá ít ỏi so với hàng trăm hợp đồng tư vấn định giá mà AGSC đã thực hiện. Mặc dù đây là phương pháp dễ áp dụng nhất so với các phương pháp định giá phức tạp khác, nhưng như trong phần lý thuyết đã phân tích: mỗi phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp chỉ thích hợp với một số công ty có đặc điểm kinh doanh nhất định, trong một điều kiện môi trường vĩ mô nhất định. Hơn nữa, cần nhấn mạnh rằng không có một phương pháp nào là tuyệt đối chính xác. Bởi vậy, việc đơn nhất sử dụng một phương pháp giá trị tài sản trong việc xác định giá trị hầu hết doanh nghiệp hạn chế tính chính xác của kết quả đạt được. AGSC có thể lý giải cho điều này rằng: trong thời gian qua, đa phần các doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa là các doanh nghiệp sản xuất, quy mô vốn ở mức vừa phải, tỷ trọng tài sản chiếm khá cao trong giá trị doanh nghiệp nên áp dụng phương pháp tài sản là hợp lý. Lập luận này là không sai, tuy nhiên những giai đoạn vừa qua là những giải đoạn mà chủ trương cổ phần hóa tập trung vào những doanh nghiệp nhà nước "dễ" cổ phần hóa hơn cả. Còn trong giai đoạn hiện nay – từ năm 2008 đến 2010- là giai đoạn về đích trong kế hoạch cổ phần hóa tòan bộ doanh nghiệp nhà nước, chắc chắn những doanh nghiệp lớn sẽ bắt đầu được đưa vào cuộc, đối tượng cổ phần hóa được mở rộng không chỉ trong ngành sản xuất mà còn trong lĩnh vực dịch vụ, những ngành sản xuất đặc thù. Khi đó, nếu chỉ co hẹp trong phạm vi phương pháp tài sản, thì chắc chắn thời gian tới AGSC sẽ bỏ lỡ nhiều hợp đồng tư vấn cổ phần hóa các doanh nghiệp lớn vào tay các tổ chức định giá uy tín trong và ngòai nước khác. Điều này không chỉ trực tiếp ảnh hưởng đến doanh thu của AGSC mà còn gián tiếp làm ảnh hưởng đến tiếng nói của AGSC trên lĩnh vực tư vấn, đi ngược lại tôn chỉ phấn đấu của AGSC là xây dựng một thương hiệu hàng đầu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thứ hai là những khó khăn gặp phải trong tính toán giá trị doanh nghiệp. Từ ví dụ về định giá doanh nghiệp đã nêu ở trên, ta có thể thấy, công tác định giá được chia ra làm các mảng sau: định giá máy móc thiết bị, định giá nhà cửa vật kiến trúc, định giá phương tiện vận tải truyền dẫn, xác định lợi thế kinh doanh thương mại, và định giá các khoản mục khác. Mặc dù về nguyên tắc định giá là cán bộ định giá phải thẩm định lại tất cả các khoản mục và tài sản mà doanh nghiệp hiện có. Tuy nhiên dễ nhận thấy một điều, giá trị 4 hạng mục gồm máy móc thiết bị, nhà cửa vật kiến trúc, phương tiện vận tải, lợi thế kinh doanh đóng vai trò là những nhân tố quyết định ảnh hưởng đến chênh lệch giữa giá trị doanh nghiệp theo sổ sách và giá trị doanh nghiệp thực tế. Chính vì thế, chuyên đề tập trung làm rõ những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải khi tính toán các khỏan mục này. Điểm chung để tính toán các hạng mục này là: giá trị thực tài sản = nguyên giá đánh giá lại x chất lượng còn lại của tài sản (%). Thực tế thì AGSC gặp phải nhiều khó khăn trong việc đánh giá cả 2 thành phần này.
- Đối với tham số “ tỷ lệ % chất lượng còn lại”: Xét về lý thuyết, tỷ lệ % chất lượng còn lại thể hiện khả năng còn tiếp tục thực hiện chức năng ban đầu của tài sản so với mức độ ban đầu của nó. Nó không biểu hiện đơn giản qua số hao mòn luỹ kế trên sổ sách kế toán mà phải được kiểm định bằng thực tế khả năng hoạt động của nó. Và đối với vấn đề này, phải là các chuyên gia kỹ thuật trong lĩnh vực tài sản đó chứ không phải là các chuyên gia tài chính, mới có thể đưa ra con số đáng tin cậy nhất. Tuy nhiên trong thực tế, việc đấu thầu để Công ty Chứng khoán được nhận làm một vụ xác định giá trị doanh nghiệp đã hạn chế tối đa nguồn kinh phí cho việc xác định bởi vậy, việc thuê các chuyên gia kỹ thuật trong lĩnh vực thẩm định nguyên giá cũng như chất lượng còn lại của máy móc thiết bị chuyên dụng là việc ít được tiến hành. Thông thường, việc xác định giá trị còn lại chủ yếu được thực hiện dựa theo phương pháp thống kê kinh nghiệm, tức là dựa vào kinh nghiệm của bản thân cán bộ tư vấn đưa ra. Có thể nói, đây là cách đánh giá mang đầy cảm tính và đòi hỏi phải cán bộ định giá phải có chuyên môn và nghệ thuật thẩm định. Nếu nhân viên tư vấn không đáp ứng được đòi hỏi đó thì việc kết quả bị sai lệch là hoàn toàn có khả năng xảy ra.
- Đối với việc xác định nguyên giá mới của tài sản: Theo quy định thì cán bộ tư vấn phải đi thu thập bảng giá mới của những tài sản này. Trường hợp là những tài sản đặc thù, không còn bán trên thị trường thì cần phải tìm những tài sản có tính năng tương tự để thực hiện phương pháp so sánh từ đó xác định lại nguyên giá. Quy định là vậy, tuy nhiên, để thực hiện đúng quy định này thì nhân viên tư vấn gặp không ít khó khăn. Một là, đối với những doanh nghiệp nhà nước có nhiều tài sản, việc đi thu thập đầy đủ báo giá của những tài sản đó thực sự không dễ dàng. Hai là, đối với những tài sản không có trên thị trường, việc tìm ra được những tài sản tính năng tương tự để lấy báo giá cũng gây ra không ít lúng túng cho cán bộ tư vấn. Những trường hợp không thể lấy báo giá, nhân viên định giá của AGSC bắt buộc phải lấy theo nguyên giá trên sổ sách. Như vậy, nếu những tài sản đó đã được mua từ lâu, nguyên giá trên sổ sách sẽ không phản ánh đúng giá trị thị trường tại thời điểm định giá. Điều này cũng gây ra sự sai lệch trong kết quả định giá.
Thứ ba là những khó khăn xuất phát từ mâu thuẫn khách quan gồm ba bên: Nhà nước, doanh nghiệp định giá, và nhà đầu tư. Đây là vấn đề phức tạp của công tác cổ phần hóa, cũng là vấn đề được các nhà đầu tư quan tâm nhất. Nếu xác định giá trị doanh nghiệp quá thấp sẽ làm thất thoát tiền vốn của Nhà nước, ngược lại nếu xác định giá trị doanh nghiệp quá cao sẽ không được các nhà đầu tư chấp nhận, và do vậy làm chậm tiến trình cổ phần hóa, ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của chính doanh nghiệp cổ phần hóa. Đó là còn chưa kể đến một bộ phận ban quản trị các doanh nghiệp nhà nước có ý muốn tư lợi riêng. Cơ chế cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước cho phép cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp được ưu tiên mua và với giá ưu đãi một số lượng cổ phiếu nhất định. Và đối với các doanh nghiệp có triển vọng sau cổ phần hoá, ban lãnh đạo một số doanh nghiệp còn tìm cách “cổ phần hoá” nội bộ, khống chế khả năng mua của người ngoài để mua được nhiều cổ phiếu của Công ty với giá thấp, nhằm mục đích bán lại cổ phiếu với giá trị thật của nó. Do đó, họ muốn doanh nghiệp được định giá thấp. Đơn vị tư vấn chính là tổ chức đứng giữa cả ba đối tượng trên, vừa phải đảm bảo làm hài lòng các khách hàng doanh nghiệp, vừa đảm bảo thực hiện đúng pháp luật, tránh thất thoát vốn cho nhà nước. Điều này lý giải vì sao giữa đơn vị tư vấn và doanh nghiệp cần định giá đôi khi vẫn diễn ra những cuộc tranh luận gay gắt, bên doanh nghiệp định giá muốn hạ giá trị đến mức thấp nhất có thể, còn đơn vị tư vấn thường định giá cao hơn, từ đó giảm thiểu những rủi ro liên quan đến trách nhiệm pháp lý cho chính đơn vị của mình. Đây cũng là khó khăn trong quá trình tư vấn định giá doanh nghiệp của các tổ chức này.
Như vậy, tuy là một đơn vị có bề dày trong lĩnh vực tư vấn và đã đạt được không ít thành tựu đáng kể, nhưng trong hoạt động định giá doanh nghiệp của AGSC vẫn còn tồn tại không ít hạn chế và khó khăn. Những hạn chế và khó khăn này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, từ khách quan đến chủ quan. Và để hoàn thiện hơn công tác định giá doanh nghiệp nói riêng và hoạt động tư vấn nói chung, AGSC cần thiết phải sớm khắc phục và sửa chữa được những hạn chế, khó khăn này. Có như vậy, mục tiêu vươn tới và củng cố một vị thế vững mạnh, hàng đầu trên thị trường chứng khoán Việt Nam của AGSC mới trở nên trọn vẹn.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TƯ VẤN CỔ PHẦN HOÁ TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NÔNG NGHIỆP
3.1. Phương hướng hoạt động của công ty chứng khoán Nông Nghiệp trong thời gian tới :
Nắm bắt chủ trương của Đảng và Chính phủ đối với việc phát triển thị trường chứng khoán, AGSC tiếp tục đầu tư về nguồn nhân lực và cơ sở vật chất để đưa Công ty phát triển bền vững, tuân thủ pháp luật, tích cực đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng
Xác định các dịch vụ chủ lực của Công ty là tư vấn tài chính, tư vấn và bảo lãnh phát hành, tự doanh; bên cạnh đó tiếp tục chú trọng phát triển, mở rộng và đa dạng hoá hệ thống dịch vụ môi giới, cung cấp sản phẩm phân tích và thông tin thị trường, các dịch vụ tiện ích phục vụ khách hàng.
Tăng cường phát triển nguồn nhân lực bằng các chính sách thu hút nhân tài, tập hợp chất xám trong và ngoài nước, nâng cao hiệu quả thông qua việc áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến nhất.
Đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh phát hành: Trước nhu cầu phát hành huy động vốn của các doanh nghiệp đang tăng cao, AGSC sẽ chủ động tiếp cận các doanh nghiệp để thiết kế phương án và tổ chức các đợt phát hành thêm chứng khoán
Đẩy mạnh đầu tư tự doanh: Cùng với chủ trương đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, rất nhiều doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động rất hiệu quả đã và đang được cổ phần hóa, tạo ra một cơ hội đầu tư tiềm năng, hứa hẹn mang lại hiệu quả cao. Với chiến lược đầu tư dài hạn Công ty sẽ nghiên cứu đầu tư mạnh hơn nữa vào cổ phiếu chưa niêm yết nhằm góp phần mang lại hiệu quả cao và ổn định cho hoạt động Tự doanh.
Phát triển bộ phận nghiên cứu phân tích và phát triển thị trường (Research & Maketing): Đây là bộ phận hết sức quan trọng đối với bất cứ một công ty chứng khoán nào, nó không chỉ đưa ra sản phẩm các báo cáo tư vấn nhằm phục vụ cho các nhà đầu tư mà còn là sản phẩm chung phục vụ hoạt động kinh doanh của Công ty, góp phần giúp cho các quyết định đầu tư của AGSC chuẩn xác và hiệu quả hơn. AGSC sẽ phối hợp với các chuyên gia có kinh nghiệm của các đối tác để xây dựng một cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp và xây dựng một bộ phận research mạnh của AGSC.
Đẩy mạnh hoạt động PR (Public Relation): Trong thời gian tới, Công ty sẽ tập trung xây dựng và phát triển thương hiệu AGSC trở thành một thương hiệu mạnh, tạo ra một hình ảnh quen thuộc và khắc sâu trong tâm trí nhà đầu tư như là một công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam, với phong cách làm việc năng động và phục vụ chuyên nghiệp thông qua việc đầu tư hợp lý về con người, chuẩn hóa các quy trình theo tiêu chuẩn ISO cùng với các chương trình quảng cáo, tài trợ, tiếp thị và cả những hoạt động xã hội khác.
Xây dựng mới hệ thống thông tin của Công ty (bao gồm cả hệ thống phần mềm và đầu tư trang thiết bị): TTCK thế giới đang phát triển theo hướng các giao dịch chứng khoán được hỗ trợ tối đa bởi công nghệ thông tin. Điều đó đòi hỏi sự đầu tư lớn vào hệ thống công nghệ, phần mềm giao dịch cũng như hệ thống trang thiết bị đầu cuối nhằm đảm bảo việc giao dịch diễn ra an toàn và thông suốt. Hiện tại AGSC đang nghiên cứu, tìm hiểu cụ thể về các hệ thống và công nghệ ứng dụng tiên tiến của các nước trong khu vực, dự kiến sẽ triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ ở trình độ cao.
Mở rộng mạng lưới: Chứng khoán và thị trường chứng khoán không còn là khái niệm mới mẻ, không chỉ là sức hút đối với nhà đầu tư tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh mà đã lan ra phạm vi cả nước; trong thời gian tới, số lượng nhà đầu tư tiếp tục tăng mạnh ở cấp số nhân, quy mô thị trường sẽ ngày càng lớn hơn và chiếm tỷ trọng theo ước tính có thể đạt đến 40% GDP; hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước trên phạm vi cả nước sẽ phải hoàn tất việc sắp xếp lại chậm nhất là cuối năm 2010. Vì vậy việc nhanh chóng phát triển mạng lưới và hệ thống là một nhiệm vụ hết sức bức bách đặt ra đối với AGSC. Kế hoạch mục tiêu đề ra đối với AGSC là đến năm 2012, tại các thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh, mỗi nơi phải có tối thiểu 10 - 15 phòng giao dịch, Công ty phải mở thêm ít nhất 2 Chi nhánh tại Đà Nẵng và Cần Thơ, phấn đấu thiết lập 1 văn phòng đại diện tại nước ngoài, phải mở ít nhất 1 đại lý nhận lệnh hoặc phòng giao dịch nhượng quyền tại hầu hết các tỉnh thành trong cả nước.
3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác định giá doanh nghiệp trong hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán Nông Nghiệp :
3.2.1 Đa dạng hóa các quy trình xác định giá trị doanh nghiệp.
Như đã phân tích trong các phần trước, nền kinh tế càng phát triển, nhu cầu định giá doanh nghiệp càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết, không chỉ bó gọn trong lĩnh vực tư vấn cổ phần hóa. Thật vậy, tiếp sau giai đoạn về đích của tiến trình cổ phần hóa, cùng với sự hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng chắc chắn sẽ là sự ra đời và bùng nổ của các doanh nghiệp, tập đòan lớn. Điều này sẽ kéo theo một loạt những vấn đề mà tiêu biểu nhất là các vụ mua bán sáp nhập doanh nghiệp. Khi đó, yêu cầu đầu tiên được đặt ra đối với các doanh nghiệp sẽ là phải tìm cho mình một tổ chức tư vấn uy tín để định giá doanh nghiệp. Là một tổ chức tư vấn hàng đầu, AGSC cần nhận thức và nắm bắt được cơ hội nhưng đồng thời cũng là thách thức lớn này. Bên cạnh việc tiếp tục hòan thiện quy trình định giá doanh nghiệp nhà nước theo phương pháp tài sản, AGSC cần phải tích cực tìm hiểu, nghiên cứu cho ra những quy trình định giá theo nhiều phương pháp khác nhau, không chỉ là phương pháp luồng tiền chiết khấu, mà còn là những phương pháp định giá hiện đại đang được áp dụng trên thế giới. Nếu thực hiện được điều này thì sẽ rất tốt cho AGSC vì khi đó AGSC sẽ có đầy đủ năng lực định giá cho nhiều đối tượng doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, việc nghiên cứu những quy trình mới này cũng đòi hỏi một sự đầu tư không nhỏ về công sức, vốn, nhân lực. Nhưng những đầu tư này là cần thiết để đảm bảo một vị trí vững vàng trong tương lai cho AGSC trước sức cạnh tranh ngày càng lớn của các tổ chức tư vấn trong và ngòai nước khác.
3.2.2 Xây dựng mô hình định giá doanh nghiệp theo phương pháp DCF
Qua tìm hiểu thực tế và tham khảo tài liệu, chuyên đề xin đưa ra một quy trình định giá doanh nghiệp điển hình theo phương pháp DCF có thể được thực hiện thông qua ba bước sau:
Bước 1: Xác định rõ mục tiêu định giá và đánh giá môi trường cũng như năng lực nội tại của doanh nghiệp.
+ Vai trò của bước này là rất quan trọng, nhằm đánh giá các yếu tố tác động đến doanh nghiệp nhằm cung cấp thêm thông tin để xây dựng các giả thuyết về dòng tiền và đánh giá độ mạo hiểm khi đầu tư vốn vào doanh nghiệp.
+ Yêu cầu đánh giá: phải chỉ ra được những cơ hội thuận lợi, khó khăn thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp đó.
+ Nội dung đánh giá: Đánh giá đầy đủ tám yếu tố môi trường (kinh tế, chính trị, văn hóa –xã hội, kỹ thuật công nghệ, khách hàng, người cung cấp, các hãng cạnh tranh và mối quan hệ với các cơ quan nhà nước) và năm yếu tố về năng lực nội tại của doanh nghiệp (tài sản, vị trí, uy tín, trình độ công nhân, trình độ quản lý)
+ Phương pháp đánh giá: Tổ chức thu thập thông tin từ nhiều nguồn và sử dụng phương pháp xếp hạng cho điểm hay còn gọi là phương pháp chuyên gia để đánh giá.
Bước 2: xây dựng giả thiết về định giá liên quan đến tài sản hữu hình, vô hình, phương pháp định giá, lãi suất chiết khấu, thời gian chiết khấu, cơ sở tính toán dòng tiền…Đây là bước trung gian trong quá trình hợp lý hóa phương pháp và kết quả định giá doanh nghiệp. Việc xây dựng được một tập hợp giả thiết hợp lý chính xác, vừa phản ánh đúng tình hình thực tế của doanh nghiệp, vừa đơn giản hóa được công tác định giá là một khó khăn đòi hỏi những chuyên gia thẩm định phải có một sự chắc chắn về chuyên môn cũng như kinh nghiệm về lĩnh vực này.
Bước 3: Hoàn tất định giá.
Trong bước cuối cùng của công tác định giá, dựa vào những kết luận từ hai bước trên, những người làm công tác định giá cần phải xác định các dòng tiền kỳ vọng, lãi suất chiết khấu cũng như thời gian chiết khấu, quy các giá trị về thời điểm hiện tại và cuối cùng là tính ra được giá trị doanh nghiệp.
Dưới đây là mô hình nhằm tổng quát hóa các bước trong công tác định giá doanh nghiệp:
Xác định nhiệm vụ
mục tiêu
kế hoạch hành động
Phân tích bên trong
chuỗi giá trị
năng lực khác biệt
điểm mạnh điểm yếu
Phân tích bên ngòai
môi trường vĩ mô
môi trường ngành
cơ hội và hiểm họa
Chuẩn đóan chuyên sâu
-vị thế tài chính
- các chỉ tiêu tài chính
Kết quả quá khứ và hiện tại
Chẩn đóan tổng quát
-kinh tế và thương mại
-công nghệ và quản lý
- xã hội, lao động, pháp lý
Dự báo viễn cảnh
Các bối cảnh khả dĩ
Các kết quả kỳ vọng
Xây dựng các giả thuyết về định giá
lợi ích hữu hình và vô hình
phương pháp định giá
tỷ suất chiết khấu
thời gian vốn hóa
Hoàn tất định giá:
Xác định các dòng tiền kỳ vọng
Ước tính LSCK và thời gian chiết khấu
Chiết khấu các dòng tiền
Xác định giá trị doanh nghiệp
3.2.3 Một vài giải pháp hoàn thiện kỹ thuật xác định giá trị doanh nghiệp bằng phương pháp giá trị tài sản của AGSC:
Trong đánh giá lại tài sản, đối với những tài sản hiện đang mua bán trên thị trường, việc đánh giá lại tài sản cần dựa trên thực tế tài sản hiện có, không thể chỉ nhìn theo giá thị trường. Đối với những tài sản mà doanh nghiệp cổ phần hóa thông báo là không cần dùng hoặc chờ thanh lý thì nhân viên định giá vẫn phải trực tiếp đi xem xét, tiến hành kiểm kê, tránh trường hợp bỏ sót, thừa hoặc thiếu tài sản, dẫn đến những hậu quả liên quan đến trách nhiệm của bên tư vấn định giá. Đối với những tài sản khối lượng lớn, giá trị lớn, thuộc hàng hóa đặc thù ( ví dụ: tàu cảng của một công ty hàng hải... chẳng hạn), thì đơn vị tư vấn cần thiết phải thuê một tổ chức định giá chuyên nghiệp. Điều này sẽ giúp giá trị được xác định với độ chính xác cao hơn, đồng thời giảm thiểu rủi ro cho bên tư vấn định giá doanh nghiệp.
Đối với công tác tính toán giá trị lợi thế kinh doanh cũng như giá trị quyền sử dụng đất, đơn vị tư vấn định giá cần đặc biệt lưu ý. Bởi vì đất đai, nhà xưởng, vật kiến trúc thường chiếm một tỷ trọng khá lớn trong giá trị doanh nghiệp. Chính vì thế, nếu xảy ra sai sót trong việc đánh giá đối tượng này, giá trị doanh nghiệp có thể bị sai lệch rất lớn, và đơn vị tư vấn sẽ phải gánh chịu trách nhiệm. Để tránh trường hợp đó, đối với việc thẩm định giá trị đất đai, nhà xưởng, vật kiến trúc, đầu tiên, đơn vị tư vấn phải đi kiểm tra, xem xét, kiểm kê đầy đủ thực trạng doanh nghiệp rồi mới đến bước đánh giá. Trong quá trình đánh giá, đơn vị tư vấn cần bám sát các văn bản quy định của nhà nước liên quan đến đất đai và xác định giá trị nhà xưởng, vật kiến trúc. Khi tính tóan giá trị lợi thế thương mại đối với những khu đất đô thị ở những vị trí đắc địa, đôi khi giá trị của nó còn vượt cả giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. Trước tình hình đó, đơn vị định giá cần linh hoạt trong việc tư vấn cho doanh nghiệp giữa các hình thức: giao đất, thuê đất trả tiền một lần, thuê đất trả tiền hàng năm.
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp:
Ngân Hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là một trong số những Ngân Hàng lớn nhất ở Việt Nam hiện nay với đa dạng các ngành nghề hoạt động trong lĩnh vực tài chính như: ngân hàng, tài chính, bảo hiểm...Đồng thời đây cũng là công ty mẹ đỡ đầu cho công ty chứng khóan Ngân Hàng Nông Nghiệp. Với sự đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động, Ngân Hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam có thế mạnh để có thể phối kết hợp, hỗ trợ các hoạt động tài chính khác nhau trong tập đòan, đưa tập đoàn ngày một lớn mạnh. Chính vì thế, Tập đòan cần có những sự hỗ trợ nhiều hơn cho Công ty Chứng Khóan Ngân Hàng Nông nghiệp nói chung cũng như hoạt động tư vấn cổ phần hóa và định giá doanh nghiệp nói riêng. Cụ thể là:
- Thứ nhất, như ta đã biết, trong định giá doanh nghiệp, việc thẩm định giá trị tài sản cũng như dự báo luồng tiền thu nhập trong tương lai là hết sức quan trọng. Mà trong ngành ngân hàng, thì đây lại là những nghiệp vụ chuyên môn thuộc phòng Thẩm định tín dụng. Chính vì thế, cần có sự liên lạc thường xuyên, trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp, trình độ chuyên môn giữa các cán bộ phòng tư vấn của Công Ty Chứng Khoán Nông Nghiệp với cán bộ tín dụng của Ngân Hàng Nông Nghiệp.
- Thứ hai, với uy tín lâu năm trong ngành tài chính Việt Nam, Ngân Hàng Nông Nghiệp đã tạo được nhiều mối quan hệ với các ngành nghề khác trong nền kinh tế. Chính vì thế, Ngân Hàng cần chú ý hơn đến việc tìm kiếm những khách hàng tiềm năng cho công ty chứng khoán Nông nghiệp.
- Thứ ba, Ngân Hàng cần thường xuyên hỗ trợ về kinh phí cho các hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ nhân sự của công ty chứng khóan, nâng cao trình độ chuyên môn của họ, từ đó tăng năng suất và chất lượng làm việc, tạo được nhiều doanh thu hơn cho Ngân Hàng. Đồng thời, cũng nên có những sự biểu dương, khen ngợi kịp thời các thành tích của cá nhân, tập thể thuộc công ty chứng khoán trong hoạt động kinh doanh.
- Thứ tư, bộ phận kiểm soát nội bộ của Ngân Hàng cần sát sao hơn trong kiểm tra, giám sát hoạt động của công ty chứng khoán nói chung và hoạt động tư vấn nói riêng. Bởi vì, lĩnh vực chứng khóan là một lĩnh vực hàm chứa nhiều rủi ro hơn cả. Một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt sẽ góp phần kiểm soát và hạn chế được rủi ro trong hoạt động của công ty chứng khoán, từ đó giúp công ty chứng khóan cũng như tập Ngân Hàng có thể phát triển bền vững và lành mạnh trong tương lai.
Kết luận: Như nhiều công ty chứng khoán khác, Công ty chứng khoán Nông Nghiệp cũng gặp phải những khó khăn hạn chế trong công tác định giá doanh nghiệp cổ phần hóa. Chuyên đề hy vọng với những giải pháp và kiến nghị nêu trên sẽ giúp cho AGSC phần nào khắc phục được những khó khăn và hạn chế đó. Tuy nhiên, giải pháp nào cũng mang tính hai mặt của nó, vấn đề là AGSC cần sáng suốt lựa chọn những giải pháp tối ưu để không ngừng nâng cao và hoàn thiện công tác định giá doanh nghiệp trong hoạt động tư vấn cổ phần hóa của mình.
KẾT LUẬN
Công tác định giá doanh nghiệp trong hoạt động tư vấn cổ phần hóa đã xuất hiện ở Việt Nam từ lâu, cùng với thời điểm hình thành chủ trương sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước của Đảng ta. Tuy nhiên, cho đến tận hôm nay, tức là gần 20 năm đã trôi qua, đây vẫn là một lĩnh vực mới mẻ cả trong lý thuyết lẫn thực tế, và vẫn đang hòan thiện dần. Điều này chứng tỏ định giá doanh nghiệp luôn là một vấn đề phức tạp, khó khăn, đòi hỏi sự mày mò, nghiên cứu, thử nghiệm của các đơn vị liên quan đến hoạt động này.
Qua một thời gian nghiên cứu tìm hiểu từ nhiều nguồn tài liệu tham khảo khác nhau, cùng với may mắn được thực tập tại AGSC - một trong những công ty chứng khoán hàng đầu hiện nay, chuyên đề đã phân tích đánh giá và nhận thức được một cách tương đối đầy đủ về vai trò, ý nghĩa cũng như quy trình phương pháp thực hiện công tác định giá trong hoạt động tư vấn cổ phần hóa của các công ty chứng khoán Việt Nam. Đồng thời, chuyên đề cũng thấy được rằng, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, AGSC còn đang gặp nhiều khó khăn trong hoạt động định giá này. Từ đó, chuyên đề đã đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục hạn chế trên. Hy vọng rằng với những giải pháp đó, AGSC sẽ ngày càng hoàn thiện hơn trong công tác xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, xứng đáng với uy tín, vị thế mà AGSC đã không ngừng nỗ lực phấn đấu và xây dựng trong suốt thời gian qua.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình thị trường chứng khoán-PGS.TS. Nguyễn Văn Nam, PGS.TS. Vương Trọng Nghĩa. Nhà xuất bản tài chính-2002.
2. Giáo trình tài chính doanh nghiệp-PGS.TS. Lưu Thị Hương. Nhà xuất bản thông kê, năm 2004.
3. Sách: Nguyên lý chung định giá tài sản và xác định giá trị doanh nghiệp
TS. Nguyễn Minh Hoàng, nxb Thông kê - 2005
4. Tạp chí Thị trường chứng khoán: số ra tháng 11,12 / 2008 và tháng 3 / 2009.
5. Tạp chí kinh tế phát triển: số ra tháng 3,4 / 2009.
6. Trang web: www.economy.com.vn (trang web của Thời báo Kinh Tế Việt Nam)
7. Trang web: www.agriseco.com.vn (trang web của công ty chứng khoán Nông Nghiệp)
8. Trang web: www.mof.gov.vn (trang web của Bộ Tài Chính)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giá trị Doanh Nghiệp và một số biện pháp hoàn thiện phương pháp xác định giá trị Doanh Nghiệp trong tư vấn cổ phần hoá Doanh Nghiệp tại Công ty CP chứ.doc