Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố tạo nên sự thành công của 
Công ty. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng tới phát triển nhân lực mà không gắn 
kết các chính sách/hoạt động nguồn nhân lực với những chiến lược kinh 
doanh, nguyên tắc và mục tiêu chung của Công ty thì mọi sự cố gắng nhằm 
thực hiện các chính sách và chương trình quản trị nhân sự sẽ không đạt được 
hiệu quả cao nhất
Báo cáo này nêu lên cái nhìn tổng quát về thực trạng hoạt động nguồn 
nhân lực cũng như vấn đề tích hợp các hoạt động này với chiến lược kinh 
doanh tại Công ty Cổ phần Công Trình Đường Thủy - VINAWACO. Có thể 
nói, vừa mới chuyển mình từ một doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước sang 
doanh nghiệp cổ phần, vấn đề thiếu hụt nhân lực và những bất cập, khó khăn 
trong hoạt động nguồn nhân lực của Công ty là không thể tránh khỏi. Tuy 
nhiên, với từng bước hoàn thiện và xây dựng cho mình một quy trình quản lý 
và các chính sách nhân sự phù hợp và thiết thực với sự thay đổi như vũ bão 
của ngành, công ty hoàn toàn có khả năng tạo dựng cho mình một đội ngũ 
nhân viên mạnh về cả số lượng và chất lượng, góp phần vào thành công 
chung của công ty và tạo uy tín tốt cho khách hàng trong và ngoài nước.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 87 trang
87 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2633 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần công trình đường thủy - Vinawaco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực hiện tốt quy trình đánh 
giá hiệu quả làm việc và phát triển nhân viên và từng bước đưa vào áp dụng 
thử nghiệm những quy trình mới, hiệu quả và phù hợp với mô hình doanh 
nghiệp cổ phần và tình hình kinh tế thị trường. Ngoài ra, Công ty cũng luôn 
chú trọng đảm bảo tính công bằng, công khai trong quá trình đánh giá, từ đó 
tạo cơ sở xem xét và điều chỉnh thành tích/hiệu quả làm việc của nhân viên 
với những mục tiêu đề ra. 
Đãi ngộ nhân viên: Chính sách đãi ngộ minh bạch và công bằng là nền 
tảng cho mỗi quan hệ hài hòa giữa lãnh đạo công ty và người lao động, đồng 
thời thúc đẩy nhân viên thực hiện công việc tốt hơn, tạo cơ hội cạnh tranh 
lành mạnh giữa các nhân viên, tạo cơ hội phát triển cho những nhân viên có 
năng lực. Chính sách đãi ngộ trên cơ sở đánh giá thành tích làm việc hàng 
năm giảm thiểu kiến nghị từ phía người lao động, tạo môi trường cho người 
lao động thực hiện công việc tốt hơn và cải thiện hiệu quả làm việc chung. 
Không chỉ thế, các hoạt động quản trị nhân sự này cũng có ảnh hưởng 
ngược lại lên hiệu quả sản xuất kinh doanh và gia tăng lợi thế cạnh tranh của 
Công ty. 
Uông Hải Dung – Anh 5 
QTKDB – K45 
[Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh tại Công ty CP Công Trình Đƣờng Thủy - VINAWACO] 
55 
Bảng 2.2. Tác động ngược lại của hoạt động quản trị nhân sự lên hiệu 
quả sản xuất kinh doanh của Công ty 
Hoạt động 
quản trị nhân 
sự 
Ảnh hƣởng 
Tuyển dụng 
Nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo ra hiệu quả/năng suất làm 
việc cao, năng động, sáng tạo và tiêu chuẩn cao nhất trong phục 
vụ khách hàng, thi công công trình cũng như phù hợp với văn 
hóa doanh nghiệp. 
Đào tạo và 
phát triển 
- Nhân viên được đào tạo và phát triển kỹ năng và năng lực cần 
thiết cho công việc. 
- Phát triển được văn hóa doanh nghiệp có hiệu quả cao về năng 
suất, chất lượng, tiêu chuẩn phục vụ khách hàng, tăng trưởng và 
lợi nhuận. 
- Cho phép nhân viên được thể hiện bản thân nhằm đạt được 
hiệu quả làm việc cao nhất, chia sẻ kiến thức với đồng nghiệp và 
tạo sự tin tưởng giữa cấp lãnh đạo và nhân viên 
Đánh giá 
thành tích 
- Giúp nhân viên tự đánh giá được năng lực/kỹ năng cũng như 
những đóng góp của mình cho Công ty, từ đó có thể tự xây dựng 
một kế hoạch đào tạo và phát triển cho riêng bản thân. 
- Giúp cho các cấp quản lý hiểu rõ năng lực của nhân viên, từ đó 
lên kế hoạch đào tạo và phát triển phù hợp, nhằm thực hiện các 
mục tiêu của Công ty. 
Đãi ngộ nhân 
viên 
- Nâng cao động lực làm việc, sự gắn bó lâu dài với công việc 
và công ty. 
- Đãi ngộ nhân viên dựa trên đóng góp của họ trong công việc 
2.3.2. Đóng góp của việc tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh 
doanh của Công ty 
Mục tiêu của các chính sách và hoạt động nguồn nhân lực là nhằm nâng 
cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua 
yếu tố con người. 
Uông Hải Dung – Anh 5 
QTKDB – K45 
[Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh tại Công ty CP Công Trình Đƣờng Thủy - VINAWACO] 
56 
Trong chiến lược kinh doanh và trên thực tế, Công ty đều ghi nhận vai 
trò của hoạt động nguồn nhân lực trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh 
doanh. Nhìn chung, sự phát triển của Công ty trong những năm gần đây 
không thể phủ nhận vai trò của hoạt động nguồn nhân lực trong những mặt 
chủ yếu sau: 
- Tăng cường sự gắn kết của người lao động với Công ty và động lực 
làm việc của người lao động. 
- Tuyển dụng được những cán bộ, nhân viên phù hợp cho những vị trí 
quan trọng trong công ty. 
- Phát triển kỹ năng và năng lực của đội ngũ nhân viên trong Công ty 
- Trao quyền cho nhân viên để họ có cơ hội thể hiện tốt năng lực của 
mình. 
- Tạo cơ hội nghề nghiệp cho nhân viên. 
- Áp dụng và thử nghiệm quy trình đánh giá thành tích hàng năm, 
thưởng, phạt đúng người đúng việc. 
- Thực hiện thường xuyên hơn những chính sách đãi ngộ đối với cản bộ 
công nhân viên cả về vật chất và phi vật chất. 
- Phát triển quan hệ hài hòa với nhân viên trong đó người lao động có 
tiếng nói nhất định trong các hoạt động của Công ty. 
Mối liên hệ giữa các hoạt động nguồn nhân lực trong việc nâng cao hiệu 
quả kinh doanh được thể hiện ở hai mặt chính được khái quát dưới đây. 
Uông Hải Dung – Anh 5 
QTKDB – K45 
[Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh tại Công ty CP Công Trình Đƣờng Thủy - VINAWACO] 
57 
Bảng 2.3. Đóng góp của hoạt động nguồn nhân lực đối với hiệu quả kinh 
doanh của Công ty 
Đóng góp của hoạt động nguồn nhân lực 
Hiệu quả quản lý nhân sự Hiệu quả kinh doanh của Công ty 
- Tạo dựng văn hóa doanh nghiệp 
chú trọng vào năng suất và chất 
lượng. 
- Động lực làm việc của nhân viên 
giúp nâng cao hiệu quả sản xuất 
kinh doanh 
- Đấu thầu: năm 2009 Công ty tham gia dự 
thầu 13 dự án, trúng thầu 7 công trình và hạng 
mục công trình với giá trị 325 tỷ đồng, vượt 
mức kế hoạch đặt ra, nhận thầu 1 hạng mục 
công trình với giá trị 1,034 tỷ đồng. 
- Sản xuất kinh doanh: đảm nhận thi công 23 
công trình và hạng mục công trình, hoàn 
thành 9 công trình. 
- Giá trị sản xuất kinh doanh: thực hiện 
170,044 tỷ đồng/170 tỷ đồng đạt 100% kế 
hoạch và tăng 17% so với năm 2008. 
Sự gắn bó và đóng góp của nhân 
viên với Công ty gắn liền với tiêu 
chuẩn cao về năng suất và chất 
lượng phục vụ khách hàng. 
- Đạt được sự tin tưởng và hài lòng của khách 
hàng. 
- Giành được nhiều hợp đồng sản xuất kinh 
doanh nhờ các mối quan hệ và sự tín nhiệm 
của khách hàng. 
- Hiệu quả của các quy trình chính 
sách nhân sự thể hiện qua chỉ số 
tăng trưởng về doanh thu hàng 
năm. Các hoạt động quản trị nhân 
sự cơ bản như 
- Tuyển dụng đội ngũ nhân viên có 
năng lực 
- Phát triển năng lực và kỹ năng 
của người lao động 
- Tái cấu trúc cơ cấu phòng 
ban/đơn vị kinh doanh 
Tăng trưởng doanh thu hàng năm: 
126.939.268.755 đồng (2007) 
131.900.760.767 đồng (2008) 
149.024.308.833 đồng (2009) 
Uông Hải Dung – Anh 5 
QTKDB – K45 
[Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh tại Công ty CP Công Trình Đƣờng Thủy - VINAWACO] 
58 
Bảng 2.4. Mức độ ảnh hưởng của các hoạt động nhân sự chính 
Mức độ ảnh hƣởng của các hoạt động nhân sự chính 
Hoạch định 
nguồn nhân lực 
Nhân viên làm việc với động lực, sự tự chủ và linh hoạt 
cao nhất. Đảm bảo sự hài lòng trong công việc, mang lại 
hiệu quả làm việc cao. 
Đào tạo và 
phát triển 
Phát triển kỹ năng và nâng cao năng lực của người lao 
động. Khuyến khích đào tạo và phát triển kỹ năng nhân 
viên 
Đãi ngộ nhân viên 
Nâng cao động lực làm việc, gắn bó với công việc thông 
qua việc đãi ngộ nhân viên trên cơ sở đóng góp của chính 
họ trong công việc. 
Thu hút và giữ đội 
ngũ nhân viên có 
trình độ và năng lực 
Nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho các nhu cầu 
sản xuất kinh doanh và kế hoạch chiến lược. Việc thu hút, 
phát triển và gìn giữ đội ngũ nhân viên có trình độ và năng 
lực giúp tạo ra hiệu quả làm việc cao nhất và chất lượng 
tốt nhất. 
Văn hóa 
doanh nghiệp 
Thể hiện rõ tầm nhìn, sứ mạng và những giá trị cơ bản mà 
Công ty theo đuổi. 
2.3.3. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân 
2.3.3.1. Hạn chế về chất lƣợng xây dựng các chƣơng trình/hoạt động 
nguồn nhân lực 
Mặc dù có những ưu điểm trong quá trình xây dựng các chương 
trình/hoạt động nguồn nhân lực gắn với chiến lược kinh doanh chung của 
Công ty, quá trình xây dựng các chương trình/kế hoạch thực hiện vẫn còn 
những hạn chế nhất định. Nói cách khác, lãnh đạo công ty đều nhận thức 
Uông Hải Dung – Anh 5 
QTKDB – K45 
[Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh tại Công ty CP Công Trình Đƣờng Thủy - VINAWACO] 
59 
được tầm quan trọng của việc hoạch định chiến lược nguồn nhân lực, những 
việc biến các chiến lược đó thành các chương trình hành động thì vẫn còn hạn 
chế, nên hiện nay Công ty mới chỉ dừng ở việc hoạch định các chính sách và 
hoạt động nhân lực, chưa xây dựng được cho riêng mình một chiến lược 
nguồn nhân lực phù hợp và hiệu quả. 
Để biến những chính sách nguồn nhân lực thành hành động cụ thể có 
hiệu quả cao, Công ty vẫn còn hạn chế trong việc xác định rõ mục tiêu liên 
kết giữa các phòng ban, tổ nhóm và các cá nhân. Mỗi cá nhân cũng phải ý 
thức rõ những việc cần làm để thực hiện thành công nhiệm vụ chiến lược của 
mình. Việc thực hiện các hoạt động nhân sự đòi hỏi phải có đủ nguồn lực cần 
thiết để thực hiện các chương trình/kế hoạch nhân sự nhằm cải tiến những 
lĩnh vực hoạt động có vai trò quyết định của Công ty. Tùy theo mức độ ưu 
tiên, nguồn lực cần phải được phần bổ một cách hợp lý để có thể tạo ra sự 
khác biệt thực sự về việc chú trọng vào từng lĩnh vực cần cải tiến. 
2.3.3.2. Hạn chế trong quá trình thực hiện các chƣơng trình/hoạt động 
quản trị nhân sự đối với vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với 
chiến lƣợc kinh doanh của công ty. 
 Hạn chế trong công tác hoạch định nguồn nhân lực 
Hoạch định nguồn nhân lực có thể xem là hoạt động khó nhất và quan 
trọng nhất trong lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực ngày nay. Mặc dù có sự ghi 
nhận vai trò của nguồn nhân lực, việc hoạch định nguồn nhân lực trong Công 
ty vẫn chưa được thực hiện theo đúng tầm quan trọng của nó. Kế hoạch nguồn 
nhân lực có thể xác định được rõ ràng số lượng nhân lực cũng như kỹ năng 
cần thiết để thực hiện thành công kế hoạch kinh doanh của Công ty. Tuy 
nhiên, Công ty cần phải chú trọng trong việc tạo tiền đề phát triển nguồn nhân 
lực hiện tại có đủ khả năng thực hiện những mục tiêu trong tương lai, chứ 
không đơn thuần chỉ là sự tăng trưởng về số lượng nhân viên. Nguyên nhân 
Uông Hải Dung – Anh 5 
QTKDB – K45 
[Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh tại Công ty CP Công Trình Đƣờng Thủy - VINAWACO] 
60 
một phần cũng do Công ty mới chuyển từ hình thức công ty 100% vốn Nhà 
nước sang công ty cổ phần nhưng Nhà nước vẫn nắm 51% cổ phần trong 
Công ty, nên tầm ảnh hưởng và khả năng của ban lãnh đạo trong việc xây 
dựng và phát huy kế hoạch nguồn nhân lực chưa cao, còn đi theo lối mòn cũ, 
chưa phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty hiện tại cũng 
như năng lực dự báo, đánh giá và thiếu các số liệu thực tế cần thiết. 
 Hạn chế trong việc thực hiện các kế hoạch tuyển dụng 
 Công ty hiện chưa xây dựng được cơ sở hệ thống dữ liệu rõ ràng về 
trình độ, năng lực và kỹ năng của từng vị trí cũng như thông tin của các cán 
bộ công nhân viên. Điều này gây ra hạn chế trong việc giúp nhân viên có thể 
xác định được mục tiêu nghề nghiệp của bản thân cũng như giúp Công ty có 
thể xây dựng những kế hoạch đào tạo và phát triển cụ thể. 
 Thêm vào đó, Công ty vẫn còn đang trong quá trình chuyển đổi sang 
hình thức kinh doanh mới nên những quan niệm về tuyển dụng nhân lực cũ 
vẫn còn tồn tại, đặc biệt là việc tuyển dụng nhiều khi chưa công khai đối với 
các vị trí nhân viên văn phòng, kỹ sư kĩ thuật. Chủ yếu vẫn là hình thức thông 
báo tuyển dụng truyền miệng, ưu tiên con em cán bộ công nhân viên trong 
Công ty. Một mặt hình thức này là một cách đãi ngộ gián tiếp cho nhân viên 
nhưng hạn chế rất lớn là khiến cho Công ty mất đi cơ hội quảng cáo hình ảnh 
của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng, cơ hội được các ứng viên 
biết đến và hạn chế trong việc tuyển đúng người, đúng việc. 
 Hạn chế trong các hoạt động đào tạo và phát triển 
Do vừa qua thời kỳ chuyển đổi từ một doanh nghiệp 100% vốn Nhà 
nước sang doanh nghiệp cổ phần nên chiến lược kinh doanh của công ty vẫn 
chưa được rõ ràng và chiến lược này vẫn ít được sử dụng một cách thường 
xuyên trong việc điều hành doanh nghiệp. Thêm vào đó, công ty vốn đã quen 
Uông Hải Dung – Anh 5 
QTKDB – K45 
[Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh tại Công ty CP Công Trình Đƣờng Thủy - VINAWACO] 
61 
với sự áp đặt và kế hoạch của Nhà nước, hoạt động động thiếu chủ động trong 
thời kỳ trước cổ phần. Vì vậy, công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc phác 
hoạ một cách rõ nét chiến lược phát triển nguồn nhân lực nhằm hỗ trợ đạt 
được mục tiêu chiến lược. Bên cạnh đó, chiến lược kinh doanh và nhân sự 
thường mang tính bị động trước những sự thay đổi của môi trường bên ngoài 
và của đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, việc xác định nhu cầu đào tạo gặp rất nhiều 
khó khăn. Các chương trình đào tạo thường được thiết kế để đáp ứng các nhu 
cầu trước mắt của công ty. Nói cách khác, đào tạo và phát triển cán bộ chưa 
thực sự được coi là một trong những vũ khí để nâng cao chất lượng đội ngũ 
cán bộ và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho công ty trong nền kinh tế tri thức và 
hội nhập hiện nay. 
Mô hình đào tạo theo nhóm là mô hình được Công ty chú trọng áp 
dụng trong những năm vừa qua. Trong hầu hết các tình huống của mô hình 
đào tạo theo nhóm, phòng Tổ Chức - Hành Chính luôn là người thiết kế các 
khoá học căn cứ vào yêu cầu của doanh nghiệp. Vì vậy, chất lượng và hiệu 
quả chương trình phụ thuộc rất lớn vào tính chuyên nghiệp của phòng Tổ 
Chức - Hành Chính. Các nội dung thường được đề cập đến trong việc đào tạo 
theo nhóm tập trung nhiều vào kiến thức chuyên môn, ít khi tập trung vào các 
kỹ năng cá nhân cũng như việc thay đổi thái độ của các học viên. 
Theo quy định hiện hành các chi phí đào tạo được hạch toán vào giá 
thành sản phẩm, thế nhưng cho tới nay công ty vẫn chưa mạnh dạn đầu tư vào 
các chương trình đào tạo có chi phí lớn và với chất lượng cao. Lý do không 
phải là công ty thiếu kinh nghiệm mà chủ yếu là tâm lý của các nhà lãnh đạo 
công ty vẫn chưa dám phê duyệt những chương trình mang tính đột phá này. 
Phần lớn các lớp đào tạo thường được tổ chức tại công ty để tiết kiệm chi phí 
thuê phòng học và đảm bảo công việc của công ty được tiến hành một cách 
Uông Hải Dung – Anh 5 
QTKDB – K45 
[Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh tại Công ty CP Công Trình Đƣờng Thủy - VINAWACO] 
62 
thường xuyên. Một số ít được tổ chức tại địa điểm của các cơ sở đào tạo hoặc 
tại các công trường, xí nghiệp. 
Trong quá trình tổ chức các chương trình đào tạo, các phương pháp 
khoa học mang tính khách quan để đánh giá nhu cầu đào tạo rất ít khi được sử 
dụng. Phần lớn nhu cầu đào tạo đều do kinh nghiệm chủ quan của bộ phận 
đào tạo nêu ra, mà ở đây là phòng Tổ Chức – Hành Chính. Việc thu hút và 
mời các nhà cung cấp các chương trình đào tạo đánh giá nhu cầu đào tạo thực 
sự của công ty rất ít khi được thực hiện. Thường là tự tổ chức, tự đánh giá. 
 Hạn chế trong việc thực hiện quy trình đánh giá thành tích 
Chính sách đánh giá thành tích cần có sự tham gia của tất cả người lao 
động trong công ty từ khâu lên kế hoạch, thực hiện tới đánh giá chưa không 
phải chỉ ở các cấp quản lý, đó là trách nhiệm của của cấp quản lý và nhân 
viên. Thực tế tại Công ty cho thấy, các cấp quản lý và nhân viên vẫn chưa chú 
trọng đúng mức vào quy trình đánh giá thành tích, và xem đây là công 
việc/quy trình do phòng Tổ chức - Hành chính thực hiện. 
Dù hiện tại phương pháp đánh giá cho điểm đang được Công ty áp 
dụng thử nghiệm có một số ưu điểm như có kết cấu rõ ràng, việc tiêu chuẩn 
hóa cho phép kết quả xếp hạng dễ dàng được so sánh và đối chiếu - thậm chí 
với toàn bộ nguồn nhân lực của doanh nghiệp, sự bình đẳng trong việc đánh 
giá khi mọi nhân viên đều phải trải qua quá trình đánh giá như nhau với các 
tiêu chí và thang điểm cơ bản như nhau.. Hơn thế nữa, phương pháp này cũng 
tương đối dễ hiểu và dễ áp dụng bởi khái niệm cho điểm là rất rõ ràng: cả 
người đánh giá và người được đánh giá đều dễ dàng thấy được logic đơn giản 
vả hiệu quả của thang điểm đánh giá, phù hợp với tình hình Công ty trong 
thời kì mới chuyển sang hình thức cổ phần. 
Uông Hải Dung – Anh 5 
QTKDB – K45 
[Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh tại Công ty CP Công Trình Đƣờng Thủy - VINAWACO] 
63 
Tuy nhiên xét về lâu về dài thì phương pháp này bộc lộ một số hạn chế 
như phụ thuộc và trình độ và năng lực của người thiết kế khi các đặc điểm, 
tiêu chí đánh giá bắt buộc phải liên quan tới công việc của nhân viên hay 
người được đánh giá. Các tiêu chí này vẫn chỉ do phòng Tổ chức - Hành 
chính xác lập và đưa cấp quản lý thông qua, chứ chưa có sự phản hồi cụ thể, 
kịp thời cũng như đóng góp của các bộ phận chức năng và nhân viên trong 
Công ty. Chính vì vậy, vẫn chưa có sự phù hợp cân đối giữa kế hoạch chung 
của Công ty/bộ phận với mục tiêu của từng cá nhân. 
Việc mọi nhân viên phải trải qua quá trình đánh giá như nhau để đảm 
bảo tính công bằng nhưng chưa thực sự hiệu quả khi Công ty cho áp dụng nội 
dung, tiêu chí đánh giá ở các cấp nhân viên là như nhau. 
Ngoài ra Công ty vẫn chưa xây dựng được một cơ chế giám sát và hỗ 
trợ thường xuyên giữa cấp quản lý và nhân viên để có sự phản hồi kịp thời đối 
với hiệu quả làm việc kém. Chính vì vậy, thường xuyên xảy ra những sai sót 
cho điểm hay sai sót xếp hạng. Nguyên nhân do những người đánh giá bận 
rộn hoặc lo ngại sự bất hóa hay sự trả thù, sự cả nể nên thường có xu hướng 
đưa ra những đánh giá thờ ơ, trung lập, thiếu tính chính xác về đối tượng 
được đánh giá. 
 Hạn chế trong chính sách đãi ngộ 
Chính sách đãi ngộ của Công ty còn nảy sinh những hạn chế sau 
- Các cấp quản lý bộ phận chưa thực sự có nhiều quyền trong vấn đề đãi 
ngộ nhân viên. 
- Cơ chế trong thực hiện các quy trình đãi ngộ hoặc chương trình phúc 
lợi cho nhân viên còn chưa linh hoạt. 
- Công ty vẫn chưa chú trọng vấn đề đãi ngộ đội ngũ nhân viên trẻ trong 
Công ty để giữ được đội ngũ trẻ, thực sự có năng lực và nhiệt huyết vì 
Uông Hải Dung – Anh 5 
QTKDB – K45 
[Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh tại Công ty CP Công Trình Đƣờng Thủy - VINAWACO] 
64 
hiện nay các chính sách đãi ngộ chủ yếu ưu tiên các cán bộ lâu năm, có 
thâm niên trong công ty. Các công tác đoàn thanh niên, tạo điều kiện cơ 
sở vật chất, sinh hoạt cũng như nơi ăn chốn ở ổn định cho đối tượng 
nhân lực này vẫn còn ít được quan tâm. 
- Việc thực hiện các công tác đãi ngộ phi vật chất, các đãi ngộ dành cho 
gia đình cán bộ công nhân viên của công ty cũng chưa được thực hiện 
một cách thường xuyên và đầy đủ, đặc biệt là con em của họ, đối tượng 
nhân lực đầy tiềm năng trong tương lai cho Công ty. Thường các chính 
sách này chỉ được thực hiện khi kết quả kinh doanh của năm đó đạt 
vượt mức chỉ tiêu đề ra, ngay cả việc chi tiêu từ các quỹ phúc lợi, khen 
thưởng của Công ty cũng chưa được hiệu quả và có tường trình rõ ràng, 
công khai. 
 Hạn chế trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp 
Là một công ty mới trải qua hơn 38 năm thành lập và phát triển, lại hay 
phải thay đổi mô hình, cấu trúc và hình thái kinh doanh nên văn hóa doanh 
nghiệp của Công ty tuy có nhưng chưa thực sự rõ ràng và phổ biến trong toàn 
bộ bộ máy nguồn nhân lực của Công ty. Từ thực tế nghiên cứu và khảo sát, 
người viết xin đưa ra hai nguyên nhân chủ yếu. Thứ nhất, các nhân viên chưa 
thấy mình được đánh giá cao và tôn trọng nên họ chỉ được xem như một công 
cụ, một nguồn lực của doanh nghiệp. Thứ hai, họ cảm thấy phải làm việc 
trong một môi trường văn hóa chưa rõ ràng, thiếu sức sống. Những hạn chế 
này được thể hiện ở những mặt dưới đây 
Nhân viên không biết được tiền đồ của doanh nghiệp. Hàng năm đều có 
các cuộc họp cán bộ công nhân viên chức (hai năm gần đây có thêm hình thức 
họp Đại hội đồng cổ đông thường niên sau khi Công ty cổ phần hóa) để ban 
lãnh đạo đưa ra các chiến lược, sách lược và định hướng phát triển của Công 
ty trong năm sắp tới. Tuy nhiên mức độ thông tin còn chưa đầy đủ và chi tiết, 
Uông Hải Dung – Anh 5 
QTKDB – K45 
[Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh tại Công ty CP Công Trình Đƣờng Thủy - VINAWACO] 
65 
nhất là ở phần các hướng/giải pháp để đạt được những mục tiêu mà doanhg 
nghiệp hướng tới cũng như vị trí/vai trò của từng nhân viên trong việc thực 
hiện các mục tiêu. Quan trọng nhất là làm thế nào để biết được doanh nghiệp 
đã được các mục tiêu đó hay chưa ngoài việc thông qua thông tin báo cáo một 
phía từ ban lãnh đạo Công ty từ các cuộc họp hàng năm. 
Các nhân viên đặc biệt là các thủ trưởng công trường thường có cách 
suy nghĩ và diễn giải các nguyên tắc, quy định của Công ty theo cách của 
riêng họ. Vấn đề ở đây là thiếu sự hướng dẫn, kiểm soát đi sâu đi sát của các 
nhà quản lý cấp cao. Điều này càng được thể hiện rõ kể từ sau khi Công ty 
thực hiện cổ phần hóa, thực hiện giao khoán các công trình cho các xí nghiệp. 
Hạn chế thứ ba là việc thiếu thông tin, sự trao đổi giữa các cán bộ quản 
lý và nhân viên. Tiêu biểu là trong giai đoạn “quá độ” của Công ty từ doanh 
nghiệp 100% vốn Nhà nước sang doanh nghiệp cổ phần, việc thông tin thiếu 
chính xác tới từng cán bộ công nhân viên, đặc biệt là các cán bộ lâu năm, có 
kỹ năng và kinh nghiệm đã làm nảy sinh rất nhiều tin đồn không xác thực. 
Kết quả là khiến cho nhiều cán bộ hoặc là quyết định nghỉ hưu sớm, hoặc là 
chuyển công tác sang cơ quan khá, bộ máy Công ty bị xáo trộn, gây ra nhiều 
thiệt hại cho doanh nghiệp thời điểm đó. 
Uông Hải Dung – Anh 5 
QTKDB – K45 
[Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh tại Công ty CP Công Trình Đƣờng Thủy - VINAWACO] 
66 
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
TÍCH HỢP HOẠT ĐỘNG NGUỒN NHÂN LỰC VỚI CHIẾN 
LƢỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP CÔNG TRÌNH 
ĐƢỜNG THỦY 
3.1. MỤC TIÊU ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ĐẾN 
NĂM 2020 
3.1.1. Kế hoạch sản xuất và thị trƣờng 
 Kế hoạch sản xuất kinh doanh tới năm 2015 
Phấn đấu thực hiện giá trị sản lượng: 480.000.000.000 đồng 
Trong đó: Miền Bắc, Trung: 333.800.000.000 đồng 
 Miền Nam: 146.200.000.000 đồng 
 Công tác thị trƣờng và đấu thầu 
- Tăng cường quan hệ với các thị trường truyền thống. 
- Duy trì mối quan hệ với các Bộ ngành như: Bộ giao thông, Bộ Quốc 
phòng, Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt 
Nam, và mở rộng quan hệ sang các Bộ ban ngành và địa phương khác. 
- Lập hồ sơ dự thầu đảm bảo chất lượng và mỹ thuật cao hơn. 
- Phần đấu ký thêm được các hợp đồng mới có giá trị từ 300 đến 450 tỷ 
đồng. 
- Thực hiện khoán triệt để 100% công trình và hạng mục công trình cho 
các đơn vị hoặc cá nhân. 
- Tăng cường quản lý sau khoán nhằm tránh lãng phí, giảm giá thành, 
nâng cao hiệu quả. 
Uông Hải Dung – Anh 5 
QTKDB – K45 
[Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh tại Công ty CP Công Trình Đƣờng Thủy - VINAWACO] 
67 
3.1.2. Mục tiêu tài chính 
- Tập trung thu hồi vốn tồn đọng từ các công trình. 
- Thanh lý hóa giá một số vật tư thiết bị không cần dùng hoặc hiệu quả 
khai thác thấp. 
- Thanh lý hóa giá các gian nhà tập thể đã bố trí cho cán bộ công nhân 
viên để thu hồi lại một phần vốn đã đầu tư, thanh lý hóa giá một số nhà 
cửa, văn phòng không cần dùng ở các một số nơi như Vạn Phúc, Hải 
Phòng, Nam Định. 
3.1.3. Kế hoạch đầu tƣ 
- Tập trung sửa chữa, trung đại tu để củng cố thiết bị hiện có của Công 
ty, nâng cao hiệu quả khai thác thiết bị. Thanh lý hóa các thiết bị cũ nát, 
hoặc không phù hợp, sử dụng kém hiệu quả. 
- Thăm dò nghiên cứu các lĩnh vực kinh doanh thương mại, xuất nhập 
khẩu. 
- Liên doanh, liên kết để đầu tư cơ sở hạ tầng như: thủy điện, cảng biển, 
hạ tầng đô thị v.v… khi điều kiện cho phép có thể tiếp xúc đầu tư và 
kinh doanh. 
3.1.4. Lao động và chế độ chính sách với ngƣời lao động 
- Đảm bảo đủ việc làm cho người lao động có nhu cầu làm việc 
- Phấn đấu thu nhập bình quân: 4.000.000đ/người/tháng. 
- Tiếp tục củng cố và sắp xếp lại lực lượng lao động từ đơn vị trực thuộc 
đến Công ty đảm bảo mục tiêu tinh gọn, hợp lý và hiệu quả. 
- Có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại một số cán bộ, nâng cao trình độ quản 
lý và điều hành nhằm đáp ứng được nhu cầu phát triển Công ty. 
Uông Hải Dung – Anh 5 
QTKDB – K45 
[Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh tại Công ty CP Công Trình Đƣờng Thủy - VINAWACO] 
68 
- Tuyển dụng bổ sung đối với các loại thợ chuyên ngành kỹ thuật, cán bộ 
kỹ thuật đáp ứng kịp thời với sự phát triển của Công ty. 
- Xây dựng cơ chế ưu đãi, khuyến khích người lao động, đặc biệt là 
những lao động có tay nghề cao. 
- Quan tâm hơn tới môi trường làm việc, tạo sự gắn bó lâu dài giữa 
người lao động và Công ty, tạo điều kiện cho người có năng lực, tâm 
huyết phát huy trí tuệ cống hiến vì sự phát triển bền vững của Công ty. 
- Tiếp tục hoàn thiện các quy chế quản lý cho phù hợp với tình hình sản 
xuất kinh doanh hiện nay như: Quy chế giao khoán và quản lý công 
trình, Quy chế quản lý tài chính v.v… Đảm bảo tính minh bạch, công 
khai và hiệu quả. 
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍCH HỢP 
HOẠT ĐỘNG NGUỒN NHÂN LỰC VỚI CHIẾN LƢỢC KINH 
DOANH CỦA CÔNG TY CP CÔNG TRÌNH ĐƢỜNG THỦY - 
VINAWACO 
Để có được kết quả kinh doanh thành công, các hoạt động nhân sự phải 
là một phần trong chiến lược chung của doanh nghiệp và thể hiện được vai trò 
chiến lược trong quá trình thực hiện. Điều này không chỉ đơn thuần là sự 
khẳng định trên lý thuyết mà phải thể hiện được vai trò trong quá trình thực 
hiện. Để tăng cường hiệu quả hoạt động nguồn nhân lực trong Công ty, người 
viết xin đề xuất những phương án dưới đây. 
- Tăng cường sự liên kết giữa hoạt động nhân sự với chiến lược kinh 
doanh. 
- Nâng cao hiệu quả thực hiện các hoạt động nhân sự 
Những biện pháp đề xuất này xuất phát từ nghiên cứu của người viết về 
những hạn chế tồn tại trong thực hiện hoạt động nguồn nhân lực của Công ty. 
Uông Hải Dung – Anh 5 
QTKDB – K45 
[Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh tại Công ty CP Công Trình Đƣờng Thủy - VINAWACO] 
69 
3.2.1. Tăng cƣờng sự liên kết giữa hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh 
Thực tế quá trình thực hiện các hoạt động nguồn nhân lực tại Công ty 
cho thấy một khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn. Việc thực hiện tốt giải 
pháp này đảm bảo hiệu quả các chương trình/kế hoạch nhân sự theo đúng các 
mục tiêu đề ra của chính sách nguồn nhân lực tổng thể, giúp hỗ trợ tối đa cho 
các chiến lược chức năng và đảm bảo điều chỉnh kịp thời với những thay 
đổi/yêu cầu thực tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động nguồn 
nhân lực được thực hiện hiệu quả góp phần tạo nên hiệu quả tổ chức, đóng 
góp và chuẩn bị cho thành công trong tương lai của Công ty. 
Việc liên kết những yếu tố chiến lược với các quá trình hoạch định và 
thực hiện chính cho phép Công ty biến các hoạt động nguồn nhân lực thành 
những hoạt động cụ thể và hiệu quả cho từng phòng ban và bộ phận chứ năng. 
Công ty cần tập trung hiệu quả hơn vào phương pháp xây dựng một chiến 
lược nguồn nhân lực hoàn chỉnh, cụ thể và phù hợp trên cơ sở hoạch định 
nguồn lực của doanh nghiệp. Đây là phương pháp phân tích hoạch định trên 
cơ sở các mục tiêu chiến lược và loại bỏ các yếu tố không hỗ trợ cho các mục 
tiêu này. Cụ thể là: 
- Bắt đầu bằng việc nghiên cứu các mục tiêu cụ thể của phòng ban và 
đơn vị kinh doanh trên cơ sở các mục tiêu chiến lược của Công ty. 
- Phân tích các yếu tố bên ngoài và nội bộ có ảnh hưởng đến việc thực 
hiện các mục tiêu sản xuất kinh doanh. 
- Phân định trách nhiệm thực hiện từng mục tiêu. 
- Chuyển thể các mục tiêu cụ thể thành các chính sách và chương trình 
quản trị nhân sự. 
Uông Hải Dung – Anh 5 
QTKDB – K45 
[Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh tại Công ty CP Công Trình Đƣờng Thủy - VINAWACO] 
70 
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng nếu không đạt được các mục tiêu do 
nguyên nhân từ các chính sách/chương trình quản trị nhân sự. 
- Xác định hiệu quả mà các mục tiêu về nhân sự cần đạt được. 
 Trong môi trường kinh doanh hiện đại, việc hiểu rõ những giá trị/năng 
lực cơ bản của tổ chức là chìa khóa cho sự thành công. Chính vì vậy, đây 
cũng là trọng tâm trong chính sách quản trị nhân sự. Để thực hiện được điều 
này, phòng Tổ chức - Hành chính phải đóng vai trò là đối tác chiến lược cho 
Tổng giám đốc và ban lãnh đạo để tìm ra phương pháp hiệu quả nhất nhằm 
đạt được sự nhất quán giữa các mục tiêu kinh doanh và các mục tiêu quản trị 
nhân sự. 
Với vai trò là đối tác chiến lược, phòng Tổ chức - Hành chính cần phải 
được tham gia vào quá trình hoạch định kinh doanh bằng việc hiểu rõ chiến 
lược kinh doanh của Công ty và có thể chuyển thể thành các kế hoạch hành 
động. Điều này sẽ đảm bảo đội ngũ nhân viên với năng lực phù hợp, vai trò 
phù hợp và ở thời điểm phù hợp với chiến lược kinh doanh. Ở mức độ cao 
hơn, phòng Tổ chức - Hành chính có thể đóng vai trò định hướng liên kết giữa 
các mục tiêu kinh doanh với những yếu tố về văn hóa doanh nghiệp và nguồn 
lực con người. 
Những nhiệm vụ cụ thể với vai trò là đối tác chiến lược là: 
- Phát triển kế hoạch kinh doanh, trong đó tất cả nhân viên hiểu rõ vai trò 
cụ thể của mình và sẵn sang nỗ lực thực hiện các mục tiêu. 
- Hoạch định các yếu tố cần thiết để công ty đạt được các mục tiêu chiến 
lược, cụ thể trong các lĩnh vực sau: văn hóa doanh nghiệp, tuyển dụng, 
tiền lương, phúc lợi, đào tạo và phát triển. 
- Lên kế hoạch những chương trình/hoạt động cụ thể trong từng lĩnh vực. 
- Những nguồn lực cần thiết. 
Uông Hải Dung – Anh 5 
QTKDB – K45 
[Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh tại Công ty CP Công Trình Đƣờng Thủy - VINAWACO] 
71 
- Những năng lực cần thiết để thực hiện thành công các mục tiêu, khoảng 
cách giữa thực tế và mục tiêu cũng như biện pháp khắc phục. 
- Mức độ thực hiện kế hoạch quản lý kế cận. 
- Làm thế nào để nhân viên hiểu rõ những mục tiêu của doanh nghiệp về 
vai trò của nó đối với từng nhân viên. 
- Những mục tiêu về hiệu quả làm việc nhằm khuyến khích văn hóa làm 
việc nhóm 
- Phương pháp đánh giá kết quả và tần suất đánh giá 
- Kế hoạch đãi ngộ nhân viên trên cơ sở những kết quả đã đạt được. 
Trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ này, phòng Tổ chức - Hành 
chính cần phải phối hợp chặt chẽ với ban giám đóc, các cấp quản lý và người 
lao động, kịp thời nhận những phản hồi, ý kiến và có những biện pháp bổ 
sung, khắc phục. 
3.2.2. Nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách quản lý nguồn nhân lực 
Để các hoạt động nguồn nhân lực thực sự phát huy và phù hợp với 
chiến lược kinh doanh của Công ty thì trước hết các hoạt động này cần phải 
được hỗ trợ từ hệ thống các quy trình chính sách, chương trình quản trị nhân 
sự được thực hiện trong Công ty. Việc thực hiện các chính sách quản lý 
nguồn nhân lực không phải là nhiệm vụ của riêng phòng Tổ chức - Hành 
chính. Các chính sách quản lý nguồn nhân lực chỉ phát huy hiệu quả nếu có sự 
phối hợp thực hiện của các cấp quản lý và phòng Tổ chức - Hành chính đóng 
vai trò cung cấp các công cụ, hướng dẫn và định hướng cho các quản lý 
phòng ban thực hiện thành công. 
Phòng Tổ chức – Hành chính phải đóng vai trò lớn hơn trong định 
hướng chiến lược của Công ty. Vai trò của phòng ban này sẽ không chỉ đơn 
thuần là những hoạt động chức năng hành chính mà còn phải chú trọng vào 
Uông Hải Dung – Anh 5 
QTKDB – K45 
[Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh tại Công ty CP Công Trình Đƣờng Thủy - VINAWACO] 
72 
các hoạt động chiến lược nhằm đảm bảo các hoạt động nguồn nhân lực đi 
theo các mục tiêu của Công ty, đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả những 
vấn đề bao gồm thực hiện tốt hơn các chính sách về hoạch định, tuyển dụng, 
đào tạo và phát triển, đánh giá thành tích và đãi ngộ nhân viên. 
3.2.2.1. Nâng cao hiệu quả thực hiện chiến lƣợc tuyển dụng 
Lựa chọn và giữ đội ngũ nhân viên có năng lực là chìa khóa cho sự 
thành công trong kinh doanh. Nhân viên có năng lực khi được lựa chọn vào 
trong Công ty sẽ tiếp tục phát triển các kỹ năng và đóng góp cho thành công 
chung và nâng cao giá trị phục vụ khách hàng. Mục tiêu hàng đầu trong biện 
pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách quản trị nhân lực là nâng cao 
chất lượng tuyển dụng đầu vào, xác định và giữ được những nhân viên có 
năng lực tốt và tạo cơ hội cho các nhân viên có năng lực phát triển. 
Để thực hiện được mục tiêu này, ngoài việc áp dụng chặt chẽ chính 
sách và quy trình tuyển dụng nhân viên, Công ty cần chú trọng vào thực hiện 
các mục tiêu sau 
- Hoàn thiện mô tả công việc cho từng vị trí tuyển dụng cũng như hệ 
thống khung năng lực cho từng vị trí trong Công ty. 
- Tạo cơ hội tuyển dụng cho các ứng viên nội bộ 
- Sử dụng các bài kiểm tra đầu vào/kỹ thuật phỏng vấn và nâng cao kỹ 
năng phỏng vấn và tuyển chọn nhân viên cho những người phụ trách. 
- Thực hiện hiệu quả đào tạo định hướng nhằm giúp nhân viên mới hòa 
nhập với môi trường công việc nhanh và hiệu quả nhất. 
- Hạn chế tới mức thấp nhất việc tuyển dụng thông qua quan hệ, con em 
cán bộ công nhân viên trong Công ty, đảm bảo tính công bằng và công 
khai trong tuyển dụng. 
Uông Hải Dung – Anh 5 
QTKDB – K45 
[Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh tại Công ty CP Công Trình Đƣờng Thủy - VINAWACO] 
73 
- Xúc tiến việc quảng bá, xây dựng hình ảnh của Công ty trên các 
website, đặc biệt là các trang web tuyển dụng cũng như việc tiến tới 
thành lập website riêng của Công ty để thu hút các ứng viên. 
3.2.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại chỗ 
Đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ được đánh giá là phương pháp hiệu quả 
để phát triển nhân viên. Trong đó, phải đảm bảo thực hiện đồng bộ từ việc 
xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo tới việc thực hiện và đánh giá kết 
quả đào tạo để đảm bảo chất lượng chương trình cũng như tính thiết thực mà 
nó mang lại cho nhân viên trong thực tiễn công việc. Trong việc thiết kế và 
thực hiện các chương trình đào tạo, Công ty cần chú trọng: 
 Thiết kế chƣơng trình đào tạo 
Khâu đầu tiên cần phải chú trọng trong thiết kế chương trình đào tạo là 
cần xác định mục tiêu đào tạo. Hiện nay, mục tiêu đào tạo của công ty chỉ 
mới dừng lại là các mục tiêu “nâng cao kỹ năng...”, “hoàn thiện...”, nhưng đây 
là những mục đích lâu dài, không lượng hóa được. Vì vậy công ty cần xác 
định cho mình những mục tiêu đào tạo cụ thể, lượng hóa, hiện thực và quan 
sát được. 
 Nhu cầu nhân lực của công ty thể hiện trên ba mặt: số lượng, cơ cấu và 
chất lượng, do đó mục tiêu phát triển nguồn nhân lực là phải đáp ứng được 
nhu cầu thị trường về cả ba mặt này trong từng giai đoạn phát triển. Cụ thể: 
Mục tiêu phát triển số lượng tập trung vào việc tăng nhanh lực lượng 
công nhân kỹ thuật và lực lượng lao động trong những ngành kinh doanh 
tương lai của công ty. 
Mục tiêu hài hòa cơ cấu hướng tới đạt tỷ lệ cán bộ quản lý, kỹ sư : 
công nhân kỹ thuật : lao động phổ thông có tỷ lệ các loại nghề chuyên môn 
(nề, mộc, điện, kết cấu, hàn, ...) đáp ứng nhu cầu thi công và có tỷ lệ độ tuổi 
Uông Hải Dung – Anh 5 
QTKDB – K45 
[Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh tại Công ty CP Công Trình Đƣờng Thủy - VINAWACO] 
74 
cũng như giới tính phù hợp với điều kiện làm việc của công ty (Tỷ lệ cơ cấu 
này trên thế giới hiện là 1:4:10) 
Mục tiêu đảm bảo chất lượng đòi hỏi các chương trình đào tạo phải xây 
dựng được cho nhân viên các kiến thức, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp cần 
thiết. 
Tiếp theo là thiết kế nội dung giảng dạy, ngoài việc để các chỉ huy 
trưởng công trình, các cán bộ quản lý của công ty soạn giáo án, phương pháp 
giảng dạy thì công ty cần phải phối hợp nhiều hơn nữa với các cơ sở đào tạo 
khác để hoàn thiện giáo án, nội dung phù hợp với trình độ nhân viên. Ngoài 
ra, nên bổ sung những nội dung mới, phù hợp với sự thay đổi của thị trường, 
của công nghệ thông tin, cũng như quan trọng nhất là bổ sung kiến thức và kĩ 
năng ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, nhất là các cán bộ quản 
lý. Ngoại ngữ là bước nền tảng rất quan trọng giúp công ty có thể thực hiện 
được nhiều hơn nữa các công trình liên kết với nhà thầu nước ngoài, cũng như 
áp dụng những kỹ thuật công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất và chất 
lượng lao động. 
Không chỉ thế, công ty cũng cần thiết kế nội dụng đào tạo sao cho thiết 
thực với yêu cầu về nhân lực của công ty trong ngắn hạn cũng như dài hạn. 
Các chương trình phải phù hợp với hình thức quản lý của công ty, khuyến 
khích người lao động tham gia với hiệu quả cao nhất, phù hợp với đặc điểm 
của ngành xây dựng là: làm việc có thời vụ, có các giai đoạn khác nhau. Do 
đó, yêu cầu về chuyên môn hóa của từng đối tượng, nhất là công nhân kỹ 
thuật phải cao, đồng thời cũng cần có chính sách, thể chế đào tạo công nhân 
giỏi một nghề, biết nhiều nghề, tiến tới đạt những tiêu chuẩn như kỹ sư, công 
nhân quốc tế. 
 Thực hiện chƣơng trình đào tạo 
Công ty nên ứng dụng công nghệ nhiều hơn nữa vào công tác đào tạo 
như tổ chức đào tạo trên máy tính, phòng lab, thuyết trình slide để tạo hứng 
Uông Hải Dung – Anh 5 
QTKDB – K45 
[Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh tại Công ty CP Công Trình Đƣờng Thủy - VINAWACO] 
75 
thú cho nhân viên, đồng thời rèn luyện được một số kỹ năng mềm cần thiết 
cho họ trong công việc. Thêm vào đó, những phương pháp giảng dạy không 
tuân theo truyền thống (thầy giảng, trò nghe), tạo được sự tương tác giữa 
giảng viên và học viên cũng như giúp cho học viên chủ động tiếp cận bài 
giảng kiến thức cũng nên được tăng cường trong các chương trình đào tạo. 
 Ngoài ra, công ty cần nên tổ chức những lớp học, những buổi hội nghị, 
thảo luận mà trong đó có bao gồm nhiều thành phần, đối tượng đào tạo để 
giảm khoảng cách, gia tăng mối quan hệ giữa các đối tượng trong công ty, từ 
đó sẽ có nhiều ý kiến, quan điểm khách quan hơn. 
 Đánh giá hiệu quả đào tạo 
Thông thường, có 4 mức đánh giá hiệu quả của đào tạo 
- Đánh giá phản ứng của học viên trong khóa học, xem nhận xét của học 
viên về nội dung, phươnng pháp và công tác tổ chức lớp học. 
- Đánh giá mức độ học tập của học viên, được tổ chức trước và sau khóa 
học, rồi lấy kết quả so sánh với nhau. 
- Đánh giá sự thay đổi hành vi của học viên trong công việc làm hằng 
ngày, thường thực hiện sau khóa học vài ba tháng. 
- Đánh giá ảnh hưởng của khóa đào tạo tới kết quả kinh doanh của công 
ty. 
 Công ty nên tuân theo và đánh giá đầy đủ cả 4 mức trên. Đặc biệt, công 
ty cần quan tâm hơn tới hiệu quả làm việc của nhân viên sau đào tạo, đây là 
tiêu chuẩn rất quan trọng nhưng hiện nay công ty còn chưa thực hiện để từ đó 
rút kinh nghiệm, hoàn thiện các chương trình đào tạo sau này. Vì công tác đào 
tạo gần như một hoạt động đầu tư, chính vì vậy công ty cần phải đánh giá một 
cách bài bản, đầy đủ, chi tiết để xem hiệu quả đầu tư như thế nào thì mới có 
phương án đầu tư có lợi hơn tiếp theo. 
Uông Hải Dung – Anh 5 
QTKDB – K45 
[Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh tại Công ty CP Công Trình Đƣờng Thủy - VINAWACO] 
76 
 Cần xây dựng kế hoạch nhân sự kế thừa 
 Từ sau quá trình cổ phần hóa, việc khá nhiều cán bộ, kỹ sư do không 
thích ứng được với sự thay đổi hoặc còn mơ hồ về tình hình công ty sau cổ 
phần hóa nên đã xin nghỉ việc hoặc nghỉ hưu, đã khiến công ty gặp nhiều khó 
khăn trong việc phân bổ và cơ cấu lại nguồn nhân lực. Chính vì thế, việc cần 
phải đánh giá năng suất, tiềm năng và khả năng kế thừa cho tất cả các nhân 
viên trên cơ sở một mẫu kế hoạch nhân sự hàng năm là rất cần thiết. Từ đó, 
công ty có thể xác định hướng phát triển của từng nhân viên hoặc đối tượng 
lao động, và từng bước hoạch định và thực hiện các biện pháp khai thác và 
khuyến khích nhân viên phát triển. 
 Thêm vào đó, công ty cũng nên chú trọng hơn tới việc khai thác tiềm 
năng của các nhân viên lớn tuổi, có thâm niên công tác lâu năm thậm chí các 
cán bộ nghỉ hưu có năng lực trong việc tạo dựng đội ngũ cán bộ công nhân 
viên sau họ. Đây chính là một trong những biện pháp hữu hiệu vừa nhằm gia 
tăng sự trung thành của cán bộ công nhân viên, vừa gia tăng lợi thế cạnh tranh 
của Công ty. 
3.2.2.3. Đánh giá thành tích hàng năm 
 Việc xây dựng một biểu mẫu đánh giá là một trong những yếu tố quyết 
định tới sự thành công của hệ thống đánh giá thành tích cho điểm. Trong khi 
xây dựng biểu mẫu đánh giá, người xác lập phải luôn giữ một số nguyên tắc 
nhất định. Đó là việc đánh giá phải liên quan tới những tiêu chuẩn chung, 
nhằm mục đích so sánh giữa các cá nhân, mặt khác nó còn phải liên quan tới 
những tiêu chí kết quả công việc có ý nghĩa, có tính đến các biến số quan 
trọng trong từng công việc khác nhau. 
Có thể nói, cho tới nay chưa có một phương pháp đánh giá nào được 
cho là hoàn hảo. Vì vậy, để hệ thống đánh giá phát huy hiệu quả tối đa, nhà 
Uông Hải Dung – Anh 5 
QTKDB – K45 
[Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh tại Công ty CP Công Trình Đƣờng Thủy - VINAWACO] 
77 
quản lý cần phải hiểu được bản chất cụ thể của phương pháp đánh giá, lựa 
chọn và vận dụng/điều chỉnh sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh 
nghiệp mình. Mục tiêu chính trong chiến lược kinh doanh của Công ty là nâng 
cao chất lượng (tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh) và sự hài lòng của 
khách hàng. Chính vì vậy, người viết đề xuất xây dựng chất lượng và sự hài 
lòng của khách và sự tuân thủ các chuẩn mực về hành vi trong công việc là ba 
trong số những tiêu chí chính trong quy trình đánh giá hiệu quả làm việc và 
phát triển nhân viên hàng năm. Khi đưa ba tiêu chí này là tiêu chí chính trong 
quy trình đánh giá thành tích, hiệu quả làm việc của nhân viên sẽ được đánh 
giá theo các mục tiêu chiến lược của Công ty và trách nhiệm và quyền lợi của 
nhân viên sẽ gắn liền với chiến lược kinh doanh của Công ty trong hoạt động 
hàng ngày. Từ đó dần củng cố thêm những lợi thế cạnh tranh để đảm bảo 
chiến lược chi phí thấp của Công ty so với các đối thủ trong ngành. 
3.2.2.4. Đẩy mạnh các chính sách đãi ngộ 
Để đảm bảo được chiến lược chi phí thấp của Công ty thì điều quan 
trọng trong chính sách đãi ngộ là tập trung trả lương và đãi ngộ hướng vào sự 
trung thành của nhân viên. Nhờ vậy, Công ty mới có thể giữ được người tài, 
có năng lực và kỹ năng làm việc trong việc nâng cao chất lượng các công 
trình thi công, giảm thiểu chi phí thuê nhân công ngoài và tuyển dụng bổ sung 
để hạn chế thấp nhất các chi phí, đẩy mạnh lợi thế cạnh tranh về giá cả trên thị 
trường. 
Công ty cần quan tâm hơn nữa tới môi trường làm việc, đời sống của 
các cán bộ công nhân viên, không chỉ là ở trụ sở chính và chi nhánh mà còn 
chú trọng môi trường làm việc của họ ở các xí nghiệp, công trường như nơi ăn 
chốn ở tạm thời cho những cán bộ từ Bắc vào Nam và ngược lại, tiến tới xây 
dựng một số cơ sở ổn định tại các địa phương mà có nhiều công trình mà 
Uông Hải Dung – Anh 5 
QTKDB – K45 
[Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh tại Công ty CP Công Trình Đƣờng Thủy - VINAWACO] 
78 
Công ty thi công như Vũng Tàu, Phan Thiết để đảm bảo điều kiện làm việc 
thuận lợi cho các quản lý công trường, các cán bộ, công nhân kỹ thuật. 
Phối hợp cùng Công đoàn và Đoàn thanh niên trong các chính sách đãi 
ngộ phi vật chất đối với cán bộ nhân viên trong Công ty cũng như gia đình, 
con em họ. Tiêu biểu là trích lập các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho các 
cán bộ hưu trí, trao học bổng hoặc phần thưởng để động viên con em cán bộ 
công nhân viên có thành tích cao trong học tập, tổ chức định kỳ hàng năm các 
buổi lễ khen thưởng tuyên dương các cá nhân xuất sắc trong công việc cũng 
như các hoạt động dã ngoại dài ngày, các cuộc thi thể thao, nấu ăn để thúc 
đẩy tinh thần làm việc cũng như giao lưu giữa các nhân viên trong Công ty. 
3.2.2.5. Chú trọng định hƣớng và xây dựng văn hóa doanh nghiệp 
Quá trình xác lập và xây dựng văn hóa doanh nghiệp là một quá trình 
lâu dài và không ngừng thay đổi theo sự phát triển của thời đại và dân tộc. 
Văn hóa doanh nghiệp khi được xây dựng hoàn thiện không những kích thích 
sức phát triển sản xuất mà còn có ý nghĩa quan trọng để xây dựng uy tín và 
thương hiệu của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi cấp lãnh đạo của Công ty 
phải có các kiến thức về mô hình và hiểu được đặc điểm văn hóa của dân tộc 
cũng như văn hóa của doanh nghiệp, để từ đó có những vận dụng và thay đổi 
hợp lý. Hiện nay, việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở công ty cần chú ý 
đồng bộ 5 phương diện sau: 
Một là, xây dựng quan niệm lấy con người làm gốc. Văn hóa doanh 
nghiệp lấy việc nâng cao tố chất toàn diện của cong người làm trung tâm để 
nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp, làm cho quan niệm giá trị của doanh 
nghiệp thấm sâu vào các chế độ chính sách và các hoạt động của doanh 
nghiệp. Điều đó bao gồm một số nội dung cơ bản như: Bồi dưỡng tinh thần 
trách nhiệm của công nhân viên chức để phát huy tính tích cực, tính chủ động 
sang tạo; Bồi dưỡng quan điểm giá trị của Công ty để nó trở thành nhận thức 
Uông Hải Dung – Anh 5 
QTKDB – K45 
[Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh tại Công ty CP Công Trình Đƣờng Thủy - VINAWACO] 
79 
chung của đông đảo công nhân viên chức và trở thành động lực nội tại khích 
lệ tất cả mọi người phấn đấu; tăng cường đào tạo và phát triển tài nguyên văn 
hóa trong doanh nghiệp nhằm nâng cao tố chất văn hóa và trình độ nghiệp vụ 
của công nhân viên chức; có chế độ thưởng phạt hợp lý và cơ chế quản lý dân 
chủ v.v… 
Hai là, xây dựng quan điểm hướng tới thị trường. Việc các doanh 
nghiệp phải trở thành doanh nghiệp tự chủ để phù hợp với kinh tế thị trường 
đòi hỏi Công ty phải nhanh chóng hình thành quan niệm thị trường linh động, 
sát với thực tiễn. 
Ba là, xây dựng quan niệm khách hàng là trên hết, phải lấy khách hàng 
làm trung tâm. Tiến hành xây dựng hình ảnh Công ty tốt đẹp, đề cao chất 
lượng công trình và đảm bảo về thời gian thi công cũng như nâng cao chất 
lượng phục vụ nhằm tạo dựng sự tin tưởng và trung thành của khách hàng. 
Bốn là, Công ty cần phải tăng cường ý thức đạo đứa chung, quan tâm 
tới an toàn lao động, an sinh xã hội. Công ty cần thông qua văn hóa doanh 
nghiệp để hướng tới mục tiêu mục tiêu phát triển lâu dài, bền vững và hài hòa. 
Năm là, xây dựng tinh thần trách nhiệm xã hội. Công ty phải xem trọng 
các công trình, sản phẩm của mình là một phần trong sự phát triển của xã hội. 
Uông Hải Dung – Anh 5 
QTKDB – K45 
[Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh tại Công ty CP Công Trình Đƣờng Thủy - VINAWACO] 
80 
KẾT LUẬN 
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố tạo nên sự thành công của 
Công ty. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng tới phát triển nhân lực mà không gắn 
kết các chính sách/hoạt động nguồn nhân lực với những chiến lược kinh 
doanh, nguyên tắc và mục tiêu chung của Công ty thì mọi sự cố gắng nhằm 
thực hiện các chính sách và chương trình quản trị nhân sự sẽ không đạt được 
hiệu quả cao nhất 
 Báo cáo này nêu lên cái nhìn tổng quát về thực trạng hoạt động nguồn 
nhân lực cũng như vấn đề tích hợp các hoạt động này với chiến lược kinh 
doanh tại Công ty Cổ phần Công Trình Đường Thủy - VINAWACO. Có thể 
nói, vừa mới chuyển mình từ một doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước sang 
doanh nghiệp cổ phần, vấn đề thiếu hụt nhân lực và những bất cập, khó khăn 
trong hoạt động nguồn nhân lực của Công ty là không thể tránh khỏi. Tuy 
nhiên, với từng bước hoàn thiện và xây dựng cho mình một quy trình quản lý 
và các chính sách nhân sự phù hợp và thiết thực với sự thay đổi như vũ bão 
của ngành, công ty hoàn toàn có khả năng tạo dựng cho mình một đội ngũ 
nhân viên mạnh về cả số lượng và chất lượng, góp phần vào thành công 
chung của công ty và tạo uy tín tốt cho khách hàng trong và ngoài nước. 
 Bên cạnh đó, với những giải pháp được đề xuất trong phần III của báo 
cáo, người viết mong có thể giúp ích cho các nhà lãnh đạo, các nhà hoạch 
định của Công ty trong việc giải quyết các vấn đề còn bất cập trong công tác 
quản trị nguồn nhân lực, từ đó có thể hoàn thiện được các chính sách/hoạt 
động để dần tiến tới xây dựng được một chiến lược nguồn nhân lực hiệu quả, 
thích hợp. 
Uông Hải Dung – Anh 5 
QTKDB – K45 
[Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh tại Công ty CP Công Trình Đƣờng Thủy - VINAWACO] 
81 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 TS. Trần Kim Dung (2008), Quản trị Nguồn Nhân lực, NXB Thống 
Kê. 
 Phùng Lê Dung – Đỗ Hoàng Điệp (2009), Phát triển nguồn nhân lực 
dựa trên các chiến lược kinh tế. 
luoc-kinh-te-04114427.html. 
 Khánh Hà (2009), Vinawaco từng bước vượt khó 
ly/Vinawaco_tung_buoc_vuot_kho/ 
 Th.S Ngô Thị Minh Hằng (2008), Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 
trong các công ty nhà nước thời hội nhập 
thuc360/Kien_thuc/Dao_tao_va_phat_trien_nguon_nhan_luc 
 Nguyễn Tuyết Mai (2005), Khoa học và nghệ thuật lãnh đạo công ty 
 Nguyễn Hữu Thân (2008), Quản Trị Nhân Sự, NXB Lao Động – Xã 
Hội, Hà Nội. 
 Nguyễn Hữu Thân (2000), Quản trị nhân sự theo quan điểm tổng thể, 
NXB Thống Kê, TP. Hồ Chí Minh. 
 TS. Nguyễn Quốc Tuấn (2006), Quản trị Nguồn nhân lực, NXB Thống 
Kê. 
 Tố Tâm (2007), Ngành Xây dựng: Khan hiếm nhân lực. 
luc/20079/55800.laodong. 
 Bảng phân tích chất lượng lao động – WAC.JSC (thời điểm 
30/12/2008). 
 Bản xác nhận số liệu báo cáo tài chính trong 3 năm gần đây của 
WAC.JSC (2008) 
 Introduction to Strategic Human Resource Management, ABE UK. 
Uông Hải Dung – Anh 5 
QTKDB – K45 
[Giải pháp cho vấn đề tích hợp hoạt động nguồn nhân lực với chiến 
lƣợc kinh doanh tại Công ty CP Công Trình Đƣờng Thủy - VINAWACO] 
82 
 Michael Amstrong (2005), Strategic Human Resource Management – A 
guide to Action 3
rd
 edition. 
 Senga Briggs – William Keogh (2001), Integrating human resource 
strategy and strategic planning to achieve business excellence. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 4960_0669.pdf 4960_0669.pdf